Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC “KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH”TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH QUỲNH NGỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (439.76 KB, 58 trang )


MỤC LỤC
1.2.3.1 Quy định an toàn lao động: 7
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP  GVHD:TH.S NGUYỄN THỊ BẠCH TUYẾT
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế đổi mới chung của cả nước, từ nền kinh tế hàng hóa tập trung sang nền
kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước ngày càng có nhiều doanh nghiệp ra đời
và không ngừng lớn mạnh. Để có thể hội nhập tồn tại và phát triển trong sự cạnh tranh
gay gắt của cơ chế thị trường, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có phương thức quản lý
mới phù hợp, xác định cho mình những hướng đi đúng đắn sao cho lợi nhuận của
doanh nghiệp là cao nhất.Nhưng để làm được điều này thì không hề đơn giản,doanh
nghiệp phải có những giải pháp nhằm hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Lợi nhuận kinh doanh phản ánh tình hình hoạt động của doanh nghiệp .Kế toán xác
định kết quả kinh doanh là một công cụ rất quan trọng trong hệ thống kế toán của
doanh nghiệp .Hiện nay việc xác định kết quả kinh doanh là rất quan trọng vì căn cứ
vào đó các nhà quản lý có thể biết được quá trình kinh doanh của doanh nghiệp mình
có đạt hiệu quả hay không, lời hay lỗ như thế nào? Từ đó định hướng phát triển trong
tương lai. Vì vậy công tác xác định kết quả kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng và hiệu quả của việc quản lý ở doanh nghiệp.
Do thấy được tầm quan trọng của việc xác định kết quả kinh doanh nên em đã chọn đề
tài báo cáo tốt nghiệp của mình là “Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh”
tại Chi nhánh công ty TNHH Quỳnh Ngọc.
Do hạn chế về kiến thức của bản thân và thời gian có hạn, vì vậy trong báo cáo này
chắc chắn không tránh khỏi sai sót. Em kính mong được sự chỉ dẫn của quý thầy cô
cùng các bạn để Chuyên đề được hoàn thiện tốt hơn.
SVTT:VŨ THỊ NHUNG Trang 1
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP  GVHD:TH.S NGUYỄN THỊ BẠCH TUYẾT
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VÀ MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG CỦA CHI
NHÁNH CÔNG TY TNHH QUỲNH NGỌC
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh công ty TNHH Quỳnh Ngọc
Tên doanh nghiệp: Chi nhánh công ty TNHH Quỳnh Ngọc


Địa chỉ:Ấp Hóa Nhựt,Xã Tân Vĩnh Hiệp,Huyện Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương
Số điện thoại : (0650).363.1135 Fax: (0650).363.1135
Mã số thuế: 3700408819-001
Giám Đốc : Nguyễn Nam Tiến
Lĩnh vực kinh doanh : Sản xuất sắt thép xây dựng.
Năm thành lập công ty: 15/9/2003.Năm 2003 cũng là năm công ty đi vào hoạt động tại
Việt Nam.
Chi nhánh công ty TNHH Quỳnh Ngọc được thành lập dựa trên luật doanh nghiệp ,có
tư cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật định, tự chịu trách nhiệm về
toàn bộ hoạt động kinh doanh của mình trong số vốn do công ty quản lý, có con dấu
riêng, có tài sản và các quỹ tập trung, được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định
của nhà nước.
Với số vốn ban đầu khoảng 1Tỷ đồng.Chi nhánh công ty TNHH Quỳnh Ngọc đang
không ngừng phát triển và lớn mạnh. Hoạt động kinh doanh của công ty được tiến
hành ổn định và trong giai đoạn xây dựng và phát triển,dù mới thành lập nhưng công
ty đã đứng vững trên thị trường, tự trang trải chi phí và kinh doanh có lãi. Doanh thu
ngày càng lớn, đời sống công nhân viên ngày càng được cải thiện, thu nhập bình quân
đầu người ngày càng tăng.
1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh và sơ đồ tổ chức tại chi nhánh công
ty
TNHH Quỳnh Ngọc.
1.2.1Đặc điểm hoạt động sản xuất.
• Đối với đơn vị sản xuất : Sắt thép xây dựng
- Mặt hàng của công ty hiện nay có 2 loại sản phẩm chính: sắt 6(mm) và sắt 8(mm)
- Nguyên liệu đầu vào của công ty bao gồm: phế liệu sắt,thép và các hóa chất dùng để
sản xuất sắt thép xây dựng.
- Những máy móc sử dụng trong sản xuất như: Máy nấu thép,máy cán thép,lò đúc
phôi,dàn máy phá,dàn máy chung,dàn daily….
• Quy trình sản xuất thép:
- Chọn lựa phế liệu để mua về sản xuất thép,sau khi lựa chọn xong các công nhân phụ

việc sẽ mang phế liệu đã mua về để bỏ vào lò nấu thép hóa lỏng và cho các hóa chất
SVTT:VŨ THỊ NHUNG Trang 2
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP  GVHD:TH.S NGUYỄN THỊ BẠCH TUYẾT
vào lò nấu thép đã hóa lỏng để cho hỗn hợp này hòa lẫn với phế liệu đã được nấu,trong
quá trình nấu thép sẽ có những kỹ thuật viên kiểm tra số lượng phế liệu và các nguyên
liệu để nấu,sau khi thép và các hóa chất trộn lẫn với nhau nấu xong các công nhân sẽ
mang thép hóa lỏng ra khỏi lò bằng dụng cụ sử dụng trong việc nấu thép rồi rót thép
hóa lỏng ra khuân để tạo thành cây phôi nặng 60(kg),dài 2.2 (mét) hình máng thuyền.
- Sau khi đã đúc thành phôi công nhân sẽ đưa qua máy cán thép,máy cán thép có
nhiệm vụ cán nhỏ phôi .Trước hết công nhân đưa phôi vào lò,dùng than để nung cho
cây phôi chín đều rồi đưa qua dàn phá,cán qua 4 lượt nhỏ dần => sau đó cho thép chạy
qua dàn chung => sau đó qua dàn Đaily.Nếu sản xuất thép 6(mm) thì cho thép qua
máy 6,nếu sản xuất sắt 8(mm) thì sản cho thép qua máy 8=> Tạo ra thành phẩm.
- Trong quá trình nấu thép kỹ thuật viên phải vận hành máy,điều chỉnh và kiểm tra
hoạt động của máy,nếu máy hư hỏng thì kỹ thuật viên phải khắc phục ngay.Sau khi tạo
ra thép thành phẩm thì kỹ thuật và quản đốc xưởng sẽ kiểm tra chất lượng thép,nếu đạt
tiêu chuẩn thì sẽ nghiệm thu còn những cuộn thép không đạt tiêu chuẩn hoặc hư hỏng
sẽ được nấu lại vào lần sau.
1.2.2 Sơ đồ tổ chức của chi nhánh công ty TNHH Quỳnh Ngọc:
1.2.2.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức:
SVTT:VŨ THỊ NHUNG Trang 3
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP  GVHD:TH.S NGUYỄN THỊ BẠCH TUYẾT
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban :
Giám đốc : (Nguyễn Nam Tiến)
Là người quyết định cao nhất của công ty và là người tham gia trực tiếp chỉ đạo,
giúp đỡ các phòng khác trong công ty.
Là người điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty.
Trực tiếp chỉ đạo phân công công việc, triển khai công tác kế hoạch cụ thể.
Ký kết các hợp đồng kinh tế và hợp đồng lao động.
Chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của công ty.

Phòng kinh doanh : ( Nguyễn Thị Hòa)
Phòng kinh doanh có các nhiệm vụ sau:
Triển khai công tác kinh doanh.
Nguyên cứu và theo dõi sự biến động giá cả thị trường, tích cực tìm kiếm khách
hàng để tham mưu cho Ban lãnh đạo giám đốc ký kết các hợp đồng mua bán sản phẩm.
Trực tiếp làm thủ tục ký kết hợp đồng.
Khai thác các mối quan hệ với các đối tác hiện có và mở rộng quan hệ tìm đối tác
mới, mở rộng thị phần – thị trường.
Phòng kế toán : ( Phạm Thị Hồng)
Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tài chính, dự kiến thu chi, theo dõi các khoản
thanh toán công nợ một cách chặt chẽ kịp thời, luân chuyển hiệu quả đồng vốn cho
việc hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tham mưu cho Ban lãnh đạo giám đốc
trong việc xác định, phân tích kinh doanh và những vấn đề cần khắc phục, chịu trách
nhiệm quản lý tiền mặt và thu chi đảm bảo vừa đáp ứng kịp thời cho sản xuất kinh
SVTT:VŨ THỊ NHUNG Trang 4
Giám Đốc
=
P. Kinh Doanh
P. Kế toán P.Kỹ Thuật Đội sản xuất
Các đội
sản xuất
Phương tiện
vận tải
Kế toán
trưởng
Kế toán
vật tư
Thủ quỹ
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP  GVHD:TH.S NGUYỄN THỊ BẠCH TUYẾT
doanh vừa đảm bảo đúng nguyên tắc thể lệ tài chính. Báo cáo kịp thời cho cấp trên

theo chế độ quy định.
Phòng kỹ thuật : ( Bùi Văn Đông )
Chức năng: Tham mưu cho Giám Đốc về lĩnh vực kỹ thuật trực tiếp quản lý bộ
phận bảo trì và điều hành máy trong phân xưởng.
Nhiệm vụ : Tổ chức khảo sát lên phương án , lập hồ sơ chuyển cho Ban Giám
Đốc phê duyệt. Căn cứ vào hồ sơ được duyệt bộ phận kỹ thuật lập kế hoạch sản xuất
cho từng đợt sản xuất,từng đơn đặt hàng. Quản lý,tính toán các chỉ tiêu trong sản xuất
làm cơ sở cho việc giao khoán, tham mưu cho Giám Đốc trong công tác giao khoán
công việc cho các bộ phận sản xuất… Quản lý giám sát việc thực hiện kế hoạch,tiến
độ và chất lượng của sắt thép được sản xuất ra. Kiểm tra xác nhận nghiệm thu khối
lượng, chất lượng của sắt thép,… làm cơ sở cho việc thanh quyết toán nội bộ cho các
bộ phận. Kiểm tra giám sát hỗ trợ các bộ phận sản xuất, nghiệm thu sản phẩm sau khi
kết thúc quá trình sản xuất, lập báo cáo hoàn thiện bàn giao các tài liệu cần thiết khác
cho bộ phận kế toán để thực hiện công tác thanh quyết toán với các phân đội sản xuất,
bàn giao các sản phẩm mẫu cho bộ phận kinh doanh để bộ phận kinh doanh tư vấn cho
khách hàng. Quản lý lưu trữ toàn bộ hồ sơ tài liệu kỹ thuật theo đúng quy định của
công ty. Tổ chức đào tạo đội ngũ nhân viên bảo trì để đảm bảo chất lượng sản phẩm
đạt tiêu chuẩn tốt nhất. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo lệnh của Giám Đốc.
Đội sản xuất: Bao gồm khoảng 40 nhân công làm hai ca .
Ca 1 :L àm từ 7h => 16h
Ca 2: Làm từ 20h => 4h
Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của cán bộ kỹ thuật và tổ trưởng của phân đội sản xuất.
Chịu trách nhiệm phân công việc được giao và sản xuất theo đúng kế hoạch và tiến độ
đề ra.
Phương tiện vận tải:
Quản lý đội xe sẽ quản lý về số lượng chuyên chở hàng ngày của xe. Sau đó, có
nhiệm vụ ghi vào biên nhận, giao cho kế toán thống kê lại số lượng chuyên chở
1.2.2.2 Sơ đồ tổ chức phòng kế toán :
SVTT:VŨ THỊ NHUNG Trang 5
P. kế toán

Kế toán vật

Thủ quỹ
Kế toán
Trưởng
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP  GVHD:TH.S NGUYỄN THỊ BẠCH TUYẾT
a. Kế toán trưởng : (Phạm Thị Hồng)
Chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán, thống kê, thực hiện quy trình luân chuyển
chứng từ và chế độ ghi chép ban đầu, kiểm tra số liệu kế toán, làm tham mưu cho ban
giám đốc trong việc quản lý tài chính của công ty đồng thời chịu sự kiểm tra về mặt
nghiệp vụ của mình đối với cấp trên, đồng thời còn thực hiện chức năng kiểm soát các
hoạt động kiểm soát tài chính của công ty. Ngoài ra, kế toán trưởng còn đảm nhiệm
việc tổ chức và chỉ đạo công tác tài chính. Lập đầy đủ và đúng hạn các báo cáo kế toán
theo quy định, thực hiện việc kiểm kê, kiểm tra và kiểm soát việc chấp hành luật pháp.
Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban giám đốc công ty và sự chỉ đạo, kiểm tra
nghiệp vụ kế toán của các cơ quan chức năng.
Có quyền yêu cầu tất cả các bộ phận trong công ty cung cấp đầy đủ những tài
liệu, thông tin cần thiết cho công việc kế toán và kiểm tra. Kế toán trưởng có quyền từ
chối; không thực hiện những mệnh lệnh vi phạm luật pháp đồng thời phải báo cáo kịp
thời những hành động sai trái của thành viên trong công ty cho các cấp có thẩm quyền
tương ứng.
b. Kế toán vật tư :
Kế toán vật tư kiêm kế toán TSCĐ có nhiệm vụ : trang bị bảo quản và sử dụng
TSCĐ nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế. Ghi chép, phản ánh tổng hợp các nghiệp vụ
phát sinh tại công ty có liên quan đến việc nhập, xuất, tồn vật tư, kiểm tra và giám sát
tình hình định mức tiêu hao vật tư. Hướng dẫn thủ kho thực hiện việc ghi chép số liệu
và mở các loại sổ có liên quan. Tham gia công tác kiểm kê, đánh giá TSCĐ theo quy
định của Nhà nước nói chung và theo công ty nói riêng.
c. Thủ quỹ :
Chịu trách nhiệm bảo quản tiền mặt và thường xuyên kiểm tra quỹ, ghi chép.

Đồng thời chịu trách nhiệm phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình nhập - xuất - tồn
thành phẩm và mở các loại sổ sách cần thiết để theo dõi.
SVTT:VŨ THỊ NHUNG Trang 6
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP  GVHD:TH.S NGUYỄN THỊ BẠCH TUYẾT
1.2.3 Các quy định chung trong lao động của chi nhánh công ty
TNHH Quỳnh Ngọc:
1.2.3.1 Quy định an toàn lao động:
- Công nhân viên được trang bị bảo hộ lao động và các dụng cụ được cung
cấp trong thời gian làm việc. CBCNV phải sử dụng đúng mục đích và đủ
các trang bị đã được cung cấp.
- Trong thời gian làm việc CBCNV không được đi lại nơi không thuộc phạm
vi của mình.
- Khi có sự cố hoặc nghi ngờ thiết bị có sự cố có thể xảy ra thì CBCNV phải
báo ngay cho Tổ trưởng để xử lý
- Nếu không được phân công thì CBCNV không được tự ý sử dụng và sửa
chữa thiết bị.
- Khi chưa được huấn luyện về qui tắc an toàn và vận hành thiết bị thì không
được sử dụng hoặc sửa chữa thiết bị.
-
- Khi sửa chữa máy phải ngắt công tắc điện và có biển báo mới sửa chữa.
- Khi chuẩn bị vận hành máy hoặc sau khi sửa chữa xong phải kiểm tra lại
dụng cụ, chi tiết có nằm trên máy không và không có người đứng trong
vòng nguy hiểm mới cho máy vận hành.
- Không được để dầu, mỡ, nhớt máy rơi vãi trên sàn xưởng, nơi làm việc.
- Trong kho phải sắp xếp ngăn nắp gọn gàng, không để dụng cụ, dây điện, vật
tư, trang thiết bị gây trổ ngại đi lại.
- Công nhân viên phải thực hiện theo sự chỉ dẫn của bảng cấm, bảng hướng
dẫn an toàn nơi sản xuất.
1.2.3.2 Quy định an toàn về điện.
- Chỉ những CBCNV đã được huấn luyện về kỹ thuật và kỹ thuật an toàn về

điện mới được sửa chữa, lắp đặt, đóng mở thiết bị điện.
- Khi làm việc và sữa chữa, phải sử dụng đúng dụng cụ và mang đủ trang
thiết bị bảo hộ.
- Không được cắt điện ở cầu dao tổng, bố trí điện nếu chưa được sự cho phép.
SVTT:VŨ THỊ NHUNG Trang 7
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP  GVHD:TH.S NGUYỄN THỊ BẠCH TUYẾT
- Không được dùng các vật liệu có tham số kỹ thuật khác thiết kế để thay thế
khi sửa chữa.
- Khi sửa điện, cần ngắt điện ở cầu dao tổng, phảo có biển báo (cấm móc
điện, đang sửa chữa) hoặc có người trực ở cầu dao tổng.
- Tổ cơ điện kiểm tra an toàn hệ thống điện định kỳ hàng tuần vào ngày thứ
bảy. Việc kiểm tra phải được lập bằng biên bản.
1.2.3.3 Quy định về việc sử dụng thiết bị, máy móc.
- Công nhân phải được huấn luyện thuần thục về vận hành và an toàn khi
đứng máy mới được sử dụng máy.
- Khi làm việc phải sử dụng đầy đủ các phương tiện bảo hộ lao động theo qui
định của từng bộ phận đã được trang bị.
- Trình tự vận hành máy phải tuân thủ nghiêm ngặt, động tác thực hiện phải
chính xác.
- Kiểm tra vệ sinh máy trước khi vận hành.
- Những người không có trách nhiệm tuyệt đối không được vận hành và sửa
máy.
- Mọi máy móc phải có hướng dẫn vận hành máy.
- Đối với các thiết bị áp lực phải có giấy phép sử dụng mới được sử dụng.
- Không được sửa chữa các thiết bị áp lực, khi thiết bị vẫn còn áp lực.
- Không được để các hoá chất dễ gây cháy gần các thiết bị áp lực trong lúc
hoạt động.
- Khi ra về, công nhân phải tắt hết máy do mình sử dụng, Trưởng bộ phận
trực tiếp có trách nhiệm hướng dẫn nhân viên, công nhân của mình thực
hiện theo qui định này, mọi trường hợp không tắt máy. Trưởng bộ phận trực

tiếp chịu trách nhiệm cao nhất.
1.3 Tổ chức công tác kế toán tại đơn vị.
* Chính Sách Kế Toán:
Công ty đang áp dụng chính sách kế toán theo quyết định số
48/2006/QĐBTC ngày 14/06/2006 của bộ trưởng bộ tài chính dành cho
doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1.3.1 Hình thức ghi sổ kế toán :
SVTT:VŨ THỊ NHUNG Trang 8
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP  GVHD:TH.S NGUYỄN THỊ BẠCH TUYẾT
Do tính chất đặc thù của hàng hóa và để tạo điều kiện thuận lợi trong
quá trình theo dõi và kiểm tra hàng hóa doanh nghiệp đã chọn hình
thức : Nhật Ký Chung.
1.3.2 Sơ đồ (lưu chuyển chứng từ):
Ghi chú:
Ghi hằng ngày
Ghi vào cuối tháng
Quan hệ đôí chiếu, kiểm tra
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung :
− Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã được kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi
sổ, trước hết kế toán phản ánh tất cả các nghiệp vụ vào sổ nhật ký chung, sau đó căn
cứ số liệu đã ghi ở sổ nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù
hợp. Đồng thời ghi các nghiệp vụ phát sinh vào sổ kế toán chi tiết có liên quan.
− Đơn vị mở sổ nhật ký đặc biệt để theo dõi các nghiệp vụ thu chi tiền và các
SVTT:VŨ THỊ NHUNG Trang 9
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP  GVHD:TH.S NGUYỄN THỊ BẠCH TUYẾT
nghiệp vụ mua bán hàng hóa, hàng ngày căn cứ vào chứng từ được dùng làm căn cứ
ghi sổ, kế toán ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ (5,
10 … ngày) hoặc cuối tháng, tùy khối lượng nghiệp vụ phát sinh tổng hợp và lên sổ
cái, sau khi đã loại trừ số trùng lắp một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ
nhật ký đặc biệt (nếu có).

− Cuối tháng,cuối kỳ, cuối năm, tổng số liệu trên sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh.
− Sau khi đã kiểm tra, đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp
chi tiết (lập từ các sổ kế toán chi tiết) đươc dùng để lập các báo cáo tài chính.
− Quan hệ kiểm tra, đối chiếu phải đảm bảo tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh
Có của tất cả các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng tổng
số tiền phát sinh trên sổ nhật ký chung (hoặc sổ nhật ký chung và các sổ nhật ký đặc
biệt sau khi đã loại trừ số trùng lặp trên các sổ nhật ký đặc biệt) cùng kỳ. Số dư từng
tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương
ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết.
SVTT:VŨ THỊ NHUNG Trang 10
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP  GVHD:TH.S NGUYỄN THỊ BẠCH TUYẾT
1.3.3 Các phương pháp kế toán đơn vị áp dụng:
*Đặc điểm:
- Đơn vị tiền tệ sử dụng : VNĐ
- Nguyên tắc hạch toán TSCĐ : Theo nguyên giá
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Theo phương pháp đường thẳng
- Tỷ lệ khấu hao: Nguyên giá/năm/tháng
- Hạch toán giá vốn theo phương pháp : Bình quân gia quyền
* Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Ghi nhận theo giá gốc
- Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ : Bình quân gia quyền
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
* Sổ kế toán sử dụng :
- Sổ nhật ký chung
- Sổ theo dõi tiền mặt
- Sổ chi tiết mua hàng
- Thẻ kho
SVTT:VŨ THỊ NHUNG Trang 11
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP  GVHD:TH.S NGUYỄN THỊ BẠCH TUYẾT
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC “KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ

XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH”TẠI CHI NHÁNH
CÔNG TY TNHH QUỲNH NGỌC
2.1 Mô tả quy trình thực tập và công việc thực tế tại Chi nhánh công ty TNHH
Quỳnh Ngọc.
2.1.1 Quy trình thực tập tại chi nhánh công ty TNHH Quỳnh Ngọc.
Mặc dù đã làm tại công ty được hơn một năm nhưng công việc ban đầu chỉ là những
công việc chưa liên quan đến chuyên ngành nhiều chủ yếu là những công việc trong
công ty như :
Chấm công cho công nhân viên hằng ngày,vì nhân viên và công nhân trong công ty
không nhiều nên việc chấm công được làm thủ công và em là người trực tiếp ghi vào
sổ ngày công của những công nhân,nhân viên đi làm trong ngày.
Cân xe hàng : Tất cả hàng hóa ,nguyên vật liệu nhập vào , xuất ra,kể cả hàng được sản
xuất trong ngày tại công ty cũng được cân một cách chính xác và được ghi chép lại
đầy đủ vào sổ sách hàng ngày và một số công việc khác tại công ty.
Tuy vậy nhưng khi bước vào quá trình thực tập thì em cũng còn thiếu rất nhiều thiếu
sót và kinh nghiệm cần có để trở thành một kế toán viên,do đó em cần bổ sung và tìm
hiểu hiểu nhiều hơn về chuyên ngành của mình đang học để hoàn thành tốt cho bài báo
cáo tốt nghiệp và công việc hiện tại. Ban giám đốc Công ty cũng tạo điều kiện để em
tìm thêm tài liệu về lịch sử hình thành và phát triển công ty, các tài liệu liên quan đến
kế toán, tìm hiểu chức năng nhiệm vụ của các phòng ban. Đồng thời em cũng được
ban giám đốc công ty cho phép được tìm hiểu sâu hơn về công tác kế toán của công ty,
tiếp xúc sơ bộ các chứng từ kế toán để phục vụ cho nội dung bài báo cáo thực tế được
hoàn thiện hơn.
SVTT:VŨ THỊ NHUNG Trang 12
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP  GVHD:TH.S NGUYỄN THỊ BẠCH TUYẾT
Sơ đồ mô tả quy trìnhcông việc
2.1.2 Công việc tìm hiểu thực tế
2.1.2.1 Giải thích quy trình thực tập:
- Trong quá trình thực tập em được tiếp nhận và sắp xếp các chứng từ nhận được từ
phòng kinh doanh và thủ kho chuyển sang theo từng loại hóa đơn giá trị gia tăng,

phiếu nhập xuất vật tư.
- Kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ như chữ ký, tính chính xác của số liệu.
- Photo các chứng từ kế toán và chuyển cho những bộ phận có liên quan.
- Nhập số liệu từ chứng từ vào phần mềm kế toán dưới sự hướng dẫn của nhân viên kế
toán
- Kiểm kê và đối chiếu giữa số tồn kho thực tế và số liệu trên sổ sách vào cuối tháng.
2.1.2.2Những kinh nghiệm đúc rút được trong quá trình làm việc:
Trong quá trình thực tập tại Chi nhánh công ty TNHH Quỳnh Ngọc em đã học hỏi
được rất nhiều kiến thức và kỹ năng cần thiết cho công việc như:
- Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty gọn nhẹ, mọi quyết định về công ty đều
do giám đốc ban hành, giám đốc luôn đi sâu vào tình hình công ty nhanh chóng có
những thay đổi kịp thời.Công ty luôn tạo điều kiện thuận lợi chăm lo đời sống vật chất
tinh thần cho công nhân viên.
- Qua đó em đã học hỏi rất nhiều về kiến thức thực tế, tác phong nghề nghiệp, giờ giấc
làm việc, cách giao tiếp ứng xử giữa mọi người với nhau.
- Cách sắp xếp công việc sao cho hợp lý và khoa học nhất.
SVTT:VŨ THỊ NHUNG Trang 13
Tiếp nhận và sắp xếp các
chứng từ
(Phạm Thị Hồng)
Photo và phân loại
chứng từ
(Nguyễn Thị Hòa)
Chuyển cho các
bộ phậncó liên
quan
Nhập số liệu chứng từ vào máy
tính theo hướng dẫn
(Phạm Thị Hồng)
Kiểm kê và đối chiếu sổ sách

GĐ :(Nguyễn Nam Tiến)
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP  GVHD:TH.S NGUYỄN THỊ BẠCH TUYẾT
- Kỹ năng lập kế hoạch để thực hiện một quyết định hoặc chính sách nào đó cho công
ty.
- Kỹ năng tổ chức và phân phối công việc cho từng phòng ban và cá nhân trong công
ty.
- Kỹ năng làm việc theo nhóm cách hoạt động nhóm như thê nào cho đạt chất lượng
tốt nhất.
- Hệ thống sổ sách kế toán của công ty được thiết kế rõ ràng,đảm bảo sự phản ánh nội
dung đầy đủ, thể hiện rõ các tài khoản, các khoản mục cũng như các số liệu trong quá
trình kinh doanh.
2.2 Thực trạng về công tác “Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh”
Bất cứ hoạt động kinh doanh nào cùng có mục đích chung là lợi nhuận mà để đạt
được mục tiêu lợi nhuận đặt ra đòi hỏi các nhà quản trị phải có những quyết định chính
xác và kịp thời mà công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho các quyết định đó là bảng báo cáo
kết quả kinh doanh.
Trong quá trình thực tập tại chi nhánh công ty TNHH Quỳnh Ngọc em nhận thấy
việc xác định kết quả kinh doanh tại công ty có những điểm mới và nhưng điểm cân
hoàn thiện nên em chọn đề tài “Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại chi
nhánh công ty TNHH Quỳnh Ngọc”
2.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng
2.2.1.1 Khái niệm kế toán doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng là doanh thu của khối lượng sản phẩm hàng hóa đã bán,
dịch vụ đã cung cấp được xác định là tiêu thụ trong kỳ góp phần làm tăng vốn chủ sở
hữu, đã được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Doanh thu trong doanh nghiệp bao gồm: tổng giá trị của các lợi ích kinh tế
doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được như: doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp
dịch vụ, doanh thu từ hoạt động tài chính, tiền lãi, bản quyền và lợi nhuận được chia.
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
- Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được

hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi kinh tế, không
làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu.
- Doanh nghiệp phải xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn
liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua. Trường hợp doanh
SVTT:VŨ THỊ NHUNG Trang 14
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP  GVHD:TH.S NGUYỄN THỊ BẠCH TUYẾT
nghiệp vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa thì giao dịch
không được coi là hoạt động bán hàng và doanh thu không được ghi nhận.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng
hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
2.2.1.2 Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn GTGT.
- Phiếu xuất kho.
- Phiếu thu.
- Giấy báo có của ngân hàng.
2.2.1.3 Tài khoản sử dụng
TK 511 “Doanh thu bán hàng và cùng cấp dịch vụ” dùng để phản ánh doanh
thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp thực hiện trong một kỳ kế toán của hoạt động
SXKD. Doanh thu bán hàng có thể thu tiền ngay, cũng có thể chưa thu được tiền (do
các thỏa thuận về thanh toán hàng hóa), sau khi doanh nghiệp đã giao hàng hoặc cung
cấp dịch vụ cho khách hàng và được khách hàng chấp nhận thanh toán
SVTT:VŨ THỊ NHUNG Trang 15
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP  GVHD:TH.S NGUYỄN THỊ BẠCH TUYẾT
Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng”
Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu,
hoặc thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế

của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp
cho khách hàng và đã được xác định là tiêu
thụ trong kỳ kế toán.
Trị giá khoản chiết khấu thương mại kết
chuyển vào cuối kỳ.
Trị giá khoản giảm giá hàng bán kết chuyển
vào cuối kỳ.
Trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển vào cuối
kỳ.
Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911
“Xác định kết quả kinh doanh”.
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và cung
cấp dịch vụ của doanh nghiệp đã thực hiện
trong kỳ kế toán.
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ
2.2.1.4 Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
Trong tháng 1/2014, tại công ty đã phát sinh các nghiệp vụ liên quan đến doanh
thu bán hàng như sau:
1) Căn cứ vào hóa đơn bán hàng ngày 9/01/2014 về việc xuất bán sắt 6mm cho công
ty Phú Tài là 45.000kg, với giá bán 13.000đ/kg, thuế GTGT 10% theo hợp đồng số
567, khách hàng chưa thanh toán, kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 131: 643.500.000
Có TK 511: 585.000.000
Có TK 3331: 58.500.000
2) Căn cứ vào hóa đơn bán hàng ngày 12/01/2014 về việc xuất bán 18.000kg sắt 8mm
cho công ty TNHH Gia Phát theo hợp đồng số 476 với giá bán 12.500đ/kg, thuế
GTGT 10%, khách hàng thanh toán bằng chuyển khoản., kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 112 : 247.500.000
Có TK 511: 225.000.000

Có TK 3331: 22.500.000
SVTT:VŨ THỊ NHUNG Trang 16
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP  GVHD:TH.S NGUYỄN THỊ BẠCH TUYẾT
3) Theo hóa đơn bán hàng ngày 15/01/2014về việc Công ty đã xuất bán 9.500kg sắt
8mm cho Công ty TNHH Gia Huy với giá chưa bao gồm 10% thuế GTGT là
12.500đ/kg,theo hợp đồng số 765 , khách hàng chưa thanh toán, kế toán định khoản
như sau:
Nợ TK 131: 130.625.000
Có TK 511: 118.750.000
Có TK 3331: 11.875.000
4) Căn cứ vào hóa đơn bán hàng ngày 19/01/2014 về việc xuất bán 23.528 kg sắt 8mm
cho Công ty TNHH SX TM Huyền Trang với giá bán 12.500đ/kg, thuế GTGT 10%
theo hợp đồng số 1289, khách hàng chưa thanh toán, kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 131: 323.510.000
Có TK 511: 294.100.000
Có TK 3331: 29.410.000
5) Ngày 25/01/2014 căn cứ vào hóa đơn bán hàng số 0165409 doanh nghiệp xuất bán
32.000kg sắt 6mm với giá 13.000 đồng/kg, cho Công ty TNHH Tuấn Kiệt thuế GTGT
10%. Khách hàng thanh toán bằng chuyển khoản.
Nợ TK 112: 457.600.000
Có TK 511: 416.000.000
Có TK 3331: 41.600.000
Kết chuyển doanh thu bán hàng:
Nợ TK 511: 1.638.850.000
Có TK 911: 1.638.850.000
( Trong tháng 1/2014 tổng doanh thu bán hàng của Công ty là 1.638.850.000đ
SVTT:VŨ THỊ NHUNG Trang 17
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP  GVHD:TH.S NGUYỄN THỊ BẠCH TUYẾT
Sơ đồ tài khoản
911 511 111

118.750.000
112
641.000.000
1.638.850.000 131
879.100.000
1.638.850.000 1.638.850.000
SVTT:VŨ THỊ NHUNG Trang 18
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP  GVHD:TH.S NGUYỄN THỊ BẠCH TUYẾT
Đơn vị: CN Công ty TNHH Quỳnh Ngọc
Địa chỉ: Ấp Hóa Nhựt,Xã Tân Vĩnh Hiệp,
Huyện Tân Uyên,Tỉnh Bình Dương.
Mẫu số: S03a – DNN
(Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ- BTC
Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI
Tài khoản: 511- Doanh thu bán hàng
Từ ngày 01/01/2014 đến ngày 31/01/2014
Ngày
tháng ghi
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
Số phát sinh
Số Ngày Nợ Có
Số dư đầu kỳ
9/01/2014 9/01/2014 Doanh thu bán hàng 131 585.000.000
12/01/2014 12/01/2014 Doanh thu bán hàng 112 225.000.000
15/01/2014 15/01/2014 Doanh thu bán hàng 111 118.750.000
19/01/2014 19/01/2014 Doanh thu bán hàng 131 294.100.000

25/01/2014 25/01/2014 Doanh thu bán hàng 112 416.000.000
31/01/2014 31/01/2014 Kết chuyển doanh
thu bán hàng
911 1.638.850.000
Tổng số phát sinh 1.638.850.000 1.638.850.000
Số dư cuối kỳ
Đơn vị tính: đồng
Ngày 31 tháng 01 năm 2014
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
2.2.2 Kế toán giá vốn hàng bán
2.2.2.1 Khái niệm:
Đối với doanh nghiệp sản xuất, giá vốn hàng bán chính là giá thành sản phẩm
nhập kho.
SVTT:VŨ THỊ NHUNG Trang 19
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP  GVHD:TH.S NGUYỄN THỊ BẠCH TUYẾT
Đối với doanh nghiệp thương mại, giá vốn hàng bán là trị giá mua thực tế của
hàng bán ra bao gồm cả chi phí thu mua và trị giá mua hàng hóa.
Trị giá sản phẩm xuất kho = Số lượng sản phẩm xuất giá xuất kho * Đơn giá .
Để tổng hợp giá vốn số hàng đã xuất bán kế toán căn cứ vào số ghi trên bảng
tổng hợp nhập xuất tồn của hàng hóa để xác định giá vốn của số hàng đã xuất kho.Giá
vốn của hàng xuất kho tiêu thụ được tính theo phương pháp Bình quân gia quyền cuối
kỳ.
Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho
trong kỳ. Tuỳ theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn kho căn
cứ vào giá mua, giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn

vị bình quân, sau đó lấy số lượng vật tư xuất kho trên từng chứng từ xuất kho nhân với
đơn giá bình quân đã tính. Mọi chi phí phát sinh khi mua hàng được tính vào giá vốn
hàng bán. Giá vốn của hàng đã tiêu thụ được dùng để xác định lãi gộp của số hàng đã
bán.
Đơn giá xuất kho:
=
2.2.2.2 Chứng Từ Sử Dụng
- Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho
- Bảng kê xuất kho sản phẩm (chi tiết theo từng đơn đặt hàng).
- Các chứng từ khác có liên quan
2.2.2.3 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”, tài khoản này dùng để theo dõi giá vốn hàng bán
của thành phẩm đã xác định tiêu thụ, tài khoản 632 được áp dụng cho cả doanh nghiệp
áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên hoặc kiểm kê định kỳ.
Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”
Trị giá vốn của thành phẩm đã được xác
định là tiêu thụ trong kỳ.
Trị giá vốn của thành phẩm đã được xác
định là tiêu thụ trong kỳ nhưng do một
số nguyên nhân khác nhau bị khách
SVTT:VŨ THỊ NHUNG Trang 20
Trị giá nguyên vật liệu tồn đầu kỳ + trị giá nguyên vật liệu ,hàng hóa nhập kho trong kỳ
Số lượng vật liệu,hàng hóa tồn đầu kỳ + số lượng nguyên vật liệu,hàng hóa nhập trong
kỳ
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP  GVHD:TH.S NGUYỄN THỊ BẠCH TUYẾT
Trị giá vốn của thành phẩm sản xuất
xong nhập kho và dịch vụ đã hoàn
thành (kiểm kê định kỳ)
Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu
kỳ bao gồm hàng tồn trong kho của

doanh nghiệp, hàng tồn tại kho của các
đơn vị mà doanh nghiệp gửi hàng bán,
hàng tồn tại các quầy, các kệ trung bày
sản phẩm,…( kiểm kê định kỳ).
Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự
phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập
năm nay lớn hơn khoản đã lập dự phòng
năm trước.
hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm
thực tế đã được xác định là tiêu thụ
trong kỳ vào bên Nợ Tài khoản 911
“Xác định kết quả kinh doanh”.
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
2.2.2.4 Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
1, Ngày 9/1/2014, xuất 45.000 kg sắt 6mm với giá vốn là 8.000 đ /kg,cho công ty
TNHH Phú Tài . Kế toán ghi nhận giá vốn theo phương pháp bình quân gia quyền cuối
kỳ.
Xuất kho kế toán ghi nhận giá vốn:
Nợ TK 632: 360.000.000
Có TK 155: 360.000.000
2) Căn cứ vào hóa đơn bán hàng ngày 12/1/2014 về việc xuất bán 18.000 kg sắt 8mm
với giá vốn là 7.5000đ/kg cho công ty TNHH Gia Phát .
Xuất kho kế toán ghi nhận giá vốn:
Nợ TK632: 135.000.000
Có TK 155: 135.000.000
SVTT:VŨ THỊ NHUNG Trang 21
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP  GVHD:TH.S NGUYỄN THỊ BẠCH TUYẾT
3) Theo hóa đơn bán hàng ngày 15/1/2014về việc Công ty đã xuất bán 9.500 kg sắt
8mm với giá vốn là 7.500đ/kg ,cho Công ty TNHH Gia Huy .

Xuất kho kế toán ghi nhận giá vốn:
Nợ TK 632: 71.250.000
Có TK 155: 71.250.000
4) Căn cứ vào hóa đơn bán hàng ngày 19/1/2014về việc xuất bán 23.528 kg sắt 8mm
với giá vốn là 7.500 đ/kg,cho Công ty TNHH SX TM Huyền Trang
Xuất kho kế toán ghi nhận giá vốn:
Nợ TK632: 176.460.000
Có TK 155: 176.460.000
5) Ngày 25/01/2014 căn cứ vào hóa đơn bán hàng số 0165409 doanh nghiệp xuất bán
32.000kg sắt 6mm với giá vốn là 8.000 đ/kg, cho Công ty TNHH Tuấn Kiệt.
Xuất kho kế toán ghi nhận giá vốn:
Nợ TK632: 256.000.000
Có TK 155: 256.000.000
Kết chuyển tổng giá vốn hàng bán :
Nợ TK 911: 998.710.000
Có TK 632: 998.710.000
Trong tháng 1/2014 tổng giá vốn hàng bán của Công ty là 998.710.000đ
SVTT:VŨ THỊ NHUNG Trang 22
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP  GVHD:TH.S NGUYỄN THỊ BẠCH TUYẾT
Sơ đồ tài khoản
155 632 911
998.710.000 998.710.000
998.710.000 998.710.000
Đơn vị: CN Công ty TNHH Quỳnh Ngọc
Địa chỉ: Ấp Hoa Nhựt,Xã Tân Vĩnh Hiệp,
Huyện Tân Uyên,Tỉnh Bình Dương.
Mẫu số: S03a – DNN
(Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ- BTC
Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI

Tài khoản: 632-Giá vốn hàng bán
Từ ngày 01/01/2014 đến ngày 31/01/2014
Đơn vị tính: đồng
Ngày
tháng ghi
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
Số phát sinh
SVTT:VŨ THỊ NHUNG Trang 23

×