Tải bản đầy đủ (.ppt) (26 trang)

Đặc tính và cơ chế gây độc của các loai KLN và các bệnh tật liên quan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (707.55 KB, 26 trang )

BÀI THẢO LUẬN NHÓM
BÀI THẢO LUẬN NHÓM
Lớp: CD8QM2
Lớp: CD8QM2
Khoa: QL Môi Trường
Khoa: QL Môi Trường
Trường: ĐH Tài Nguyên & Môi Trường
Trường: ĐH Tài Nguyên & Môi Trường
Hà Nội
Hà Nội
PHẦN MỞ ĐẦU: GIỚI THIỆU NỘI DUNG
PHẦN MỞ ĐẦU: GIỚI THIỆU NỘI DUNG
CHÍNH
CHÍNH
Phần I: Giới thiệu chung
Phần I: Giới thiệu chung
về kim loại nặng
về kim loại nặng
Phần II: Đặc tính và cơ
Phần II: Đặc tính và cơ
chế gây độc của các loai
chế gây độc của các loai
KLN và các bệnh tật liên
KLN và các bệnh tật liên
quan
quan
Phần III : Hướng khắc
Phần III : Hướng khắc
phục
phục



Phần I: Giới thiệu chung về kim loại nặng
Phần I: Giới thiệu chung về kim loại nặng
1.
1.
Kim loại nặng là gì ?
Kim loại nặng là gì ?
Kim loại nặng là những kim loại
Kim loại nặng là những kim loại
có khối lượng nguyên tử
có khối lượng nguyên tử
nặng, khối lượng riêng
nặng, khối lượng riêng
5g/cm3, những kim loại từ
5g/cm3, những kim loại từ
Cu đến Bismuth trong bảng
Cu đến Bismuth trong bảng
hệ thống tuần hoàn các
hệ thống tuần hoàn các
nguyên tố hóa học (Ferner,
nguyên tố hóa học (Ferner,
David J., MD, 2001). Đây
David J., MD, 2001). Đây
được xem như là định nghĩa
được xem như là định nghĩa
chuẩn quốc tế.
chuẩn quốc tế.


Ngoài ra có nhiều định nghĩa

Ngoài ra có nhiều định nghĩa
khác về kim loại nặng, ví
khác về kim loại nặng, ví
dụ: kim loại nặng là kim
dụ: kim loại nặng là kim
loại có khối lượng riêng
loại có khối lượng riêng
4g/cm3. Một định nghĩa
4g/cm3. Một định nghĩa
khác, KLN là kim loại có
khác, KLN là kim loại có
khối lượng riêng
khối lượng riêng
khoảng
khoảng
5
5
lần nước (Bethany
lần nước (Bethany
Thivierge, 2006) Có định
Thivierge, 2006) Có định
nghĩa nói rắng Fe không
nghĩa nói rắng Fe không
phải là KLN, tuy nhiên theo
phải là KLN, tuy nhiên theo
định nghĩa quốc tế trên thì
định nghĩa quốc tế trên thì
Fe có khối lượng riêng là
Fe có khối lượng riêng là
7.87 g/cm3

7.87 g/cm3



Nhìn chung KNL là các
Nhìn chung KNL là các
chất vi lượng rất cần
chất vi lượng rất cần
cho sự phát thiển của cơ
cho sự phát thiển của cơ
thể, tuy nhiên với sự
thể, tuy nhiên với sự
hiện diện hàm luợng
hiện diện hàm luợng
quá lớn của KLN thì nó
quá lớn của KLN thì nó
sẽ gây ra độc tính
sẽ gây ra độc tính
nghiêm trọng cho con
nghiêm trọng cho con
người và môi trường
người và môi trường
(As, Hg, Cd, Pb )
(As, Hg, Cd, Pb )

Những kim loại này gây
Những kim loại này gây
độc trong tất cả các
độc trong tất cả các
trạng thái tồn tại của nó

trạng thái tồn tại của nó
2 . Các loại kim loại nặng
2 . Các loại kim loại nặng
thường gặp
thường gặp
= Asen (As)
= Asen (As)
= Cadimi (Cd)
= Cadimi (Cd)
=Crom (Cr)
=Crom (Cr)
=Đồng (Cu)
=Đồng (Cu)
= Chì (Pb)
= Chì (Pb)
= Thuỷ Ngân (Hg)
= Thuỷ Ngân (Hg)
= Manga (Mn)
= Manga (Mn)
= Kẽm (Zn)
= Kẽm (Zn)
………………………
………………………
Phần II: Đặc tính và cơ chế gây độc của các loai
Phần II: Đặc tính và cơ chế gây độc của các loai
KLN và các bệnh tật liên quan
KLN và các bệnh tật liên quan
1 . Asen (As)
1 . Asen (As)
Asen

Asen
hay còn gọi là
hay còn gọi là
thạch
thạch
tín
tín
, một
, một
nguyên tố hóa học
nguyên tố hóa học
có ký
có ký
hiệu
hiệu
As
As


số nguyên tử
số nguyên tử


33
33
Asen là một
Asen là một
á kim
á kim
gây ngộ

gây ngộ
độc khét tiếng và có nhiều
độc khét tiếng và có nhiều
dạng
dạng
thù hình
thù hình
: màu vàng
: màu vàng
(phân tử phi kim) và một
(phân tử phi kim) và một
vài dạng màu đen và xám
vài dạng màu đen và xám
(á kim) chỉ là số ít mà
(á kim) chỉ là số ít mà
người ta có thể nhìn thấy
người ta có thể nhìn thấy

Độc tính của Asen
Độc tính của Asen
Asen thường có trong các loại thuốc
Asen thường có trong các loại thuốc
trừ sâu, thuốc diệt nấm, diệt cỏ.
trừ sâu, thuốc diệt nấm, diệt cỏ.
Trong đó các hợp chất của Asen
Trong đó các hợp chất của Asen
thường nằm ở dạng Asen(III) và
thường nằm ở dạng Asen(III) và
Asen(V)
Asen(V)

Asen nguyên tố và các hợp chất của
Asen nguyên tố và các hợp chất của
asen được phân loại là "
asen được phân loại là "
độc
độc
" và
" và
"nguy hiểm cho môi trường" tại
"nguy hiểm cho môi trường" tại
Liên minh châu Âu
Liên minh châu Âu
theo chỉ dẫn
theo chỉ dẫn
67/548/EEC.
67/548/EEC.
IARC công nhận asen nguyên tố và
IARC công nhận asen nguyên tố và
các hợp chất của asen như là
các hợp chất của asen như là
các chất gây ung thư nhóm 1
các chất gây ung thư nhóm 1
, còn
, còn
EU liệt kê
EU liệt kê
triôxít asen
triôxít asen
,
,

pentôxít asen
pentôxít asen
và các muối
và các muối
asenat
asenat


như là các chất gây ung thư loại
như là các chất gây ung thư loại
1.
1.
Asen gây ra
Asen gây ra
ngộ độc asen
ngộ độc asen
do
do
sự hiện diện của nó trong
sự hiện diện của nó trong
nước uống, “chất phổ biến
nước uống, “chất phổ biến
nhất là asenat [HAsO42- ;
nhất là asenat [HAsO42- ;
As(V)] và asenit [H3AsO3 ;
As(V)] và asenit [H3AsO3 ;
As(III)]”. Khả năng của
As(III)]”. Khả năng của
asen tham gia phản ứng ôxi
asen tham gia phản ứng ôxi

hóa-khử để chuyển hóa giữa
hóa-khử để chuyển hóa giữa
As (III) và As (V) làm cho
As (III) và As (V) làm cho
khả năng nó có mặt trong
khả năng nó có mặt trong
môi trường là hoàn toàn có
môi trường là hoàn toàn có
thể.
thể.
3 ảnh hưởng chính của
3 ảnh hưởng chính của
Asen tới sức khoẻ con
Asen tới sức khoẻ con
người là :
người là :
1 . Làm đông tụ Protein
1 . Làm đông tụ Protein
2 . Tạo phức với Asen(III)
2 . Tạo phức với Asen(III)


3 . Phá huỷ quá trình
3 . Phá huỷ quá trình
Photpho hoá
Photpho hoá
Asen phá vỡ việc sản xuất
Asen phá vỡ việc sản xuất
ATP
ATP

thông qua vài cơ
thông qua vài cơ
chế. Ở cấp độ của
chế. Ở cấp độ của
chu trình axít citric
chu trình axít citric
,
,
asen ức chế
asen ức chế
pyruvat dehydrogenaza
pyruvat dehydrogenaza


và bằng cách cạnh
và bằng cách cạnh
tranh với phốtphat nó
tranh với phốtphat nó
tháo bỏ
tháo bỏ
phốtphorylat hóa ôxi hó
phốtphorylat hóa ôxi hó
a
a
, vì thế ức chế quá trình
, vì thế ức chế quá trình
khử
khử
NAD+
NAD+

có liên quan
có liên quan
tới năng lượng, hô hấp
tới năng lượng, hô hấp
của
của
ti thể
ti thể
và tổng hợp
và tổng hợp
ATP
ATP

Ảnh hưởng độc hại của
Ảnh hưởng độc hại của
asen tới sức khoẻ là các
asen tới sức khoẻ là các
bệnh ngoài da: biến đổi
bệnh ngoài da: biến đổi
sắc tố, sạm da, sừng
sắc tố, sạm da, sừng
hoá, ung thư da
hoá, ung thư da

Về lâu dài, cũng có thể
Về lâu dài, cũng có thể
gây hại nhiều hệ cơ
gây hại nhiều hệ cơ
quan thần kinh, đái tháo
quan thần kinh, đái tháo

đường, nhồi máu cơ tim,
đường, nhồi máu cơ tim,
sẩy hoặc lưu thai
sẩy hoặc lưu thai
Song việc nhận biết các
Song việc nhận biết các
dấu hiệu nhiễm độc
dấu hiệu nhiễm độc
asen rất khó vì dễ nhầm
asen rất khó vì dễ nhầm
lẫn với các bệnh về da
lẫn với các bệnh về da
liễu.
liễu.
2 . Cadimi
2 . Cadimi
Trong tự nhiên Cadimi
Trong tự nhiên Cadimi
thường lẫn trong các
thường lẫn trong các
khoáng vật chứa kẽm.
khoáng vật chứa kẽm.
Trong hợp chất chúng
Trong hợp chất chúng
đều có số Oxi hoá là +2
đều có số Oxi hoá là +2
Cadimi đựoc dùng trong
Cadimi đựoc dùng trong
công nghệ luyện kim và
công nghệ luyện kim và

chế tạo đồ nhựa. Hợp
chế tạo đồ nhựa. Hợp
chất của Cadimi dùng
chất của Cadimi dùng
phổ biến để làm pin
phổ biến để làm pin

Độc tính của Cadimi
Độc tính của Cadimi
Do kích thước và điện tích
Do kích thước và điện tích
giống nhau nên khi nhiễm
giống nhau nên khi nhiễm
Cd2+ nó có khả năng thay
Cd2+ nó có khả năng thay
thế ion Zn2+ trong enzim
thế ion Zn2+ trong enzim
làm mất khả năng hoạt đọng
làm mất khả năng hoạt đọng
của enzim gây rối loạn tiêu
của enzim gây rối loạn tiêu
hoá
hoá
Khi Cd2+ xâm nhập vào cơ thể
Khi Cd2+ xâm nhập vào cơ thể
chúng chuyển hoá qua thận
chúng chuyển hoá qua thận
rồi đào thải ra ngoài tuy
rồi đào thải ra ngoài tuy
nhiên 1 phần liên kết với

nhiên 1 phần liên kết với
protein tích tụ trong thận
protein tích tụ trong thận
khi đạt tới giới hạn nào đó
khi đạt tới giới hạn nào đó
sẽ gây bệnh
sẽ gây bệnh

Tuỳ theo độc tính và mức
Tuỳ theo độc tính và mức
đọ nhiễm sẽ bị các bệnh tật
đọ nhiễm sẽ bị các bệnh tật
khác nhau. Khi hàm lượng
khác nhau. Khi hàm lượng
Cadimi cao sẽ gây ung thư
Cadimi cao sẽ gây ung thư
phổi, thủng vách ngăn mũi,
phổi, thủng vách ngăn mũi,
đặc biệt là gây tổn thương
đặc biệt là gây tổn thương
thận dãn đến protein niệu.
thận dãn đến protein niệu.
Ngoài ra còn ảnh hưởng
Ngoài ra còn ảnh hưởng
tới nội tiết máu, tim mạch
tới nội tiết máu, tim mạch

Ngoài ra khi Cadimi tích tụ
Ngoài ra khi Cadimi tích tụ
trong xương sẽ phá huỷ

trong xương sẽ phá huỷ
xương, tuỷ xương gây bênh
xương, tuỷ xương gây bênh
giòn xương
giòn xương
3 Chì (Pb)
3 Chì (Pb)
Chì
Chì
là một
là một
nguyên tố hóa học
nguyên tố hóa học
trong
trong
bảng tuần hoàn hóa học
bảng tuần hoàn hóa học


viết tắt là
viết tắt là
Pb
Pb
Chì dùng
Chì dùng
trong xây dựng, ắc quy
trong xây dựng, ắc quy
chì, đạn, và là một phần
chì, đạn, và là một phần
của nhiều

của nhiều
hợp kim
hợp kim


Nước bị nhiẽm chì chủ yếu
Nước bị nhiẽm chì chủ yếu
là do ống dẫn nước là
là do ống dẫn nước là
hợp kim chì, các vật
hợp kim chì, các vật
dụng hàn băng chì
dụng hàn băng chì
trong ngành xây dựng
trong ngành xây dựng

Độc tính của Chì
Độc tính của Chì
Khi cơ thể bị nhiễm độc chì sẽ
Khi cơ thể bị nhiễm độc chì sẽ
gây ức chế một số enzim
gây ức chế một số enzim
quan trọng của quá trình
quan trọng của quá trình
tổng hợp máu gây cản trở
tổng hợp máu gây cản trở
tạo hồng cầu. Nói chung
tạo hồng cầu. Nói chung
Chì phá huỷ quá trình tổng
Chì phá huỷ quá trình tổng

hợp hemoglobin và các sắc
hợp hemoglobin và các sắc
tố cần thiết.Khi nông độ
tố cần thiết.Khi nông độ
khoảng 0,3ppm làm cơ thể
khoảng 0,3ppm làm cơ thể
mệt mỏi . Từ 0,5 - 0,8ppm
mệt mỏi . Từ 0,5 - 0,8ppm
gây rối loạn chúc năng thận
gây rối loạn chúc năng thận
và phá huỷ tế bào não, gây
và phá huỷ tế bào não, gây
thiếu máu
thiếu máu

Xương là nơi tích tụ và tàng
Xương là nơi tích tụ và tàng
trũ chì trong cơ thể ở dó chì
trũ chì trong cơ thể ở dó chì
tương tác với photphat rồ
tương tác với photphat rồ
chuyển vào trong các mô
chuyển vào trong các mô
mềm và thể hiện độc tính của
mềm và thể hiện độc tính của
nó. Kìm hãm chuyển hoá
nó. Kìm hãm chuyển hoá
Canxi
Canxi


Tuỳ theo mức độ nhiễm chì
Tuỳ theo mức độ nhiễm chì
mà có thể gây ra các tai biến
mà có thể gây ra các tai biến
như đau bụng chì, đau khớp
như đau bụng chì, đau khớp
cao huyết áp ,liệt, tai biến
cao huyết áp ,liệt, tai biến
mạch máu não… nếu bị nặng
mạch máu não… nếu bị nặng
có thể gây tử vong
có thể gây tử vong

Chì có thể xâm nhập vào cơ
Chì có thể xâm nhập vào cơ
thể qua nhau thai từ mẹ sang
thể qua nhau thai từ mẹ sang
con gây ảnh hưởng nghiêm
con gây ảnh hưởng nghiêm
trong đến thai nhi
trong đến thai nhi
4 . Thuỷ ngân (Hg)
4 . Thuỷ ngân (Hg)
Thủy ngân
Thủy ngân
, là một nguyên tố
, là một nguyên tố
hóa học trong bảng tuần hoàn
hóa học trong bảng tuần hoàn
có ký hiệu

có ký hiệu
Hg.
Hg.
Là một kim loại
Là một kim loại
chuyển tiếp nặng có ánh bạc,
chuyển tiếp nặng có ánh bạc,
thủy ngân là một nguyên tố
thủy ngân là một nguyên tố
kim loại được biết có dạng
kim loại được biết có dạng
lỏng ở nhiệt độ thường
lỏng ở nhiệt độ thường
Trạng thái ôxi hóa phổ biến của
Trạng thái ôxi hóa phổ biến của
nó là +1 và +2.
nó là +1 và +2.


Thủy ngân được sử dụng chủ
Thủy ngân được sử dụng chủ
yếu trong sản xuất các hóa
yếu trong sản xuất các hóa
chất,trong kỹ thuật điện và
chất,trong kỹ thuật điện và
điện tử. Nó cũng được sử dụng
điện tử. Nó cũng được sử dụng
trong một số nhiệt kế
trong một số nhiệt kế


Độc tính của Thuỷ ngân
Độc tính của Thuỷ ngân
Thuỷ ngân là kim loại có tính độc nổi tiếng .
Thuỷ ngân là kim loại có tính độc nổi tiếng .
Đặc biệt sau sự kiện vịnh Minamata ở
Đặc biệt sau sự kiện vịnh Minamata ở
Nhật
Nhật
Tính độc của thuỷ ngân phụ thuộc vào dạng
Tính độc của thuỷ ngân phụ thuộc vào dạng
tồn tại của nó
tồn tại của nó

Thuỷ ngân ở dạng kim loại tương đói trơ,
Thuỷ ngân ở dạng kim loại tương đói trơ,
không độc, nhưng dạng hơi lại cực độc
không độc, nhưng dạng hơi lại cực độc
ảnh hửng nghiêm trọng tới hệ thần kinh
ảnh hửng nghiêm trọng tới hệ thần kinh
trung ương
trung ương

Ion thuỷ ngân (I) ít gây độc
Ion thuỷ ngân (I) ít gây độc

Ion thuỷ ngân (II) thì lại rất độc nó dễ
Ion thuỷ ngân (II) thì lại rất độc nó dễ
dàng kết hợp với Amino axit của protein.
dàng kết hợp với Amino axit của protein.
Tuy nhiên Hg2+ không chui qua màng

Tuy nhiên Hg2+ không chui qua màng
sinh học nên không thể thâm nhập vào
sinh học nên không thể thâm nhập vào
màng sinh học
màng sinh học

Nói chung các hợp chất của Hg2+ có
Nói chung các hợp chất của Hg2+ có
tính độc cao. Đặc biệt là metyl thuỷ ngân
tính độc cao. Đặc biệt là metyl thuỷ ngân

Các hợp chất của thuỷ ngân thường tan trong các mô
Các hợp chất của thuỷ ngân thường tan trong các mô
mỡ tan vào chất beó bao quanh dây thần kinh và
mỡ tan vào chất beó bao quanh dây thần kinh và
phần béo trong não tuỷ phá huỷ hệ thần kinh. Ngoài
phần béo trong não tuỷ phá huỷ hệ thần kinh. Ngoài
ra cũng dẫn tới sự phân lập nhiễm sắc thể ,phá vỡ
ra cũng dẫn tới sự phân lập nhiễm sắc thể ,phá vỡ
nhiễm sắc thể ngăn cản sụ phân chia tế bào
nhiễm sắc thể ngăn cản sụ phân chia tế bào
Quá trình chuyển hoá thuỷ ngân từ động vật – người
Quá trình chuyển hoá thuỷ ngân từ động vật – người
Hg hay Hg2+
(CH3)Hg
CH3Hg+
Các sinh vật phù du
Cá nhỏ, chim
Sâu bọ,
Chim, Cá lớn.

Đông vật
Người

Ngoài ra con các kim loại khác
Ngoài ra con các kim loại khác
nhung nhóm chỉ đề cập đến
nhung nhóm chỉ đề cập đến
các kim loại nặng điển hình.
các kim loại nặng điển hình.
Phần III : Hướng khắc phục
Phần III : Hướng khắc phục
Hạn chế sử dung các hợp chất có chưa kim
Hạn chế sử dung các hợp chất có chưa kim
loại nặng
loại nặng
Giáo dục ý thức cho mọi người biết tác hai
Giáo dục ý thức cho mọi người biết tác hai
của kim loại năng tới môi trường và con
của kim loại năng tới môi trường và con
người thông qua các đợt truyền thông, tuyên
người thông qua các đợt truyền thông, tuyên
truyền nhằm nâng cao ý thức của cộng đồng
truyền nhằm nâng cao ý thức của cộng đồng
Khắc phục ô nhiễm môi trường bằng các biện
Khắc phục ô nhiễm môi trường bằng các biện
pháp sử lý sinh học, hoá học
pháp sử lý sinh học, hoá học

Một số phương pháp xử lý kim loại
Một số phương pháp xử lý kim loại

nặng bằn phương pháp sinh học
nặng bằn phương pháp sinh học
Cỏ vetiver
Cỏ vetiver


có khả năng hấp thu hầu hết
có khả năng hấp thu hầu hết
kim loại nặng: As, Cd, Hg, Pb, Ni,
kim loại nặng: As, Cd, Hg, Pb, Ni,
Cu, Cr… Bằng phương pháp thủy
Cu, Cr… Bằng phương pháp thủy
canh, Trung Quốc đã dùng cỏ vetiver
canh, Trung Quốc đã dùng cỏ vetiver
để làm sạch hồ nước ngọt Taihu với
để làm sạch hồ nước ngọt Taihu với
diện tích 2.420 Km2, chứa 4.870
diện tích 2.420 Km2, chứa 4.870
triệu m3 nước. Kết quả làm giảm
triệu m3 nước. Kết quả làm giảm
99% P hòa tan sau 3 tuần lễ và 74%
99% P hòa tan sau 3 tuần lễ và 74%
N hòa tan sau 5 tuần lễ, hấp thụ một
N hòa tan sau 5 tuần lễ, hấp thụ một
số lớn kim loại nặng As, Cd, Hg, Pb,
số lớn kim loại nặng As, Cd, Hg, Pb,
Ni, Cu, Cr… ngăn chặn sự phát triển
Ni, Cu, Cr… ngăn chặn sự phát triển
của tảo xanh lam, dễ dàng thu hoạch
của tảo xanh lam, dễ dàng thu hoạch

20 – 30 tấn rễ thơm/năm/ha để
20 – 30 tấn rễ thơm/năm/ha để
chưng cất tinh dầu dùng cho công
chưng cất tinh dầu dùng cho công
nghiệp mỹ phẩm (chứa 2 – 3% tinh
nghiệp mỹ phẩm (chứa 2 – 3% tinh
dầu)
dầu)

Lục bình (bèo tây) là thực vật thủy
Lục bình (bèo tây) là thực vật thủy
sinh phát triển rất nhanh Theo tài
sinh phát triển rất nhanh Theo tài
liệu của nước ngoài, lục bình có thể
liệu của nước ngoài, lục bình có thể
hút được: Na, Ca, P, Mn, Phenol,
hút được: Na, Ca, P, Mn, Phenol,
Hg, Al, Kẽm, phân giải một số chất
Hg, Al, Kẽm, phân giải một số chất
độc hại khác…
độc hại khác…

Cải xoong rất "nghiện" kim loại
Cải xoong rất "nghiện" kim loại
nặng. Nhiều loài cải dại khác cũng
nặng. Nhiều loài cải dại khác cũng
lớn nhanh như thổi khi được "ăn"
lớn nhanh như thổi khi được "ăn"
nhiều chất độc tính cao như kẽm,
nhiều chất độc tính cao như kẽm,

nickel
nickel

Loài hoa dại mang tên khoa học
Loài hoa dại mang tên khoa học
Alyssum bertolonii cũng có sở thích
Alyssum bertolonii cũng có sở thích
tươg tự. Nó có khả năng hút lượng
tươg tự. Nó có khả năng hút lượng
nickel cao gấp 200 lần hàm lượng
nickel cao gấp 200 lần hàm lượng
có thể giết chết hầu hết các loài
có thể giết chết hầu hết các loài
thực vật khác.
thực vật khác.

Các nhà khoa học Trung
Các nhà khoa học Trung
Quốc phát hiện ra một
Quốc phát hiện ra một
loài cây dương xỉ, thuộc
loài cây dương xỉ, thuộc
họ thực vật lâu đời nhất
họ thực vật lâu đời nhất
trên thế giới và mọc rất
trên thế giới và mọc rất
nhiều trong tự nhiên
nhiều trong tự nhiên
hoang dã, cũng có “sở
hoang dã, cũng có “sở

trường ăn kim loại nặng”
trường ăn kim loại nặng”
như đồng, thạch tín
như đồng, thạch tín
Trên lá của loài dương xỉ
Trên lá của loài dương xỉ
này có tới 0,8% hàm
này có tới 0,8% hàm
lượng thạch tín, cao hơn
lượng thạch tín, cao hơn
hàng trăm lần so với bình
hàng trăm lần so với bình
thường, mà cây vẫn tốt
thường, mà cây vẫn tốt
tươ
tươ

Gần đây, các nhà khoa học Việt Nam
Gần đây, các nhà khoa học Việt Nam
đã phát hiện ra một loài cây dại có tên
đã phát hiện ra một loài cây dại có tên
là thơm ổi có khả năng hấp thu lượng
là thơm ổi có khả năng hấp thu lượng
kim loại nặng cao gấp 100 lần bình
kim loại nặng cao gấp 100 lần bình
thường và sinh trưởng rất nhanh. Món
thường và sinh trưởng rất nhanh. Món
khoái khẩu của loài cây này là chì.
khoái khẩu của loài cây này là chì.
Chúng có thể "ăn" lượng chì cao gấp

Chúng có thể "ăn" lượng chì cao gấp
500-1.000 lần, thậm chí còn lên tới
500-1.000 lần, thậm chí còn lên tới
5.000 lần so với các loài cây bình
5.000 lần so với các loài cây bình
thường mà không bị ảnh hưởng. Thơm
thường mà không bị ảnh hưởng. Thơm
ổi được xem là loài siêu hấp thu chì và
ổi được xem là loài siêu hấp thu chì và
cadmi.
cadmi.

Đến nay, các nhà khoa học đã thống
Đến nay, các nhà khoa học đã thống
kê được khoảng 400 loài thuộc 45 họ
kê được khoảng 400 loài thuộc 45 họ
thực vật có khả năng “ăn” kim loại
thực vật có khả năng “ăn” kim loại
nặng (nồng độ tích lũy trong thân cây
nặng (nồng độ tích lũy trong thân cây
cao gấp hàng trăm lần so với bình
cao gấp hàng trăm lần so với bình
thường) mà không bị tác động đến đời
thường) mà không bị tác động đến đời
sống.
sống.

×