Khảo sát thói quen mua rau an toàn của người dân trên địa bàn quận 1
BỘ CÔNG THƯƠNG
ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HCM
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
…………o0o………
1
KHẢO SÁT
THÓI QUEN
MUA RAU
AN TOÀN
CỦA NGƯỜI
DÂN TRÊN
ĐỊA BÀN
QUẬN 1
TP. HCM, Tháng 7 năm 2014
Khảo sát thói quen mua rau an toàn của người dân trên địa bàn quận 1
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Nội dung nhận xét:
Phần đánh giá:
Ý thức thực hiện:
Nội dung thực hiện:
Hình thức trình bày:
Tổng hợp kết quả:
Điểm bằng số:
Điểm bằng chữ:
TP.Hồ Chí Minh, ngày…. tháng… năm 2014
Giáo viên hướng dẫn
2
Khảo sát thói quen mua rau an toàn của người dân trên địa bàn quận 1
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
Tên đề tài:Khảo sát thói quen mua rau an toàn của người tiêu dùng trên địa
bàn Quận 1.
GVHD:.
SVTH: MSSV
Hoàng Thị Tú 3005100867
Nội dung nhận xét:
Phần đánh giá:
Ý thức thực hiện:
Nội dung thực hiện:
Hình thức trình bày:
Tổng hợp kết quả:
Điểm bằng số:
Điểm bằng chữ:
TP.Hồ Chí Minh, ngày…. tháng… năm 2014
Giáo viên phản biện
3
Khảo sát thói quen mua rau an toàn của người dân trên địa bàn quận 1
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài đồ án tốt nghiệp này, lời đầu tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn chân
thành và sâu sắc nhất tới thầy, cô giáo hướng dẫn: đã tận tình hướng dẫn em trong
suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài. Em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô
giáo trong khoa Công Nghệ Thực Phẩm, trong Thư Viện, các thầy cô giáo trong
trường Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm TP.HCM, đã trang bị cho em những kiến
thức, kinh nghiệm quý giá trong quá trình học tập tại trường và nhiệt tình giúp đỡ
em thực hiện đề tài này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do thời gian có hạn,
trình độ, kỹ năng của bản thân còn nhiều hạn chế nên chắc chắn bài đồ án tốt
nghiệp này của em không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Em kính mong nhận
được những lời nhận xét quý giá từ phía thầy cô .
Em xin chân thành cảm ơn!
4
Khảo sát thói quen mua rau an toàn của người dân trên địa bàn quận 1
MỤC LỤC
Contents
5
Khảo sát thói quen mua rau an toàn của người dân trên địa bàn quận 1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
RAT Rau an toàn
TP. HCM Thành phố Hồ Chí Minh
BVTV Bảo vệ thực vật
NN & PTNT Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
ĐVT Đơn vị tính
KHKT Khoa học kỹ thuật
GAP Thực hành Nông nghiệp tốt
VSATTP Vệ sinh an toàn thực phẩm
UBND Ủy ban Nhân Dân
QĐ-BNN-KHCN Quyết định- Bộ Nông Nghiêp- Khoa Học Công Nghệ
6
Khảo sát thói quen mua rau an toàn của người dân trên địa bàn quận 1
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Diện tích gieo trồng rau năm 2011-2012 12
Bảng 2. Bảng Thống Kê về Rau ở TP.HCM Từ Năm 2006 – 2013 16
7
Khảo sát thói quen mua rau an toàn của người dân trên địa bàn quận 1
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1 Tỉ lệ giới tính 22
Hình 4.2 Độ tuổi 22
Hình 4.3 Nghề nghiệp 23
Hình 4.4 Mức thu nhập 24
Hình 4.5: Sự hiểu biết về rau an toàn 25
Hình 4.6 Kênh thông tin về rau an toàn 26
Hình 4.7 Tỉ lệ sử dụng rau an toàn 28
Hình 4.8 Mối liên hệ giữa nhận thức và thói quen mua rau an toàn 29
Hình 4.9 Lý do chọn mua rau an toàn 31
Hình 4.10 Mức độ sử dụng rau an toàn 32
Hình 4.11 Chủng loại rau an toàn hay sử dụng 33
Hình 4.12 Tiêu chí lựa chọn rau an toàn 34
Hình 4.13 Khó khăn khi lựa chọn rau an toàn 35
Hình 4.14 Mức độ quan tâm về rau an toàn 36
Hình 4.15 Biểu đồ mối liên hệ giữa cách xử lý rau an toàn và mức độ tin tưởng vào
chứng nhận về rau an toàn 37
Hình 4.16 : Nhận định về giá bán rau an toàn hiện nay 39
Hình 4.17 Sự chênh lệch giá giữa rau an toàn so với rau thường 40
Hình 4.18 Mong muốn mở rộng hệ thống rau an toàn 41
8
Khảo sát thói quen mua rau an toàn của người dân trên địa bàn quận 1
DANH MỤC PHỤLỤC
PHỤ LỤC 1: BẢNG KHẢO SÁT47
PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ TỔNG HỢP SỐ LIỆU
Phụ lục 1: Kết quả tổng hợp số liệu khảo sát thói quen trên địa bàn Quận 1 52
Phụ lục 2: Kết quả tổng hợp số liệu khảo sát thói quen mua rau an toàn của người
dân TP.HCM ( Kết quả được tổng hợp dựa trên các số liệu khảo sát ở 5 quận: quận
4, quận 5, quận 9, Quận 10, Quận 12) 57
PHỤ LỤC 3 QUY ĐỊNH HÀM LƯỢNG MỘT KIM LOẠI NẶNG, VI
SINH VẬT CÓ TRONG RAU TƯƠI
Phụ lục 1: Mức giới hạn tối đa cho phép của hàm lượng nitrat (NO
3
) trong một số
sản phẩm rau tươi (mg/ kg) 62
Phụ lục 2: Mức giới hạn tối đa cho phép của một số kim loại năng và độc tố trong
sản phẩm rau tươi 63
Phụ lục 3: Mức giới hạn tối đa cho phép của một số vi sinh vật trong sản phẩm rau
tươi 63
Phụ lục 4: Mức giới hạn ti đa cho phép (MRLs) của một số thuốc bảo vệ thực vật
trên rau tươi (≤ mg/ kg) 63
Phụ lục 5: Mức giới hạn tối đa cho phép của hóa chất Bảo vệ thực vật trong đất
(Theo TCVN 5941-1995) 67
Phụ lục 6: Mức giới hạn tối đa cho phép của kim loại nặng trong đất (mg/ kg)
(Theo TCVN 7209:2000) 68
Phụ lục 7: Mức giới hạn tối đa cho phép của một số chất trong nước tưới
(Theo TCVN 6773:2000) 68
9
Khảo sát thói quen mua rau an toàn của người dân trên địa bàn quận 1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Rau là một trong những loại thực phẩm thiết yếu trong đời sống của mỗi gia
đình. Việc lựa chọn rau để mua cho gia đình không chỉ nhằm phục vụ nhu cầu cơ
bản là ăn uống mà còn phải bao gồm nhu cầu an toàn. Bởi độc tố trong sản phẩm
nông nghiệp ngày càng cao, nguy cơ độc cấp tính và mãn tính cho người tiêu dùng
ngày càng không thể xem nhẹ. Hiện nay, nhu cầu của người tiêu dùng về rau an
toàn là rất lớn, nhất là khi mức sống ngày càng gia tăng, người dân ngày càng quan
tâm nhiều hơn đến sức khỏe của người thân và của chính mình. Đặc biệt là đối với
người dân trên địa bàn Quận 1 và người dân ở các khu vực khác trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh.
Thị trường rau an toàn ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay như thế nào?
Người tiêu dùng trên địa bàn Quận 1 và các khu vực khác ở TP.HCM đã có thói
quen mua rau an toàn chưa? Những yếu tố nào tác động đến thói quen mua rau an
toàn của người tiêu dùng? Mong muốn của người tiêu dùng về rau an toàn? Để tìm
lời giải đáp cho vấn đề này, được sự cho phép của khoa Công Nghệ Thực Phẩm và
được sự hướng dẫn của thầy cô, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Khảo sát thói quen
mua rau an toàn của người dân trên địa bàn Quận 1”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Khảo sát thói quen mua rau an toàn của người dân trên địa bàn Quận 1
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
▪ Tìm hiểu thói quen của người tiêu dùng trong trong việc mua rau an toàn.
▪ Ảnh hưởng của yếu tố: thu nhập, tuổi, trình độ học vấn, mức độ tin tưởng vào chất
lượng rau an toàn, giá chênh lệch giữa rau an toàn so với rau thường, mức sử dụng
rau an toàn của người dân
▪ Đề xuất giải pháp nhằm phát triển thị trường RAT.
1.3. Các giả thiết của vấn đề nghiên cứu
▪ Nếu người tiêu dùng có thông tin hoàn hảo về chất lượng rau và những ảnh hưởng
xấu của rau không an toàn thì người tiêu dùng sẽ chọn mua RAT nhiều hơn.
10
Khảo sát thói quen mua rau an toàn của người dân trên địa bàn quận 1
▪ Nếu người sản xuất và nhà phân phối có những nhãn hiệu tạo được sự tin tưởng của
người tiêu dùng thì người tiêu dùng sẽ chọn mua RAT nhiều hơn.
▪ Nếu các công ty về rau an toàn có kênh phân phối thích hợp thì nhu cầu rau an toàn
sẽ được mở rộng.
▪ Nếu giá RAT phù hợp thì người tiêu dùng sẽ mua RAT với tỷ lệ nhiều hơn.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi thời gian: Đề tài được thực hiện từ 04/05/2014 đến 10/07/2014
Phạm vi không gian: Thị trường rau an toàn hiện nay khá rộng nhất là trong giai
đoạn hiện nay khi mà điều kiện kinh tế tốt hơn, nhu cầu an toàn của con người ngày
càng cao, đặc biệt là ở Thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, do thời gian nghiên cứu
ngắn và kinh phí hạn chế nên đề tài không có điều kiện nghiên cứu thị trường một
cách quy mô mà chỉ tập trung nghiên cứu chủ yếu Quận 1. Quận 1 là khu vực tập
trung đông dân cư, mức sống của người dân ở mức cao và là một trong những nơi
tiêu thụ chính của RAT hiện nay.
Phạm vi của nội dung thực hiện:
▪ Làm sáng tỏ nội dung đã nêu trong phần mục tiêu cụ thể, sau khi làm sáng tỏ vấn đề
có thể cung cấp một số thông tin cũng như kiến nghị cho người sản xuất, nhà phân
phối cũng như chính quyền để đề ra các biện pháp khả thi nhằm phát triển thị
trường rau an toàn cũng như phục vụ tốt hơn cho nhu cầu của người tiêu dùng.
▪ Trong khuôn khổ đề tài, đối tượng nghiên cứu là những người sử dụng rau an toàn
trên địa bàn Quận 1.
1.5. Cấu trúc của đề tài
Chương 1. Giới thiệu: Đưa ra những luận điểm nhằm nêu bật ý nghĩa và sự
cần thiết của đề tài.Xác định mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể của đề tài.Giới hạn
phạm vi nghiên cứu về nội dung nghiên cứu, không gian và thời gian nghiên
cứu.Giới thiệu sơ lược cấu trúc đồ án.
Chương 2. Tổng quan: Chương này giới thiệu tổng quan về Quận 1, trình
bày những khái niệm, thuật ngữ về rau an toàn, đưa ra thực trạng sản xuất và tiêu
thụ rau an toàn ở Việt Nam, TP.HCM và những nội dung có tính lý thuyết liên quan
đến vấn đề nghiên cứu.
11
Khảo sát thói quen mua rau an toàn của người dân trên địa bàn quận 1
Chương 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu: Chương này đưa ra thời
gian, địa điểm nghiên cứu, các phương pháp được sử dụng để nghiên cứu và cách
thức tiến hành các phương pháp đó như: phương pháp thu thập số liệu sơ cấp và thứ
cấp, phương pháp xử lý số liệu, các phương pháp phân tích…
Chương 4. Kết quả nghiên cứu: Chương này trình bày nội dung nghiên cứu
chủ yếu của đồ án. Đó là các kết quả về nhận thức, thói quen và mong muốn của
người dân mua rau an toàn của người tiêu dùng trên địa bàn Quận 1 và của người
dân TP.HCM, sau khi đã phân tích bằng những hiểu biết khi thâm nhập khảo sát
thực tế và việc phân tích các số liệu đã thu thập từ đó đưa ra đánh giá nhận định các
vấn đề nghiên cứu
Chương 5. Kết luận và kiến nghị: Kết luận về vấn đề nghiên cứu và đưa ra
các kiến nghị đối với người sản xuất, người tiêu dùng và nhà phân phối. Ở chương
này cũng nêu ra những hạn chế của đồ án.
12
Khảo sát thói quen mua rau an toàn của người dân trên địa bàn quận 1
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN
2.1.Tổng quan về địa điểm khảo sát
2.1.1 Đặc điểm về địa lý tự nhiên.
Quận 1 là một quận trung tâm của thành phố Hồ Chí Minh nằm giữa sáu
quận nội thành: phía Bắc tiếp giáp với quận Bình Thạnh - quận Phú Nhuận có ranh
giới tự nhiên là rạch Thị Nghè và quận 3, lấy đường Hai Bà Trưng và đường
Nguyễn Thị Minh Khai làm ranh giới. Phía Đông giáp quận 2 có ranh giới tự nhiên
là sông Sài Gòn. Phía Tây giáp quận 5, lấy đường Nguyễn Văn Cừ làm ranh giới.
Phía Nam giáp quận 4 có ranh giới tự nhiên là rạch Bến Nghé.
Quận 1 có diện tích 7,71km2, bằng 0,35% diện tích thành phố, trong đó diện
tích sông rạch chiếm 8,1% và diện tích xây dựng hơn 20%.
Quận 1 là một quận nằm ở vị trí trung tâm của Thành phố, có vị trí địa lý rất
quan trọng của Thành phố. Nơi đây có hệ thống giao thông thủy bộ khá quan trọng
và lâu đời của Thành phố Sài gòn nói riêng và cả nước nói chung. Là nơi tập trung
các hệ thống sông ngòi kênh rạch, là nơi có các hệ thống bến cảng khá quan trọng
trong quá trình phát tirển hiện nay cũng như trong tương lai của quận.
Thổ nhưỡng, khí hậu của Quận 1 rất thuận lợi cho việc phát triển vùng đất
này thành nơi trù phù, sầm uất. Với địa hình cao hơn mặt nước biển từ 2 - 6m, Quận
1 là vùng đất tương đối thấp của một móng đất nén dẽ, giàu đá ong, gọi là phù sa cổ
Đồng Nai, có tới mấy vạn năm tuổi. Dọc theo bờ sông Sài Gòn và rạch Bến Nghé
được hình thành một nền đê tự nhiên do phù sa mới, màu mỡ bồi đắp suốt mấy
mươi thế kỷ qua. Vì thế đất đai của Quận 1 dùng cho xây dựng và trồng trọt đều rất
tốt. Quận 1 nằm trong đới khí hậu gần ven biển, đón hướng gió mát từ Cần Giờ về.
Với độ nóng trung bình hàng năm 26
O
C và lượng mưa trung bình 1.800 milimét,
đây là một trong vài khu vực của thành phố được hưởng sự thông thoáng, ẩm mát
quanh năm. Quận 1 ẩn chứa một số tài nguyên. Kết quả thăm dò địa chất cho thấy
vùng đất khô ráo này đã có một lịch sử tạo thành rất đáng quan tâm. Mặt đất của
Quận 1 có độ phì khá, còn mang nhiều dấu vết của rừng già, giàu cây dầu, sao, bằng
lăng. Hình ảnh còn sót lại, tuy không được tự nhiên của thảm rừng mưa nhiệt đới
13
Khảo sát thói quen mua rau an toàn của người dân trên địa bàn quận 1
này là ở Thảo cầm viên, Tao Đàn và một vài nơi khác. Bên dưới lớp đất rừng này là
một chiều dày hơn 200m phù sa cổ do hệ thống sông Đồng Nai bồi đắp suốt nửa
triệu năm dư. Kẹp giữa những lớp cát sụn là những mạch nước ngầm phong phú, có
độ sâu từ 30m đến 200m. Bên dưới phù sa cổ là móng đá phiến sét không thấm, nó
ngăn nước không cho tụt sâu hơn nữa. Qua nhiều năm khai thác, sử dụng, nguồn
nước ngầm ở Quận 1 có lúc bị nhiễm mặn nhưng dần dần vẫn được phụchồi như cũ,
có trữ lượng lớn, độ tinh khiết cao. Đây là nguồn tài nguyên quý giá đối với quá
trình xây dựng, phát triển của bất kỳ đô thị nào.
2.1.2 Đặc điểm về kinh tế.
Quận 1 có nhiều ưu thế thuận lợi cho việc phát triển kinh tế, đặc biệt các
ngành kinh tế như dịch vụ, du lịch, thương mại, đầu tư và xuất nhập khẩu. Cùng với
những thế mạnh là việc định hướng phát triển phù hợp và đầu tư hợp lý của các cấp
các ngành. Trong những năm gần đây tốc độ tăng trưởng kinh tế của quận là rất
đáng kể.
Quận 1 có hệ thống giao thông thủy bộ thuận tiện cho việc mở mang, giao
lưu, phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội. Nằm bên bờ sông Sài Gòn, Quận 1 tiếp cận
các đầu mối giao thông đường thủy thông qua các cảng Sài Gòn, Khánh Hội. Hệ
thống kinh rạch Bến Nghé - Thị Nghè tạo điều kiện dễ dàng cho việc vận chuyển
hàng hóa, hành khách từ trung tâm Thành phố đi các nơi và ngược lại. Dọc bờ sông,
kinh, rạch của Quận có cảng nhỏ, cầu tàu, công xưởng sửa chữa, đóng tàu, xà lan
tạo thành những yếu tố mở mang giao thương, dịch vụ. Mạng lưới đường bộ của
Quận 1 khá hoàn chỉnh, không những đảm bảo sự thông thoáng cho lưu thông nội
thị mà còn có các trục đường chính đi đến sân bay, nhà ga, hải cảng và các cửa ngõ
của thành phố để đi khắp các tỉnh, thành trong cả nước.
Cùng với việc tăng trưởng kinh tế là mức thu nhập của người lao động ngày
càng tăng. Ngày nay, Quận 1 là một môi trường hấp dẫn đối với các nhà đầu tư
nước ngoài, đặc biệt là đầu tư trên các ngành Thương Mại – Dịch Vụ. Năm 1996,
không tính các công trình liên doanh của các đơn vị thuộc khối kinh tế của Trung
Ương và Thành phố, Quận 1 đã được Nhà nước về hợp tác và đầu tư (SCCI) cấp 17
14
Khảo sát thói quen mua rau an toàn của người dân trên địa bàn quận 1
giấy phép liên doanh với tổng số vốn đầu tư trên 1,219 tỷ USD, trong đó chủ yếu là
đầu tư trên lĩnh vực khách sạn và văn phòng cho thuê. Ngoài việc đẩy mạnh liên
doanh đầu tư với nước ngoài, thì các doanh nghiệp trên địa bàn quận cũng chú trọng
hợp tác liên doanh với các công ty trong nước. Cùng với việc đầu tư phát triển các
doanh nghiệp thuộc Nhà nước, Quận 1 cũng chú trọng tạo điều kiện thuận lợi để các
ngành kinh tế ngoài quốc doanh đầu tư phát triển theo định hướng phát triển kinh tế
chung trên địa bàn quận, với trên 17080 doanh nghiệp ngoài quốc doanh, với trên
14000 hộ kinh doanh, sản xuất cá thể.
Có thể thấy thương mại và dịch vụ là những ngành được sự quan tâm chú ý
đặc biệt trên địa bàn quận. Theo chỉ tiêu, tốc độ phát triển bình quân của ngành
thương mại và dịch vụ thời kỳ 1996 – 2010 dự kiến tăng 25% với các ngành kinh
doanh chủ yếu như kim khí điện máy, thực phẩm, vải sợi, hàng may sẵn, đồ dùng
gia đình, phương tiện đi lại, thiết bị máy móc, các loại hình khách sạn, du lịch, ăn
uống, văn phòng cho thuê… Theo chủ trương thì trong tương lại quận vẫn là trung
tâm của Thành phố, là khu trung tâm tài chính, dịch vụ, ngoại giao của Thành phố
và Trung ương, là trung tâm du lịch quốc tế, trung tâm văn hóa, giải trí lớn của
Thành phố.
2.1.3 Đặc điểm về dân cư, dân số.
Cơ cấu dân cư của Quận 1 chuyển dịch theo hướng phù hợp với đặc điểm
của một Quận trung tâm thành phố. Bên cạnh trên 20.000 cán bộ công chức (tại
chức và hưu trí) của quận, thành phố và các cơ quan Trung ương trú đóng trên địa
bàn, phần lớn dân cư là công nhân - lao động tập trung trong hơn 1.450 doanh
nghiệp Nhà nước và tư nhân, bộ phận dân cư còn lại là tiểu thương trong 11.560 hộ
kinh doanh cá thể, học sinh - sinh viên Gần 10% dân số có trình độ đại học và sau
đại học. Toàn dân đã có trình độ trung học cơ sở và có 3 phường thực hiện xong
phổ cập phổ thông trung học. Tính theo tuổi đời, Quận 1 là một địa phương khá trẻ
với hơn 85% dân số có độ tuổi từ 50 trở xuống, trong đó có 143.412 người trong độ
tuổi lao động, chiếm 62,3% dân số.
15
Khảo sát thói quen mua rau an toàn của người dân trên địa bàn quận 1
Theo thống kê vào năm 2010, dân số toàn quận là 187.435 người với mật độ
dân số là 24.248 người/ km
2
, diện tích là 8 km
2
, có 10 phường bao gồm: phường
Tân Định,phường Đa Kao, phường Cầu Kho, phường Bến Nghé, phường Bến
Thành,phường Cô Giang, phường Cầu Ông Lãnh, phường Nguyễn Thái,phường
Phạm Ngũ, phường Nguyễn Cư Trinh.
Trên địa bàn Quận 1 có nhiều dân tộc sinh sống trong đó người Kinh chiếm
tuyệt đại đa số với hơn 88,4% dân số, người Hoa có 23.465 người, chiếm 10,3%
dân số, các dân tộc khác gồm người Chăm, Khơme, Tày, Nùng, Mường, Thái, Dao,
Gia-rai tổng cộng có 294 người, chiếm 2,3% dân số.
2.2.4 Đặc điểm về văn hóa – giáo dục – xã hội.
Trong sự đa dạng của nền văn hóa của Thành phố Sài Gòn, thì văn hóa Quận
1 đóng một vai trò quan trọng, với những di sản văn hóa là điểm nổi bật nhất. Đó là
những công trình kiến trúc, những công trình tôn giáo tín ngưỡng của nhiều cộng
đồng dân cư tích hợp lại nơi đây. Địa bàn Quận 1 là nơi giao lưu gặp gỡ, sinh sống
của nhiều cộng đồng dân cư. Nên từ lâu đã hình thành cho Quận 1 một sắc thái văn
hóa rất riêng, khó lẫn lộn với một nơi nào khác. Trình độ chuyên môn và văn hóa
của quận được xem là chiếm tỷ lệ cao so với các quận khác của Thành phố.
2.2 Tổng quan về Rau an toàn
2.2.1. Khái niệm Rau an tòan
2.2.1.1 Rau an toàn là gì?
Những sản phẩm rau tươi (bao gồm tất cả các loại rau ăn củ, thân, lá, hoa,
quả) có chất lượng đúng như đặc tính giống của nó, hàm lượng các hoá chất độc và
mức độ ô nhiễm các sinh vật gây hại dưới mức tiêu chuẩn cho phép, đảm bảo an
toàn cho người tiêu dùng và môi trường, thì được coi là rau đảm bảo an toàn vệ sinh
thực phẩm, gọi tắt là RAT (Theo quyết định số 67-1998/QĐ-BNN-KHCN ngày
28/4/1998 của bộ NN & PTNT).
Theo viện nghiên cứu rau quả TP.HCM năm 1994 thì RAT là rau không
chứa thuốc BVTV ở mức độ có thể gây ra bất kỳ một tác động có hại nào cho sức
16
Khảo sát thói quen mua rau an toàn của người dân trên địa bàn quận 1
khoẻ của con người và động vật. Hay nói cách khác là dư lượng thuốc BVTV chứa
trong rau không được vượt quá “mức dư lượng tối đa”.
2.2.1.2 Các điều kiện sản xuất RAT
Đất trồng: Đất cao, thoát nước thích hợp với sinh trưởng và phát triển của
rau.Thích hợp cho sản xuất rau nhất là đất cát pha hoặc thịt nhẹ hoặc đất thịt trung
bình có tầng canh tác dày 20-30 cm.Vùng trồng rau cách ly khu vực có chất thải
công nghiệp, bệnh viện ít nhất 2 km và chất thải thành phố ít nhất 200 m. Đất trồng
rau không được có hoá chất độc hại.
Nước tưới : Cần dùng nước sạch để tưới rau. Nếu có điều kiện nên sử dụng
nước giếng khoan nhất là đối với sản xuất các loại rau ăn sống như: xà lách, rau
thơm, rau gia vị v.v… Có thể dùng nước sông hoặc ao hồ trong, không ô nhiễm để
tưới rau. Đối với cây ăn quả có thể sử dụng nước bơm từ ao mương để tưới rãnh
trong giai đoạn đầu.
Giống :Nếu tự để giống: cần chọn những hạt giống tốt không có mầm bệnh.
Nếu là giống mua: phải biết rõ lý lịch nơi sản xuất hạt giống. Hạt giống trước khi
gieo cần xử lý hoá chất hoặc nhiệt. Cần xử lý sạch sâu bệnh trên cây con trước khi
ra khỏi vườn ươm.
Phân bón: Phân hữu cơ: trung bình sử dụng 15 tấn phân chuồng đã ủ oai mục
và 300 kg phân lân hữu cơ vi sinh cho 1 ha: Toàn bộ dùng để bón lót. Phân hóa học:
Tuỳ thuộc vào nhu cầu sinh lý của từng loại cây mà có lượng phân thích hợp. Bón
lót 30% N và 50% K. Số đạm và Kali còn lại dùng bón thúc. Tuyệt đối không dùng
phân chuồng chưa oai để loại trừ vi sinh vật gây bệnh, tránh nóng cho rễ cây.
Những loại rau có thời gian sinh trưởng ngắn (ít hơn 60 ngày) bón thúc 2 lần. Kết
thúc bón trước khi thu hoạch 7-10 ngày. Các loại rau có thời gian sinh trưởng dài,
có thể bón thúc 3-4 lần, kết thúc bón phân hóa học trước khi thu hoạch 10-12 ngày.
Tuyệt đối không dùng phân tươi hoặc nước phân pha loãng tưới cho rau.
Bảo vệ thực vật : Hạn chế sử dụng thuốc BVTV nhóm I và II. Khi thật cần
thiết có thể sử dụng thuốc nhóm III và IV. Chọn các loại thuốc có hoạt chất thấp, ít
độc hại với ký sinh thiên địch. Cần sử dụng luân phiên các loại thuốc khác nhau để
17
Khảo sát thói quen mua rau an toàn của người dân trên địa bàn quận 1
tránh sâu kháng thuốc. Kết thúc phun thuốc hoá học trước thu hoạch đúng theo
hướng dẫn trên nhãn của từng loại thuốc sử dụng. Ưu tiên sử dụng các chế phẩm
sinh học, các chế phẩm thảo mộc, thiên địch để phòng trừ bệnh. Áp dụng nghiêm
ngặt các biện pháp phòng trừ tổng hợp (IPM): vệ sinh đồng ruộng, luân canh cây
trồng hợp lý, sử dụng giống tốt, chống chịu sâu bệnh, chăm sóc cây theo yêu cầu
sinh lý, bắt sâu bằng tay, dùng bẫy để trừ bướm, sử dụng các chế phẩm sinh học,
thường xuyên kiểm tra đồng ruộng để theo dõi, phát hiện sâu bệnh kịp thời, tập
trung phòng trừ sớm.
2.2.1.3 Yêu cầu chất lượng của RAT
Về hình thái: Sản phẩm được thu hoạch đúng lúc, đúng với yêu cầu từng
loại rau (đúng độ già, kỹ thuật hay thương phẩm) không dập nát, hư thối, không lẫn
tạp chất, sâu bệnh và có bao gói thích hợp.
Về chỉ tiêu nội chất: Chỉ tiêu nội chất được qui định cho RAT như sau: Dư
lượng thuốc hoá học (trừ sâu, diệt cỏ). Số lượng vi sinh vật gây bệnh (E.Coli,
Samonella v.v…) và ký sinh trùng (trứng giun đũa ascaris v.v…); Dư lượng đạm tự
do (NO
3
); Dư lượng một số kim loại nặng chủ yếu: Cu, Pb, Hg, As v.v… Tất cả các
chỉ tiêu trên trong sản phẩm RAT phải đảm bảo đạt dưới mức cho phép theo tiêu
chuẩn của tổ chức FAO hay WHO.
2.2.2 Vai trò của việc sản xuất rau an toàn
Sản xuất rau an toàn có vai trò và ý nghĩa to lớn trong nhiều mặt của đời
sống cụ thể là:
- Về sức khỏe con người, sản xuất và sử dụng rau an toàn có tác dụng tốt đến sức
khỏe con người, giúp con người hấp thu đầy đủ các vitamin hay dưỡng chất trong
rau mà không phải lo lắng về vấn đề ngộ độc thực phẩm hay những ảnh hưởng lâu
dài đến sức khỏe. Hơn nữa, sản xuất rau an toàn còn góp phần bảo vệ sức khỏe của
người sản xuất do giảm thiểu việc tiếp xúc với hóa chất độc hại.
- Về môi trường: bằng việc áp dụng những biện pháp canh tác đảm bảo cho cây rau
hấp thu tốt chất dinh dưỡng, nước mà không tồn dư trong sản phẩm, sản xuất rau an
toàn đã làm giảm nguy cơ ô nhiễm môi trường và thật sự trở nên thân thiện với môi
trường góp phần xây dựng một nền nông nghiệp sinh thái bền vững.
18
Khảo sát thói quen mua rau an toàn của người dân trên địa bàn quận 1
- Về kinh tế, thực tế nhiều vùng trồng rau an toàn đã khẳng định trồng rau an toàn
cho hiệu quả kinh tế cao gấp 3 lần trồng lúa và gấp 1,5 – 2 lần so với trồng rau theo
phương pháp cũ.
- Về hiệu quả xã hội, khác với trồng lúa hay một số cây trồng khác, mọi thành viên
trong gia đình đều có thể tham gia trồng rau nói chung hay rau an toàn nói riêng.
Điều này có ý nghĩa trong việc giải quyết lao động ở nông thôn. Mặt khác do hiệu
quả kinh tế cao, trồng rau an toàn làm tăng thu nhập cho người dân, cải thiện cuộc
sống của họ qua đó góp phần ổn định trật tự xã hội.
2.2.3 Tiêu chuẩn về Rau an toàn (GAP)
Khái niệm
Thực hành nông nghiệp tốt (Good Agriculture Practices - GAP) là những
nguyên tắc được thiết lập nhằm đảm bảo một môi trường sản xuất an toàn, sạch sẽ,
thực phẩm phải đảm bảo không chứa các tác nhân gây bệnh như chất độc sinh học
(vi khuẩn, nấm, virus, ký sinh trùng) và hóa chất (dư lượng thuốc BVTV, kim loại
nặng, hàm lượng nitrat), đồng thời sản phẩm phải đảm bảo an toàn từ ngoài đồng
đến khi sử dụng.
GAP bao gồm việc sản xuất theo hướng lựa chọn địa điểm, việc sử dụng đất
đai, phân bón, nước, phòng trừ sâu bệnh hại, thu hái, đóng gói, tồn trữ, vệ sinh đồng
ruộng và vận chuyển sản phẩm, v.v. nhằm phát triển nền nông nghiệp bền vững với
mục đích đảm bảo:
- An toàn cho thực phẩm
- An toàn cho người sản xuất
- Bảo vệ môi trường
- Truy nguyên được nguồn gốc sản phẩm
Phân loại
Mỗi nước có thể xây dựng tiêu chuẩn GAP của mình theo tiêu chuẩn Quốc
tế.
1. GAP toàn cầu(Global Gap): Quy trình sản xuất – chế biến – bảo quản hoàn toàn
đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng VSATTP. Hàng hóa rau quả đạt tiêu chuẩn Global
GAP có thể xuất khẩu đến tất cả các nước trên thế giới, kể cả những nước đòi hỏi
tiêu chuẩn cao nhất như Mỹ, Nhật, Canada
19
Khảo sát thói quen mua rau an toàn của người dân trên địa bàn quận 1
2. GAP Châu Âu (Euro GAP): Sản xuất theo quy trình GAP của các nước Châu Âu
(Pháp, Anh, Đức, Bỉ, Thụy Sỹ…). Hàng hóa rau quả được phép nhập khẩu vào
Châu Âu phải có chứng nhận Euro GAP.
3. ASEAN GAP: Tiêu chuẩn GAP của các nước Đông Nam Á (khối ASEAN) áp dụng
quy trình này thì rau quả được phép nhập vào các nước thành viên ASEAN.
4. VietGAP:Là thực hành nông nghiệp tốt áp dụng cho rau quả Việt Nam nói riêng và
nông sản nói chung, quy định những nguyên tắc trình tự, thủ tục hướng dẫn tổ chức
cá nhân sản xuất, thu hoạch, sơ chế bảo đảm an toàn, chất lượng sản phẩm đảm bảo
phúc lợi xã hội, sức khỏe người sản xuất và người tiêu dùng, bảo vệ môi trường và
truy nguyên nguồn gốc sản phẩm.
VietGAP cho rau quả tươi an toàn dựa trên cơ sở ASEAN GAP, EURO
GAP/GLOBAL GAP và FRESH CARE nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho rau quả
Việt Nam tham gia thị trường khu vực ASEAN và thế giới, hướng tới sản xuất nông
nghiệp bền vững.
Lợi ích khi áp dụng GAP
- An toàn: vì dư lượng các chất gây độc (dư lượng thuốc BVTV, kim loại nặng, hàm
lượng nitrat) không vượt mức cho phép, không nhiễm vi sinh, đảm bảo sức khoẻ
cho người tiêu dùng.
- Chất lượng cao (ngon, đẹp…) nên được người tiêu dùng trong và ngoài nước chấp
nhận.
- Các quy trình sản xuất theo GAP hướng hữu cơ sinh học nên môi trường được bảo
vệ và an toàn cho người lao động khi làm việc.
2.3 Thực trạng sản xuất và tiêu thụ rau an toàn ở Việt Nam
2.3.1 Tình hình sản xuất Rau an toàn
Sản xuất rau an toàn vừa là nhu cầu vừa là mục tiêu và định hướng của sản xuất rau
cả nước. Rau an toàn được hiểu với nhiều khái niệm, nhiều hạng bậc khác nhau,
trong phạm vi bài viết này, rau an toàn được hiểu là rau đạt tiêu chuẩn vệ sinh an
toàn thực phẩm.
Theo số liệu từ Sở NN & PTNT năm 2012 diện tích trồng rau cả nước ước đạt
khoảng 823.728 ha (tăng 103,7% so với năm 2011), năng suất ước đạt 170 tạ/ha
(tăng 102% so với năm 2011), sản lượng ước đạt 14,0 triệu tấn (tăng 106% so với
20
Khảo sát thói quen mua rau an toàn của người dân trên địa bàn quận 1
năm 2011); trong đó miền Bắc diện tích ước đạt 357,5 nghìn ha, năng suất ước đạt
160 tạ/ha, sản lượng dự kiến đạt 5,7 triệu tấn; miền Nam diện tích ước đạt 466,2
nghìn ha, năng suất dự kiến đạt 178 tạ/ha, sản lượng dự kiến đạt 8,3 triệu tấn.
Bảng 1: Diện tích gieo trồng rau năm 2011-2012
Năm 2011 Ước năm 2012
Cả nước 794.243 823.728
Miền Bắc 302.808 357.551
ĐBSH 127.808 159.7690
Đông Bắc 90.293 94167
Tây Bắc 21.897 9.161
Bắc Trung Bộ 84.667 94.454
Miền Nam 491.435 466.177
DH Nam Trung Bộ 62.651 64.809
Tây Nguyên 123.859 87.361
Đông Nam Bộ 83.105 67.768
ĐBSCL 221.819 246.240
Qua tập hợp báo cáo của 46 Sở Nông nghiệp và PTNT đến hết tháng 9/2012
- Số diện tích đã được Sở Nông nghiệp và PTNT cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
sản xuất rau an toàn theo quy định tại Quyết định số 99/2008/QĐ-BNN ngày 15/
10/ 2008 của Bộ Nông nghiệp và PTNT Quy định quản lý sản xuất, kinh doanh rau,
quả và chè an toàn là 6.310,9 ha.
- Số diện tích rau sản xuất theo hướng an toàn (nông dân đã áp dụng quy trình sản
xuất an toàn nhưng chưa được chứng nhận) là 16.796,71 ha.
- Số diện tích đã được 20 tỉnh quy hoạch sản xuất rau an toàn là 7.996,035 ha.
- Cũng qua tập hợp báo cáo của 46 Sở Nông nghiệp và PTNT và 12 tổ chức chứng
nhận VietGAP đến hết tháng 9/2012 số diện tích rau được cấp Giấy chứng nhận
VietGAP và các GAP khác (GlobalGAP, MetroGAP) là 491,19ha.
Trong năm 2012, Cục Trồng trọt thành lập 3 Đoàn kiểm tra điều kiện sản xuất rau
đảm bảo an toàn thực phẩm tại 22 tỉnh, thành phố (An Giang, Sóc Trăng, Bình
Định, Gia Lai, Ninh Thuận, Tây Ninh, Quảng Ngãi, Quảng Bình, Hà Tĩnh, Quảng
Ninh, Phú Thọ, Hòa Bình, Lạng Sơn, Thái Bình, Hải Phòng, Hải Dương, Bắc Ninh,
Lào Cai, Yên Bái, Tuyên Quang, Sơn La, Hà Giang).
Đoàn kiểm tra đã lấy 142 mẫu rau phân tích: dư lượng thuốc BVTV, nitrate, kim
loại nặng (Pb, Cd). Hiện nay, Cục đang tổng hợp báo cáo kết quả kiểm tra.
21
Khảo sát thói quen mua rau an toàn của người dân trên địa bàn quận 1
2.3.2 Tình hình tiêu thụ Rau an toàn
Về hình thức tiêu thụ
Sản xuất rau nói chung, rau an toàn nói riêng được tiêu thụ theo một số hình thức
chính như sau:
- Người sản xuất sau khi thu hoạch, tự mang đi tiêu thụ tại các chợ.
- Bán buôn cả ruộng: tư thương chủ động đến thu hoạch và mang đi tiêu thụ tại các
chợ đầu mối. Hình thức này người sản xuất bán cho tư thương thấp hơn giá bán lẻ
tại chợ 20 - 30% .
- Bán buôn cho người thu gom: một số chủ đại lý trong vùng đứng ra thu gom sản
phẩm sau thu hoạch để tiêu thụ ở đại phương và các tỉnh lân cận.
- Ngoài ra một số tỉnh còn có hình thức tiêu thụ như:
- Tiêu thụ rau thông qua ký kết hợp đồng: Các Hợp tác xã, doanh nghiệp, tổ liên kết
… ký hợp đồng thu mua rau để tiêu thụ tại các siêu thị, cửa hàng.
- Tiêu thụ thông qua các mối tiêu thụ ổn định: bếp ăn công nghiệp, bếp ăn nhà trẻ,
trường học
Về công tác quản lý rau an toàn tại chợ đầu mối
Hiện nay theo báo cáo có 10/32 tỉnh có chợ đầu mối tiêu thụ rau, rau an toàn
(Quảng Trị, Bình Dương, Bà Rịa- Vũng Tàu, Hà Nội, Đà Nẵng, Lâm Đồng, Hồ Chí
Minh, Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Bạc Liêu).
Sở Nông nghiệp và PTNT một số tỉnh, thành (Hồ Chí Minh, Hà Nội,…)
hàng năm phối hợp với Ban quản lý các chợ đầu mối tổ chức các đợt kiểm tra, lấy
mẫu rau để kiểm tra chất luợng. Nếu phát hiện mẫu có dư lượng thuốc BVTV hoặc
hàm lượng Nitrat vượt ngưỡng theo quy định sẽ ra văn bản thông báo để Ban quản
lý chợ có biện pháp quản lý tốt hơn nguồn gốc rau.
Tuy nhiên công tác quản lý chất lượng rau tại các chợ được triển khai nhưng
chưa phổ biến, chưa được chú trọng trên cả nước, chủ yếu là các tư thương tự tìm
nguồn hàng, thu mua ở các nơi khác về tiêu thụ. Bên cạnh đó, việc sản xuất rau an
toàn cũng mới bắt đầu bằng việc chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, sản lượng rau
được sản xuất từ các vùng này chưa tạo thành khối lượng hàng hoá lớn.
Về Giá cả
22
Khảo sát thói quen mua rau an toàn của người dân trên địa bàn quận 1
Một số nơi rau an toàn có giá cao hơn giá rau thông thường từ 10-20% nên
đem lại thu nhập cao cho người dân và cao hơn nhiều lần sản xuất lúa, ngô và một
số cây ngắn ngày khác (một số vùng sản xuất rau an toàn tập trung, tổng thu trung
bình từ 400-500 triệu đồng/ha/năm, cao đạt 700-800 triệu đồng/ha/năm ).
Phần lớn giá bán các sản phẩm rau an toàn và rau thông thường chưa có sự
khác biệt nhiều và thường không ổn định, giá thường cao vào đầu và cuối vụ sản
xuất (cao gấp 1,5 - 2 lần) so với giá bán giữa vụ.
2.3Thực trạng sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn TP.HCM
2.3.1 Thực trạng sản xuất rau an toàn
Diện tích, năng suất, sản lượng rau, rau an toàn từ giai đoạn 2006 - 2013
Bảng 2. Bảng Thống Kê về Rau ở TP.HCM Từ Năm 2006 - 2013
2006 2007 2010 2011 2012 2013
Tổng
lượng
rau
(Bao
gồm rau
thường
và rau
AT)
DT canh
tác (ha)
2.025 2.611,7 2.874 3.024 3.024 3.024
DT gieo
trồng
(ha)
9.235 9.247 13.000 13.915 14456 14714
Sản
lượng
(tấn/ha)
176.14
6
188.039 284.33
6
307.81
1
324.27
0
335.49
7
Rau
An
Toàn
DT canh
tác (ha)
1712.5 2030.84 2735 2892
DT gieo
trồng
(ha)
8773 8173 12740 13637
Sản
lượng
(tấn/ha)
166.61
5
172.624,
7
Nguồn tin: Sở NN & PTNNT TP.HCM được tổng hợp qua các kết quả thực hiện
chương trình rau an toàn qua các năm.
Năm 2013, Thành phố Hồ Chí Minh có 91 xã, phường có sản xuất rau với
diện tích canh tác là 3.024 ha, diện tích gieo trồng là 14.714 ha, tăng 1,8% so với
cùng kỳ; năng suất trung bình 22,8 tấn/ha; sản lượng 335.479 tấn, tăng 3,4% so với
cùng kỳ.
23
Khảo sát thói quen mua rau an toàn của người dân trên địa bàn quận 1
So với năm 2011, Thành phố Hồ Chí Minh có 102 xã, phường có sản xuất
rau với diện tích canh tác là 3.024 ha, diện tích gieo trồng là 14.456 ha tăng 3,9%.
Trong đó vụ Đông Xuân 5.977 ha, vụ Hè thu là 3.979 ha, vụ Mùa 4.500 ha; sản
lượng 324.270 tấn, tăng 5,4% so với cùng kỳ năm 2011.
Đến cuối năm 2011, thành phố có 102 xã, phường sản xuất rau với diện tích
canh tác 3.024 ha, diện tích gieo trồng rau các loại là 13.915 ha, sản lượng đạt
307.811 tấn/năm; diện tích canh tác rau đủ điều kiện an toàn 2.892 ha và diện tích
gieo trồng rau an toàn là 13.637 ha.
So với năm 2010: Diện tích canh tác tăng 150 ha tương đương 5,2%, diện
tích gieo trồng tăng 915 ha tương đương 7%, sản lượng rau tăng 23.475 tấn/năm
tương đương 8,25%; Diện tích canh tác rau an toàn tăng 157 ha tương đương 5,7%;
Diện tích gieo trồng rau an toàn tăng 897 ha tương đương 7%.
So với năm 2006: Diện tích canh tác tăng 999 ha tương đương 49,33%, diện
tích gieo trồng tăng 4.680 ha tương đương 50,68%, sản lượng rau tăng 131.423
tấn/năm tương đương 74,51%; Diện tích canh tác rau an toàn tăng 1.180 ha tương
đương 68,93%, diện tích gieo trồng rau an toàn tăng 4.864 ha tương đương
55,44%.
2.3.2 Tình hình tiêu thụ rau an toàn
TP Hồ Chí Minh là một trong những nơi tiêu thụ rau lớn nhất cả nước, ước
tính tiêu thụ 1.500 -1.600 tấn/ngày. Tuy nhiên, việc sản xuất rau tại chỗ của thành
phố chỉ đáp ứng được 25 - 30% nhu cầu, số còn lại nhập từ các tỉnh như Lâm Đồng,
Đồng Nai và các tỉnh miền Tây.
Theo khảo sát của Sở Công thương, hiện nay, kênh phân phối chủ lực của
sản phẩm rau VietGAP tại TP. Hồ Chí Minh vẫn là hệ thống siêu thị và cửa hàng
tiện lợi. Tính trung bình sản lượng tiêu thụ tại các hệ thống siêu thị, cửa hàng tiện
lợi trên thành phố (Saigon Co.op, Metro, BigC, Satra, Lotte Mart ) khoảng 217,53
tấn/ngày thì mới có 98,63 tấn/ngày là rau VietGAP. Trong khi đó, riêng các loại rau
VietGAP, các đơn vị cung ứng của thành phố hiện mới đáp ứng được 29%, phần
còn lại do các đơn vị từ các tỉnh miền Tây và miền Đông nhập về. Nhu cầu tiêu thụ
24
Khảo sát thói quen mua rau an toàn của người dân trên địa bàn quận 1
rau VietGAP tại hệ thống Co.opMart đã tăng 50%, từ 60 tấn/ngày lên 90 tấn/ngày
chỉ sau 1 năm Saigon Co.op thực hiện việc ký kết với 16 DN, HTX sản xuất rau củ
quả được công nhận VietGAP để đưa vào bán trong siêu thị (từ tháng 5-2013 đến
tháng 5-2014). Theo đó, lượng rau VietGAP hiện chiếm 80% tổng lượng rau củ quả
bán tại hệ thống Co.opMart, 20% còn lại là rau an toàn.
Bà Lê Ngọc Đào – Phó Giám đốc Sở Công Thương TP.HCM cho biết, theo
khảo sát của sở, hiện nay mỗi ngày hệ thống các siêu thị, cửa hàng tiện ích trên địa
bàn thành phố tiêu thụ bình quân 217 tấn rau, trong đó rau VietGAP là hơn 98 tấn.
Trong năm 2014, dự báo tổng sản lượng tiêu thụ rau VietGAP ở TPHCM sẽ tăng
39% so với nhu cầu hiện tại và đạt mức bình quân 137 tấn/ngày. Đến năm 2020,
lượng rau VietGAP tiêu thụ mỗi ngày của thành phố có thể đạt tới 962 tấn.
2.3.3 Chứng nhận Rau an toàn
Sản xuất rau an toàn (RAT) đã được Bộ NN&PTNT quan tâm chỉ đạo thực
hiện ở rất nhiều địa phương. Các mô hình trồng RAT đạt chứng nhận quốc tế như
GlobalGap, VietGap… hiện đang được triển khai. Tuy nhiên tỷ lệ sản xuất RAT
được chứng nhận chỉ chiếm 1-2%, và RAT chỉ chiếm 7-8% trong tổng số rau sản
xuất. “Rau an toàn chỉ chiếm dưới 10% thị phần”, Theo báo Dân Trí.
Về chứng nhận VietGAP:
Tính đến thời điểm tháng 9 năm 2012, tổng số đơn vị sản xuất rau trên địa
bàn thành phố đã được chứng nhận VietGAP là 182 tổ chức sản xuất, cá nhân (bao
gồm xã viên của 4 Hợp tác xã: Hợp tác xã Phước An, Hợp tác xã Nhuận Đức, Hợp
tác xã Ngã 3 Giồng, Hợp tác xã Thỏ Việt; Liên tổ rau Tân Phú Trung; 4 công ty và
các nông hộ) với tổng diện tích 90,16 ha, sản lượng rau khoảng 11.450 tấn/năm.
Từ đầu năm 2013 đến nay đã chứng nhận cho 62 tổ chức cá nhân với tổng
diện tích 82,97 ha; tương đương 370 ha diện tích gieo trồng; sản lượng dự kiến
1.957 tấn/năm. Lũy tiến đến nay, tổng số đơn vị sản xuất rau, quả trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh đã được chứng nhận VietGAP là 329 tổ chức cá nhân (bao gồm
xã viên 4 HTX và 2 Tổ hợp tác: HTX Ngã 3 Giòng, HTX Thỏ Việt, HTX Phước
An, HTX Nhuận Đức, Liên tổ Tân Trung và Tổ cây ăn trái Trung An; 7 công ty và
25