Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc TếViệt Nam chi nhánh Cầu Giấy.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (546.72 KB, 86 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. 3
LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1
Chương 1 ................................................................................................. 2
RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................. 2
1.1 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại ............................ 2
1.1.1 Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại ............................. 2
1.1.2 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại .......................... 8
1.2 Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại ................................. 15
1.2.1 Các loại rủi ro của ngân hàng thương mại ................................ 15
1.2.2 Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại ............................... 18
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng
thương mại ............................................................................................ 26
1.3.1 Nhân tố chủ quan thuộc về ngân hàng ....................................... 26
1.3.2 Nhân tố khách quan ..................................................................... 28
Chương 2 .............................................................................................. 31
THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ CHI NHÁNH CẦU GIẤY ..................... 31
2.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế chi
nhánh Cầu Giấy .................................................................................... 31
2.1.1 Lịch sử hình thành phát triển và cơ cấu tổ chức của ngân hàng
................................................................................................................. 31
2.1.2 Khái quát tình hình hoạt động của chi nhánh VIB Cầu Giấy 33
2.2 Thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh ................................... 40
2.2.2 Thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh ................................... 47
2.3 Đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng ... 52
Đỗ Thị Vân Anh Tài Chính Doanh Nghiệp 46A
Chuyên đề tốt nghiệp NH – TC
2.3.1 Những kết quả đạt được .............................................................. 52
2.3.2 Yếu kém và nguyên nhân ............................................................ 53


Chương 3 .............................................................................................. 59
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
QUỐC TẾ CHI NHÁNH CẦU GIẤY ................................................. 59
3.1 Định hướng phát triển hoạt động tín dụng của ngân hàng Quốc
Tế chi nhánh Cầu Giấy ......................................................................... 59
3.2 Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng Quốc Tế chi
nhánh Cầu Giấy .................................................................................... 61
3.2.1 Nâng cao chất lượng tín dụng ................................................... 61
3.2.2 Xây dựng chiến lược khách hàng phù hợp ................................ 63
3.2.3 Hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng ..................................... 65
3.2.4 Tăng cường công tác kiểm tra giám sát nội bộ .......................... 67
3.2.5 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng ........................... 67
3.2.6 Tăng cường san sẻ rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân
hàng ........................................................................................................ 68
3.3.2 Kiến nghị với ngân hàng Nhà Nước ........................................... 75
3.3.3 Kiến nghị với ngân hàng Quốc Tế Việt Nam ............................. 77
Đỗ Thị Vân Anh Tài Chính Doanh Nghiệp 46A
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
VIB : Ngân hàng Quốc Tế Việt Nam
TCKT : Tổ chức kinh tế
QĐ : Quyết định
NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần
Đỗ Thị Vân Anh Tài Chính Doanh Nghiệp 46A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. 3
LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1

Chương 1 ................................................................................................. 2
RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................. 2
1.1 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại ............................ 2
1.1.1 Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại ............................. 2
1.1.1.1 Hoạt động huy động vốn .......................................................... 2
1.1.1.2 Hoạt động tín dụng .................................................................. 4
1.1.1.3 Hoạt động đầu tư tài chính ...................................................... 5
1.1.1.4 Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ của ngân hàng thương mại ... 6
1.1.1.5 Hoạt động khác của ngân hàng ................................................ 8
1.1.2 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại .......................... 8
1.1.2.1 Hoạt động chiết khấu thương phiếu ......................................... 9
1.1.2.3 Hoạt động cho thuê tài chính ................................................. 13
1.1.2.4 Hoạt động bảo lãnh ................................................................ 14
1.2 Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại ................................. 15
1.2.1 Các loại rủi ro của ngân hàng thương mại ................................ 15
1.2.1.1 Rủi ro tín dụng ....................................................................... 15
1.2.1.2 Rủi ro lãi suất ......................................................................... 16
1.2.1.3 Rủi ro thanh khoản ................................................................. 16
1.2.1.4 Rủi ro ngoại hối .................................................................... 16
1.2.1.5 Rủi ro khác ............................................................................. 17
1.2.2 Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại ............................... 18
1.2.2.1 Bản chất của rủi ro tín dụng .................................................. 18
1.2.2.2 Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng ............................................... 18
Đỗ Thị Vân Anh Tài Chính Doanh Nghiệp 46A
Chuyên đề tốt nghiệp NH – TC
1.2.2.3 Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng .............................. 20
1.2.2.4 Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng .................................... 24
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng
thương mại ............................................................................................ 26
1.3.1 Nhân tố chủ quan thuộc về ngân hàng ....................................... 26

1.3.1.1 Chính sách tín dụng và quy trình cấp tín dụng ....................... 26
1.3.1.2 Cách thức quản lý tín dụng .................................................... 27
1.3.1.3 Chất lượng đội ngũ cán bộ .................................................... 28
1.3.1.4 Hệ thống thông tin nội bộ và cách thu thập thông tin từ bên
ngoài .................................................................................................. 28
1.3.2 Nhân tố khách quan ..................................................................... 28
1.3.2.1 Môi trường kinh tế, chính trị .................................................. 28
1.3.2.2 Hành lang pháp lý và các chính sách của Nhà Nước ............. 29
1.3.2.3 Trình độ quản lý và phương án kinh doanh của người vay .... 29
1.3.2.4 Ý thức trách nhiệm của người vay .......................................... 29
Chương 2 .............................................................................................. 31
THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ CHI NHÁNH CẦU GIẤY ..................... 31
2.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế chi
nhánh Cầu Giấy .................................................................................... 31
2.1.1 Lịch sử hình thành phát triển và cơ cấu tổ chức của ngân hàng
................................................................................................................. 31
2.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ............................................. 31
2.1.1.2 Cơ cấu tổ chức của chi nhánh VIB Cầu Giấy ......................... 32
2.1.2 Khái quát tình hình hoạt động của chi nhánh VIB Cầu Giấy 33
2.2 Thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh ................................... 40
2.2.2 Thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh ................................... 47
Đỗ Thị Vân Anh Tài Chính Doanh Nghiệp 46A
5
Chuyên đề tốt nghiệp NH – TC
2.3 Đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng ... 52
2.3.1 Những kết quả đạt được .............................................................. 52
2.3.2 Yếu kém và nguyên nhân ............................................................ 53
2.3.2.1 Yếu kém .................................................................................. 54
2.3.2.2 Nguyên nhân ......................................................................... 54

Chương 3 .............................................................................................. 59
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
QUỐC TẾ CHI NHÁNH CẦU GIẤY ................................................. 59
3.1 Định hướng phát triển hoạt động tín dụng của ngân hàng Quốc
Tế chi nhánh Cầu Giấy ......................................................................... 59
3.2 Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng Quốc Tế chi
nhánh Cầu Giấy .................................................................................... 61
3.2.1 Nâng cao chất lượng tín dụng ................................................... 61
3.2.2 Xây dựng chiến lược khách hàng phù hợp ................................ 63
3.2.3 Hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng ..................................... 65
3.2.4 Tăng cường công tác kiểm tra giám sát nội bộ .......................... 67
3.2.5 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng ........................... 67
3.2.6 Tăng cường san sẻ rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân
hàng ........................................................................................................ 68
3.2.6.1 Đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ tín dụng ............................... 68
3.2.6.2 Tăng tỷ trọng tài sản bảo đảm trong khi cho vay ................... 69
3.2.6.3 Tham gia bảo hiểm tín dụng ................................................... 70
3.3.2 Kiến nghị với ngân hàng Nhà Nước ........................................... 75
3.3.3 Kiến nghị với ngân hàng Quốc Tế Việt Nam ............................. 77
Đỗ Thị Vân Anh Tài Chính Doanh Nghiệp 46A
6
Chuyên đề tốt nghiệp NH – TC
LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động ngân hàng ngày nay được coi là xương sống của nền kinh tế, sự
phát triển của nó phản ánh đúng thực trạng kinh tế của mỗi quốc gia. Trong những
năm gần đây ngành ngân hàng đã đạt được những kết quả hết sức khả quan và
khẳng định là một trung gian tài chính quan trọng không thể thiếu được của nền
kinh tế thị trường. Ngân hàng là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất, đóng vai trò
thủ quỹ của toàn xã hội. Với đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm, trang thiết bị hiện
đại ngân hàng còn là nhà tư vấn, lập kế hoạch tài chính giúp doanh nghiệp.

Ngân hàng cung cấp rất nhiều các dịch vụ song đem lại doanh thu lớn nhất
cho ngân hàng là hoạt động tín dụng. Ngân hàng cấp tín dụng nhằm đáp ứng kịp
thời nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp và cá nhân trong nền kinh tế, là hoạt
động đem lại nhiều doanh thu thì cũng đi đôi với nhiều rủi ro, bất kì khoản tín
dụng nào của ngân hàng được sử dụng không có hiệu quả thì ngân hàng cũng
phải đối mặt với rủi ro tín dụng. Nếu không thể kiểm soát được thì rủi ro này còn
kéo theo nhiều loại rủi ro khác. Hoạt động của ngân hàng chủ yếu dựa vào lòng
tin của khách hàng vì vậy nếu không kiểm soát được rủi ro, một ngân hàng sụp
đổ sẽ kéo theo sự sụp đổ của toàn hệ thống ngân hàng, lúc này nó sẽ tác động
đến mọi hoạt động của nền kinh tế. Chính vì vậy việc đưa ra các giải pháp hạn
chế rủi ro tín dụng ngày càng trở nên quan trọng và được các ngân hàng đặc biệt
quan tâm. Đó là lý do vì sao em lựa chọn đề tài “Hạn chế rủi ro tín dụng tại
Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc TếViệt Nam chi nhánh Cầu Giấy”.
Kết cấu Chuyên Đề gồm 3 chương:
- Chương 1 : Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại.
- Chương 2 : Thực trạng rủi ro tín dụng tại NHTMCP Quốc Tế chi nhánh Cầu
Giấy.
- Chương 3 : Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại NHTMCP Quốc Tế chi nhánh
Cầu Giấy.
Đỗ Thị Vân Anh Tài Chính Doanh Nghiệp 46A
1
Chuyên đề tốt nghiệp NH – TC
Chương 1
RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.1 Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
 Khái niệm: Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các
dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và
thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kì một tổ chức kinh doanh nào
trong nền kinh tế. Theo luật các tổ chức tín dụng của nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ

Nghĩa Việt Nam “hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ
ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền và sử dụng tiền này để cấp tín
dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
Với các hoạt động đa dạng và đặc trưng Ngân hàng có một vai trò rất quan
trọng đối với nền kinh tế. Ngân hàng được coi là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế, là
cầu nối giữa các doanh nghiệp và thị trường, là công cụ để Nhà Nước điều tiết vĩ mô
nền kinh tế và đặc biệt là cầu nối giữa nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc
tế. Các hoạt động chính của ngân hàng :
1.1.1.1 Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là một hoạt động tạo nguồn vốn cho ngân hàng. Nó đóng vai trò
quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng. Vì vốn là cơ sở để
ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh, nó quyết định quy mô hoạt động tín
dụng và các hoạt động khác của ngân hàng. Nó quyết định năng lực thanh toán và
đảm bảo uy tín của ngân hàng trên thị trường. Nó còn quyết định năng lực cạnh tranh
của ngân hàng đối với các ngân hàng khác.
Thực tế nguồn vốn ngân hàng huy động là bộ phận thu nhập quốc dân tạm thời
nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng. Chủ sở hữu của chúng gửi
vào ngân hàng để thực hiện các mục đích khác nhau. Họ chuyển nhượng quyền sử
dụng vốn cho ngân hàng để rồi ngân hàng trả cho họ một khoản thu nhập, đảm bảo an
toàn vốn cho họ hay cung cấp các dịch vụ cho họ với chi phí thấp. Qua đó ngân hàng
Đỗ Thị Vân Anh Tài Chính Doanh Nghiệp 46A
2
Chuyên đề tốt nghiệp NH – TC
đã thực hiện vai trò tập trung và phân phối lại vốn dưới hình thức tiền tệ, làm tăng
quá trình luân chuyển vốn, phục vụ và kích thích hoạt động kinh tế phát triển.
Để tạo ra lượng vốn đáng kể cho mình, các ngân hàng đã đưa ra rất nhiều hình
thức huy động khác nhau như : Huy động bằng hình thức tiền gửi thanh toán, tiền gửi
có kì hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi và tiền gửi của các tổ chức
tín dụng. Mỗi hình thức huy động nhằm vào đối tượng khách hàng cụ thể.
- Với tiền gửi thanh toán : tiền của doanh nghiệp, cá nhân gửi vào ngân hàng để

nhờ ngân hàng giữ và thanh toán hộ. Lãi suất của khoản tiền này thường rất thấp thay
vào đó khách hàng được hưởng các dịch vụ của ngân hàng với mức phí thấp.
- Đối với tiền gửi có kì hạn : Đây thường là các khoản tiền doanh nghiệp và cá
nhân sẽ phải chi trả sau một thời gian xác định. Họ gửi tiền vào ngân hàng với mục
đích thu lợi nhuận, được hưởng mức lãi suất cao.
- Đối với tiền gửi tiết kiệm : thường nhằm phục vụ khách hàng có mục tiêu đảm
bảo an toàn và sinh lời, hình thức huy động này thường rất đa dạng với mức lãi suất
cạnh tranh hấp dẫn.
- Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác : chủ yếu nhằm mục đích thanh toán
chéo lẫn nhau và thanh toán hộ.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu : ngân hàng chỉ huy động theo hình
thức này khi thiếu vốn, vốn tự có và vốn huy động không có đủ. Mức lãi suất của
hình thức huy động này thường cao. Ngân hàng sẽ căn cứ vào đầu ra để quyết định
khối lượng huy động, mức lãi suất, thời hạn và phương thức huy động.
Bên cạnh những hình thức huy động từ cá nhân và tổ chức kinh tế thì trong các
giai đoạn cụ thể để đáp ứng nhu cầu thanh toán khi khả năng huy động bị hạn chế
ngân hàng còn có thể đi vay ngân hàng Nhà Nước thông qua hình thức tái chiết khấu
hoặc tái cấp vốn, đi vay các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng, vay
trên thị trường vốn.
Ngoài những hình thức huy động vốn ở trên ngân hàng còn có thể thu hút các
nguồn vốn nhàn rỗi từ hoạt động ủy thác về dịch vụ xã hội hay huy động được lượng
tiền thông qua hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt.
Đỗ Thị Vân Anh Tài Chính Doanh Nghiệp 46A
3
Chuyên đề tốt nghiệp NH – TC
1.1.1.2 Hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng được coi là hoạt động mang lại thu nhập lớn nhất cho ngân
hàng. Đây là hoạt động chủ yếu của ngân hàng tài trợ cho khách hàng trên cơ sở tín
nhiệm. Hình thức cấp tín dụng của ngân hàng rất đa dạng như cho vay ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn, bảo lãnh cho khách hàng, mua các tài sản để cho thuê . . .Song

tất cả đều có đặc điểm chung :
- Tín dụng là sự cung cấp một lượng giá trị dựa trên cơ sở lòng tin. Người cho
vay tin tưởng người đi vay sử dụng vốn vay có hiệu quả.
- Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị tên nguyên tắc hoàn
trả cả gốc và lãi.
Ngân hàng cũng phân tín dụng ra làm nhiều loại:
 Theo thời gian (thời hạn tín dụng) tín dụng được chia làm 3 loại
- Tín dụng ngắn hạn : có thời hạn dưới 1 năm, được dùng để bổ sung sự thiếu
hụt tạm thời về nguồn vốn lưu động của các doanh nghiệp và phục vụ nhu cầu sinh
hoạt của các cá nhân.
- Tín dụng trung hạn : thường 1 đến 5 năm, được cấp để mua sắm tài sản cố
định, đổi mới kĩ thuật mở rộng sản xuất xây dựng các công trình nhỏ có khả năng thu
hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn : có thời hạn trên 5 năm, sử dụng để cấp vốn cho xây dựng
cơ bản, xây dựng mới, cải tiến mở rộng với quy mô lớn.
 Theo đối tượng tín dụng, tín dụng được chia làm 2 loại
- Tín dụng vốn lưu động : được sử dụng để hình thành vốn lưu động, bù đắp
thiếu hụt tạm thời cho các tổ chức kinh tế.
- Tín dụng vốn cố định : sử dụng để hình thành tài sản cố định.
 Theo mục đích sử dụng, tín dụng được chia làm 2 loại
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa : cung cấp cho các doanh nghiệp để
tiến hành lưu thông hàng hóa.
- Tín dụng tiêu dùng : cung cấp cho các cá nhân hộ gia đình đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng.
Đỗ Thị Vân Anh Tài Chính Doanh Nghiệp 46A
4
Chuyên đề tốt nghiệp NH – TC
 Theo mức độ đảm bảo
- Tín dụng có đảm bảo : là hình thức cấp tín dụng có tài sản, người bảo lãnh
đứng ra bảo đảm cho khoản tín dụng.

- Tín dụng không có đảm bảo : là hình thức không có tài sản, người bảo lãnh
đứng ra bảo đảm cho khoản tín dụng.
 Theo xuất xứ của tín dụng
- Tín dụng gián tiếp : là hình thức cấp tín dụng thông qua một trung gian tài
chính, ngân hàng thương mại khác.
- Tín dụng trực tiếp : là hình thức cấp tín dụng giữa người có tiền và người cần
tiền. Không qua bất kì trung gian tài chính nào.
Ngày nay khi nền kinh tế ngày càng phát triển thì tín dụng càng đóng vai trò
quan trọng. Tín dụng thu hút mọi nguồn vốn nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế, dân cư
để đầu tư cho quá trình mở rộng sản xuất, tăng trưởng kinh tế, đáp ứng đầy đủ nhu
cầu vốn, thúc đẩy lưu thông hàng hóa, tăng tốc độ lưu chuyển vốn cho xã hội, góp
phần thúc đẩy tái sản xuất mở rộng, tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế phát triển
bền vững.
Thông qua tín dụng ngân hàng có thể kiểm soát được khối lượng tiền cung ứng
lưu thông. Mặt khác tín dụng còn thúc đẩy các doanh nghiệp tăng cường chế độ hạch
toán kinh doanh, khai thác hiệu quả tiềm năng kinh tế. Đồng thời tạo điều kiện mở
rộng quan hệ kinh tế trong nước với nước ngoài.
1.1.1.3 Hoạt động đầu tư tài chính
Đầu tư tài chính là một nhiệm vụ kinh doanh của ngân hàng. Bên cạnh khoản
mục tín dụng đầu tư tài chính được xem là hoạt động đem lại lợi nhuận quan trọng
thứ hai của ngân hàng. Ngân hàng tham gia hoạt động đầu tư tài chính với mục tiêu
tìm kiếm lợi nhuận, nâng cao khả năng thanh khoản và đa dạng hóa tài sản, hoạt động
kinh doanh nhằm phân tán rủi ro trong hoạt động ngân hàng.
Hoạt động đầu tư tài chính của ngân hàng tập trung vào nghiệp vụ đầu tư chứng
khoán và tham gia liên doanh liên kết.
 Đối với hoạt động đầu tư chứng khoán
Đỗ Thị Vân Anh Tài Chính Doanh Nghiệp 46A
5
Chuyên đề tốt nghiệp NH – TC
Ngân hàng tham gia vào thị trường cũng giống như các tổ chức trung gian tài

chính khác. Ngân hàng có thể hoạt động cho mình tức là sử dụng vốn để kinh doanh
kiếm lợi nhuận hoặc ngân hàng có thể hoạt động cho người khác để được thanh toán
các khoản phí, hoa hồng với tư cách là người môi giới tin cậy.
Trong nghiệp vụ đầu tư chứng khoán ngân hàng thương mại thường đầu tư vào
2 loại chứng khoán có kì hạn dài là trái phiếu chính phủ hay do chính quyền địa
phương phát hành và chứng khoán do các doanh nghiệp phát hành.
Chứng khoán do chính phủ, chính quyền địa phương phát hành thường lợi
nhuận thấp nhưng hầu như không có rủi ro và tính thanh khoản của các chứng khoán
này cũng cao. Ngân hàng có thể chuyển đổi thành tiền nhanh chóng khi cần thiết.
Còn chứng khoán của doanh nghiệp thường có lợi nhuận cao hơn song mức độ an
toàn thấp, rủi ro và biến động lên xuống theo thị trường, tính thanh khoản bị hạn chế
vì vậy theo quy định của Nhà Nước các ngân hàng thương mại chỉ được đầu tư vào
các chứng khoán doanh nghiệp ở mức độ nhất định để đảm bảo an toàn vốn khi có
biến động xảy ra.
 Đối với hoạt động liên doanh, liên kết
Đây là hoạt động khi mà các công ty, doanh nghiệp dưới hình thức cổ phần hóa
phát hành cổ phiếu để kêu gọi vốn góp. Lúc này ngân hàng đứng ra mua cổ phiếu cho
chính mình với tư cách là một thành viên góp vốn. Khi đó ngân hàng sẽ cử người
tham gia vào ban quản trị của doanh nghiệp. Ngoài việc thu được cổ tức từ hoạt động
đầu tư ngân hàng còn nắm rõ được hoạt động của doanh nghiệp từ bên trong, hiểu rõ
tình hình doanh nghiệp thuận lợi cho hoạt động cấp tín dụng giữa ngân hàng và
doanh nghiệp đảm bảo an toàn tín dụng, giảm thiểu rủi ro.
1.1.1.4 Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ của ngân hàng thương mại
 Dịch vụ thanh toán
Là một trong những dịch vụ ngày càng được ngân hàng chú trọng phát triển cả
về quy mô, số lượng và chất lượng. Thông qua hệ thống thanh toán của ngân hàng
khách hàng đã có thêm một một phương tiện giao dịch nhanh gọn và an toàn. Ngân
hàng đã không ngừng và cải tiến đưa ra ngày càng nhiều hình thức thanh toán thuận
tiện cho khách hàng như séc, thư tín dụng, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi và thanh toán
Đỗ Thị Vân Anh Tài Chính Doanh Nghiệp 46A

6
Chuyên đề tốt nghiệp NH – TC
qua thẻ. . .
- Séc là tờ lệnh trả tiền vô điều kiện của chủ tài khoản ký phát, ra lệnh cho ngân
hàng trích một số tiền nhất định từ tài khoản của mình để trả cho người được chỉ thị
có tên ghi trên séc hoặc người cầm séc.
- Thư tín dụng được dùng để thanh toán tiền hàng trong điều kiện bên bán đòi
phải có đủ tiền để chi trả ngay và phù hợp với tổng số tiền đã giao theo hợp đồng
hoặc đơn đặt hàng đã ký.
- Ủy nhiệm thu : là giấy đòi tiền do người thụ hưởng lập gửi cho ngân hàng để
nhờ ngân hàng thu hộ tiền hàng hóa dịch vụ đã cung ứng.
- Ủy nhiệm chi : là lệnh chi tiền của chủ tài khoản yêu cầu ngân hàng trích tiền
từ tài khoản của mình chi trả cho người thụ hưởng.
- Thẻ thanh toán : là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt do ngân hàng
phát hành phục vụ cho khách hàng chủ yếu trong lĩnh vực thanh toán phi mậu dịch.
Khách hàng có thể thanh toán qua thẻ, rút tiền tại máy, giao dịch . . .
Không chỉ dừng lại ở những dịch vụ thanh toán trong nước, ngày nay ngân hàng
đã mở rộng liên kết với các ngân hàng nước ngoài để đáp ứng nhu cầu thanh toán
nước ngoài của khách hàng. Các dịch vụ được ngân hàng cung cấp cũng đầy đủ và đa
dạng đáp ứng mọi đối tượng khách hàng. Các phương tiện thanh toán cũng bao gồm
thương phiếu, séc, thẻ thanh toán và phương thức thanh toán chủ yếu thông qua thanh
toán tín dụng chứng từ, nhờ thu, mở tài khoản và phương thức chuyển tiền . . .
 Dịch vụ ngân quỹ
Dịch vụ ngân quỹ của ngân hàng bao gồm dịch vụ thu tiền và dịch vụ phát tiền.
Dịch vụ này đảm bảo tính thanh khoản và sự lưu thông tiền trong ngân quỹ của ngân
hàng.
Dịch vụ thu tiền được thực hiện trên cơ sở khách hàng nộp tiền vào ngân hàng,
thông thường là khách hàng đến gửi tiền, trả nợ tiền vay, lãi vay hoặc nộp tiền nhờ
ngân hàng thanh toán. . .
Dịch vụ phát tiền tương ứng với việc lĩnh tiền của khách hàng. Thông thường

khách hàng đến lĩnh tiền trong trường hợp rút vốn tiền gửi, lĩnh lãi tiền gửi, nhận tiền
vay, rút tiền mặt chi tiêu. . .
Đỗ Thị Vân Anh Tài Chính Doanh Nghiệp 46A
7
Chuyên đề tốt nghiệp NH – TC
1.1.1.5 Hoạt động khác của ngân hàng
Bên cạnh những hoạt động chính như huy động vốn và tín dụng thì ngân hàng
còn cung cấp cho khách hàng một số dịch vụ khác đi kèm nhằm đa dạng hóa các hoạt
động của mình và đáp ứng được mọi yêu cầu cần thiết của khách hàng. Có rất nhiều
dịch vụ được ngân hàng cung cấp như :
- Dịch vụ ủy thác : là dịch vụ quản lý tài sản được thực hiện dưới nhiều hình
thức và cách sắp xếp khác nhau. Dịch vụ ủy thác có thể được chia thành 3 lĩnh vực
chính : việc ấn định tài sản, việc điều hành dịch vụ ủy thác, giám hộ tài sản và hoạt
động của các cơ quan đại diện.
- Dịch vụ tư vấn : là việc ngân hàng cung cấp cho khách hàng những lời khuyên
tốt nhất, những hiểu biết sâu sắc nhất về lĩnh vực mà khách hàng yêu cầu. Qua đó họ
xây dựng được những phương án kinh doanh tối ưu, có những quyết định đúng, kịp
thời trong đầu tư, sản xuất từ đó giảm thiểu được rủi ro và đạt được lợi nhuận tối đa.
- Dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ bảo quản ký gửi, nghiệp vụ ngân hàng trên thị
trường chứng khoán đây là những hoạt động phức tạp và đòi hỏi cần chuyên sâu vì
vậy các ngân hàng thường thành lập các công ty con hoạt động chủ yếu trong lĩnh
vực này.
1.1.2 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
Tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng nói riêng và của các trung
gian tài chính nói chung, nó chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập
từ lãi lớn nhất và cũng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nhất.
Danh từ tín dụng xuất phát từ gốc La Tinh có nghĩa là sự tín nhiệm lẫn nhau hay
nói cách khác đó là lòng tin. Theo ngôn ngữ Việt Nam thì tín dụng là quan hệ vay
mượn lẫn nhau trên cơ sở hoàn trả cả gốc và lãi.
Theo Mác tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở

hữu sang người sử dụng, sau một thời gian nhất định lại quay về với một lượng giá trị
lớn hơn giá trị ban đầu.
Theo Luật các tổ chức tín dụng Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
điều 49 ghi : “Tổ chức tín dụng được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới hình
thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác, bảo lãnh cho thuê
tài chính và các hình thức khác theo quy định của ngân hàng Nhà Nước.”
Đỗ Thị Vân Anh Tài Chính Doanh Nghiệp 46A
8
Chuyên đề tốt nghiệp NH – TC
Như vậy tín dụng ngân hàng là quan hệ kinh tế giữa người đi vay và ngân hàng
trong đó ngân hàng nhượng quyền sử dụng vốn cho người đi vay trên nguyên tắc
hoàn trả cả gốc lẫn lãi sau một thời gian nhất định.
Các hình thức cấp tín dụng truyền thống được ngân hàng cung cấp:
1.1.2.1 Hoạt động chiết khấu thương phiếu
Thương phiếu là công cụ của tín dụng thương mại, là một giấy nợ phát sinh
trong quan hệ thương mại, dùng để xác nhận cho người cầm nó một trái quyền ngắn
hạn về tiền đối với người thụ lệnh khi giấy nợ đến hạn.
Thương phiếu là giấy tờ có giá, là chứng chỉ công nhận quyền hạn về tài sản
nhất định cho người chủ sở hữu hợp pháp thương phiếu. Có khả năng chuyển nhượng
dễ dàng, có tính đảm bảo cao khả năng thanh toán của thương phiếu tương đối chắc
chắn.
Chiết khấu thương phiếu là một nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn của ngân hàng,
trong đó khách hàng chuyển nhượng quyền sở hữu những thương phiếu chưa đến hạn
thanh toán cho ngân hàng để nhận về một khoản tiền bằng mệnh giá trừ đi lợi tức và
hoa hồng phí.
Số tiền ngân hàng trả chi khách hàng :
T = M – [{ M×i×t} + H1+H2]
Trong đó M : mệnh giá của thương phiếu
i : Lãi suất chết khấu
t : Thời hạn chiết khấu

H1 : Hoa hồng phí phụ thuộc theo thời gian
H2 : Hoa hồng cố định
Ngân hàng chỉ chấp nhận chiết khấu các thương phiếu :
- Còn thời hạn thanh toán theo quy định của ngân hàng Nhà Nước.
- Phải hợp lệ về mặt hình thức và nội dung.
- Đối với hối phiếu phải có chữ ký chấp nhận của người thụ tạo.
- Khách hàng phải chuyển nhượng quyền sở hữu cho ngân hàng dưới hình thức
ký hậu.
Đến thời hạn thanh toán thương phiếu ngân hàng sẽ tiến hành thu nợ của người
Đỗ Thị Vân Anh Tài Chính Doanh Nghiệp 46A
9
Chuyên đề tốt nghiệp NH – TC
có trách nhiệm thanh toán thương phiếu. Nếu người nay không thanh toán ngân hàng
sẽ có 2 cách để xử lý :
- Thu hồi tiền từ người xin chiết khấu, trả lại thương phiếu cho họ đòi nợ.
- Tiến hành thủ tục tố tụng để truy đòi số nợ.
Nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu cũng có nhiều ưu điểm:
- Chiết khấu là nghiệp vụ ít rủi ro, khả năng thu hồi nợ là khá chắc chắn.
- Là hình thức tín dụng khá đơn giản, ít phiền phức đối với ngân hàng.
- Chiết khấu không làm đóng băng vốn của ngân hàng vì thời hạn chiết khấu
thường ngắn dưới 90 ngày và ngân hàng có thể dễ dàng xin tái chiết khấu
thương phiếu ở ngân hàng Trung Ương.
- Tiền của khách hàng khi chiết khấu thường được chuyển vào tài khoản tiền
gửi của khách hàng bởi vậy nó tạo ra nguồn vốn cho ngân hàng.
Bên cạnh đó ngân hàng vẫn có thể gặp rủi ro trong nghiệp vụ chiết khấu khi:
- Ngân hàng chiết khấu các thương phiếu giả mạo.
- Người chịu trách nhiệm thanh toán mất khả năng thanh toán trước khi thương
phiếu đến hạn thanh toán.
1.1.2.2 Hoạt động cho vay
Đây được coi là hoạt động mạnh nhất, đa dạng nhất trong các nghiệp vụ tín

dụng được ngân hàng cung cấp. Với nhiều hình thức cho vay đa dạng phù hợp với
mọi đối tượng khách hàng.
 Cho vay thấu chi
Thấu chi là loại tín dụng mà qua đó ngân hàng cho phép người vay được chi
vượt trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong
khoảng thời gian xác định. Hạn mức này được gọi là hạn mức thấu chi.
Trong quá trình hoạt động khách hàng có thể ký séc, lập ủy nhiệm chi. . . vượt
quá số dư tiền gửi để chi trả (vẫn trong hạn mức thấu chi). Khi khách hàng có tiền
nhập về tài khoản ngân hàng sẽ thu nợ gốc và lãi.
Số tiền lãi mà khách hàng phải trả :
= lãi suất thấu chi × thời gian thầu chi × số tiền thấu chi
Ưu điểm của hình thức này
- Đây là hình thức vay tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong quá trình
Đỗ Thị Vân Anh Tài Chính Doanh Nghiệp 46A
10
Chuyên đề tốt nghiệp NH – TC
thanh toán, chủ động, nhanh và kịp thời.
- Đây là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt thủ tục đơn giản không gây
phiền hà nhiều cho khách hàng.
Bên cạnh đó nhược điểm của hình thức cấp tín dụng này :
- Ngân hàng luôn phải dự trữ vốn sẵn sàng đáp ứng nhu cầu của khách hàng khi
họ còn hạn mức.
- Đây là hình thức cấp tín dụng không có đảm bảo, ngân hàng cũng không kiểm
soát được mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng vì vậy rủi ro tín dụng đối với
khoản vay là rất lớn.
Vì vậy ngân hàng chỉ cấp tín dụng theo hình thức này với những khách hàng
quen thuộc, có uy tín và ngân hàng có ý muốn giúp đỡ.
 Cho vay trực tiếp từng lần
Là hình thức cho vay tương đối phổ biến đối với các khách hàng không có nhu
cầu vay vốn thường xuyên, khách hàng sử dụng vốn chủ sở hữu là chủ yếu, khi có

nhu cầu thời vụ hay mở rộng sản xuất thì mới vay vốn ngân hàng.
Mỗi lần vay khách hàng phải trình ngân hàng phương án sử dụng vốn, ngân
hàng sẽ xem xét có quyết định cho vay hay không. Theo từng kì hạn nợ trong hợp
đồng, ngân hàng sẽ thu gốc và lãi. Trong quá trình khách hàng sử dụng nếu thấy có
dấu hiệu vi phạm hợp đồng ngân hàng sẽ thu nợ trước hạn hoặc chuyển nợ quá hạn.
Lãi suất cho hình thức tín dụng này có thể cố định hoặc thả nổi theo thời điểm.
Nghiệp vụ cho vay từng lần tương đối đơn giản, tuy nhiên mỗi lần xin vay khách
hàng phải làm đơn và trình phương án vay vì vậy ngân hàng dễ dàng có thể kiểm soát
mục đích sử dụng vốn vay của khách và hạn chế rủi ro cho khoản tín dụng.
 Cho vay theo hạn mức
Là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thỏa thuận cấp cho khách hàng hạn
mức tín dụng. Hạn mức có thể tính cho cả kì hoặc cuối kì. Đó là số dư tối đa tại thời
điểm tính. Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn
của khách hàng.
Đây là hình thức cho vay thuận tiện với những khách hàng vay mượn thường
xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh, tốc độ luân
Đỗ Thị Vân Anh Tài Chính Doanh Nghiệp 46A
11
Chuyên đề tốt nghiệp NH – TC
chuyển vốn tín dụng nhanh.
Ngân hàng không xác định trước kì hạn nợ và thời hạn tín dụng, khi khách hàng
có thu nhập ngân hàng sẽ thu nợ, do đó tạo tính chủ động trong quản lý ngân quỹ của
khách hàng. Tuy nhiên ngân hàng khó có thể kiểm soát được hiệu quả sử dụng vốn
vay của khách hàng. Ngân hàng chỉ có thể phát hiện vấn đề khi khách hàng nộp báo
cáo tài chính hoặc dư nợ lâu không giảm sút. Vì vậy hình thức cấp tín dụng này chỉ
cấp cho các khách hàng có tín nhiệm với ngân hàng trong quan hệ tín dụng, vay vốn
và trả nợ sòng phẳng.
 Cho vay luân chuyển
Là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hóa. Doanh nghiệp khi
mua hàng có thể thiếu vốn, ngân hàng có thể cho vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi

doanh nghiệp bán hàng. Người vay cam kết mọi khoản thu bán hàng đều dùng để trả
vào tài khoản tiền vay trước khi trả thanh toán cho nhà cung cấp và lúc này các khoản
phải thu, hàng hóa trong kho trở thành vật đảm bảo cho khoản vay.
Cho vay luân chuyển thường áp dụng đối với các doanh nghiệp thương nghiệp
hoặc doanh nghiệp sản xuất có chu kì tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay trả thường
xuyên với ngân hàng. Hình thức cho vay này rất thuận tiện cho khách hàng, đáp ứng
kịp thời nhu cầu vốn.
Rủi ro chỉ đến với ngân hàng khi doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tiêu thụ
và khi đó kéo theo khó khăn trong việc thu hồi vốn của ngân hàng.
 Cho vay trả góp
Là hình thức tín dụng, theo đó ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc làm
nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận. Đây là hình thức tín dụng tài trợ
nhằm khuyến khích tiêu thụ hàng hóa. Thường áp dụng đối với khoản vay trung và
dài hạn tài trợ cho tài sản cố định, cho hàng hóa lâu bền.
Cho vay trả góp thường có rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp bằng chính
hàng hóa mua trả góp đó. Khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều đặn của người
vay. Rủi ro cao nên lãi suất cho vay trả góp thường là cao nhất trong khung lãi suất
cho vay của ngân hàng.
 Cho vay gián tiếp
Đỗ Thị Vân Anh Tài Chính Doanh Nghiệp 46A
12
Chuyên đề tốt nghiệp NH – TC
Đây là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian. Ngân hàng cho vay
thông qua các nhóm sản xuất, hội Nông dân, hội Cự chiến binh, hội Phụ nữ, . . . Tổ
chức trung gian này đứng ra tín chấp cho các thành viên vay vốn hoặc bảo lãnh cho
các thành viên. Điều này thuận tiện cho những người vay khi họ không có hoặc
không đủ tài sản thế chấp.
Ngân hàng có thể nhờ các tổ chức trung gian này thực hiện vài khâu trong quá
trình cho vay như thu nợ hay phát tiền . . . Cho vay qua trung gian tài chính thường
áp dụng đối với thị trường có nhiều món vay nhỏ. Cho vay qua trung gian nhằm giảm

bớt rủi ro, chi phí cho ngân hàng. Tuy nhiên nó cũng bộc lộ nhiều yếu điểm như
nhiều trung gian đã lợi dụng vị thế của mình để tăng lãi suất cho vay, giữ tiền của các
thành viên khác sử dụng cho mục đích của mình.
1.1.2.3 Hoạt động cho thuê tài chính
Là hình thức tín dụng trung và dài hạn. Ngân hàng mua tài sản về cho khách
hàng thuê với thời hạn sao cho ngân hàng phải thu gần đủ giá trị của tài sản cho thuê
cộng lãi. Hết hạn thuê khách hàng có thể mua lại tài sản đó. Theo phương thức này
người thuê được sử dụng tài sản mà mình cần trên cơ sở đi thuê, không phải bỏ vốn
mua mà chỉ phải chi tiền thuê tài sản hàng kì cho ngân hàng.
Đối với ngân hàng cũng giống như một khoản cho vay thông thường ngân hàng
xuất tiền với kì vọng thu về cả gốc lẫn lãi sau một thời hạn nhất định. Khách hàng
phải trả gốc và lãi dưới hình thức tiền thuê hàng kì. Ngân hàng cũng đối đầu với rủi
ro khi khách hàng kinh doanh không hiệu quả, không trả tiền thuê đầy đủ và đúng
hạn. Tuy nhiên thuê có nhiều điểm khác so với vay. Tài sản cho thuê vẫn thuộc sở
hữu của ngân hàng.
Tài trợ vốn dưới hình thức tín dụng cho thuê tài chính đối với bên thuê mặc dù
giá thường đắt hơn song có nhiều điểm thuận lợi:
- Nó cho phép bên thuê được nhận một khoản tài trợ là 100% các khoản đầu tư
và tiết kiệm được việc sử dụng vốn tự có của mình.
- Nó không đè nặng lên bảng tổng kết tài sản và nó cho phép duy trì hay ít ra
không làm nặng thêm năng lực đi vay.
- Nhờ việc đi thuê doanh nghiệp có khả năng đổi mới thường xuyên hơn về tài
Đỗ Thị Vân Anh Tài Chính Doanh Nghiệp 46A
13
Chuyên đề tốt nghiệp NH – TC
sản, tránh lạc hậu, thỏa mãn các cơ hội kinh doanh.
Đối với ngân hàng cũng cần cân nhắc và hết sức cẩn trọng nếu không sẽ bị lạm
dụng thái quá từ bên thuê. Do thuê tài chính thường không có tài sản đảm bảo vì vậy
các doanh nghiệp khi rơi vào tình cảnh nợ nần đã bão hòa về tín dụng, khả năng tự tài
trợ yếu kém, họ mới tìm đến ngân hàng tìm đến sự tài trợ theo hình thức thuê tài

chính. Ngân hàng phải có trách nhiệm cung cấp đúng các tài sản mà khách hàng cần
và đảm bảo về chất lượng tài sản đó. Nó thường là các tài sản đặc chủng, khó bán,
nếu khách hàng không thuê nữa ngân hàng khó có thể thu hồi được chi phí. Đây là tài
sản đi thuê do đó nhiều doanh nghiệp sử dụng không giữ gìn và bảo tu cẩn thận làm
hư hỏng tài sản của ngân hàng vì vậy để giảm thiểu rủi ro trong bất cứ trường hợp
nào ngân hàng cũng cần giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê, thường xuyên
kiểm tra và ngân hàng có quyền thu hồi nếu thấy người thuê không thực hiện đúng
hợp đồng.
1.1.2.4 Hoạt động bảo lãnh
Bảo lãnh của ngân hàng là cam kết của ngân hàng dưới hình thức thư bảo lãnh
về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của ngân hàng khi khách
hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ như cam kết.
Bảo lãnh là hình thức tài trợ thông qua uy tín. Ngân hàng không phải xuất tiền
ngay khi bảo lãnh, mà chỉ phải xuất tiền khi khách hàng không thực hiện được cam
kết. Bảo lãnh được coi như tài sản ngoại bảng và khi ngân hàng đứng ra trả nợ thay
cho khách hàng thì khoản chi trả này được xếp vào tài sản xấu trong nội bảng cấu
thành nợ quá hạn. Vì vậy bảo lãnh cũng chứa đựng các rủi ro như một khoản cho vay
và đòi hỏi ngân hàng phân tích khách hàng như khi cho vay.
Bảo lãnh ngân hàng là một mối liên kết trách nhiệm về tài chính giúp san sẻ rủi
ro cho khách hàng. Bảo lãnh góp phần giảm bớt thiệt hại tài chính cho bên thứ ba khi
tổn thất xảy ra.
Ngân hàng cố tìm kiếm các khoản thu từ hoạt động bảo lãnh nhằm bù đắp chi
phí. Phí bảo lãnh được tính trên tỷ lệ phần trăm số tiền bảo lãnh, ngoài phí ngân hàng
có thể yêu cầu khách hàng ký quỹ, tạo nguồn tiền thanh toán cho ngân hàng với mức
lãi suất thấp.
Đỗ Thị Vân Anh Tài Chính Doanh Nghiệp 46A
14
Chuyên đề tốt nghiệp NH – TC
Có rất nhiều các hình thức bảo lãnh được ngân hàng cung cấp nhưng chủ yếu
bao gồm :

- Bảo lãnh đảm bảo tham gia dự thầu : Là cam kết của ngân hàng với chủ đầu tư
về việc trả tiền phạt thay cho bên dự thầu nếu bên dự thầu có vi phạm các quy định
trong hợp đồng dự thầu.
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng : là cam kết của ngân hàng về việc chi trả tổn
thất hộ khách hàng nếu khách hàng không thực hiện đầy đủ hợp đồng như cam kết,
gây tổn thất cho bên thứ ba.
- Bảo lãnh đảm bảo hoàn trả tiền ứng trước : là cam kết của ngân hàng sẽ hoàn
trả tiền ứng trước cho bên mua nếu bên cung cấp không hoàn trả.
- Bảo lãnh đảm bảo hoàn trả vốn vay : là cam kết của ngân hàng đối với người
cho vay về việc trả gốc và lãi thay nếu khách hàng của ngân hàng không trả được.
- Bảo lãnh đảm bảo thanh toán : là cam kết của ngân hàng về việc sẽ thanh toán
tiền theo hợp đồng thanh toán cho người thụ hưởng nếu khách hàng của ngân hàng
không thanh toán đủ . . .
1.2 Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
1.2.1 Các loại rủi ro của ngân hàng thương mại
Là một tổ chức trung gian tài chính hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ một lĩnh
vực hết sức nhạy cảm và có nhiều biến động vì vậy bất kì một tác động nào của nền
kinh tế cũng gây ra những ảnh hưởng tới hoạt động của ngân hàng. Rủi ro là khả
năng xảy ra tổn thất ngoài dự kiến vì vậy nhận biết và hạn chế rủi ro luôn được ngân
hàng nghiên cứu tìm giải pháp. Có rất nhiều rủi ro trong hoạt động của ngân hàng :
1.2.1.1 Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng phát sinh khi mà ngân hàng không thu được đầy đủ cả gốc và lãi
của khoản vay hoặc việc thanh toán nợ gốc và lãi không đúng kì hạn. Rủi ro tín dụng
là kết quả của việc ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng và ngân hàng nhận được
các giấy nhận nợ do con nợ phát hành với cam kết sẽ thanh toán cả gốc và lãi đầy đủ
đúng hạn cho ngân hàng. Nếu tất cả các khoản đầu tư của ngân hàng được thanh toán
đầy đủ cả lãi và gốc đúng hạn thì ngân hàng không chịu bất kì rủi ro tín dụng nào.
Đỗ Thị Vân Anh Tài Chính Doanh Nghiệp 46A
15
Chuyên đề tốt nghiệp NH – TC

1.2.1.2 Rủi ro lãi suất
Là khả năng xảy ra tổn thất cho ngân hàng khi lãi suất thay đổi ngoài dự kiến.
Lãi suất ngân hàng thường xuyên biến động với các mức độ khác nhau có thể dẫn
đến tổn thất. Nếu ngân hàng duy trì cơ cấu tài sản có và tài sản nợ với những kì hạn
không cân xứng với nhau thì phải chịu những rủi ro về lãi suất khi thị trường có biến
động bất lợi. Ngân hàng có thể phòng ngừa rủi ro lãi suất bằng cách làm cho kì hạn
của tài sản có và tài sản nợ cân xứng với nhau. Tuy nhiên nó cũng ảnh hưởng tới
chức năng tích cực chuyển hóa tài sản của ngân hàng, một mặt giảm được rủi ro lãi
suất mặt khác cũng làm giảm khả năng sinh lời của ngân hàng. Vì vậy đây chỉ là giải
pháp tương đối chứ chưa phải là giải pháp hoàn hảo.
1.2.1.3 Rủi ro thanh khoản
Là khả năng xảy ra tổn thất ngoài dự kiến cho ngân hàng khi nhu cầu thanh
khoản thực tế vượt quá khả năng thanh khoản dự kiến làm gia tăng các chi phí để đáp
ứng nhu cầu thanh khoản hoặc làm cho ngân hàng mất khả năng thanh toán. Nó xảy
ra khi những người gửi tiền đồng thời có nhu cầu rút tiền gửi ở ngân hàng ngay lập
tức. Lúc này ngân hàng phải đi vay bổ sung để có nguồn thanh toán hoặc phải bán tài
sản của mình để đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng. Ngân hàng có thể hạn chế
rủi ro thanh khoản bằng cách dự trữ nhiều tiền và các tài sản có tính thanh khoản cao
tại ngân quỹ. Song giải pháp này cũng có nhược điểm là nó ảnh hưởng đến khả năng
sinh lời của ngân hàng vì những tài sản có tính thanh khoản cao thường mang lại thu
nhập ít và chi phí vốn mà ngân hàng bỏ ra cho các tài sản này là lớn. Do đó ngân
hàng chỉ duy trì một lượng tiền mặt và tài sản ở mức tối ưu đủ đáp ứng các nhu cầu
thanh toán thường xuyên và biến động nhẹ.
1.2.1.4 Rủi ro ngoại hối
Rủi ro ngoại hối là khả năng xảy ra những tổn thất ngoài dự kiến cho ngân hàng
khi tỷ giá hối đoái thay đổi vượt quá thay đổi dự tính. Trong cơ chế thị trường, tỷ giá
thường xuyên dao động, sự thay đổi này đôi khi tạo ra thu nhập thặng dư hoặc thâm
hụt tạm thời. Tuy nhiên những thay đổi tỷ giá ngoài dự kiến dễ dẫn đến tổn thất cho
ngân hàng. Để phòng ngừa rủi ro hối đoái ngân hàng phải làm cân xứng giữa tài sản
Đỗ Thị Vân Anh Tài Chính Doanh Nghiệp 46A

16
Chuyên đề tốt nghiệp NH – TC
có và tài sản nợ đối với mỗi loại ngoại tệ trong bảng cân đối tài sản.
1.2.1.5 Rủi ro khác
Bên cạnh những rủi ro thường gặp trong hoạt động của ngân hàng như đã nêu ở
trên thì hoạt động của ngân hàng vẫn còn chứa đựng rất nhiều các loại rủi ro khác
như rủi ro hoạt động ngoại bảng, rủi ro công nghệ, rủi ro hoạt động và rủi ro quốc
gia. . . Tuy không thường xuyên và gây nhiều ảnh hưởng như các rủi ro thường gặp
song nó cũng có tác động tới hoạt động của ngân hàng và đôi khi là tác nhân gián tiếp
gây ra các rủi ro thường gặp.
Rủi ro hoạt động ngoại bảng là một rủi ro mà các ngân hàng ngày nay thường
đối mặt vì với xu hướng phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, các ngân hàng đang mở
rộng các nghiệp vụ ngoại bảng, là hoạt động không thuộc bảng cân đối, ngân hàng
thu được phí trong khi không cần sử dụng đến vốn kinh doanh nên nó khuyến khích
các ngân hàng. Tuy nhiên nó ảnh hưởng đến trạng thái tương lai của bảng cân đối.
Hoạt động này có thể bổ sung tài sản có hoặc tài sản nợ cho ngân hàng nếu khách
hàng không thực hiện đúng yêu cầu của đối tác và lúc này ngân hàng phải cấp tín
dụng không mong muốn cho khách hàng, nó gián tiếp ảnh hưởng tới rủi ro tín dụng
của ngân hàng.
Rủi ro công nghệ phát sinh khi những khoản đầu tư cho phát triển không tạo ra
được khoản tiết kiệm chi phí như đã dự tính khi mở rộng quy mô hoạt động. Rủi ro
công nghệ có thể gây ra hậu quả là khả năng cạnh tranh của ngân hàng giảm xuống
và cũng là nguyên nhân tiềm ẩn cho sự phá sản của ngân hàng trong tương lai.
Rủi ro hoạt động có mối liên hệ chặt chẽ với rủi ro công nghệ và có thể phát
sinh bất cứ khi nào nếu hệ thống công nghệ bị trục trặc hoặc hệ thống hỗ trợ bên
ngoài ngừng hoạt động.
Rủi ro quốc gia xảy ra khi ngân hàng cấp tín dụng cho các công ty nước ngoài
có trụ sở ở nước ngoài. Rủi ro quốc gia còn nguy hiểm hơn rủi ro tín dụng mà ngân
hàng gặp phải. Rủi ro này không chỉ xảy ra khi khách hàng không đủ khả năng trả nợ
mà nó còn xảy ngay cả khi khách hàng đủ khả năng trả nợ song chính phủ nước đó

cấm hoặc hạn chế các doanh nghiệp trong việc thanh toán cho nước ngoài vì lý do dự
trữ ngoại hối hạn hẹp hoặc lý do chính trị.
Đỗ Thị Vân Anh Tài Chính Doanh Nghiệp 46A
17
Chuyên đề tốt nghiệp NH – TC
Ngoài những rủi ro chủ quan trong hoạt động ngân hàng còn cần kể đến các rủi
ro khách quan như rủi ro xảy ra cướp ngân hàng, hỏa hoạn, lũ lụt thiên tai. . . tất cả
đều gây ảnh hưởng cho hoạt động của ngân hàng.
1.2.2 Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
1.2.2.1 Bản chất của rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là rủi ro thường gặp nhất trong hoạt động của ngân hàng thương
mại, là rủi ro gắn liền với hoạt động quan trọng nhất có quy mô lớn nhất của ngân
hàng thương mại. Có rất nhiều khái niệm về rủi ro tín dụng như đó là khả năng khách
hàng nhận khoản tín dụng song không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân hàng
gây tổn thất cho ngân hàng. Hay rủi ro tín dụng phát sinh khi một bên đối tác không
thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc nghĩa vụ hợp đồng đối với ngân hàng, bao gồm cả
việc không thực hiện thanh toán nợ cho dù đó là nợ gốc hay nợ lãi khi khoản nợ đến
hạn. Rủi ro tín dụng là không thể tránh khỏi là khách quan. Ngân hàng chỉ có thể
kiểm soát đề phòng, hạn chế làm giảm thiệt hại do nó gây ra chứ không thể loại trừ vì
vậy rủi ro tín dụng được coi là bạn đường trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Hạn chế và kiểm soát rủi ro tín dụng luôn được ngân hàng quan tâm. Hầu hết
các ngân hàng khi thực hiện hoạt động tài trợ, đã cố gắng phân tích các yếu tố người
vay sao cho độ an toàn là cao nhất và chỉ cấp tín dụng khi thấy đủ tiêu chuẩn. Nhưng
trên thực tế không một nhà kinh doanh ngân hàng tài ba nào có thể dự đoán chính xác
các vấn đề sẽ xảy ra, khả năng hoàn trả tiền vay của khách hàng có thể bị thay đổi do
nhiều nguyên nhân hoặc cán bộ ngân hàng không có khả năng thực hiện phân tích
đúng. Vì vậy ngân hàng luôn tìm cách chấp nhận rủi ro ở mức phù hợp.
1.2.2.2 Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng
 Tới hoạt động của ngân hàng
- Rủi ro tín dụng làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng

Nguồn vốn của ngân hàng chủ yếu được huy động từ các tổ chức, dân cư trong
nền kinh tế. Nguồn vốn nay được sử dụng chính là tài trợ cho hoạt động tín dụng.
Khi rủi ro xảy ra nó ảnh hưởng trực tiếp tới nguồn vốn của ngân hàng. Lúc này ngân
hàng sẽ phải bù tiền ra để trả cho các khoản tiền huy động khi đến hạn. Đến một giới
hạn nào đó ngân hàng sẽ thiếu hụt không còn đủ để thanh toán vì vậy rủi ro tín dụng
làm giảm tính thanh khoản của ngân hàng.
Đỗ Thị Vân Anh Tài Chính Doanh Nghiệp 46A
18
Chuyên đề tốt nghiệp NH – TC
- Rủi ro tín dụng làm giảm lợi nhuận của ngân hàng
Tín dụng là hoạt động tạo ra phần lớn lợi nhuận cho ngân hàng. Lợi nhuận của
hoạt động này được tính bằng chênh lệch giữa thu nhập cho vay và chi phí huy động.
Khi rủi ro xảy ra ngân hàng sẽ không thu được lãi vay bên cạnh đó khi phát sinh các
khoản nợ xấu, nợ khó đòi ngân hàng phải trích lập dự phòng rủi ro và nguồn của quỹ
này được lấy từ lợi nhuận sau thuế. Vì vậy rủi ro tín dụng ảnh hưởng trực tiếp làm
giảm doanh thu, kéo theo giảm lợi nhuận của ngân hàng.
- Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín, giảm khả năng huy động vốn của ngân hàng
Là trung gian tài chính vốn được huy động chủ yếu từ nền kinh tế, vì vậy uy tín
của ngân hàng đóng vai trò quan trọng. Khách hàng đem tiền của mình tới gửi tại
ngân hàng không đòi hỏi tài sản đảm bảo từ ngân hàng mà chủ yếu dựa trên lòng tin
vào uy tín của ngân hàng. Vì vậy một ngân hàng muốn huy động được nhiều vốn hơn
thì cần tạo sự tín nhiệm của khách hàng nhiều hơn nữa. Nếu một ngân hàng có tỷ lệ
nợ xấu trên tổng dư nợ quá lớn, vốn tự có nhỏ sẽ gây sự nghi ngờ mất lòng tin của
khách hàng. Và khi rủi ro tín dụng xảy ra hình ảnh ngân hàng sẽ bị giảm sút không
một cá nhân, tổ chức nào muốn gửi tiền của mình tại ngân hàng. Họ không cảm thấy
an toàn cho nguồn vốn của họ và lúc này kéo theo nhiều rủi ro không mong muốn
đến với ngân hàng. Do đó trong hoạt động của mình ngân hàng cần xây dựng một
hình ảnh, uy tín tốt.
- Rủi ro tín dụng dẫn đến phá sản ngân hàng
Khi rủi ro tín dụng ở mức độ nhẹ sẽ làm giảm lợi nhuận của ngân hàng, nghiêm

trọng hơn là ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và nếu không kiểm soát được thì
hậu quả cuối cùng là sự phá sản của ngân hàng. Khi rủi ro liên tiếp xảy ra ngân hàng
không còn kiểm soát được, các khoản tiền lấy ra bù đắp dần làm giảm tính thanh
khoản của ngân hàng, làm giảm dần vốn chủ sở hữu, giảm uy tín của ngân hàng các
nguồn huy động bị hạn chế mọi hoạt động của ngân hàng bị ảnh hưởng. Ngân hàng
lúc này đứng trước nguy cơ phá sản gây hậu quả nghiêm trọng ảnh hưởng cho hệ
thống ngân hàng nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung.
 Tới toàn bộ nền kinh tế
Là một trung gian tài chính, một kênh dẫn vốn cho toàn bộ nền kinh tế. Ngân
Đỗ Thị Vân Anh Tài Chính Doanh Nghiệp 46A
19

×