Tải bản đầy đủ (.doc) (133 trang)

hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại công ty khảo sát thiết kế và tư vấn xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (572.72 KB, 133 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học
độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn
NGUYỄN ĐẶNG THÀNH
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
1.1. MỘT SỐ ĐỊNH NGHĨA CƠ BẢN 9
1.2 VAI TRÒ VÀ NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP QUÂN ĐỘI 11
Công tác kế toán trong các doanh nghiệp Quân đội cũng phải tuân thủ các nguyên tắc tổ
chức công tác kế toán các doanh nghiệp nói chung 11
1.2.1. Vai trò của tổ chức công tác kế toán đối với công tác quản lý trong các doanh
nghiệp Quân đội 11
1.2.2. Nguyên tắc của tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp Quân đội 12
1.3.NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP QUÂN ĐỘI 13
1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán 13
1.3.2 Tổ chức hệ thống chứng từ và tổ chức công tác ghi chép ban đầu 19
1.3.2.1. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán 19
1.3.2.2. Tổ chức kiểm tra và xử lý chứng từ kế toán 21
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
BHYT Bảo hiểm y tế
BQP Bộ Quốc phòng
BTC Bộ Tài chính


CTĐB Công trình đặc biệt
CTKS Công ty Khảo sát
DN Doanh nghiệp
GTGT Giá trị gia tăng
GTTL Giao thông thủy lợi
KHCN Khoa học công nghệ
KPCĐ Kinh phí công đoàn
KTNN Khai thác nước ngầm
KTQT Kế toán quản trị
KSTK Khảo sát thiết kế
MTQS Môi trường quân sự
QĐ Quyết định
SXKD Sản xuất kinh doanh
TK Tài khoản
TMCP Thương mại cổ phần
TSCĐ Tài sản cố định
TVDA Tư vấn dự án
TVXD Tư vấn xây dựng
USD Đô la Mỹ
VNĐ Việt Nam đồng
3
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ:
1.1. MỘT SỐ ĐỊNH NGHĨA CƠ BẢN 9
1.1. MỘT SỐ ĐỊNH NGHĨA CƠ BẢN 9
1.2 VAI TRÒ VÀ NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP QUÂN ĐỘI 11
1.2 VAI TRÒ VÀ NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP QUÂN ĐỘI 11
Công tác kế toán trong các doanh nghiệp Quân đội cũng phải tuân thủ các nguyên tắc tổ

chức công tác kế toán các doanh nghiệp nói chung 11
Công tác kế toán trong các doanh nghiệp Quân đội cũng phải tuân thủ các nguyên tắc tổ
chức công tác kế toán các doanh nghiệp nói chung 11
1.2.1. Vai trò của tổ chức công tác kế toán đối với công tác quản lý trong các doanh
nghiệp Quân đội 11
1.2.1. Vai trò của tổ chức công tác kế toán đối với công tác quản lý trong các doanh
nghiệp Quân đội 11
1.2.2. Nguyên tắc của tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp Quân đội 12
1.2.2. Nguyên tắc của tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp Quân đội 12
1.3.NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP QUÂN ĐỘI 13
1.3.NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP QUÂN ĐỘI 13
1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán 13
1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán 13
1.3.2 Tổ chức hệ thống chứng từ và tổ chức công tác ghi chép ban đầu 19
1.3.2 Tổ chức hệ thống chứng từ và tổ chức công tác ghi chép ban đầu 19
1.3.2.1. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán 19
1.3.2.1. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán 19
1.3.2.2. Tổ chức kiểm tra và xử lý chứng từ kế toán 21
1.3.2.2. Tổ chức kiểm tra và xử lý chứng từ kế toán 21
BẢNG:
1.1. MỘT SỐ ĐỊNH NGHĨA CƠ BẢN 9
1.1. MỘT SỐ ĐỊNH NGHĨA CƠ BẢN 9
1.2 VAI TRÒ VÀ NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP QUÂN ĐỘI 11
1.2 VAI TRÒ VÀ NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP QUÂN ĐỘI 11
Công tác kế toán trong các doanh nghiệp Quân đội cũng phải tuân thủ các nguyên tắc tổ
chức công tác kế toán các doanh nghiệp nói chung 11

Công tác kế toán trong các doanh nghiệp Quân đội cũng phải tuân thủ các nguyên tắc tổ
chức công tác kế toán các doanh nghiệp nói chung 11
1.2.1. Vai trò của tổ chức công tác kế toán đối với công tác quản lý trong các doanh
nghiệp Quân đội 11
1.2.1. Vai trò của tổ chức công tác kế toán đối với công tác quản lý trong các doanh
nghiệp Quân đội 11
1.2.2. Nguyên tắc của tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp Quân đội 12
1.2.2. Nguyên tắc của tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp Quân đội 12
1.3.NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP QUÂN ĐỘI 13
1.3.NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP QUÂN ĐỘI 13
1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán 13
1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán 13
1.3.2 Tổ chức hệ thống chứng từ và tổ chức công tác ghi chép ban đầu 19
1.3.2 Tổ chức hệ thống chứng từ và tổ chức công tác ghi chép ban đầu 19
1.3.2.1. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán 19
1.3.2.1. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán 19
1.3.2.2. Tổ chức kiểm tra và xử lý chứng từ kế toán 21
1.3.2.2. Tổ chức kiểm tra và xử lý chứng từ kế toán 21
5
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc tổ chức công tác kế toán khoa học và hợp lý tại doanh nghiệp
không những đảm bảo cho việc thu nhận, hệ thống hóa thông tin kế toán đầy
đủ, kịp thời, đáng tin cậy phục vụ cho công tác quản lý kinh tế, tài chính mà
còn giúp doanh nghiệp quản lý chặt chẽ tài sản của doanh nghiệp, ngăn ngừa
những hành vi làm tổn hại đến tài sản của doanh nghiệp.
Xuất phát từ vai trò quan trọng đó của công tác kế toán, tổ chức tốt
công tác kế toán là vấn đề luôn được các doanh nghiệp quan tâm. Nếu các

doanh nghiệp tổ chức tốt công tác kế toán sẽ mang lại nguồn lợi lớn cho
doanh nghiệp, ngược lại sẽ gây ra sự lãng phí, thất thoát, giảm năng lực sản
xuất kinh doanh.
Trong tiến trình mở cửa và hội nhập nền kinh tế Việt Nam với khu vực
và toàn thế giới, đáp ứng nhu cầu Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước,
Công ty Khảo sát Thiết kế & Tư vấn Xây dựng/ Bộ Quốc phòng là doanh
nghiệp Quốc phòng hoạt động trong lĩnh vực khảo sát, thiết kế và tư vấn xây
dựng trong và ngoài Quân đội trên phạm vi cả nước. Để đạt được thành công
trên thương trường trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng khốc liệt và gay gắt
đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự phát triển nhanh chóng về mọi mặt đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ mới, trong đó tổ chức công tác kế toán đóng vai trò đặc biệt
quan trọng trong sự nghiệp chung rất vinh quang nhưng cũng nhiều thách
thức này.
Từ nhận thức về vai trò của tổ chức công tác kế toán trong doanh
nghiệp, từ thực tế tổ chức công tác kế toán tại Công ty Khảo sát Thiết kế và
Tư vấn Xây dựng/BQP, tôi chọn đề tài: “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán
tại Công ty Khảo sát Thiết kế và Tư vấn Xây dựng/BQP ” làm đề tài nghiên
6
cứu luận văn Thạc sỹ để có cơ hội bày tỏ quan điểm của bản thân và góp phần
đưa ra những đề xuất và giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán
tại Công ty Khảo sát Thiết kế và Tư vấn Xây dựng/BQP.
2. Nội dung nghiên cứu đề tài
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về tổ chức công tác kế toán tại các
doanh nghiệp Quân đội.
- Nghiên cứu thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Công ty Khảo sát
Thiết kế & Tư vấn Xây dựng/BQP.
- Đưa ra những đề xuất và giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác
kế toán tại Công ty Khảo sát Thiết kế & Tư vấn Xây dựng/BQP.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Tổ chức công tác kế toán tại các Doanh nghiệp

Quân đội.
- Phạm vi nghiên cứu: Tổ chức công tác kế toán tại Công ty Khảo sát
Thiết kế & Tư vấn Xây dựng/BQP.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
- Sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng của Chủ nghĩa Mác -
Lênin để nghiên cứu lý luận cũng như các vấn đề thực tiễn một cách có logic.
- Kết hợp sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp
thống kê, so sánh để nghiên cứu và phân tích các vấn đề thực tiễn. Trên cơ sở
đó đề xuất phương hướng và biện pháp phù hợp để giải quyết vấn đề.
5. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Góp phần hệ thống hoá những lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế
toán tại các doanh nghiệp Quân đội.
- Phân tích thực trạng và những điểm còn hạn chế về tổ chức công tác
kế toán tại Công ty Khảo sát Thiết kế & Tư vấn Xây dựng/BQP.
7
- Đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế
toán tại Công ty Khảo sát Thiết kế & Tư vấn Xây dựng/BQP.
6. Kết cấu luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức công tác kế toán tại các doanh
nghiệp Quân đội.
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Công ty Khảo sát
Thiết kế & Tư vấn Xây dựng/BQP.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế
toán tại Công ty Khảo sát Thiết kế & Tư vấn Xây dựng/BQP.
8
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP QUÂN ĐỘI
1.1. MỘT SỐ ĐỊNH NGHĨA CƠ BẢN
Kế toán có thể được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau theo quan

điểm của các tác giả khác nhau.
Khái niệm kế toán khi nghiên cứu trên góc độ hoạt động: Là quá trình
thu thập, xử lý và cung cấp các thông tin về tài chính của hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Khái niệm kế toán trên góc độ sử dụng: Là phương pháp quản lý có hiệu
quả, là cơ sở để đánh giá hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trước hết, Viện Kế toán công chứng Hoa Kỳ vào năm 1941 định nghĩa
kế toán như sau: Kế toán là nghệ thuật ghi chép, phân loại và tổng hợp một
cách có ý nghĩa và dưới hình thức bằng tiền các nghiệp vụ kinh tế phát sinh,
các sự kiện mà ít nhiều có liên quan đến tài chính và giải trình kết quả của
việc ghi chép này. Định nghĩa này của kế toán chú trọng đến việc giữ sổ sách
cố hữu của người kế toán. Tuy nhiên đây là quan điểm cổ điển về kế toán, nó
không còn phù hợp với thực tiễn kế toán hiện nay nữa.
Ngày nay, với quan điểm mới, kế toán không chỉ quan tâm đến việc giữ
sổ sách mà đến toàn bộ các hoạt động bao gồm việc hoạch định chương trình
và giải quyết các vấn đề, đánh giá các hoạt động của doanh nghiệp và kiểm
tra sổ sách. Kế toán ngày nay chú trọng đến nhu cầu bức thiết của những
người sử dụng thông tin kế toán dù họ ở bên trong hay bên ngoài doanh
nghiệp. Do vậy, vào năm 1970 Viện Kế toán Công chứng Hoa Kỳ cho rằng
nhiệm vụ của kế toán là cung cấp thông tin định lượng, chủ yếu mang tính
chất tài chính về các đơn vị kinh tế hạch toán độc lập nhằm giúp ích cho việc
làm các quyết định kinh tế.
9
Theo tinh thần của kế toán quốc tế, kế toán được định nghĩa là hệ thống thông
tin và kiểm tra dùng để đo lường/phản ánh, xử lý và truyền đạt những thông tin về tài
chính, kết quả kinh doanh và các luồng tiền tạo ra của một đơn vị kinh tế.
Theo quan điểm nêu trong Luật kế toán của Việt Nam, định nghĩa kế
toán được trình bày ở điều 4 như sau: Kế toán là việc thu thập, xử lý, phân
tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và
thời gian lao động.

Theo điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước Việt Nam thì kế toán được xem là việc ghi
chép, tính toán bằng con số dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động, chủ yếu
dưới hình thức giá trị để kiểm tra tình hình vận động của các loại tài sản, quá trình và kết
quả sản xuất kinh doanh, sử dụng vốn của Nhà nước cũng như của từng tổ chức xí nghiệp.

- Khái niệm tổ chức công tác kế toán:
Tổ chức công tác kế toán là tổ chức việc thực hiện các chuẩn mực và
chế độ kế toán để phản ánh tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, tổ chức bộ máy kế toán, tổ chức thực hiện chế độ kiểm tra kế toán, chế
độ bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán, cung cấp thông tin tài liệu kế toán và các
nhiệm vụ khác của kế toán. Là tổ chức việc thu nhận hệ thống hoá và cung
cấp các thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh ở đơn vị kế toán nhằm
phục vụ cho công tác quản lý.
- Ý nghĩa của việc tổ chức công tác kế toán:
Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin
tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động. Kế toán là một
trong những công cụ quản lý kinh tế nhằm phản ánh và giám đốc toàn diện
các mặt hoạt động kinh tế tài chính ở doanh nghiệp. Trong kế toán mọi nghiệp
vụ kinh tế đều được ghi chép đầy đủ, liên tục, có hệ thống trên cơ sở các
chứng từ hợp lệ, chính điều này đã làm tăng ý nghĩa kiểm tra, giám sát của kế
toán. Nhiệm vụ của kế toán là thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo
10
đối tượng và nội dung công việc kế toán theo quy định của chuẩn mực kế
toán; kiểm tra, giám sát các khoản thu chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp,
thanh toán nợ; kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài
sản; phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về kế toán; Phân
tích thông tin số liệu kế toán giúp đơn vị, người quản lý điều hành đơn vị;
Cung cấp thông tin số liệu kế toán theo quy định của pháp luật. Do vậy, việc
tổ chức công tác kế toán khoa học và hợp lý tại doanh nghiệp giúp cho việc
cung cấp thông tin kế toán kịp thời, đầy đủ, phản ánh kịp thời tình hình biến

động của tài sản, doanh thu, chi phí, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh,
qua đó làm giảm bớt khối lượng công tác kế toán trùng lắp, tiết kiệm chi phí,
đồng thời giúp cho việc kiểm kê, kiểm soát tài sản, nguồn vốn, hoạt động kinh
tế, đo lường và đánh giá hiệu quả kinh tế, xác định lợi ích của Nhà nước, của
các chủ thể trong nền kinh tế thị trường.
Tóm lại, việc tổ chức công tác kế toán khoa học, hợp lý tại doanh nghiệp
không những đảm bảo cho việc thu nhận, hệ thống hóa thông tin kế toán đầy
đủ, kịp thời, đáng tin cậy phục vụ cho công tác quản lý kinh tế tài chính mà
còn giúp doanh nghiệp quản lý chặt chẽ tài sản của doanh nghiệp, ngăn ngừa
những hành vi làm tổn hại đến tài sản của doanh nghiệp.
1.2 VAI TRÒ VÀ NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ
TOÁN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP QUÂN ĐỘI
Công tác kế toán trong các doanh nghiệp Quân đội cũng phải tuân thủ
các nguyên tắc tổ chức công tác kế toán các doanh nghiệp nói chung.
1.2.1. Vai trò của tổ chức công tác kế toán đối với công tác quản lý
trong các doanh nghiệp Quân đội
Trong quản lý doanh nghiệp, tổ chức công tác kế toán là một trong
những nội dung quan trọng. Với chức năng cung cấp thông tin và kiểm tra các
hoạt động kinh tế - tài chính nên công tác kế toán ảnh hưởng trực tiếp đến
hiệu quả và chất lượng của công tác quản lý doanh nghiệp. Thêm vào đó, nó
11
còn ảnh hưởng đến việc đáp ứng các yêu cầu quản lý khác nhau của các đối
tượng có quyền lợi trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến hoạt động của doanh
nghiệp, trong đó có cơ quan chức năng của nhà nước. Trong giai đoạn hiện
nay, khi nền kinh tế của Việt Nam đang hội nhập vào nền kinh tế khu vực và
thế giới thì vấn đề cạnh tranh diễn ra ngày càng thường xuyên và khốc liệt
hơn. Lúc này, chất lượng thông tin của kế toán được coi như một trong những
tiêu chuẩn quan trọng để đảm bảo sự an toàn và khả năng thắng lợi của các
quyết định kinh doanh. Thông tin của kế toán tài chính và kế toán quản trị
hợp thành hệ thống thông tin hữu ích và cần thiết cho các nhà quản trị. Để tổ

chức công tác kế toán trong một doanh nghiệp cần căn cứ vào qui mô hoạt
động, đặc điểm của ngành và lĩnh vực hoạt động; đặc điểm về tổ chức sản
xuất và quản lý cũng như tính chất của quy trình sản xuất trong doanh nghiệp
đồng thời phải căn cứ vào các chính sách, chế độ nhà nước ban hành. Tổ chức
công tác kế toán phù hợp với tình hình hoạt động của doanh nghiệp không chỉ
tiết kiệm được chi phí mà còn đảm bảo cung cấp thông tin nhanh chóng, đầy
đủ, có chất lượng phù hợp với các yêu cầu quản lý khác nhau.
1.2.2. Nguyên tắc của tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp
Quân đội
Việc tổ chức công tác kế toán trong một doanh nghiệp phải đảm bảo
những nguyên tắc sau:
- Tổ chức công tác kế toán phải đảm bảo tuân thủ Luật kế toán, hệ thống
chuẩn mực kế toán, các qui định, thông tư hướng dẫn thực hiện chế độ kế toán
trong doanh nghiệp và các văn bản pháp qui khác có liên quan đến hoạt động
sản xuất kinh doanh, hoạt động kế toán như các bộ luật về thuế, Luật doanh
nghiệp… Do đó, doanh nghiệp cần nắm vững hệ thống văn bản pháp quy và
vận hành trong thực tế của hệ thống này.
12
- Tổ chức công tác kế toán cần đảm bảo thu nhận và hệ thống hoá thông
tin về toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính ở doanh nghiệp nhằm cung cấp
thông tin kế toán đáng tin cậy phục vụ cho công tác quản lý kinh tế tài chính
của nhà nước và quản trị kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phù hợp với quy mô đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và đặc điểm
tổ chức quản lý của doanh nghiệp.
- Phù hợp với trình độ khả năng của đội ngũ cán bộ kế toán của doanh
nghiệp và khả năng trang bị các phương tiện kỹ thuật tính toán ghi chép của
doanh nghiệp.
1.3.NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP QUÂN ĐỘI
1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán

Tổ chức bộ máy kế toán là sự sắp xếp, phân công công việc (phần hành)
cho từng kế toán viên trong một phòng kế toán (hoặc bộ phận kế toán) của
một doanh nghiệp, bao gồm: tổ chức nhân sự, tổ chức các phần hành kế toán,
tổ chức mối quan hệ giữa các phần hành và tổ chức mối quan hệ giữa phòng
kế toán và các phòng ban khác có liên quan. Việc tổ chức bộ máy kế toán
trong doanh nghiệp cần đáp ứng những yêu cầu:
- Việc tổ chức nhân sự phải đảm bảo nguyên tắc bất kiêm nhiệm. Điều
này sẽ tránh tình trạng một người xử lý quá nhiều công việc dẫn đến gian lận
mà doanh nghiệp không thể kiểm soát được. Bên cạnh đó, việc xác định rõ
trách nhiệm của từng nhân viên trong doanh nghiệp sẽ tránh tình trạng đùn
đẩy công việc và đổ trách nhiệm cho nhau.
- Tính đồng bộ trong công việc: Tính đồng bộ trong công việc thể hiện
ở chỗ toàn bộ công việc được phân bổ đều cho tất cả các phòng ban cũng như
nhân viên, không để xảy ra tình trạng giao quá nhiều việc cho bộ phận, nhân
viên này và quá ít việc cho bộ phận, nhân viên khác, hoặc quá nhiều việc vào
13
thời điểm này và quá ít việc vào thời điểm khác. Tính đồng bộ trong công
việc giúp cho công tác kế toán tại doanh nghiệp vận hành trôi chảy, đảm bảo
cung cấp số liệu chính xác và kịp thời cho các đối tượng sử dụng thông tin kế toán.
- Đảm bảo năng lực của nhân viên: Việc đảm bảo năng lực của nhân
viên cũng là vấn đề mà lãnh đạo doanh nghiệp cần đặc biệt quan tâm vì chất
lượng của công tác kế toán phụ thuộc chủ yếu vào trình độ và khả năng thành
thạo công việc của những người này. Ngoài việc tuyển dụng những nhân viên
có lòng yêu nghề và trình độ chuyên môn cao, doanh nghiệp cần chú trọng
đến công tác đào tạo và bồi dưỡng kiến thức mới cho nhân viên để họ có thể
đáp ứng được những yêu cầu ngày càng cao trong công việc, đồng thời
thường xuyên phổ biến những yêu cầu và qui định về đạo đức nghề nghiệp
cho nhân viên. Định kỳ, doanh nghiệp cũng nên tổ chức “luân chuyển cán bộ”
để tránh tình trạng nhân viên giải quyết công việc theo “lối mòn”, điều này
cũng giúp doanh nghiệp phát hiện ra những nhân viên có thể làm tốt công

việc mà trước đây họ chưa được phân công, đồng thời tránh sự gian lận của
những nhân viên có thâm niên trong lĩnh vực họ đã và đang đảm nhiệm.
Ngoài ra, luân chuyển cán bộ còn là một giải pháp giúp doanh nghiệp đào tạo
được những nhân viên có hiểu biết về toàn bộ quy trình kế toán trong doanh
nghiệp, đặc biệt là các đối tượng có thể phát triển thành cán bộ quản lý.
- Mô hình tổ chức bộ máy kế toán
a. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung
Theo hình thức này, toàn doanh nghiệp (công ty, tổng công ty…) chỉ tổ
chức một phòng kế toán trung tâm ( ở văn phòng công ty, tổng công ty,…)
còn ở các đơn vị phụ thuộc không tổ chức kế toán riêng.
Phòng kế toán trung tâm thực hiện toàn bộ công tác kế toán ở doanh
nghiệp, chịu trách nhiệm thu nhận, xử lý và hệ thống hoá toàn bộ thông tin kế
14
toán phục vụ cho quản lý kinh tế, tài chính của doanh nghiệp. Phòng kế toán
trung tâm lưu trữ, bảo quản toàn bộ hồ sơ, tài liệu kế toán của doanh nghiệp.
Tại các đơn vị phụ thuộc ( xí nghiệp, tổ, đội…), phòng kế toán trung
tâm bố trí nhân viên kế toán làm nhiệm vụ hướng dẫn hạch toán ban đầu, thu
nhận và kiểm tra chứng từ ban đầu để định kỳ chuyển chứng từ về phòng kế
toán trung tâm. Phòng kế toán trung tâm thực hiện cả kế toán tài chính, cả kế
toán quản trị đáp ứng yêu cầu quản trị kinh doanh ở doanh nghiệp.
Hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung thường phù hợp với những
đơn vị kế toán có quy mô vừa và nhỏ, địa bàn hoạt động hẹp. Hình thức này
không phù hợp với đơn vị kế toán có quy mô lớn có địa bàn hoạt động sản
xuất, kinh doanh ở nhiều địa phương.
Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán ở doanh nghiệp áp dụng
hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Bộ phận
kế toán
Bộ phận

kế toán
Bộ phận
kế toán
Bộ phận
kế toán
Bộ phận
kế toán
Bộ phận
kế toán
tổng hợp
Các nhân viên kế toán ở các đơn vị phụ
15
b. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán phân tán
Theo hình thức này, doanh nghiệp thành lập phòng kế toán trung tâm
(đơn vị kế toán cấp trên); còn ở các đơn vị kế toán cấp cơ sở đều có tổ chức
kế toán riêng (đơn vị kế toán cấp cơ sở). Doanh nghiệp lựa chọn hình thức tổ
chức công tác kế toán này thường là những doanh nghiệp đã phân cấp quản lý
kinh tế, tài chính cho các đơn vị cơ sở ở mức độ cao hơn, tức là đã phân phối
nguồn vốn riêng, xác định lỗ, lãi riêng nhằm phát huy tính chủ động sáng tạo
của các đơn vị kế toán cấp cơ sở này trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Trường hợp này, toàn bộ công việc kế toán của doanh nghiệp được
phân công, như sau:
Phòng kế toán trung tâm có nhiệm vụ:
- Thực hiện các phần hành công việc kế toán phát sinh ở đơn vị kế toán
cấp trên và công tác tài chính của doanh nghiệp.
- Hướng dẫn và kiểm tra công tác kế toán ở các đơn vị kế toán cấp cơ sở;
- Thu nhận, kiểm tra báo cáo tài chính của các đơn vị cơ sở gửi lên và
cùng với báo cáo tài chính phần hành công việc kế toán ở đơn vị kế toán cấp
trên để lập báo cáo tài chính tổng hợp của toàn doanh nghiệp.
Ở các đơn vị kế toán cấp cơ sở: Thực hiện toàn bộ công tác kế toán phát

sinh ở đơn vị kế toán cấp cơ sở, tổ chức thu nhận, xử lý và hệ thống hoá toàn
bộ thông tin kế toán ở đơn vị mình để lập được các báo cáo tài chính định kỳ
gửi về phòng kế toán trung tâm. Từng đơn vị kế toán cấp cơ sở phải căn cứ
vào khối lượng công việc kế toán ở đơn vị mình để xây dựng bộ máy kế toán
ở đơn vị cho phù hợp.
16
Sơ đồ 1.2: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán ở doanh nghiệp áp dụng
hình thức kế toán phân tán
Tại các đơn vị kế toán phụ thuộc, các bộ phận kế toán cũng thực hiện
chức trách, nhiệm vụ như các bộ phận kế toán tương ứng ở phòng kế toán
trung tâm, chỉ khác là chỉ phản ánh hoạt động kinh tế, tài chính phát sinh ở
đơn vị kế toán cấp cơ sở.
Hình thức tổ chức công tác kế toán phân tán thường phù hợp với những
doanh nghiệp có quy mô lớn, có nhiều đơn vị trực thuộc có trụ sở đóng ở

Đơn vị kế toán cấp trên
Kế toán trưởng
Bộ phận kế toán hoạt động kinh tế tài chính
ở đơn vị kế toán cấp trên
Bộ phận kế toán
tổng hợp
Bộ phận kiểm tra
kế toán
Kế toán trưởng các đơn vị kế toán cấp dưới
Đơn vị 1 Đơn vị 2 Đơn vị 3 Đơn vị 4 …
Bộ phận
kế toán
Bộ phận
kế toán
Bộ phận

kế toán
Bộ phận
kế toán
Bộ phận
kế toán
Bộ phận
kế toán
Bộ phận
kế toán
tổng hợp
Các nhân viên kế toán ở các đơn vị phụ thuộc, đơn vị cấp dưới
17
nhiều địa phương khác nhau, địa bàn hoạt động rộng. Hình thức này thường
không phù hợp đối với doanh nghiệp có quy mô nhỏ địa bàn hoạt động hẹp.
c. Hình thức tổ chức kế toán vừa tập trung vừa phân tán
Theo hình thức tổ chức công tác kế toán này, ở đơn vị kế toán cấp trên
vẫn lập phòng kế toán trung tâm, còn ở các đơn vị kế toán cấp cơ sở thì tuỳ
thuộc vào quy mô, yêu cầu quản lý và trình độ cán bộ quản lý mà có thể tổ
chức kế toán riêng hoặc không tổ chức kế toán riêng. Đơn vị cơ sở có quy mô
lớn được phân công quản lý tài chính thì được tổ chức kế toán riêng, được
thành lập phòng kế toán để thực hiện toàn bộ công việc kế toán phát sinh ở
đơn vị mình để định kỳ lập báo cáo tài chính gửi về phòng kế toán trung tâm;
còn đơn vị cơ sở nào quy mô nhỏ chưa được phân công quản lý tài chính
không tổ chức kế toán riêng thì chỉ bố trí nhân viên kế toán làm nhiệm vụ
hướng dẫn hạch toán ban đầu, thu nhận và kiểm tra chứng từ ban đầu để định
kỳ chuyển chứng từ về phòng kế toán trung tâm. Hình thức tổ chức công tác
kế toán này thích hợp với các doanh nghiệp lớn có nhiều đơn vị kế toán cấp
cơ sở mà mức độ phân cấp quản lý kinh tế khác nhau, quy mô và trình độ cán
bộ quản lý khác nhau, địa bàn hoạt động rộng, vừa tập trung vừa phân tán.
Trường hợp này, nhiệm vụ của phòng kế toán trung tâm như sau:

- Xây dựng và quản lý kế hoạch tài chính của toàn doanh nghiệp.
- Thực hiện các phần hành công việc kế toán phát sinh ở đơn vị kế toán
cấp trên và ở các đơn vị kế toán cấp cơ sở không có tổ chức kế toán riêng.
18
Sơ đồ 1.3: Bộ máy kế toán đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán
vừa tập trung, vừa phân tán
Mỗi hình thức tổ chức công tác kế toán đều có ưu, nhược điểm riêng, vì
vậy cần phải lựa chọn hình thức tổ chức công tác kế toán phù hợp với tình
hình và thực trạng tổ chức hoạt động kinh tế, tài chính của doanh nghiệp để
xây dựng mô hình bộ máy kế toán thích hợp. Có như vậy mới phát huy được
đầy đủ khả năng, trình độ của nhân viên kế toán và sử dụng họ hợp lý nhằm
bảo đảm hiệu quả và chất lượng của công tác kế toán ở doanh nghiệp.
1.3.2 Tổ chức hệ thống chứng từ và tổ chức công tác ghi chép ban
đầu
1.3.2.1. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán
Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán, doanh nghiệp phải tuân thủ các
nguyên tắc về lập và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính trên chứng từ
kế toán; kiểm tra chứng từ kế toán; ghi sổ và lưu trữ, bảo quản chứng từ kế

Đơn vị kế toán cấp trên
Kế toán trưởng
Bộ phận
kế toán
tổng hợp
Bộ phận kế toán hoạt động kinh tế tài chính
ở đơn vị kế toán cấp trên
Bộ phận Bộ phận Bộ phận Bộ phận
kế toán kế toán kế toán kế toán

Bộ phận

kiểm tra kế
toán
Kế toán trưởng các đơn vị kế toán cấp cơ sở


Bộ phận Bộ phận Bộ phận Bộ phận
kế toán kế toán kế toán kế toán

Nhân viên kế toán ở các đơn vị
phụ thuộc không tổ chức kế
toán riêng
19
toán; xử lý vi phạm đã được quy định trong luật kế toán và chế độ về chứng
từ kế toán của chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam. Cụ thể:
Khi có các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt
động của doanh nghiệp đều phải tổ chức lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế
toán chỉ được lập một lần cho mỗi nghiệp vụ kinh tế, tài chính. Chứng từ kế
toán phải được lập rõ ràng, đầy đủ, kịp thời, chính xác theo nội dung quy định
trên mẫu. Trong trường hợp chứng từ kế toán chưa có quy định mẫu thì doanh
nghiệp được tự lập chứng từ kế toán nhưng phải có đầy đủ các nội dung quy
định tại luật kế toán. Nội dung nghiệp vụ kinh tế tài chính trên chứng từ kế
toán không được viết tắt, không được tẩy xoá, sửa chữa; khi viết phải dùng
bút mực, số và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng, chỗ trống phải gạch
chéo; chứng từ bị tẩy xoá, sửa chữa đều không có giá trị thanh toán và ghi sổ
kế toán. Khi viết sai vào mẫu chứng từ kế toán thì phải huỷ bỏ bằng cách gạch
chéo vào chứng từ viết sai. Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên quy
định. Trường hợp phải lập nhiều liên chứng từ kế toán cho một nghiệp vụ
kinh tế, tài chính thì nội dung các liên phải giống nhau. Chứng từ kế toán do
doanh nghiệp lập để giao dịch với tổ chức, cá nhân bên ngoài doanh nghiệp
thì liên gửi cho bên ngoài phải có dấu của doanh nghiệp.

Người lập, người ký duyệt và những người khác ký tên trên chứng từ
kế toán phải chịu trách nhiệm về nội dung của chứng từ kế toán.
Chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký. Chữ ký trên chứng từ kế toán phải
được ký bằng bút mực. Không được ký chứng từ kế toán bằng mực đỏ hoặc
đóng dấu chữ ký khắc sẵn. Chữ ký trên chứng từ kế toán của một người phải
thống nhất. Chữ ký trên chứng từ kế toán phải do người có thẩm quyền hoặc
người được uỷ quyền ký. Nghiêm cấm ký chứng từ kế toán khi chưa ghi đủ
nội dung chứng từ thuộc trách nhiệm của người ký. Chứng từ kế toán chi tiền
20
phải do người có thẩm quyền ký duyệt chi và kế toán trưởng hoặc người được
uỷ quyền ký chứng từ điện tử phải có chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật.
Mẫu chứng từ kế toán bao gồm mẫu chứng từ kế toán bắt buộc và mẫu
chứng từ kế toán hướng dẫn. Mẫu chứng từ kế toán bắt buộc gồm những mẫu
chứng từ kế toán do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định nội dung, kết
cấu của mẫu mà doanh nghiệp phải thực hiện đúng về biểu mẫu, nội dung,
phương pháp ghi các chỉ tiêu và áp dụng thống nhất cho các doanh nghiệp
hoặc từng doanh nghiệp cụ thể. Mẫu chứng từ kế toán hướng dẫn gồm những
mẫu chứng từ kế toán do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định nhưng
doanh nghiệp có thể sửa chữa, bổ sung thêm chỉ tiêu hoặc thay đổi thiết kế
biểu mẫu cho phù hợp với việc ghi chép và yêu cầu quản lý của đơn vị nhưng
phải đảm bảo đầy đủ các nội dung quy định của chứng từ kế toán.
Căn cứ vào danh mục chứng từ kế toán quy định trong chế độ chứng từ
kế toán áp dụng, doanh nghiệp lựa chọn chứng từ phù hợp với hoạt động của
đơn vị hoặc dựa vào các mẫu biểu của hệ thống chứng từ ban hành của Bộ Tài
chính để có sự bổ sung, sửa đổi phù hợp với yêu cầu quản lý của đơn vị.
Những bổ sung, sửa đổi các mẫu chứng từ doanh nghiệp phải tôn trọng các
nội dung kinh tế cần phải phản ánh trên chứng từ, chứ ký người chịu trách
nhiệm phê duyệt và những người chịu trách nhiệm vật chất liên quan đến nội
dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
1.3.2.2. Tổ chức kiểm tra và xử lý chứng từ kế toán

Chứng từ kế toán trước khi ghi sổ phải được kiểm tra chặt chẽ nhằm
đảm bảo tính trung thực, tính hợp pháp và hợp lý của nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh phản ánh trong chứng từ, chỉnh lý những sai sót (nếu có)
trong chứng từ nhằm đảm bảo ghi nhận đầy đủ các yếu tố cần thiết của chứng
từ và tiến hành các công việc cần thiết để ghi sổ kế toán. Kiểm tra chứng từ kế
toán có ý nghĩa quyết định đối với chất lượng của công tác kế toán vì vậy cần
21
phải thực hiện nghiêm túc việc kiểm tra chứng từ kế toán trước khi tiến hành
ghi sổ kế toán.
Nội dung kiểm tra chứng từ kế toán, bao gồm:
- Kiểm tra tính trung thực và chính xác của nghiệp vụ kinh tế phát sinh
phản ánh trong chứng từ kế toán nhằm đảm bảo tính trung thực và chính xác
của thông tin kế toán.
- Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế - tài chính phản ánh
trong chứng từ nhằm đảm bảo không vi phạm các chế độ chính sách về quản
lý kinh tế - tài chính.
- Kiểm tra tính hợp lý của nghiệp vụ kinh tế tài chính phản ánh trong
chứng từ nhằm đảm bảo phù hợp với các chỉ tiêu kế hoạch, chỉ tiêu dự toán
hoặc các định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành, phù hợp với giá cả thị trường,
với điều kiện hợp đồng đã ký kết….
- Kiểm tra tính chính xác của các chỉ tiêu số lượng và giá trị ghi trong
chứng từ và các yếu tố khác của chứng từ.
Sau khi kiểm tra chứng từ kế toán bảo đảm các yêu cầu nói trên mới
dùng chứng từ để ghi sổ kế toán như lập bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng
loại, lập bảng tính toán phân bổ chi phí (nếu cần), lập định khoản kế toán.
1.3.2.3. Tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán phản ánh nghiệp vụ kinh tế - tài chính từ khi phát sinh
đến khi ghi sổ kế toán và bảo quản, lưu trữ có liên quan đến nhiều người ở các
bộ phận chức năng trong doanh nghiệp và liên quan đến nhiều bộ phận kế
toán khác nhau trong phòng kế toán, vì vậy Kế toán trưởng cần phải xây dựng

các quy trình luân chuyển chứng từ cho từng loại nghiệp vụ kinh tế - tài chính
phát sinh để đảm bảo cho các bộ phận quản lý, các bộ phận kế toán có liên
quan có thể thực hiện việc kiểm tra nội dung nghiệp vụ kinh tế - tài chính
phản ánh trong chứng từ và thực hiện việc ghi chép hạch toán được kịp thời,
22
đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời phục vụ lãnh đạo và quản lý hoạt động
sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp.
Để đảm bảo việc luân chuyển chứng từ kế toán nhanh và phù hợp, cần xác
định rõ chức trách, nhiệm vụ của các bộ phận chức năng trong doanh nghiệp nhằm
giảm bớt những thủ tục chứng từ kế toán không cần thiết và tiết kiệm thời gian.
Mọi nhiệm vụ kinh tế phát sinh trong doanh nghiệp đều phải lập chứng từ
kế toán đầy đủ, kịp thời, chính xác. Kế toán phải căn cứ vào chế độ chứng từ do
Nhà nước ban hành trong chế độ chứng từ kế toán và nội dung hoạt động kinh tế
tài chính cũng như yêu cầu quản lý các hoạt động đó để quy định cụ thể việc sử
dụng các mẫu chứng từ phù hợp, quy định người chịu trách nhiệm ghi nhận các
nhiệm vụ kinh tế, tài chính phát sinh vào chứng từ cụ thể và xác định trình tự
luân chuyển cho từng chứng từ một cách khoa học, hợp lý phục vụ cho việc ghi sổ
kế toán, tổng hợp số liệu thông tin kinh tế, đáp ứng yêu cầu quản lý của đơn vị.
Trình tự và thời gian luân chuyển chứng từ là do kế toán trưởng quy định. Trong
quá trình vận dụng chế độ chứng từ kế toán, các đơn vị không được sửa đổi mẫu
biểu quy định. Mọi hành vi vi phạm chế độ chứng từ tùy theo tính chất và mức độ
vi phạm được xử lý theo đúng quy định của pháp lệnh kế toán thống kê, pháp lệnh
về xử phạt vi phạm hành chính và các văn bản pháp quy khác của Nhà nước.
Tóm lại, Luân chuyển chứng từ là quy trình xác định chứng từ sẽ được lập
ở những bộ phận nào, sau đó chuyển đến những bộ phận nào để xử lý và cuối
cùng là việc lưu trữ và bảo quản được thực hiện ở bộ phận nào trong doanh
nghiệp. Quá trình lập và luân chuyển chứng từ ảnh hưởng đến tính kiểm soát
cũng như hiệu quả của hệ thống thông tin.
1.3.3.Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán
Doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định về hệ thống tài khoản kế toán,

kể cả mã số và tên gọi, nội dung, kết cấu và phương pháp kế toán của từng tài
khoản kế toán.
23
Dựa vào hệ thống tài khoản kế toán do Bộ Tài chính ban hành, doanh
nghiệp căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và tính chất hoạt động của doanh
nghiệp mình cũng như đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý để
nghiên cứu, lựa chọn các tài khoản kế toán phù hợp, cần thiết để hình thành
một hệ thống tài khoản kế toán cho đơn vị mình.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý của đơn vị, doanh nghiệp được cụ thể hoá,
bổ sung thêm tài khoản cấp III, cấp IV… nhưng phải phù hợp với nội dung,
kết cấu và phương pháp hạch toán của tài khoản cấp trên tương ứng.
Doanh nghiệp được đề nghị bổ sung tài khoản cấp I hoặc cấp II đối với
các tài khoản trong hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp chưa có để phản
ánh nội dung kinh tế riêng có phát sinh của doanh nghiệp và chỉ được thực hiện
sau khi được Bộ Quốc phòng báo cáo Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản.
Việc cụ thể hoá hệ thống tài khoản kế toán chi tiết phải đảm bảo phản
ánh, hệ thống hoá đầy đủ, cụ thể mọi nội dung đối tượng hạch toán, mọi
nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong doanh nghiệp, phù hợp với những
quy định thống nhất của Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện của
các cơ quan quản lý cấp trên, phù hợp với đặc điểm tính chất sản xuất kinh
doanh, đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế của doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu
xử lý thông tin trên máy vi tính và thoả mãn nhu cầu thông tin cho các đối
tượng sử dụng.
Hệ thống tài khoản kế toán là tập hợp tất cả các tài khoản được doanh
nghiệp sử dụng để xử lý các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong
doanh nghiệp. Hệ thống tài khoản được thiết lập phải gồm các tài khoản thể
hiện được tình hình tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp trong từng thời
điểm, tình hình biến động của tài sản và nguồn vốn trong quá trình vận động
của nó và những tài khoản để phản ánh doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế toán.

24
Sau khi lựa chọn những tài khoản phù hợp với đặc điểm hoạt động của
doanh nghiệp, người quản lý phải sắp xếp các tài khoản này một cách khoa
học và có tính hệ thống (thông thường người ta hay sắp xếp theo tính thanh
khoản giảm dần). Điều này sẽ giúp cho nhân viên dễ nắm bắt, dễ sử dụng các
tài khoản được qui định.
Doanh nghiệp phải phê duyệt hệ thống tài khoản để hệ thống tài khoản
chính thức được đưa vào sử dụng và cũng là cơ sở để doanh nghiệp kiểm soát
sự tuân thủ quy định của nhân viên.
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô hoạt
động, thay đổi hoặc thêm ngành nghề kinh doanh mới. Lúc này hệ thống tài
khoản cũ chắc chắn sẽ có nhiều thiếu sót, không xử lý được các nghiệp vụ
mới hoặc cũng có tài khoản doanh nghiệp không cần dùng đến. Vì vậy, doanh
nghiệp phải bổ sung tài khoản mới hoặc bỏ bớt những tài khoản cũ để hệ
thống tài khoản phù hợp với đặc điểm hoạt động của mình.
Đặc trưng cơ bản của hệ thống tài khoản kế toán:
- Nội dung phản ánh của tài khoản: đặc trưng này xuất phát từ chức năng
chủ yếu của tài khoản là cung cấp thông tin nên nội dung kinh tế mà tài khoản
phản ánh có những khác biệt nhất định.
- Công dụng và kết cấu của tài khoản: mỗi một đối tượng hạch toán có
yêu cầu quản lý cụ thể khác nhau. Bởi vậy, tài khoản kế toán phản ánh các đối
tượng đó cũng có công dụng khác nhau nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý từng
đối tượng và kết cấu cụ thể của các tài khoản cũng khác nhau mới đảm bảo
cho tài khoản thực hiện được công dụng của nó.
- Mức độ phản ánh của tài khoản: Tuỳ thuộc vào đối tượng mà tài khoản
phản ánh, có những tài khoản phản ánh đối tượng ở mức độ tổng hợp và có
những tài khoản phản ánh đối tượng ở mức độ chi tiết, cụ thể hoá đối tượng.
25

×