Tải bản đầy đủ (.docx) (93 trang)

Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh thủ đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (462.25 KB, 93 trang )

LỜI CẢM ƠN
Khóa luận tốt nghiệp với đề tài “ Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín
dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Thủ Đô” của
em được hoàn thành với sự giúp đỡ của các thầy cô giáo Học Viện Ngân Hàng, đặc
biệt là TS. Trần Mạnh Dũng và toàn thể các cô chú, anh chị tại NHNo & PTNT Chi
nhánh Thủ Đô.
Trước hết, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Trần Mạnh Dũng đã tận
tình giúp đỡ, hướng dẫn, chỉ bảo em hoàn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Học viện Ngân hàng đã cung cấp
cho em những kiến thức vô cùng quý báu và bổ ích trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu tại trường. Đồng thời, em cũng xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh
chị công tác tại Chi nhánh NHNo & PTNT Thủ Đô; đặc biệt là các cán bộ Phòng
giao dịch Hai Bà Trưng đã tạo điều kiện thuận lợi, hướng dẫn nhiệt tình, giúp đỡ em
hoàn thành khóa luận.
Vì kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên khóa luận của em
không tránh nhiều sai sót, em rất mong muốn thầy cô giáo đóng góp ý kiến để bài
khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu đưa ra là chính xác, trung thực và xuất phát từ tình hình thực tế của NHNo &
PTNT Chi nhánh Thủ Đô trong giai đoạn 2008 – 2011.
Hà Nội, tháng 5 năm 2012.
Sinh viên
Phạm Thị Nga
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT CHỮ VIẾT TẮT DIỄN GIẢI
1 NHNo & PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn
2 NHTM Ngân hàng Thương mại
3 RRTD Rủi ro tín dụng
4 NHNN Ngân hàng Nhà nước


5 NQH Nợ quá hạn
6 KH Khách hàng
7 TSĐB Tài sản đảm bảo
8 XHTD Xếp hạng tín dụng
9 RRLS Rủi ro lãi suất
10 NVHĐ Nguồn vốn huy động
11 HĐV Huy động vốn
12 TCKT Tổ chức kinh tế
13 TCTD Tổ chức tín dụng
14 TG KKH Tiền gửi không kỳ hạn
15 RR Rủi ro
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
STT TÊN SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU TRANG
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ các biểu hiện của RRTD 5
Sơ đồ 1.2 Các hình thức RRTD 6
Sơ đồ 1.3 Sơ đồ hoán đổi tín dụng 37
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức NHNo & PTNT Chi nhánh Thủ Đô 41
BẢNG
Bảng 1.1. Các hạng mục xác định xếp hạng tín dụng 10
Bảng 2.1 Tình hình HĐV của NHNo & PTNT chi nhánh Thủ
Đô
43
Bảng 2.2 Tình hình sử dụng vốn của NHNo & PTNT Thủ Đô 49
Bảng 2.3 Tỷ trọng dư nợ theo loại tiền và kỳ hạn của NHNo &
PTNT chi nhánh Thủ Đô
50
Bảng 2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT
chi nhánh Thủ Đô
52

Bảng 2.5 Tỷ lệ NQH tại NHNo & PTNT Thủ Đô giai đoạn
2008 - 2011
53
Bảng 2.6 NQH phân theo kỳ hạn tại NHNo & PTNT Thủ Đô 55
Bảng 2.7 Tình hình nợ xấu của NHNo & PTNT Thủ Đô 56
Bảng 2.8 Tình hình rủi ro mất vốn của NHNo & PTNT chi
nhánh Thủ Đô
57
Bảng 2.9 Tình hình trích lập dự phòng RR tại chi nhánh NHNo
& PTNT Thủ Đô
57
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1 Cấu trúc kỳ hạn của xác suất vỡ nợ đối với trái phiếu
công ty
13
Biểu đồ 2.1 Tình hình tăng trưởng NVHĐ của NHNo & PTNT
Thủ Đô
44
Biểu đồ 2.2 Tỷ lệ tăng trưởng NVHĐ 2008 - 2011 45
Biểu đồ 2.3 Cơ cấu nguồn vốn theo thành phần kinh tế 45
Biểu đồ 2.4 Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền 46
Biểu đồ 2.5 Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn 47
Biểu đồ 2.6 Tốc độ tăng trưởng tín dụng của NHNo & PTNT Chi
nhánh Thủ Đô
50
Biểu đồ 2.7 Giá trị NQH của NHNo & PTNT Chi nhánh Thủ Đô 54
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4

1.1. Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM 4
1.1.1. Khái niệm về RRTD 4
1.1.2. Đặc điểm của RRTD 5
1.1.3. Các hình thức RRTD 6
1.1.4. Các mô hình phân tích và đánh giá RRTD 6
1.1.5. Các chỉ tiêu đánh giá RRTD 13
1.1.6. Nguyên nhân gây ra RRTD 18
1.1.7. Những hậu quả của RRTD 25
1.1.8. Các dấu hiệu nhận biết RRTD 27
1.1.9. Các biện pháp phòng ngừa và hạn chế RRTD 39
Kết luận chương 1 39
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RRTD TẠI CHI
NHÁNH NHNo & PTNT THỦ ĐÔ 40
2.1. Khái quát về hoạt động của chi nhánh NHNo & PTNT Thủ Đô 40
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 40
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng 41
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT chi nhánh Thủ Đô giai
đoạn 2008 – 2011 42
2.1.3.1. Tình hình huy động vốn 42
2.1.3.2.Tình hình sử dụng vốn 48
2.1.3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh 52
2.2. Thực trạng công tác phòng ngừa và hạn chế RRTD tại Chi nhánh NHN0
& PTNT Thủ Đô giai đoạn 2008 – 2011 53
2.2.1. Tình hình nợ quá hạn 53
2.2.2. Tình hình nợ xấu 55
2.2.3. Tình hình rủi ro mất vốn 57
2.2.4. Tình hình trích lập dự phòng và sử dụng dự phòng RRTD 57
2.2.5. Đánh giá công tác phòng ngừa và hạn chế RRTD tại Chi nhánh NHNo &
PTNT Thủ Đô giai đoạn 2008 – 2011 58
2.2.5.1. Kết quả đạt được 58

2.2.5.2. Những hạn chế trong công tác phòng ngừa và hạn chế RRTD 59
2.2.5.3.Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác phòng ngừa và hạn chế
RRTD 61
Kết luận chương 2 65
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RRTD TẠI CHI
NHÁNH NHNo & PTNT THỦ ĐÔ 66
3.1. Mục tiêu và định hướng hoạt động tín dụng của Chi nhánh NHNo &
PTNT Thủ Đô năm 2012 66
3.1.1. Mục tiêu hoạt động 66
3.1.2. Định hướng hoàn thiện công tác phòng ngừa và hạn chế RRTD tại NHNo &
PTNT Chi nhánh Thủ Đô năm 2012 67
3.2. Giải pháp phòng ngừa và hạn chế RRTD tại Chi nhánh NHNo & PTN
Thủ Đô 68
3.2.1. Xây dựng chiến lược khách hàng phù hợp với lợi thế của NHNo & PTNT Chi
nhánh Thủ Đô 68
3.2.2. Xây dựng chiến lược về con người đáp ứng yêu cầu phòng ngừa và hạn chế
RRTD trong điều kiện mới 70
3.2.3. Nâng cao chất lượng công tác thu thập, xử lý thông tin phục vụ công tác dự
báo và phòng ngừa RRTD 72
3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra và giám sát nội bộ 73
3.2.5. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án bằng vốn vay 75
3.2.6. Thực hiện các biện pháp phân tán rủi ro 77
3.2.7. Thực hiện biện pháp bảo đảm tiền vay 80
3.2.8. Hoàn thiện hệ thống chấm điểm tín dụng và chấm điểm khách hàng 80
3.2.9. Thiết lập giải pháp quản lý chặt chẽ các khoản vay có vấn đề và biện pháp xử
lý nợ khó đòi 81
3.2.10. Sử dụng các công cụ phái sinh để phòng ngừa và hạn chế RRTD 82
3.2.11. Phát triển hệ thống CNTT, hiện đại hóa công nghệ NH 83
3.2.12. Trích lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro 84
3.3. Một số kiến nghị 84

3.3.1. Kiến nghị với Chính Phủ 85
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nước 87
3.3.3. Kiến nghị với NHNo & PTNT Việt Nam 88
Kết luận chương 3 88
KẾT LUẬN 89


19
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Ngân hàng thương mại là nơi nhận tiền gửi, thu hút tiền gửi từ khách hàng
dư thừa vốn để cho vay những người thiếu vốn. Vì thế, hoạt động mang lại thu
nhập chủ yếu cho ngân hàng nhưng cũng luôn tiềm ẩn đầy rẫy những rủi ro. Hoạt
động này còn tạo cho quá trình lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế được diễn ra
nhanh chóng, thuận lợi hơn. Tạo điều kiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển, tăng
trưởng. Vì vậy, rủi ro trong hoạt động ngân hàng không chỉ ảnh hưởng đến lợi
nhuận, thu nhập, mục tiêu hoạt động lâu dài của ngành ngân hàng mà nó còn ảnh
hưởng đến toàn bộ nền kinh tế, giảm sản xuất và chỉ tiêu, ảnh hưởng tới tăng trưởng
kinh tế và công bằng xã hội.
Rủi ro được hiểu là những sự kiện xảy ra ngoài y muốn và ảnh hưởng xấu
đến các hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói riêng. Rủi ro tín dụng là một phạm
trù luôn gắn liền với đời sống xã hội ảnh hưởng tới toàn bộ hoạt động của ngân
hàng và nền kinh tế. Rủi ro xảy ra lúc nào và hậu quả của nó không thể lường trước
được.Đối với các ngân hàng rủi ro tín dụng luôn có hậu quả nghiêm trọng nhất, có
ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế và nghiêm trọng hơn có thể gây ra phản ứng dây
chuyền ảnh hưởng xấu đối với toàn bộ hệ thống ngân hàng. Trong nền kinh tế thị
trường, sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt nên nguy cơ rủi ro trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng càng dễ phát sinh. Với tư cách là hoạt động kinh doanh trong
lĩnh vực tiền tệ, hoạt động kinh doanh của ngân hàng rất nhạy cảm, mọi biến động
trong nền kinh tế đều nhanh chóng gây ra những xáo trộn bất ngờ và làm cho hiệu

quả hoạt động của ngân hàng bị giảm sút nhanh chóng. Trong quá trình kinh doanh
tất cả các doanh nghiệp đều có thể gặp phải những rủi ro. Tuy vậy, trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng là tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất và hậu quả luôn nghiêm
trọng nhất. Do đó, việc nhận thức và đưa ra các giải pháp hữu hiệu để phòng ngừa
và hạn chế rủi ro luôn là vấn đề cấp bach của các ngân hàng. Có rất nhiều tài liệu,
sách báo, hội thảo, các công trình khoa học nghiên cứu về vấn đề rủi ro tín dụng.
Tất cả không nằm ngoài mục đích tìm ra giải pháp hữu hiệu để phòng ngừa và hạn
chế rủi ro trong hoạt động của ngân hàng.
20
Rủi ro tín dụng luôn là vấn đề phức tạp mà các nhà quản lý ngân hàng phải
quan tâm. Vì vậy, thông qua những kiến thức đã học ở trường, tham khảo cũng như
thông qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu trong quá trình thực tập tại ngân hàng tôi
quyết định làm đề tài: “ Giải pháp phòng ngừa và hạn chế RRTD tại NHNo &
PTNT chi nhánh Thủ Đô” làm khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn hoạt động tín dụng, công tác
phòng ngừa và hạn chế RRTD tại Chi nhánh NHNo & PTNT Thủ Đô để đề xuất ra
giải pháp, kiến nghị nhằm phòng ngừa và hạn chế RRTD tại NHNo & PTNT Chi
nhánh Thủ Đô.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng: Khóa luận nghiên cứu cơ chế, biện pháp phòng ngừa RRTD đối
với các khoản tín dụng của NHNo & PTNT Chi nhánh Thủ Đô với khách hàng.
Phạm vi nghiên cứu: Giới hạn trong các khoản tín dụng tại NHNo & PTNT
Chi nhánh Thủ Đô đối với khách hàng.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng phương pháp:
- Duy vật biện chứng, duy vật lịch sử để xem xét các sự vật, hiện tượng trong trạng
thái vận động biến đổi không ngừng và thường xuyên có mối quan hệ tác động qua
lại lẫn nhau.
- Phương pháp phân tích tổng hợp số liệu thực tế, vận dụng lý luận vào thực tiễn để

giải thích nguyên nhân từ đó đưa ra giải pháp thích hợp.
5. Kết cấu của kháo luận
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, khóa luận có kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi
nhánh NHNo & PTNT Thủ Đô.
Chương 3: Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi
nhánh NHNo & PTNT Thủ Đô.
Do thời gian thực tập cũng như kiến thức nghiên cứu còn hạn chế nên kết
quả nghiên cứu không thể tránh khỏi nhiều sai sót, em rất mong nhận được ý kiến
21
đóng góp của thầy cô để khóa luận của em được hoàn thiện hơn và có chất lượng tốt
hơn. Em xin trân thành cảm ơn.
CHƯƠNG 1
22
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
1.1. Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM
1.1.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng
Rủi ro là những biến cố không mong đợi xảy ra dẫn đến sự tổn thất về tài
sản, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi
phí để có thể hoàn thành được một nghiệp vụ tài chính nhất định.
Kinh doanh ngân hàng là loại hình kinh doanh đặc biệt, và những rủi ro đối
với hoạt động ngân hàng cũng vì thế mà mang tính đặc thù. Trong quá trình hoạt
động, ngân hàng thường phải đối mặt với các rủi ro chủ yếu sau: rủi ro lãi suất, rủi
ro ngoại hối, rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro hoạt động ngoại bảng, rủi ro
công nghệ và hoạt động rủi ro quốc gia và rủi ro khác.
Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của ngân hàng, đem lại thu nhập
lớn cho các ngân hàng đồng thời, đó cũng là hoạt động đối mặt với nhiều rủi ro

nhất trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Trong các loại rủi ro thì theo nghiên
cứu của Mekinsey RRTD chiếm khoảng 60% và là rủi ro chính đối với các ngân
hàng Châu Á.
Theo khoản 1 điều 2 Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lý RRTD trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ( Ban hành
theo Quyết định số 493/2005/QĐ – NHNN ngày 22/4/2005): RRTD là khả năng
xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng
không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.
1.1.2. Đặc điểm của rủi ro tín dụng
23
Sơ đồ 1.1: Các biểu hiện của RRTD
24
25
Rủi ro tín dụng có những đặc điểm sau:
- RRTD mang tính chất gián tiếp: Xuất phát từ quan hệ tín dụng là ngân hàng chuyển
quyền sử dụng vốn cho khách hàng trong thời gian nhất định, chính vì vậy nguy cơ
RRTD trước hết là những thiệt hại, thất thoát về vốn trong quá trình sử dụng vốn
của khách hàng.
- RRTD có tính chất đa dạng và phức tạp: Đây là đặc điểm có tính chất tất yếu do
ngân hàng là trung gian tài chính kinh doanh tiền tệ. Đặc điểm này cũng là hệ quả
của đặc điểm thứ nhất vì mối liên hệ gián tiếp nên sự đa dạng và phức tạp của
RRTD đối với ngân hàng ngày càng được thể hiện rõ.
- RRTD có tính tất yếu, luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động tín dụng của NHTM:
Thông tin không cân xứng là lý do khiến các nhà kinh tế và các nhà ngân hàng cho
rằng kinh doanh ngân hàng thực chất là quản lý rủi ro ở mức phù hợp và đạt được
lợi nhuận ở mức tương ứng. Do không thể có thông tin cân xứng về việc sử dụng
vốn vay cho hoạt động kinh doanh của khách hàng đi vay, bất cứ khoản vay nào
cũng tiềm ẩn những nguy cơ RR đối với ngân hàng.
1.1.3. Các hình thức rủi ro tín dụng
RRTD được phân chia thành các loại như sau:

Sơ đồ 1.2: Các hình thức rủi ro tín dụng
( Nguồn: Giáo trình “ Quản trị Ngân Hàng” – Hồ Diệu – NXB Thống Kê 2002)
26
Trong đó, rủi ro lựa chọn là rủi ro liên quan đến thẩm định và phân tích tín
dụng. Rủi ro bảo đảm xuất phát từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản
trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo và mức an toàn của nó. Rủi ro
nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến quản trị hoạt động cho vay như xây dựng và thực
hiện chính sách tín dụng và định hướng cho việc thực hiện cho vay và kiểm soát
danh mục cho vay, xem xét và giám sát danh mục cho vay.
Rủi ro nội tại là rủi ro xuất phát từ các yếu tố mang tính riêng biệt của mỗi
chủ thể đi vay hoặc ngành kinh tế. Rủi ro tập trung là mức dư nợ cho vay được dồn
cho một số khách hàng, một số ngành kinh tế hoặc một số loại cho vay hoặc một
khu vực địa lý.
1.1.4. Các mô hình phân tích và đánh giá rủi ro tín dụng
1.1.4.1. Mô hình định tính về rủi ro tín dụng
(1) Phân tích độ tín nhiệm của người vay
 Tư cách người vay: Người vay có mục đích tín dụng rõ ràng và có thiện chí trả nợ
khi đến hạn.
 Năng lực pháp lý của người vay: Người vay phải có đủ năng lực hành vi và năng
lực pháp lý để ký kết hợp đồng. Cá nhân phải trên 18 tuổi và có tư duy phát triển
bình thường, nếu doanh nghiệp thì phải có giấy phép đăng ký kinh doanh.
 Thu nhập của người vay: Thu nhập hàng tháng của người vay đảm bảo khảng trả nợ
cho ngân hàng.
 Tính khả thi dự án: Dự án phải đảm bảo tính khả thi và hiệu quả.
 Bảo đảm tiền vay: Tài sản bảo đảm phải đảm bảo cho khả năng ngân hàng có thể
thu hồi đầy đủ khoản vay trong tương lai nếu khoản tín dụng có vấn đề và tài sản đó
đúng theo quy định của pháp luật.
(2) Đánh giá hợp đồng tín dụng
Hợp đồng tín dụng phải đảm bảo đúng pháp luật, tạo mọi điều kiện cho hoạt
động kinh doanh của khách hàng sao cho có lợi nhất và bảo vệ quyền lợi của ngân

hàng bằng cách quy định những điều khoản giới hạn người vay.
(3) Đánh giá khả năng thu hồi nợ bằng tài sản đảm bảo
Trong trường hợp những công ty lớn và khách hàng có hệ số tín nhiệm cao
không cần có bảo đảm tín dụng. Những khách hàng còn lại thường được yêu cầu
phải có bảo đảm tín dụng như cầm cố, thế chấp tài sản hay bảo lãnh tài trợ của bên
thứ ba. Khi RRTD xảy ra, ngân hàng có quyền bán tài sản bảo đảm để thu hồi nợ và
có lợi thế về tâm lý so với người vay.
27
Các loại bảo đảm tín dụng:
- Khoản phải thu: thường nhận bảo đảm tỷ lệ từ 40% - 90%
- Tài sản cố định: thường nhận bảo đảm tỷ lệ 70%
- Bảo lãnh của bên thứ ba: Bên thứ ba có thể bảo lãnh bằng tài sản hoặc uy
tín, và cam kết trả nợ cho ngân hàng nếu người vay không trả nợ khi đến
hạn
(4) Kiểm tra tín dụng
Các điều kiện tín dụng thường thay đổi theo thời gian, có ảnh hưởng đến
điều kiện tài chính của người vay làm cho khả năng hoàn trả nợ vay của khách hàng
giảm, cho nên cán bộ tín dụng phải thường xuyên theo dõi và kiểm tra các khoản tín
dụng khi đến hạn để có biện pháp xử lý thích hợp khi có vấn đề xảy ra.
(5) Hệ thống chỉ tiêu tài chính đánh giá khách hàng
 Nhóm chỉ tiêu thanh khoản:
Chỉ tiêu thanh toán tức thời =
Chỉ tiêu thanh toán ngắn hạn =
 Vốn lưu động ròng = tài sản lưu động – nợ ngắn hạn
 Nhóm chỉ tiêu hoạt động
Vòng quay hàng tồn kho=
Vòng quay khoản phải thu =
Vòng quay tổng tài sản =
 Nhóm chỉ tiêu đòn bẩy
Hệ số nợ =

Khả năng trả lãi tiền vay =
 Nhóm chỉ tiêu sinh lời:
Tỷ lệ sinh lời trên doanh thu =
Tỷ lệ sinh lời trên vốn chủ ROE =
Tỷ lệ sinh lời trên tổng tài sản ROA =
Ngân hàng xem xét, đánh giá những chỉ tiêu này của khách hàng vay vốn để
quyết định cho vay.
1.1.4.2. Các mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng
a. Mô hình điểm số Z
Mô hình điểm số Z do E. I. Altman hình thành, đại lượng Z là thước đo tổng
hợp để phân loại rủi ro tín dụng đối với người vay và phụ thuộc vào:
1) Trị số các chỉ tiêu tài chính của người vay ( Xj )
2) Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của người
vay trong quá khứ.
Từ đó Altman đi đến mô hình cho điểm như sau:
Z = 1,2 X
1
+ 1,4 X
2
+ 3,3 X
3
+ 0,6 X
4
+ 1,0 X
5
Trong đó:
X
1
= Tỷ số “ vốn lưu động/ tổng tài sản”
X

2
= Tỷ số “ lợi nhuận giữ lại / tổng tài sản”
28
X
3
= Tỷ số “ lợi nhuận trước thuế và lãi vay/ tổng tài sản”
X
4
= Tỷ số “ thị giá cổ phiếu/ giá trị ghi sổ của nợ dài hạn”
X
5
= Tỷ số “ doanh thu/ tổng tài sản”
Trị số Z càng cao, thì người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp. Như vậy, khi
trị số Z thấp hoặc là một số âm sẽ là căn cứ để xếp khách hàng vào nhóm có nguy
cơ vỡ nợ. Bất cứ công ty nào có điểm số Z < 1,81 phải xếp vào nhóm có nguy cơ rủi
ro tín dụng cao, ngân hàng sẽ không cấp tín dụng cho công ty có Z nhỏ hơn 1,81.
Bên cạnh đó, mô hình cũng có những nhược điểm:
- Mô hình chỉ phân biệt khách hàng thành hai nhóm “ vỡ nợ và không vỡ nợ” trong
thực tế vỡ nợ phân thành nhiều nhóm, từ không trả hay chậm trả lãi vay, đến không
trả nợ gốc và lãi.
- Mô hình không tính tới một số nhân tố quan trọng khó lượng hóa nhưng lại ảnh
hưởng đáng kể đến mức độ rủi ro tín dụng của khách hàng như: Danh tiếng, mối
quan hệ truyền thống giữa khách hàng với ngân hàng hay yếu tố vĩ mô khác…
b. Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng
Các yếu tố quan trọng liên quan đến khách hàng sử dụng mô hình cho điểm
tín dụng tiêu dùng bao gồm: hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số người phụ
thuộc, sở hữu nhà, thu nhập, điện thoại cố định, một số tài sản cá nhân…
Mô hình thường sử dụng 7 tới 12 hạng mục, mỗi hạng mục được cho điểm
tín từ 1 tới 10 điểm.
Khách hàng có điểm số cao nhất theo mô hình 8 hạng mục( bảng 1.1) là 43

điểm, thấp nhất là 9 điểm. Nếu thấp hơn 28 điểm thì ngân hàng sẽ không cho vay.
Mô hình điểm số đã loại bỏ được sự phán xét chủ quan trong quá trình cho
vay và giảm được thời ra quyết định tín dụng của ngân hàng. Tuy nhiên, mô hình
cũng có nhược điểm như không thể tự điều chỉnh một cách nhanh chóng để thích
ứng với những thay đổi trong nền kinh tế và những thay đổi trong cuộc sống gia
đình.
c. Mô hình cấu trúc kỳ hạn rủi ro tín dụng
Đây là phương pháp dựa trên các yếu tố thị trường để đánh giá rủi ro tín
dụng và phân tích mức thưởng chấp nhận rủi ro gắn liền với các khoản nợ công ty
hay khoản tín dụng ngân hàng đối với những người vay có cùng mức độ rủi ro .
Bảng 1.1 Các hạng mục xác định chất lượng tín dụng
STT Các hạng mục xác định chất lượng tín dụng Điểm số
1 Nghề nghiệp của người cho vay
 Chuyên gia hay phụ trách kinh doanh 10
29
 Công nhân tay nghề cao 8
 Nhân viên văn phòng 7
 Sinh viên 5
 Công nhân không có kinh nghiệm 4
 Công nhân bán thất nghiệp 2
2 Trạng thái nhà ở
 Nhà riêng 6
 Nhà thuê hay căn hộ 4
 Sống cùng bạn bè hay người thân 2
3 Xếp hạng tín dụng
 Tốt 10
 Trung bình 5
 Không có hồ sơ 2
 Tồi 0
4 Kinh nghiệm nghề nghiệp

 Nhiều hơn một năm 5
 Từ một năm trở xuống 2
5 Thời gian sống tại địa chỉ hiện hành
 Nhiều hơn một năm 2
 Từ một năm trở xuống 1
6 Điện thoại cố định
 Có 2
 Không 0
7 Số người phụ thuộc
 Không 3
 Một 3
 Hai 4
 Ba 4
 Nhiều hơn ba 2
8 Các tài khoản tại ngân hàng
 Cả tài khoản tiết kiệm và phát hành séc 4
 Chỉ tài khoản tiết kiệm 3
 Chỉ tài khoản phát hành séc 2
 Không có 0
Các tổ chức đánh giá hệ số tín nhiệm đã xếp hạng các công ty phát hành trái
phiếu thành 7 nhóm chính. Và so sánh lãi suất trái phiếu thuộc nhóm đó và mức lãi
suất trái phiếu kho bạc( trái phiếu không có rủi ro).
(1) Phân tích xác suất vỡ nợ của công cụ nợ kỳ hạn 1 năm:
Giả sử, một ngân hàng yêu cầu mức thu nhập dự tính của trái phiếu công ty
thời hạn 1 năm ít nhất là bằng mức thu nhập của trái phiếu kho bạc kỳ hạn 1 năm.
30
Gọi P là xác suất hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đối với trái phiếu công ty, như vậy( 1
– P) sẽ là xác suất vỡ nợ. Nếu người vay vỡ nợ theo giả định ngân hàng sẽ không
thu được gì. Gọi mức thu nhập của trái phiếu công ty kỳ hạn một năm là ( 1+k) và
của trái phiếu kho bạc là ( 1+ i), nhà quản trị đạt được kết quả như nhau khi đầu tư

vào trái phiếu công ty và trái phiếu kho bạc khi:
P(1 + k) = ( 1+ i)
 P= (1+i)/(1+k)
Mức thưởng chấp nhận rủi ro tương ứng là:
∆= k – i
Trong đó: k là lãi suất của trái phiếu công ty
i là lãi suất của trái phiếu kho bạc
Rõ ràng khi xác suất hoàn trả P giảm thì xác suất vỡ nợ ( 1 – P) tăng, đòi hỏi
mức thưởng chấp nhận rủi ro tăng lên. Trên thực tế ngay cả khi khách hàng phá sản
thì ngân hàng cũng có thể thu được một phần gốc và lãi dựa trên tài sản đảm bảo,
thế chấp hoặc thanh lý tài sản…Do đó, nếu gọi C là tỷ lệ thu hồi được gốc và lãi
trong trường hợp vỡ nợ. Thì nhà quản trị ngân hàng đạt được kết quả như nhau khi
đầu tư vào 2 loại trái phiếu khi:
C( 1+k)( 1- P) + P( 1+k) = ( 1+ i)  ∆= k – i= (1+i)/( C + P – P . C) – ( 1+i)
Ta thấy P và C có thể thay thế hoàn hảo lẫn nhau điều này hàm ý một sự
tăng bảo đảm tín dụng ( C tăng) được thay thế trực tiếp bằng xác suất vỡ nợ tăng( P
giảm) nhưng có cùng mức thưởng chấp nhận rủi ro.
(2) Xác suất vỡ nợ của công cụ dài hạn:
Đối với trái phiếu chính phủ điều kiện để không xảy ra kinh doanh chênh
lệch lãi suất là thu nhập từ trái phiếu kỳ hạn 2 năm phải bằng thu nhập dự tính đầu
tư liên tiếp vào trái phiếu kỳ hạn 1 năm trong vòng 2 năm. Từ đó ta tính được lãi
suất dự tính áp dụng cho năm thứ hai:
(1 +i
2
)
2
=( 1+ i
1
) ( 1+ f
1

)  F
1
= ( 1+ i
2
)
2
/( 1+ i
1
) – 1
Tương tự ta cũng có đầu tư vào trái phiếu công ty: ( 1 + c
1
) = ( 1+ k
2
)
2
/ ( 1+ k
1
)
Vậy xác suất hoàn trả nợ của năm thứ hai p
2
là: p
2 =
( 1+ f
1
) / ( 1+ c
1
)
Năm thứ ba p
3
là: P

3
= ( 1 + f
2
) / ( 1+ c
2)
Xác suất vỡ nợ tích lũy : C
p
= 1 – [( p
1
) ( p
2
)]
Xác suất vỡ nợ
1- P
3
1 – p
2
31
1 – p
1

0 1 2 3 Năm
Biểu đồ 1.1: Cấu trúc kỳ hạn của xác suất vỡ nợ đối với trái phiếu công ty
Phương pháp này cho phép nhà đầu tư biết được mức độ rủi ro dự tính một
cách rõ ràng dựa trên các yếu tố thị trường. Hơn nữa nếu thị trường trái phiếu chính
phủ và công ty là thanh khoản thì có thể dễ dàng dự tính được rủi ro vỡ nợ trong
tương lai. Tuy nhiên trong thực tế thị trường chiết khấu trái phiếu công ty rất nhỏ
bé, cho nên phương pháp này tỏ ra chưa thật hiệu quả trong việc quản lý RRTD.
1.1.5. Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng
1.1.5.1. Tình hình nợ quá hạn

Chỉ tiêu tình hình NQH được sử dụng phổ biến để đánh giá RRTD của ngân
hàng. Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ gốc và/ hoặc lãi đã quá
hạn. Để đánh giá tình hình nợ quá hạn, ta sử dụng hai chỉ tiêu:
Tỷ lệ NQH=
Tỷ lệ KH có NQH=
Tỷ lệ NQH phản ánh số dư NQH chiếm bao nhiêu phần trong tổng dư nợ của
ngân hàng tại một thời điểm nhất định. Tỷ lệ NQH càng cao thì mức độ RRTD của
ngân hàng càng lớn. Tỷ lệ khách hàng có NQH phản ánh số khách hàng quá hạn nợ
chiếm bao nhiêu phần trong tổng số khách hàng có dư nợ của ngân hàng. Tỷ lệ này
cũng là môt trong những yếu tố đánh giá RRTD của ngân hàng. Nhưng nếu số NQH
tập trung vào một số lượng khách nhất định thì tỷ số này cũng chưa phản ánh chính
xác về tình hình RRTT
Tuy nhiên, tỷ lệ trên chỉ đánh giá mức độ RRTD của ngân hàng tại một thời
điểm nhất định chứ không phải là toàn bộ quá trình hoạt động tín dụng của ngân
hàng. Tỷ lệ NQH chỉ tính đến các khoản nợ đã quá hạn chứ chưa tính đến các khoản
nợ chưa đến hạn nhưng đã có dấu hiệu của RRTD. Do vậy, chỉ tiêu này phản ánh
không đúng thực chất chất lượng tín dụng của ngân hàng.
1.1.5.2. Tình hình rủi ro mất vốn
Dự phòng rủi ro là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất
có thể xảy ra do khách hàng của tổ chức tín dụng không thực hiện nghĩa vụ theo
32
cam kết. Do đó, quỹ dự phòng rủi ro được thành lập nhằm mục đích bù đắp chi phí
của ngân hàng. Để đánh giá việc trích lập dự phòng rủi ro của ngân hàng, ta sử dụng
chỉ tiêu:
Tỷ lệ dự phòng RRTD=
Số dự phòng RRTD được trích lập phụ thuộc vào số dư nợ theo từng nhóm
nợ nhất định của ngân hàng và tỷ lệ trích lập dự phòng RRTD theo yêu cầu của
NHNN. Chỉ tiêu này càng lớn nghĩa là dự phòng RRTD được trích lập chiếm tỷ lệ
cao trong tổng dư nợ, chứng tỏ chất lượng tín dụng không tốt, nguy cơ rủi ro tiềm
tàng của ngân hàng càng cao do trích lập dự phòng nhiều làm tăng chi phí của ngân

hàng, giảm lợi nhuận, thậm chí gây thua lỗ cho ngân hàng, tuy nhiên ngân hàng đã
chủ động đề phòng RRTD có thể xảy ra.
Bên cạnh đó, người ta còn sử dụng tỷ lệ mất vốn để đánh giá tình hình rủi ro
mất vốn của ngân hàng.
Tỷ lệ mất vốn=
Tỷ lệ mất vốn là tỷ lệ rủi ro thực tế đã xảy ra, đó chính là phần ngân hàng
phải dùng quỹ dự phòng và vốn của ngân hàng để bù đắp phần vốn bị mất trong kỳ
báo cáo. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ RRTD đối với ngân hàng càng lớn.
1.1.5.3. Khả năng bù đắp rủi ro
HS khả năng bù đắp khoản CV bị mất =
Hệ số này phản ánh khả năng bù đắp các khoản vay bị thất thoát từ nguồn dự
phòng RRTD. Nếu duy trì hệ số này cao thì ngân hàng đảm bảo được hoạt động của
mình cho dù rủi ro xảy ra song chi phí cho hoạt động tín dụng của ngân hàng sẽ
tăng lên. Vì vậy, các nhà quản trị ngân hàng cần tính toán và duy trì hệ số này ở
mức phù hợp nhằm đảm bảo lợi nhuận cho ngân hàng đồng thời vẫn bù đắp được
các khoản vay bị thất thoát
HS khả năng bù đắp RRTD=
Hệ số này nói lên mức độ chủ động phòng ngừa RRTD của ngân hàng. Hệ số
này càng cao, chứng tỏ theo đánh giá của bản thân ngân hàng thì rủi ro tiềm tàng
lớn, nhưng ngân hàng đã chủ động phòng ngừa rủi ro.
33
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng bù đắp của ngân hàng đối với các khoản nợ
rủi ro cao – mà ngân hàng đã xác định không có khả năng thu hồi, đây là chỉ tiêu
quan trọng giúp ngân hàng nhận biết và duy trì khả năng chống đỡ của ngân hàng.
Chỉ tiêu này đi liền với sự tồn tại của ngân hàng, do NQH khó đòi được coi như
ngân hàng không có khả năng thu hồi, buộc ngân hàng phải dùng số tiền dự phòng
để giải quyết, đảm bảo chi trả cho nguồn vốn mà ngân hàng đã sử dụng. Một khi
ngân hàng không đảm bảo được cho điều này thì ngân hàng đó sẽ đứng trước nguy
cơ phá sản.
1.1.5.4. Mức độ tập trung tín dụng

Mức độ tập trung tín dụng là tỷ trọng cấp tín dụng của ngân hàng theo đối
tượng KH, nhóm KH, khu vực địa lý, ngành kinh tế… Mức độ tập trung TD phụ
thuộc chính sách tín dụng dựa trên quy định của NHNN trong từng thời kỳ cụ thể.
Thông qua nghiên cứu mức độ tập trung tín dụng, ngân hàng xác định cơ cấu
dư nợ theo đối tượng KH, theo khu vực địa lý, theo ngành kinh tế… hiện tại của ngân
hàng. Qua đó ngân hàng có thể xác định mức độ tập trung theo nhóm KH cụ thể, dự
đoán được RR có thể gặp phải… từ đó giúp ngân hàng có những điều chỉnh cơ cấu tín
dụng nhằm giảm thiểu RR cho ngân hàng mà vẫn đảm bảo chỉ tiêu lợi nhuận.
Tỷ trọng dư nợ theo nhóm khách hàng=
Chỉ tiêu này phản ánh đối tượng khách hàng mục tiêu của ngân hàng đồng
thời mức độ tập trung tín dụng của ngân hàng vào nhóm khách hàng cụ thể nào, kết
hợp với việc xác định sự biến động của các nhóm khách hàng mà ngân hàng điều
chỉnh cơ cấu đối tượng khách hàng cho hợp lý.
Tỷ trọng dư nợ theo ngành=
Thông qua chỉ tiêu này sẽ biết mức độ ưu tiên, tập trung của ngân hàng vào
từng ngành nghề. Song nếu duy trì tỷ trọng dư nợ của một ngành cụ thể nào quá cao
sẽ tăng RR cho ngân hàng, vì vậy cần duy trì một tỷ lệ phù hợp với sự biến động
của nền kinh tế, của các ngành nghề… để có cơ cấu hợp lý.
Tỷ trọng dư nợ theo kỳ hạn =
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ tập trung tín dụng theo kỳ hạn, nếu dư nợ tín
dụng trung và dài hạn cao chứng tỏ RR mà ngân hàng có thể gặp phải sẽ lớn nhưng
34
lợi nhuận đem lại cho ngân hàng cao hơn việc duy trì tỷ trọng dư nợ ngắn hạn cao.
Do đó, ngân hàng cần điều chỉnh phù hợp với các yếu tố của bản thân ngân hàng:
đối tượng khách hàng, chất lượng các khoản cho vay, khả năng quản lý rủi ro…
Tỷ trọng dư nợ theo khu vực địa lý =
Tỷ trọng dư nợ theo khu vực địa lý phản ánh tỷ trọng tín dụng ở từng khu
vực địa lý trên tổng dư nợ toàn ngân hàng, tỷ trọng dư nợ ở khu vực nào càng cao
thì ngân hàng càng phụ thuộc vào sự biến động tình hình kinh tế xã hội của khu vực
đó. Ngân hàng cần duy trì tỷ lệ này phù hợp với: tình hình kinh tế, xã hội, chính

sách phát triển của khu vực đó, số lượng khách hàng mục tiêu…
Thông qua các chỉ tiêu trên, ngân hàng sẽ đánh giá được mức độ tập trung tín
dụng vào ngành, khu vực, đối tượng khách hàng, kỳ hạn nào để từ đó có những điều
chỉnh phù hợp, nhằm giảm thiểu RRTD cho Ngân hàng.
1.1.5.5. Vấn đề trích lập và sử dụng dự phòng
Các ngân hàng trích lập dự phòng nhằm bù đắp những tổn thất của các
khoản cho vay khi có rủi ro xảy ra, đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng có thể
diễn ra liên tục. Ngân hàng phải trích lập dự phòng theo quy định của NHNN và
được dựa trên nguyên tắc: số tiền dùng để trích lập dự phòng RRTD càng lớn khi
RR của khoản vay càng cao, giá trị khấu trừ TSBĐ giảm, nhằm bù đắp thiệt hại khi
có rủi ro xảy ra một cách tốt nhất đảm bảo cho sự vận hành của ngân hàng.
Các chỉ tiêu đánh giá công tác trích lập và sử dụng dự phòng của ngân hàng
là:
Tỷ lệ dự phòng RRTD=
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng bù đắp thiệt hại trên tổng rủi ro có thể xảy ra
của ngân hàng, tỷ lệ này càng cao thì khả năng bù đắp thiệt hại của ngân hàng khi
rủi ro xảy ra càng tốt.
Chỉ tiêu trên và các chỉ tiêu về khả năng bù đắp rủi ro đều phản ánh khả năng
bù đắp thiệt hại của ngân hàng trước những rủi ro đã gặp và có thể gặp phải. Các chỉ
tiêu này càng cao chứng tỏ khả năng chống đỡ RRTD của ngân hàng càng tốt, đảm
bảo sự vận hành liên tục của ngân hàng dù ngân hàng có bị thất thoát vốn. Song nếu
số tiền để dự phòng cao thì chi phí cho hoạt động của ngân hàng lớn, lợi nhuận thu

×