Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Chuyên đề thực trạng và giải pháp cho hoạt động xuất khẩu của ngành dệt may việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.91 KB, 30 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC
MÔN: QUẢN TRỊ XUẤT NHẬP KHẨU
Đề tài:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHO
HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA
NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM NĂM
2013
GVHD:
SVTH
MSSV
Tp Hồ Chí Minh, ngày 25, tháng 2, năm 2013
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN



















LỜI CẢM ƠN

Trước khi bắt đầu bài viết chuyên đề môn học này em xin gửi lời cảm ơn
chân thành tới trường “Đại Học Công Nghiệp Tp.Hồ Chí Minh”. Nơi mà trong
suốt thời gian qua đã tạo điều kiện thuận lợi cho em được học tập, rèn luyện và
tìm hiểu thêm những kiến thức mới những trí thức mới Em xin cảm ơn các anh
chị và các cô chú trong thư viện trường “Đại Học Công Nghiệp” đã tạo điều kiện
hết sức thuận lợi cho chúng em tra cứu thông tin và mượn tài liệu vô cùng quý giá
trong quá trình làm chuyên đề môn học. Và em xin được gửi lời cám ơn chân
thành và lời tri ân sâu sắc đến thầy cô giáo trường Đại Học Công Nghiệp TP.Hồ
Chí Minh, đã truyền đạt những kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm bổ ích
trong suốt quá trình học tập, nhất là tập thể thầy cô khoa quản trị kinh doanh, đặc
biệt là cô Lê Thị Thanh Hường người đã trực tiếp tham gia giảng dạy, tận tình
quan tâm hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề môn học.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Đặng Tường Duy
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắc Nội dung
IMF Quỹ tiền tệ quốc tế
XK Xuất khẩu
NK Nhập khẩu
KNXK Kim ngạch xuất khẩu
EU Liên minh châu Âu
WTO Tổ chức thương mại thế giới
TPP Hiệp định Đối tác Kinh tế Chiến lược xuyên Thái Bình Dương
KNNK Kim ngạch nhập khẩu

Asian Đông Nam Á
PHẦN MỞ ĐẦU:
1 Lý do chọn đề tài.
Trong những năm gần đây, xuất khẩu dệt may luôn khẳng định được lợi thế
và vị trí của mình trong nền kinh tế quốc dân, đã trở thành một trong những lĩnh
vực xuất khẩu quan trọng nhất của nền kinh tế mang lại nguồn ngoại tệ lớn cho
đất nước phục vụ cho quá trình tái đầu tư thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước. Để xuất khẩu dệt may của Việt Nam đạt đựợc những thành quả như
mong đợi thì cần thiết phải có một sự nhìn nhận đúng đắn từ phía thực tiễn, phân
tích thực tiễn đó để từ đó đưa ra những giải pháp tối ưu và phù hợp nhất. Đó cũng
chính là lý do em chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp cho hoạt động xuất khẩu
của ngành dệt may Việt Nam năm 2013” để nghiên cứu và phát triển thành
chuyên đề môn học của mình.
Tuy nhiên, trong quá trình làm chuyên đề môn học, do kiến thức, khả năng
của người viết và thời gian thực hiện còn hạn chế, nên khó tránh khỏi những thiếu
xót, bài viết còn nặng về lý thuyết chưa sát với thực tế. Mong thầy và các bạn
thông cảm, đóng góp ý kiến để bài viết được hoàn chỉnh hơn.
2 Mục tiêu nghiên cứu:
Trang bị và nắm bắt một cách cơ bản những lý luận chung về xuất nhập khẩu.
Hiểu được vai trò của xuất khẩu ngành dệt may với kinh tế, xã hội Việt Nam.
Tìm hiểu tình hình xuất khẩu của ngành dệt may Việt Nam năm 2013
Đưa ra một số giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại trong hoạt động xuất
khẩu các mặt hàng dệt may Việt Nam.
Trình bày một số nhận xét đánh giá đối với môn học.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trong chuyền đề chính là xuất khẩu các mặt hàng dệt may
của Việt Nam năm 2013,thông qua một số chỉ tiêu như: sản lượng, kim ngạch xuất
khẩu, giá cả và chất luợng , thị trường xuất khẩu.
4. Phạm vi nghiên cứu
Bài viết được thực hiên với nội dung xoay quanh tình hình xuất khẩu ngành dệt

may Việt Nam năm 2013.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt mục tiêu nghiên cứu, đề án đã sử dụng một số phương pháp sau
đây:
• Vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử để nghiên cứu các vấn đề vừa toàn diện, vừa cụ thể, có hệ thống để
đảm bảo tính logic của đề tài nghiên cứu.
• Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như phương pháp quy nạp,
diễn giải, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp phân tích so
sánh… để phân tích, đánh giá vấn đề và rút ra kết luận.
Khoa Quản trị kinh doanh chuyên đề môn học
CHƯƠNG I GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ
MÔN QUẢN TRỊ XUẤT NHẬP KHẨU
I.1 Những kiến thức cơ bản về Xuất Nhập Khẩu
I.1.1 Một số khái niệm
Xuất khẩu, trong lý luận thương mại quốc tế là việc bán hàng hóa và dịch
vụ cho nước ngoài, trong cách tính toán cán cân thanh toán quốc tế theo IMF là
việc bán hàng hóa cho nước ngoài.
Nhập khẩu, trong lý luận thương mại quốc tế, là việc quốc gia này mua
hàng hóa và dịch vụ từ quốc gia khác. Nói cách khác, đây chính là việc nhà sản
xuất nước ngoài cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho người cư trú trong nước. Tuy
nhiên, theo cách thức biên soạn cán cân thanh toán quốc tế của IMF, chỉ có việc
mua các hàng hóa hữu hình mới được coi là nhập khẩu và đưa vào mục cán cân
thương mại. Còn việc mua dịch vụ được tính vào mục cán cân phi thương mại.
Ngoại thương (hay còn gọi là thương mại quốc tế) là quá trình trao đổi
hàng hóa, dịch vụ giữa các quốc gia chủ yếu thông qua hoạt động xuất, nhập khẩu
và các hoạt động gia công với nước ngoài. Ngoại thương giữ vị trí trung tâm trong
nền kinh tế đối ngoại.
Quan hệ kinh tế quốc tế là tổng thể các quan hệ về mặt vật chất và tài
chính, các quan hệ diễn ra không những trong lĩnh vực kinh tế mà còn trong lĩnh

vực khoa học – công nghệ có liên quan đến tất cả giai đoạn của quá trình sản xuất,
giữa các quốc gia với nhau và giữa các quốc gia với các tổ chức kinh tế quốc tế.
I.1.2 Vai trò của hoạt động Xuất Nhập Khẩu
Đối với nền kinh tế thế giới: Thông qua hoạt động xuất khẩu, các quốc gia
tham gia vào phân công lao động quốc tế. Các quốc gia sẽ tập trung vào sản xuất
và sản xuất những hàng hoá và dịch vụ mà mình không có lợi thế. Xét trên tổng
thể nền kinh tế thế giới thì chuyên môn hoá sản xuất và xuất khẩu sẽ làm cho việc
sử dụng các nguôn lực có hiệu quả hơn và tổng sản phẩm xã hội toàn thế giới tăng
lên. Bên cạnh đó xuất khẩu góp phần thắt chặt thêm quan hệ quốc tế giữa các
quốc gia.
GVHD: Lê Thị Thanh Hường Page 8
Khoa Quản trị kinh doanh chuyên đề môn học
Đối với nền kinh tế quốc dân: Xuất khẩu tạo nguồn vốn quan trọng, chủ
yếu để quốc gia thoả mãn nhu cầu nhập khẩu và tĩch luỹ để phát triển sản xuất. Ở
các nước kém phát triển vật ngăn cản chính đối với nền kinh tế là thiếu tiềm lực
về vốn trong quá trình phát triển. Nguồn vốn huy động từ nước ngoài được coi là
cở sở chính nhưng mọi cơ hội đầu tư hoặc vay nợ từ nước ngoài thấy được khả
năng xuất khẩu của đất nước đó, vì đây là nguồn chính để đảm bảo nước này có
thể trả nợ. Đẩy mạnh xuất khẩu được xem như một yếu tố quan trọng kích thích
sự tăng trưởng kinh tế. Việc đẩy mạnh xuất khẩu sẽ tạo điều kiện mở rộng qui mô
sản xuất, nhiều ngành nghề mới ra đời phục vụ cho xuất khẩu, gây phản ứng dây
chuyền giúp cho các ngành kinh tế khác phát triển theo, dẫn đến kết quả tăng tổng
sản phẩm xã hội và nền kinh tế phát triển nhanh. Xuất khẩu có ích lợi kích thích
đổi mới trang thiết bị và công nghiệp sản xuất. Để có thể đáp ứng được nhu cầu
cao của thế giới về qui cách phẩm chất sản phẩm thì một sản phẩm sản xuất phải
đổi mới trang thiết bị công nghệ, mặt khác người lao động phải nâng cao tay nghề,
học hỏi những kinh nghiệm sản xuất tiên tiến. Thông qua xuất khẩu, hàng hoá
trong nước sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả và
chất lượng. Cuộc cạnh tranh này đòi hỏi các nhà sản xuất trong nước phải tổ chức
lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất phù hợp với nhu cầu thị trường. Ngoài ra,

xuất khẩu còn đòi hỏi các nhà doanh nghiệp phải luồng đổi mới công hoàn thiện
công tác quản lý sản xuất, kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá
thành.
Đối với doanh nghiệp: Thông qua xuất khẩu các doanh nghiệp trong nước
có cơ hội tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất
lượng. Những yếu tố đó đòi hỏi doanh nghiệp phải hình thành một cơ cấu sản xuất
phù hợp với thị trường. Xuất khẩu đòi hỏi các doanh nghiệp luôn luôn đổi mới và
hoàn thiện tác quản lý sản xuất, kinh doanh nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá
thành. Xuất khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường, mở rộng
quan hệ kinh doanh với các bạn hàng cả trong và ngoài nước, trên cơ sở hai bên
cùng có lợi, tăng doanh số và lợi nhuận, đồng thời phân tán và chia sẻ rủi ro, mất
mát trong hoạt động kinh doanh, tăng cường uy tín kinh doanh của doanh nghiệp.
Xuất khẩu khuyến khích việc phát triển các mạng lưới kinh doanh của doanh
nghiệp, chẳng hạn như hoạt động đầu tư, nghiên cứu và phát triển các hoạt động
sản xuất, marketing…, cũng như sự phân phối và mở rộng trong việc cấp giấy
phép.
I.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động Xuất Nhập Khẩu
GVHD: Lê Thị Thanh Hường Page 9
Khoa Quản trị kinh doanh chuyên đề môn học
Sự cạnh tranh: Các điều kiện về chi phí tạo ra giá sàn, các điều kiện về nhu
cầu tạo ra giá trần, thì những điều kiện cạnh tranh để quyết định giá xuất khẩu
thực sự nằm ở đâu giữa hai giới hạn đó. Trong một thị trường cạnh tranh hoàn
toàn thì nhà xuất khẩu có rất ít quyền định đoạt đối với giá cả. Khi đó, vấn đề định
giá chỉ còn là quyết định bán hay không bán sản phẩm vào thị trường đó. Trong
một thị trường cạnh tranh không hoàn toàn hoặc độc quyền thì nhà xuất khẩu có
một số quyền hạn để định giá của một số sản phẩm phù hợp với những phân khúc
thị trường đã được chọn lựa trước, và thông thường họ có quyền định giá sản
phẩm xuất khẩu ở mức cao hơn so với giá thị trường trong nước.
Sự ảnh hưởng bởi chính trị và luật pháp: Nhà xuất khẩu phải chấp nhận luật
pháp nước ngoài sở tại về các chính sách của họ như: biểu thuế nhập khẩu, hạn

chế trong nhập khẩu, luật chống bán phá giá, kể cả chính sách tiền tệ.
 Thuế quan
Trong hoạt động xuất khẩu thuế quan là loại thuế đánh vào từng đơn vị hàng
xuất khẩu. Việc đánh thuế xuất khẩu được chính phủ ban hành nhằm quản lý xuất
khẩu theo chiều hướng có lợi nhất cho nền kinh tế trong nước và mở rộng các
quan hệ kinh tế đối ngoại. Tuy nhiên, thuế quan cũng gây ra một khoản chi phí xã
hội do sản xuất trong nước tăng lên không có hiệu quả và mức tiêu dùng trong
nước lại giảm xuống. Nhìn chung công cụ này thường chỉ áp dụng đối với một số
mặt hàng nhằm hạn chế số lượng xuất khẩu và bổ sung cho nguồn thu ngân sách.
 Hạn ngạch
Được coi là một công cụ chủ yếu cho hàng rào phi thuế quan, nó được hiểu
như qui định của Nhà nước về số lượng tối đa của một mặt hàng hay của một
nhóm hàng được phép xuất khẩu trong một thời gian nhất định thông qua việc cấp
giấy phép. Sở dĩ có công cụ này vì không phải lúc nào Nhà nước cũng khuyến
khích xuất khẩu mà đôi khi về quyền lợi quốc gia phải kiểm soát một vài mặt
hàng hay nhóm hàng như sản phẩm đặc biệt, nguyên liệu do nhu cầu trong nước
còn thiếu…
 Trợ cấp xuất khẩu
Trong một số trường hợp chính phủ phải thực hiện chính sách trợ cấp xuất
khẩu để tăng mức độ xuất khẩu hàng hoá của nước mình, tạo điều kiện cho sản
phẩm có sức cạnh tranh về giá trên thị trường thế giới. Trợ cấp xuất khẩu sẽ làm
GVHD: Lê Thị Thanh Hường Page 10
Khoa Quản trị kinh doanh chuyên đề môn học
tăng giá nội địa của hàng xuất khẩu, giảm tiêu dùng trong nước nhưng tăng sản
lượng và mức xuất khẩu.
Tỷ giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ của hàng xuất khẩu: Tỷ giá hối đoái là
giá cả của một đơn vị tiền tệ này thể hiện bằng một số đơn vị tiền tệ của nước kia.
Tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ giá hối đoái là nhân tố quan trọng để doanh
nghiệp đưa ra quyết định liên quan đến hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế nói
chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng. Nếu tỷ giá hối đoái thực tế thấp hơn so

với nước xuất khẩu và cao hơn so với nước nhập khẩu thì lợi thế sẽ thuộc về nước
xuất khẩu do giá nguyên vật liệu đầu vào thấp hơn, chi phí nhân công rẻ hơn làm
cho gia thành sản phẩm ở nước xuất khẩu rẻ hơn so với nước nhập khẩu. Còn đối
với nước nhập khẩu thì cầu về hàng nhập khẩu sẽ tăng lên do phải mất chi phí lớn
hơn để sản xuất hàng hoá ở trong nước. Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho
các nước xuất khẩu tăng nhanh được các mặt hàng xuất khẩu của mình, do đó có
thể tăng được lượng dự trữ ngoại hối.
I.2 Giới thiệu chung về Incoterms
Incoterms là bộ quy tắc do Phòng Thương mại Quốc tế (ICC) phát hành để
giải thích các điều kiện thương mại quốc tế. Khi được chọn, tạo thành một điều
khoản của hợp đồng mua bán quy định về vấn đề chuyên chở hàng hóa và thông
quan xuất nhập khẩu.
Mục đích của Incoterms là cung cấp một bộ qui tắc quốc tế để giải thích
những điều kiện thương mại thông dụng nhất trong ngoại thương. Incoterms làm
rõ sự phân chia trách nhiệm, chi phí và rủi ro trong quá trình chuyển hàng từ
người bán đến người mua.
Incoterms 2010 là phiên bản mới nhất của Incoterms, và có hiệu lực kể từ
ngày 1 tháng 1 năm 2011. Incoterms 2010 bao gồm 11 điều kiện, là kết quả của
việc thay thế bốn điều kiện cũ trong Incoterms 2000 (DAF, DES, DEQ, DDU)
bằng hai điều kiện mới là DAT và DAP. 11 điều kiện Incoterms 2010 được chia
thành hai nhóm riêng biệt:
• Các điều kiện áp dụng cho mọi phương thức vận tải:
- EXW: Giao tại xưởng
GVHD: Lê Thị Thanh Hường Page 11
Khoa Quản trị kinh doanh chuyên đề môn học
- FCA: Giao cho người chuyên chở
- CPT: Cước phí trả tới
- CIP: Cước phí và bảo hiểm trả tới
- DAT: Giao tại bến
- DAP: Giao tại nơi đến

- DDP: Giao hàng đã nộp thuế
• Các điều kiện áp dụng cho vận tải đường biển và đường thủy nội địa:
- FAS: Giao dọc mạn tàu
- FOB: Giao lên tàu
- CFR: Tiền hàng và cước phí
- CIF: Tiền hàng, bảo hiểm và cước phí
Nhóm thứ nhất gồm bảy điều kiện có thể sử dụng mà không phụ thuộc vào
phương thức vận tải lựa chọn và cũng không phụ thuộc vào việc sử dụng một hay
nhiều phương thức vận tải. Nhóm này gồm các điều kiện EXW, FCA, CPT, CIP,
DAT, DAP, DDP. Chúng có thể được dùng khi hoàn toàn không có vận tải biển.
Tuy vậy, các điều kiện này cũng có thể được sử dụng khi một phần chặng đường
được tiến hành bằng tàu biển.
Trong nhóm thứ hai, địa điểm giao hàng và nơi hàng hóa được chở tới người
mua đều là cảng biển, vì thế chúng được xếp vào nhóm các điều kiện “đường biển
và đường thủy nội địa”. Nhóm này gồm các điều kiện FAS, FOB, CFR và CIF. Ở
ba điều kiện sau cùng, mọi cách đề cập tới lan can tàu như một điểm giao hàng đã
bị loại bỏ. Thay vào đó, hàng hóa xem như đã được giao khi chúng đã được “xếp
lên tàu”.
I.3 Các phương thức thanh toán chủ yếu
• Trả tiền mặt (In Cash):
Người mua thanh toán bằng tiền mặt cho người bán khi người bán giao
hàng hoặc chấp nhận đơn đặt hàng của người mua.
• Phương thức ghi sổ (Open Account):
Là phương thức thanh toán trong đó người bán mở một tài khoản để ghi nợ
người mua, sau khi người bán đã hoàn thành việc giao hàng hay cung cấp dịch vụ,
theo đó đến thời hạn quy định người mua sẽ trả tiền cho người bán.
• Thanh toán trong buôn bán đối lưu (Counter Trade)
Nghiệp vụ Barter: là nghiệp vụ hàng đổi hàng, không sử dụng tiền trong
thanh toán.
GVHD: Lê Thị Thanh Hường Page 12

Khoa Quản trị kinh doanh chuyên đề môn học
Nghiệp vụ song phương xuất nhập: Đây cũng là hoạt động mua bán đối
lưu, nhưng có thể sử dụng tiền (hoặc một phần tiền) để thanh toán.
Nghiệp vụ Buy – Back: là nghiệp vụ mua bán đối lưu trong lĩnh vực đầu tư
trung và dài hạn. Trong đó, một bên cung cấp máy móc trang thiết bị và sẽ nhận
lại sản phẩm do bên kia sử dụng máy móc đó làm ra.
• Phương thức nhờ thu (Collection)
Là phương thức thanh toán mà người bán sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao
hàng sẽ ký phát hối phiếu đòi tiền người mua, nhờ ngân hàng thu hộ số tiền thu
ghi trên tờ hối phiếu đó.
• Phương thức chuyển tiền (Remittance)
Là một phương thức thanh toán trong đó một khách hàng yêu cầu ngân
hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho người hưởng lợi ở một địa
điểm nhất định. Ngân hàng chuyển tiền phải thông qua đại lý của mình ở nước
người hưởng lợi để thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền.
• Phương thức giao chứng từ trả tiền (Cash Against Documents – CAD)
Là phương thức thanh toán trong đó nhà nhập khẩu yêu cầu ngân hàng mở
tài khoản tín thác để thanh toán tiền cho nhà xuất khẩu, khi nhà xuất khẩu trình
đầy đủ những chứng từ theo yêu cầu. Nhà xuất khẩu sau khi hoàn thành nghĩa vụ
giao hàng sẽ xuất trình bộ chứng từ cho ngân hàng để nhận tiền thanh toán.
• Phương thức tín dụng chứng từ (Ducumentary Credits)
Là một sự thỏa thuận mà trong đó một ngân hàng theo yêu cầu của khách
hàng cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho một người thứ ba hoặc chấp nhận
hối phiếu do người thứ ba ký phát trong phạm vi số tiền đó, khi người thứ ba này
xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định
đề ra trong thư tín dụng.
I.4 Tổ chức và thực hiện hợp đồng ngoại thương
I.4.1 Các bước thực hiện hợp đồng Xuất Nhập Khẩu
 Đối với hợp đồng xuất khẩu:
- Làm thủ tục xuất khẩu theo quy định của Nhà nước

GVHD: Lê Thị Thanh Hường Page 13
Khoa Quản trị kinh doanh chuyên đề môn học
- Thực hiện những công việc bước đầu của khâu thanh toán
- Chuẩn bị hàng hóa để xuất khẩu
- Làm thủ tục hải quan
- Thuê phương tiện vận tải
- Mua bảo hiểm cho hàng hóa xuất khẩu
- Lập bộ chứng từ thanh toán
- Khiếu nại
- Thanh lý hợp đồng
 Đối với hợp đồng nhập khẩu:
- Làm thủ tục nhập khẩu theo quy định của Nhà nước
- Thực hiện những công việc bước đầu của khâu thanh toán
- Thuê phương tiện vận tải
- Mua bảo hiểm
- Làm thủ tục hải quan
- Nhận hàng
- Kiểm tra hàng nhập khẩu
- Khiếu nại
- Thanh toán
- Thanh lý hợp đồng
I.4.2 Các chứng từ thường sử dụng trong kinh doanh Xuất
Nhập Khẩu
 Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice)
Là chứng từ cơ bản của khâu thanh toán, là yêu cầu của người mua đòi
người bán phải trả số tiền hàng ghi trên hóa đơn. Trong hóa đơn phải nêu được
đặc điểm của hàng hóa, đơn giá, tổng giá trị hàng hóa, điều kiện cơ sở giao hàng,
phương thức thanh toán, phương tiện vận tải,…
 Vận đơn đường biển
Là chứng từ do người chuyên chở (chủ tàu, thuyền trưởng) cấp cho người

gửi hàng nhằm xác nhận việc hàng hóa đã được tiếp nhận để vận chuyển.
 Chứng từ bảo hiểm
Là chứng từ do người/tổ chức bảo hiểm cấp cho người được bảo hiểm,
ngằm hợp thức hóa hợp đồng bảo hiểm và được dùng để điều tiết quan hệ giữa tổ
chức bảo hiểm và người được bảo hiểm.
 Giấy chứng nhận chất lượng (Certificate Of Quality)
Là chứng từ xác nhận chất lượng của hàng thực giao và chứng minh phẩm
chất hàng phù hợp với các điều khoản của hợp đồng.
GVHD: Lê Thị Thanh Hường Page 14
Khoa Quản trị kinh doanh chuyên đề môn học
 Giấy chứng nhận số lượng/ trọng lượng (Certificate Of Quantity/ Weight)
Là chứng từ xác nhận số lượng/ trọng lượng của hàng hóa thực giao.
 Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate Of Origin)
Là chứng từ do nhà sản xuất hoặc do cơ quan có thẩm quyền, thường là
Phòng Thương mại/ Bộ Thương mại cấp để xác nhận nơi sản xuất hoặc khai thác
ra hàng hóa.
 Giấy chứng nhận kiểm dịch và giấy chứng nhận vệ sinh
Là những chứng từ do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước cấp cho chủ
hàng để xác nhận hàng hóa đã được an toàn về mặt dịch bệnh, sâu hại, nấm độc,

 Phiếu đóng gói (Packing List)
Là chứng từ hàng hóa liệt kê tất cả những mặt hàng, loại hàng được đóng
gói trong từng kiện hàng và toàn bộ lô hàng được giao.
CHƯƠNG II THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU NGÀNH DỆT
MAY VIỆT NAM TRONG NĂM 2013
II.1 Tình hình xuất khẩu ngành dệt may trong năm
2013
II.1.1 Kim ngạch xuất khẩu và sản lượng.
Năm 2013, tình hình sản xuất kinh doanh của ngành dệt may tương đối thuận lợi,

lực lượng lao động ổn định, XK sang các thị trường lớn vẫn tăng trưởng khá, mặc
dù NK dệt may vào các thị trường này nói chung đều tăng chậm, thậm chí giảm.
Bên cạnh đó, nhiều doanh nghiệp đã tích cực tận dụng cơ hội mở rộng thị trường
mới sang các nước như Hàn Quốc, Thổ Nhĩ Kỳ, khu vực châu Phi, Trung Đông,
trong khi vẫn duy trì được các bạn hàng cũ trước đây như Mỹ, Nhật, EU,…
Năm 2013 là một năm thắng lợi của ngành dệt may Việt Nam, với kim ngạch xuất
khẩu hàng hóa và nguyên phụ liệu ngành dệt may vượt qua con số 20 tỷ USD, duy
trì tốc độ tăng trưởng 18%, vượt trên 1 tỷ USD so với mục tiêu đặt ra ban đầu.
GVHD: Lê Thị Thanh Hường Page 15
Khoa Quản trị kinh doanh chuyên đề môn học
Thị trường chính: XK vào Mỹ lớn nhất ước đạt 8,6 tỷ USD, tăng 15,46 so với
2012, chiếm 42,7% tổng KNXK toàn ngành. Thị trường EU ước đạt 2,7 tỷ USD,
tăng 11,82% so 2012, chiếm 13,28% tổng KNXK. Thị trường Nhật đạt 2,39 tỷ
USD, tăng 20,28% so 2012, chiếm 11,94% tổng KNXK. Thị trường Hàn Quốc đạt
1,67 tỷ USD, tăng 53,92% so 2012, chiếm 8,34% tổng KNXK. Các thị trường
khác đạt hơn 4,75 tỷ USD.
Trong khối các nước xuất khẩu dệt may, năm nay, với tốc độ tăng 18%, Việt
Nam là quốc gia có tốc độ tăng trưởng XK lớn nhất. Đó là khẳng định của ông Lê
Tiến Trường - Phó Tổng giám đốc Thường trực Tập đoàn Dệt may Việt Nam
(Vinatex). Trong số 20 tỷ USD kim ngạch XK, 19,7 tỷ USD là hàng dệt may và
xơ sợi, 700 triệu USD là hàng nguyên phụ liệu. Không chỉ tăng trưởng cao về tốc
độ, XK dệt may còn tăng trưởng mạnh tại các thị trường trọng điểm như: Mỹ tăng
15%, Hàn Quốc tăng gần 30%."Một trong những giải pháp cơ bản tạo nên kết
quả của ngành dệt may năm 2013 là đã xác định đúng tính chất tín hiệu của thị
trường" - ông Trường cho biết. Dự báo tốt thị trường đóng vai trò quan trọng
trong việc tổ chức sản xuất và chuẩn bị đón lõng thị trường. Bởi 2 năm trước
(2011-2012), thị trường dệt may toàn thế giới tương đối trầm lắng. Bước sang
năm 2013, với dự báo thị trường dệt may toàn cầu tăng trưởng khoảng 3,5%, bắt
sóng những tín hiệu về hợp tác quốc tế, tín hiệu về dịch chuyển dòng chảy của
chuỗi cung ứng toàn cầu về phía Việt Nam, ngành dệt may đã chuẩn bị tổ chức

sản xuất phù hợp, và đã tận dụng tốt được cơ hội này.
Trong đó, kim ngạch xuất khẩu dệt may của Tập đoàn Dệt may Việt Nam
(Vinatex) năm 2013 ước đạt 2,915 tỷ USD, tăng 11,2% so với năm 2012.
GVHD: Lê Thị Thanh Hường Page 16
Khoa Quản trị kinh doanh chuyên đề môn học
Tháng 12 năm 2013 so với cùng kỳ, sản xuất vải dệt từ sợi tự nhiên ước đạt 25
triệu m2, tăng 12,2%. Sản xuất vải dệt từ sợi tổng hợp và sợi nhân tạo ước đạt
36,3 triệu m2, tăng 9,3% (xu hướng tiêu dùng ngày càng gần gũi với sản phẩm tự
nhiên hơn); sản lượng quần áo mặc thường ước đạt gần 250,5 triệu cái, tăng 6,1%.
Tính chung 12 tháng so với cùng kỳ, sản xuất vải dệt từ sợi tự nhiên ước đạt 290
triệu m2, tăng 3,1%; sản xuất vải dệt từ sợi tổng hợp và sợi nhân tạo ước đạt
590,9 triệu m2, giảm 9,8%. Tuy nhiên, sản lượng quần áo mặc thường ước đạt
2,73 tỷ cái, tăng 10,8%.
II.1.2 Các thị trường xuất khẩu chính của ngành dệt may Việt
Nam.
+ Thị trường Mỹ:
Theo số liệu thống kê của Bộ Thương mại Mỹ, NK hàng may mặc của nước này
trong 11 tháng năm 2013 đạt 74 tỷ USD, tương đương 23 tỷ m2 quy đổi, tăng
3,92% về trị giá và tăng 5,09% về lượng so với cùng kỳ năm 2012, chiếm 76,3%
về trị giá và 44% về lượng tổng hàng dệt may NK của Mỹ. Cả năm 2013 tổng
KNNK hàng dệt may của Mỹ ước đạt 105 tỷ USD, tăng 4,04% so với năm 2012,
dự kiến năm 2014 sẽ tăng 8,5%, đạt 114 tỷ USD.
Nhập khẩu hàng may mặc của Mỹ đã hồi phục khá mạnh cho thấy người tiêu
dùng Mỹ đã tin tưởng hơn vào sự hồi phục của nền kinh tế, đã chủ động trong
việc chi tiêu. Tăng trưởng GDP của Mỹ cũng được điều chỉnh là 3,8% trong Quý
3 và Quý 4, tốc độ nhanh nhất kể từ Quý 1/2012 và vượt xa kỳ vọng 3% của các
nhà kinh tế. Trong 11 tháng năm 2013, NK hàng may mặc của Hoa Kỳ từ hầu hết
các nhà cung cấp chính ghi nhận sự gia tăng, riêng NK từ Honduras, Philipin, Ai
Cập, Đài Loan là giảm nhẹ. Đáng chú ý, khối lượng NK hàng may mặc của Mỹ từ
Việt Nam tăng mạnh nhất (trong top 10 nhà cung cấp lớn nhất), tăng 14,07% về trị

giá và tăng 13,63% về lượng và so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 7,5 tỷ USD, tương
đương với 2,24 tỷ m2 quy đổi, chiếm 93% KNNK hàng dệt may của Mỹ từ Việt
Nam. Hiện Việt Nam là cung cấp hàng may mặc lớn thứ hai vào Mỹ sau Trung
Quốc, với thị phần là 10,13% tăng khá so với mức 9,23% của cùng kỳ năm ngoái.
Giá NK hàng may mặc trung bình của Mỹ từ Việt Nam luôn đứng ở mức bằng
hoặc hơn giá NK trung bình chung từ các nước và các nhà cung cấp cạnh tranh
chính như Trung Quốc và Bangladesh. Trong khi đó, tốc độ gia tăng NK hàng
may mặc của Mỹ từ Việt Nam lại đạt cao nhất trong số 10 nhà cung cấp lớn nhất
vào Mỹ. Thêm vào đó, sắp tới khi Hiệp định Đối tác Kinh tế chiến lược xuyên
Thái Bình Dương (TPP) được ký kết và có hiệu lực, thì vị thế hàng may mặc của
Việt Nam tiếp tục được nâng lên, bởi thuế NK hàng may mặc của Mỹ từ Việt Nam
sẽ giảm dần về 0% trong khi các nhà cung cấp cạnh tranh chính với Việt Nam như
GVHD: Lê Thị Thanh Hường Page 17
Khoa Quản trị kinh doanh chuyên đề môn học
Trung Quốc, Bangladesh, Indonesia… nằm ngoài TPP không có lợi thế này. Dự
báo, sang năm 2014 XK hàng dệt may của nước ta sang thị trường Mỹ tiếp tục bứt
phá mạnh, kim ngạch XK ước đạt 10 tỷ USD, tăng 17% so với năm 2013
+ Thị trường EU
Trong 10 tháng năm 2013, tổng NK hàng may mặc của EU đạt khoảng 68,1 tỷ
USD, tăng 1.8% so với cùng kỳ năm ngoái. Ước tổng kim ngạch NK dệt may của
thị trường EU năm 2013 đạt 234,2 tỷ USD, tăng khoảng 0,52% so với năm 2012.
XK hàng dệt may của Việt Nam sang EU năm 2013 ước đạt EU đạt 2,66 tỷ USD
Mức tăng trưởng XK này tuy đã tốt hơn năm 2012 (tăng 11,76% so với năm 2012)
nhưng vẫn còn thấp so với năng lực của các doanh nghiệp Việt Nam. Mức tăng
trưởng này là hoàn toàn trùng khớp với Dự báo tại Báo cáo 6 tháng của VITAS.
Trong năm 2014, nhiều khả năng tăng trưởng XK hàng dệt may của Việt Nam
sang EU sẽ còn đạt cao hơn nữa.
3 Thị trường Nhật Bản
Theo số liệu của Hải quan Nhật Bản, trong 10 tháng năm 2013, NK hàng dệt may
của nước này đã giảm 8,14% về lượng nhưng lại tăng tới 15,65% về trị giá so với

cùng kỳ năm 2012, đạt 3,20 nghìn tỷ yên (32 tỷ USD. NK từ Việt Nam tăng mạnh
11,3% về lượng và tăng 33,4% về trị giá. Việc tăng mạnh cả về lượng lẫn trị giá
thể hiện sức mạnh cạnh tranh của hàng dệt may tại thị trường Nhật Bản. Ước năm
2013 tổng kim ngạch NK dệt may của Nhật Bản đạt 41,52 tỷ USD, tăng 0,8% so
với 2012.
Trong Top 10 các nhà cung cấp hàng dệt may lớn nhất vào thị trường Nhật Bản,
thì Việt Nam là một trong 3 nhà cung cấp đạt được tốc độ tăng trưởng cao nhất về
khối lượng và trị giá và trong Top 5 thì Việt Nam là nhà cung cấp duy nhất đạt
được tốc độ tăng trưởng KNXK cao nhất so với cùng kỳ năm ngoái, ước đạt 2,39
tỷ USD, gấp hơn hai lần trị giá hàng hóa của nhà cung cấp đứng thứ 3 là
Indonesia, dù theo khối lượng Indonesi là nhà cung cấp lớn thứ hai vào thị trường
Nhật Bản.
Các mặt hàng XK tăng mạnh sang Nhật Bản là áo jacket, áo thun, quần dài. Mặc
dù trong cơ cấu XK, tỷ trọng XK của 3 mặt hàng này chiếm gần 54%, nhưng tỷ
trọng đóng góp vào phần kim ngạch gia tăng lại lên tới gần 76% .
Đáng chú ý hơn cả là đơn giá NK hàng dệt may của Nhật Bản từ Việt Nam tương
đương giá NK từ Trung Quốc, đạt trung bình 2010 yên/kg, tăng 19.88% so với
cùng kỳ năm ngoái.
GVHD: Lê Thị Thanh Hường Page 18
Khoa Quản trị kinh doanh chuyên đề môn học
+ Thị trường Hàn Quốc
- Năm 2013 kinh tế Hàn Quốc có nhiều dấu hiệu khả quan hơn, tăng trưởng NK
được cải thiện. Tổng kim ngạch NK dệt may Hàn Quốc năm 2013 ước đạt 12,92
tỷ USD, tăng 9% so với cùng kỳ 2012. Đây là mức tăng trưởng khá ấn tượng so
với 2012 (mức tăng trưởng giảm gần 7% do tình hình kinh tế khó khăn).
- Trong chuyến đi thăm Việt Nam của Tổng thống Hàn Quốc tháng 9/2013, tổng
thống Park Geun Hye và lãnh đạo cấp cao Việt Nam đã thống nhất cần phải có sự
hợp tác trao đổi hơn nữa trong thương mại dệt may nhằm góp phần đạt mục tiêu
KNXNK hai nước đạt 70 tỷ USD trong năm 2020. Thị phần hàng dệt may của
Việt Nam tại Hàn Quốc đang gia tăng mạnh, từ khi Hiệp định Thương mại tự do

ASEAN-Hàn Quốc có hiệu lực (2007), hoạt động thương mại giữa Việt Nam và
Hàn Quốc phát triển rất tốt đẹp. Hàng dệt may là mặt hàng có KNXK đạt cao
nhất, chiếm gần 20% tổng KNXK hàng hóa của Việt Nam sang thị trường này.
- Trong năm 2013, XK hàng dệt may của Việt Nam sang Hàn Quốc ước đạt 1.67
tỷ USD (tăng 53,92% so với 2012 là 1,09 tỷ USD), chiếm khoảng 7.67% tổng
KNXK.
+Thị trường ASEAN
- XK hàng dệt may sang ASEAN tiếp nối khởi sắc từ đầu năm với KNXK ước đạt
khoảng 370 triệu USD, tăng hơn 12% so với năm 2012.
- Trong những năm qua, KNXK hàng dệt may của nước ta sang khu vực ASEAN
chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng KNXK hàng hóa của nước ta sang thị trường
này. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của ngành dệt may với chất lượng sản
phẩm tốt và có sự cạnh tranh cao nên đã cósự thành công khả quan tại thị trường
này.
+Thị trường Trung Quốc
Mặc dù kinh tế Trung Quốc tăng trưởng chậm nhưng ngành dệt may vẫn là một
trong nhưng ngành hàng sản xuất có kết quả kinh doanh khá tốt. Theo Báo cáo
của Chính Phủ thì ngành dệt may có mức tăng trưởng vượt xa so với tăng trưởng
kinh tế. Dự báo thị trường quần áo của nước này sẽ đạt trị giá 1,1 nghìn tỷ NDT
trong giai đoạn 2013-2016 do nền kinh tể Trung Quốc dự báo sẽ đạt mức tăng
trưởng 8% trong năm 2014, KNXK hàng dệt may của Việt Nam sang Trung Quốc
2013 ước đạt 346 triệu USD, tăng 49,6% so với cả năm 2012. Dự kiến XKDM
sang Trung Quốc sẽ tiếp tục đặt tăng trưởng cao trong năm 2014. Các mặt hàng
XK chủ lực của Việt Nam sang Trung Quốc là áo Jacket đạt 110,9 triệu USD và
áo thu đạt 58,7 triệu USD, mặt hàng quần đạt 44,7 trỉệu USD. Vải là mặt hàng XK
GVHD: Lê Thị Thanh Hường Page 19
Khoa Quản trị kinh doanh chuyên đề môn học
lớn thứ 4 của Việt Nam sang Trung Quốc với kim ngạch đạt khoảng 41,5 triệu
USD.
+Thị trường Nga

- Ước tính thị trường may mặc của Nga đạt khoảng 2,5 tỷ USD tăng 20-30% mỗi
năm, Gần 90% của thị trường may mặc Nga là do các nhà sản xuất nước ngoài.
Nhìn chung, thị trường Nga bao gồm 65% hàng nhập khẩu giá rẻ từ châu Á, 20%
là sản phẩm nội địa và 15% là quần áo mang nhãn hiệu các công ty Nga và nước
ngoài.
- Sau khi Việt Nam và Nga thiết lập mối quan hệ đối tác chiến lược vào năm 2001
và nâng lên thành quan hệ đối tác chiến lược toàn diện vào năm 2012, Nga luôn là
thị trường truyền thống và rất tiềm năng của Việt Nam, là cơ sở để Việt Nam mở
rộng củng cố thị trường Đông Âu.
Theo thống kê, KNXK hàng dệt may của ta sang thị trường Nga trong 11 tháng
năm 2013 đạt 122,5 triệu USD, tăng 13,17% so với cùng kỳ năm 2012. Dự kiến,
có thể đạt 140 triệu USD, tăng 19% so với 118 triệu USD của năm 2012.
- Các mặt hàng XK tới thị trường Nga chủ yếu là áo jacket, quần áo trẻ em, quần
áo thun và áo sơ mi.
II.2 Nhận xét đánh giá
II.2.1 Thuận lợi:
+ Bản thân các DN trong ngành đã nỗ lực thực hiện tái cơ cấu, thay đổi cách thức
hoạt động. Thanh vì mục tiêu tăng trưởng "chạy theo” số lượng, ngành dệt may
đang chuyển dần sang nâng cao năng suất lao động, gia tăng hàm lượng nội địa
hóa, tập trung sản xuất những mặt hàng có yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng. Đặc
biệt, theo nhận định của bà Đỗ Thị Thu Hương, Phó Cục trưởng Cục Xuất nhập
khẩu (Bộ Công thương), trong thời điểm nền kinh tế có nhiều khó khăn, ngành dệt
may đã tận dụng những hợp đồng có quy mô nhỏ và vừa để từ đó hình thành nên
những đặc thù thị trường nhỏ của dệt may Việt Nam trong thời gian tới.
Trong năm 2013, các DN trong ngành hầu như không mở rộng kênh tiêu thụ mà
thay vào đó cải thiện chất lượng của các kênh phân phối hiện có, tăng cường khai
thác thị trường nội địa để cung cấp hàng Việt Nam chất lượng cao, giá cả hợp lý
cho người tiêu dùng và cũng là để duy trì sản xuất liên tục, tạo việc làm ổn định
cho người lao động
Các DN trong nước đã làm tốt công tác dự báo thị trường, đặc biệt là tạo dựng tốt

mối quan hệ và niềm tin với các khách hàng. Nhờ đó, tăng trưởng xuất khẩu ở
các thị trường truyền thống như Mỹ, châu Âu, Nhật vẫn ổn định. Một số thị
trường mới được mở rộng như Hàn Quốc, Canada đã góp phần làm tăng kim
GVHD: Lê Thị Thanh Hường Page 20
Khoa Quản trị kinh doanh chuyên đề môn học
ngạch xuất khẩu cho lĩnh vực này, đơn cử như tại thị trường Hàn Quốc xuất khẩu
dệt may năm 2013 ước đạt 1.67 tỷ USD (tăng 53,92% so với 2012 là 1,09 tỷ
USD).
+ Sau khi gia nhập WTO, ngành dệt may Việt Nam sẽ nhận được những đối xử
tương tự như các nước thành viên WTO khác dành cho nhau.
Thứ nhất, hàng dệt may của Việt Nam khi xuất khẩu vào một nước thành viên
WTO sẽ nhận được đối xử tối huệ quốc mà nước thành viên ấy dành cho các
thành viên WTO khác. Điều này có nghĩa là về số lượng xuất khẩu: Hạn ngạch
vào các thị trường được dỡ bỏ, doanh nghiệp dệt may có thể tự do xuất khẩu theo
nhu cầu thị trường;
Thứ hai, khi đã thâm nhập được thị trường một nước thành viên WTO, hàng dệt
may của Việt Nam sẽ không còn bị phân biệt với sản phẩm bản xứ nữa mà thay
vào đó sẽ được đối xử bình đẳng về thuế, phí, lệ phí, các qui định liên quan đến
việc bán hàng, cạnh tranh
Thứ ba, khi gặp tranh chấp thương mại, hàng dệt may của Việt Nam có thể nhận
được bảo vệ từ cơ chế xử lý tranh chấp trong khung khổ WTO.
Thứ tư, trong những trường hợp khó khăn, ngành dệt may Việt Nam có thể nhận
được bảo hộ tạm thời từ cơ chế tự vệ.
Thứ năm, sau khi gia nhập WTO, hàng xuất khẩu dệt may của Việt Nam sẽ
không còn chịu hạn ngạch khi xuất khẩu vào các nước thành viên khác nữa.
Thứ sáu, ngành dệt may Việt Nam cũng sẽ được hưởng lợi từ đầu tư nước ngoài,
đi kèm với trình độ quản lý và kỹ thuật công nghệ mới.
Cuối cùng, việc trở thành thành viên WTO cho thấy những nỗ lực cải cách và phát
triển kinh tế của Việt Nam đã được quốc tế công nhận, và đây là cơ sở để Việt
Nam tham gia đàm phán và thực thi các cam kết tự do hóa thương mại ngày một

sâu rộng hơn.
+ Việt Nam chuẩn bị là thành viên của TPP: Khối các nước thành viên TPP là thị
trường quan trọng nhất của ngành dệt may Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu dệt
may sang thị trường này chiếm khoảng 60% tổng kim ngạch xuất khẩu dệt may
của Việt Nam. Tính trong 11 tháng năm 2013, xuất khẩu dệt may Việt Nam sang
các thị trường thuộc TPP đạt gần 11 tỷ USD, riêng xuất khẩu sang Hoa Kỳ - thị
trường lớn nhất trong TPP đã chiếm gần 74% giá trị xuất khẩu của ngành.
Đầu tư nước ngoài liên tục gia tăng trong những năm gần đây là yếu tố quan
trọng giúp kinh tế Việt Nam phát triển. Trong tương lai, khi Hiệp định TPP chính
thức ký kết, xét về các điều kiện do TPP đem lại và thuế nhập khẩu của các nước
TPP giảm đáng kể sẽ là cơ hội cho ngành dệt may Việt Nam gia tăng xuất khẩu.
Đến thời điểm đó, Việt Nam sẽ không phải cạnh tranh với Trung Quốc - quốc gia
chưa gia nhập TPP. Theo dự báo của một số tổ chức kinh tế thế giới, việc gia nhập
TPP sẽ giúp GDP của Việt Nam tăng 46 tỷ USD, tăng khoảng 13,6%; tăng khoảng
GVHD: Lê Thị Thanh Hường Page 21
Khoa Quản trị kinh doanh chuyên đề môn học
26,2 tỷ USD khi TPP được ký kết và sẽ tăng lên 37,5 tỷ USD nếu Nhật Bản tham
gia TPP.
+ Với nguồn lao động dồi dào ( từ 15 tuổi trở lên ước tính đến 01/01/2014 là 53,65
triệu) và mỗi năm cung cấp cho ngành dệt may tren 200 000 lao động. Cùng với
việc các doanh nghiệp đang chú trong đào tạo tay nghề nên ngành dệt may Việt
Nam đang có nhiều lợi thế trong sử dụng lao động.
+Các nghị quyết chính phủ
Trước hết về chi phí đầu vào, ngành Dệt may sẽ được hưởng lợi không nhỏ khi
Nghị quyết 02/NQ-CP của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho
sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu được triển khai ngay
trong tháng 1/2013.
Trong quy hoạch phát triển đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020 đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt, ngành dệt may xác định mục tiêu tăng trưởng hằng
năm là 12-14%; tăng trưởng xuất khẩu là 15%.

Theo đó, các doanh nghiệp dệt may sẽ được gia hạn 6 tháng nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng phải nộp trong quý I/2013, và 3 tháng đối với
số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong quý II-III/2013. Bên cạnh đó, lãi
suất tín dụng vẫn đang tiếp tục được Ngân hàng Nhà nước điều chỉnh giảm sẽ
giúp doanh nghiệp dệt may có khả năng cạnh tranh cao hơn.
Thủ tướng ban hành Quyết định 36/2008/QĐ-Ttg phê duyệt “Chiến lược phát
triển ngành công nghiệp Dệt May Việt Nam đến năm 2015, định hướng đến năm
2020”. Đây có thể được coi là “Chương trình hành động của ngành dệt may Việt
Nam thực hiện Nghị quyết 08/NQ-TW và Nghị quyết 16/2007/NQ-CP”, trong đó
thể hiện đầy đủ các quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển và các giải pháp
chiến lược của ngành dệt may bám sát các quan điểm chỉ đạo của Trung ương và
chương trình hành động của Chính phủ.
Các doanh nghiệp xuất khẩu được hoàn lại thuế doanh thu trả cho nguyên phụ
liệu và bán thành phẩm đầu vào.
II.2.2 Khó Khăn
+Bộ Công thương vẫn thừa nhận một thực tế là, khó khăn lớn nhất của ngành dệt
may hiện nay vẫn là, đang phải phụ thuộc lớn vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu.
Số liệu thống kê cho thấy, ngành mới chỉ đáp ứng được 2% nhu cầu bông và 1/8
nhu cầu vải, sản xuất được 140.000 tấn sợi mỗi năm nhưng chưa phải là sợi chất
lượng cao. Mặc dù rất cố gắng nhưng trong năm 2013 ngành dệt may chỉ nội địa
hóa được khoảng 48% nguồn nguyên phụ liệu. Những khó khăn về nguồn nguyên
liệu có lẽ chính là "mối day dứt” lớn nhất của ngành này trong suốt nhiều năm
qua.
GVHD: Lê Thị Thanh Hường Page 22
Khoa Quản trị kinh doanh chuyên đề môn học
Và cho dù đã có nhiều nỗ lực trong mục tiêu giảm nhập siêu, song theo bà Đỗ Thị
Thu Hương, chúng ta vẫn đang phải nhập khẩu nhiều nguyên phụ liệu cho ngành
dệt may, và chủ yếu vẫn nhập từ Trung Quốc do đó, đây cũng là một trong những
lý do khiến nhập siêu của ta từ nước láng giềng này vẫn cao.
Có lẽ, khó khăn về nguồn nguyên liệu vẫn luôn là bài toán khó của không chỉ

ngành dệt may mà ở cả nhiều lĩnh vực xuất khẩu mũi nhọn khác của Việt Nam
như da giày Bài toán này sẽ vẫn cần đang cần câu trả lời thích đáng để Việt Nam
có thể tăng tỷ lệ nội địa hóa trong các sản phẩm xuất khẩu, vì chỉ khi giảm bớt
những chi phí về nguyên phụ liệu thì giá trị gia tăng mới cao.
+ Việc phân bổ vị trí nhà xưởng sản xuất vẫn còn nhiều bất cấp dẫn đến thiếu lao
động cục bộ.
+ Tuy được dỡ bỏ hạn ngạch vào thị trường Hoa Kỳ song Việt Nam lại phải chịu
Cơ chế giám sát dệt may của Hoa Kỳ và nguy cơ phía Hoa Kỳ tự khởi kiện điều
tra chống bán phá giá.
+ Tính cạnh tranh của các mặc hàng dệt may Việt Nam hiện nay vẫn chưa cao vì
chất lượng còn thấp và mẫu mã còn đơn giản, nhất là các nước xuất khẩu hàng dệt
may truyền thống và đặc biệt là Trung Quốc. Các doanh nghiệp trong nước còn
nhận nhiều hợp đồng gia công.
+ Do thị hiếu, phong cách tiêu dùng, ngôn ngữ, văn hoá kinh doanh của mỗi nước,
mỗi vùng khác nhau, thị trường có nhiều quy định kỹ thuật khá khắt khe với mục
đích bảo vệ sức khoẻ con người, bảo vệ môi trường: việc kiểm tra chất lượng
nguồn nguyên liệu đầu vào nhằm giảm thiểu những rào cản kỹ thuật khi xuất khẩu
là thiếu vốn để đầu tư các trang thiết bị kiểm tra hiện đại, việc cập nhật các thông
tin của các doanh nghiệp còn nhiều hạn chế cũng làm tăng nguy cơ gặp phải rủi ro
trong xuất khẩu.
II.3 Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu ngành dệt may
Việt Nam.
II.3.1 Đối với ngành
Thúc đẩy đầu tư phát triển ngành dệt may gắn liền với hợp tác quốc tế, tranh
thủ tối đa làn sóng dịch chuyển dệt may từ các nước phát triển, đồng thời khuyến
khích mọi thành phần kinh tế trong nước tham gia đầu tư.
Xây dựng các trung tâm cung ứng nguyên phụ liệu tại Hà Nội, thành phố Hồ
Chí Minh và các thành phố lớn để cung ứng kịp thời nguyên liệu phụ liệu cho các
doanh nghiệp trong ngành. Mở rộng thị trường xuất khẩu thông qua cải cách các
thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế, hải quan, xuất nhập khẩu theo hướng đơn

giản hoá các thủ tục, và tăng cường công tác tư vấn pháp luật thương mại quốc tế
cho doanh nghiệp xuất khẩu.
Xây dựng chương trình đào tạo nguồn nhân lực cho ngành dệt may, trong đó Hiệp
hội Dệt May Việt Nam và Tập đoàn Dệt May Việt Nam là đầu mối để phối hợp và
liên kết với các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước.
GVHD: Lê Thị Thanh Hường Page 23
Khoa Quản trị kinh doanh chuyên đề môn học
Nghiên cứu áp dụng các công nghệ mới, các nguyên liệu mới, và nâng cao
năng lực tư vấn, nghiên cứu triển khai, chuyển giao công nghệ, khả năng thiết kế
và sáng tác mẫu của các Viện nghiên cứu. Chú trọng công tác bảo vệ môi trường
cũng được chú trọng, với định hướng tập trung xử lý các nguồn ô nhiễm nước tại
các công ty dệt nhuộm, đổi mới công nghệ trong ngành theo hướng tiết kiệm
nguyên liệu và thân thiện với môi trường.
Hỗ trợ một phần kinh phí từ ngân sách cho hoạt động nghiên cứu, đào tạo và
vốn đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật nhằm nâng cao năng lực cho các Viện nghiên
cứu và các cơ sở đào tạo cho ngành Dệt May, đồng thời dành vốn tín dụng của
nhà nước, vốn ODA và vốn của quỹ môi trường cho các dự án đầu tư xử lý môi
trường của các doanh nghiệp trong ngành dệt may.
II.3.2 Đối với doanh nghiệp
Tổ chức lại sản xuất, tìm mọi cách tiết giảm chi phí sản xuất, nghiên cứu áp
dụng các công nghệ sản xuất tiên tiến, phần mềm quản lý để nâng cao năng suất
lao động và khả năng cạnh tranh. Tận dụng cơ hội thu hút đơn hàng, duy trì được
và khai thác hiệu quả các khách hàng truyền thống và phát triển thêm được khách
hàng mới, góp phần ổn định sản xuất, bảo đảm việc làm cho người lao động. Chú
trọng đến việc xây dựng liên kết chiến lược với các khách hàng là những nhà bán
lẻ, nhập khẩu lớn trên thế giới, tham gia vào các chuỗi liên kết của họ nhằm ổn
định đơn hàng, khách hàng, tiếp cận kinh nghiệm quản lý, kinh doanh của họ.
Tái cấu trúc sản xuất ngành may, di dời các xưởng sản xuất về các thị tứ và
vùng nông thôn tiện đường giao thông, cơ sở tại thành phố chỉ tập trung sản xuất
hàng cao cấp và phát triển kinh doanh nhằm giải quyết bài toán thiếu hụt lao động

và chi phí tăng nhanh. Linh hoạt trong điều hành sản xuất kinh doanh. Ðồng thời
quan tâm đúng mức đến việc đầu tư phát triển các khu công nghiệp sản xuất vải
(dệt, in, nhuộm, hoàn tất), có hệ thống xử lý nước thải nhằm từng bước nâng cao
tỷ lệ nội địa hóa, giúp các DN may mặc bảo đảm nguồn nguyên phụ liệu phong
phú, nâng cao chất lượng dịch vụ và khả năng linh hoạt đáp ứng nhanh các yêu
cầu của khách hàng, sẵn sàng tham gia có hiệu quả vào Liên minh các DN có chất
lượng dịch vụ cao ASEAN (AFSA).
Thời trang hóa ngành dệt may, tăng cường đào tạo thiết kế, marketing sản
phẩm thời trang, phát triển thương hiệu sản phẩm, chuyển dần từ phương thức gia
công đơn thuần sang việc chào bán sản phẩm với nguyên liệu và thiết kế do DN
chủ động nhằm mang lại giá trị gia tăng cho sản phẩm và bảo đảm sự phát triển
bền vững, lâu dài cho DN.
Tiếp tục chăm lo đời sống của người lao động để họ yên tâm sản xuất, bảo
đảm nguồn lực cho phát triển. Khẩn trương ký kết thỏa ước lao động tập thể và
triển khai thực hiện đến các cơ sở, giúp ổn định lao động và hạn chế đình công tự
phát.
GVHD: Lê Thị Thanh Hường Page 24
Khoa Quản trị kinh doanh chuyên đề môn học
CHƯƠNG III : NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ VỀ
MÔN HỌC QUẢN TRỊ XUẤT NHẬP
KHẨU.
III.1 Đánh giá về môn học Quản Trị Xuất Nhập
Khẩu
III.1.1 Giáo trình, tài liệu học tập, giảng dạy
Về giáo trình: Hiện nay trường ta chưa có giáo trình riêng cho bộ môn
Quản Trị Xuất Nhập Khẩu, theo sự hướng dẫn của Th.s Trần Hoàng Giang –
Giảng Viên trực tiếp giảng dạy ở bộ môn này, đã hướng dẫn chúng em tìm hiểu,
tham khảo giáo trình của tác giả Đoàn Thị Hồng Vân. Theo em, đây là cuốn giáo
trình được biên soạn rất khoa học, rất phù hợp với thực tiễn.
Về tài liệu học tập: Chúng em được Thầy cung cấp cho các slide bài giảng

được Thầy biên soạn rất tỉ mỉ. Bên cạnh đó, Thầy thường xuyên thu thập các hoá
đơn, chứng từ, các biểu mẫu, tài liệu có liên quan… để chúng em có thể dễ dàng
tiếp cận và nắm vững thực tiễn.
Về giảng viên giảng dạy: Trong quá trình nghiên cứu bộ môn Quản Trị
Xuất Nhập Khẩu chúng em nhận được sự hướng dẫn rất nhiệt tình từ phía Th.s
Trần Hoàng Giang. Với lượng kiến thức rộng, giàu kinh nghiệm, cùng với sự tận
tâm với nghề, chúng em đã học hỏi được rất nhiều bài học quý báu từ phía Thầy.
III.1.2 Cơ sở vật chất
Trong quá trình học tập, chúng em nhận được sự hỗ trợ rất nhiều từ phía
nhà trường, phòng ốc khang trang, sạch sẽ, thoáng mát, đầy đủ các tiện nghi. Bên
cạnh đó, chúng em có thể dễ dàng tìm kiếm các loại sách tham khảo, tài liệu hỗ
trợ cho việc nghiên cứu tại thư viện của trường.
III.1.3 Tính hữu ích và thiết thực của môn học
Với xu hướng hội nhập quốc tế hiện nay, xuất nhập khẩu ngày càng đóng
vai trò chủ chốt. Chính vì lẽ đó mà tính hữu ích và thiết thực của môn học này lại
được đánh giá cao hơn bao giờ hết. Môn học không chỉ cho chúng em nắm vững
GVHD: Lê Thị Thanh Hường Page 25

×