CÔNG NGH T BO V NUÔI CY MÔ GVHD: Tạ
Ngọc Ly
MC LC
MC LC……………………………………………………… 1
LI M ĐU…………………………………………………….2
PHN 1: TỔNG QUAN VỀ CÂY LÚA……………………… 2
1.1 Gii thiu v cây la……………………………………… 2
1.2 Nguồn gốc cây la………………………………………………… 3
1.3 Đặc điểm thực vật học 4
1.4 Phân loại………………………………………………………………4
1.5 Đặc điểm cấu tạo………………………………………………… ….6
1.6 Thời kì và giai đoạn phát triển của cây la………………………… 7
1.7 Nhược điểm của các giống la mùa……………………………… …8
1.8 Các đặc điểm của các giống năng suất cao cần có………………… 8
1.9 Tiêu chuẩn chọn giống trồng ngoài sản xuất……………………… 8
1.10 Các chỉ tiêu đánh giá v năng suất và sinh trưởng………………… 9
PHN 2: CÁC PHƯƠNG PHÁP C THỂ ĐỂ CẢI THIỆN
GIỐNG LÚA…………… …………………………10
2.1 Phương pháp tạo dòng thuần……………………………… ………10
2.2 Phương pháp lai…………………………………………… ………15
2.3 Phương pháp gây đột biến……………………………………… …16
2.4 Phương pháp lai kết hợp nuôi cấy bao phấn…………………… ….17
2.5 Phương pháp chuyển đổi gen…………………………………… …18
SVTH: Trần Công Nhất, 10SH Page 1
CÔNG NGH T BO V NUÔI CY MÔ GVHD: Tạ
Ngọc Ly
LI M ĐU
Nông nghip có vai trò rất quan trọng trong nn kinh tế Vit Nam; Sản xuất lương thực
là ngành quan trọng nhất trong nông nghip,là giá đỡ của nn kinh tế Vit; Chiến lược
của ngành nông nghip cần phải “Phát triển sản xuất lúa gạo Việt Nam trở thành mặt
hàng xuất khẩu mũi nhọn có hiệu quả và đảm bảo an ninh lương thực”. La là cây trồng
chủ lực có din tích thu hoạch năm 2012 đạt 7,75 triu ha vi năng suất bình quân 5,63
tấn/ha, sản lượng 43,66 triu tấn (GSO, 2013). Vấn đ chọn tạo giống, cải tiến giống la
là khâu trọng yếu, đột phá trong chuỗi liên kết nâng cao giá trị xuất khẩu gạo từ chọn tạo
giống la, xây dựng quy trình kỹ thuật thâm canh đến xây dựng cánh đồng mẫu ln, h
thống khép kín nghiên cứu phát triển sản xuất chế biến kinh doanh la gạo xuất khẩu và
tiêu thụ nội địa. "Tái cơ cấu nông nghip phải dựa vào dân và hưng vào lợi ích của
người nông dân, từ đó tạo ra sự gắn kết trong hợp tác kinh doanh và phát triển". Đó là
khẳng định Bộ trưởng Bộ NNPTNT Cao Đức Phát tại Hội nghị tái cơ cấu ngành nông
nghip theo hưng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bn vững vừa diễn ra ngày 27/9,
tại Hà Nội, được đăng trên trang web Chính Phủ VGR News ngày 28 tháng 9 năm 2013.
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÂY LÚA
1.1 Giới thiệu về cây lúa
Họ (Family) : Poaceae/Gramineae (Hòa thảo)
Phân họ (Subfamily): Oryzoideae
Tộc (Tribe) : Oryzeae
Chi (Genus) : Oryza
Loài (species) : Oryza Sativar L.
SVTH: Trần Công Nhất, 10SH Page 2
CÔNG NGH T BO V NUÔI CY MÔ GVHD: Tạ
Ngọc Ly
Hình 1.1 : Cây lúa
Cây la thích hợp sinh trưởng ở nơi đầm lầy, khí hậu nhit đi, chịu ảnh hưởng của
khí hậu gió mùa. Cây la được canh tác từ vĩ tuyến 40°phía nam bán cầu đến vĩ tuyến
53° của Bắc bán cầu, và được trồng từ mặt đất thấp hơn mặt nưc biển cho đến độ cao
2000m trên măt biển.
Trên thế gii có 20 loài la hoang và 2 loài la canh tác. Những loài la hoang sống
rải rác nhiu nơi trên thế gii, gồm có: O. alta, O. australiensis, O. barthii, O.
brachyantha, O. eichingeri, O. glumaepatula, O. grandiglumis, O. granulata, O.
latifolia, O.longiglumis, O. longistaminata, O. meridionalis, O. meyeriana, O. minuta, O.
nivara, O. officinalis, O. punctata, O. redleyi, O. rufipogon và O. schlechteri. Cây la
hin tại được canh tác đại trà để cung cấp lương thực cho con người trên thế gii là
Oryza sativa L. ở châu Á, có năng suất cao và được ưa chuộng. Giống la Oryza
glaberrima Steud được canh tác ít hơn ở tây Châu Phi, có năng suất và chỉ số thu hoạch
thấp hơn O. Satva.
1.2 Nguồn gốc cây lúa
Người ta cho rằng tổ tiên của chi la Ozyza là một loài cây hoang dại trên siêu lục đòa
Gondwana cách nay ít nhất 130 triu năm và phát tán rộng khắp các châu lục trong quá
trình trôi dạt lục đòa. Cây la trồng ngày nay là so sự tiến hóa liên tục của cây la dại
dưi sự tác động của con người và thiên nhiên qua nhiu thiên niên kỷ. Dưi tác động
của môi trường khắc nghit như khô hạn hoặc nhit độ thay đổi quá ln hàng năm, một số
giống la dại cổ sơ đã tiến hoá dần dần để thích ứng vi điu kin phong thổ đòa phương.
Hin nay đã có hai loài la đã được thuần hoá là la châu Á (Ozyza sativa) và la châu
Phi (Ozyza glaberrima), trong đó la châu Á là giống la chính được gieo trồng làm cây
lương thực trên khắp thế gii. Hin nay, sự tiến hoá của loài la vẫn tiếp tục nhờ sự thuần
dưỡng và áp dụng những phương pháp lai tạo của con người.
SVTH: Trần Công Nhất, 10SH Page 3
CÔNG NGH T BO V NUÔI CY MÔ GVHD: Tạ
Ngọc Ly
Hình 1.2: Sơ đồ tượng trưng cho tiến trình chuyên biệt của hai loại
lúa canh tác ( Khush, 1997)
Nguồn gốc chính xác của cây la trồng còn đang được tranh luận. Hin nay, các nhà khoa
học chỉ căn cứ trên những di chỉ khảo cổ được tìm thấy để đònh thời gian xuất hin của
các tổ tiên của loài la trồng. Hai nưc có nhiu khảo cổ v khuynh hưng này là Nhật và
Trung Quốc.
Cây la xuất hin ở Vit Nam từ 8000 – 10.000 năm trưc Công Nguyên. Một số nghiên
cứu của các chuyên gia trên thế gii cho thấy Vit Nam có thể là một trong những trung
tâm mà thuỷ tổ của cây la trồng xuất hin trong thời nguyên thuỷ ở vùng Đông Nam Á.
1.3 Đặc điểm thực vật học
La là loài thực vật sống một năm, có thể cao ti 1 – 1,8m, vi các lá mỏng, hẹp bản
( 2 – 2.5cm) và dài 50 – 100cm. Các hoa nhỏ thụ phấn nhờ gió mọc thành những cụm hoa
phân nhánh cong hay rủ xuống, dài 30 – 50cm. Hạt thuộc loại quả thóc, dài 5 – 12mm,
dày 2 – 3mm.
Cây la rất thích hợp vi vùng khí hậu nhit đi và chòu ảnh hưởng của khí hậu gió mùa.
Loại thảo mộc này có thể phát triển mạnh trong nhiu vùng sinh thái khác nhau, đặc bit
trong nưc ngập, nưc mặn, đất phèn mà nhiu loại hoa màu thực phẩm khác không thể
sống được.
1.4 Phân loại
1.4.1 Theo điều kiện sinh thái:
Kato (1930) chia la trồng thành 2 nhóm ln là Japonica (la cánh) và Indica (la
tiên).
Lúa tiên: cây cao, lá nhỏ màu xanh nhạt, bông xoè, hạt dài, vỏ trấu mỏng. Gạo cho cơm
khô và nở nhiu. Cây phân bố ở các vùng vó độ thấp như Ấn Độ, Nam Trung Quốc, Vit
Nam, Indonexia. Cây có năng suất không cao.
SVTH: Trần Công Nhất, 10SH Page 4
CÔNG NGH T BO V NUÔI CY MÔ GVHD: Tạ
Ngọc Ly
Lúa cánh: Cây thấp, lá to màu xanh đậm, bông chụm, hạt ngắn, vỏ trấu dày. Gạo cho
cơm dẻo và ít nở. Cây phân bố ở các vùng vó độ cao như Nhật Bản, Triu Tiên, Bắc
Trung Quốc, và một số nưc Châu Âu. La cánh thích nghi vi điu kin thâm canh và
cho năng suất cao.
1.4.2 Theo thời gian sinh trưởng:
Căn cứ vào thời điểm gieo trồng hay thời gian từ khi thu hoạch có thể phân loại các
giống la như sau:
Roxburg chia các giống la trồng ở Ấn Độ thành giống la chín sm và giống la chín
muộn.
Watt thì chia thành la thu và la đông.
Ở Vit nam thì chia thành la chim và la mùa.
Các giống la lai ngắn ngày đang được lai tạo hay nhập khẩu để trồng tăng vụ, trái vụ,
và tăng năng suất la. Các giống này phản ứng trung tính vi ánh sáng nên trồng rộng rãi
vào các vụ xuân, hè thu, đông xuân ở Nam Bộ.
1.4.3 Theo điều kiện tưới và gieo cấy:
Quá trình thuần hóa cây la diễn ra trong thời gian dài, cây la thích nghi dần từ môi
trường nưc lên môi trường trên cạn. La cạn là la trồng tại các vùng đồi nương, không
cần nưc trên mặt đất. La có thể chịu nưc sâu vi mức ngập nưc là 1m và cả giống
la nổi chịu ngập đến 3 – 4m.
1.4.4 Theo cấu tạo hạt:
1) Theo thành phần hóa học:
La nếp có thành phần tinh bột chủ yếu là amylopectine (98%)
La tẻ có tỷ l amylose từ 13 – 35%.
2) Theo hình dạng hạt thóc:
SVTH: Trần Công Nhất, 10SH Page 5
CÔNG NGH T BO V NUÔI CY MÔ GVHD: Tạ
Ngọc Ly
Hạt rất dài : Chiu dài hạt trên 7,5 cm
Hạt dài : Chiu dài hạt từ 6,6cm – 7,5 cm
Hạt trung bình : Chiu dài hạt từ 5,5cm – 6,5 cm
Hạt ngắn : Chiu dài hạt ngắn hơn 5,5 cm
1.5 Đặc điểm cấu tạo
Hạt la là sản phẩm từ cây la sau quá trình sản xuất nông nghip, thường bao gồm
những khâu chính như: làm đất, gieo hạt giống, ươm mạ, cấy, chăm bón, gặt, tuốt.
Nhân của hạt la sau khi tách bỏ vỏ trấu và cám được gọi là gạo. Gạo là một sản phẩm
lương thực và chứa nhiu chất dinh dưỡng.
Qúa trình sản xuất gạo từ thóc:
- Gạo lức (gạo lật): là loại gạo chỉ được loại bỏ vỏ trấu mà chưa qua quá trình chà trắng,
vì vậy gạo có màu nâu tạo lp cám ở bên ngoài của hạt gạo, lp cám này giàu khoáng và
Vitamin, đặc bit là Vitamin nhóm B.
SVTH: Trần Công Nhất, 10SH Page 6
CÔNG NGH T BO V NUÔI CY MÔ GVHD: Tạ
Ngọc Ly
- Gạo xát (gạo giã): là loại gạo được loại bỏ cả phần vỏ trấu và lp cám bằng cách đem
giã hoặc xát gạo lật. Đây là loại gạo ta thường dùng và chọn làm nguyên liu để nấu cơm
hoặc chế biến thành các sản phẩm từ gạo, bn, bánh tráng.
- Gạo đồ: la sau khi hấp chín bằng hơi nưc, sấy khô rồi mi đem đi xay xát. Quá trình
này có tác dụng làm cho hạt gạo được chắc và rời hơn khi xay xát.
Cấu tạo hạt la gồm có ba phần chính: vỏ, nội nhũ và phôi.
Bảng 1.1 Tỷ l các thành phần của hạt la
Tuy nhiên
tỷ l này không cố đònh mà thay đổi tuỳ theo giống, phụ thuộc nhiu vào điu kin
canh tác, thời tiết, thời điểm thu hoạch, độ chín của hạt…
La thuộc nhóm hạt có vỏ trấu: lp vỏ ngoài lp vỏ hạt, vỏ quả còn có lp vỏ trấu.
Lp vỏ trấu này gip tăng cường chức năng bảo v hạt của vỏ.
1.6 Các thời kì và giai đoạn phát triển của cây lúa
Sơ đồ phát triển:
Nếu tính theo thời kỳ sinh trưởng thì cây la có 3 thời kỳ sinh trưởng chính:
• Thời kỳ sinh trưởng sinh dưỡng: tính từ lc hạt thóc nảy mầm đến khi bắt đầu vào
giai đoạn phân hoá hoa la (trên thực tế người ta tính từ khi gieo mạ, cấy la, cây
la đẻ nhánh ti số nhánh tối đa)
• Thời kỳ sinh trưởng sinh thực: tính từ lc bắt đầu phân hoá hoa la đến khi la trỗ
bông và thụ tinh (bao gồm từ: làm đòng - phân hoá đòng, đến trỗ bông - bông la
thoát khỏi lá đòng, nở hoa, tung phấn, thụ tinh.
• Thời kỳ chín: sau khi thụ tinh, bông la bưc vào kỳ chín, kết thc thời kỳ này là
bông la chín hoàn toàn, sau đó tiến hành thu hoạch hạt thóc.
SVTH: Trần Công Nhất, 10SH Page 7
Vỏ (%) Phôi (%) Nội nhủ (%)
16.0 – 27.0 2.0 – 2.5 72
CÔNG NGH T BO V NUÔI CY MÔ GVHD: Tạ
Ngọc Ly
Nếu tính theo giai đoạn sinh trưởng thì cây la có 10 giai đoạn sinh trưởng:
1. Giai đoạn trương hạt.
2. Giai đoạn hạt nảy mầm.
3. Giai đoạn đẻ nhánh.
4. Gian đoạn phát triển lóng thân.
5. Giai đoạn phân hoá hoa.
6. Giai đoạn trỗ bông.
7. Giai đoạn nở hoa thụ phấn, thụ tinh.
8. Giai đoạn hạt chín sữa.
9. Giai đoạn hạt chín sáp.
10.Giai đoạn hạt chín hoàn toàn.
1.7 Nhược điểm của các giống lúa mùa
-Có thời gian sinh trưởng dài (5-8 tháng), có tính cảm quang mạnh chỉ trồng được trong
những tháng trong năm có thời gian chiếu sáng (ngày ngắn đêm dài) và mỗi năm chỉ sản
xuất được một vụ. (ra hoa trong điu kin ngày ngắn như ở min Nam sau ngày thu phân
23/9)
-Có thân cao (1,2-2 m), kiểu lá rũ, hiu quả quang hợp kém, khi chín dể đổ ngã và cho
năng suất thấp.
-Phản ứng vi phân bón hóa học kém, không thích nghi vi điu kin thâm canh tăng
năng suất và trồng nhiu vụ trong năm. (cây la không sử dụng nhiu phân bón hóa học)
- Khả năng chống chịu kém: khả năng chịu hạn, chịu ngập. chịu mặn kém
1.8 Các đặc điểm của giống năng suất cao cần có
Thấp cây (0.8-1.2m)
Chống đổ tốt.
Khán sâu bnh tốt
Lá ngắn, mọc thẳng, góc độ lá nhỏ.
SVTH: Trần Công Nhất, 10SH Page 8
CÔNG NGH T BO V NUÔI CY MÔ GVHD: Tạ
Ngọc Ly
Lá đòng (cờ) cao hơn bông la.
Đẻ nhánh khoẻ
Thế cây đẹp.
H số kinh tế ln hơn 0.5.
1.9 Tiêu chuẩn chọn giống trồng ngoài sản xuất
Có khă năng cho năng suất cao.
Kháng sâu bnh tốt.
Phẩm chất gạo phù hợp vi người tiêu dùng.
Năng suất cao khi thâm canh.
Thích nghi rộng vi các điu kin khí hậu.
Thời gian sinh trưởng thích hợp.
Thích nghi vi những loại đất đặc bit của địa phương.
1.10 Các chỉ tiêu đánh giá về năng suất, thời gian sinh trưởng
Năng suất
- Từ 1878 đến 1955: Năng suất la ghi được chỉ nằm trong khoảng 1,2 – 1,4t/ha
- Từ 1960 đến 1985: Năng suất la đạt 2,0 đến 2,8 t/ha
- Từ 1900 đến 1999: Năng suất la đạt từ 3,5t – 4,05 tấn 1 ha
- Từ 2000 đến 2010: Năng suất la đạt từ 4 lên 5 tấn 1 ha
Thời gian sinh trưởng
- Giống ngắn ngày: 90-120 ngày
- Giống trung ngày: 140-160 ngày
- Giống dài ngày: 180-200 ngày, thậm chí có giống đến 270 ngày
SVTH: Trần Công Nhất, 10SH Page 9
CÔNG NGH T BO V NUÔI CY MÔ GVHD: Tạ
Ngọc Ly
PHN 2: CÁC PHƯƠNG PHÁP C THỂ ĐỂ
CẢI TIẾN GIỐNG LÚA
2.1 Phương pháp chọn tạo dòng thuần
Đây là bin pháp kỹ thuật để duy trì, phục tráng và nhân giống la thuần, duy trì
các gen, giống la quý.
Giống la Nàng Hương, Nếp Thơm, Nàng Thơm Chợ Đào là giống la địa
phương được chọn lọc và duy trì từ lâu đời của nông dân Vit Nam. Tuy nhiên qua thời
gian sản xuất quá lâu trên đồng ruộng nông dân, hin tượng thoái hóa, hin tượng tiến
hóa, hin tượng chuyển dịch gen, và sự lẫn tạp vật lý đã làm giảm chất lượng các giống
này, có nơi giống đã bị mất mùi thơm.
2.1.1 Kỹ thuật sản xuất hạt giống siêu nguyên chủng
2.1.1.1 Kỹ thuật nhân từ hạt giống tác giả hoặc duy trì từ hạt giống siêu nguyên
chủng (Sơ đồ 1)
1) Vụ thứ nhất (Go)
- Đánh giá và chọn cá thể tại ruộng: Trên cơ sở bản mô tả giống của cơ quan khảo
nghim hoặc của tác giả, người sản xuất giống phải căn cứ vào thực tế của địa phương để
SVTH: Trần Công Nhất, 10SH Page 10
CÔNG NGH T BO V NUÔI CY MÔ GVHD: Tạ
Ngọc Ly
bổ sung và hoàn thin bảng các tính trạng đặc trưng của giống nêu ở phụ lục 1, làm cơ sở
để chọn lọc các cá thể.
Gieo cấy hạt giống vật liu trên ruộng có din tích ít nhất 100m
2
. Khi bắt đầu đẻ nhánh,
chọn ít nhất 200 cây điển hình và cắm que theo dõi. Thường xuyên quan sát các tính
trạng đặc trưng của từng cây để loại bỏ dần những cây có tính trạng không phù hợp, cây
sinh trưởng kém, cây bị sâu bnh hại hoặc chống chịu yếu.
Trưc khi thu hoạch 1 - 2 ngày, đánh giá lần cuối và tiếp tục loại bỏ cây không đạt yêu
cầu, nhổ hoặc cắt sát gốc những cây đạt yêu cầu, đeo thẻ đánh số thứ tự để tiếp tục đánh
giá trong phòng.
- Cắt bông của các cá thể đạt yêu cầu ở vị trí dưi cổ bông khoảng 10cm, cho vào ti
vải hoặc ti giấy riêng bit, ghi mã số, phơi cả ti đến khô và bảo quản trong điu kin an
toàn để gieo trồng ở vụ tiếp theo.
2) Vụ thứ hai ( G1)
Gieo riêng toàn bộ lượng hạt giống của các cá thể được chọn ở vụ thứ nhất và cấy mỗi
dòng thành một ô, các ô tuần tự theo hàng ngang. Chiu dài các ô phải bằng nhau, số
hàng cây nhiu hay ít tuỳ thuộc vào số lượng mạ đã có, không được để đất trống trong ô.
Vẽ sơ đồ ruộng giống và cắm thẻ đánh dấu ở đầu mỗi ô ngay sau khi cấy xong.
Thường xuyên theo dõi từ lc gieo, cấy đến thu hoạch, không được khử bỏ cây khác
dạng, trừ trường hợp xác định được chính xác cây khác dạng là do lẫn cơ gii thì phải
khử bỏ sm trưc khi trỗ. Loại bỏ dòng có cây khác dạng, dòng sinh trưởng - phát triển
kém do nhiễm sâu bnh, bị ảnh hưởng của điu kin ngoại cảnh bất thuận hoặc do các
nguyên nhân khác.
Trưc khi thu hoạch 1 - 2 ngày, đánh giá lần cuối các dòng được chọn và thu mỗi dòng
10 cây mẫu tại 2 điểm ngẫu nhiên bằng cách nhổ hoặc cắt sát gốc để đánh giá trong
phòng, không lấy cây đầu hàng và cây ở hàng biên. Loại bỏ các dòng có giá trị trung bình
của bất cứ tính trạng số lượng nào nằm ngoài độ lch chuẩn.
Thu hoạch, phơi khô, làm sạch và tính năng suất cá thể (gam/cây) của từng dòng, tiếp tục
loại bỏ các dòng có năng suất thấp và dòng có hạt gạo lật khác màu. Đối vi la thơm thì
loại bỏ các dòng không có mùi thơm.
Nếu số dòng đạt yêu cầu ln hơn hoặc bằng 85% tổng số dòng G
1
thì hỗn hạt của các
dòng này thành lô hạt giống siêu nguyên chủng. Sau khi hỗn, lấy mẫu gửi kiểm nghim,
đóng bao và gắn tem nhãn theo quy định. Bảo quản cẩn thận để sản xuất hạt giống
nguyên chủng ở vụ sau.
Nếu số dòng đạt yêu cầu nhỏ hơn 85% tổng số dòng G
1
thì tiếp tục đánh giá và nhân các
dòng được chọn ở vụ thứ ba (G
2
)
SVTH: Trần Công Nhất, 10SH Page 11
CÔNG NGH T BO V NUÔI CY MÔ GVHD: Tạ
Ngọc Ly
Có thể sử dụng các dòng đạt yêu cầu ở ruộng G
1
làm vật liu khởi đầu để chọn cá thể
nhằm tiếp tục sản xuất lô hạt giống siêu nguyên chủng khác vi các bưc như trên.
2.1.1.2 Kỹ thuật phục tráng từ hạt giống trong sản xuất (Sơ đồ 2)
Trong trường hợp không có hạt giống tác giả hoặc siêu nguyên chủng thì có thể sản xuất
hạt giống la siêu nguyên chủng bằng cách phục tráng từ hạt giống có cấp chất lượng
thấp hơn có trong sản xuất (Sơ đồ 2).
1) Vụ thứ nhất ( Go)
Gieo cấy hạt giống vật liu trên ruộng có din tích ít nhất 200m
2
hoặc sử dụng ruộng
giống đang sản xuất hạt giống nguyên chủng, xác nhận (cấy 1 dảnh) sẵn có làm ruộng
giống vật liu. Khi la bắt đầu đẻ nhánh thì chọn và đánh dấu ít nhất 150 cây để theo dõi,
đánh giá và chọn những cây đạt yêu cầu.
2) Vụ thứ 2 ( G1)
Gieo cấy toàn bộ lượng hạt giống của các cá thể được chọn ở vụ thứ nhất thành ruộng
dòng G
1
. Kỹ thuật bố trí ô, cấy và đánh giá để chọn ra các dòng đạt yêu cầu
Sau thu hoạch, tuốt hạt các dòng đạt yêu cầu, phơi khô, làm sạch, cho vào ti vải hoặc
giấy riêng bit, ghi mã số và bảo quản trong điu kin an toàn để gieo trồng ở vụ thứ ba.
Có thể sử dụng các dòng đạt yêu cầu ở ruộng G
1
làm vật liu khởi đầu để tiếp tục chọn và
nhân lô hạt giống siêu nguyên chủng khác vi các bưc như trên.
3) Vụ thứ 3 (G2)
SVTH: Trần Công Nhất, 10SH Page 12
CÔNG NGH T BO V NUÔI CY MÔ GVHD: Tạ
Ngọc Ly
Lượng hạt giống của mỗi dòng thu được ở vụ trưc được chia làm hai phần: Phần nhỏ
(khoảng 1/3 - 1/4) để dự phòng, phần còn lại được gieo cấy trên ruộng so sánh và ruộng
nhân dòng, các ruộng phải có sơ đồ riêng sau khi cấy.
- Ruộng so sánh: Chọn ruộng thật đồng đu, cấy các dòng thành từng ô theo phương pháp
tuần tự không nhắc lại, mỗi ô có din tích ít nhất 10m
2
và cách nhau 30 - 35cm. Thường
xuyên theo dõi từ lc gieo, cấy đến thu hoạch, chỉ được phép khử bỏ cây khác giống do
lẫn cơ gii trưc khi tung phấn, không khử bỏ các cây khác dạng khác. Loại bỏ dòng có
cây khác dạng, dòng có tính trạng biểu hin không phù hợp vi mức độ biểu hin chung
của đa số dòng, dòng sinh trưởng - phát triển kém do nhiễm sâu bnh, bị ảnh hưởng của
điu kin ngoại cảnh bất thuận hoặc do các nguyên nhân khác.
Đánh giá các dòng đạt yêu cầu lần cuối trưc khi thu hoạch 1 - 2 ngày, mỗi dòng thu 10
cây mẫu tại 2 điểm ngẫu nhiên bằng cách nhổ hoặc cắt sát gốc để đánh giá trong phòng,
không lấy cây đầu hàng và cây ở hàng biên. Tiếp tục loại bỏ các dòng có giá trị trung
bình của bất cứ tính trạng số lượng nào nằm ngoài độ lch chuẩn.
- Ruộng nhân dòng: Sau khi cấy ruộng so sánh, cấy hết số mạ còn lại ở ruộng nhân dòng.
Tiến hành kiểm định các dòng đã được chọn ở ruộng so sánh vào thời kỳ trỗ 50% và
trưc thu hoạch để phát hin cây khác dạng. Cho phép khử bỏ cây khác giống do lẫn cơ
gii, loại bỏ các dòng có cây khác dạng.
Thu hoạch và tính năng suất của các dòng được chọn (kg/m
2
), tiếp tục loại bỏ các dòng có
năng suất thấp và dòng có hạt gạo lật khác màu, nếu là la thơm thì loại bỏ các dòng
không có mùi thơm.
Dựa trên kết quả đánh giá ở ruộng so sánh, ruộng nhân dòng và kết quả đánh giá trong
phòng để chọn ra các dòng đạt yêu cầu.
Tự kiểm tra chất lượng gieo trồng của từng dòng được chọn trưc khi hỗn các dòng đạt
yêu cầu thành lô hạt giống siêu nguyên chủng. Sau khi hỗn, lấy mẫu gửi phòng kiểm
nghim, đóng bao và gắn tem nhãn theo quy định, bảo quản cẩn thận để sản xuất hạt
giống nguyên chủng ở vụ sau.
SVTH: Trần Công Nhất, 10SH Page 13
CÔNG NGH T BO V NUÔI CY MÔ GVHD: Tạ
Ngọc Ly
2.1.2 Kỹ thuật sản xuất hạt giống nguyên chủng
Hạt giống nguyên chủng phải được nhân trực tiếp từ hạt giống siêu nguyên chủng.
Din tích đất gieo mạ bằng khoảng 1/5 - 1/25 din tích ruộng cấy, lượng giống gieo để
cấy 1ha la nguyên chủng khoảng 22 – 30kg tuỳ giống và thời vụ. Cấy 1 dảnh (kể cả
ngạnh trê), theo băng.
Tuỳ tập quán và điu kin cụ thể, có thể gieo thẳng theo hàng và băng trên ruộng giống.
Thường xuyên theo dõi, phát hin và khử bỏ cây khác dạng trong ruộng giống từ khi
gieo, cấy đến trưc khi thu hoạch. Ruộng giống phải được kiểm định theo quy định và
phải đạt tiêu chuẩn ruộng giống.
Quá trình thu hoạch, chế biến cần đ phòng lẫn cơ gii. Sau khi thu hoạch và chế biến
xong, lô hạt giống phải được lấy mẫu để kiểm nghim. Nếu lô hạt giống đạt yêu cầu kỹ
thuật đối vi hạt giống cấp nguyên chủng theo tiêu chuẩn Vit Nam "Hạt giống la nưc
- Yêu cầu kỹ thuật" (TCVN 1776-2004) thì được công nhận là lô hạt giống nguyên
chủng.
SVTH: Trần Công Nhất, 10SH Page 14
CÔNG NGH T BO V NUÔI CY MÔ GVHD: Tạ
Ngọc Ly
Hạt giống nguyên chủng được đóng bao, gắn tem nhãn theo quy định và được bảo quản
cẩn thận để sản xuất hạt giống xác nhận ở vụ sau.
Kỹ thuật sản xuất hạt giống xác nhận
Hạt giống xác nhận phải được nhân trực tiếp từ hạt giống nguyên chủng.
Kỹ thuật sản xuất hạt giống xác nhận như sản xuất hạt giống nguyên chủng.
Sau khi kiểm định và kiểm nghim theo quy định, nếu lô hạt giống đạt yêu cầu kỹ thuật
đối vi hạt giống cấp xác nhận theo tiêu chuẩn Vit Nam "Hạt giống la nưc - Yêu cầu
kỹ thuật" (TCVN 1776-2004) thì được công nhận là lô hạt giống xác nhận. Hạt giống xác
nhận được đóng bao, gắn tem nhãn theo quy định và được bảo quản cẩn thận để sản xuất
đại trà.
Các thành tựu đã đạt được:
Giống la cạn LC 93 -1 (giống la cho min ni) được chọn lọc từ dòng gốc CT7739-2-
M-3-3-2. Qua nhiu mô hình khảo nghim các giống la cạn tại tỉnh Bắc Kạn, thì giống
la LC93-1 đã đạt các tiêu chí trồng trên cạn và đang được bà con dân tộc thiểu số lựa
chọn khi họ tự mở rộng din tích gieo trồng tại các thôn vùng cao ở xã Nghiên Loan,
Xuân La… huyn Pác Nặm, vì LC93-1 có sức chịu hạn tốt hơn giống la nương bản địa.
ĐẶC ĐIỂM GIỐNG:
- Là giống la cạn cải tiến năng suất cao, chất lượng tốt, hạt gạo trong, dài, tỉ l gạo cao,
cơm dẻo.
- Là giống thấp cây (90-110 cm), cứng cây không bị đổ ngã, kiểu hình cây gọn, lá đưng
xanh bn, tạo điu kin cho vic trồng dầy, có thể trồng vi mật độ 35-40 khóm/m
2
. trọng
lượng 1000 hạt 24-26gr, chiu dài bông 21-24 cm. Thời gian sinh trưởng ngắn từ 115-
130 ngày ở vụ mùa vùng ni phía bắc, 100-105 ngày ở các tỉnh phía nam (ngắn ngày hơn
giống địa phương từ 30-40 ngày).
- Có khả năg chịu hạn khá, khả năng phục hồi sau hạn khi có mua là rất nhanh. Là giống
chịu thâm canh.có khả năng thích ứng rộng vi nhiu loại đất và các tiểu vùng khí hậu
khác nhau, có thể trồng trên đất xấu nghèo dinh dưỡng.
- Năng suất bình quân đạt 28-35 tạ/ha, đất tốt hoặc thâm canh cao có thể đạt 50-55tạ/ha.
2.2 Phương pháp lai
-Là hin tượng con lai có năng suất, phẩm chất , sức chống chịu, khả năng sinh trưởng và
phát triển vượt trội so vi bố mẹ.
-Giả thiết siêu trội: Ở trạng thái dị hợp tử v nhiu cặp gen khác nhau. Con lai có KH
vượt trội v nhiu mặt so vi các dạng bố mẹ thuần chủng.
SVTH: Trần Công Nhất, 10SH Page 15
CÔNG NGH T BO V NUÔI CY MÔ GVHD: Tạ
Ngọc Ly
-Các bưc tạo ưu thế lai:
+ Tạo dòng thuần chủng ( bằng cách tự thụ phấn hoặc giao phối gần qua 1 số thế h)
+ Lai các dòng thuần chủng vi nhau.
+ Chọn các tổ hợp lai có ưu thế lai cao mong muốn.
-Các kiểu lai:
+ Lai thuận nghịch: Thay đổi vai trò của bố, mẹ.
+Lai khác dòng đơn: Dòng A X Dòng B > Dòng C dùng sản xuất.
+ lai khác dòng kép:
Dòng A X Dòng B > Dòng C
Dòng D X dòng E > Dòng F
Dòng F X Dòng C > Dòng G dùng sản xuất
Ch ý: Ưu thế lai thể hin rõ nhất ở F1 sau đó giảm dần qua các thế h.=> Con lai F1 chỉ
dùng cho mục đích kinh tế không dùng làm giống
* Thành tựu quan trọng
• Vit Lai 20 - giống la lai đầu tiên hoàn toàn do các nhà khoa học Vit Nam
nghiên cứu, lai tạo và phát triển - vừa chính thức được Bộ Nông nghip và Phát
triển Nông thôn công nhận là giống quốc gia. Tác giả của giống la Vit Lai 20 là
Phó Giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Văn Hoan, Trưởng bộ môn Di truyn chọn giống
cây trồng thuộc Trường Đại học Nông nghip 1 Hà Nội. Giống la lai này đang
được ưa chuộng rộng rãi không chỉ ở khu vực đồng bằng Bắc Bộ và Trung Bộ mà
còn cả ở các vùng trung du, min ni.Ưu điểm ln nhất của giống la lai này là
thời gian trồng ngắn, chỉ từ 110 đến 115 ngày đối vi vụ đông xuân và 85 đến 90
ngày đối vi vụ hè thu. Ưu điểm này cho phép giải phóng đất sm để có thể gieo
trồng các loại rau màu khác sau mỗi vụ canh tác la.Vit Lai 20 còn có ưu điểm
kháng bnh cao đối vi rầy nâu và bnh bạc lá. Giống la này rất phù hợp vi các
vùng đồng bằng và min ni, cũng nhu các vùng đất không được màu mỡ.Năng
suất của Vit Lai 20 cũng khá cao, từ 6,5 đến 8 tấn/ha, tùy từng mùa vụ. Tim
năng sản xuất giống của cả giống bố mẹ và F1 đu cao nên góp phần làm giảm giá
hạt giống đáng kể so vi các giống la khác. Vit lai 20 cho loại gạo hạt trong,
dài, mm cơm, được bán trên thị trường vi giá cao hơn 10% so vi các loại gạo
thường khác.Vi những ưu điểm nói trên, Vit Lai 20 đã nhanh chóng được nông
dân chấp nhận đưa ra canh tác trên din rộng tại nhiu tỉnh. Năm 2002, Vit Lai
20 mi chỉ được trồng trên din tích 500ha, năm 2003 đã tăng lên 7.500ha, năm
2004 là 17.000ha và năm 2005 dự kiến sẽ có 25.000ha.
• Giống la VX – 83 (64 -8 -3) do Vin Khoa học Kĩ thuật Nông nghip Vit Nam
tạo ra từ tổ hợp lai giữa giống la X1 (NN75 -10) có năng suất cao, chống được
bnh bạc lá nhưng không kháng rầy, có chất lượng gạo trung bình vi giống la
CN2 (IR 197446 – 11 – 33), năng suất trung bình nhưng ngắn ngày, kháng rầy và
có chất lượng gạo cao VX – 83 đã kết hợp được các đặc tính tốt như ngắn ngày,
năng suất cao, kháng rầy, chống được bnh bạc lá và gạo đạt tiêu chuẩn xuất
khẩu. Giống la này được phép khu vực hóa năm 1990 và được công nhận giống
Quốc gia năm 1992, năng suất trung bình 52 tạ /ha.
SVTH: Trần Công Nhất, 10SH Page 16
CÔNG NGH T BO V NUÔI CY MÔ GVHD: Tạ
Ngọc Ly
2.3 Phương pháp gây đột biến
Sử dụng các tác nhân vật lý + hoá học để thay đổi vật liu di truyn của sinh vật nhằm
phục vụ cho sản xuất.
Bao gồm các bưc:
-Xử lý mẫu vật bằng tác nhân gây đột biến.
-Chọn lọc các thể đột biến có kiểu hình mong muốn:
Thường sử dụng môi trường khuyết dưỡng để chọn lọc các dòng mong muốn.
-Tạo dòng thuần chủng.
Các thành tựu tạo giống bằng pp gây đột biến ở Vit Nam:
a/ tác nhân vật lý: Phóng xạ, tử ngoại, sốc nhit=> Đột biến gen hoặc ĐB NST.
VD: +Xử lý giống la Mộc Tuyn bằng tia gamma==> MT1 có thời gian canh tác ngắn,
chống chịu tốt, săng suất cao,
+Giống ngô DT6 từ giống M1 tăng hàm lượng protein
b/ Tác nhân hoá học:
5-BU, EMS, NMU, colcicin,
VD: Cocicil gây đa bội hoá=> Dâu tằm tam bội,
NMU xử lí táo Gia Lộc=> Táo Má Hồng.
Ch ý: PP tạo giống bằng gây đột biến là một phương pháp may rủi và khá khó khăn vì
đột biến là vô hưng=> Khó chọn lọc được KH mong muốn.
Chỉ thích hợp sử dụng cho Vi sinh vật (vì chng có thế h ngắn, bộ gen đơn giản=> Đột
biến biểu hin ngay ra KH) Hoặc thực vật ( Bằng pp gây đa bội) để lấy củ , quả, lá,
Ít khi sử dụng cho động vật.
* Thành tựu quan trọng
-Giống la chống sâu bnh, chịu thâm canh : A20, DT10, Xuân số 5
-Giống la chịu mặn, chịu rét , cây cứng : DT11, Xuân số 6
-Giông la Tài nguyên ĐB-100, giống la tám thơm đột biến không mẫn cảm vi quang
chu kì, thời gian sinh trưởng ngắn, năng suất và chất lượng gạo cao .
-Giống la thơm đột biến Basmati: giống này có nguồn gốc từ giông Basmati của
Pakistan và ấn độ, giống ban đầu chỉ có năng suất 2-3 ta/năm, gieo trồng 1 vụ, thời gian
sinh trưởng 140-150 ngày/vụ . Nhưng sau khi được trung tâm hạt nhân TP Hồ Chí Minh
kết hợp vi trung tâm khoa học nông nghip và phát triển nông thôn- Tỉnh Sóc Trăng, xử
lí phóng xạ và chọn lọc qua các thế h, hin nay đã đạt được dòng thuần chủng. Đặc điểm
nổi trội của dòng thuần này là: vẫn giữ được mùi vị của la Basmati cũ ( kết quả này
không thể thực hin được bằng phương pháp lai tạo chọn lọc ), hàm lượng tinh bột là 19-
31%, thời gian sinh trưởng là 90 ngày, có thể thâm canh 2-3 vụ/ năm, chiu cao từ 90-95
cm, hạt dài thon đẹp và năng suất tăng gấp 2-2.5 lần so vi giống cũ. Hin nay được
trồng khoảng 50 ha ở 2 tỉnh Sóc Trăng , Đồng Nai. Ngoài ra, giống này có thể trồng trên
đất bị nhiễm phèn, nhiễm mặn của vùng đồng bằng sôn g Cửu Long, khả năng chịu sâu
bnh tương đối tốt và nổi trội hơn so vi nhiu giống la thơm nhập khẩu khác.
SVTH: Trần Công Nhất, 10SH Page 17
CÔNG NGH T BO V NUÔI CY MÔ GVHD: Tạ
Ngọc Ly
-Xử lí giống la Mộc Tuyn bằng tia Gamma tạo ra giống la MT1: chín sm,thấp, cứng
cây, không ngã, chịu chua , chịu phèn, năng suất tăng 15-25%.
-Vin di truyn nông nghip là một trong những cơ sở áp dụng kĩ thuật hạt nhân trong
chọn giống cây trồng và đã đưa vào sản xuất nhiu giống la đột biến như: DT10, khang
dân đột biến, tám thơm đột biến, la chịu mặn CM11, các giống la nếp như DT21,
DT22. Trong đó DT10 được tạo ra từ năm 1990 và đến nay vẫn được sử dụng nhiu ở các
tỉnh phía Bắc vi din tích khoảng 1 triu ha. Còn giống khang dân đột biến hin đã phát
triển hàng vạn hecta và được thương mại hoá v bản quyn giống.
-Gần đây giống nếp thầu dầu đã được xử lí chọn tạo dòng đột biến và đạt dược kết quả
thành công: chất lượng tốt, sản lượng cao. Cũng vi phương pháp đột biến bằng kĩ thuật
hạt nhân trên giống la tám thơm người ta đã thu được kết quả dạng đột biến: hạt dài, hạt
siêu dài và hạt nhỏ đu cho năng suất cao. Trong đó hạt dài và siêu dài đạt chỉ tiêu xuất
khẩu của gạo TháI Lan, còn hạt nhỏ cho gạo rất trong, thơm , ngon giống tám thơm cổ
truyn.
-Ngoài ra, còn có giống la đột biến VND95-20 của vin khoa học kĩ thuật nông nghip
min Nam là một trong 5 giống la xuất khẩu chủ lực, được gieo trồng gần 200.000ha và
được trao tặng giải thưởng nhà nưc.
2.4 Phương pháp lai kết hợp nuôi cấy bao phấn
Nuôi cấy ti phấn la (NCTP) là kỹ thuật hữu hiu để tạo ra dòng thuần đơn bội kép chỉ
trong một thời gian ngắn, do đó tiết kim nguồn lực và rt ngắn thời gian chọn giống mi
xuống từ 4 đến 6 thế h và tạo ra hàng loạt các dòng thuần mi.
Thành tựu nuôi cấy mô hứa hẹn nhiu triển vọng đối vi chọn tạo giống la là tái sinh
cây la từ nuôi cấy hạt phấn tách rời ở cả hai dạng la nưc Japonica và Indica (Raina và
Irfan, 1998).
Trung Quốc là một trong những nưc đầu tiên triển khai công ngh đơn bội trong tạo
giống la vi quy mô ln. Vào những năm 1976, những giống la đầu tiên từ chọn giống
đơn bội kép đã được sản xuất thương phẩm (Yin cs., 1976). Hin nay, đã có hàng trăm
giống la mi được tạo ra và trồng trên din tích hàng triu hecta đất vi năng suất, phẩm
chất, tính kháng sâu bnh cao.
Đây là một tiến bộ kỹ thuật đặc bit quan trọng ở cây ngũ cốc, có thể mở ra triển vọng
mi trong chọn tạo giống la bằng kỹ thuật đơn bội và kỹ thuật gen. Theo lý thuyết, từ
một cặp la lai F1 có thể tạo ra 4.096 kiểu gen đồng hợp khác nhau tái sinh từ hạt phấn in
vitro (Đỗ Năng Vịnh và Phan Phải, 1996). Hin nay, NCTP đang thu ht sự ch ý của các
nhà nghiên cứu do hiu quả cao. Quy trình có thể là tái sinh cây trực tiếp từ hạt phấn hay
tái sinh cây thông qua giai đoạn mô sẹo (Wang et al., 1995).
Vi sự tiến bộ vượt bậc của cuộc cách mạng sinh học phân tử, kỹ thuật NCTP kết hợp
vi các chỉ thị phân tử để tạo dòng thuần và chọn dòng, giống mang gen kháng sâu bnh,
… đã và đang mở ra triển vọng ln cho kỹ thuật chọn giống trên quy mô ln.
SVTH: Trần Công Nhất, 10SH Page 18
CÔNG NGH T BO V NUÔI CY MÔ GVHD: Tạ
Ngọc Ly
Ở nưc ta, từ năm 1994 đến nay, đã có nhiu công trình nghiên cứu NCTP la mi để
chọn tạo nguồn vật liu khởi đầu phục vụ phát triển la lai được công bố. Các nhà khoa
học Vit Nam đã đạt được một số thành tựu có ý nghĩa to ln trong sản xuất. Tại Vin la
Đồng bằng sông Cửu Long đã có nhiu dòng la được đưa vào khảo nghim và sản xuất
thử ở rất nhiu địa phương (Trần Ngọc Thạch và ctv, 1999). Tại vin Di truyn Nông
nghip, phương pháp NCTP kết hợp vi chọn dòng biến dị đã tạo ra 50 dòng bất dục
phản ứng vi nhit độ mi, trong đó 5 dòng được xác định là có tính bất dục ổn định, có
ưu thế lai cao khi lai tạo và đang được sử dụng trong chọn giống la lai hai dòng. Bằng
phương pháp NCTP đã tạo ra 12 dòng, giống thuần có ưu thế lai gần tương đương vi
con lai F1 các dòng giống có triển vọng gồm DT26, DT29, DT32, AC22, AC24, AC25…
đang được khảo nghim.
Cùng vi vic tập trung nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu khoa học hin đại vào
công tác chọn tạo giống, Trung tâm giống NLNN Kiên Giang trong những năm gần đây
đã áp dụng kỹ thuật NCTP vào trong công tác chọn tạo giống la mi. Bưc đầu đã thành
công trong vic tạo ra được những dòng la tái sinh và trồng so sánh dòng ngoài đồng
ruộng. Hàng năm đã lai tạo khoảng 50 tổ hợp lai khác nhau vi 2 mục tiêu chọn giống là:
chọn tạo các giống la có năng suất cao, phẩm chất tốt, chống chịu mặn (≥ 4‰) và chọn
tạo các giống la có năng suất cao, chất lượng gạo tốt (Amylose < 20%, có mùi thơm) và
để nuôi cấy ti phấn la, tạo ra hàng trăm dòng la tái sinh, trồng trong nhà lưi và ngoài
đồng ruộng để chọn lại theo các tính trạng mà mục tiêu đ ra. Kết quả đã chọn tạo được
một số giống tác giả GKG, trong đó giống la GKG8 và GKG9 hin đã được khảo
nghim quốc gia (02 vụ), đồng thời cũng được gửi sản xuất thử tại một số tỉnh ở Đồng
bằng sông Cửu Long như Long An, Cà Mau, Đồng Tháp, Trà Vinh.
Kỹ thuật NCTP la là một kỹ thuật hin đại, mang lại nhiu hiu quả khoa học và kinh tế
trong công tác chọn tạo giống la mi. Vì thế, nếu được đầu tư nghiên cứu trong tương
lai hứa hẹn sẽ tạo được những dòng la tái sinh thõa mãn yêu cầu của nn kinh tế thị
trường.
2.5 Phương pháp chuyển đổi gen
Hạn chế ở gạo là không có hoặc chứa ít các vi chất dinh dưỡng thiết yếu cho con người
như không chứa vitamin A, rất ít vitamin E, sắt và kẽm. Đây chính là một trong những
nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng suy dinh dưỡng ở nhiu nưc đang phát triển mà
nguồn dinh dưỡng chủ yếu dựa vào la gạo.
Để khắc phục tình trạng trên, một trong những giải pháp được đ nghị là chọn tạo các
giống cây trồng, đặc bit là la, có chứa hàm lượng các chất dinh dưỡng cao hơn các
giống đang có. Giải pháp tăng cường các vi chất bằng sinh học ( biofortification ) này
được xem là hiu quả, kinh tế và bn vững. Theo hưng này, các nhà khoa học thuộc
Vin La Đồng Bằng sông Cửu long đã tiến hành nghiên cứu trên 3 giống la IR 64,
MTL 250 ( Indica ) và giống Tapei 309 ( Japonica ) được chuyển nạp gen vi các vectơ
pCaCar và pFun3 mang gen psy và crtI điu khiển lộ trình tổng hợp isoprenoid để tạo ra
một số vi chất dinh dưỡng, bằng phương pháp sử dụng Agrobacterium và h thống chọn
lọc mannose thay cho h thống chọn lọc bằng chất kháng sinh hoặc chất dit cỏ. Kết quả
SVTH: Trần Công Nhất, 10SH Page 19
CÔNG NGH T BO V NUÔI CY MÔ GVHD: Tạ
Ngọc Ly
đã tạo ra các dòng la biến đổi gen chứa carotenoid, trong đó hợp phần chủ yếu là (
-carotene ( tin vitamin A ) có hàm lượng cao, trong khi giống đối chứng không biến đổi
gen hoàn toàn không có carotenoid. Điu đặc bit là các dòng biến đổi gen vi vectơ
pCaCar thì hạt gạo biểu hin cả (-carotene và các hợp chất vitamin E ( tocopherols ) vì ở
nội nhũ của hạt gạo non có sự hin din của geranyl geranyl diphosphate ( GGPP) là một
tin chất quan trọng trong tiến trình sinh tổng hợp (-carotene cũng như các hợp chất
vitamin E. Ngoài ra, trong một số dòng la biến đổi gen còn có sự hin din của chất (-
oryzanol, là chất chống oxyt hoá có vai trò còn quan trọng hơn cả vitamin A gia tăng
đáng kể. Vic chọn các dòng biến đổi gen mà gen được kết nạp vào h gen cây chủ theo
phương thức đơn giản vi 1-2 copy và không mang thêm đoạn DNA ngoài ranh gii T-
DNA ở cả hai bờ phải và trái và sử dụng h thống h thống chọn lọc không dựa trên chất
kháng sinh hoặc chất dit cỏ được thực hin trong nghiên cứu này có triển vọng tạo ra các
dòng biến đổi gen sạch. Các dòng biến đổi gen này dễ được chấp nhận để đưa vào sản
xuất thương mại vì khắc phục được những lo ngại v an toàn sinh học và tính không ổn
định của cây biến đổi gen.
Như vậy, vic tạo ra các giống la có chứa pro-vitamin A và tăng hàm lượng vitamin E
có thể đạt được bằng công ngh chuyển nạp gen. Các nhà khoa học Vin La Đồng bằng
sông Cửu long đang đ ra những chiến lược khác nhau trong công ngh chuyển nạp gen
để gia tăng hơn nữa hàm lượng vitamin A, vitamin E và các vi chất dinh dưỡng khác
nhau trong hạt gạo.
Vi sự hợp tác của các nhà khoa học Anh, lần đầu tiên Vit Nam giải mã hoàn chỉnh h
gen đầy đủ của một loại thực vật bậc cao nhất là cây la.
Vic giải mã hoàn chỉnh bộ gen của 36 giống la bản địa là một thành công rất có
ý nghĩa đối vi khoa học sinh học, đặc bit là đối vi công tác chọn tạo giống la; đồng
thời mở ra khả năng ứng dụng rộng ln trong thời gian ti, bảo tồn nguồn gen quý, phân
loại học, chọn tạo giống có năng suất, chất lượng cao, có khả năng chống chịu các loại
sâu bnh.
SVTH: Trần Công Nhất, 10SH Page 20