Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

BÁO cáo đồ án tốt nghiệp tìm hiểu công nghệ Flash và ứng dụng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.11 MB, 77 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT HƢNG YÊN
LƢU THỊ MAI
TÌM HIỂU CÔNG NGHỆ FLASH VÀ XÂY DỰNG
ỨNG DỤNG MÔ PHỎNG TRONG DẠY HỌC SINH
HỌC TẾ BÀO
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
HƢNG YÊN - 2014
<HỌ VÀ TÊN TÁC GIẢ> <TÊN ĐỀ TÀI> 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT HƢNG YÊN
LƢU THỊ MAI
TÌM HIỂU CÔNG NGHỆ FLASH VÀ XÂY DỰNG ỨNG DỤNG
MÔ PHỎNG TRONG DẠY HỌC SINH HỌC TẾ BÀO
NGÀNH: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
CHUYÊN NGÀNH: MẠNG MÁY TÍNH VÀ TRUYỀN THÔNG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN
PHẠM QUỐC HÙNG
HƢNG YÊN - 2014
Tìm hiểu công nghệ Flash và xây dựng ứng dụng mô phỏng trong dạy học sinh học tế bào

3

MỤC LỤC

MỤC LỤC 3
DANH SÁCH HÌNH VẼ 6
DANH SÁCH BẢNG BIỂU 8
DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT 9
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI 10


Lý do chọn đề tài 10 1.1
Mục tiêu của đề tài 13 1.2
Giới hạn và phạm vi của đề tài 13 1.3
Nội dung thực hiện 13 1.4
Phƣơng pháp tiếp cận 14 1.5
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 15
Tổng quan về tình hình ứng dụng CNTT trong dạy học 15 2.1
2.1.1 Tình hình nghiên cứu ứng dụng CNTT trong giáo dục ở một số
nƣớc trên thế giới. 15
2.1.2 Tình hình nghiên cứu ứng dụng CNTT trong dạy học ở Việt
Nam……………… 16
Vai trò của phƣơng tiện trực quan, giáo án điện tử trong giảng dạy . 17 2.2
Tính sƣ phạm trong việc ứng dụng CNTT trong dạy học 22 2.3
Tổng quan về chƣơng trình sinh học lớp 10 23 2.4
Nghiệp vụ sƣ phạm phần sinh học tế bào( sinh học 10) 24 2.5
2.5.1 Vị trí môn học 24
2.5.2 Đặc điểm tâm lý của học sinh trung học phổ thông 24
Tìm hiểu công nghệ Flash và xây dựng ứng dụng mô phỏng trong dạy học sinh học tế bào

4

Tìm hiểu về công cụ Adobe Flash CS5 26 2.6
2.6.1 Flash là gì? 26
2.6.2 Flash có thể làm đƣợc những gì? 27
2.6.3 Ƣu nhƣợc điểm của Flash 27
2.6.4 Cài đặt Adobe Flash CS5 28
2.6.5 Giới thiệu chung về Adobe Flash CS5 28
CHƢƠNG 3: XÂY DỰNG ỨNG DỤNG MÔ PHỎNG PHẦN SINH HỌC
TẾ BÀO…………… 38
Thiết kế mô hình động trong quá trình dạy học sinh học tế bào bằng 3.1

phần mềm Adobe Flash CS5 38
3.1.1 Thiết kế mô hình động phải đảm bảo nguyên tắc trực quan 38
3.1.2 Thiết kế mô hình động đảm bảo tính chính xác hệ thống 39
3.1.3 Thiết kế mô hình động phải đảm bảo tính hiệu quả 39
3.1.4 Đảm bảo nguyên tắc lấy không gian bù thời gian 40
Quy trình thiết kế mô hình động trên phần mềm Adobe Flash CS5 . 40 3.2
Khảo sát hiện trạng hệ thống 43 3.3
3.3.1 Các nguồn điều tra 43
3.3.2 Phƣơng pháp điều tra 44
3.3.3 Chi tiết nội dung kết quả điều tra 44
3.3.4 Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp 45
Biểu đồ phân rã chức năng hệ thống 46 3.4
3.4.1 Biểu đồ cấp 0 46
3.4.2 Biểu đồ cấp 1 46
3.4.3 Biểu đồ cấp 2 48
Tìm hiểu công nghệ Flash và xây dựng ứng dụng mô phỏng trong dạy học sinh học tế bào

5

Phân tích thiết kế chƣơng trình 50 3.5
3.5.1 Mô hình động phần sinh học tế bào 50
3.5.2 Sinh học tế bào 50
3.5.3 Phần trắc nghiệm khách quan 69
3.5.4 Thông tin tác giả 74
CHƢƠNG 4: KẾT LUẬN 75
Kết quả đạt đƣợc của đề tài 75 4.1
Hạn chế của đề tài 75 4.2
Hƣớng phát triển của đề tài 75 4.3
TÀI LIỆU THAM KHẢO 77



Tìm hiểu công nghệ Flash và xây dựng ứng dụng mô phỏng trong dạy học sinh học tế bào

6

DANH SÁCH HÌNH VẼ
Hình 2-1: Mối quan hệ giữa giáo viên học sinh và PTTQ 19
Hình 2-2: Mối quan hệ giữa PTTQ với các yếu tố cấu trúc khác 21
Hình 2-3:Giao diện Adobe Flash CS5 29
Hình 2-4: Thanh công cụ 29
Hình 2-5: Vùng thuộc tính proerties 30
Hình 2-6: Vùng soạn thảo ActionScript 31
Hình 2-7: Vùng TimeLine 34
Hình 2-8: Kĩ thuật Motion 35
Hình 2-9: Đƣa đối tƣợng vào AS 37
Hình 3-1: Giao diện chính chƣơng trình 50
Hình 3-2: Giao diện phần sinh học tế bào 51
Hình 3-3: Giao diện chƣơng 1 phần sinh học tế bào 52
Hình 3-4: Các nguyên tố hóa học và nƣớc 53
Hình 3-5: Cacbohidrat và lipit 54
Hình 3-6: Protein 55
Hình 3-7: Axit Nucleic 56
Hình 3-8: Giao diện chƣơng cấu trúc tế bào 57
Hình 3-9: Tế bào nhân sơ 58
Hình 3-10: Tế bào nhân thực 59
Hình 3-11:Vận chuyển các chất qua màng sinh chất 60
Hình 3-12: Giao diện chƣơng chuyển hóa vật chất và năng lƣợng trong tế bào
61
Tìm hiểu công nghệ Flash và xây dựng ứng dụng mô phỏng trong dạy học sinh học tế bào


7

Hình 3-13: Năng lƣợng và chuyển hóa vật chất 62
Hình 3-14: Enzim và vai trò của enzim trong quá trình chuyển hóa vật chất - 63
Hình 3-15: Hô hấp tế bào 64
Hình 3-16: Quang hợp 65
Hình 3-17: Giao diện chƣơng Phân bào 66
Hình 3-18: Nguyên phân 67
Hình 3-19: Giảm phân 68
Hình 3-20: Giao diện phần trắc nghiệm khach quan 69
Hình 3-21: Trắc nghiệm chƣơng một 70
Hình 3-22: Trắc nghiệm khách quan chƣơng hai 71
Hình 3-23: Trắc nghiệm khách quan chƣơng ba 72
Hình 3-24: Trắc nghiệm khách quan chƣơng bốn 73
Hình 3-25: Giao diện trang thông tin tác giả 74

Tìm hiểu công nghệ Flash và xây dựng ứng dụng mô phỏng trong dạy học sinh học tế bào

8

DANH SÁCH BẢNG BIỂU
Bảng 3-1: Biểu đồ cấp 0 chức năng của chƣơng trình 46
Bảng 3-2: Biểu đồ cấp 1 chức năng của sinh học tế bào 47
Bảng 3-3: Biểu đồ cấp 1 trắc nghiệm khách quan 47
Bảng 3-4: Biểu đổ cấp 2 chức năng của sinh học tế bào chƣơng 1 48
Bảng 3-5: Biểu đồ cấp 2 chức năng của sinh học tế bào chƣơng 2 48
Bảng 3-6: Biểu đồ cấp 2 chức năng sinh học tế bào chƣơng 3 49
Bảng 3-7: Biểu đồ cấp 2 chức năng sinh học tế bào chƣơng 4 49





Tìm hiểu công nghệ Flash và xây dựng ứng dụng mô phỏng trong dạy học sinh học tế bào

9

DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Từ đầy đủ
Giải thích
KHKT
Khoa học kỹ thuật

PPDH
Phƣơng pháp day học

HS
Học sinh

GV
Giáo viên

CNTT
Công nghệ thông tin

PTTQ
Phƣơng tiện trực quan

THCS
Trung học cơ sở


SGK
Sách giáo khoa

ADN
Acid Deoxyribo Nucleic

ARN
Axít ribonucleic

QTDH
Quá trình dạy học

PTDH
Phƣơng tiện dạy học

GD
Giáo dục




Tìm hiểu công nghệ Flash và xây dựng ứng dụng mô phỏng trong dạy học sinh học tế bào

10

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
Lý do chọn đề tài 1.1
Xuất phát từ sự phát triển của cuộc cách mạng KHKT của thế giới hiện nay đã
làm cho lƣợng thông tin khoa học nói chung và khoa học sinh học nói riêng tăng

nhƣ vũ bão. Một kiến thức đƣợc đƣa vào nhà trƣờng nhƣ trƣớc đây, sau 5-7 năm
phát minh nay đã lạc hậu. Làm thế nào để giải quyết đƣợc mâu thuẫn vốn tiềm tàng
trong giáo dục: khối lƣợng kiến thức tăng “siêu tốc” với quỹ thời gian học tập ở nhà
trƣờng có hạn; giáo dục cần cập nhật ngay đƣợc với những kiến thức hiện đại,
nhƣng để đƣa kiến thức đó vào chƣơng trình học tập cần phải có một thời gian khá
lớn. Một giải pháp duy nhất đó là đổi mới PPDH, để trong cùng một thời gian lƣợng
thông tin đƣợc cung cấp nhiều nhất, ngƣời học đƣợc trang bị khả năng tự cập nhật
với thông tin hiện đại tốt nhất.
Xuất phát từ yêu cầu đổi mới PPDH. Định hƣớng đổi mới PPDH đã đƣợc xác
định trong “Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X” của Đảng Cộng Sản Việt
Nam là: “Nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện, đổi mới cơ cấu tổ chức, cơ chế
quản lý, nội dung, phƣơng pháp dạy và học thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã
hội hóa, chấn hƣng nền giáo dục Việt Nam”. Định hƣớng trên cũng đƣợc pháp chế
hoá trong luật Giáo dục, mục 2 điều 4: “Phƣơng pháp giáo dục phổ thông phải phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS, phù hợp với đặc điểm của
từng lớp học, môn học, bồi dƣỡng phƣơng pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng
kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập
cho HS’’. Nhƣ vậy, định hƣớng cơ bản của đổi mới PPDH là: hƣớng tới hoạt động
học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động, đề cao khả năng tự học của
ngƣời học và đề cao vai trò của ngƣời thầy về khả năng dạy cho ngƣời học cách học
có hiệu quả nhất. Một trong những hƣớng tiếp cận hiện đại để thực hiện chủ trƣơng
trên là ứng dụng những thành tựu của CNTT trong dạy học. Chỉ thị 58-CT/TW của
Bộ Chính trị ngày 17/10/2000 đã chỉ rõ nhiệm vụ trọng tâm của ngành giáo dục là:
“Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác giáo dục và đào tạo ở mọi cấp học, bậc
Tìm hiểu công nghệ Flash và xây dựng ứng dụng mô phỏng trong dạy học sinh học tế bào

11

học và ngành học”. Chỉ thị số 29/2001/CT Bộ Giáo dục và đào tạo cũng đã đƣa ra
mục tiêu cụ thể: “Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong giáo dục, đào tạo theo hƣớng sử

dụng CNTT nhƣ là một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới phƣơng pháp giáo
dục, học tập ở tất cả các bộ môn”.
Xuất phát từ những ƣu điểm của viêc ứng dụng CNTT. Trong dạy học PTDH
đóng vai trò quan trọng trong việc giúp cho ngƣời học hiểu nhanh, nhớ lâu các nội
dung học tập. Giúp ngƣời thầy tự nguyện từ bỏ vai trò chủ thể, tiến hành bài học
không phải bắt đầu bằng giảng giải, thuyết trình, độc thoại, mà bằng vai trò đạo
diễn, thiết kế, tổ chức, kích thích, trọng tài, cố vấn, trả lại cho ngƣời học vai trò là
chủ thể, không phải học thụ động bằng nghe thầy giảng giải, mà học tích cực bằng
hành động của chính mình nhằm mục tiêu hình thành và phát triển nhân cách.
“Trong những năm gần đây, do sự phát triển rất nhanh của nhiều ngành khoa học kĩ
thuật, đặc biệt là trong lĩnh vực truyền thông đa phƣơng tiện, các thiết bị nghe nhìn
và máy tính, một yêu cầu bức bách đối với hệ thống giáo dục và đào tạo là phải mau
chóng ứng dụng CNTT để tạo ra một bƣớc đột phá nhằm đổi mới các phƣơng pháp
dạy học, giúp cho ngƣời học hiểu nhanh, nhớ lâu các kiến thức mới và có thể áp
dụng ngay các kĩ năng tiên tiến vào công việc hàng ngày”. Sự phát triển của các loại
PTDH sẽ góp phần đổi mới các PPDH. Những năm gần đây, băng video, máy vi
tính và hệ thống phƣơng tiện đa năng (Multimedia) phát triển rất nhanh, tạo điều
kiện cho cá nhân hoá việc học tập, thầy giáo đóng vai trò ngƣời hƣớng dẫn nhiều
hơn phải trực tiếp đứng giảng bài.
Xuất phát từ những ƣu điểm của phần mềm Adobe Flash. Phƣơng pháp trực
quan gắn liền với việc sử dụng các phƣơng tiện trực quan. Ngoài các mô hình, tranh
vẽ, các thí nghiệm thì phần mềm dạy học cũng đang dần thể hiện tính ƣu việt của
mình. Phần mềm dạy học là một phƣơng tiện trực quan hữu hiệu có tác dụng kích
thích tính tích cực, độc lập, sáng tạo của ngƣời học, giúp thực hiện tốt việc phân
hoá, cá thể hoá trong dạy học. Theo ý kiến của một số giáo viên dạy sinh học ở các
trƣờng THPT thì việc mô tả bằng lời hoặc tranh vẽ các quá trình sinh học nhƣ
nguyên phân, giảm phân, sự vận chuyển các chất qua màng tế bào gặp rất nhiều
Tìm hiểu công nghệ Flash và xây dựng ứng dụng mô phỏng trong dạy học sinh học tế bào

12


khó khăn, học sinh không hiểu hoặc hiểu không trọn vẹn. Khi đó, sự có mặt của các
mô hình động trở nên rất cần thiết. Phần mềm Flash là phần mềm thể hiện khá nhiều
ƣu điểm, giúp tạo hình ảnh động cho tất cả các quá trình cần mô tả, tập tin kết xuất
từ Flash hiển thị đƣợc trên hầu hết các hệ điều hành máy tính, thiết bị cầm tay, điện
thoại và cả tivi. Việc thiết kế và sử dụng mô hình động mô tả các quá trình sinh học
bằng phần mềm Flash sẽ giúp học sinh dễ tiếp thu, hiểu bài một cách sâu sắc hơn do
việc thu nhận thông tin về sự vật, hiện tƣợng một cách sinh động, chính xác, đầy đủ.
Từ đó, nâng cao hứng thú học tập môn học, nâng cao niềm tin của học sinh vào
khoa học.
Xuất phát từ thực trạng dạy - học hiện nay. Trong chƣơng trình sinh học 10 có
rất nhiều kiến thức về các khái niệm, cơ chế, quá trình ở cấp độ vi mô (vận chuyển
các chất qua màng sinh chất, hô hấp tế bào, nguyên phân, giảm phân, quá trình xâm
nhập của virut vào tế bào vật chủ ) khá trừu tƣợng đối với HS phổ thông. Để cụ thể
hoá đƣợc những kiến thức đó GV ở các trƣờng phổ thông hiện nay hầu hết mới chỉ
dùng các tranh, ảnh tĩnh, hay những mẫu vật, mô hình đơn giản. Với những PTDH
nhƣ vậy, ngƣời GV khó có thể dùng lời để diễn tả hết những diễn biến phức tạp
trong các quá trình sinh học để giúp HS lĩnh hội kiến thức một cách sâu sắc. Hơn
nữa, việc GV chỉ mô tả các quá trình SH bằng lời sẽ không tạo ra đƣợc kích thích để
HS tự giác, chủ động khám phá kiến thức, và có nguy cơ biến giờ học quay về lối
truyền thụ một chiều nhƣ trƣớc kia. Nhƣ vậy, có thể thấy rằng muốn đổi mới PPDH
thì trƣớc tiên cần phải cải tiến PTDH, tăng cƣờng sử dụng các PTTQ. Làm thế nào
để các PTTQ có thể đáp ứng đƣợc việc thể hiện tính “động” của các quá trình sinh
học vốn luôn là sự vận động của vật chất ở mọi cấp độ: từ phân tử, tế bào, cơ thể
đến trên cơ thể. Hiện nay, một trong những hƣớng đổi mới PPDH cũng nhƣ cải tiến
các PTDH đang đƣợc triển khai với nhiều ƣu thế đó là ứng dụng CNTT trong dạy
học. Với các phần mềm nhƣ Flash hay Gif animatior, máy tính cho phép chúng ta
có thể tạo nên những bức ảnh động hay những đoạn phim hoạt hình mô phỏng các
quá trình động diễn ra ở bất kì cấp độ nào của tổ chức sống, có thể khắc phục đƣợc
mặt “tĩnh” của các PTDH hiện hành. Hoặc là từ những hình ảnh “download” trên

mạng Internet, chúng ta sử dụng những phần mềm tƣơng ứng để chỉnh sửa hoặc
Tìm hiểu công nghệ Flash và xây dựng ứng dụng mô phỏng trong dạy học sinh học tế bào

13

thiết kế lại một cách dễ dàng, phù hợp với mục đích dạy học khác nhau, rất thuận
tiện. Bên cạnh đó, một trong những ứng dụng phổ biến nhất của CNTT đang đƣợc
áp dụng trong dạy học hiện nay là thiết kế bài dạy trên phần mềm MS. Powerpoint;
Violet ƣu thế lớn nhất của các phần mềm này không phải là kênh chữ với nhiều hiệu
ứng, mà quan trọng hơn là khả năng tích hợp kênh hình tĩnh hoặc động trong cùng
một bài trình diễn, làm cho bài giảng hết sức sinh động, sử dụng kết hợp với các
PPDH tích cực, ngƣời GV có nhiều khả năng thành công hơn so với các bài giảng
chỉ sử dụng các thiết bị dạy học thông thƣờng. Tuy có nhiều ƣu điểm nhƣ vậy,
nhƣng hiện nay GV muốn ứng dụng CNTT theo hƣớng trên vào dạy học còn gặp rất
nhiều khó khăn: thiếu nguồn tƣ liệu Multimedia là các tranh, ảnh, phim Hơn nữa rất
nhiều GV chƣa tự thiết kế đƣợc mô hình động phục vụ cho bài dạy của mình. Với
những lí do trên, tôi chọn đề tài “TÌM HIỂU CÔNG NGHỆ FLASH VÀ XÂY
DỰNG ỨNG DỤNG MÔ PHỎNG TRONG DẠY HỌC SINH HỌC TẾ BÀO”
Mục tiêu của đề tài 1.2
Xác định cơ sở lý thuyết và thực tiễn cho việc thiết kế và sử dụng mô hình
động trong dạy học sinh học tế bào (SH 10) bằng phần mềm Adobe Flash CS5 góp
phần nâng cao chất lƣợng dạy học SH ở trƣờng phổ thông.
Giới hạn và phạm vi của đề tài 1.3
Vì thời gian có hạn trong khuôn khổ cộng thêm ActionScript là ngôn ngữ mà
tác giả tự nghiên cứu. Vì vậy, đề tài mới chỉ tìm hiểu công cụ, đối tƣợng Flash để
tạo các hoạt cảnh sinh động. Tìm hiểu Action Script 2.0 và 3.0 để sử dụng xây dựng
các bài tập, các bài kiểm tra.
Nội dung thực hiện 1.4
Tìm hiểu tổng quan về tình hình ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trƣờng
THPT, vai trò của phƣơng tiện dạy học trực quan, giáo án điện tử trong giảng dạy.

Tìm hiểu tổng quan về chƣơng trình sinh học lớp 10 và nghiệp vụ sƣ phạm
phần sinh học tế bào.
Tìm hiểu công nghệ Flash và xây dựng ứng dụng mô phỏng trong dạy học sinh học tế bào

14

Tìm hiểu bộ công cụ Adobe Flash CS5
Phân tích thiết kế và xây dựng chƣơng trình mô phỏng trong dạy học sinh học
tế bào. Thực nghiệm và đánh giá kết quả.
Phƣơng pháp tiếp cận 1.5
- Cách tiếp cận : Tìm hiểu công nghệ Flash, phƣơng pháp dạy và học bộ môn
sinh học nói chung và phần sinh học tế bào nói riêng.
- Sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu:
o Phƣơng pháp đọc tài liệu;
o Phƣơng pháp hỏi ý kiến chuyên gia;
o Phƣơng pháp thực nghiệm.
Tìm hiểu công nghệ Flash và xây dựng ứng dụng mô phỏng trong dạy học sinh học tế bào

15

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Tổng quan về tình hình ứng dụng CNTT trong dạy học 2.1
2.1.1 Tình hình nghiên cứu ứng dụng CNTT trong giáo dục ở một số nƣớc
trên thế giới.
Khoảng 20 năm gần đây, máy tính điện tử đã trở thành công cụ không thể thay
thế đƣợc trong phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng và nghiên cứu khoa học.
Nhiều nƣớc nhƣ Pháp, Anh, Nhật đã xác định chiến lƣợc phát triển ứng dụng
CNTT, một mặt quan trọng của chiến lƣợc đó là giáo dục tin học phổ thông. Vì vậy,
họ đã đầu tƣ xây dựng các trung tâm máy tính điện tử cho các viện nghiên cứu và
cho các trƣờng học. Việc đƣa tin học vào trƣờng phổ thông trên thế giới hình thành

hai xu hƣớng: Một là đƣa tin học vào nội dung dạy học, hai là sử dụng máy vi tính
nhƣ công cụ dạy học.
Ngƣời ta rất quan tâm đến việc phân biệt giữa dạy học về máy tính và dạy học
với sự trợ giúp của máy tính. Nhật Bản đã xác định vai trò của máy tính dùng để hỗ
trợ quá trình giáo dục là rất quan trọng và đã đầu tƣ theo hƣớng này với tốc độ phát
triển nhanh chóng.
Tuỳ từng điều kiện cụ thể, mỗi nƣớc có cách đi và phƣơng hƣớng phát triển
riêng. Tuy nhiên, các nƣớc trên đều có xu hƣớng chung là từng bƣớc đƣa nội dung
tin học vào phổ thông nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục và sử dụng máy tính điện
tử nhƣ công cụ trợ giúp cho dạy - học. Đa số các nƣớc đều quan tâm đến phƣơng
pháp dạy học nhƣ thế nào để học sinh nhanh chóng lĩnh hội đƣợc tri thức cơ bản và
tự học để hoàn thiện kiến thức. Trong đó, hầu hết các nƣớc đều phát triển phƣơng
pháp dạy cách tự học cho học sinh.
Việc đào tạo từ xa của các trƣờng đại học cũng nhƣ các trung tâm nghiên cứu
đã đƣợc thực hiện trên cơ sở xây dựng hệ thống thƣ viện điện tử và tra cứu thông tin
qua mạng Internet.
Tìm hiểu công nghệ Flash và xây dựng ứng dụng mô phỏng trong dạy học sinh học tế bào

16

Hiện nay, đã có phần mềm hỗ trợ dạy và học các môn học ở mọi cấp học,
trong đó có các phần mềm về lĩnh vực dạy học SH.
Nhìn chung, phần mềm nƣớc ngoài có giao diện sinh động, có âm thanh, màu
sắc trung thực, nhƣng bằng tiếng nƣớc ngoài nên khả năng sử dụng cho GV và HS
rất hạn chế. Một điều đáng nói là nội dung các phần mềm đó có ở khắp các cấp học,
chỉ phù hợp cho việc tham khảo, minh hoạ của GV khi cần thiết, không phù hợp với
chƣơng trình SGK mới ở cấp tiểu học, THCS, THPT hiện hành.
2.1.2 Tình hình nghiên cứu ứng dụng CNTT trong dạy học ở Việt Nam
Từ những năm 60, nƣớc ta đã bắt đầu sử dụng máy tính điện tử. Hội đồng
chính phủ đã ra nghị quyết số 173- CP (1975) và 245- CP (1976) về tăng cƣờng ứng

dụng toán học và máy tính điện tử trong cả nƣớc. Viện Công nghệ thông tin đƣợc
thành lập và có những đề án nghiên cứu ứng dụng CNTT, đƣa tin học vào nhà
trƣờng.
Xuất phát từ các văn bản chỉ đạo của Đảng và nhà nƣớc nhất là chỉ thị 58-
CT/UW của Bộ Chính Trị ngày 07 tháng 10 năm 2001 về việc đẩy mạnh ứng dụng
CNTT phục vụ sự nghiệp Công nghiệp hóa và Hiện đại hóa đã chỉ rõ trọng tâm của
ngành giáo dục là đào tạo nguồn nhân lực về CNTT và đẩy mạnh ứng dụng CNTT
trong công tác giáo dục và đào tạo, đây là nhiệm vụ mà Thủ tƣớng Chính phủ đã
giao cho ngành giáo dục giai đoạn 2001 – 2005 thông qua quyết định số
81/2001/QĐ-TTg;
Hiện nay các trƣờng phổ thông đều trang bị phòng máy, phòng đa năng, nối
mạng Internet và Tin học đƣợc giảng dạy chính thức.
Công nghệ thông tin mở ra triển vọng to lớn trong việc đổi mới các phƣơng
pháp và hình thức dạy học. Những phƣơng pháp dạy học theo cách tiếp cận kiến
tạo, phƣơng pháp dạy học theo dự án, dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề càng
có nhiều điều kiện để ứng dụng rộng rãi. Các hình thức dạy học nhƣ dạy học đồng
loạt, dạy theo nhóm, dạy cá nhân cũng có những đổi mới trong môi trƣờng công
nghệ thông tin và truyền thông. Chẳng hạn, cá nhân làm việc tự lực với máy tính,
Tìm hiểu công nghệ Flash và xây dựng ứng dụng mô phỏng trong dạy học sinh học tế bào

17

với Internet, dạy học theo hình thức lớp học phân tán qua mạng, dạy học qua cầu
truyền hình. Nếu trƣớc kia ngƣời ta nhấn mạnh tới phƣơng pháp dạy sao cho học
sinh nhớ lâu, dễ hiểu, thì nay phải đặt trọng tâm là hình thành và phát triển cho học
sinh các phƣơng pháp học chủ động. Nếu trƣớc kia ngƣời ta thƣờng quan tâm nhiều
đến khả năng ghi nhớ kiến thức và thực hành kỹ năng vận dụng, thì nay chú trọng
đặc biệt đến phát triển năng lực sáng tạo của học sinh. Nhƣ vậy, việc chuyển từ “lấy
giáo viên làm trung tâm” sang “lấy học sinh làm trung tâm” sẽ trở nên dễ dàng hơn.
Nhờ có máy tính điện tử mà việc thiết kế giáo án và giảng dạy trên máy tính

trở nên sinh động hơn, tiết kiệm đƣợc nhiều thời gian hơn so với cách dạy theo
phƣơng pháp truyền thống, chỉ cần “bấm chuột”, vài giây sau trên màn hình hiện ra
ngay nội dung của bài giảng với những hình ảnh, âm thanh sống động thu hút đƣợc
sự chú ý và tạo hứng thú nơi học sinh. Thông qua giáo án điện tử, giáo viên cũng có
nhiều thời gian đặt các câu hỏi gợi mở tạo điều kiện cho học sinh hoạt động nhiều
hơn trong giờ học. Những khả năng mới mẻ và ƣu việt này của công nghệ thông tin
và truyền thông đã nhanh chóng làm thay đổi cách sống, cách làm việc, cách học
tập, cách tƣ duy và quan trọng hơn cả là cách ra quyết định của con ngƣời.
Vai trò của phƣơng tiện trực quan, giáo án điện tử trong giảng dạy 2.2
PTTQ là khái niệm phụ thuộc khái niệm PTDH. PTTQ đƣợc hiểu là một hệ
thống bao gồm mọi dụng cụ, đồ dùng, thiết bị kỹ thuật từ đơn giản đến phức tạp
dùng trong QTDH.
PTTQ là nguồn chứa đựng thông tin tri thức hết sức phong phú và sinh động,
giúp HS lĩnh hội tri thức đầy đủ và chính xác, đồng thời giúp củng cố, khắc sâu, mở
rộng, nâng cao và hoàn thiện tri thức. Qua đó rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, phát triển
tƣ duy tìm tòi sáng tạo, năng lực quan sát, phân tích tổng hợp, hình thành và phát
triển động cơ học tập tích cực, làm quen với phƣơng pháp nghiên cứu khoa học. Từ
đó có khả năng vận dụng những tri thức đã học vào giải quyết các vấn đề trong thực
tiễn cuộc sống.
Tìm hiểu công nghệ Flash và xây dựng ứng dụng mô phỏng trong dạy học sinh học tế bào

18

Trực quan trong dạy - học là một nguyên tắc lý luận dạy - học ra đời sớm nhất.
Từ cổ xƣa, ngƣời ta đã sử dụng nó trong quá trình truyền đạt những kinh nghiệm,
kỹ năng, kỹ xảo, ở những chỗ mà lời giảng không đủ để đảm bảo cho trẻ em hiểu
thấu đƣợc đối tƣợng.
J.A.Cômenxki (1592-1679) - nhà giáo dục nổi tiếng Slovakia đƣợc xem là
ngƣời đầu tiên nêu lên luận đề cơ bản về giảng dạy trực quan. Theo ông, không có
gì hết trong trí não nếu nhƣ trƣớc đây không có gì trong cảm giác.Vì vậy, dạy - học

không thể bắt đầu từ sự giải thích về các sự vật mà phải từ sự quan sát trực tiếp
chúng. Trực quan đƣợc xem là một phƣơng tiện phản ánh khách quan, trung thực
vào đối tƣợng và các quá trình của thế giới hiện thực, nằm trong mối liên hệ chặt
chẽ với việc phát triển tƣ duy trừu tƣợng của HS.
PTTQ là một công cụ trợ giúp đắc lực cho GV trong quá trình tổ chức hoạt
động dạy học ở tất cả các khâu của QTDH. Nó không thể thiếu trong việc vận dụng
phối hợp các PPDH cụ thể, giúp GV trình bày bài giảng một cách tinh giảm nhƣng
đầy đủ, sâu sắc và sinh động, điều khiển quá trình nhận thức của HS một cách hiệu
quả, sáng tạo.
PTTQ là những phƣơng tiện chứa đựng và chuyển tải thông tin nhằm đáp ứng
các yêu cầu nhận thức, phát triển, giáo dục của quá trình sƣ phạm. Tuy nhiên, PTTQ
có giá trị dạy học cao hay thấp hoàn toàn phụ thuộc vào trình độ sƣ phạm trong quá
trình nghiên cứu xây dựng và sử dụng của ngƣời GV. Nếu trong giờ học, PTTQ
đƣợc sử dụng không hợp lý thì sẽ dẫn đến những hậu quả xấu về mặt sƣ phạm và
kinh tế. Chúng có thể phá vỡ cấu trúc bài giảng, phân tán sự chú ý của HS, lãng phí
thời gian và tiền của. Vì vậy, một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu là việc
nghiên cứu xây dựng và sử dụng các PTTQ phải gắn liền với việc hƣớng dẫn sử
dụng có hiệu quả cho đội ngũ GV. Đây cũng chính là một vấn đề còn ít đƣợc quan
tâm đầy đủ, và là một khâu yếu nhất trong nhà trƣờng phổ thông hiện nay.
Trong lý luận dạy học, quá trình dạy học là một quá trình truyền thông tin bao
gồm sự lựa chọn sắp xếp và truyền đạt thông tin trong một môi trƣờng sƣ phạm
thích hợp, tối ƣu cho ngƣời học. Trong bất kỳ tình huống dạy - học nào cũng có một
Tìm hiểu công nghệ Flash và xây dựng ứng dụng mô phỏng trong dạy học sinh học tế bào

19

thông điệp truyền đi, thông điệp đó thƣờng là nội dung của chủ đề đƣợc dạy, cũng
có thể là các câu hỏi về nội dung cho ngƣời học, và các phản hồi từ ngƣời học, kể cả
sự kiểm soát quá trình này về sự nhận xét đánh giá các câu trả lời hay các thông tin
khác. PTTQ chính là các cầu nối truyền thông tin từ GV tới HS và ngƣợc lại.


Hình 2-1: Mối quan hệ giữa giáo viên học sinh và PTTQ
Mối quan hệ giữa giáo viên học sinh và phƣơng tiện trực quan PTTQ đƣợc sử
dụng trong quá trình dạy - học, giúp GV tổ chức và tiến hành hợp lý có hiệu quả của
quá trình dạy - học để có thể thực hiện đƣợc những yêu cầu của chƣơng trình học
tập. PTTQ chỉ phát huy hiệu quả cao nhất khi GV sử dụng nó với tƣ cách là phƣơng
tiện tổ chức và điều khiển hoạt động nhận thức của HS, còn đối với HS thông qua
làm việc với PTTQ để hình thành những tri thức, kỹ năng, thái độ và hình thành
nhân cách.
PTTQ có vai trò quan trọng trong quá trình dạy - học, nó thay thế cho những
sự vật hiện tƣợng và các quá trình xảy ra trong thực tiễn mà GV và HS không thể
tiếp cận trực tiếp đƣợc, nó giúp cho GV phát huy đƣợc tất cả các giác quan của HS
trong quá trình tiếp thu kiến thức, giúp cho HS nhận biết đƣợc quan hệ giữa các
hiện tƣợng, các khái niệm, quy luật làm cơ sở cho việc rút ra những tri thức và sự
vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế. Nhƣ vậy, nguồn tri thức HS thu nhận
đƣợc trở nên đáng tin cậy và đƣợc nhớ lâu bền hơn.
PTTQ làm cho việc giảng dạy trở nên cụ thể, dễ dàng hơn, làm tăng thêm khả
năng tiếp thu những sự vật hiện tƣợng và các quá trình phức tạp mà trong điều kiện
Tìm hiểu công nghệ Flash và xây dựng ứng dụng mô phỏng trong dạy học sinh học tế bào

20

bình thƣờng HS khó nắm bắt đƣợc. Nhờ đó nó rút ngắn thời gian giảng dạy, đồng
thời việc lĩnh hội những kiến thức của HS lại diễn ra nhanh hơn. Mặt khác, nó cũng
giúp cho GV giảm nhẹ đƣợc lao động của mình trên lớp, do đó góp phần nâng cao
chất lƣợng dạy học. PTTQ còn là phƣơng tiện vật chất dễ dàng gây đƣợc sự chú ý
và chiếm đƣợc tình cảm của HS hơn cả. Bằng việc sử dụng PTTQ, GV có thể kiểm
tra một cách khách quan khả năng tiếp thu tri thức mới cũng nhƣ hoàn thiện kỹ
năng, kỹ xảo của HS.
Sự truyền đạt thông tin tri thức cho ngƣời học không phải chỉ có mỗi hình thức

dựa vào sự trình bày hay hƣớng dẫn của GV (dạy học có GV) mà còn có hình thức
dạy học không phụ thuộc vào sự trình bày của GV, đó là hình thức dạy học từ xa,
dạy học chƣơng trình hoá (Ango lit hoá) và tự học thông qua sử dụng PMDH (dạy
học không giáp mặt). Tuy nhiên, ở những giai đoạn nhất định vẫn cần có sự tham
gia của GV, mặc dù khác nhau ở hình thức tổ chức nhƣng ở cả 2 kiểu dạy học này
PTTQ đều có những tác động đặc biệt quan trọng đến kết quả cuối cùng của quá
trình dạy học.
Ngày nay, với những thành tựu của khoa học và công nghệ thì PTTQ càng
đƣợc phát triển cùng với sự ra đời của các phƣơng tiện nghe nhìn hiện đại nhƣ điện
ảnh, vô tuyến truyền hình, computer Những thành tựu đó đã cho phép đƣa vào
những nội dung diễn cảm và hứng thú làm thay đổi phƣơng pháp và hình thức tổ
chức dạy - học, tăng nhịp độ của quá trình dạy - học, tạo nên phong cách mới và
trạng thái tâm lý mới. Nhƣng dù PTTQ có hiện đại đến đâu vẫn chỉ là công cụ trong
tay ngƣời GV, giúp họ thực hiện có hiệu quả quá trình dạy - học. Trong dạy - học,
GV cần tính đến mối quan hệ giữa PTTQ trong mối quan hệ chặt chẽ với các yếu tố
cấu trúc khác của quá trình dạy.
Tìm hiểu công nghệ Flash và xây dựng ứng dụng mô phỏng trong dạy học sinh học tế bào

21


Hình 2-2: Mối quan hệ giữa PTTQ với các yếu tố cấu trúc khác
Mỗi môn học đều cần có các PTTQ phù hợp, đặc biệt là trong thế kỷ 21 với sự
bùng nổ của thông tin thì PTTQ lại càng có vai trò quan trọng hơn. Đối với sinh học
- là khoa học nghiên cứu thế giới sinh vật, nếu chỉ giải thích bằng lời và với sự hiểu
biết của mình thì chƣa đủ sức để thuyết phục. Vì vậy, cần phải có những PTTQ để
giúp HS quan sát, phát hiện lại những sự kiện, hiện tƣợng tự nhiên xảy ra trong thế
giới sinh vật.
Trong lí luận dạy học thì PTTQ có những vai trò sau:
- PTTQ là nguồn chứa đựng thông tin tri thức, giúp học sinh lĩnh hội tri thức

đầy đủ và chính xác; đồng thời giúp củng cố, khắc sâu, mở rộng, nâng cao và hoàn
thiện tri thức. Phát triển tƣ duy tìm tòi sáng tạo, năng lực quan sát, phân tích tổng
hợp, hình thành và phát triển động cơ học tập tích cực.
- PTTQ là một công cụ trợ giúp đắc lực giúp GV trình bày bài giảng một cách
tinh giảm nhƣng đầy đủ, sâu sắc và sinh động; điều khiển quá trình nhận thức của
học sinh hiệu quả sáng tạo.
- PTTQ chỉ phát huy hiệu quả cao nhất khi GV sử dụng là phƣơng tiện; còn
với HS thông qua làm việc với PTTQ để hình thành những tri thức, kỹ năng, thái
độ, nhân cách.
- PTTQ có vai trò quan trọng trong quá trình dạy – học giúp GV phát huy
đƣợc tất cả các giác quan của HS
Tìm hiểu công nghệ Flash và xây dựng ứng dụng mô phỏng trong dạy học sinh học tế bào

22

- PTTQ làm cho việc giảng dạy trở nên cụ thể, dễ dàng hơn. Nhờ đó nó rút
ngắn thời gian giảng dạy, lĩnh hội những kiến thức của HS lại diễn ra nhanh hơn.
Ngày nay, với những thành tựu của khoa học và công nghệ thì PTDH càng đƣợc
phát triển giúp rất nhiều cho quá trình dạy học.
Nhƣng dù PTDH có hiện đại đến đâu thì nó vẫn chỉ là công cụ trong tay ngƣời
GV, giúp họ thực hiện có hiệu quả QTDH.
Tính sƣ phạm trong việc ứng dụng CNTT trong dạy học 2.3
Đối với nghề dạy học, tiêu chí của bài học không giống nhƣ những bài thuyết
trình, những bản báo cáo. Đối tƣợng dạy học lại hoàn toàn không nhƣ các đối tƣợng
Hội nghị, Hội thảo. Cho nên, việc chuẩn bị một bài giảng có ứng dụng CNTT cần
đảm bảo không những tính nội dung (khoa học) mà còn phải đặt mạnh tiêu chí về
tính sƣ phạm. Tính sƣ phạm ở đây bao gồm: sự phù hợp về mặt tâm sinh lí học sinh
(HS), tính thẩm mĩ của trang trình chiếu, sự thể hiện nhuần nhuyễn các nguyên tắc
dạy học và các phƣơng pháp dạy học (PPDH). Vì vậy, ngƣời giáo viên (GV) muốn
sử dụng CNTT để dạy học có hiệu quả thì không những phải có kiến thức tối thiểu

về các phần mềm (không phải chỉ đơn thuần là “viết” chữ lên các trang trình chiếu)
mà còn cần phải có ý thức sƣ phạm, kiến thức về lí luận dạy học và về các PPDH
tích cực, sau đó mới là sự linh hoạt và sáng tạo trong thiết kế các trang trình chiếu
sao cho hấp dẫn một cách có ý nghĩa.
Sử dụng máy tính để dạy học là một trong những hƣớng thay đổi PPDH trong
nhà trƣờng chúng ta hiện nay, trong đó, việc giảng bằng các trang trình chiếu
PowerPoint đang đƣợc nhiều GV trƣờng THPT thực hiện. Đƣơng nhiên, không phải
và cũng không cần thiết biến mọi tiết dạy trở thành giờ học bằng máy tính, cho dù ở
trƣờng nào đó có đủ khả năng về cơ sở vật chất cũng nhƣ các kĩ năng thích hợp cho
công việc. Mỗi giáo viên cần chọn tiết học sao cho nếu đƣa nó lên trang trình chiếu
PowerPoint, Flash thì sẽ tận dụng đƣợc tối đa ƣu việt của máy tính về phƣơng diện
cung cấp thông tin cho ngƣời học, về tính hấp dẫn của của bài giảng, chí ít cũng có
hiệu quả hơn bài giảng với bảng viết thông thƣờng. Cần tránh việc chạy theo phong
trào để rồi bài giảng thiếu chất lƣợng, lạm dụng các hiệu ứng trong phần mềm
Tìm hiểu công nghệ Flash và xây dựng ứng dụng mô phỏng trong dạy học sinh học tế bào

23

PowerPoint hay Flash làm ngƣời học bị phân tán sự chú ý. Cũng không nên tầm
thƣờng hoá việc dạy bằng PowerPoint. Nhiều ngƣời quan niệm trang trình chiếu
chẳng qua là thay bảng đen, thậm chí không bằng bảng đen (vì họ không đƣợc viết
xóa thoải mái nhƣ dùng bảng đen). Cái “lí” của họ cũng có thể đúng, bởi vì thực tế,
một số GV dạy bằng PowerPoint, Flash nhƣng cuối cùng HS chẳng ghi đƣợc gì vào
vở, không thu nhận đƣợc kiến thức gì quan trọng ngoài sự “thú vị” một cách chung
chung.
Nhƣ vậy có nghĩa là, sử dụng máy tính để dạy học phải đạt đƣợc yêu cầu cao
nhất là:hiệu quả giờ học.
Tổng quan về chƣơng trình sinh học lớp 10 2.4
Chƣơng trình sinh học lớp 10 là phần bắt đầu của nội dung giảng dạy sinh học
THPT bao gồm 3 phần nội dung chính đó là:

Phần I: Giới thiệu chung về thế giới sống
Phần II: Sinh học tế bào
Phần III: Sinh học vi sinh vật
Trong đó nội dung phần sinh học tế bào đƣợc chia làm 4 chƣơng
Chƣơng I: Thành phần hóa học của tế bào
Chƣơng II: Cấu trúc của tế bào
Chƣơng III: Chuyển hóa vật chất và năng lƣợng trong tế bào
Chƣơng IV: Phân bào
Nội dung phần sinh học vi sinh vật gồm 3 chƣơng
Chƣơng I: Chuyển hóa vật chất và năng lƣợng ở vi sinh vật
Chƣơng II: Sinh trƣởng và sinh sản của vi sinh vật
Chƣơng III: Virut và bệnh truyền nhiễm
Tìm hiểu công nghệ Flash và xây dựng ứng dụng mô phỏng trong dạy học sinh học tế bào

24

Trong phần sinh học tế bào tiến hành mô phỏng mô hình động hỗ trợ giảng
dạy nội dung các bài học khó có thể giảng giải bằng lý thuyết cho học sinh học tập
nhƣ:
- Cấu trúc và đặc tính lý hóa của nƣớc
- Cacbohidrat và lipit
- Protein
- Cấu tạo của tế bào nhân sơ
- Cấu tạo của tế bào nhân thực
- Vận chuyển các chất qua màng sinh chất (Vận chuyển chủ động, thụ động,
Nhập bào và xuất bào)
- Khái quát về năng lƣợng và chuyển hóa vật chất
- Quá trình hô hấp tế bào
- Quá trình quang hợp
- Quá trình nguyên phân

- Quá trình giảm phân
Nghiệp vụ sƣ phạm phần sinh học tế bào( sinh học 10) 2.5
2.5.1 Vị trí môn học
Sinh học là môn học thuộc ban khoa học tự nhiên. Môn sinh học là một trong
ba môn học dự thi đại học, cao đẳng khối B. Các em học sinh có nguyện vọng thi
khối B rất chú trọng học tập.
2.5.2 Đặc điểm tâm lý của học sinh trung học phổ thông
a) Đặc điểm hoạt động học tập lứa tuổi học sinh trung học phổ thông
Hoạt động học tập của học sinh trung học phổ thông đòi hỏi cao về tính năng
động, tính độc lập gắn liền với xu hƣớng học tập lên cao, chọn nghề vào đời…
Tìm hiểu công nghệ Flash và xây dựng ứng dụng mô phỏng trong dạy học sinh học tế bào

25

Đồng thời cũng đòi hỏi muốn nắm đƣợc chƣơng trình học một cách sâu sắc thì cần
phát triển tƣ duy lý luận, khả năng trừu tƣợng, khái quát, nhận thức, phát triển.
Học sinh ở tuổi này trƣởng thành hơn, sở hữu nhiều kinh nghiệm sống hơn,
các em ý thức đƣợc vị trí vai trò của mình. Do vậy, thái độ có ý thức của các em
trong học tập ngày càng đƣợc phát triển.
Thái độ của các em đối với các môn học có sự lựa chọn hơn, tính phân hóa
trong học tập thể hiện rõ hơn cao hơn do xu hƣớng chọn nghề vào đời chi phối. Ở
các em đã hình thành hứng thú học tập gắn liền với xu hƣớng nghề nghiệp.
Tuy vậy thái độ học tập ở nhiều em còn có nhƣợc điểm là một mặt các em rất
tích cực học một số môn mà các em cho là quan trọng đối với nghề mình chọn, mặt
khác các em lại xao nhãng các môn học khác hoặc chỉ học để đạt đƣợc điểm trung
bình. Do đó, giáo viên cần giúp các em hiểu đƣợc ý nghĩa chức năng của giáo dục
cơ bản toàn diện tạo nền tảng vững chăc hình thành nhân sinh quan, thế giới quan
khoa học của con ngƣời cho các em trong bậc phổ thông.
Thái độ học tập có ý thức thúc đẩy sự phát triển tính chủ động của các quá
trình nhận thức và năng lực điều khiển bản thân của học sinh trong học tập. Vì vậy

giáo viên các môn học cần thay đổi phƣơng pháp giảng dạy tạo hứng thú học tập
cho học sinh học tập tốt.
b) Đặc điểm của sự phát triển trí tuệ học sinh trung học phổ thông
Ở thanh niên mới lớn tính chủ động đƣợc phát triển mạnh ở tất cả các quá
trình nhận thức
Quan sát trở nên có mục đích, có hệ thống và toàn diện hơn. Quá trình quan
sát đã chịu sự ảnh hƣởng của hệ thống tín hiệu thứ hai nhiều hơn và không tách rời
khỏi tƣ duy ngôn ngữ. Tuy vậy quan sát của các em cũng khó có hiệu quả nếu thiếu
sự chỉ đạo đinh hƣớng của giáo viên. Giáo viên cần quan tâm để định hƣớng quan
sát của các em là một nhiệm vụ nhất định, không vội vàng.
Ở tuổi này ghi nhớ có chủ định giữ vai trò chủ đạo quan trọng trong hoạt động
trí tuệ, đồng thời vai trò cả ghi nhớ logic trừu tƣợng, ghi nhớ ý nghĩa ngày một tăng

×