Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

Thực trạng và giải pháp cho hoạt động xuất khẩu thủy sản việt nam.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (421.62 KB, 57 trang )

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHO HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU THUỶ SẢN CỦA VIỆT NAM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC
Môn: Quản Trị Xuất Nhập Khẩu
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
CHO HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
THỦY SẢN VIỆT NAM

GVHD: PGS.TS NGUYỄN MINH TUẤN
SVTH: PHAN THỊ THU THẢO
MSSV: 08102291

TPHCM, ngày 5 tháng 2 năm 2012
GVHD: PGS. TS NGUYỄN MINH TUẤN Page 1
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHO HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU THUỶ SẢN CỦA VIỆT NAM
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN

.......................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................


.......................................................................................................
GVHD: PGS. TS NGUYỄN MINH TUẤN Page 2
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHO HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU THUỶ SẢN CỦA VIỆT NAM
LỜI CẢM ƠN

Qua quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài “Thực trạng và giải pháp cho
hoạt động xuất khẩu thủy sản Việt Nam”, em đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiều từ
phía nhà trường, các Thầy Cô giáo khoa Quản Trị Kinh Doanh và đặc biệt là từ phía
PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn – Giảng Viên trực tiếp hướng dẫn em thực hiện chuyên
đề này và Th.s Nguyễn Thành Long – người trực tiếp giảng dạy bộ môn Quản trị
Xuất Nhập khẩu, đã trang bị cho em những bài học quý báu làm nền móng cho
nghiên cứu sâu hơn sau này.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến BGH nhà trường, Quý Thầy
Cô Giáo đã tạo điều kiện và giúp đỡ em hoàn thành tốt đề tài này. Xin gửi đến Quý
Thầy Cô Giáo và toàn bộ CBNV nhà trường, lời chúc sức khoẻ dồi dào và gặt hái
được nhiều thành công.
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN !
GVHD: PGS. TS NGUYỄN MINH TUẤN Page 3
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHO HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU THUỶ SẢN CỦA VIỆT NAM
MỤC LỤC
GVHD: PGS. TS NGUYỄN MINH TUẤN Page 4
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHO HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU THUỶ SẢN CỦA VIỆT NAM
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nội dung chữ viết tắt bằng tiếng việt
1. EU
2. UAE
3. ASEAN
4. VASEP
5.USD
6.WTO

Liên minh Châu Âu
Các tiểu Vương quốc Ả rập Thống nhất
Đông Nam Á
Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam
Đơn vị tiền tệ: Đô la Mỹ
Tổ chức thương mại thế giới
GVHD: PGS. TS NGUYỄN MINH TUẤN Page 5
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHO HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU THUỶ SẢN CỦA VIỆT NAM
PHẦN MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, xuất khẩu thuỷ sản đang dần khẳng định được lợi
thế và vị trí của mình trong nền kinh tế quốc dân, đã trở thành một trong những lĩnh
vực xuất khẩu quan trọng nhất của nền kinh tế mang lại nguồn ngoại tệ lớn cho đất
nước phục vụ cho quá trình tái đầu tư thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước. Để xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam đạt đựợc những thành quả như mong
đợi thì cần thiết phải có một sự nhìn nhận đúng đắn từ phía thực tiễn, phân tích thực
tiễn đó để từ đó đưa ra những giải pháp tối ưu và phù hợp nhất. Đó cũng chính là lý
do em chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp cho hoạt động xuất khẩu thuỷ sản của
Việt Nam” để nghiên cứu và phát triển thành chuyên đề môn học của mình.
1. Mục tiêu nghiên cứu
Thứ nhất, nghiên cứu tình hình xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường
các nước trong năm vừa qua. Xem xét những thành tựu đạt được và những hạn chế
còn tồn tại.
Thứ hai, đề xuất một số giải pháp, định hướng nhằm đẩy mạnh hoạt động
xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam trong các năm tiếp theo.
2. Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu một số vấn đề liên quan đến hoạt động Xuất Nhập Khẩu.
- Thực trạng của hoạt động xuất khẩu thuỷ sản năm 2011 vừa qua.
- Nghiên cứu những giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thuỷ sản Việt
Nam sang thị trường các nước.
3. Phạm vi nghiên cứu

Về nội dung: nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến
trình độ và khả năng xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam và từ đó đưa ra các giải pháp
phù hợp để thúc đẩy sự phát triển của hoạt động xuất khẩu thuỷ sản trong các năm
kế tiếp.
Về thời gian: số liệu thu thập và nghiên cứu chủ yếu được thu thập vào năm
GVHD: PGS. TS NGUYỄN MINH TUẤN Page 6
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHO HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU THUỶ SẢN CỦA VIỆT NAM
2011
4. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt mục tiêu nghiên cứu, đề án đã sử dụng một số phương pháp sau đây:
• Vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch
sử để nghiên cứu các vấn đề vừa toàn diện, vừa cụ thể, có hệ thống để đảm
bảo tính logic của đề tài nghiên cứu.
• Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như phương pháp quy nạp,
diễn giải, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp phân tích so sánh…
để phân tích, đánh giá vấn đề và rút ra kết luận.
5. Kết cấu đề tài
Đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về môn Quản trị Xuất Nhập Khẩu
Chương 2: Thực trạng và giải pháp cho hoạt động xuất khẩu thuỷ sản của
Việt Nam
Chương 3: Nhận xét và đánh giá môn học Quản trị Xuất Nhập Khẩu
GVHD: PGS. TS NGUYỄN MINH TUẤN Page 7
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHO HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU THUỶ SẢN CỦA VIỆT NAM
Chương 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ MÔN
QUẢN TRỊ XUẤT NHẬP KHẨU
1.1. Những kiến thức cơ bản về Xuất Nhập Khẩu
1.1.1. Một số khái niệm
Xuất khẩu, trong lý luận thương mại quốc tế là việc bán hàng hóa và dịch vụ
cho nước ngoài, trong cách tính toán cán cân thanh toán quốc tế theo IMF là việc

bán hàng hóa cho nước ngoài.
Nhập khẩu, trong lý luận thương mại quốc tế, là việc quốc gia này mua hàng
hóa và dịch vụ từ quốc gia khác. Nói cách khác, đây chính là việc nhà sản xuất nước
ngoài cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho người cư trú trong nước. Tuy nhiên, theo
cách thức biên soạn cán cân thanh toán quốc tế của IMF, chỉ có việc mua các hàng
hóa hữu hình mới được coi là nhập khẩu và đưa vào mục cán cân thương mại. Còn
việc mua dịch vụ được tính vào mục cán cân phi thương mại.
Ngoại thương (hay còn gọi là thương mại quốc tế) là quá trình trao đổi hàng
hóa, dịch vụ giữa các quốc gia chủ yếu thông qua hoạt động xuất, nhập khẩu và các
hoạt động gia công với nước ngoài. Ngoại thương giữ vị trí trung tâm trong nền
kinh tế đối ngoại.
Quan hệ kinh tế quốc tế là tổng thể các quan hệ về mặt vật chất và tài chính,
các quan hệ diễn ra không những trong lĩnh vực kinh tế mà còn trong lĩnh vực khoa
học – công nghệ có liên quan đến tất cả giai đoạn của quá trình sản xuất, giữa các
quốc gia với nhau và giữa các quốc gia với các tổ chức kinh tế quốc tế.
1.1.2. Vai trò của hoạt động Xuất Nhập Khẩu
Trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới, không một quốc gia nào có
thể tự sản xuất tất cả các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu trong nước.
Vì vậy tham gia vào hoạt động thương mại quốc tế là điều kiện cần thiết cho mỗi
quốc gia. Mỗi quốc gia phải thông qua trao đổi, mua bán với các quốc gia nhằm
thoả mản nhu cầu của mình. Như vậy, hoạt động xuất khẩu góp phần quan trọng vào
sự phát triển hay suy thoái, lạc hậu của quốc gia so với thế giới. Ích lợi của hoạt
động xuất khẩu được thể hiện như sau:
GVHD: PGS. TS NGUYỄN MINH TUẤN Page 8
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHO HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU THUỶ SẢN CỦA VIỆT NAM
Đối với nền kinh tế thế giới: Thông qua hoạt động xuất khẩu, các quốc gia
tham gia vào phân công lao động quốc tế. Các quốc gia sẽ tập trung vào sản xuất và
sản xuất những hàng hoá và dịch vụ mà mình không có lợi thế. Xét trên tổng thể
nền kinh tế thế giới thì chuyên môn hoá sản xuất và xuất khẩu sẽ làm cho việc sử
dụng các nguôn lực có hiệu quả hơn và tổng sản phẩm xã hội toàn thế giới tăng lên.

Bên cạnh đó xuất khẩu góp phần thắt chặt thêm quan hệ quốc tế giữa các quốc gia.
Đối với nền kinh tế quốc dân: Xuất khẩu tạo nguồn vốn quan trọng, chủ yếu
để quốc gia thoả mãn nhu cầu nhập khẩu và tĩch luỹ để phát triển sản xuất. Ở các
nước kém phát triển vật ngăn cản chính đối với nền kinh tế là thiếu tiềm lực về vốn
trong quá trình phát triển. Nguồn vốn huy động từ nước ngoài được coi là cở sở
chính nhưng mọi cơ hội đầu tư hoặc vay nợ từ nước ngoài thấy được khả năng xuất
khẩu của đất nước đó, vì đây là nguồn chính để đảm bảo nước này có thể trả nợ.
Đẩy mạnh xuất khẩu được xem như một yếu tố quan trọng kích thích sự tăng trưởng
kinh tế. Việc đẩy mạnh xuất khẩu sẽ tạo điều kiện mở rộng qui mô sản xuất, nhiều
ngành nghề mới ra đời phục vụ cho xuất khẩu, gây phản ứng dây chuyền giúp cho
các ngành kinh tế khác phát triển theo, dẫn đến kết quả tăng tổng sản phẩm xã hội
và nền kinh tế phát triển nhanh. Xuất khẩu có ích lợi kích thích đổi mới trang thiết
bị và công nghiệp sản xuất. Để có thể đáp ứng được nhu cầu cao của thế giới về qui
cách phẩm chất sản phẩm thì một sản phẩm sản xuất phải đổi mới trang thiết bị
công nghệ, mặt khác người lao động phải nâng cao tay nghề, học hỏi những kinh
nghiệm sản xuất tiên tiến. Thông qua xuất khẩu, hàng hoá trong nước sẽ tham gia
vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả và chất lượng. Cuộc cạnh
tranh này đòi hỏi các nhà sản xuất trong nước phải tổ chức lại sản xuất, hình thành
cơ cấu sản xuất phù hợp với nhu cầu thị trường. Ngoài ra, xuất khẩu còn đòi hỏi các
nhà doanh nghiệp phải luồng đổi mới công hoàn thiện công tác quản lý sản xuất,
kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành.
Đối với doanh nghiệp: Thông qua xuất khẩu các doanh nghiệp trong nước có
cơ hội tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng.
Những yếu tố đó đòi hỏi doanh nghiệp phải hình thành một cơ cấu sản xuất phù hợp
GVHD: PGS. TS NGUYỄN MINH TUẤN Page 9
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHO HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU THUỶ SẢN CỦA VIỆT NAM
với thị trường. Xuất khẩu đòi hỏi các doanh nghiệp luôn luôn đổi mới và hoàn thiện
tác quản lý sản xuất, kinh doanh nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành. Xuất
khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường, mở rộng quan hệ kinh
doanh với các bạn hàng cả trong và ngoài nước, trên cơ sở hai bên cùng có lợi, tăng

doanh số và lợi nhuận, đồng thời phân tán và chia sẻ rủi ro, mất mát trong hoạt động
kinh doanh, tăng cường uy tín kinh doanh của doanh nghiệp. Xuất khẩu khuyến
khích việc phát triển các mạng lưới kinh doanh của doanh nghiệp, chẳng hạn như
hoạt động đầu tư, nghiên cứu và phát triển các hoạt động sản xuất, marketing…,
cũng như sự phân phối và mở rộng trong việc cấp giấy phép.
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động Xuất Nhập Khẩu
Sự cạnh tranh: Các điều kiện về chi phí tạo ra giá sàn, các điều kiện về nhu
cầu tạo ra giá trần, thì những điều kiện cạnh tranh để quyết định giá xuất khẩu thực
sự nằm ở đâu giữa hai giới hạn đó. Trong một thị trường cạnh tranh hoàn toàn thì
nhà xuất khẩu có rất ít quyền định đoạt đối với giá cả. Khi đó, vấn đề định giá chỉ
còn là quyết định bán hay không bán sản phẩm vào thị trường đó. Trong một thị
trường cạnh tranh không hoàn toàn hoặc độc quyền thì nhà xuất khẩu có một số
quyền hạn để định giá của một số sản phẩm phù hợp với những phân khúc thị
trường đã được chọn lựa trước, và thông thường họ có quyền định giá sản phẩm
xuất khẩu ở mức cao hơn so với giá thị trường trong nước.
Sự ảnh hưởng bởi chính trị và luật pháp: Nhà xuất khẩu phải chấp nhận luật
pháp nước ngoài sở tại về các chính sách của họ như: biểu thuế nhập khẩu, hạn chế
trong nhập khẩu, luật chống bán phá giá, kể cả chính sách tiền tệ.
 Thuế quan
Trong hoạt động xuất khẩu thuế quan là loại thuế đánh vào từng đơn vị hàng
xuất khẩu. Việc đánh thuế xuất khẩu được chính phủ ban hành nhằm quản lý xuất
khẩu theo chiều hướng có lợi nhất cho nền kinh tế trong nước và mở rộng các quan
hệ kinh tế đối ngoại. Tuy nhiên, thuế quan cũng gây ra một khoản chi phí xã hội do
sản xuất trong nước tăng lên không có hiệu quả và mức tiêu dùng trong nước lại
GVHD: PGS. TS NGUYỄN MINH TUẤN Page 10
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHO HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU THUỶ SẢN CỦA VIỆT NAM
giảm xuống. Nhìn chung công cụ này thường chỉ áp dụng đối với một số mặt hàng
nhằm hạn chế số lượng xuất khẩu và bổ sung cho nguồn thu ngân sách.
 Hạn ngạch
Được coi là một công cụ chủ yếu cho hàng rào phi thuế quan, nó được hiểu

như qui định của Nhà nước về số lượng tối đa của một mặt hàng hay của một nhóm
hàng được phép xuất khẩu trong một thời gian nhất định thông qua việc cấp giấy
phép. Sở dĩ có công cụ này vì không phải lúc nào Nhà nước cũng khuyến khích xuất
khẩu mà đôi khi về quyền lợi quốc gia phải kiểm soát một vài mặt hàng hay nhóm
hàng như sản phẩm đặc biệt, nguyên liệu do nhu cầu trong nước còn thiếu…
 Trợ cấp xuất khẩu
Trong một số trường hợp chính phủ phải thực hiện chính sách trợ cấp xuất
khẩu để tăng mức độ xuất khẩu hàng hoá của nước mình, tạo điều kiện cho sản
phẩm có sức cạnh tranh về giá trên thị trường thế giới. Trợ cấp xuất khẩu sẽ làm
tăng giá nội địa của hàng xuất khẩu, giảm tiêu dùng trong nước nhưng tăng sản
lượng và mức xuất khẩu.
Tỷ giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ của hàng xuất khẩu: Tỷ giá hối đoái là giá
cả của một đơn vị tiền tệ này thể hiện bằng một số đơn vị tiền tệ của nước kia. Tỷ
giá hối đoái và chính sách tỷ giá hối đoái là nhân tố quan trọng để doanh nghiệp đưa
ra quyết định liên quan đến hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế nói chung và hoạt
động xuất khẩu nói riêng. Nếu tỷ giá hối đoái thực tế thấp hơn so với nước xuất
khẩu và cao hơn so với nước nhập khẩu thì lợi thế sẽ thuộc về nước xuất khẩu do
giá nguyên vật liệu đầu vào thấp hơn, chi phí nhân công rẻ hơn làm cho gia thành
sản phẩm ở nước xuất khẩu rẻ hơn so với nước nhập khẩu. Còn đối với nước nhập
khẩu thì cầu về hàng nhập khẩu sẽ tăng lên do phải mất chi phí lớn hơn để sản xuất
hàng hoá ở trong nước. Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho các nước xuất khẩu
tăng nhanh được các mặt hàng xuất khẩu của mình, do đó có thể tăng được lượng
dự trữ ngoại hối.
1.2. Giới thiệu chung về Incoterms
GVHD: PGS. TS NGUYỄN MINH TUẤN Page 11
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHO HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU THUỶ SẢN CỦA VIỆT NAM
Incoterms là bộ quy tắc do Phòng Thương mại Quốc tế (ICC) phát hành để
giải thích các điều kiện thương mại quốc tế. Khi được chọn, tạo thành một điều
khoản của hợp đồng mua bán quy định về vấn đề chuyên chở hàng hóa và thông
quan xuất nhập khẩu.

Mục đích của Incoterms là cung cấp một bộ qui tắc quốc tế để giải thích
những điều kiện thương mại thông dụng nhất trong ngoại thương. Incoterms làm rõ
sự phân chia trách nhiệm, chi phí và rủi ro trong quá trình chuyển hàng từ người bán
đến người mua.
Incoterms 2010 là phiên bản mới nhất của Incoterms, và có hiệu lực kể từ
ngày 1 tháng 1 năm 2011. Incoterms 2010 bao gồm 11 điều kiện, là kết quả của việc
thay thế bốn điều kiện cũ trong Incoterms 2000 (DAF, DES, DEQ, DDU) bằng hai
điều kiện mới là DAT và DAP. 11 điều kiện Incoterms 2010 được chia thành hai
nhóm riêng biệt:
• Các điều kiện áp dụng cho mọi phương thức vận tải:
- EXW: Giao tại xưởng
- FCA: Giao cho người chuyên chở
- CPT: Cước phí trả tới
- CIP: Cước phí và bảo hiểm trả tới
- DAT: Giao tại bến
- DAP: Giao tại nơi đến
- DDP: Giao hàng đã nộp thuế
• Các điều kiện áp dụng cho vận tải đường biển và đường thủy nội địa:
- FAS: Giao dọc mạn tàu
- FOB: Giao lên tàu
- CFR: Tiền hàng và cước phí
- CIF: Tiền hàng, bảo hiểm và cước phí
Nhóm thứ nhất gồm bảy điều kiện có thể sử dụng mà không phụ thuộc vào
phương thức vận tải lựa chọn và cũng không phụ thuộc vào việc sử dụng một hay
nhiều phương thức vận tải. Nhóm này gồm các điều kiện EXW, FCA, CPT, CIP,
DAT, DAP, DDP. Chúng có thể được dùng khi hoàn toàn không có vận tải biển. Tuy
vậy, các điều kiện này cũng có thể được sử dụng khi một phần chặng đường được
tiến hành bằng tàu biển.
GVHD: PGS. TS NGUYỄN MINH TUẤN Page 12
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHO HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU THUỶ SẢN CỦA VIỆT NAM

Trong nhóm thứ hai, địa điểm giao hàng và nơi hàng hóa được chở tới người
mua đều là cảng biển, vì thế chúng được xếp vào nhóm các điều kiện “đường biển
và đường thủy nội địa”. Nhóm này gồm các điều kiện FAS, FOB, CFR và CIF. Ở ba
điều kiện sau cùng, mọi cách đề cập tới lan can tàu như một điểm giao hàng đã bị
loại bỏ. Thay vào đó, hàng hóa xem như đã được giao khi chúng đã được “xếp lên
tàu”.
1.3. Các phương thức thanh toán chủ yếu
• Trả tiền mặt (In Cash):
Người mua thanh toán bằng tiền mặt cho người bán khi người bán giao hàng
hoặc chấp nhận đơn đặt hàng của người mua.
• Phương thức ghi sổ (Open Account):
Là phương thức thanh toán trong đó người bán mở một tài khoản để ghi nợ
người mua, sau khi người bán đã hoàn thành việc giao hàng hay cung cấp dịch vụ,
theo đó đến thời hạn quy định người mua sẽ trả tiền cho người bán.
• Thanh toán trong buôn bán đối lưu (Counter Trade)
Nghiệp vụ Barter: là nghiệp vụ hàng đổi hàng, không sử dụng tiền trong
thanh toán.
Nghiệp vụ song phương xuất nhập: Đây cũng là hoạt động mua bán đối lưu,
nhưng có thể sử dụng tiền (hoặc một phần tiền) để thanh toán.
Nghiệp vụ Buy – Back: là nghiệp vụ mua bán đối lưu trong lĩnh vực đầu tư
trung và dài hạn. Trong đó, một bên cung cấp máy móc trang thiết bị và sẽ nhận lại
sản phẩm do bên kia sử dụng máy móc đó làm ra.
• Phương thức nhờ thu (Collection)
Là phương thức thanh toán mà người bán sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao
hàng sẽ ký phát hối phiếu đòi tiền người mua, nhờ ngân hàng thu hộ số tiền thu ghi
trên tờ hối phiếu đó.
• Phương thức chuyển tiền (Remittance)
Là một phương thức thanh toán trong đó một khách hàng yêu cầu ngân hàng
phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho người hưởng lợi ở một địa điểm
GVHD: PGS. TS NGUYỄN MINH TUẤN Page 13

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHO HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU THUỶ SẢN CỦA VIỆT NAM
nhất định. Ngân hàng chuyển tiền phải thông qua đại lý của mình ở nước người
hưởng lợi để thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền.
• Phương thức giao chứng từ trả tiền (Cash Against Documents – CAD)
Là phương thức thanh toán trong đó nhà nhập khẩu yêu cầu ngân hàng mở
tài khoản tín thác để thanh toán tiền cho nhà xuất khẩu, khi nhà xuất khẩu trình đầy
đủ những chứng từ theo yêu cầu. Nhà xuất khẩu sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao
hàng sẽ xuất trình bộ chứng từ cho ngân hàng để nhận tiền thanh toán.
• Phương thức tín dụng chứng từ (Ducumentary Credits)
Là một sự thỏa thuận mà trong đó một ngân hàng theo yêu cầu của khách
hàng cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho một người thứ ba hoặc chấp nhận hối
phiếu do người thứ ba ký phát trong phạm vi số tiền đó, khi người thứ ba này xuất
trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định đề ra
trong thư tín dụng.
1.4. Tổ chức và thực hiện hợp đồng ngoại thương
1.4.1. Các bước thực hiện hợp đồng Xuất Nhập Khẩu
 Đối với hợp đồng xuất khẩu:
- Làm thủ tục xuất khẩu theo quy định của Nhà nước
- Thực hiện những công việc bước đầu của khâu thanh toán
- Chuẩn bị hàng hóa để xuất khẩu
- Làm thủ tục hải quan
- Thuê phương tiện vận tải
- Mua bảo hiểm cho hàng hóa xuất khẩu
- Lập bộ chứng từ thanh toán
- Khiếu nại
- Thanh lý hợp đồng
 Đối với hợp đồng nhập khẩu:
- Làm thủ tục nhập khẩu theo quy định của Nhà nước
- Thực hiện những công việc bước đầu của khâu thanh toán
- Thuê phương tiện vận tải

- Mua bảo hiểm
- Làm thủ tục hải quan
- Nhận hàng
- Kiểm tra hàng nhập khẩu
- Khiếu nại
- Thanh toán
- Thanh lý hợp đồng
GVHD: PGS. TS NGUYỄN MINH TUẤN Page 14
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHO HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU THUỶ SẢN CỦA VIỆT NAM
1.4.2. Các chứng từ thường sử dụng trong kinh doanh Xuất Nhập Khẩu
 Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice)
Là chứng từ cơ bản của khâu thanh toán, là yêu cầu của người mua đòi người
bán phải trả số tiền hàng ghi trên hóa đơn. Trong hóa đơn phải nêu được đặc điểm
của hàng hóa, đơn giá, tổng giá trị hàng hóa, điều kiện cơ sở giao hàng, phương
thức thanh toán, phương tiện vận tải,…
 Vận đơn đường biển
Là chứng từ do người chuyên chở (chủ tàu, thuyền trưởng) cấp cho người
gửi hàng nhằm xác nhận việc hàng hóa đã được tiếp nhận để vận chuyển.
 Chứng từ bảo hiểm
Là chứng từ do người/tổ chức bảo hiểm cấp cho người được bảo hiểm, ngằm
hợp thức hóa hợp đồng bảo hiểm và được dùng để điều tiết quan hệ giữa tổ chức
bảo hiểm và người được bảo hiểm.
 Giấy chứng nhận chất lượng (Certificate Of Quality)
Là chứng từ xác nhận chất lượng của hàng thực giao và chứng minh phẩm
chất hàng phù hợp với các điều khoản của hợp đồng.
 Giấy chứng nhận số lượng/ trọng lượng (Certificate Of Quantity/ Weight)
Là chứng từ xác nhận số lượng/ trọng lượng của hàng hóa thực giao.
 Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate Of Origin)
Là chứng từ do nhà sản xuất hoặc do cơ quan có thẩm quyền, thường là
Phòng Thương mại/ Bộ Thương mại cấp để xác nhận nơi sản xuất hoặc khai thác ra

hàng hóa
 Giấy chứng nhận kiểm dịch và giấy chứng nhận vệ sinh
Là những chứng từ do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước cấp cho chủ
hàng để xác nhận hàng hóa đã được an toàn về mặt dịch bệnh, sâu hại, nấm độc,…
 Phiếu đóng gói (Packing List)
Là chứng từ hàng hóa liệt kê tất cả những mặt hàng, loại hàng được đóng gói
trong từng kiện hàng và toàn bộ lô hàng được giao.
GVHD: PGS. TS NGUYỄN MINH TUẤN Page 15
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHO HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU THUỶ SẢN CỦA VIỆT NAM
Chương 2: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHO
HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU THUỶ SẢN CỦA
VIỆT NAM
2.1. Tình hình xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam
2.1.1. Về sản lượng và kim ngạch xuất khẩu
Năm 2011 được xem là một năm thành công của ngành thủy sản Việt Nam
khi thiết lập con số kỷ lục mới với kim ngạch xuất khẩu ước tính đạt 6,1 tỷ USD
tăng 21,1% so với năm 2010. Đây được xem là thành tích đáng tự hào của ngành
thủy sản Việt Nam, là kết quả nỗ lực phấn đấu không mệt mỏi của nông, ngư dân,
các cơ quan quản lý Nhà nước và đặc biệt là các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản
Việt Nam, trong bối cảnh đầy khó khăn của nền kinh tế toàn cầu cũng như ở trong
nước, cộng với những tác động của biến đổi khí hậu, của thiên tai, dịch bệnh thủy
sản xảy ra tại nhiều khu vực trên thế giới.
Các sản phẩm xuất khẩu sang nhiều thị trường lớn đều tăng mạnh về giá trị,
điển hình là Mỹ - thị trường lớn nhất của thủy sản Việt Nam tăng 23,5%. Đặc biệt,
xuất khẩu cá tra sang Mỹ hiện đang ở mức cao so với 130 quốc gia và vùng lãnh thổ
nhập khẩu cá tra của Việt Nam. Bên cạnh đó, các thị trường lớn khác như Hàn
Quốc, Trung Quốc và Italia lần lượt đạt mức tăng trưởng là 32%, 49% và 41% về
giá trị. Không chỉ tăng tưởng ở những thị trường truyền thống, ngành thủy sản còn
tiếp tục mở rộng xuất khẩu sang nhiều thị trường mới như chủ động xuất bán sang
Các tiểu Vương quốc Ả rập Thống nhất (UAE) 2.000 tấn thủy sản.

Bên cạnh những kết quả đã đạt được, ngành thủy sản Việt Nam vẫn đang đối
mặt với không ít những khó khăn. Đó là việc nhiều doanh nghiệp khó tiếp cận
nguồn vốn vay sản xuất, chế biến và đặc biệt là tình trạng thiếu nguyên liệu và nhân
công. Những tác động tiêu cực từ cuộc khủng hoảng tài chính vẫn còn để lại hệ quả,
làm tăng giá nguyên liệu đầu vào, cước vận tải, bao bì, lãi suất ngân hàng… Ngoài
ra là những tác động của thiên tai, dịch bệnh và các rào cản thương mại từ các nước
nhập khẩu… Do vậy, nhiều chuyên gia đã cảnh báo nếu Việt Nam không đưa ra các
GVHD: PGS. TS NGUYỄN MINH TUẤN Page 16
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHO HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU THUỶ SẢN CỦA VIỆT NAM
chính sách phát triển phù hợp để ứng phó với tình hình thị trường, đặc biệt là làm
tốt vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm cho các sản phẩm thì mới hướng đến mục tiêu
phát triển bền vững cho toàn ngành, hướng đến vấn đề xây dựng thương hiệu cho
các sản phẩm thủy sản Việt Nam.
Với những kết quả đã đạt được vào năm 2011, ngành thủy sản Việt Nam vẫn
tiếp tục kỳ vọng đạt được kim ngạch xuất khẩu cao trong năm 2012 do nhu cầu thủy
sản trên thế giới vẫn tiếp tục tăng mạnh, trong khi nguồn cung thủy sản ở một số
nước sụt giảm. Thêm vào đó, các yếu tố hỗ trợ như tăng tỷ giá, thị trường ngày càng
được mở rộng và ổn định, các chính sách thương mại song phương được cải thiện,
các doanh nghiệp sớm nắm bắt được nhu cầu và đảm bảo về chất lượng sản phẩm sẽ
tạo nên những lợi thế lớn để Việt Nam hướng tới mục tiêu đạt 6,5 tỷ USD trong
năm 2012.
2.1.2. Về cơ cấu mặt hàng xuất khẩu
Về mặt hàng tôm đông lạnh
Năm 2011, cùng với thành tích ấn tượng của toàn ngành thủy sản là sự đóng
góp không nhỏ của mặt hàng tôm. Vẫn là sản phẩm thủy sản được thế giới ưa
chuộng, xuất khẩu tôm tiếp tục đem về giá trị lớn và là mặt hàng chủ lực, chiến lược
trong xuất khẩu thủy sản của Việt Nam. Vượt qua bao thăng trầm của một năm đầy
khó khăn và biến động, tôm vẫn giữ được thế “thượng phong” và tiếp tục chào đón
những dấu hiệu khởi sắc trong năm 2012.
Ngay từ những ngày đầu năm, xuất khẩu tôm đã cho thấy những tín hiệu của

một năm đầy triển vọng với tốc độ tăng trưởng cao cả về khối lượng và giá trị (nửa
tháng 1/2011, tăng 37% về sản lượng, 56% về giá trị so với cùng kỳ năm 2010). Sở
dĩ có được điều này là do nguồn cung tôm trên thị trường thế giới khan hiếm, đặc
biệt là tôm cỡ lớn, vốn là thế mạnh của Việt Nam.
Tuy nhiên, trái ngược với nhu cầu cao trên thế giới thì trong nước, nguyên
liệu tôm lại rơi vào tình trạng thiếu hụt trầm trọng ngay từ những ngày đầu năm.
Nhiều nhà máy chế biến tôm xuất khẩu chỉ hoạt động được khoảng 45% công suất,
do thời điểm đầu năm, người nuôi tôm đã thu hoạch xong vụ tôm chính và đang cải
tạo ao đầm để sản xuất vụ tôm mới. Bước vào vụ tôm mới, do tình hình thời tiết bất
GVHD: PGS. TS NGUYỄN MINH TUẤN Page 17
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHO HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU THUỶ SẢN CỦA VIỆT NAM
lợi và dịch bệnh, mối lo về thiếu nguyên liệu tôm xuất khẩu lại bị kéo dài thêm.
Nhiều doanh nghiệp cho rằng, thiếu nguyên liệu do dịch tôm chết vào thời điểm
tháng 4 và tháng 5 là một cú “sốc” đối với ngành tôm xuất khẩu. Vì thế, tại thời
điểm giữa năm, các doanh nghiệp dự đoán xuất khẩu tôm năm 2011 sẽ khó đạt được
mức của năm 2010 (2,1 tỷ USD).
Mặc dù vậy, tình hình sản xuất và xuất khẩu tôm lại rất khởi sắc vào giai
đoạn cuối năm. Các nhà máy hầu như đều đi vào hoạt động hết công suất để kịp
hoàn thành các đơn hàng. Theo nhận định của các chuyên gia ngành thủy sản, càng
về cuối năm, xuất khẩu thủy sản nói chung và mặt hàng tôm nói riêng, đều gặp
thuận lợi về thị trường lẫn giá cả. Trong đó yếu tố tác động không nhỏ là do lũ lụt
hoành hành ở các nước châu Á, nhất là Thái Lan đang bị ảnh hưởng trầm trọng
khiến cho sản lượng tôm bị hao hụt, đẩy giá trị lên cao. Vào tháng 11, giá tôm xuất
khẩu rất hấp dẫn, từ 11-12USD/kg khiến các doanh nghiệp vừa phấn khởi vừa ngậm
ngùi vì không đủ nguyên liệu để xuất.
Một trở ngại lớn đối với xuất khẩu tôm là vấn đề chất lượng. Xuất khẩu tôm
sang thị trường Nhật Bản trong năm qua vẫn tiếp tục bị cảnh báo về
Chloramphenicol và Trifluralin, đồng thời “cuộc chiến” với tôm chứa tạp chất vẫn
còn đầy cam go, khiến các doanh nghiệp xuất khẩu nhiều khi cũng không thể kiểm
soát được chất lượng sản phẩm đầu ra của mình. Mặc dù 4 tháng đầu năm, Nhật

Bản - thị trường nhập khẩu thủy sản lớn thứ 3 của Việt Nam - có số lô hàng thủy
sản bị cảnh báo thấp nhất trong 3 thị trường nhập khẩu thủy sản chính của Việt
Nam. Tuy nhiên, các doanh nghiệp thủy sản Việt Nam lo ngại thị trường Nhật Bản
vì cơ quan quản lý của nước này đang siết chặt kiểm soát hàng thủy sản từ Việt
Nam. Từ đầu năm tới nay, các lô tôm Việt Nam vẫn liên tục bị phát hiện có dư
lượng kháng sinh vượt mức cho phép. Điều này đã và đang gây ra những khó khăn
rất lớn cho doanh nghiệp trong việc xuất khẩu tôm vào thị trường Nhật và các thị
trường khác trên thế giới trong 5 tháng đầu năm 2011.
Có thể nói trong 1 năm, ngành thủy sản trải qua nhiều biến động, trong đó
góp phần đáng kể tạo nên những biến động được dư luận quan tâm là đối tượng
xuất khẩu chủ lực: con tôm. Tôm vẫn đem về giá trị xuất khẩu số 1 trong các mặt
GVHD: PGS. TS NGUYỄN MINH TUẤN Page 18

×