Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

phân tích tài chính và các giải pháp nâng cao năng lực tài chính của công ty cổ phần giao nhận vận tải quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (555.89 KB, 83 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan toàn bộ nội dụng luận văn này là do tự bản thân em
nghiên cứu từ những tài liệu tham khảo và hoạt động thực tế của công ty cổ phần
Sông Đà 1, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Thái Bá Cẩn.
Đề tài: “Phân tích tài chính và các giải pháp nâng cao năng lực tài chính
của Công ty Cổ phần Giao nhận Vận tải Quốc Tế” là công trình nghiên cứu của
riêng em. Các số liệu đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, xác thực và luận
văn này chưa được công bố trong bất kỳ một công trình nghiên cứu nào.
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Người cam đoan
Nguyễn Thị Minh
MỤC LỤC
(1) Bảng cân đối kế toán (balance sheet) 10
(2) Báo cáo kết quả kinh doanh (profit and loss statement) 10
(3)Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Cash flow statement) 11
(4)Thuyết minh báo cáo tài chính (Descriptive financial statement) 11
(1) Phương pháp so sánh 14
(2) Phương pháp tỷ lệ 16
(3) Phương pháp phân tích tài chính Dupont 16
(1)Tỷ suất lợi nhuận trước thuế và trước lãi vay: 17
(2)Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh: 18
Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa vốn kinh doanh sử dụng với lợi nhuận do đồng vốn
tạo ra sau khi đã tính đủ chi phí kinh doanh gồm cả lãi tiền vay. Chỉ tiêu này càng cao
chứng tỏ vốn kinh doanh càng được sử dụng hiệu quả trong việc mang lại LNTT cho doanh
nghiệp 18
(3) Tỷ suất lợi nhuận ròng của vốn kinh doanh: 18
Chỉ tiêu này cho thấy cứ 100đồng vốn sử dụng kinh doanh, doanh nghiệp tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao
chứng tỏ vốn kinh doanh càng được sử dụng hiệu quả trong việc mang lại lợi nhuận ròng
cho doanh nghiệp 18
(4)Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu: 18


1.4.2.Nhân tố khách quan 27
1.4.2.1.Về phía nhà nước 27
CHƯƠNG 3 60
CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO
NHẬN VẬN TẢI QUỐC TẾ 60
3.3.1 Nhóm giải pháp 1: Nâng cao năng lực thanh toán 65
KẾT LUẬN 77
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
(1) Bảng cân đối kế toán (balance sheet) 10
(2) Báo cáo kết quả kinh doanh (profit and loss statement) 10
(3)Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Cash flow statement) 11
(4)Thuyết minh báo cáo tài chính (Descriptive financial statement) 11
(1) Phương pháp so sánh 14
(2) Phương pháp tỷ lệ 16
(3) Phương pháp phân tích tài chính Dupont 16
(1)Tỷ suất lợi nhuận trước thuế và trước lãi vay: 17
(2)Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh: 18
Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa vốn kinh doanh sử dụng với lợi nhuận do đồng vốn
tạo ra sau khi đã tính đủ chi phí kinh doanh gồm cả lãi tiền vay. Chỉ tiêu này càng cao
chứng tỏ vốn kinh doanh càng được sử dụng hiệu quả trong việc mang lại LNTT cho doanh
nghiệp 18
(3) Tỷ suất lợi nhuận ròng của vốn kinh doanh: 18
Chỉ tiêu này cho thấy cứ 100đồng vốn sử dụng kinh doanh, doanh nghiệp tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao
chứng tỏ vốn kinh doanh càng được sử dụng hiệu quả trong việc mang lại lợi nhuận ròng
cho doanh nghiệp 18
(4)Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu: 18
1.4.2.Nhân tố khách quan 27
1.4.2.1.Về phía nhà nước 27
1.4.2.2.Đặc điểm của công ty 27

CHƯƠNG 3 60
CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO
NHẬN VẬN TẢI QUỐC TẾ 60
3.3.1 Nhóm giải pháp 1: Nâng cao năng lực thanh toán 65
KẾT LUẬN 77
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BQ : Bình quân
DT : Doanh thu
DTT : Doanh thu thuần
HKT : Hàng tồn kho
LN : Lợi nhuận
LNTT : Lợi nhuận trước thuế
LNST : Lợi nhuận sau thuế
TSNH : Tài sản ngắn hạn
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ : Tài sản cố định
TSLĐ : Tài sản lưu động
VLĐ : Vốn lưu động
VCĐ : Vốn cố định
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển mở cửa hội nhập của nền kinh tế, sự phong phú đa
dạng của các loại hình doanh nghiệp, phân tích tài chính ngày càng trở lên quan
trọng và cần thiết không chỉ với các nhà quản lý doanh nghiệp mà còn thu hút sự
quan tâm chú ý của nhiều đối tượng khác. Việc thường xuyên tiến hành phân tích
tình hình tài chính sẽ giúp cho các nhà quản trị thấy rõ thực trạng hoạt động tài
chính, kết quả hoạt động kinh doanh trong kì của doanh nghiệp cũng như xác định
được một cách đầy đủ, đúng đắn nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố,
thông tin có thể đánh giá tiềm năng hiệu quả Sản xuất kinh doanh cũng như rủi ro và
triển vọng trong tương lai của doanh nghiệp, giúp lãnh đạo doanh nghiệp đưa ra những

giải pháp hữu hiệu, những quyết định chính xác nhằm nâng cao chất lượng công tác
quản lý kinh doanh, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hơn
nữa, việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp sẽ xem xét những điểm mạnh,
điểm yếu, những mặt tích cực, những tồn tại để đề ra những biện pháp kịp thời cải
thiện tình hình tài chính.
Các doanh nghiệp thường sử dụng vốn của mình để đầu tư nhằm tối đa hoá lợi
nhuận. Vì vậy, phân tích tài chính một cách hiệu quả và khoa học không những đánh
giá được tiềm lực vốn, khả năng sinh lời, đánh giá được hiệu quả sản xuất kinh doanh,
mà còn thông qua đó để tìm ra được chiến lược phát triển trong tương lai của công ty.
Chính vì thế, phân tích tài chính luôn được các doanh nghiệp đặt lên hàng đầu.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính đối
với sự phát triển của doanh nghiệp, kết hợp với kiến thức lý luận được tiếp thu ở
nhà trường và tài liệu tham khảo thực tế cùng với sự giúp đỡ hướng dẫn nhiệt tình
của các thầy cô, đặc biệt là thầy PGS.TS Thái Bá Cẩn, cùng toàn thể các cô chú,
anh chị trong Công ty Cổ phần Giao nhận Vận tải Quốc Tế, em đã mạnh dạn chọn
đề tài: “Phân tích tài chính và các giải pháp nâng cao năng lực tài chính của
Công ty Cổ phần Giao nhận Vận tải Quốc Tế” làm đề tài luận văn cho mình.
1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề
- Đánh giá thực trạng hoạt động tài chính của Công ty Cổ phần Giao nhận
Vận tải Quốc Tế
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính sử
dụng tại Công ty Cổ phần Giao nhận Vận tải Quốc Tế
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần
Giao nhận Vận tải Quốc Tế.
- Phạm vi nghiên cứu: Lấy số liệu từ năm 2009 đến năm 2012 của Công ty
Cổ phần Giao nhận Vận tải Quốc Tế.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng lý luận cơ bản của khoa học kinh tế.

- Sử dụng các phương pháp: cân đối, so sánh, diễn dịch, quy nạp, đối chiếu,
phân tích, tổng hợp…
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Hệ thống hóa lý luận về tài chính của Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
- Trên cơ sơ khảo sát và đánh giá thực trạng hoạt động tài chính với việc
phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Giao nhận Vận tải Quốc Tế giúp
ban lãnh đạo công ty có thêm công cụ đánh giá được thực trạng tài chính của Công
ty Cổ phần Giao nhận Vận tải Quốc Tế nhằm thực hiện quản lý Sản xuất kinh
doanh có hiệu quả hơn.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, mục lục, phụ
lục, luận văn được kết cấu theo 3 chương sau:
- Chương 1. Lý luận chung về phân tích tài chính và năng lực tài chính
của doanh nghiệp.
- Chương 2. Thực trạng năng lực tài chính tại Công ty Cổ phần Giao
nhận Vận tải Quốc Tế.
- Chương 3 . Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính tại
Công ty Cổ phần Giao nhận Vận tải Quốc Tế.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
2
1.1. Khái niệm, bản chất của tài chính doanh nghiệp và sự cần thiết của phân
tích tài chính doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp:
Tài chính doanh nghiệp: là các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá
trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong quá trình hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt tới mục tiêu của doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế khách quan, gắn liền với sự
ra đời của nền kinh tế hàng hóa, tiền tệ. Mức độ phát triển của tài chính trong

doanh nghiệp phụ thuộc vào tính chất và nhịp độ phát triển của nền kinh tế hàng
hóa. Nền kinh tế tập trung bao cấp đã sản sinh ra cơ chế quản lý tài chính doanh
nghiệp là bao cấp. Nền kinh tế thị trường đã làm xuất hiện hàng loạt các quan hệ
tài chính mới. Do đó, tính chất và phạm vi của hoạt động tài chính doanh nghiệp
cũng có những thay đổi đáng kể.
Tài chính doanh nghiệp là tài chính của những tổ chức, các đơn vị sản xuất
kinh doanh có tư cách pháp nhân. Tài chính doanh nghiệp là một khâu quan trọng
trong hệ thống tài chính quốc gia, ở đó diễn ra các quá trình sản xuất kinh doanh
như: đầu tư, cung ứng đầu vào, tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ ra thị trường.
Trong đó, sự chu chuyển của vốn luôn gắn liền với sự vận động của tài sản, vật tư,
hàng hóa. Như vậy, xét về mặt bản chất thì các mối quan hệ tiền tệ và các quỹ tiền
tệ là hình thức biểu hiện bề ngoài của tài chính doanh nghiệp, mà đằng sau nó ẩn
dấu những quan hệ kinh tế phức tạp, những luồng tiền chuyển dịch giá trị gắn liền
với việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ. Sự vận động đó không chỉ bó hẹp trong
một chu kỳ kinh doanh mà trực tiếp hoặc gián tiếp có liên quan đến tất cả các khâu
của quá trình tái sản xuất xã hội. Hay nói cách khác, sự vận động của nó làm phát
sinh các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị trong các khâu của quá trình tái sản
xuất giữa doanh nghiệp và các đối tác trong nền kinh tế thị trường. Những quan hệ
đó tuy chứa đựng những nội dung kinh tế khác nhau nhưng chúng có những đặc
trưng giống nhau, luôn luôn tồn tại và phát triển cùng với sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. Các quan hệ kinh tế đó là:
- Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với nhà nước
3
- Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính
- Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các thị trường khác: thị trường lao
động, thị trường hàng hóa dịch vụ….
- Quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp
- Các quan hệ tài chính khác.
1.1.2. Bản chất của tài chính doanh nghiệp:
Quá trình Sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp là quá trình tuần hoàn

và luân chuyển vốn được mô tả qua sơ đồ sau:
Hình 1.1.Quá trình tuần hoàn và luân chuyển vốn trong doanh nghiệp.
Giai đoạn 1:
Để khởi đầu hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải có vốn bằng
tiền.Vốn này được tạo lập từ nhiều nguồn nhưng chủ yếu là từ hai nguồn chính: nợ
phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu. Doanh nghiệp sử dụng vốn tiền tệ trên để mua
các yếu tố đầu vào, bao gồm: tư liệu lao động, đối tượng lao động, sức lao động.
Số vốn dùng để mua tư liệu lao động (đất đai, máy móc, thiết bị…) hình thành vốn
dài hạn, số vốn dùng để mua đối tượng lao động (nguyên vật liệu, nhiên liệu, trả
4
Tiền
tệ
Hàng hóa
dịch vụ
đầu vào
Tư liệu
SX
Sức
lao
động
Sản xuất
và chuyển
hóa
Hàng hóa
và dịch vụ
đầu ra
Vốn CSH
Vốn vay
Vốn Kinh
doanh

Vốn Dài hạn (TLLĐ)
Vốn Ngắn hạn( ĐTLĐ)
Sản phẩm
mới
Giai đoạn 1 Giai đoạn 2
Giai đoạn 3
T H H’
Tiền tệ
T’>T
T’
lương cho lao động…) hình thành vốn ngắn hạn. Ở giai đoạn này vốn chuyển từ
hình thái tiền tệ sang hình thái hàng hóa T-H.
Giai đoạn 2:
Là giai đọan sản xuất và chuyển hóa các yếu tố sản xuất được kết hợp lại với
nhau để tạo ra sản phẩm. Giá trị sản phẩm mới bao gồm: giá trị tư liệu sản xuất
chuyển dịch và giá trị mới sáng tạo. Vốn của doanh nghiệp lúc này từ hình thái giá
trị vật tư, nguyên vật liệu tồn kho chuyển sang sản phẩm dở dang, bán thành phẩm
và cuối cùng là thành phẩm mới: H-H’.
Giai đoạn 3:
Doanh nghiệp xuất bán sản phẩm và có được thu nhập bằng tiền H’-T’. Tới
đây vốn doanh nghiệp đã hoàn thành một vòng tuần hoàn từ lúc ban đầu là vốn ứng
trước bằng tiền, kết thúc cũng thu về dưới hình thái là tiền nhưng với một lượng
lớn hơn T’>T.
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục, doanh
nghiệp phải thực hiện phân phối thu nhập bằng tiền có được do bán sản phẩm. Môt
phần thu nhập để bù đắp chi phí, phần còn lại là lợi nhuận doanh nghiệp. Cuối niên
độ kế tóan, số lợi nhuận lũy kế cả năm sẽ được phân phối, một phần phải nộp cho
Nhà nước dưới hình thức thuế thu nhập doanh nghiệp, phần còn lại được trích lập
các quỹ doanh nghiệpvà chia cho các chủ sở hữu.
Qua sơ đồ trên ta thấy, để tiến hành hoạt động Sản xuất kinh doanh, doanh

nghiệp phải ứng trước một số vốn tiền tệ nhất định.Vốn này tồn tại dưới dạng hình
thái giá trị của các lọai tài sản trong doanh nghiệp. Căn cứ theo thông tư số
23/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 03 năm 2005 về việc hướng dẫn kế toán thực hiện
sáu chuẩn mực kế toán ban hành theo quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày
30/12/2003 của Bộ tài chính, tài sản của doanh nghiệp gồm: tài sản ngắn hạn
(trước đây gọi là tài sản lưu động) bao gồm: tiền và các khoản tương đương tiền,
đầu tư tài chính ngắn hạn, khoản phải thu, Hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn
khác, tài sản dài hạn (trước đây gọi là tài sản cố định) bao gồm: các khỏan phải
thu dài hạn, tài sản cố định, bất động sản đầu tư, các khỏan đầu tư tài chính dài
hạn và tài sản dài hạn khác. Đây chính là dự trữ tài chính trong doanh nghiệp.
5
Trong quá trình sản xuất kinh doanh dự trữ này không ngừng chuyển hóa và không
ngừng nhập vào quỹ của doanh nghiệp thể hiện bằng các luồng tiền tệ đi vào và
các luồng tiền tệ đi ra khỏi doanh nghiệp tạo thành sự vận động của các luồng tài
chính doanh nghiệp.
Như vậy, sự tồn tại và vận hành của doanh nghiệp đã làm phát sinh một hệ
thống các dòng tài chính, chúng thường xuyên làm thay đổi khối lượng, cơ cấu tài
sản của doanh nghiệp. Quan hệ giữa dòng tài chính và dữ trữ tài chính là cơ sở nền
tảng của hoạt động tài chính, nó làm xuất hiện các quan hệ kinh tế dưới hình thái
giá trị. Quan hệ đó bao gồm:
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nước: thể hiện qua việc
doanh nghiệp phải nộp thuế, lệ thí và các khoản phải nộp khác cho Nhà nước…
Ngược lại, Nhà nước sẽ cấp phát vốn, tài trợ vốn, cho vay ưu đãi đối với doanh
nghiệp theo quy định của pháp luật.
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trường: gồm thị trường hàng
hóa, thị trường tài chính, thị trường lao động… thể hiện qua việc doanh nghiệp
mua nguyên nhiên vật liệu, hàng hóa trên thị trường để sản xuất ra hàng hóa mới
đem bán trên thị trường.
- Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp: quan hệ trả lương, trả công,
trợ cấp, thưởng, phạt vật chất…đối với người lao động, quan hệ thanh toán giữa

các bộ phận trong doanh nghiệp, phân phối lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.
Vậy, bản chất của tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh
tế biểu hiện dưới hình thức giá trị, phát sinh trong quá trình phân phối các
nguồn tài chính, được thể hiện qua quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt tới mục tiêu
nhất định.
1.1.3. Sự cần thiết của phân tích tài chính trong nền kinh tế thị trường
Tài chính doanh nghiệplà những quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ
chức huy động, phân phối, sử dụng và quản lý vốn trong quá trình kinh doanh.
Phân tích tài chính là một hệ thống các phương pháp, công cụ cho phép thu
6
thập và xử lý các thông tin trong quản lý doanh nghiệp nhằm xem xét, kiểm tra,
đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, cũng như hiệu
quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp cho các đối tượng sử dụng
thông tin tài chính có các quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp.
Thông qua một hệ thống các phương pháp, công cụ, kỹ thuật phân tích giúp
cho người sử dụng thông tin có thể vừa đánh giá tổng hợp toàn diện khái quát, vừa
xem xét một cách chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp để qua đó có thể đánh
giá chính xác sức mạnh tài chính và triển vọng phát triển của doanh nghiệp. Vì thế
phân tích tài chính mà trọng tâm là phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp là
mối quan tâm của rất nhiều đối tượng. Mỗi nhóm đối tượng này có nhu cầu thông
tin khác nhau do vậy họ sẽ quan tâm đến những khía cạnh riêng trong bức tranh tài
chính của doanh nghiệp.
1.1.3.1. Đối với các nhà quản trị doanh nghiệp
Mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý là lợi nhuận và sự phát triển bền
vững của doanh nghiệp. Vì vậy, hơn ai hết các nhà quản lý cần đầy đủ thông tin để
nhận biết, đánh giá khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệpnhư thế nào có hiệu quả hay không, cơ cấu
vốn, khả năng thanh toán thông qua việc phân tích tài chính. Đây chính là cơ sở
để các nhà quản lý doanh nghiệp đưa ra các quyết định cần thiết có hiệu quả để

thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp và là cơ sở để định hướng cho ban giám
đốc, giám đốc tài chính xây dựng các kế hoạch đầu tư, dự báo tài chính, kiểm soát
các hoạt động của doanh nghiệp.
1.1.3.2. Đối với các nhà đầu tư
Các nhà đầu tư ở đây chính là các tổ chức và cá nhân giao vốn cho doanh
nghiệp sử dụng và sẽ chấp nhận chịu chung mọi rủi ro mà doanh nghiệp gặp phải.
Thu nhập của họ bao gồm: tiền chia lợi tức và giá trị tăng thêm của vốn đầu tư, hai
yếu tố chịu ảnh hưởng của lợi nhuận kỳ vọng của doanh nghiệp. Đối với các nhà
đầu tư lớn họ thường dựa vào các nhà chuyên môn, các chuyên gia phân tích tài
chính, các nhà nghiên cứu kinh tế tài chính để phát triển và làm dự báo về triển
vọng phát triển của doanh nghiệp, đánh giá cổ phiếu của doanh nghiệp, khả năng
7
đảm bảo mức lợi tức mà họ yêu cầu. Đối với các nhà đầu tư hiện tại cũng như các
nhà đầu tư tiềm năng thì mối quan tâm của họ trước hết là việc đánh giá những đặc
điểm đầu tư của doanh nghiệp. Họ quan tâm tới an toàn trong đầu tư và mức lợi
tức kỳ vọng được phản ánh thông qua điều kiện tài chính của doanh nghiệp và tình
hình hoạt động tài chính. Các nhà đầu tư này quan tâm tới phân tích tài chính để
nhận biết khả năng sinh lời của doanh nghiệp, khả năng tăng trưởng và phát triển
của doanh nghiệp, những rủi ro mà doanh nghiệp có thể phải hứng chịu. Thông qua
đó để họ đưa ra quyết định đầu tư một cách có hiệu quả nhất: có nên bỏ vốn đầu tư
vào doanh nghiệp hay không, nếu đầu tư thì với khối lượng bao nhiêu và trong thời
gian bao lâu?
1.1.3.3. Đối với người cho vay, nhà cung cấp vật tư, hàng hóa, dịch vụ:
Người cho vay là các ngân hàng, các công ty tài chính, tổ chức tín dụng
họ phân tích tài chính để nhận biết khả năng vay và trả nợ của khách hàng. Khi
quyết định cho vay thì một trong những vấn đề mà người cho vay cần xem xét là
doanh nghiệpthực sự có nhu cầu hay không? khả năng trả nợ của doanh nghiệp như
thế nào?
Đối với các nhà cung cấp vật tư, hàng hóa, dịch vụ, họ phải quyết định xem
có cho phép khách hàng sắp tới được mua trả chậm hàng hóa hay không, họ cần

thiết phải nắm thông tin về khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiện tại cũng
như trong tương lai ….
1.1.3.4. Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước về kinh tế
Đối với các cơ quan quản lý nhà nước như cơ quan thuế, cơ quan đăng ký
kinh doanh… Họ phân tích tài chính để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát hoạt động
Sản xuất kinh doanh , hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có đúng chính
sách chế độ và luật pháp không, tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước để
đề ra các biện pháp quản lý phù hợp.
1.1.3.5. Đối với các đối tượng khác.
Người lao động cũng quan tâm đến các thông tin về tình hình tài chính
doanh nghiệpđể đánh giá triển vọng của nó trong tương lai. Những người đi tìm
việc đều có nguyện vọng được làm việc ở những công ty có triển vọng sáng sủa
8
với tương lai lâu dài để hy vọng có mức lương tương xứng và chỗ làm việc ổn
định. Do vậy, một công ty có tình hình tài chính và tương lai ảm đạm đang đứng
trên bờ vực phá sản sẽ không thu hút được người lao động. Các đối thủ cạnh tranh
cũng quan tâm đến khả năng sinh lợi, doanh thu bán hàng và các chỉ tiêu tài chính
khác trong điều kiện có thể để tìm biện pháp cạnh tranh với công ty. Các thông tin
về tình hình tài chính của doanh nghiệp nói chung còn được cả các nhà nghiên cứu,
các sinh viên kinh tế quan tâm phục vụ cho việc nghiên cứu và học tập của họ.
Tuy các đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của các doanh nghiệp dưới
những góc độ khác nhau, song nhìn chung, họ đều quan tâm đến khả năng tạo ra các
dòng tiền mặt, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và mức lợi nhuận tối đa.
1.2. Nhiệm vụ, mục tiêu và các phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Nhiệm vụ của phân tích tài chính
Thông qua việc phân tích tình hình tài chính mới đánh giá đầy đủ chính xác
tình hình phân phối, sử dụng và quản lý vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm
tàng về vốn của Công ty. Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn. Nhiệm vụ của phân tích tài chính bao gồm:
- Đánh giá tình hình sử dụng vốn, nguồn vốn như: xem xét việc phân bổ

vốn, nguồn vốn có hợp lý không? Xem xét mức độ đảm bảo vốn cho sản xuất kinh
doanh, phát hiện nguyên nhân thừa thiếu vốn.
- Đánh giá tình hình khả năng thanh toán của doanh nghiệp, tình hình chấp
hành các chế độ chính sách tài chính, tín dụng của Nhà nước.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
- Phát hiện khả năng tiềm tàng, đề ra các biện pháp động viên, khai thác khả
năng tiềm tàng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
1.2.2. Mục tiêu của phân tích tài chính
- Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp đầy đủ các thông tin hữu ích
cho các nhà đầu tư, các nhà cho vay và những người sử dụng thông tin tài chính
khác để giúp họ có những quyết định đúng đắn khi ra các quyết định đầu tư, quyết
định cho vay.
- Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp cho các chủ công ty, các nhà
đầu tư, các nhà cho vay và những người sử dụng thông tin khác trong việc đánh giá
khả năng và tính chắc chắn của dòng tiền mặt vào, ra và tình hình sử dụng có hiệu
9
quả nhất vốn kinh doanh, tình hình và khả năng thanh toán của công ty.
- Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp những thông tin về nguồn vốn
chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, sự
kiện và các tình huống làm biến đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của các công ty.
1.2.3. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.3.1. Tài liệu phân tích
(1) Bảng cân đối kế toán (balance sheet)
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn
bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành nên tài sản đó của doanh nghiệp tại
một thời điểm nhất định. Kết cấu của bảng cân đối kế toán gồm hai phần: Phần tài
sản và phần nguồn vốn.
- Phần tài sản: Xét về mặt kinh tế, các chỉ tiêu ở phần tài sản phản ánh số tài
sản hiện có của doanh nghiệp ở thời điểm lập báo cáo, còn xét về mặt pháp lý, nó
phản ánh vốn thuộc quyền sở hữu hoặc quyền quản lý lâu dài của doanh nghiệp.

- Phần nguồn vốn: Xét về mặt kinh tế, các chỉ tiêu thuộc phần nguồn vốn
phản ánh các nguồn hình thành nên các tài sản của doanh nghiệp, còn xét về
phương diện pháp lý, các chỉ tiêu này phản ánh trách nhiệm pháp lý của doanh
nghiệp đối với các đối tượng đầu tư vốn (nhà nước, ngân hàng, cổ đông) cũng như
với khách hàng thông qua công nợ phải trả.
Nhìn vào bảng cân đối kế toán có thể nhận biết được loại hình doanh nghiệp,
quy mô, mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp.
(2) Báo cáo kết quả kinh doanh (profit and loss statement)
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính phản ánh toàn bộ kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định và những
nghĩa vụ mà doanh nghiệp phải thực hiện với Nhà nước.
Dựa vào số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh, người sử dụng thông tin có
thể kiểm tra, phân tích và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệptrong kỳ, so sánh với các kỳ trước và với các doanh nghiệp khác trong cùng
ngành để nhận biết khái quát kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ và xu
hướng vận động, nhằm đưa ra các quyết định quản lý, quyết định tài chính phù hợp.
Báo cáo kết quả kinh doanh cho biết tình hình doanh thu, chi phí và lợi
10
nhuận của một doanh nghiệp trong một kỳ kế toán đã qua.
(3) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Cash flow statement)
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình
thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Nếu bảng câng đối kế tóan cho biết những nguồn lực, của cải (tài sản) và
nguồn hình thành của những tài sản đó và báo cáo kết quả kinh doanh cho biết thu
nhập và chi phí phát sinh để tính được kết quả lãi, lỗ trong một kỳ kinh doanh, thì
báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập để trả lời các vấn đề liên quan đến các luồng
tiền vào, ra trong doanh nghiệp, tình hình tài trợ, đầu tư bằng tiền của doanh
nghiệp trong từng thời kỳ.
Theo chuẩn mực kế toán 24 quy định: Một báo cáo lưu chuyển tiền tệ phải
được chia thành ba phần:

- Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
(4) Thuyết minh báo cáo tài chính (Descriptive financial statement)
Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành hệ thống báo cáo
tài chính của doanh nghiệp, được lập để giải thích và bổ sung thông tin về tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh , tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo
cáo mà các báo cáo tài chính khác không thể trình bày chi tiết được. Nội dung của
báo cáo:
- Trình bày khái quát đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp.
- Nội dung một số chế độ kế toán được doanh nghiệp lựa chọn để áp dụng.
- Tình hình và lý do biến động của một số đối tượng tài sản và nguồn vốn.
- Phân tích một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu và kiến nghị của doanh nghiệp.
1.2.3.2. Các bước phân tích tài chính doanh nghiệp
Bước 1: Chuẩn bị công tác phân tích
- Nội dung phân tích: cần xác định rõ các vấn đề được phân tích: có thể là
toàn bộ hoạt động tài chính hoặc chỉ là một số vấn đề cụ thể nào đó như cơ cấu
vốn, khả năng thanh toán…. Đây là cơ sở để xây dựng đề cương cụ thể để tiến
11
hành phân tích.
- Phạm vi phân tích: Có thể là toàn đơn vị hoặc một số đơn vị được chọn
làm điểm để phân tích, tùy yêu cầu và thực tiễn quản lý mà xác định nội dung và
phạm vi phân tích thích hợp.
- Thời gian ấn định trong kế hoạch phân tích bao gồm cả thời gian chuẩn bị
và thời gian tiến hành công tác phân tích.
- Trong kế hoạch phân tích cần phân công trách nhiệm cho các bộ phận trực
tiếp thực hiện và bộ phận phục vụ công tác phân tích, cũng như các hình thức hội
nghị phân tích nhằm thu thập nhiều ý kiến, đánh giá đúng thực trạng và phát hiện
đầy đủ tiềm năng giúp doanh nghiệp phấn đấu đạt kết quả cao trong kinh doanh.
Bước 2: Thu thập và xử lý thông tin:

Trong phân tích tài chính, nhà phân tích phải thu thập, sử dụng mọi nguồn
thông tin, từ thông tin trong nội bộ doanh nghiệp đến những thông tin bên ngoài, từ
những thông tin số lượng đến những thông tin giá trị, từ những thông tin lượng hóa
được đến những thông tin không lượng hóa được.
- Thông tin tài chính: Để có được nguồn thông tin này cần thu thập các kế
hoạch tài chính chi tiết và tổng hợp, các báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị,
các tài liệu kế toán chi tiết có liên quan.
- Thông tin phi tài chính: Sự phát triển của doanh nghiệp do tác động của
nhiều nhân tố trong và ngoài doanh nghiệp. Phân tích tài chính là việc phân tích
hướng tới tương lai của doanh nghiệp. Bởi vậy, ngoài các thông tin tài chính
hiện tại và quá khứ, việc phân tích tài chính doanh nghiệp phải sử dụng nhiều
thông tin phi tài chính khác: thông tin về môi trường chung về kinh tế, chính trị,
pháp luật…, thông tin về ngành mà doanh nghiệp đang hoạt động, thông tin về
doanh nghiệp.
+ Các thông tin chung: là những thông tin về môi trường kinh tế, chính trị,
luật pháp có liên quan đến cơ hội kinh doanh của một doanh nghiệp: sự tăng
trưởng hay suy thoái của một nền kinh tế, sự can thiệp của Nhà nước vào hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, biện pháp giúp đỡ tài chính, chính sách thuế,
chính sách tiền tệ ….
+ Các thông tin theo ngành kinh tế ( theo lĩnh vực hoạt động): Đặt sự phát
12
triển của doanh nghiệp trong mối liên hệ với hoạt động chung của ngành kinh
doanh. Nghiên cứu theo ngành cần thấy được đặc điểm kinh doanh của ngành có
liên quan đến: Sản phẩm, công nghệ, xu thế biến động của ngành ( tăng trưởng,
suy thoái hay bão hòa), áp lực trong cạnh tranh
+ Các thông tin về doanh nghiệp:
* Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp, hình thức sở hữu vốn, hình thức
hoạt động, thâm niên, quy mô của doanh nghiệp.
* Cơ cấu tổ chức: Giá trị của doanh nghiệp gắn bó chặt chẽ với giá trị của
những người làm việc tại doanh nghiệp. Đặc biệt doanh nghiệp nhỏ càng phụ thuộc

vào những người làm việc tại doanh nghiệp.
* Chủ doanh nghiệp: Cần tìm kiếm thông tin về phương diện cá nhân như
tuổi, tình hình gia đình, nguồn gốc đào tạo, trách nhiệm, nhân cách đạo đức, thái
độ …. Về người thừa kế như khung cán bộ hay sự hình thành ê kíp lãnh đạo, việc
tuyển lựa đề bạt. Về nhân viên như kết cấu lao động, trình độ lành nghề, bầu không
khí tập thể, việc thay thế nhân viên….
* Mục tiêu của nhà lãnh đạo: Mục tiêu tăng trưởng mạnh doanh thu sẽ kéo
theo tăng chi phí quảng cáo, tăng phải thu do tăng điều kiện ưu đãi để khuyến
khích bán hàng, tăng lượng hàng tồn kho để đáp ứng các đơn đặt hàng lớn….
* Sản phẩm của doanh nghiệp: Mặt hàng, chất lượng, vị trí của sản phẩm
trên thị trường, mức độ đa dạng hóa sản phẩm trong doanh nghiệp, chu kỳ sống
của sản phẩm đó.
* Thị trường của các sản phẩm trong doanh nghiệp mang tính chất quốc tế
hay nội địa, thị phần mà doanh nghiệp chiếm lĩnh cũng như tính ổn định của thị
trường….
* Chính sách của doanh nghiệp để tăng cường và bảo vệ vị trí của mình:
Chính sách dự trữ vật tư, hàng hóa, chính sách bán hàng, chính sách giá cả, chính
sách khách hàng, chính sách quảng cáo…
Chất lượng công tác phân tích phụ thuộc rất lớn vào chất lượng của các
thông tin thu thập được. Bởi vậy, trước khi phân tích, nhà phân tích phải kiểm tra
tính hợp pháp của tài liệu chứa đựng thông tin (trình tự lập, ban hành, người lập,
13
cấp thẩm quyền phê duyệt…. ) cũng như độ tin cậy của nguồn thông tin thu thập
được: tính nhất trí của cùng một thông tin kế toán trên các tài liệu khác nhau, tính
trung thực hợp lý của các thông tin kế toán….
Phạm vi kiểm tra không chỉ giới hạn ở các tài liệu trực tiếp làm căn cứ phân
tích mà cả các tài liệu khác có liên quan, đặc biệt là các tài liệu gốc.
Bước 3: Xác định những biểu hiện đặc trưng:
Tính toán các tỷ số tài chính, lập các bảng biểu theo từng nội dung đã đặt
ra, so sánh với các chỉ số kỳ trước, các chỉ số của ngành, của các doanh nghiệp

khác trong cùng một lĩnh vực hoạt động. Trên cơ sở đó, đánh giá khái quát mặt
mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp, vạch ra những vấn đề, những trọng tâm cần
được phân tích.
Bước 4: Phân tích:
- Phân tích các nhân tố, xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến các
chỉ tiêu phân tích.
- Phân tích các nguyên nhân thành công và nguyên nhân thất bại.
Bước 5: Tổng hợp và dự đoán:
- Tổng hợp kết quả, rút ra nhận xét, dự báo xu hướng phát triển.
- Đề xuất các giải pháp tài chính cũng như các giải pháp khác nhằm thực
hiện mục tiêu.
1.2.3.3. Phương pháp sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện
pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong
và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính
tổng hợp và chi tiết nhằm đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Về lý thuyết, có nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp nhưng
thực tế người ta thường sử dụng các phương pháp sau:
(1) Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích tài chính doanh
nghiệp. Phương pháp này dùng để xây dựng xu hướng phát triển và mức độ biến
động của các chỉ tiêu phát triển.
14
Để có thể áp dụng phương pháp này cần phải đảm bảo các điều kiện: phải có
sự thống nhất về thời gian, không gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính toán
nghĩa là các chỉ tiêu phải được tính trên cùng một khoảng thời gian hạch toán, phải
cùng phản ánh một nội dung kinh tế, phải cùng một phương pháp tính toán, phải
cùng một đơn vị đo lường và các chỉ tiêu cần phải quy đổi về cùng một quy mô và
điều kiện kinh doanh tương đương nhau.
Tùy theo từng mục đích phân tích mà nhà phân tích sẽ lựa chọn gốc so sánh

cho phù hợp. Gốc so sánh được lựa chọn có thể là gốc về mặt thời gian hoặc không
gian. Tuỳ phân tích được lựa chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch. Giá trị so sánh
có thể lựa chọn là số tương đối hoặc số tuyệt đối hoặc số bình quân. Nội dung so
sánh gồm:
- So sánh kỳ này với kỳ trước để thấy rõ hơn xu thế thay đổi về tình hình tài
chính của doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trưởng hay thụt lùi trong trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
- So sánh giữa số liệu thực hiện với số kế hoạch để thấy mức độ phấn đấu
của doanh nghiệp.
- So sánh số liệu của doanh nghiệp với số liệu của doanh nghiệp khác hoặc
với số liệu trung bình của ngành để đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp là tốt
hay xấu, vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.
- So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng
thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về số tương
đối và tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
Đây là một phương pháp đơn giản, dễ tính toán, dễ thực hiện. Sử dụng
phương pháp này giúp cho các nhà phân tích đánh giá được vị thế của doanh
nghiệp, tình hình tài chính của doanh nghiệp, xem xét việc thực hiện kế hoạch đã
đề ra. Thông qua đó nhà quản lý đưa ra được kế hoạch chiến lược hoạt động cho
thời gian tới. Tuy nhiên kết quả thu được khi sử dụng phương pháp này chưa phản
ánh một cách tổng quát nhất thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Do vậy khi
tiến hành phân tích tài chính nhà phân tích thường sử dụng phối hợp nhiều phương
pháp.
15
(2) Phương pháp tỷ lệ.
Là phương pháp truyền thống được áp dụng phổ biến trong phân tích tài
chính doanh nghiệp. Để áp dụng phương pháp này cần xác định được các ngưỡng,
các tỷ số tham chiếu. Để đánh giá tình trạng tài chính của doanh nghiệp cần so
sánh các tỷ số của doanh nghiệp với tỷ số tham chiếu.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành

các nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt
động của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ
về cơ cấu vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả
năng sinh lời.
Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ từng bộ phận của
hoạt động tài chính trong mỗi trường hợp khác nhau tùy theo giác độ phân tích,
người phân tích lựa chọn các nhóm chỉ tiêu khác nhau để phục vụ cho mục tiêu
phân tích của mình.
(3) Phương pháp phân tích tài chính Dupont
Phương pháp Dupont được Công ty Dupont của Mỹ đưa vào sử dụng trong
phân tích tài chính lần đầu tiên vào khoảng chiến tranh thế giới thứ nhất. Ngày nay
được sử dụng phổ biến trên toàn thế giới. Phương pháp Dupont cho biết mối quan
hệ tương hỗ giữa các tỷ lệ tài chính đặc trưng. Từ một chỉ tiêu tổng thể tách thành
nhiều chỉ tiêu bộ phận. Qua đó, nhà phân tích sẽ nhận biết được các nguyên nhân
dẫn đến các hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp.
Hai tỷ lệ phổ biến được dùng để phân tích là ROA và ROE.
Ví dụ khi phân tích ROA:
ROA = LN (trước) sau thuế = LN (trước) sau thuế X DT và TN khác
TTSbq DT và TN khác TTSbq
ROA phụ thuộc vào 2 yếu tố: lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp trên
doanh thu và hiệu suất sử dụng tổng tài sản. Sự phân tích cho phép xác định được
nguồn gốc làm tăng hay giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp
1.3.1. Khái niệm năng lực tài chính
16
Năng lực tài chính của một doanh nghiệplà: nguồn lực tài chính của bản thân
doanh nghiệp, là khả năng tạo tiền, tổ chức lưu chuyển tiền hợp lý, đảm bảo khả
năng thanh tóan thể hiện ở quy mô vốn, chất lượng tài sản và khả năng sinh lời…
đủ để đảm bảo và duy trì họat động kinh doanh được tiến hành bình thường.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp

1.3.2.1. Các chỉ tiêu vốn (tài sản) và nguồn vốn:
Căn cứ vào số liệu trong bảng cân đối kế toán, người làm công tác tài hính
so sánh tổng vốn (tài sản) và tổng nguồn vốn giữa các thời kỳ để thấy được quy mô
mà đơn vị sử dụng qua các năm cũng như khả năng huy động vốn từ các nguồn
khác nhau của doanh nghiệp.
Khi xem xét về vốn, cần xem xét sự biến động về quy mô các chỉ tiêu chi
tiết như vốn bằng tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho ….Qua đó, đánh giá được
tình hình tài chính trong quá khứ, năng lực tài chính hiện tại làm cơ sở dự đoán
tiềm năng tài chính trong tương lai của doanh nghiệp.
Đối với nguồn vốn, cần xem xét tỷ trọng của từng loại chiếm trong tổng số
và xu hướng biến động của chúng.
1.3.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
Căn cứ vào các số liệu được thể hiện trên báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, người làm công tác tài chính tiến hành so sánh các chỉ tiêu thể hiện toàn bộ
lãi (lỗ) của hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và các chỉ tiêu phản
ánh nghĩa vụ đối với Nhà nước của doanh nghiệp qua các năm.
Các chỉ tiêu phản ánh tình hình lãi (lỗ) bao gồm: doanh thu, giá vốn hàng
bán, chi phí hoạt động Sản xuất kinh doanh , lãi và lỗ.
Các chỉ tiêu phản ánh nghĩa vụ của doanh nghiệp với Nhà nước gồm: thuế,
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, các khoản chi phí, lệ phí….
1.3.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
A. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
(1)Tỷ suất lợi nhuận trước thuế và trước lãi vay:
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn Sản xuất kinh doanh trong
Doanh nghiệp cho thấy khi ta bỏ ra 1 đồng vốn sản xuất kinh doanh thì Doanh
nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Con số này càng cao thì hiệu quả
17
sử dụng vốn sản xuất kinh doanh càng tốt và ngược lại.
(2) Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh:
Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa vốn kinh doanh sử dụng với lợi

nhuận do đồng vốn tạo ra sau khi đã tính đủ chi phí kinh doanh gồm cả lãi tiền vay.
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ vốn kinh doanh càng được sử dụng hiệu quả trong
việc mang lại LNTT cho doanh nghiệp.
(3) Tỷ suất lợi nhuận ròng của vốn kinh doanh:
Chỉ tiêu này cho thấy cứ 100đồng vốn sử dụng kinh doanh, doanh nghiệp tạo
ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Chỉ
tiêu này càng cao chứng tỏ vốn kinh doanh càng được sử dụng hiệu quả trong việc
mang lại lợi nhuận ròng cho doanh nghiệp.
(4) Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu:
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đồng vốn chủ sở hữu đầu tư vào doanh nghiệp có
thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình hình
thành và sử dụng vốn kinh doanh. Mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp là thu
18
Tỷ suất lợi nhuận trước
thuế và trước lãi vay
=
Lợi nhuận trước thuế và trước lãi vay
Vốn kinh doanh sử dụng bình quân trong kỳ
x
100
Tỷ suất lợi nhuận vốn
kinh doanh
=
Lợi nhuận trước thuế
Vốn kinh doanh sử dụng bình quân
x
100
Tỷ suất lợi nhuận ròng
của vốn kinh doanh

=
Lợi nhuận sau thuế
Vốn kinh doanh sử dụng bình quân trong kỳ
x
100
Tỷ suất lợi nhuận vốn
chủ sở hữu
=
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu sử dụng bình quân trong kỳ
x
100
được lợi nhuận. Vì thế, hiệu quả sử dụng vốn được thể hiện ở số lợi nhuận
doanh nghiệp thu được và mức sinh lời của mỗi đồng vốn kinh doanh : Vốn cố
định và vốn lưu động.
B. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
(1) Hiệu suất sử dụng vốn cố định:
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ đem lại bao
nhiêu đồng giá trị sản xuất hoặc doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao thể hiện
hiệu suất công tác đầu tư càng lớn và hiệu suất sử dụng TSCĐ càng cao, chỉ tiêu
này cao hay thấp còn phụ thuộc vào đơn vị đó là đơn vị sản xuất hay thương
mại.Trong trường hợp chọn tử số là giá trị sản xuất thì nó có thể phản ánh được
khả năng tạo ra giá trị bằng TSCĐ. Chỉ tiêu này cao quá thể hiện việc đầu tư giảm
nhưng xét về lâu dài cũng chưa chắc là tốt vì thể hiện khả năng đầu tư TSCĐ của
doanh nghiệp thấp.
Xác định chỉ tiêu này như sau:
(2) Hàm lượng sử dụng vốn cố định:
Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ số vốn cố định mà doanh nghiệp cần bỏ ra
để tạo doanh thu thuần càng tiết kiệm.
(3) Sức sinh lời của Vốn cố định :

Chỉ tiêu này cho biết một đồng Vốn cố định mang lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận thuần. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn cố định
19
Hiệu suất sử dụng
vốn cố định
=
Doanh thu thuần trong kỳ
Vốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ
Hàm lượng sử dụng
vốn cố định
=
Vốn cố định bình quân
DTT
Sức sinh lời của
VCĐ
=
Lợi nhuận thuần trong kỳ
Vốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ
càng hiệu quả.
(4) Tỷ suất LN Vốn cố định :
Chỉ tiêu này thể hiện mỗi đồng vốn cố định trong kỳ có khả năng đưa lại
cho chủ sở hữu bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng
tỏ vốn cố định càng được sử dụng hiệu quả trong việc mang lại lợi nhuận trước
thuế cho doanh nghiệp.
Bên cạnh vốn cố định, vốn lưu động cũng là một yếu tố không thể thiếu
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì nó giúp cho hoạt động
kinh doan trong kỳ của doanh nghiệp được tiến hành bình thường. Do đó, việc
đánh và giá chính xác tình hình và hiệu quả sử dụng vốn lưu động cúng đóng vai
trò quan trọng trong nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính doanh nghiệp.
C. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng Vốn lưu động :

(1) Vòng quay Vốn lưu động :
Trong quá trình Sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn lưu động không
ngừng vận động. Nó là một bộ phận có tốc độ lưu chuyển vốn nhanh so với TSCĐ.
Vốn lưu động sẽ lần lượt mang các hình thái khác nhau trong quá trình dự trữ, sản
xuất, lưu thông phân phối. Vì vậy, để đánh giá tốc độ lưu chuyển vốn lưu động thì
ta cần xem xét số vòng quay bình quân của vốn lưu động .
Chỉ tiêu này cho thấy số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ phân tích hay
một đồng vốn lưu động bỏ ra thì đảm nhiệm bao đồng doanh thu thuần .Trị giá của
chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ vốn lưu động quay càng nhanh. Đó là kết quả của
việc quản lý vốn lưu động hợp lý trong các khâu dự trữ, tiêu thụ và thanh toán, tạo
tiền đề cho tình hình tài chính lành mạnh.
20
Tỷ suất LN VCĐ
=
Lợi nhuận trước thuế
Vốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ
Số vòng quay
VLĐ
=
DTT
VLĐ bình quân
*360
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để vốn lưu động quay được 1 vòng.
Hệ số này càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển vốn lưu động càng lớn và chứng tỏ hiệu
suất sử dụng vốn lưu động càng cao.
Thông qua 2 chỉ tiêu trên ta có thể xác định số vốn lưu động tiết kiệm hay
lãng phí bằng công thức :
N
1
,N

0
: thời gian một vòng luân chuyển vốn lưu động kỳ phân tích, kỳ gốc.
Trong tất cả các doanh nghiệp sản xuất hay thương mại thì hành tồn kho và
nợ phải thu luôn chiếm một tỷ trọng lớn trong tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn.
Tốc độ quay vòng của hàng tồn kho nhanh hay chậm thì có ảnh hưởng rất lớn đến
tốc độ luân chuyển vốn lưu động . Chính vì vậy, để đánh giá sâu hơn hiệu suất sử
dụng vốn lưu động , ta cần đi sâu phân tích số vòng quay hàng tồn kho và số vòng
quay nợ phải thu.
Trong tất cả các doanh nghiệp sản xuất hay thương mại thì hành tồn kho và
nợ phải thu luôn chiếm một tỷ trọng lớn trong tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn.
Tốc độ quay vòng của hàng tồn kho nhanh hay chậm thì có ảnh hưởng rất lớn đến
tốc độ luân chuyển vốn lưu động . Chính vì vậy, để đánh giá sâu hơn hiệu suất sử
dụng vốn lưu động , ta cần đi sâu phân tích số vòng quay hàng tồn kho và số vòng
quay nợ phải thu.
(2) Hiệu suất sử dụng Hàng tồn kho :
Giá vốn hàng bán
Số vòng quay hàng tồn kho = (vòng)
Số dư bình quân hàng tồn kho
Tốc độ quay vòng của hàng tồn kho nhanh thì thể hiên khả năng thanh toán
21
Số ngày 1 vòng
quay VLĐ
=
VLĐ bình quân
DTT
Số VLĐ tiết kiệm hay
lãng phí (+/-)
=
Doanh thu thuần kỳ phân tích(N
1

–N
0
)
360

×