Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần thép và thương mại Việt Nam Vitaco

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (435.12 KB, 78 trang )

Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường ngày nay, với cơ chế hạch toán
kinh doanh, để tồn tại và phát triển trong sự cạnh tranh sôi động, các cơ sở , đơn
vị sản xuất nói chung và các đơn vị sản xuất kinh doanh cá nhân nói riêng phải
đảm bảo tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động có lãi. Thực hiện
yêu cầu đó bắt buộc các doanh nghiệp phải quan tâm hơn tới tất cả các khâu của
quá trình sản xuất kinh doanh, từ khi bỏ vốn đến khi thu hồi vốn về.
Song có thể khẳng định trong các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh
thì khâu tiêu thụ có vai trò đặc biệt quan trọng, đặc biệt là đối với các doanh
nghiệp thương mại. Qua tiêu thụ, sản phẩm chuyển từ hình thái hiện vật sang
hình thái tiền tệ và kết thúc một vòng luân chuyển vốn. Có tiêu thụ sản phẩm
mới có vốn để tiến hành tái sản xuất mở rộng, tăng nhanh tốc độ luân chuyển
vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Nhưng muốn đẩy mạnh khâu tiêu thụ đòi
hỏi các nhà quản lý phải sử dụng rất nhiều biện pháp và công cụ khác nhau,
trong đó kế toán là một công cụ hết sức hữu hiệu mà cụ thể ở đây là kế toán tiêu
thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh. Nhờ có những thông tin do kế
toán cung cấp, các nhà quản lý sẽ biết được tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp
mình như thế nào, kết quả kinh doanh trong kỳ ra sao từ đó có được những
quyết định quản trị phù hợp thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty,
nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường nhằm mục tiêu cao nhất là tối đa hoá lợi
nhuận.
Với tầm quan trọng như vậy, trong sự đổi mới của nền kinh tế, kế toán
nước ta đó cú những bước chuyển đổi toàn diện phù hợp với yêu cầu của nền
kinh tế kinh tế và hoà nhập với các thông lệ Quốc tế và chuẩn mực kế toán mà
liên đoàn kế toán quốc gia đã đưa ra. Từ ngày 1/1/1996 Các Doanh Nghiệp Việt
Nam bắt đầu áp dụng “Hệ thống chế độ kế toán” mới do Bộ Tài Chính ban hành
và mỗi doanh nghiệp phải tự lựa chọn một hình thức kế toàn phù hợp nhất với
đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp mình cho có hiệu quả nhất. Đặc biệt đối
Phạm Thị Thành Lớp KT4-K4 Chuyên đề tốt nghiệp
1


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
với các doanh nghiệp Cổ Phần thì việc tổ chức công tác kế toán và từng bước
hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá sao cho phù hợp với chế độ kế toán mới
đang trở thành mối quan tâm hàng đầu của những người làm công tác kế toán tại
các doanh nghiệp Cổ Phần .
Xuất phát từ nhu cầu đó, cùng với sự hướng dẫn của cô giáo Nguyến Thu
Hà và các anh chị trong phòng kế toán tại đơn vị thực tập em đã mạnh dạn chọn
đề tài “ Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần
thép và thương mại Việt Nam Vitaco” cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Ngoài lời nói đầu và kết luận, bài luận văn của em gồm 3 phần:
Chương I: Những vấn đề chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Doanh nghiệp Cổ Phần
Chương II: Thực tế kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty
Cổ Phần Thép và thương mại Việt Nam Vitaco
Chương III: Một số nhận xét và ý kiến đóng góp nhằm nâng cao chất lượng
công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ Phần
Thép và thương mại Việt Nam Vitaco .
Phạm Thị Thành Lớp KT4-K4 Chuyên đề tốt nghiệp
2
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC Đ>NH
KẾT QU@ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI
1.1. Những vấn đề cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng
1.1.1. Khái niệm bán hàng
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình lưu chuyển hàng hóa trong
các doanh nghiệp kinh doanh thương mại. Thông qua bán hàng, giá trị và giá trị
sử dụng của hàng hóa được thực hiện, vốn của doanh nghiệp thương mại được

chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị. Doanh nghiệp thu hồi được
vốn bỏ ra bù đắp chi phí và có nguồn tích lũy để mở rộng hoạt động kinh doanh.
1.1.2. Đặc điểm của quá trình tiêu thụ hàng hóa
Đặc điểm cơ bản của quá trình bán hàng như sau:
- Đó là sự mua bán có thoả thuận: doanh nghiệp đồng ý bán và khách hàng đồng
ý mua, đã trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
- Doanh nghiệp giao cho khách hàng một lượng hàng hoá và nhận được từ khách
hàng đồng ý mua, đã trả tiền. Khoản tiền này đươc gọi là doanh thu bán hàng,
dùng để bù đắp các khoản chi phí bỏ ra trong quá trình kinh doanh trong kỳ của
doanh và thừa được một khoản lợi nhuận.
- Căn cứ vào số tiền hay khoản nợ mà khách hàng chấp nhận trả tiền hạch toán
kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
1.1.3. Vai trò của quá trình bán hàng
Tiêu thụ là khâu quan trọng của hoạt động thương mại doanh nghiệp, nó
thực hiện mục đích của sản xuất và tiêu dùng đó là đưa sản phẩm từ nơi sản xuất
đến nơi tiêu dùng. Tiêu thụ hàng hóa là khâu trung gian là cầu nối giữa sản xuất
và tiêu dùng.
Qua tiêu thụ mới khẳng định được năng lực kinh doanh của doanh nghiệp.
Sau tiêu thụ doanh nghiệp không những thu hồi được tổng chi chí bỏ ra mà còn
Phạm Thị Thành Lớp KT4-K4 Chuyên đề tốt nghiệp
3
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
thực hiện được một phần giá trị thặng dư. Phần thặng dư này chính là phần quan
trọng trong đóng góp vào ngân sách Nhà nước và mở rộng quy mô kinh doanh.
Cũng như các quá trình khác, quá trình tiêu thụ hàng hóa cũng chịu sự
thay đổi quản lý của Nhà nước, của người có lợi ích trực tiếp hoặc gián tiếp. Đó
là chủ doanh nghiệp, các cổ đông, bạn hàng, nhà tài trợ, các cơ quan quản lý nhà
nước…Hiện nay trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp thương mại đã
sử dụng nhiều biện pháp để quản lý công tác bán hàng. Với chức năng thu thập
số liệu, xử lý và cung cấp thông tin, kế toán được coi là một trong những công

cụ góp phần giải quyết những vấn đề phát sinh trong doanh nghiệp. Cụ thể kế
toán đã theo dõi số lượng, chất lượng, giá trị của tổng lô hàng từ khâu mua đến
khâu tiêu thụ hàng hóa. Từ đó doanh nghiệp mới điều chỉnh đưa ra những
phương án, các kế hoạch tiêu thụ hàng hóa nhằm thu được hiệu quả cao nhất.
Doanh nghiệp thương mại thực hiện tốt nghiệp vụ này thì sẽ đáp ứng tốt,
đầy đủ, kịp thời nhu cầu của khách hàng, góp phần khuyến khích tiêu dùng, thúc
đẩy sản xuất, tăng doanh thu bán ra, mở rộng thị phần, khẳng định được uy tín
doanh nghiệp trong các mối quan hệ với chủ thể khác… Đồng thời động viên
người lao động, nâng cao mức sống cho họ và đặc biệt là doanh nghiệp sẽ thu
hồi được khoản lợi nhuận mong muốn, góp phần xây dựng nền kinh tế quốc dân.
1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Để đáp ứng được yêu cầu quản lý quá trình tiêu thụ sản phẩm và xác định
kết quả tiêu thụ sản phẩm. Kế toán có những nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
Phản ánh tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế về tiêu thụ và xác định
kết quả tiêu thụ như mức bán ra, doanh thu tiêu thụ, mà quan trọng nhất là lãi
thuần của hoạt động tiêu thụ.
Ghi chép, phản ánh đầy đủ kịp thời, chi tiết sự biến động của hàng hóa ở
tất cả các trạng thái: Hàng đi đường, hàng trong kho, hàng gia công chế biến,
hàng gửi đại lý… nhằm đảm bảo an toàn cho hàng hóa.
Tính toán chính xác giá vốn, chi phí khối lượng tiêu thụ hàng hóa, thanh
toán chấp nhận thanh toán, hàng trả lại…
Phạm Thị Thành Lớp KT4-K4 Chuyên đề tốt nghiệp
4
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
Phản ánh chính xác, kịp thời doanh thu tiêu thụ để xác định kết quả đảm
bảo thu đủ và kịp thời tiền bán hàng tránh sự chiếm dụng vốn.
Phản ánh và giám sát tình hình thực hiện kết quả tiêu thụ, cung cấp số
liệu, lập báo cáo tài chính và lập quyết toán đầy đủ, kịp thời để đánh giá đúng
hiệu quả tiêu thụ cũng như việc thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ trên kế toán bán hàng và xác định kết quả bán

hàng cần chú ý một số điểm sau:
Xác định đúng thời điểm tiêu thụ để kịp thời lập báo cáo bán hàng và
phản ánh doanh thu. Báo cáo thường xuyên kịp thời tình hình bán hàng và thanh
toán với khách hàng chi tiết theo từng hợp đồng kinh tế… nhằm giám sát chặt
chẽ hàng hóa bán ra, đôn đốc thanh toán, nộp tiền bán hàng vào quỹ.
Các chứng từ ban đầu phải đầy đủ, hợp pháp hợp lệ. Tổ chức hệ thống
chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ hợp lý, khoa học, tránh sự
trùng lắp, bỏ sót, chậm chễ.
Xác định đúng và tập hợp đúng, đầy đủ giá vốn chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ. Phân bổ chính xác các chi tiêu chi phí
đó cho hàng tiêu thụ.
1.1.5. Các phương thức bán hàng
* Phương thức bán buôn
Bán buôn qua kho là phương thức bán hàng hóa trong đó hàng hóa được
xuất kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán buôn qua kho được thể hiện dưới hai
hình thức:
- Bán buôn qua kho theo hình thức giao trực tiếp: theo hình thức này, bên
mua cử nhân viên mua hàng đến kho của doanh nghiệp để nhận hàng. Sau khi
tiến hành xong thủ tục xuất kho, bên mua ký nhận và chứng từ và coi như hàng
hóa được tiêu thụ.
- Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: dựa vào hợp đồng đã ký
kết bên bán hàng sẽ đưa hàng tới địa điểm giao hàng theo quy định, bên mua sẽ
cử nhân viên tới địa điểm giao hàng để nhận hàng. Khi bên mua ký vào chứng từ
Phạm Thị Thành Lớp KT4-K4 Chuyên đề tốt nghiệp
5
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
giao nhận hàng hóa thì coi như hàng hóa đã được tiêu thụ. Chi phí vận chuyển
hàng hóa có thể do bên bán hoặc bên mua chịu tùy theo sự thỏa thuận của hai
bên.
- Bán buôn vận chuyển thẳng: là phương thức mà hàng hóa mua về không

nhập kho mà doanh nghiệp chuyển thẳng đến cho bên mua. Đây là phương thức
bán hàng tiết kiệm vỡ nú giảm được chi phí lưu thông và tăng nhanh sự vận
động của hàng hóa. Bán buôn vận chuyển thẳng có hai hình thức:
* Phương thức bán lẻ hàng hóa
Phương thức bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người
tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế mua để tiêu dùng nội bộ không mang tính
chất kinh doanh. Bán lẻ hàng hóa là giai đoạn vận động cuối cùng của hàng từ
nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Bán lẻ hàng hóa thường bán hơn chiếc hoặc khối
lượng nhỏ, giá bán thường ổn định và thường thanh toán ngay bằng tiền mặt,
bán lẻ thường cú cỏc hình thức sau:
- Bán lẻ thu tiền tập trung: là hình thức bán hàng mà nghiệp vụ thu tiền và
giao hàng tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền riêng làm
nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hóa đơn cho khách hàng đến nhận hàng ở quẩy
hàng do nhân viên giao hàng. Cuối ca, nhân viên thu tiền sẽ làm giấy nộp tiền
và nộp tiền hàng cho thủ quỹ. Còn nhân viên giao hàng xác định số lượng hàng
bán trong ca để lập báo cáo bán hàng.
- Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng sẽ thu tiền trực
tiếp và giao cho khách hàng. Hết ca, nhân viên bán hàng sẽ nộp tiền bán hàng
cho thủ quỹ và kiểm kê hàng hóa và kên báo cáo bán hàng.
- Hình thức bán lẻ tự phục vụ: là hình thức mà khách hàng tự chọn lấy
hàng hóa và mang đến bàn tính tiền để thanh toán tiền hàng. Nhân viên bán hàng
sẽ kiểm hàng và tính tiền cho khách hàng.
- Hình thức bán hàng trả góp: là hình thức mà người mua có thể thanh
toán tiền hàng nhiều lân. Ngoài số tiền bán hàng mà doanh nghiệp thu được theo
giá bán thông thường thì doanh nghiệp còn thu được một khoản lãi do trả chậm.
Phạm Thị Thành Lớp KT4-K4 Chuyên đề tốt nghiệp
6
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
- Bán hàng tự động: là hình thức bán lẻ hàng hóa mà trong đó các doanh
nghiệp thương mại sử dụng các máy bán hàng tự động chuyên dùng cho một

hoặc vài loại hàng hóa nào đó đặt ở các nơi công cộng. Khách hàng khi mua
hàng chỉ cần bỏ tiền vào mỏy, mỏy sẽ tự động đẩy hàng ra cho khách hàng.
* Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi hàng hóa.
Phương thức bán hàng đại lý là phương thức bán hàng mà trong đó doanh
nghiệp giao hàng cho sơ sở đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng. Bên nhận đại lý
sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng đại lý bán.
Số hàng gửi đại lý, ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của các doang nghiệp thương
mai. Số hàng này được coi là tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận được thông báo
chập nhận thanh toán.
1.2. Nội dung của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng
a/ Nội dung của Doanh thu bán hàng và điều kiện ghi nhận Doanh thu
* Nội dung của Doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng: Là tổng số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các
giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa, cung
cấp dịch vụ cho khách hàng gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá
bán ( nếu có).
* Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm điều
kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phân lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyến sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Phạm Thị Thành Lớp KT4-K4 Chuyên đề tốt nghiệp
7
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán

b/ Phương pháp xác định Doanh thu bán hàng
Doanh thu thuần về bán hàng được xác định bằng tổng số doanh thu sau
khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu
hàng bán bị trả lại.
Nếu DN áp dụng tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ thì
doanh thu bán hàng là giá bán chưa có thuế GTGT
Nếu DN áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh
thu bán hàng là tổng giá thanh toán.
* Chứng từ sử dụng
- Hoá đơn GTGT (mẫu 01- GTKT – 3LL)
- Hoá đơn bán hàng thông thường (mẫu 02 – GTTT- 3LL)
- Bảng thanh toán hàng đại lý, kí gửi (mẫu 01 – BH)
- Thẻ quầy hàng (mẫu 02 – BH)
- Chứng từ kế toán liên quan khác như phiếu nhập kho hàng trả lại…
* Tài khoản sử dụng
Để phản ánh doanh thu bán hàng trong kỳ, kế toán sử dụng tài khoản:
TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
TK 512 – Doanh thu nội bộ.
TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
Và các TK liên quan khác TK 111, 112, 131…
* Kết cấu của TK 511:
Bên Nợ:
- Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và thuế GTGT tính theo phương pháp
trực tiếp phải nộp
- Các khoản ghi giảm doanh thu bán hàng (giảm giá hàng bán, doanh thu hàng
bán đã bị trả lại và chiết khấu thương mại…).
- Kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần, doanh thu
BĐSĐT sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Bên Có:
Phạm Thị Thành Lớp KT4-K4 Chuyên đề tốt nghiệp

8
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ, doanh thu BĐSĐT
của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán.
TK 511 không có số dư cuối kỳ.
TK 511 có 5 TK cấp 2:
- TK 5111 – Doanh thu bán hàng hoá: Được sử dụng chủ yếu cho các doanh
nghiệp kinh doanh hàng hoá, vật tư.
. Kế toán Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chịu thuế GTGT tính
theo phương pháp khấu trừ ( Sơ đồ 01)
SƠ ĐỒ 01:
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG, CUNG CẤP D>CH VỤ
CH>U THUẾ GTGT THEO PHƯƠNG PHÁP KHẤU TRỪ
TK 511
Doanh thu bán hàng và
TK 911 cung cấp dịch vụ TK 111, 112, 131 TK 521, 531, 532
(4) Kết chuyển (1) Doanh thu bán (2) Doanh thu
Doanh thu thuần hàng hàng bị trả lại, bị
giảm giá, chiết khấu
thương mại
TK 333(1)
Thuế GTGT
đầu ra
Thuế GTGT hàng bán ra bị trả lại,
bị giảm giá, chiết khấu thương mại
(3) Kết chuyển doanh thu bán hàng bị trả lại, bị
giảm giá, chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ
Phạm Thị Thành Lớp KT4-K4 Chuyên đề tốt nghiệp
9
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán

. Kế toán Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo
phương pháp trực tiếp ( Sơ đồ 02)
SƠ ĐỒ 02:
KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG, CUNG CẤP D>CH VỤ
CH>U THUẾ GTGT THEO PHƯƠNG PHÁP TRỰC TIẾP

TK 511
Doanh thu bán hàng và
TK 333(1) cung cấp dịch vụ TK 111, 112, 131 TK 521, 531, 532

(4) thuế GTGT (1) Doanh thu (2) Doanh thu
Phải nộp bán hàng hàng bị trả lại, bị
giảm giá, chiết khấu
thương mại
TK 911
(4) Kết chuyển
Doanh thu thuần

(3) Kết chuyển doanh thu bán hàng bị trả lại, bị

giảm giá, chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ
- TK 5112 – Doanh thu bán thành phẩm: Được sử dụng ở các doanh nghiệp sản
xuất vật chất như công nghiệp, xây lắp, lâm nghiệp.
- TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ: Được sử dụng cho các ngành kinh
doanh dịch vụ như giao thông vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ công cộng, dịch
vụ khoa học kĩ thuật.
- TK 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá: Được dùng để phản ánh các khoản
thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ
cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.
Phạm Thị Thành Lớp KT4-K4 Chuyên đề tốt nghiệp

10
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
- TK 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư: Tài khoản này dùng
để phản ánh doanh thu cho thuê bất động sản đầu tư và doanh thu bán, thanh lý
bất động sản đầu tư.
* Kết cấu của TK 512:
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một
công ty, tổng công ty hạch toán toàn ngành.Tài khoản này có kết cấu cơ bản
giống với kết cấu của TK 511.
TK 512 bao gồm 3 TK cấp 2.
TK 5121 – Doanh thu bán hàng hoá.
TK 5122 – Doanh thu bán hàng thành phẩm.
TK 5123 – Doanh thu cung cấp dịch vụ.
1.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ Doanh thu
Các khoản trừ giảm thu như: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại, Các khoản giảm trừ doanh thu là tính cơ sở đế tính doanh
thu thuần và kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán. Các khoản giảm trừ doanh thu
phải được phản ánh, theo dõi chi tiết, riêng biệt trên những tài khoản kế toán phù
hợp, nhằm cung cấp thông tin để lập báo cáo tài chính.
a/ Kế toán chiết khấu thương mại
Chiết khấu thương mại là số tiền giảm giá, bớt giá cho người mua hàng với
khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng
kinh tế mua bán.
* Tài khoản kế toán sử dụng:
Để phản ánh chiết khấu thương mại, kế toán sử dụng TK 521 - Chiết khấu
thương mại.
* Kết cấu của TK 521:
Bên Nợ: Phản ánh số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho
khách hàng.

Phạm Thị Thành Lớp KT4-K4 Chuyên đề tốt nghiệp
11
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang TK “Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ “để giảm trừ doanh thu.
TK 521 không có số dư cuối kỳ.
TK 521 có 3 tài khoản cấp 2:
TK 5211 - Chiết khấu hàng hoá ( Sơ đồ 03)
TK 5212 - Chiết khấu thành phẩm
TK 5213 - Chiết khấu dịch vụ
SƠ ĐỒ 03:
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHIẾT KHẤU THƯƠNG MẠI
TK 5211
TK 111, 112, 131 Chiết khấu thương mại TK 511
Khi phát sinh các khoản chiết Kết chuyển chiết khấu thương
khấu thương mại cho khách hàng mại phát sinh trong kỳ
TK 333(1)
Thuế GTGT
(nếu có)
b/ Kế toán doanh thu hàng bán bị trả lại
Doanh thu hàng bán bị trả lại là số sản phẩm , hàng hoá doanh nghiệp đã
xác định tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm
các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế như hàng kém phẩm chất, sai
quy cách, chủng loại.
*TK kế toán sử dụng:
TK 531 – Hàng bán bị trả lại
* Kết cấu của TK 531:
Bên Nợ: Doanh thu của hàng hoá đã bán bị trả lại.
Phạm Thị Thành Lớp KT4-K4 Chuyên đề tốt nghiệp
12

Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
Bên Có: Kết chuyển doanh thu của hàng bị trả lại làm giảm doanh thu
thuần.
TK 531 không có số dư cuối kỳ.
Kế toán doanh thu hàng bán bị trả lại ( Sơ đồ 04)
SƠ ĐỒ 04:
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN HÀNG BÁN B> TR@ LẠI
1. Thanh toán với người mua về số hàng bị trả lại
TK 531
TK 111, 112, 131 Hàng bán bị trả lại TK 511
Thanh toán cho người mua số Kết chuyển doanh thu hàng bán
tiền của hàng bán bị trả lại bị trả lại phát sinh trong kỳ
TK 333(1)
Thuế GTGT
(nếu có)
2. Kế toán nhận lại sản phẩm hàng hoá
TK 632 TK 156 TK 632
Khi nhận lại hàng Giá trị hàng hoá
hoá (PP kê khai thường xuyên) đưa đi tiêu thụ
TK 611
Khi nhận lại sản phẩm, hàng Giá trị thành phẩm, hàng hoá
hoá (PP Kiểm kê định kỳ) được xác định là tiêu thụ
trong kỳ
3. Hạch toán chi phí liên quan đến hàng bán bị trả lại
TK 111, 112, 141, 334 TK 641 TK 911
Khi phát sinh chi phí liên Kết chuyển chi phí bán hàng
quan đến hàng bán bị trả lại
Phạm Thị Thành Lớp KT4-K4 Chuyên đề tốt nghiệp
13
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán

c/ Kế toán giảm giá hàng bán
Giảm giá hàng bán là khoản tiền giảm trừ cho người mua do hàng bán bị
kém phẩm chấ, không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn… đã ghi trong
hợp đồng.
* Tài khoản sử dụng:
TK 532 - Giảm giá hàng bán
* Kết cấu TK 532
Bên Nợ: Các khoản giảm giá đã chấp thuận cho người mua hàng
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán sang TK 511 để
xác định doanh thu thuần.
Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ.
Kế toán các khoản giảm giá hàng bán ( Sơ đồ 05)
SƠ ĐỒ 05:
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN GI@M GIÁ HÀNG BÁN
TK 532
TK 111, 112, 131 Giảm giá hàng bán TK 511
(1) Giảm giá hàng bán (2) Cuối kỳ kết chuyển tổng số
giảm giá hàng bán phát sinh
TK 333(1) trong kỳ sang TK doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ hoặc
Thuế GTGT của hàng doanh thu bán hàng nội bộ
giảm giá (nếu có)
Phạm Thị Thành Lớp KT4-K4 Chuyên đề tốt nghiệp
14
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
1.2.3. Kế toán giá vốn hàng xuất bán
a/ Nội dung giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là giá gốc của sản phẩm, hàng hóa lao vụ dịch vụ đã
tiêu thụ trong kỳ. Đối với doanh nghiệp sản xuất, trị giá vốn thành phẩm xuất
kho để bán hoặc thành phẩm hoàn thành không nhập kho mà đưa đi bán ngay

chính là giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm hoàn thành.
Đối với doanh nghiệp thương mại, trị giá vốn hàng xuất bán bao gồm trị
giá mua thực tế và chi phí mua phân bổ cho hàng bán. Trong đó nếu doanh nghiệp
tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá mua của hàng bán không có
thuế giá trị gia tăng đầu vào, còn nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp thì giá mua của hàng bán ra bao gồm thuế GTGT đầu vào.
b/ Phương pháp xác định giá vốn hàng bán
Tùy thuộc vào tính chất và đặc điểm của từng doanh nghiệp mà các doanh
nghiệp có thể lựa chọn các phương pháp như sau:
* Phương pháp nhập trước- xuất trước
Phương pháp này dựa trên giả thuyết là hàng hóa nhập trước thì sẽ được
xuất trước. Do đó, giá trị hàng xuất kho được tính hết theo giá nhập kho lần
trước rồi mới tính tiếp giá nhập kho lần sau. Như vậy giá trị hàng hóa tồn sẽ
được phản ánh với giá trị hiện tại vì được tính giá của những lần nhập kho mới
nhất.
* Phương pháp nhập sau - xuất trước
Phương pháp này dựa trên giả thuyết là hàng hóa nào nhập kho sau nhất
sẽ được xuất ra sử dụng trước. Do đó, giá trị hàng hóa xuất kho được tính hết
theo giá nhập kho mới nhất, rồi tính tiếp theo giá nhập kho kế tiếp sau đó. Như
vậy giá trị hàng tồn kho sẽ được tính theo giá tồn kho cũ nhất
* Phương pháp bình quân gia quyền
Là phương pháp căn cứ vào giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị hàng
nhập trong kỳ để tính giá bình quân của 1 đơn vị hàng hóa. Sau đó tính giá trị
hàng hóa xuất kho bằng cách lấy số lượng hàng hóa xuất kho nhân với giá đơn
Phạm Thị Thành Lớp KT4-K4 Chuyên đề tốt nghiệp
15
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
vị bình quân gia quyền liên hoàn. Nếu giá đơn vị bình quân chỉ được tính một
lần lúc cuối tháng thì gọi là bình quân gia quyền lúc cuối tháng
* Phương pháp giá thực tế đích danh

Phương pháp này được sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp quản lý
hàng hóa theo từng lô hàng. Hàng xuất kho thuộc lô hàng nào thì lấy đơn giá của
lô hàng đó để tính. Phương pháp này thường sử dụng với những loại hàng có giá
trị cao, thường xuyên cải tiến mẫu mã chất lượng.
Mỗi một phương pháp tính giá đều có nội dung, ưu nhược điểm khác
nhau. Doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình,
khả năng nghiệp vụ của cán bộ kế toán, yêu cầu quản lý cũng như điều kiện
trang bị phương tiện kỹ thuật xử lý thông tin để đăng ký một phương pháp tớnh
giỏ thích hợp
* Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 632: Giá vốn hàng bán - phản ánh trị giá vốn của
thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ xuất bán trong kỳ.
Và một số TK liên quan khác như TK 111, TK 112
Phương pháp giá vốn hàng bán:
- Kế toán giá vốn hàng bán áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên
(Sơ đồ 06).
Phạm Thị Thành Lớp KT4-K4 Chuyên đề tốt nghiệp
16
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
SƠ ĐỒ 06:
KẾ TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN (PP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN)
TK 911 TK 632 TK 154, 155
Giá vốn hàng bán
Trị giá vốn của SP, DV xuất bán Kết chuyển giá vốn hàng bán
và các chi phí xác định KQKD
TK 156, 157
Trị giá vốn của hàng hoá xuất bán

TK 128, 221, 222, 223, 228
Phần hao hụt, mất mát hàng tồn

kho tính vào giá vốn hàng bán

TK 627
TK 155, 156
Chi phí SXC cố định không được phân
bổ ghi vào giá vốn hàng bán trong kì Hàng bán bị trả lại nhập kho
TK 154
Giá thành thực tế của SP chuyển thành
TSCĐ sử dụng cho SXKD
Chi phí vượt quá mức bình thường của
TSCĐ tự chế và chi phí không hợp lí
tính vào gíá vốn hàng bán
TK 217 TK 159
Bất động sản đầu tư Hoàn nhập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho
TK 214(7)
Trích khấu hao
BĐS đầu tư

Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Phạm Thị Thành Lớp KT4-K4 Chuyên đề tốt nghiệp
17
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
- Kế toán giá vốn hàng bán áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ
(Sơ đồ 07).
SƠ ĐỒ 07:
KẾ TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN (PP KIỂM KÊ Đ>NH KỲ)
TK 632
TK 111,112,131 TK 611 Giá vốn hàng bán TK 911
Mua hàng hoá Trị giá vốn của hàng Kết chuyển giá vốn

xuất bán trong kỳ của hàng bán tiêu thụ
các đơn vị thương mại trong kỳ
TK 156
Kết chuyển giá trị hàng

hoá tồn kho đầu kỳ
kết chuyển giá trị hàng hoá
tồn kho cuối kì
TK 155, 157 TK 155, 157
Kết chuyển thành phẩm, hàng hoá gửi bán Kết chuyển thành phẩm
đi đầu kỳ hàng gửi bán cuối kỳ
TK 631 TK 159
Giá thành thực tế thành phẩm nhập kho,DV Hoàn nhập dự phòng
hoàn thành của các đơn vị cung cấp DV giảm giá hàng tồn kho

Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Phạm Thị Thành Lớp KT4-K4 Chuyên đề tốt nghiệp
18
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
1.2.4. Kế toán chi phí bán hàng
a/ Khái niệm kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là khoản chi phí doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình lưu
thông, tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ như chi phí bao gồm sản phẩm, bảo
quản hàng hóa, quảng cáo
Theo qui định hiện hành, chi phí bán hàng của doanh nghiệp được chia
thành các loại sau:
- Chi phí nhân viên: là các khoản tiền lương, phụ cấp phải trả cho nhân
viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản và các khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ trên tiền lương theo qui định.
- Chi phí vật liệu, bao bì: là các khoản chi phí để bao gói sản phẩm, hàng

hóa, chi phí vật liệu dùng cho bảo quản bốc vác nhiên liệu cho vận chuyển sản
phẩm
- Chi phí dụng cụ đồ dùng: là các chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng đo
lường, tính toán trong khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: chi phí khấu hao tài sản cố đinh dùng
trong khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ như là nhà kho, cửa hàng
- Chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa: gồm các khoản chi phí bỏ ra để
sửa chữa, bảo hành sản phẩm, hàng hóa trong thời gian qui định về bảo hành
tiền lương, vật liệu
- Chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa: gồm các khoản chi phí bỏ ra để
sửa chữa, bảo hành sản phẩm, hàng hóa trong thời gian qui định về bảo hành
như tiện lươn, vật liệu
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: gồm các chi phí về dịch vụ mua ngoài phục
vụ cho khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ như: chi phí thuê TSCD, thuê
kho, thuờ bói, vận chuyển
- Chi phí bằng tiền khác: gồm các chi phí bằng tiền phát sinh trong khõ
tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ ngoài các khoản chi phí kể trên như: chi
phí tiếp khách, hội nghị, chi phí giới thiệu sản phẩm
Phạm Thị Thành Lớp KT4-K4 Chuyên đề tốt nghiệp
19
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
* Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 641: Chi phí bán hàng- dùng để phản ánh tập hợp và kết
chuyển các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa,
lao vụ, dịch vụ. Tài khoản 641 sau khi kết chuyển không có số dư cuối kỳ .
Tài khoản 641 có 7 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 6411: chi phí nhân viên
+ Tài khoản 6412: chi phí vật liệu
+ Tài khoản 6413: chi phí dụng cụ, đồ dùng
+ Tài khoản 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ

+ Tài khoản 6415: chi phí bảo hành
+ Chi phí 6417: chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Tài khoản 6418: Chi phí bằng tiền khác
Và một số tài khỏan khác có liên quan
- Kế toán chi phí bán hàng (Sơ đồ 08)
Phạm Thị Thành Lớp KT4-K4 Chuyên đề tốt nghiệp
20
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
SƠ ĐỒ 08:
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG
TK 641
TK 111,112,152,153,… Chi phí bán hàng TK 111, 112
Chi phí vật liệu, công cụ
Các khoản thu giảm CP
TK 133
TK 334, 338
Chi phí tiền lương và
các khoản trích theo lương
TK 214 TK911
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 352
Kết chuyển chi phí bán hàng
Dự phòng phải trả về chi phí bảo
hành hàng hoá, sản phẩm
TK 142, 242, 335
- Chi phí phân bổ dần
- Chi phí trích trước
TK 352
TK 512
TP, HH, DV sử dụng nội bộ

Hoàn nhập dự phòng phải trả
TK 333(11) về chi phí bảo hành SP, HH
Thuế GTGT
TK 111,112,141,331,…
Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 133
Thuế GTGT đầu vào
Thuế GTGT không được khấu trừ nếu
được tính vào CPBH
Phạm Thị Thành Lớp KT4-K4 Chuyên đề tốt nghiệp
21
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
1.2.5. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
a/ Khái niệm kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN) là những chi phí cho việc quản
lý kinh doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt
động của cả doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều khoản cụ thể, có nội dung
và công dụng khác nhau. Theo qui định hiện hành, chi phí quản lý doanh nghiệp
được chia thành các loại sau:
- Chi phí nhân viên quản lý: gồm tiền lương, phụ cấp phải trả cho Ban
giám đốc, nhân viên các phòng ban của doanh nghiệp và các khoản trích BHXH,
BHYT, KPCD trên tiền lương nhân viên quản lý theo qui định.
- Chi phí vật liệu quản lý: trị giá thực tế các loại vật liệu, nhiên liệu xuất
dùng cho hoạt động quản lý chung của ban giám đốc và cỏc phũng ban nghiệp
vụ của doanh nghiệp, cho việc sửa chữa TSCĐ, CCDC dùng chung của doanh
nghiệp.
- Chi phí đồ dùng văn phòng: chi phí về dụng cụ đồ dùng văn phòng dùng
cho công tác quản lý chung của doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: khấu hao của những tài sản cố định

dùng cho DN: văn phòng làm việc, kho tàng, vật kiến trúc
- Thuế, phí, lệ phí: gồm các khoản thuế như thuế nhà đất, thuế môn bài
và các khoản phí, lệ phí cầu, phà
- Chi phí dự phòng: gồm dự phòng thu khú đũi
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: gồm các khoản chi về dịch vụ mua ngoài,
thuê ngoài như tiền điện, tiền nước, thuê sửa chữa TSCĐ dùng chung cho doanh
nghiệp.
- Chi phí bằng tiền khác: các khoản chi khác bằng tiền ngoài các khoản
đã kể trên, như chi hội nghị, tiếp khách chi công tác phí.
Phạm Thị Thành Lớp KT4-K4 Chuyên đề tốt nghiệp
22
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
* Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 642: Chi quản lý doanh nghiệp- dùng để phản ánh tập hợp và
chuyện các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí khác liên
quan đến hoạt động chung của cả doanh nghiệp.
Tài khoản 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp – dùng để phản ánh tập hợp
và kể chuyện các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí khác
liên quan đến hoạt động chung của cả doanh nghiệp.
Tài khoản này có 8 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 6421: chi phí nhân viên quản lý
+ Tài khoản 6422: chi phí vật liệu quản lý
+ Tài khoản 6423: chi phí đồ dùng văn phũn
+ Tài khoản 6424: chi phí khấu hao TSCĐ
+ Tài khoản 6425: thuế, phí, lệ phí
+ Tài khoản 6426: chi phí dự phòng
+ Tài khoản 6427: chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Tài khoản 6428: Chi phí bằng tiền khác
Và một số tài khoản liên quan khác
- Kế toán chi phí quản lý Doanh nghiệp (Sơ đồ 09)

Phạm Thị Thành Lớp KT4-K4 Chuyên đề tốt nghiệp
23
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
SƠ ĐỒ 09:
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI PHÍ QU@N LÝ DOANH NGHIỆP
TK 642
TK 111,112,152,153,… Chi phí quản lý doanh nghiệp TK 111, 112
Chi phí vật liệu, công cụ
TK 133 Các khoản thu giảm CP
TK 334, 338
Chi phí tiền lương, tiền công, phụ cấp, TK 911
tiền ăn và các khoản trích theo lương
TK 214 Kết chuyển CP QLDN
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 142, 242
Chi phí phân bổ dần, chi phí trích trước TK 139
TK 352 Hoàn nhập số chênh lệch
Dự phòng phải trả về tái cơ cấu DN giữa số dự phòng phải thu
HĐ có rủi ro lớn, dự phòng phải trả khác khó đòi đã trích lập năm
TK 351 trước chưa sử dụng hết lớn
Trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm hơn số phải trích lập năm
nay
TK 139
Dự phòng phải thu khó đòi
TK 352
TK 111, 112, 336
CPQL cấp dưới phải nộp cấp trên Hoàn nhập dự phòng phải
trả về chi phí bảo hành SP
TK 111, 112,141, 331,… HH
CP dịch vụ mua ngoài

TK 133
Thuế GTGT
TK 333
Thuế môn bài, tiền thuê đất phải nộp NSNN
Phạm Thị Thành Lớp KT4-K4 Chuyên đề tốt nghiệp
24
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
1.2.6. Kế toán xác định kết quả bán hàng
a/ Khái niệm và phương pháp xác định kết quả bán hàng
Kết quả bán hàng là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và chi phí kinh
doanh liên quan đến quá trình bán hàng bao gồm trị giá vốn thực tế của hàng
xuất bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng hoá
bán ra.
Kết quả
bán hàng
=
Doanh
thu thuần
-
Giá vốn
hàng
bán
-
Chi phí
bán
hàng
-
Chi phí
quản lý
DN

Trong đó doanh thu thuần là doanh thu bán hàng sau khi đã loại trừ các khoản
làm giảm trừ doanh thu.
b/ Tài khoản sử dụng
Sau khi đã tập hợp đầy đủ giá vốn hàng xuất kho để bán: chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng đó bỏn doanh nghiệp sẽ
xác định được kết quả bán hàng. Kế toán sử dụng tài khoản
- Tài khoản 911: Xác định kết quả kinh doanh dùng để phản ánh xác định kết
quả hoạt động bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ.
- Tài khoản 911 sau khi kết chuyển không có số dư cuối kỳ
Kế toán xác định kết quả kinh doanh (Sơ đồ 10)
SƠ ĐỒ 10:
Phạm Thị Thành Lớp KT4-K4 Chuyên đề tốt nghiệp
25

×