Tải bản đầy đủ (.doc) (139 trang)

hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ với việc tăng cường quản lý tài chính tại cục tần số vô tuyến điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (781.65 KB, 139 trang )

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, em đã hoàn thành Luận văn
thạc sĩ kinh tế với đề tài "Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ với việc tăng
cường quản lý tài chính tại Cục Tần số vô tuyến điện".
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến GS.TS Nguyễn Quang Quynh,
TS. Nguyễn Thị Phương Hoa đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt
quá trình hoàn thiện Luận văn.
Em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo trong Khoa Kế toán và Viện
Đào tạo sau Đại học - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, đồng nghiệp đã tạo
điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình học tập cũng như nghiên cứu
vừa qua để em có thể hoàn thành tốt Luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2011
Học viên
Hồ Đức Lượng
MỤC LỤC
Bốn là, công tác Kiểm soát, kiểm tra,thanh tra đảm bảo thực thi các quy định về quản lý
tần số, xử lý triệt để các vụ can nhiễu vô tuyến điện 41
Năm là, công tác hợp tác quốc tế, bảo vệ chủ quyền quốc gia về tần số và quỹ đạo vệ tinh
đạt nhiều thành quả quan trọng 41
Sáu là, không ngừng củng cố, kiện toàn tổ chức, nhân sự coi trọng công tác quy hoạch, đào
tạo cán bộ 42
Bảy là, Xây dựng cơ chế tài chính đặc thù, đảm bảo sự phát triển ổn định, lâu dài. Chú
trọng công tác đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại của đơn vị 42
TÊN SỔ 67
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
IFAC International Federation of Accountants -
Liên đoàn kế toán Quốc tế
DNCI Doanh nghiệp công ích
HTKSNB Hệ thống kiểm soát nội bộ
NSNN: Ngân sách nhà nước


KBNN: Kho Bạc Nhà nước
KSNB: Kiểm soát nội bộ
HTKSNB: Hệ thống kiểm soát nội bộ
KTNN: Kiểm toán Nhà nước
BTC Bộ Tài chính
BTTTT: Bộ Thông tin và Truyền thông
IAS: Chuẩn mực Kiểm toán Quốc tế
IFAC: Liên đoàn Kế toán Quốc tế
TSCĐ: Tài sản cố định
XDCB: Xây dựng cơ bản
SNCL Sự nghiệp công lập
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BIỂU
Bốn là, công tác Kiểm soát, kiểm tra,thanh tra đảm bảo thực thi các quy định về quản lý
tần số, xử lý triệt để các vụ can nhiễu vô tuyến điện 41
Năm là, công tác hợp tác quốc tế, bảo vệ chủ quyền quốc gia về tần số và quỹ đạo vệ tinh
đạt nhiều thành quả quan trọng 41
Sáu là, không ngừng củng cố, kiện toàn tổ chức, nhân sự coi trọng công tác quy hoạch, đào
tạo cán bộ 42
Bảy là, Xây dựng cơ chế tài chính đặc thù, đảm bảo sự phát triển ổn định, lâu dài. Chú
trọng công tác đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại của đơn vị 42
TÊN SỔ 67
TÊN BIỂU BÁO CÁO 68
Sơ đồ 2.1: Hệ thống cơ cấu tổ chức của Cục Tần số vô tuyến điện.Error: Reference
source not found
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán tại Cục Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung Error:
Reference source not found
Sơ đồ 3.1: Trình tự ghi sổ kế toán tại đơn vị Error: Reference source not found
PHẦN MỞ ĐẦU

Tính cấp thiết của Đề tài: Cải cách hành chính là yêu cầu bức thiết hiện
nay được Đảng và Chính phủ rất quan tâm. Một trong những nội dung cải
cách nhằm giảm chi ngân sách cho khối sự nghiệp để từng bước cải cách tiền
lương cho cán bộ công chức khối hành chính nhà nước, nâng cao hiệu quả
hoạt động của các tổ chức sự nghiệp, tách bạch rõ ràng giữa các cơ quan quản
lý nhà nước với đơn vị SNCL, đẩy khối sự nghiệp theo hướng thực hiện cung
cấp các dịch vụ công, đẩy mạnh xã hội hóa các dịch vụ công, giao quyền tự
chủ tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy và cơ chế tài chính cho các đơn vị
sự nghiệp. Trong quá trình đổi mới hiện nay, công tác quản lý là một trong
những nội dung được nhiều đơn vị sự nghiệp quan tâm, đặc biệt là việc xây
dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu tại đơn vị. HTKSNB không xa
lạ gắn với với mô hình tổ chức và hoạt động của các doanh nghiệp nhưng với
các quan quản lý nhà nước áp dụng cơ chế tài chính như đơn vị sự nghiệp lại
là vấn đề khác. Một HTKSNB vững mạnh sẽ giúp cho các đơn vị giảm bớt
những rủi ro, gian lận hay thất thoát tài sản cũng như đảm bảo được độ tin cậy
của các thông tin về tài chính, kinh tế từ đó giúp cho các nhà quản lý có thể
đưa ra được những quyết định chính xác, kịp thời. Từ thực tế đó việc nghiên
cứu và hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ với đề tài: “Hoàn thiện hệ
thống kiểm soát nội bộ với việc tăng cường quản lý tài chính tại Cục Tần số
vô tuyến điện” là rất cần thiết.
Mục đích của đề tài:
- Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về hệ thống kiểm soát nội bộ.
- Phân tích hệ thống kiểm soát nội bộ, chỉ ra những tồn tại và hạn chế, từ đó
đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Cục Tần
số vô tuyến điện.
i
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ của
Cục Tần số vô tuyến điện.
Phương pháp nghiên cứu: Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện
chứng, Luận văn đặt các sự vật hiện tượng trong mối liên hệ phổ biến,

phương pháp hệ thống để nghiên cứu những lý luận về quản lý, kiểm soát.
Kết cấu của Luận văn
Ngoài các phần Mở đầu và Kết luận, Luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1 – Những vấn đề lý luận cơ bản về Hệ thống kiểm soát nội bộ
trong quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập.
Chương 2 - Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ với quản lý tài chính
tại Cục Tần số vô tuyến điện.
Chương 3 – Phương hướng và giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát
nội bộ với việc tăng cường quản lý tài chính tại Cục Tần số vô tuyến điện.
CHƯƠNG 1- NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
HTKSNB TRONG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI ĐƠN VỊ SNCL
1.1. Hệ thống kiếm soát nội bộ trong hệ thống quản lý
Kiểm soát là việc theo dõi và điều tiết các hoạt động để đảm bảo rằng các
hoạt động này được thực hiện theo kế hoạch. Kiểm soát bao gồm 3 bước khác
nhau: đo lường thành quả hoạt động, so sánh thành quả thực tế với một chuẩn
mực nào đó và có hành động để chỉnh sửa các sai lệch hoặc các chuẩn mực
không phù hợp. Một hệ thống kiểm soát hữu hiệu bảo đảm rằng mọi hoạt
động được hoàn tất theo những cách thức đưa đến việc đạt được mục tiêu của
tổ chức.
Khái niệm về hệ thống kiểm soát nội bộ: Theo định nghĩa của Liên
đoàn
1
Kế toán Quốc tế (International Federation of Accountants – IFAC):
“HTKSNB là một hệ thống các chính sách và thủ tục kiểm soát nhằm:
1
Trích dẫn tài liệu tham khảo 16
ii
+ Bảo vệ tài sản của đơn vị, tránh mất mát, thất thoát, hư hỏng.
+ Bảo đảm độ tin cậy của các thông tin kế toán, tránh những sai sót gian
lận trong việc ghi chép, tổng hợp trên các tài liệu kế toán.

+ Bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý, bảo đảm sự tuân thủ đúng
mức các quy định và chế độ pháp lý liên quan đế hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, tránh những vi phạm dẫn đến những quan hệ không
lành mạnh trong hoạt động tài chính.
+ Bảo đảm hiệu quả của hoạt động và năng lực quản lý. Tránh những
lãng phí về các nguồn lực tài chính và phát huy tối đa năng lực của đội ngũ
Các bộ phận cấu thành của hệ thống kiểm soát nội bộ
Môi trường kiểm soát: bao gồm toàn bộ các yếu tố có tính chất môi
trường tác động đến việc thiết kế chính sách, thủ tục kiểm soát tác động đến
sự hoạt động cũng như tính hữu hiệu của các chính sách đó trong đơn vị. Các
nhân tố trong môi trường kiểm soát bao gồm:
Đặc thù về quản lý: Hiệu quả của HTKSNB luôn phụ thuộc vào các quan
điểm và cách thức điều hành và năng lực của người quản lý
Cơ cấu tổ chức: Cơ cấu tổ chức của một đơn vị thực chất là sự phân chia
nhiệm vụ, quyền hạn giữa các thành viên trong đơn vị. Cơ cấu tổ chức được
xây dựng hợp lý trong đơn vị sẽ góp phần tạo ra môi trường kiểm soát tốt.
Chính sách nhân sự:Chính sách nhân sự bao gồm toàn bộ các chính sách
chế độ của đơn vị đối với việc tuyển dụng, đánh giá, đề bạt, khen thưởng và
kỷ luật các nhân viên.
Công tác kế hoạch: Trong đơn vị, hệ thống kế hoạch thường bao gồm kế
hoạch công tác và kế hoạch tài chính. Kế hoạch được coi là mục tiêu hoạt động
của đơn vị trong năm, giúp cho đơn vị hoạt động đúng định hướng, có hiệu quả.
Uỷ ban kiểm soát: bao gồm những người trong bộ máy lãnh đạo cao
nhất của đơn vị nhưng không kiêm nhiệm các chức vụ quản lý và là những
iii
chuyên gia am hiểu về lĩnh vực kiểm soát, có nhiệm vụ giám sát mọi hoạt
động của đơn vị từ sự chấp hành pháp luật đến các công việc cụ thể.
Môi trường bên ngoài: Bao gồm các nhân tố không phụ thuộc vào sự kiểm
soát của nhà quản lý nhưng lại có ảnh hưởng rất lớn đến thái độ, phong cách điều
hành của Nhà quản lý cũng như sự thiết kế và vận hành các quy chế và thủ tục

kiểm soát nội bộ như môi trường pháp lý, kiểm soát của các cơ quan chức năng
Hệ thống thông tin kế toán: Hệ thống kế toán của một đơn vị bao gồm hệ
thống chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống sổ kế toán và hệ
thống báo cáo kế toán.
Thủ tục kiểm soát: là cách thức, các thao tác trong quy trình quản lý.
Các thủ tục kiểm soát do Ban lãnh đạo đơn vị thiết lập và thực hiện nhằm đạt
được mục tiêu quản lý. Các thủ tục kiểm soát phải được thiết lập dựa trên các
nguyên tắc phân công phân nhiệm, nguyên tắc bất kiêm nhiệm, nguyên tắc uỷ
quyền và phê chuẩn.
Bộ phận kiểm toán nội bộ: Kiểm toán nội bộ là bộ phận độc lập được thiết
lập trong đơn vị tiến hành công việc kiểm tra và đánh giá các hoạt động phục vụ
yêu cầu quản trị nội bộ đơn vị.
1.2. Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập với KSNB
Nội dung chủ yếu của quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập:
Quản lý các nguồn thu ngân sách: Quản lý các nguồn thu đòi hỏi các
đơn vị phải thu đúng, thu đủ theo quy định, không lạm thu, bỏ sót các nguồn thu.
Quản lý các khoản chi: Công tác quản lý chi tại các đơn vị sự nghiệp
yêu cầu phải nắm rõ quy định của nhà nước, phát hiện kịp thời những khoản
chi vượt định mức, không đúng nội dung, nâng cao hiệu quả các khoản chi.
Quản lý tài sản: Quản lý tài sản để phòng tránh những mất mát, sử dụng
sai mục đích… Quản lý tài sản cũng đòi hỏi phải có sự phối hợp, phân công
nhiệm vụ giữa các bộ phận để luôn có sự so sánh đối chiếu…
iv
Quản lý và sử dụng các quỹ: Việc quản lý các quỹ này phải đảm bảo sao
cho các quỹ được trích lập đúng theo chế độ quy định, sử dụng đúng mục đích
và có hiệu quả.
Đặc điểm hệ thống kiểm soát nội bộ trong quản lý tài chính tại đơn vị sự
nghiệp công lập
Môi trường kiểm soát: Đã được Lãnh đạo các đơn vị sự nghiệp quan tâm
xây dựng và hoàn thiện từ việc xây dựng cơ cấu tổ chức đến các chính sách

nhân sự như tuyển dụng, khen thưởng, đề bạt, xây dựng các văn bản về quản
lý tài chính…
Hệ thống kế toán: Áp dụng hệ thống kế toán ban hành theo quyết định
số 19/2006//QĐ–BTC ngày 30/03/2006, Thông tư số 185/2010/TT-BTC ngày
15/11/2010 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung quyết định số 19/2006/QĐ-BTC
ngày 30/3/2006.
Thủ tục kiểm soát: Thủ tục kiểm soát tại các đơn vị đã được chú trọng
xây dựng như: Kiểm soát việc tuân thủ pháp luật, kiểm soát việc xây dựng kế
hoạch, lập dự toán, kiểm soát việc quản lý sử dụng tài sản,
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ VỚI
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CỤC TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN
2.1 Sơ lược về Cục Tần số vô tuyến điện
1

Giai đoạn 1993 -2002: Trong giai đoạn này, đơn vị với tên gọi Cục tần
số vô tuyến điện có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức theo
quy định tại Quyết định số 494/1993/QĐ-TCBĐ ngày 8/6/1993 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Bưu điện.
Giai đoạn 2003 – 2007: Cơ cấu tổ chức của Cục được mở rộng. Trong
1
Trích dẫn tài liệu tham khảo 10
v
giai đoạn này, HTKSNB đã được Lãnh đạo Cục lưu tâm, thể hiện ở việc cơ cấu
tổ chức của Cục được sắp xếp lại một cách chi tiết, khoa học hơn. Bộ phận kế
toán đã được tách ra khỏi Phòng Hành chính – Tổng hợp và thành lập Phòng
Tài chính-Kế toán. Tám đơn vị sự nghiệp trực thuộc đã có kế toán. Tuy nhiên
các quy chế nội bộ của Cục vẫn chưa được xây dựng đầy đủ nên các hoạt động
tài chính vẫn chủ yếu dựa vào các quy định, định mức chung của Nhà nước.
Giai đoạn 2008 đến nay: HTKSNB đã được quan tâm nhiều hơn trong đó

phải kế đến việc tổ chức bộ máy kế toán, xây dựng các quy chế nội bộ để phục
vụ cho công tác quản lý chung. HTKSNB đã bước đầu phát huy vai trò của nó
trong công tác quản lý nói chung cũng như trong quản lý tài chính nói riêng
Chức năng, nhiệm vụ với kiểm soát nội bộ: Cục được giao quản lý ngành có
tốc độ tăng trưởng và phát triển nhanh, nguồn thu lớn, được trang bị hệ thống
thiết bị, máy móc chuyên dụng với số lượng lớn, tần suất sử dụng nhiều để đáp
ứng được yêu cầu, nhiệm vụ của quản lý, được chủ động tạo lập các nguồn thu,
chi nên cần một HTKSNB đủ mạnh để kiểm tra, kiểm soát.
2.2. Hệ thống kiểm soát nội bộ với công tác quản lý tài chính tại Cục
Tần số vô tuyến điện hiện nay
Về môi trường kiểm soát
Đặc thù về quản lý: Cục có đội ngũ lãnh đạo có năng lực quản lý, có
kiến thức chuyên sâu cũng như tư cách đạo đức, công tác quản lý tài chính,
kiểm tra kiểm soát được Lãnh đạo được chú trọng nên ngày càng phát huy
tính hữu hiệu, tuân thủ chính sách pháp luật và nâng cao hiệu quả hoạt động
Cơ cấu tổ chức: Cục đã xây dựng một cơ cấu tổ chức tương đối phù hợp,
phân định rõ quyền hạn, trách nhiệm của từng đơn vị, từng bộ phận giúp cho
công tác quản lý và thực hiện nhiệm vụ được dễ dàng, công tác chỉ đạo được
thống nhất, từ đó tăng cường hoạt động kiểm soát.
Bộ máy kế toán của Cục hiện nay được tổ chức theo mô hình nửa tập
vi
trung nửa phân tán, các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc theo hình thức
báo sổ. Phòng Tài chính-Kế toán là nơi thực hiện hạch toán các nghiệp vụ
kinh tế - tài chính phát sinh tại Văn phòng Cục cũng như nhận báo cáo tài
chính của các đơn vị trực thuộc để tổng hợp báo cáo chung.
Chính sách nhân sự: Lãnh đạo Cục đã có những quan tâm đặc biệt đối
với chính sách nhân sự, nhất là vấn đề tuyển dụng và đào tạo cán bộ. Cục đã
tuyển dụng được đội ngũ cán bộ có chất lượng cao và bố trí tại những vị trí
phù hợp với chuyên ngành được đào tạo, tổ chức nhiều khoá đào tạo để cập
nhật trình độ cho cán bộ, lựa chọn những cán bộ đủ tiêu chuẩn, có năng lực

chuyên môn và năng lực lãnh đạo, phẩm chất đạo đức tốt vào những vị trí chủ
chốt, đồng thời mang tính kế thừa và liên tục. Cục đã có chính sách khen
thưởng để động viên khuyến khích người lao động.
Công tác kế hoạch: Phòng Kế hoạch-Đầu tư ra đời là bước tiến mới
trong công tác kế hoạch của Cục. Mặc dù có nhiều cố gắng song việc dự báo
và kế hoạch được lập ra vẫn chưa phù hợp với thực tiễn. Công tác tổng hợp kế
hoạch chung của toàn Cục mới chỉ dừng ở mức độ cộng gộp các kế hoạch của
cá nhân, bộ phận lại với nhau mà không có sự điều chỉnh phù hợp định hướng
khái quát chung của Cục.
Công tác tự kiểm tra tài chính: Đã được thực hiện nghiêm túc theo hình
thức tự kiểm tra thường xuyên mọi hoạt động kinh tế, tài chính nhằm phát
hiện ra những sai phạm, vướng mắc để có biện pháp xử lý ngay. Công tác
kiểm tra của Phòng Tài chính-Kế toán chưa đạt hiệu quả như mong muốn, còn
nhiều sai sót chưa được phát hiện.
Cơ chế tài chính: Theo hướng dẫn tại Thông tư 97/2009/TTBTC ngày
20/5/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính đối với Cục tần số vô
tuyến điện.
Công khai tài chính: Cục đã thực hiện việc công khai tài chính theo hướng
vii
dẫn tại Thông tư 21/2005/TT-BTC ngày 22/03/2005 của Bộ Tài chính các đơn vị
cá nhân cùng tham gia giám sát quá trình sử dụng vốn, tài sản nhà nước.
Môi trường kiểm soát bên ngoài với hoạt động tài chính: Cục cũng
chịu sự kiểm soát bởi nhiều cơ quan quản lý khác nhau như Vụ Kế hoạch –
Tài chính, Kho Bạc Nhà nước, Kiểm toán Nhà nước, Tổng Cục thuế vv
Về hệ thống kế toán: Cục đang áp dụng chế độ kế toán đúng quy định
hiện hành của nhà nước. Cục đã tuân thủ đầy đủ các chế độ về chứng từ kế
toán, hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống sổ kế toán, hệ thống báo cáo tài
chính. Tuy nhiên công tác kế toán hiện nay ở Cục vẫn thực hiện thủ công.
Về các thủ tục kiểm soát
Nguyên tắc phân công phân nhiệm: Cục đã có văn bản phân công nhiệm

vụ trong ban lãnh đạo.
Nguyên tắc bất kiêm nhiệm: Cục đã tuân thủ các nguyên tắc như: Thủ
quỹ không kiêm kế toán, cách ly trách nhiệm giữa người phê chuẩn nghiệp vụ
với người thực hiện nghiệp vụ. Tuy nhiên hiện nay, tại các Trung tâm trực
thuộc do số lượng cán bộ làm công tác tài chính còn mỏng nên việc phân
công chức năng nhiệm vụ lại có sự vi phạm nguyên tắc này.
Nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn: Cục trưởng có sự phân công uỷ
quyền cho các Phó Cục trưởng thay mặt mình giải quyết các công việc được phân
công phụ trách.
Kiểm soát trên các hoạt động tài chính chủ yếu
Kiểm soát công tác lập dự toán ngân sách: Dự toán ngân sách toàn Cục
được xây dựng trên cơ sở tổng hợp dự toán của khối Văn phòng Cục và dự
toán của các đơn vị cấp dưới xây dựng và gửi về phòng Kế hoạch- Đầu tư.
Kiểm soát trong quá trình thực hiện dự toán ngân sách:
Kiểm soát các nguồn thu ngân sách thông qua các thủ tục như giấy báo
lệ phí, định mức thu
Kiểm soát chi thường xuyên: Cục đã xây dựng một số văn bản về quản
viii
lý tài chính nhằm chuẩn hoá cũng như việc tạo cơ sở cho công tác kiểm soát.
Tuy nhiên các quy trình kiểm soát tài chính còn thiếu và chưa hoàn chỉnh.
Kiểm soát chi thực hiện các hoạt động cung cấp dịch vụ: Việc tổ chức
công tác dịch vụ ngày càng được đẩy mạnh, tuy nhiên quy chế chi tiêu cho
mảng dịch vụ hiện nay tại Cục chưa có.
Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản: được thực hiện căn cứ vào dự
toán và kế hoạch giải ngân của từng dự án được duyệt. Việc kiểm soát được
thực hiện thông qua việc tổ chức đấu thầu cung cấp thiết bị, xây dựng.
Kiểm soát việc quản lý và sử dụng tài sản, trang thiết bị: Lãnh đạo
Công tác kiểm soát việc quản lý và sử dụng được thực hiện trên cơ sở phối
hợp giữa 2 bộ phận là tổ chức cán bộ và kế toán. Tuy nhiên hiện nay Cục
chưa xây dựng quy chế về quản lý, sử dụng tài sản.

Kiểm soát việc trích lập và sử dụng các quỹ: Cục đã tuân thủ chế độ
trích quỹ theo quy đinh. Thông tin về việc trích lập và sử dụng các quỹ, đặc
biệt là hai quỹ khen thưởng và phúc lợi được công khai trong toàn Cục.
2.3. Đánh giá thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ với quản lý tài
chính
1
của Cục Tần số vô tuyến điện
Những mặt đạt được: Cục đã thực hiện đúng các quy định của Nhà nước
trong công tác quản lý tài chính, kế toán, đã xây dựng được nhiều văn bản nội
bộ phục vụ cho công tác quản lý tài chính, phân công nhiệm vụ giữa ban lãnh
đạo, giữa các phòng ban chức năng, các đơn vị trực thuộc từ đó tạo môi
trường pháp lý cho việc tổ chức kiểm soát nội bộ trong Cục, giúp cho các bộ
phận nhận thức được quyền hạn và trách nhiệm của mình và cũng là cơ sở để
đánh giá hiệu quả công việc. Cục đã tuyển dụng đào tạo được đội ngũ cán bộ
trong đó có cán bộ làm công tác tài chính tại Cục có trình độ cao giúp cho
HTKSNB hoạt động hữu hiệu hơn. Công tác kiểm tra và tự kiểm tra tài chính
1
Trích dẫn Tài liệu tham khảo 7,8
ix
đã phát huy hiệu quả đã phát hiện ra nhiều vấn đề cần khắc phục.
Những mặt hạn chế, nguyên nhân hạn chế:
Về môi trường kiểm soát: Lãnh đạo đơn vị chưa được trang bị và nhận
thức đầy đủ những kiến thức cơ bản về quản lý tài chính kế toán, về
HTKSNB. Cơ cấu tổ chức của Cục hiện nay còn có điểm chưa hợp lý còn vi
phạm nguyên tắc phân công phân nhiệm, đơn vị trực thuộc thực hiện cả chức
năng thu phí lệ phí lẫn dịch vụ sẽ dẫn đến việc khó xây dựng cơ chế tài chính
đặc thù cho từng đơn vị - công cụ quan trọng để kiểm soát về tài chính. Việc
bố trí cán bộ làm công tác tài chính còn chưa hợp lý. Cục chưa xây dựng được
quy chế tuyển dụng và quản lý nhân sự, chế độ phân phối thu nhập chưa hợp
lý. Công tác kế hoạch - dự toán ngân sách năm chưa được coi trọng đúng

mức, mang nặng tính hình thức và thiếu căn cứ khoa học, kế hoạch thường xa
rời với thực tế thực hiện.
Về hệ thống thông tin kế toán: Chưa chú trọng đến hệ thống báo cáo kế
toán quản trị, chưa có sự phân tích các thông tin tài chính một các hệ thống,
do vậy thông tin kế toán cung cấp chưa thực sự hữu hiệu đối với công tác
quản lý,chưa phục vụ cho các nhà lãnh đạo trong việc ra các quyết định quản
lý. Việc lưu trữ chứng từ không đúng với chế độ, công tác kế toán còn thủ
công, làm trên excel, chưa áp dụng phần mềm kế toán.
Về các thủ tục kiểm soát tài chính: Việc thực hiện quy trình luân chuyển
kế toán vẫn chưa hợp lý, có nhiều khoản chi mà kế toán chưa có khả năng
kiểm soát được như các khoản chi cho thực hiện các hợp đồng dịch vụ. Nhiều
nội dung chi chưa có định mức gây lãng phí. Cục cũng chưa xây dựng quy
chế quản lý và sử dụng tài sản.
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
x
HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ VỚI VIỆC TĂNG CƯỜNG
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CỤC TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN
3.1. Sự cần thiết và nguyên tắc hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ về
tài chính tại Cục Tần số vô tuyến điện
Từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn cho thấy HTKSNB tại Cục còn có
nhiều hạn chế nên cần thiết phải hoàn thiện.
Nguyên tắc hoàn thiện HTKSNB trong việc tăng cường quản lý tài chính
tại Cục: Tuân thủ pháp luật và các quy định hiện hành của Nhà nước; đảm
bảo mọi hoạt động của Cục có hiệu quả, tiến hành đồng bộ trong tất cả các hoạt
động của Cục; kế thừa và phát huy tối đa những nhân tố hợp lý của HTKSNB
hiện tại, đảm bảo hợp lý và hiệu quả; phù hợp với nhân tố con người
3.2. Giải pháp hoàn thiện HTKSNB với việc tăng cường quản lý tài
chính tại Cục Tần số
Hoàn thiện môi trường kiểm soát

Thứ nhất, nâng cao nhận thức về HTKSNB cho đội ngũ cán bộ quản lý
Cục thấy rõ được tầm quan trọng của HTKSNB nói chung những văn bản
quản lý về tài chính nói riêng.
Thứ hai, điều chỉnh lại cơ cấu tổ chức cho các đơn vị trực thuộc: Tách
bộ phận kế toán Văn phòng Cục ra khỏi phòng Tài chính-Kế toán theo đúng
sơ đồ tổ chức, phân tách rõ các bộ phận khai thác hoạt động dịch vụ, và sự
nghiệp với quản lý nhà nước theo nhiệm vụ chính trị được giao.
Thứ ba, hoàn thiện chính sách nhân sự: Xây dựng và ban hành Quy chế
công tác tuyển dụng nhân sự, rà soát lại toàn bộ lực lượng cán bộ, phân loại
cụ thể theo công việc, trình độ để có chương trình bồi dưỡng thích hợp và
hiệu quả hơn, bổ nhiệm cán bộ đúng người. Khuyến khích cán bộ, bằng các
cơ chế về khen thưởng, phân phối thu nhập theo hiệu quả công việc.
Thứ tư, nâng cao chất lượng công tác kế hoạch tài chính: Cần phải đầu
tư nhiều thời gian trong nghiên cứu, xây dựng kế hoạch.
xi
Hoàn thiện hệ thống kế toán: Tổ chức công tác kế toán quản trị và phân
tích tài chính song song với công tác kế toán tài chính. Tổ chức xây dựng
phần mềm kế toán phù hợp với đặc điểm hoạt động của Cục. Thường xuyên
rà soát công việc, phối hợp kiểm tra chéo nhau giữa các khâu để phát hiện kịp
thời những sai sót trong công tác kế toán.
Hoàn thiện các thủ tục kiểm soát.
Cần ban hành các quy trình nghiệp vụ liên quan đến hoạt động tài chính
giữa các bộ phận trung tâm. Phân công nhiệm vụ, trách nhiệm của các phòng
ban, cá nhân trong đơn vị dựa trên nguyên tắc kiểm soát kép, đảm bảo mọi
công việc đều có người thực hiện và người kiểm tra lại. Mỗi cá nhân, mỗi
phòng ban đều phải tự kiểm soát và tự chịu trách nhiệm về công việc được
giao, đảm bảo hiệu quả công việc, tuân thủ pháp luật, quy chế và quy trình
nghiệp vụ.
Tăng cường thêm nhân sự hoặc sắp xếp lại nhiệm vụ tại bộ phận tài
chính, kế toán tại các Trung tâm trực thuộc trên cơ sở tuyệt đối tuân thủ các

nguyên tắc như: Thủ quỹ không kiêm kế toán, cách ly trách nhiệm giữa người
phê chuẩn nghiệp vụ với người thực hiện nghiệp vụ.
Tiếp tục hoàn thiện và đẩy mạnh việc uỷ quyền tạo nên một hệ thống phân
chia trách nhiệm và quyền hạn mà không làm mất đi tính tập trung trong quản
lý của. Việc ủy quyền phải giúp hoạt động của Cục tại các khâu, lĩnh vực, bộ
phận được chủ động và linh hoạt hơn, giảm các thủ tục thời gian làm chậm ảnh
hưởng đến các doanh nghiệp có liên quan.
Hoàn thiện các hoạt động kiểm soát chủ yếu về tài chính
Rà soát lại danh mục phí lệ phí, xây dựng lại các định mức thu nhằm
đảm bảo thu đúng, thu đủ.
Xây dựng bổ sung các định mức chi, tính toán phân bổ khấu hao tài sản
cố định.
xii
Hoàn thiện các thủ tục kiểm tra kiểm soát của bộ phận kế toán bằng cách
xây dựng quy trình lập duyệt và luân chuyên chứng từ kế toán.
Xây dựng quy chế quản lý và sử dụng tài sản.
Tăng cường công tác tự kiểm tra tài chính: Để thực hiện điều này Cục
nên thành lập một hội đồng kiểm tra công tác kế toán tài chính định kỳ.
Tăng cường công khai tài chính: Thực hiện công khai đày đủ các nội
dung và hình thức công khai tài chính theo quy định.
Kiến nghị thực hiện các giải pháp
Thông tư 97/2009/TT-BTC ngày 20/5/2009 được ban hành hướng dẫn cơ
chế tài chính đặc thù cho Cục Tần số vô tuyến điện. Thủ tướng Chính phủ và
BTC đã mở ra một cơ hội lớn cho Cục Tần số cơ hội để lớn mạnh, tự khảng
định mình trong điều kiện dịch vụ công đang được xã hội hoá. Mở ra cho Cục
tần số một hướng đi về cơ chế tài chính có tính ổn định và lâu dài sau một
thời gian Cục loay hoay tìm hướng đi về cơ chế tài chính cho mình.
Về phía cơ quan chủ quản là BTTTT, BTTTT cần đẩy mạnh phân cấp về
quản lý tài chính cho các đơn vị để các đơn vị có thể phát huy hơn nữa quyền
tự chủ, tự chịu trách nhiệm của mình.

Vụ Kế hoạch-Tài chính là cơ quan quản lý tài chính cấp trên của Cục, là
đơn vị tham mưu giúp việc Bộ trưởng BTTTT sẽ thay mặt Bộ trưởng, Vụ cần
đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm soát từ khâu lập dự toán ngân sách của các
đơn vị, việc chấp hành dự toán việc tuân thủ các chế độ chính sách về tài chính.
Bản thân BTTTT cần xem xét lại công tác kiểm tra, kiểm soát, Bộ cần có
bộ phận chuyên trách tiến hành thường xuyên và có tính chuyên sâu, Bộ cần tổ
chức lại HTKSNB, trong đó trọng tâm là bộ phận Thanh tra Bộ. Bộ phận này
sẽ thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát, tìm hiểu, lắng và tiếp thu ý kiến từ
các đơn vị trực thuộc từ đó tư vấn cho Bộ trưởng và Thủ trưởng các đơn vị
thuộc Bộ các giải pháp quản lý, sử dụng tiết kiệm ngân sách. Bộ cần sớm xây
xiii
dựng và hoàn thiện HTKSNB từ Bộ đến các đơn vị trực thuộc mình, trong đó
chú trọng đến việc tăng cường năng lực cho bộ phận Thanh tra Bộ, nhất là công
tác Thanh tra tài chính.
Về phía BTC và các cơ quan liên quan hàng năm cần rà soát các văn bản
tài chính, kế toán, trong quy định về cơ cấu tổ chức hiện tại của các Bộ. Tăng
cường vai trò của KBNN thông qua kiểm soát thu –chi.
Về phía KTNN thông qua công tác kiểm toán định kỳ về vốn và tài sản
của các đơn vị như Cục hiện nay không chỉ phát hiện sai sót gian lận, sự
lãng phí, thất thoát tài sản nhà nước mà còn phát hiện các lỗ hổng về công
tác quản lý tài chính của mỗi ngành theo đặc thù riêng từ đó kiến nghị cơ
quan thẩm quyền xây dựng văn bản quản lý hay sửa đổi bổ sung các văn bản
chế độ sao cho phù hợp với từng đơn vị, từng ngành có sử dụng ngân sách
hoặc sử dụng các nguồn có tính chất ngân sách. KTNN nước cần kiến nghị
và tư vấn cách tổ chức công tác tài chính cho đơn vị hay khiếm khuyết của
các HTKSNB khi tiến hành kiểm toán chứ không dừng lại ở mức độ kiến
nghị chung chung và chủ yếu nhằm mục đích thu hồi lại cho ngân sách.
xiv
MỞ ĐẦU
I. Tính cấp thiết của Đề tài

Cải cách hành chính là yêu cầu bức thiết hiện nay được Đảng và Chính
phủ rất quan tâm. Một trong những nội dung cải cách nhằm giảm chi ngân
sách cho khối sự nghiệp để từng bước cải cách tiền lương cho cán bộ công
chức khối hành chính nhà nước, nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức
sự nghiệp, tách bạch rõ ràng giữa các cơ quan quản lý nhà nước với đơn vị
SNCL, đẩy khối sự nghiệp theo hướng thực hiện cung cấp các dịch vụ công,
đẩy mạnh xã hội hóa các dịch vụ công, giao quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm
về tổ chức bộ máy và cơ chế tài chính cho các đơn vị sự nghiệp. Đổi mới và
nâng cao hiệu quả của các đơn vị khối sự nghiệp nói chung và một bộ phận cơ
quan quản lý nhà nước có thu đặc thù nói riêng là chủ trương lớn của Đảng và
Chính phủ đã được triển khai thực hiện gần mười năm nay. Trong quá trình
đổi mới hiện nay, công tác quản lý là một trong những nội dung được nhiều
đơn vị sự nghiệp quan tâm, đặc biệt là việc xây dựng một hệ thống kiểm soát
nội bộ hữu hiệu tại đơn vị. HTKSNB không xa lạ gắn với với mô hình tổ chức
và hoạt động của các doanh nghiệp nhưng với các đơn vị sự nghiệp có thu, cơ
quan quản lý nhà nước áp dụng cơ chế tài chính như đơn vị sự nghiệp công
lập lại là vấn đề khác. HTKSNB là một hệ thống quản lý hữu hiệu nhất để
thực hiện công tác kiểm tra kiểm soát các hoạt động của đơn vị. Một
HTKSNB vững mạnh sẽ giúp cho các đơn vị giảm bớt những rủi ro, gian lận
hay thất thoát tài sản cũng như đảm bảo được độ tin cậy của các thông tin về
tài chính, kinh tế từ đó giúp cho các nhà quản lý có thể đưa ra được những
quyết định chính xác, kịp thời. HTKSNB còn đảm bảo cho các hoạt động của
đơn vị tuân thủ luật pháp, chính sách, ngăn ngừa và phát hiện những sai phạm
để có những biện pháp xử lý kịp thời.
1
Cục Tần số vô tuyến điện là tổ chức thuộc BTTTT, thực hiện chức năng
tham mưu giúp Bộ trưởng BTTTT quản lý nhà nước và tổ chức thực thi
nhiệm vụ quản lý nhà nước chuyên ngành về tần số vô tuyến điện trên phạm
vi cả nước. Thực hiện cơ chế tài chính như đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi
phí hoạt động có tính đến các yếu tố về đầu tư, chi thường xuyên, lao động,

tiền lương. Cơ chế tài chính của Cục Tần số vô tuyến điện được hướng dẫn
chi tiết và cụ thể theo Thông tư số 97/2009/TT-BTC ngày 20/5/2009 của
BTC. Như vậy trong điều kiện vừa thực hiện các chức năng quản lý nhà
nước, vừa hoạt động như một doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ về đo kiểm ,
Cục Tần số vô tuyến điện cần phải xây dựng một HTKSNB đủ mạnh để có
thể hướng các hoạt động của đơn vị theo đúng quy định của pháp luật, ngăn
ngừa các sai phạm, chống thất thoát các nguồn vốn, tài sản, từ đó nâng cao
hiệu quả các hoạt động của đơn vị, không chỉ thực hiện tốt các nhiệm vụ
chính trị được giao mà còn tăng cường các nguồn thu, tiết kiệm chi, đảm bảo
thực hiện đúng các định mức chi, tích luỹ các nguồn vốn cho phát triển hoạt
động sự nghiệp.
Đề tài: “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ với việc tăng cường
quản lý tài chính tại Cục Tần số vô tuyến điện” sẽ góp phần đưa ra các giải
pháp nhằm tăng cường quản lý tài chính tại Cục Tần số vô tuyến điện trong
bối cảnh Nhà nước đang chủ trương xã hội hoá các dịch vụ công.
II. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu về HTKSNB tại Cục Tần số vô tuyến điện trong quản lý tài
chính, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện HTKSNB nhằm tăng cường
công tác quản lý tài chính tại Cục Tần số vô tuyến điện.
2
III. Nội dung nghiên cứu
Là HTKSNB trong mối quan hệ với quản lý tài chính tại Cục Tần số vô
tuyến điện.
IV. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, Luận văn: đặt các sự
vật, hiện tượng trong mối liên hệ phổ biến, phương pháp hệ thống để nghiên
cứu những lý luận về quản lý, kiểm soát.
Từ đó Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể:
Quan sát cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý, cách thức tổ chức HTKSNB,
các yếu tố của HTKSNB, các văn bản chế độ, các quy chế nội bộ, hệ thống

chứng từ, con người thực hiện tại các khâu kiểm soát…;
So sánh giữa số liệu thực tế với dự toán được duyệt, với các định mức
Nhà nước quy định, giữa các năm, so sánh giữa thực tế và chuẩn mực chế độ
quy định…;
Phân tích các nội dung công việc, công tác tổ chức HTKSNB để tìm ra
những chế từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện;
Tổng hợp: từ các vấn đề cụ thể để tìm ra những vấn đề khái quát chung,
từ đó đánh giá những mặt tốt, hạn chế của HTKSNB của đơn vị;
Phỏng vấn trực tiếp đối với những cá nhân thực hiện các công việc tại
các khâu của quá trình kiểm soát để có được những thông tin cần thiết.
V. Những đóng góp của Luận văn
Một là, hệ thống hoá các vấn đề lý luận về HTKSNB trong quản lý tài
chính tại đơn vị quản lý nhà nước áp dụng cơ chế tài chính đặc thù như đơn vị
sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi phí hoạt động;
3
Hai là, mô tả và phân tích thực trạng HTKSNB trong quản lý tài chính tại
Cục Tần số vô tuyến điện;
Ba là, đề xuất các giải pháp hoàn thiện HTKSNB nhằm tăng cường quản
lý tài chính tại Cục Tần số vô tuyến điện.
VI. Kết cấu của Luận văn
Ngoài các phần Mở đầu và Kết luận, Luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1 – Những vấn đề lý luận cơ bản về hệ thống kiểm soát nội bộ
với quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập;
Chương 2 - Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ với quản lý tài chính
tại Cục Tần số vô tuyến điện;
Chương 3 – Phương hướng và giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát
nội bộ với việc tăng cường quản lý tài chính tại Cục Tần số vô tuyến điện.
4
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ

TRONG CÁC TỔ CHỨC SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1.1. LÍ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG KIẾM SOÁT NỘI BỘ
1.1.1. Kiểm soát trong hoạt động quản lý
Kiểm soát là việc theo dõi và điều tiết các hoạt động để đảm bảo rằng
các hoạt động này được thực hiện theo kế hoạch. Kiểm soát bao gồm 3 bước
khác nhau: đo lường thành quả hoạt động, so sánh thành quả thực tế với một
chuẩn mực nào đó và có hành động để chỉnh sửa các sai lệch hoặc các chuẩn
mực không phù hợp. Một hệ thống kiểm soát hữu hiệu bảo đảm rằng mọi hoạt
động được hoàn tất theo những cách thức đưa đến việc đạt được mục tiêu của
tổ chức.
Kiểm soát là một chức năng của quản lý, gắn liền với quản lý, ở đâu có
quản lý thì ở đó có kiểm soát Kiểm soát cũng có ý nghĩa quan trọng trong
quyết định về chất lượng sản phẩm và dịch vụ qua việc cung cấp thông tin
phản hồi cho nhà quản lý về chất lượng sản phẩm hàng hoá dịch vụ, giúp đáp
ứng khách hàng tốt hơn thông qua đánh giá hiệu quả của nhân viên có nhiệm
vụ liên hệ với khách hàng cũng như tăng mức độ cải tiến của đơn vị, tổ chức.
Phân loại kiểm soát theo mức độ ảnh hưởng có kiểm soát trực tiếp và
kiểm soát tổng quát. Kiểm soát tổng quát là sự kiểm soát tổng thể đối với
nhiều hệ thống, nhiều công việc khác nhau. Kiểm soát trực tiếp bao gồm ba
loại hình cơ bản là kiểm soát hành vi, kiểm soát xử lý và kiểm soát bảo vệ.
Kiểm soát hành vi là việc kiểm soát các hoạt động riêng lẻ do những nhân viên
độc lập và người thực hiện hoạt động tiến hành, được sử dụng để ngăn ngừa và
phát hiện sai phạm; kiểm soát xử lý là việc nắm bắt giải quyết các giao dịch
hay những công việc mà nhờ chúng các giao dịch được công nhận, phân loại,
5
ghi chép và tổng hợp báo cáo; kiểm soát bảo vệ là các biện pháp quy chế kiểm
soát nhằm đảm bảo sự an toàn của tài sản và thông tin trong đơn vị.
Phân loại theo nội dung có kiểm soát tổ chức và kiểm soát kế toán. Kiểm
soát tổ chức được thiết lập nhằm đảm bảo sự tuân thủ và có hiệu quả của tổ
chức đối với các chính sách, các kế hoạch và các quy định pháp luật hiện

hành, đảm bảo các hoạt động được diễn ra theo mục tiêu quản lý, bảo đảm
việc sử dụng nguồn lực một các tiết kiệm và có hiệu quả. Kiểm soát về kế
toán tập trung vào việc kiểm tra thông tin cung cấp cho việc ra quyết định,
đảm bảo độ tin cậy, xác thực và toàn vẹn của thông tin tài chính và thông tin
nghiệp vụ đồng thời cũng là biện pháp bảo vệ tài sản của đơn vị.
Việc phân loại theo thời điểm hoạt động kiểm soát và thời điểm hoạt
động của đối tượng kiểm soát có kiểm soát trước, kiểm soát trong và kiểm
soát sau. Kiểm soát trước diễn ra trước khi đối tượng kiểm soát thực hiện hoạt
động, có tác dụng ngăn ngừa sai phạm xảy ra. Kiểm soát trong thực hiện khi
đối tượng kiểm soát đang hoạt động, nhằm mục tiêu thu thập thông tin phản
hồi để có biện pháp can thiệp kịp thời. Kiểm soát sau thực hiện khi đối tượng
kiểm soát đã kết thúc hoạt động, chủ yếu nhằm mục tiêu rút kinh nghiệm.
Phân loại theo đối tượng có hai loại là kiểm soát đầu ra và kiểm soát
hành vi. Kiểm soát đầu ra được tất cả các nhà quản lý xây dựng cho tổ chức
mình, nhà quản lý chọn mục tiêu hay tiêu chí hoạt động đầu ra phản ánh tốt
nhất tính hiệu quả, chất lượng, sự cải tiến… sau đó nhà quản lý đo lường các
mục tiêu hoạt động và tiêu chí hoạt động có đạt được ở cấp độ toàn đơn vị
hay từng bộ phận, cá nhân hay không thông qua các cách thức là các thước đo
tài chính, mục tiêu của tổ chức và dự toán hoạt động. Kiểm soát hành vi có ba
cơ chế giúp nhà quản lý duy trì được người lao động theo đúng hướng là giám
sát trực tiếp, quản lý theo mục tiêu và đặt ra các thủ tục hoạt động chuẩn tắc.
Hệ thống kiểm soát tại một tổ chức bao gồm nhiều yếu tố cấu thành. Đầu
tiên phải kể đến là đối tượng kiểm soát, đối tượng kiểm soát là các đối tượng
trong đơn vị cần được giám sát, có thể là những là tài sản, hoạt động hay
thông tin…, trong đó tài sản cần được kiểm soát để đảm bảo không bị mất,
6
không bị lạm dụng hay sử dụng sai mục đích; hoạt động cần được kiểm soát
để đảm bảo theo đúng mục tiêu và diễn ra một cách hiệu quả, đúng lịch trình;
thông tin cần được kiểm soát để đảm bảo độ tin cậy cao cho quyết định đưa
ra. Thứ hai là nhân tố đánh giá thực hiện việc đánh giá đối tượng kiểm soát

theo tiêu chuẩn đã định. Thứ ba nhân tố hiệu ứng có nhiệm vụ thay đổi hoạt
động nếu nhân tố đánh giá chỉ ra cần như vậy. Cuối cùng là mạng lưới thông
tin – truyền tải thông tin giữa đối tượng kiểm soát và nhân tố đánh giá, giữa
nhân tố đánh giá và nhân tố hiệu ứng.
Quản lý là sự tác động có tổ chức của chủ thể quản lý lên đối tượng bị quản
lý nhằm đạt mục tiêu chung của tổ chức. Kiểm soát quản lý là quá trình trong đó
chủ thể kiểm soát (các nhà quản lý) tác động lên các thành viên của đơn vị hay tổ
chức để thực hiện các kế hoạch, mục tiêu của tổ chức đó. Các hoạt động trong
kiểm soát quản lý bao gồm: Lập kế hoạch về hoạt động mà tổ chức cần thực
hiện; kết hợp các hoạt động của các bộ phận khác nhau trong đơn vị để thực hiện
hoạt động theo kế hoạch; trao đổi, đánh giá và xử lý thông tin, thiết kế các kênh
thông tin và cách thức truyền tin phù hợp với mục tiêu quản lý để có được thông
tin chất lượng, đầy đủ và kịp thời để phục vụ cho việc lựa chọn và ra quyết đinh
quản lý; tác động lên các khách thể kiểm soát nhằm thay đổi hành vi của khách
thể kiểm soát nhằm đạt được mục tiêu của quản lý.
1.1.2 Khái niệm về hệ thống kiểm soát nội bộ
Theo định nghĩa của AICPA thì “ KSNB gồm kế hoạch tổ chức và tất cả
những phương pháp, biện pháp phối hợp được thừa nhận dùng trong kinh
doanh để bảo vệ tài sản của tổ chức, kiểm tra sự chính xác và độ tin cậy của
thông tin kế toán, thúc đẩy hiệu quả hoạt động và khích lệ bám sát những chủ
trương quản lý đề ra
1

1
Trích dẫn tài liệu tham khảo 13
7

×