Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

tóm tắt luận án tiến sĩ giải pháp nâng cao giá trị gia tăng cho mặt hàng cà phê việt nam trong chuỗi giá trị cà phê toàn cầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (321.22 KB, 25 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết nghiên cứu của Luận án
Cà phê là một trong những mặt hàng nông sản quan trọng của một số
nước nhiệt đới và cận nhiệt đới, trong đó có Việt Nam. Trên 3/4 sản lượng cà
phê của các nước sản xuất được dùng cho xuất khẩu.
Thương mại cà phê ngày nay đã được tự do hoá, hệ thống quản trị chuỗi
giá trị mặt hàng cà phê lại chủ yếu là việc nâng cao thương hiệu cho sản phẩm
và doanh nghiệp.
Thị trường cà phê thế giới có nhiều đặc điểm riêng biệt so với các mặt
hàng nông sản khác do cả nguyên nhân khách quan và chủ quan về phía cung
và phía cầu. Các nguyên nhân này tạo nên nhiều khu vực thị trường. Trong
khu vực thị trường ổn định và giá trị cao, các giao dịch chủ yếu được tiến hành
giữa các tập đoàn cà phê đa quốc gia và người tiêu dùng ở các nước phát triển.
Trong khu vực thị trường bất ổn định, giá trị thấp, các giao dịch chủ yếu được
tiến hành giữa các nhà xuất khẩu cà phê ở các nước đang phát triển với các tập
đoàn cà phê đa quốc gia.
Việt Nam nằm trong khu vực thị trường giá trị thấp và bất ổn định nên
bất kỳ biến động xấu nào của thị trường cà phê thế giới sẽ ngay lập tức ảnh
hưởng tới tất cả các tác nhân trong ngành cà phê.
Cà phê là một trong những mặt hàng nông sản xuất khẩu có quy mô kim
ngạch xuất khẩu lớn của Việt Nam. Năm 2007, kim ngạch xuất khẩu cà phê đạt
1,9 tỷ USD, năm 2010 đạt 1,85 tỷ USD. Cà phê của Việt Nam đã được xuất
khẩu tới hơn 100 quốc gia và vùng lãnh thổ. Tuy nhiên, giá trị gia tăng của mặt
hàng cà phê Việt Nam trong chuỗi giá trị cà phê toàn cầu hiện nay còn thấp.
Các hoạt động chủ yếu tạo ra giá trị của cà phê Việt Nam là: Sản xuất
(trồng trọt, thu hoạch) - Chế biến (chế biến ướt, chế biến khô) - Phân phối,
tiêu thụ (xuất khẩu, thị trường nội địa). Giá trị gia tăng của mặt hàng cà phê
Việt Nam trong chuỗi giá trị toàn cầu chủ yếu là ở khâu sản xuất cà phê
nguyên liệu - là khâu có giá trị gia tăng thấp nhất. Vì vậy, mặc dù Việt Nam
2


chiếm tới 20% thị phần nhập khẩu cà phê nhân toàn cầu nhưng chỉ chiếm
khoảng trên 2% giá trị của ngành sản phẩm cà phê toàn cầu.
Để khai thác tốt tiềm năng, lợi thế về sản xuất cà phê, cần đẩy mạnh sự
tham gia của các doanh nghiệp và sản phẩm cà phê Việt Nam vào chuỗi giá trị
cà phê toàn cầu. Trong đó, một mặt, tiếp tục khai thác lợi thế so sánh để nâng
cao giá trị gia tăng ở khâu sản xuất cà phê nguyên liệu; mặt khác, cần nghiên
cứu khả năng tham gia ở mức sâu hơn vào các khâu tạo ra giá trị gia tăng cao.
Vì vậy, việc lựa chọn Đề tài: “Giải pháp nâng cao giá trị gia tăng cho mặt
hàng cà phê Việt Nam trong chuỗi giá trị cà phê toàn cầu” làm luận án tiến
sĩ không chỉ có ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn mà còn góp phần quan
trọng trong việc định hướng nâng cao giá trị gia tăng cho mặt hàng cà phê Việt
Nam trong thời gian tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu của Luận án
Mục tiêu tổng quát của Luận án là đưa ra các quan điểm, định hướng nâng
cao giá trị gia tăng cho mặt hàng cà phê Việt Nam trong các khâu của chuỗi giá
trị mặt hàng cà phê toàn cầu; trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp, kiến nghị
nhằm nâng cao giá trị gia tăng cho mặt hàng cà phê Việt Nam trong chuỗi cà phê
toàn cầu trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu: giá trị gia tăng của mặt hàng cà phê Việt Nam trong
chuỗi giá trị cà phê toàn cầu và các nước lựa chọn nghiên cứu kinh nghiệm.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Chuỗi giá trị mặt hàng cà phê của Việt Nam và các
nước được lựa chọn nghiên cứu kinh nghiệm.
- Về thời gian: đánh giá thực trạng tham gia của mặt hàng cà phê Việt
Nam và giá trị gia tăng của mặt hàng cà phê Việt Nam ở các khâu trong chuỗi giá
trị cà phê toàn cầu trong giai đoạn 2001 - 2010; đưa ra quan điểm, định hướng và
giải pháp nâng cao giá trị gia tăng cho mặt hàng cà phê Việt Nam trong chuỗi giá
trị cà phê toàn cầu đến năm 2020.
3

4. Phương pháp nghiên cứu của Luận án: Phương pháp luận duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử; Thu thập thông tin, tài liệu về các nghiên cứu có liên
quan; Phương pháp phân tích, thống kê, so sánh, tổng hợp; Phương pháp khảo
sát, điều tra trực tiếp; Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia; Phương pháp
nghiên cứu tại bàn, Phương pháp kế thừa…
5. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước: Có một số công trình nghiên
cứu liên quan như: [1]. ThS. Hoàng Thị Vân Anh - Viện Nghiên cứu thương
mại (Đề tài khoa học cấp Bộ, năm 2009), “Chuỗi giá trị toàn cầu mặt hàng cà
phê và khả năng tham gia của Việt Nam”; [2]. PGS.TS. Đinh Văn Thành -
Viện Nghiên cứu thương mại (Đề tài cấp Nhà nước, năm 2010),“Tăng cường
năng lực tham gia của hàng nông sản Việt Nam vào chuỗi giá trị nông sản
toàn cầu trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam”; [3]. Trần Thị Quỳnh Chi -
IPSARD “Tổng quan dự báo và cơ cấu tổ chức ngành hàng cà phê Việt
Nam”; [4] Dự án “Kết quả thực hiện thử nghiệm chuỗi giá trị cà phê cho đồng
bào thiểu số”, Mặc dù đã có nhiều công trình nghiên cứu như đã nêu trên, tuy
nhiên vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu về giải pháp nâng cao giá trị gia
tăng cho mặt hàng cà phê của Việt Nam trong chuỗi giá trị mặt hàng cà phê
toàn cầu. Do vậy, có thể khẳng định rằng, Đề tài của Nghiên cứu sinh là không
trùng lắp và có ý nghĩa cả về mặt lý luận cũng như thực tiễn trong việc nâng cao
giá trị gia tăng cho mặt hàng cà phê hiện nay ở Việt Nam.
6. Đóng góp của Luận án
Thứ nhất, hệ thống hoá và phân tích, luận giải rõ cơ sở lý luận về chuỗi giá
trị cà phê toàn cầu, về giá trị gia tăng và nâng cao giá trị gia tăng cho mặt hàng cà
phê trong chuỗi giá trị cà phê toàn cầu. Đặc biệt, trên cơ sở lý luận, Luận án đã
xác định được khung lý luận và mô hình chuỗi giá trị cà phê của Việt Nam, đây
sẽ là cơ sở quan trọng cho việc phân tích thực trạng và kiến nghị giải pháp nhằm
nâng cao giá trị gia tăng cho mặt hàng cà phê.
Thứ hai, Luận án đã chỉ rõ Việt Nam mới chủ yếu tham gia vào các khâu
có giá trị gia tăng rất thấp: sản xuất, thu gom, sơ chế và xuất khẩu cà phê nhân;
các khâu như: rang xay, phân phối và marketing hiện nay vẫn còn rất hạn chế.

4
Thứ ba, bằng việc sử dụng công cụ phân tích Chỉ số chuyên môn hoá xuất
khẩu (ES), Luận án đã chỉ ra được các nước nhập khẩu cà phê hàng đầu thế giới
đều là những khách hàng tiềm năng cho xuất khẩu cà phê của Việt Nam. Điều
này chứng tỏ rằng, mặt hàng cà phê Việt Nam vẫn rất có nhiều khả năng tăng
cường tham gia vào chuỗi giá trị cà phê toàn cầu. Bên cạnh đó, Chỉ số cường độ
thương mại (TI),… cũng đã chỉ ra được, xu hướng chuyển dịch luồng thương
mại cà phê của Việt Nam đang hướng dần tới thị trường châu Á, đây là cơ sở cho
việc định hướng chiến lược phát triển thị trường cà phê Việt Nam nhằm nâng cao
giá trị gia tăng trong thời gian tới. Đồng thời, với chỉ số lợi thế cạnh tranh hiện
hữu (RCA) của cà phê Việt Nam ở mức khá cao (>1) cho thấy Việt Nam có khả
năng cạnh tranh khá tốt. Mặt khác, Luận án cũng đã chỉ ra được những hạn chế
về thực trạng tham gia và giá trị gia tăng của mặt hàng cà phê Việt Nam trong
chuỗi giá trị cà phê toàn cầu. Đồng thời, luận giải rõ về những nguyên nhân dẫn
đến giá trị gia tăng thấp của cà phê Việt Nam trọng chuỗi giá trị cà phê toàn cầu
thời gian qua; xác lập cơ sở thực tiến cho việc đề xuất, kiến nghị các giải pháp
nâng cao giá trị gia tăng cho cà phê Việt Nam trong chuỗi giá trị cà phê toàn cầu
trong thời gian tới.
Cuối cùng, Luận án đưa ra được các quan điểm, định hướng nâng cao giá
trị gia tăng cho mặt hàng cà phê Việt Nam trong thời gian tới và đề xuất các
nhóm giải pháp cụ thể nhằm nâng cao giá trị gia tăng cho mặt hàng cà phê Việt
Nam trong từng khâu của chuỗi giá trị cà phê toàn cầu, đặc biệt là các khâu chế
biến và phân phối, marketing sản phẩm để xây dựng thương hiệu cà phê Việt
Nam trên thị trường toàn cầu.
7. Kết cấu Luận án: Gồm mở đầu, kết luận, các phụ lục và 3 chương
Chương 1: Một số vấn đề lý luận chủ yếu về nâng cao giá trị gia tăng
của mặt hàng cà phê trong chuỗi giá trị cà phê toàn cầu
Chương 2: Thực trạng tham gia và giá trị gia tăng của mặt hàng cà phê
Việt Nam trong chuỗi giá trị cà phê toàn cầu
Chương 3: Một số quan điểm, định hướng và giải pháp nhằm nâng cao

giá trị gia tăng cho mặt hàng cà phê Việt Nam trong chuỗi giá trị cà phê toàn
cầu tới năm 2020
5
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHỦ YẾU VỀ NÂNG CAO
GIÁ TRỊ GIA TĂNG CỦA MẶT HÀNG CÀ PHÊ TRONG
CHUỖI GIÁ TRỊ CÀ PHÊ TOÀN CẦU
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1.1. Giá trị gia tăng (VA - Value Added) của hàng hoá: Giá trị gia tăng
được quan niệm là một bộ phận cấu thành của tổng giá trị sản xuất, là giá trị
tăng thêm của sản phẩm hàng hoá được tạo ra và thực hiện trong quá trình sản
xuất và tiêu thụ hàng hoá.
1.1.2. Nâng cao giá trị gia tăng của hàng hoá: Làm tăng giá trị mới của sản
phẩm hàng hoá trong sản xuất và chế biến từ một khối lượng đầu vào trung gian
nhất định; Tăng năng lực sử dụng đầu vào trung gian nhằm giảm chi phí và
nâng cao giá trị gia tăng của hàng hoá; Nâng cao năng lực tiêu thụ sản phẩm
hàng hoá nhằm nâng cao giá trị gia tăng; Giá quốc tế của sản phẩm hàng hoá
xuất khẩu thay đổi.
1.1.3. Giá trị gia tăng trong chuỗi giá trị mặt hàng cà phê
Sơ đồ 1.1. Mô hình chuỗi giá trị gia tăng đối với hàng nông sản
Nguồn: PGS.TS. Đinh Văn Thành (2010)- “Tăng cường năng lực tham
gia của hàng nông sản vào chuỗi giá trị toàn cầu trong điều kiện hiện nay ở
Việt Nam”, NXB Công Thương.
Qua nghiên cứu cơ sở lý luận về chuỗi giá trị của hàng hoá, chuỗi giá trị
hàng nông sản, giá trị gia tăng của hàng hoá và dựa trên những đặc điểm của
mặt hàng cà phê. Nghiên cứu sinh đưa ra khái niệm mang tính khái quát về giá
trị gia tăng của mặt hàng cà phê như sau: Giá trị gia tăng trong chuỗi giá trị
mặt hàng cà phê là sự tăng thêm về mặt giá trị của mặt hàng cà phê trong
6
toàn bộ quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm (các công đoạn, các khâu

của chuỗi giá trị mặt hàng cà phê).
1.1.4. Các đối tượng tham gia và giá trị gia tăng trong chuỗi giá trị mặt
hàng cà phê
- Nông dân trồng cà phê: Đây là khâu tạo ra giá trị gia tăng thấp trong
chuỗi giá trị mặt hàng cà phê.
- Các nhà mua gom: Đây là khâu tạo ra giá trị gia tăng trung bình trong
chuỗi giá trị mặt hàng cà phê.
- Doanh nghiệp xuất/nhập khẩu: Đây là khâu tạo ra giá trị gia tăng
trung bình trong chuỗi giá trị mặt hàng cà phê.
- Các công ty rang xay cà phê: Đây là khâu tạo ra giá trị gia tăng cao
trong chuỗi giá trị mặt hàng cà phê.
- Các nhà bán lẻ trực tiếp: Đây là khâu tạo ra giá trị gia tăng trung bình
trong chuỗi giá trị mặt hàng cà phê.
1.2. ĐẶC ĐIỂM VÀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN GIÁ TRỊ GIA
TĂNG CỦA MẶT HÀNG CÀ PHÊ TRONG CHUỖI GIÁ TRỊ CÀ PHÊ
TOÀN CẦU
1.2.1. Đặc điểm của chuỗi giá trị cà phê toàn cầu: Một là, chuỗi giá trị cà phê
toàn cầu có mức độ tập trung hoá cao; Hai là, để có thể tham gia vào chuỗi giá trị
cà phê toàn cầu thì sản phẩm cà phê phải đáp ứng được các quy định chung của
nhà nhập khẩu. Ba là, những nhãn hiệu cà phê nổi tiếng như Nestle, Kraft
Foods đang tiếp tục định vị tại khâu có giá trị gia tăng cao nhất trong chuỗi.
1.2.2. Một số chỉ số đánh giá khả năng xuất khẩu cà phê
(1) Chỉ số lợi thế so sánh hiện hữu (RCA - Rate of Comparative
Advantage): Chỉ số RCA của một ngành được tính toán bằng cách so sánh tỷ
trọng xuất khẩu ngành hàng đó trong cơ cấu xuất khẩu của một nước và tỷ trọng
này trong cơ cấu xuất khẩu của thế giới theo Balassa. Chỉ số RCA phản ánh một
cách tương đối mức độ chuyên môn hoá trong xuất khẩu một ngành hàng trong
mối quan hệ với mức độ chuyên môn hoá tương ứng của thế giới trong một
khoảng thời gian nhất định thường là 1 năm.
(2) Chỉ số chuyên môn hoá xuất khẩu ((ES-Export specialization

index): Chỉ số ES của một ngành được đo bằng cách so sánh tỷ trọng xuất khẩu
7
ngành hàng đó trong cơ cấu xuất khẩu của một nước và tỷ trọng nhập khẩu ngành
hàng đó trong cơ cấu nhập khẩu của một nước khác. Chỉ số này cho biết thị
trường đang xem xét liệu có phải là thị trường tiềm năng hay không.
(3) Chỉ số cường độ thương mại (TI - Trade intensity index): Chỉ số TI
của một ngành được đo bằng cách so sánh thị phần xuất khẩu của nước xuất khẩu
tới nước nhập khẩu và thị phần xuất khẩu của thế giới tới nước nhập khẩu của
ngành hàng đó. Chỉ số này cho biết liệu luồng thương mại ngành hàng đó giữa
hai nước đã tương xứng với tiềm năng thương mại của hai nước hay chưa.
1.2.3. Các nhân tố tác động đến giá trị gia tăng của mặt hàng cà phê
1.2.3.1. Các nhân tố khách quan
- Vai trò của các tổ chức xuất khẩu cà phê quốc tế: Trên 50 năm nay,
các nước sản xuất đã thông qua một số cơ chế và diễn đàn Hiệp hội các nước
sản xuất cà phê (ACPC) và Tổ chức cà phê quốc tế (ICO) để ổn định giá cà
phê thế giới ở mức có lợi cho người sản xuất.
- Những thay đổi trong cơ cấu chuỗi giá trị: Trong hoạt động nghiên
cứu, triển khai; Những điều chỉnh trong sản xuất/xuất khẩu; Xu hướng ngày
càng tăng trong việc hướng tới những loại cà phê chất lượng hảo hạng.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến nhập khẩu: Giá cả và thu nhập; Thị hiếu
tiêu dùng và xu hướng cạnh tranh từ các loại đồ uống khác; Chính sách thuế.
- Tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm, sinh thái và xã hội: Chỉ khi các
quốc gia sản xuất cà phê có thể áp dụng và thực hiện được những vấn đề liên
quan đến tiêu chuẩn về chất lượng, sinh thái và xã hội thì mới tăng cơ hội
tham gia vào chuỗi giá trị cà phê.
1.2.3.2. Các nhân tố chủ quan
- Lợi thế so sánh của quốc gia: (1) Trong khâu sản xuất/xuất khẩu: (i)
Quy mô và tính chất đất đai, điều kiện khí hậu, thời tiết, nguồn nước (ii) Các
yếu tố liên quan đến nâng cao năng suất tự nhiên của sản phẩm; (iii) Lựa chọn
phương thức canh tác, kỹ thuật trồng trọt, thu hoạch, sơ chế, sử dụng các chất

kích thích sinh trưởng, phân bón, thuốc trừ sâu, hình thức tổ chức sản xuất
(2) Trong khâu chế biến, phân phối phụ thuộc vào: mạng lưới các cơ sở chế
biến; khả năng kỹ thuật, máy móc thiết bị, trình độ công nghệ chế biến, trình
8
độ lao động trong các đơn vị chế biến cà phê, khả năng và hình thức tổ chức
sản xuất, liên kết kinh tế giữa các đơn vị sản xuất, chế biến với nhau
- Chính sách của các quốc gia: Chính sách hỗ trợ trực tiếp; Chính sách
hỗ trợ gián tiếp nhằm định hướng các đơn vị sản xuất, các địa phương, các
đơn vị phát triển mạnh sản xuất và xuất khẩu cà phê; Bên cạnh các chính sách
mang tính chất hỗ trợ, một số yếu tố khác có khả năng tác động trực tiếp đến
phát triển chuỗi giá trị cà phê.
- Năng lực của các đối tượng tham gia trong chuỗi: Năng lực của các
đối tượng tham gia vào chuỗi giá trị cà phê ngoài việc phụ thuộc vào các chính
sách của nhà nước đối với ngành cà phê thì còn phụ thuộc rất lớn vào năng lực
nội sinh của các nhà vận hành trong chuỗi.
1.3. KINH NGHIỆM NÂNG CAO GIÁ TRỊ GIA TĂNG TRONG
CHUỖI GIÁ TRỊ CÀ PHÊ CỦA MỘT SỐ NƯỚC VÀ BÀI HỌC RÚT
RA CHO VIỆT NAM
Luận án nghiên cứu một số nước như: B-ra-xin, Cô-lôm-bi-a của Hôn-
đu-rát và từ đó rút ra một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
- Trong khâu sản xuất: tăng đầu tư cơ sở hạ tầng, nâng cao hiệu quả của
các tổ chức hỗ trợ trong chuỗi giá trị; cơ khí hoá khâu thu hoạch, đưa ra nhiều
loại giống mới; xây dựng mô hình tổ chức ngành cà phê phù hợp; đầu tư cho hệ
thống nghiên cứu khoa học; phát triển các sản phẩm cà phê chất lượng cao.
- Trong khâu thu gom chế biến: thành lập Quỹ hỗ trợ cà phê (Fund
Coffee) nhằm thực hiện hỗ trợ chi phí, thu hoạch, tạm trữ, xúc tiến thương
mại, nghiên cứu, quảng cáo, phát triển thị trường; Định hướng cho các nhà
rang xay xây dựng chiến lược các kênh phân phối cụ thể, góp phần hướng dẫn
người sản xuất chú trọng các yêu cầu của thị trường về chất lượng sản phẩm.
- Trong khâu tiêu thụ: kêu gọi các tổ chức nghiên cứu kỹ thuật tham gia

nghiên cứu cà phê, dự báo, cung cấp thông tin thị trường; quan tâm khai thác thị
trường trong nước; tham gia vào chuỗi giá trị cà phê thông qua tiếp nhận đầu
tư và chuyển giao công nghệ từ các nước phát triển; chủ động tham gia vào
một số khâu của chuỗi giá trị cà phê toàn cầu mà chúng ta có lợi thế; xây dựng
hệ thống giám sát nguồn cung cà phê hiệu quả; xây dựng chiến lược marketing
cho ngành cà phê dựa vào cơ cấu ngành cà phê, công bằng xã hội và thương
mại công bằng cho những người sản xuất.
9
Chương 2
THỰC TRẠNG THAM GIA VÀ GIÁ TRỊ GIA TĂNG CỦA
MẶT HÀNG CÀ PHÊ VIỆT NAM TRONG CHUỖI GIÁ TRỊ
CÀ PHÊ TOÀN CẦU
2.1. THỰC TRẠNG THAM GIA CỦA MẶT HÀNG CÀ PHÊ VIỆT
NAM VÀO CHUỖI GIÁ TRỊ CÀ PHÊ TOÀN CẦU
Qua nghiên cứu về lý luận về chuỗi giá trị của hàng hoá, căn cứ đặc
điểm của mặt hàng cà phê, đồng thời xem xét thực trạng tham gia của mặt
hàng cà phê của Việt Nam hiện nay cho thấy, sự tham gia của mặt hàng cà phê
Việt Nam trong chuỗi giá trị cà phê toàn cầu như sau:
Sơ đồ 2.1. Sự tham gia của Việt Nam trong chuỗi giá trị cà phê toàn cầu
Nguồn: Nghiên cứu của tác giả
2.1.1. Tham gia vào khâu sản xuất
Việt Nam là nước có sản lượng cà phê sản xuất hàng năm đứng thứ hai
thế giới, sau B-ra-xin và đứng đầu về xuất khẩu cà phê Robusta (cà phê vối).
Có thể thấy rằng, trong khâu sản xuất, cà phê của Việt Nam đã có vị trí
cao trong chuỗi giá trị sản xuất cà phê toàn cầu. Việt Nam hiện đang là quốc gia
đứng đầu về sản xuất cà phê Robusta và đứng thứ 2 về tổng sản lượng cà phê
sản xuất trên thế giới, chỉ đứng sau B-ra-xin. Tỷ trọng sản lượng cà phê của
Việt Nam trong chuỗi sản lượng của các nhà sản xuất cà phê chính trên thế giới
tăng từ 12,2% (so với 29,2% của B-ra-xin) năm 2001 lên 14,0% (so với 36,3%
của B-ra-xin) năm 2010.

Việt Nam
Nước ngoài
Nhà chế biến
Nông dân
Quán cà phê trong
nước
Nhà thu mua
Nhà thương
mại
Nhà bán lẻ trong nước
Xuất khẩu
10
Biểu đồ 2.1. Sự tham gia sản xuất cà phê Việt Nam trong chuỗi các nhà
sản xuất cà phê chính trên thế giới
Nguồn: Tính toán của tác giả từ số liệu của ICO, 2011.
2.1.2. Tham gia vào khâu thu gom và chế biến
Theo số liệu thống kê cho thấy, hiện cả nước có gần 100 nhà máy chế
biến, với năng lực, quy mô khác nhau, từ 5.000 đến 60.000 tấn cà phê, sản
xuất tổng cộng khoảng trên 1 triệu tấn mỗi năm. Trang thiết bị của các nhà
máy chủ yếu là các thiết bị được sản xuất trong nước, bên cạnh đó cũng có
một số thiết bị được nhập khẩu từ bên ngoài. Về công nghệ chế biến, hầu hết
công nghệ của các nhà máy chỉ là sơ chế cà phê nhân, công nghệ cho chế biến
cà phê chất lượng cao và cà phê xuất khẩu còn khá ít.
Việt Nam có khoảng 16 công ty và hơn 10.000 hộ kinh doanh nhỏ
chuyên rang xay cà phê. Ngoài ra, còn có các công ty sản xuất cà phê hoà tan
với tổng khối lượng sản xuất khoảng 10.000 tấn mỗi năm.
2.1.3. Tham gia vào khâu tiêu thụ
Mặc dù Việt Nam là nước sản xuất cà phê lớn thứ hai thế giới nhưng
lượng cà phê tiêu thụ trong nước chỉ chiếm 6% tổng sản lượng sản xuất. Tiêu
thụ cà phê hoà tan trong nước tăng bình quân khoảng gần 8%/năm trong giai

đoạn 2001 - 2010. Tiêu thụ cà phê bình quân đầu người ở Việt Nam hiện nay
khoảng 0,5 kg/năm.
Tỷ trọng tiêu dùng cà phê của Việt Nam trong tổng nhu cầu tiêu thụ cà
phê của các nước sản xuất chính của Việt nam đã tăng từ 1,5% năm 2001 lên
2,4% năm 2005 và đạt 3,9% trong năm 2010.
11
Biểu đồ 2.2. Sự tham gia tiêu dùng cà phê Việt Nam trong chuỗi giá trị cà
phê của các nước sản xuất chính (%)
Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ số liệu của ICO, 2011.
2.1.4. Tham gia vào khâu xuất khẩu
Tỷ trọng xuất khẩu của Việt Nam trong giai đoạn 2001 - 2010 không
những không có sự cải thiện mà còn có xu hướng giảm nhẹ. Nếu như năm
2001, tỷ xuất khẩu của Việt Nam chiếm 15,5% thì đến năm 2005 tỷ lệ này là
15,3% và đến năm 2010 chỉ còn 14,7% trong tổng khối lượng xuất khẩu cà
phê của các nước sản xuất chính.
Biểu đồ 2.3. Sự tham gia của cà phê Việt Nam trong chuỗi tổng giá trị
xuất khẩu của các nước xuất khẩu cà phê chính (%)
Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ số liệu của ICO, 2011.
12
2.3. THỰC TRẠNG GIÁ TRỊ GIA TĂNG CỦA MẶT HÀNG CÀ PHÊ
VIỆT NAM TRONG CHUỖI GIÁ TRỊ CÀ PHÊ
2.3.1. Giá trị gia tăng trong các khâu của mặt hàng cà phê Việt Nam
2.3.1.1. Trong khâu sản xuất
Giá trị gia tăng trong khâu sản xuất cà phê của Việt Nam nhìn chung
vẫn còn thấp. Qua số liệu nghiên cứu thực tế cho thấy, giá trị gia tăng trong
khâu này năm 2006 là 19,3 triệu đồng/ha, năm 2009 là 26,3 triệu đồng/ha năm
2010 là 32,7 triệu đồng, năm 2011 là 35,2 triệu đồng/ha.
2.3.1.2. Trong khâu thu gom và chế biến
Giá trị gia tăng của mặt hàng cà phê Việt Nam trong khâu thu gom và
chế biến của Việt Nam cũng vẫn còn thấp. Số liệu thống kê cho thấy, giá trị

tăng thêm trong khâu thu gom của đại lý thu mua cà phê là 260.000đ/tấn cà
phê nhân.Trong khi đó, giá trị gia tăng trong khâu chế biến cà phê nhân có giá
trị gia tăng và hiệu quả rất thấp so với chế biến cà phê bột.
2.3.1.3. Trong khâu tiêu thụ (xuất khẩu và phân phối bán lẻ)
Giá trị gia tăng của mặt hàng cà phê Việt Nam trong khâu xuất khẩu là
rất thấp vì chúng ta chủ yếu là xuất khẩu cà phê nhân thô và cà phê Robusta -
loại cà phê có giá xuất khẩu thường thấp hơn rất nhiều so với giống cà phê
Arabica. Tính chung trong 10 năm gần đây, giá cà phê xuất khẩu của Việt
Nam chỉ bằng 51,5% giá bình quân của thế giới. Bên cạnh đó, trong những
năm giá cà phê thế giới lên cao thì giá mua cà phê nhân cũng chỉ bằng khoảng
35-36% giá cà phê hoà tan trên thị trường thế giới. Bình quân 10 năm trở lại
đây, giá cà phê nhân thô xuất khẩu chỉ đạt khoảng 29-30% giá cà phê hoà tan.
Tuy nhiên, giá trị gia tăng trong khâu phân phối, bán lẻ trực tiếp ở các
quán cà phê lại rất cao, khoảng từ 30-50,8%.
2.3.2. Thực trạng các chính sách nâng cao giá trị gia tăng cho mặt hàng cà
phê của Việt Nam
- Các chính sách thúc đẩy sản xuất và xuất khẩu (Luật Đầu tư, Luật
Doanh nghiệp, Quyết định số 2635/QĐ-BNN-CB phê duyệt đề án “Nâng cao
năng lực cạnh tranh của cà phê Việt Nam đến 2015 và định hướng 2020"
Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ và
13
Thông tư số 84/TT-BTC của Bộ Tài chính góp phần tăng cường năng lực cho
ngành cà phê).
- Chính sách khuyến khích nâng cao chất lượng sản phẩm (Ngày
15/10/2007, Bộ NN & PTNT đã ban hành Quyết định số 86/2007/QĐ - BNN
về việc tạm thời sử dụng tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4193 - 2005 trong kiểm
tra chất lượng cà phê nhân xuất khẩu).
- Chính sách hội nhập (Việt Nam là một trong số 77 thành viên của Tổ
chức Cà phê quốc tế. Năm 2008, Chính phủ Việt Nam cũng đã ký Hiệp định
cà phê Quốc tế).

- Chính sách khoa học công nghệ và khuyến nông (Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn phối hợp với Uỷ ban nhân dân các tỉnh, Tổng Công ty Cà
phê Việt Nam chỉ đạo triển khai các dự án giống cà phê chất lượng cao theo
Quyết định 2194/QĐ-TTg ngày 25 tháng 12 năm 2009 của Thủ tướng Chính
phủ; Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg ngày 15/1/2010 và Thông tư 03/2011/TT-
NHNN tạo điều kiện hỗ trợ về vốn nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch cho các
hộ, trang trại, doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh cà phê thuộc đối tượng được
vay vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
- Chính sách chế biến và tiêu thụ sản phẩm (Nghị quyết số 03/2000/NQ-
CP ngày 2/2/2000 về kinh tế trang trại; Quyết định số 150/2005/QĐ-TTg ngày
20/6/2005 của Thủ tướng chính phủ về phê duyệt quy hoạch chuyển đổi cơ cấu
sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản cả nước đến năm 2010 và tầm nhìn đến
2020, Quyết định số 80/2002/QĐ-TTg ngày 24/6/2002 của Thủ tướng chính phủ
về việc khuyến khích tiêu thụ nông sản hàng hoá thông qua hợp đồng, ).
2.3.3. Đánh giá chung về thực trạng giá trị gia tăng của mặt hàng cà phê
Việt Nam
2.3.3.1. Những thành tựu đạt được
(1). Trong khâu sản xuất: giống cà phê đã được cải thiện một cách đáng
kể; diện tích trồng và thu hái cà phê của Việt Nam phát triển ổn định trong thời
gian qua; việc hợp tác giữa người nông dân sản xuất nguồn nguyên liệu và các
nhà tiêu thụ, rang xay, chế biến đã có được mối liên kết ban đầu; Việt Nam đã
áp dụng nhiều tiến bộ trong khâu sản xuất, chế biến cà phê; sản xuất cà phê ở
Việt Nam đều phải thực hiện/áp dụng đúng tiêu chuẩn của bộ qui tắc chung cho
cộng đồng cà phê (4C); việc đầu tư, áp dụng khoa học kỹ thuật mới, tiên tiến
14
vào trong hoạt động sản xuất nên không những đã giảm được đáng kể chi phí
đầu vào mà còn nâng cao năng suất cà phê trong thời gian qua.
(2). Trong khâu thu mua và chế biến: sự phát triển mạnh mẽ của mạng
lưới các nhà thu gom và chế biến cà phê trong thời gian qua đã góp phần quan
trọng đối với sự phát triển chung của ngành cà phê Việt Nam; không chỉ có

các hộ, các trang trại trồng cà phê mà các đại lý thu mua cà phê cũng đã và
đang rất tích cực tham gia là thành viên của đơn vị 4C để nâng cao chất lượng
mặt hàng cà phê Việt Nam; nhiều doanh nghiệp chế biến cà phê đã và đang
tăng cường đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị hiện đại nhằm tăng năng suất,
nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành sản xuất.
(3). Trong khâu tiêu thụ (xuất khẩu và phân phối bán lẻ): kim ngạch
xuất khẩu cà phê của Việt Nam cũng ngày một tăng lên; các nhà thu mua cà
phê lớn trên thế giới cũng đã có văn phòng đại diện tại Việt Nam; giá xuất
khẩu cà phê của Việt Nam cũng ngày được cải thiện; hợp đồng tương lai đã
được doanh nghiệp sử dụng như một công cụ để hạn chế những rủi ro và xác
định giá thực tế trên thị trường; một số công ty đã bước đầu vươn ra thị trường
thế giới với các thương hiệu của cà phê Việt Nam; ngày càng có nhiều doanh
nghiệp xuất khẩu của Việt Nam tham gia vào các chương trình phát triển cà
phê bền vững; xét về chỉ số chuyên môn hoá xuất khẩu (ES-ES>1 cho thấy,
các nước nhập khẩu cà phê hàng đầu thế giới đều là những khách hàng tiềm
năng cho xuất khẩu cà phê của Việt Nam; xét về chỉ số cường độ thương mại
cho thấy, xu hướng chuyển dịch luồng thương mại cà phê của Việt Nam đang
hướng dần tới thị trường châu Á; lợi thế xuất khẩu cà phê của Việt Nam tại
một số phân khúc thị trường ngày càng được thể hiện rõ nét.
2.3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
(1). Trong khâu sản xuất: người trồng cà phê còn thiếu thông tin và khả
năng đáp ứng các quy định sản xuất cà phê theo tiêu chuẩn cà phê Việt Nam và
thế giới, thiếu thông tin đáng tin cậy về thị trường buôn bán cà phê hữu cơ; chất
lượng cà phê của Việt Nam chưa cao; vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm chưa
thật sự được quan tâm cải thiện; tình trạng diện tích cà phê ngày càng già cỗi
nhưng chậm được cải thiện đã ảnh hưởng rất lớn đến năng suất và chất lượng cà
phê; quy mô sản xuất cà phê quá nhỏ lẻ; việc thâm canh quá mức khiến vườn cây
nhanh xuống cấp, sâu bệnh gia tăng, đất trồng nhanh thoái hoá, chi phí và giá
15
thành tăng cao; việc thu hái quả xanh khiến năng suất và chất lượng cà phê bị

giảm sút; các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê hầu như chưa thực hiện đầy đủ
Quyết định 80 của Chính phủ về ký kết, tiêu thụ cà phê với hộ nông dân thông
qua hợp đồng; hình thức sản xuất nông hộ thiếu sự liên kết với nhau.
(2). Trong khâu thu gom và chế biến: hệ thống thu mua, tiêu thụ cà phê
chưa hoàn chỉnh và thiếu bền vững; vấn đề thu gom và chế biến còn chưa được
thực hiện theo đúng trình tự kỹ thuật khiến chất lượng cà phê chưa đảm bảo đạt
mức cao; công nghệ chế biến cà phê của Việt Nam còn lạc hậu so với các nước
trong khu vực và trên thế giới; quá trình sơ chế phân tán; hệ thống tổ chức thu
mua cà phê trong chuỗi giá trị cà phê trên thị trường nội địa còn chưa vận hành
tốt; mặc dù là nước xuất khẩu cà phê đứng thứ 2 thế giới nhưng số lượng các đơn
vị, doanh nghiệp thu mua, chế biến nguồn nguyên liệu này của Việt Nam được
coi là mạnh lại rất hạn chế; vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm trong khâu rang
xay, chế biến cà phê của Việt Nam còn chưa được quan tâm đúng mức.
(3). Trong khâu tiêu thụ (xuất khẩu và phân phối bán lẻ): việc xây dựng
và phát triển thương hiệu cà phê của Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế; giá
xuất khẩu của cà phê Việt Nam còn rất thấp so với khu vực và thế giới, đặc
biệt là tốc độ tăng trưởng về giá xuất khẩu; chất lượng sản phẩm vẫn là điểm
yếu nhất làm giảm uy tín cũng như giá của cà phê nước ta trên thị trường quốc tế;
các doanh nghiệp Việt Nam vẫn còn thiếu kinh nghiệm và kỹ năng tham gia
thương mại cà phê thế giới; cà phê Việt Nam chưa tham gia được vào công
đoạn cao hơn trong chuỗi giá trị cà phê; vai trò của các doanh nghiệp (lãnh
đạo chuỗi) trong việc quyết định thị trường chưa có; một số phân khúc thị
trường cà phê của Việt Nam đang bị mất thị phần; về lợi thế cạnh tranh hiện
hữu (RCA). RCA của cà phê của Việt Nam trên thị trường thế giới đang có xu
hướng sụt giảm; thị phần xuất khẩu cà phê của Việt Nam trên một số thị
trường chính vẫn còn khá khiêm tốn; thiếu vốn gây khó khăn trong việc khắc
phục những điểm yếu của ngành cà phê.
16
Chương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO GIÁ TRỊ

GIA TĂNG CHO MẶT HÀNG CÀ PHÊ VIỆT NAM TRONG
CHUỖI GIÁ TRỊ CÀ PHÊ TOÀN CẦU TỚI NĂM 2020
3.1. XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CHUỖI GIÁ TRỊ MẶT HÀNG CÀ PHÊ
TOÀN CẦU
- Xu hướng kết hợp mạnh mẽ hơn giữa các tập đoàn kinh doanh cà phê
nhân với các tập đoàn cà phê rang xay để xây dựng hệ thống sản xuất - phân
phối trọn gói nhằm nâng cao giá trị gia tăng trong khâu chế biến
- Xu hướng duy trì, phát triển chuỗi giá trị cà phê toàn cầu được điều
phối bởi các tập đoàn thương mại thông qua hệ thống siêu thị, chuỗi cửa
hàng bàn lẻ phân bố rộng khắp toàn cầu nhằm nâng cao giá trị gia tăng trong
khâu phân phối.
3.2. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC MỚI ĐỐI VỚI MẶT HÀNG CÀ PHÊ
VIỆT NAM TRONG CHUỖI GIÁ TRỊ CÀ PHÊ TOÀN CẦU
3.2.1. Những cơ hội: (1) sự gia tăng dân số thế giới sẽ là một cơ hội đối với
phát triển sản xuất và xuất khẩu cà phê của Việt Nam; (2) thị trường tiêu thụ
cà phê thế giới đang có xu hướng chuyển dần về khu vực các nước đang phát
triển, nhất là các nước ở khu vực châu Á; (3) xu hướng gia tăng nhanh chóng
giá trị nhập khẩu cà phê của nhóm các nước đang phát triển; (4) với sự phát
triển mạnh mẽ của các sàn giao dịch cà phê trên thế giới, các chủ trang trại cà
phê và các công ty kinh doanh chế biến cà phê Việt Nam sẽ tự điều chỉnh quy
trình sản xuất và sản phẩm cà phê theo các hợp đồng, thoả thuận với người
mua, qua đó nâng cao được chất lượng sản phẩm; (5) ngành cà phê Việt Nam
có cơ hội mới để phát triển và đa dạng các sản phẩm mới (nhất là các sản phẩm
chế biến); (6) xu hướng phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật nói chung
và khoa học công nghệ cho ngành cà phê nói riêng sẽ mang lại cho ngành cà
phê Việt Nam cơ hội tiếp cận với các phương thức canh tác mới, công nghệ
thu hoạch, chế biến và rang xay mới phù hợp với năng lực tài chính của mình
nhưng vẫn đạt được hiệu quả, nâng cao chất lượng, giảm thiểu chi phí sản xuất
và nâng cao giá trị gia tăng; (7) các doanh nghiệp thương mại Việt Nam có thể
tham gia vào các chuỗi cửa hàng bán lẻ hoặc các chuỗi siêu thị, đây là khâu có

17
giá trị gia tăng cao và phù hợp với năng lực của các doanh nghiệp Việt Nam;
(8) một số doanh nghiệp kinh doanh cà phê Việt Nam có tiềm lực mạnh có
nhiều cơ hội tham gia chuỗi giá trị cà phê toàn cầu với vai trò là người xây
dựng và “thống lĩnh chuỗi” phân phối cà phê; (9) cơ hội liên doanh với các
tập đoàn cà phê hàng đầu thế giới xây dựng các cơ sở rang xay, chế biến cà
phê hoà tan tại Việt Nam với cà phê nguyên liệu của Việt Nam nhưng sản
phẩm cà phê chế biến mang nhãn hiệu nổi tiếng của hãng nước ngoài.
3.2.2. Những thách thức: (1) thị trường tiêu thụ cà phê thế giới đang có xu
hướng chuyển dần về khu vực các nước đang phát triển, nhất là các nước ở
khu vực châu Á. Tuy nhiên, đây là thị trường có thu nhập thấp có thể sẽ làm
giảm lợi ích xuất khẩu hàng cà phê Việt Nam; (2) xu hướng phát triển của thị
trường cà phê thế giới sẽ chịu tác động lớn của các cuộc thương lượng mậu
dịch cà phê mang tầm quốc tế; (3) sự biến động giá cả cà phê trên thị trường
thế giới luôn ở mức độ cao và xảy ra thường xuyên, bởi nguyên nhân chủ yếu
là sự bất ổn định của sản xuất (phụ thuộc vào thiên nhiên), trong khi xuất
khẩu cà phê của Việt Nam chủ yếu là cà phê nhân thô nên sự tác động của
giá cà phê thế giới sẽ là yếu tố bất lợi đối với Việt Nam; (4) sự phát triển của
chuỗi giá trị cà phê toàn cầu có xu hướng ngày càng chịu ảnh hưởng của
người mua ở phía cuối của chuỗi; (5) sự hình thành chuỗi giá trị cà phê dưới
sự dẫn dắt của các tập đoàn kinh doanh cà phê nhân kết hợp với các tập đoàn
chế biến cà phê (rang xay, chế biến cà phê hoà tan) dẫn đến sự nâng cấp vai
trò chi phối thị trường cà phê thế giới của độc quyền nhóm; (6) với xu hướng
mở rộng và kéo dài ở cuối chuỗi giá trị tuy tạo cơ hội hình thành thế hệ mới
các công ty chế biến, nhưng do hạn chế về năng lực marketing, thiếu hệ thống
phân phối trực tiếp ở thị trường nước ngoài nên khả năng tận dụng các cơ hội
sẽ gặp rất nhiều hạn chế; (7) các doanh nghiệp cà phê Việt Nam muốn tham gia
khâu phân phối bán lẻ cà phê Việt Nam trên thị trường thế giới thì trước hết phải
có đầu tư lớn cho công nghệ chế biến cà phê.
18

3.3. QUAN ĐIỂM VÀ PHƯƠNG HƯỚNG NÂNG CAO GIÁ TRỊ GIA
TĂNG CHO MẶT HÀNG CÀ PHÊ VIỆT NAM TRONG CHUỖI GIÁ
TRỊ CÀ PHÊ TOÀN CẦU
3.3.1. Quan điểm: Quan điểm 1: Nhận thức và xác định đúng vị thế của mặt
hàng cà phê Việt Nam trong chuỗi giá trị cà phê toàn cầu để lựa chọn phương
thức nâng cao giá trị gia tăng trong từng khâu của chuỗi giá trị cà phê Việt
Nam một cách phù hợp, có hiệu quả cao. Quan điểm 2: Nâng cao giá trị gia
tăng cho mặt hàng cà phê Việt Nam phải đảm bảo thực hiện được mục tiêu
phát triển bền vững ngành cà phê Việt Nam và thích ứng với cơ chế thị trường
và hội nhập kinh tế. Quan điểm 3: Đa dạng sản phẩm cà phê đi đôi với đa
dạng hoá các phương thức tham gia của mặt hàng cà phê Việt Nam trong
chuỗi giá trị cà phê toàn cầu đảm bảo đạt giá trị gia tăng cao nhất. Quan điểm
4: Nâng cao giá trị gia tăng trong các khâu của chuỗi giá trị cà phê Việt Nam
trên cơ sở tăng cường năng lực quản trị trong từng khâu của chuỗi. Quan điểm
5: Nâng cao giá trị gia tăng cho mặt hàng cà phê Việt Nam dựa trên vai trò hỗ
trợ, mở đường, tạo lập môi trường thuận lợi từ phía Nhà nước cho hoạt động
sản xuất và hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc tham gia vào chuỗi giá trị cà
phê toàn cầu.
3.3.2. Phương hướng nâng cao giá trị gia tăng cho mặt hàng cà phê Việt
Nam trong thời gian tới
3.3.2.1. Trong khâu R&D: (1) Đầu tư mạnh cho nghiên cứu khoa học
về giống cà phê. (2) Củng cố và tăng cường đầu tư cho một số trung tâm
nghiên cứu khoa học cơ bản hiện đại, nhất là về công nghệ sinh học,
3.3.2.2. Trong khâu sản xuất: (1) Khai thác và phát huy lợi thế về khí
hậu, thổ nhưỡng để chuyên môn hoá trồng trọt cà phê, tạo lợi thế phát triển
theo quy mô. (2) Nâng cao giá trị gia tăng cho mặt hàng cà phê Việt Nam phải
hướng vào việc xây dựng chiến lược phát triển bền vững ngành cà phê. (3) Hợp
tác đầu tư phát triển công nghệ mới trong canh tác - tồn trữ - chế biến cho
nông dân trồng cà phê. (4) Hỗ trợ thiết thực các chương trình phát triển cộng
đồng cho nông dân trồng cà phê,

3.3.2.3. Trong khâu thu gom và chế biến: (1) Xây dựng các nhà máy chế
biến cà phê quy mô lớn. (2) Mở rộng mạng lưới phân phối sản phẩm cà phê chế
biến,…
19
3.3.2.4. Trong khâu tiêu thụ: - Đối với hoạt động xuất khẩu: (1) Tăng
cường sự tham gia của mặt hàng cà phê Việt Nam trong chuỗi giá trị và phê toàn
cầu với tư cách là những nhà xuất khẩu độc lập; (2) Tham gia vào chuỗi liên kết
phụ thuộc; (3) Xây dựng và phát triển hệ thống dịch vụ hậu cần thương mại
ngành cà phê; (4) Nâng cao chất lượng sản phẩm cà phê xuất khẩu và hướng vào
việc tăng tỷ trọng cà phê có giá trị gia tăng cao như cà phê rang xay, cà phê hữu
cơ, cà phê hoà tan, cà phê hương liệu và cà phê dược liệu. - Đối với khâu phân
phối bán lẻ cà phê chế biến của Việt Nam: (1) Tăng cường hệ thống phân phối,
bán lẻ cà phê trong nước; (2) Liên doanh liên kết với các hãng chế biến cà phê
hàng đầu thế giới theo hình thức nhận nhượng quyền thương mại.
3.3.2.5. Trong khâu marketing và xây dựng thương hiệu: Đẩy mạnh
xúc tiến thương mại và xây dựng thương hiệu nhằm nâng cao giá trị gia tăng
cà phê xuất khẩu.
3.4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO GIÁ
TRỊ GIA TĂNG CHO MẶT HÀNG CÀ PHÊ VIỆT NAM TRONG
CHUỖI GIÁ TRỊ CÀ PHÊ TOÀN CẦU
3.4.1. Một số giải pháp
3.4.1.1. Giải pháp nâng cao giá trị gia tăng trong R&D: Tăng đầu tư
ngân sách cho nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ; Nghiên cứu xây
dựng các quy trình kỹ thuật sản xuất cà phê, làm cơ sở cho việc chuyển giao
kỹ thuật và áp dụng trong trồng, chăm sóc, bảo quản, chế biến cà phê cho từng
vùng, từng địa phương; Triển khai và sớm ban hành hệ thống các tiêu chuẩn
và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế; Đẩy
mạnh công tác khuyến nông và khuyến công đối với lĩnh vực trồng và chế
biến cà phê, nhất là khâu sơ chế cho các hộ dân; Xây dựng, ban hành chính
sách, cơ chế kế hoạch nhằm thu hút và thúc đẩy liên kết chặt chẽ giữa các nhà

quản lý, nhà nghiên cứu khoa học, các nhà doanh nghiệp với nhà sản xuất, xây
dựng các vùng sản xuất cà phê sinh thái bền vững; Tăng cường nguồn vốn
ngân sách cải tạo, nâng cấp và đầu tư mới các trung tâm nhân giống vùng và
trạm giống khu vực; Giao cho các cơ quan quản lý, nghiên cứu khoa học thực
hiện các đề tài giải quyết vấn đề bức xúc trong sản xuất và xây dựng bộ tài
liệu về quản lý cây cà phê tổng hợp và đẩy mạnh sản xuất cà phê theo hướng
bền vững; Triển khai các biện pháp nghiên cứu khoa học công nghệ, phát triển
20
sản phẩm mới, khắc phục tình trạng chất lượng sản phẩm thấp, không đồng
đều và giá thành cao;…
3.4.1.2. Giải pháp nâng cao giá trị gia tăng trong khâu sản xuất: Tăng
cường công tác rà soát và điều chỉnh quy hoạch phát triển ngành cà phê; Tiếp
tục đổi mới cơ chế, chính sách cho ngành cà phê phát triển; Tăng cường công
tác khuyến nông (khuyến nông nhà nước và khuyến nông doanh nghiệp);
Thực thi chính sách tạm trữ cà phê; Chính sách phát triển cơ sở hạ tầng; Thực
hiện quy trình trồng cà phê hợp lý nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản
phẩm trên cơ sở khai thác tối đa lợi thế về điều kiện địa lý, sinh thái các vùng;
Đa dạng hoá sản xuất cả ở vùng chuyên canh cà phê lẫn vùng sẽ chuyển dịch
và cơ cấu lại sản xuất.
3.4.1.3. Giải pháp nâng cao giá trị gia tăng trong khâu thu gom và
chế biến: Tăng cường triển khai các chính sách hỗ trợ tín dụng cho hoạt động
thu gom và chế biến cà phê; Quản lý khâu thu hoạch cà phê xanh thông qua
việc nâng cao nhận thức cho nông dân; Tạo liên kết, gắn bó lợi ích giữa người
trồng, doanh nghiệp chế biến và các cơ sở dịch vụ cà phê; Tổ chức lại các mô
hình chế biến cà phê nhân để tạo thế chủ động tham gia của cà phê Việt Nam
vào chuỗi giá trị cà phê toàn cầu; Đầu tư thiết bị và công nghệ cho công đoạn
phơi sấy và chế biến để nâng cao chất lượng cà phê; Tập trung nâng cao chất
lượng, đa dạng hoá sản phẩm chế biến để tham gia có hiệu quả vào chuỗi giá
trị; Đảm bảo chất lượng sản phẩm chế biến phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng
trong nước và xuất khẩu; Phát triển và hệ thống hoá công cụ bảo hiểm rủi ro

giá cho ngành hàng cà phê.
3.4.1.4. Giải pháp nâng cao giá trị gia tăng trong khâu tiêu thụ
(xuất khẩu và phân phối bán lẻ): Tăng cường đầu tư cho hoạt động xúc tiến
thương mại và tăng cường năng lực cung cấp thông tin thị trường; Phát triển
thị trường và sản phẩm; Xây dựng hệ thống tiêu thụ cà phê hiện đại, thích ứng
với quá trình giao dịch mua bán trong nước và quốc tế.
3.4.1.5. Giải pháp nâng cao giá trị gia tăng trong khâu marketing và phát
triển thương hiệu:
(1) Giải pháp marketing
* Đối với Nhà nước: Tổ chức và tăng cường quản lý đối với hệ thống
bán lẻ; Xây dựng cơ chế, chính sách để các doanh nghiệp quốc doanh và dân
doanh cùng tham gia cạnh tranh trong hoạt động cung ứng để mặt hàng cà
phê; Tạo cơ chế, chính sách để các doanh nghiệp bán lẻ cà phê trong nước có
21
đất đai, có vốn để mở rộng chuỗi bán lẻ theo quy hoạch; Ưu đãi về đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng; Tăng cường đầu tư cho hoạt động xúc tiến thương mại.
* Đối với các doanh nghiệp: Hoàn thiện phương thức quản lý trong hệ
thống nhượng quyền thương mại đối với mặt hàng cà phê; Cân đối giữa hai
yếu tố: giá trị, quyền lợi vật chất trước mắt và những giá trị mang tính tinh
thần, tính cộng đồng và có tầm nhìn xa; Tăng cường hoạt động xúc tiến, phát
triển thị trường nội địa.
(2) Giải pháp về xây dựng và phát triển thương hiệu
* Những giải pháp từ phía các cơ quan quản lý Nhà nước: Tiếp tục
hoàn thiện các qui định pháp lý đối với việc xây dựng thương hiệu; Cung cấp
thông tin, hỗ trợ về tư vấn, đào tạo cho doanh nghiệp; Xây dựng nên những
doanh nghiệp, thương gia lớn chuyên xuất khẩu cà phê.
* Những giải pháp từ phía doanh nghiệp: Trước hết, doanh nghiệp phải
có ý thức tạo ra một sản phẩm chất lượng đủ tốt; Có nhận thức đúng và đầy đủ
về thương hiệu trong toàn thể doanh nghiệp; Lựa chọn mô hình thương hiệu
hợp lý và hình thành chiến lược tổng thể cho xây dựng thương hiệu; Lựa chọn

mô hình và chiến lược thương hiệu đóng vai trò rất quan trọng vào sự thành
công của doanh nghiệp trong xây dựng thương hiệu; Cần đăng ký bảo hộ
thương hiệu trong nước và ngoài nước (nếu có ý định xuất khẩu),…
3.4.2. Một số kiến nghị
Để thực hiện được các giải pháp đã đề xuất, kiến nghị một số vấn đề
nhằm tăng cường sự tham gia và nâng cao giá trị gia tăng cho mặt hàng cà phê
Việt Nam vào chuỗi giá trị cà phê toàn cầu như sau:
3.4.2.1. Đối với Nhà nước: (1) Thành lập Uỷ ban Điều phối ngành hàng
cà phê nhằm đề xuất và hoạch định chính sách chiến lược ngành, gồm cả
chính sách dự trữ; cung cấp và phổ biến thông tin thị trường; cải tiến thể chế
tổ chức ngành hàng. (2) Sớm thành lập Ban điều phối các hoạt động trong
ngành cà phê. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Ban sẽ được nghiên
cứu đề xuất cụ thể khi lãnh đạo Bộ cho phép thành lập. (3) Xây dựng Quỹ Cà
phê để hỗ trợ ngành hàng, hỗ trợ những việc cụ thể như chi phí sản xuất (đầu
vào, lao động, chi phí máy móc), chi phí thu hoạch, hỗ trợ tạm trữ cho người
sản xuất. (4) Đầu tư xây dựng và đưa vào hoạt động 02 sàn giao dịch cà phê
tại Tây Nguyên và Thành phố Hồ Chí Minh, áp dụng các phương thức mua
bán hiện đại như giao dịch kỳ hạn…
22
3.4.2.2. Đối với Bộ, ngành: (1) Tăng cường công tác điều phối thống
nhất trong việc phát triển ngành cà phê giữa Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Bộ Tài chính, Bộ Công Thương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư. (2) Tăng
cường sự phối hợp giữa Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn với các Bộ,
ngành trong việc chỉ đạo, hỗ trợ ngành cà phê huy động và phát huy hiệu quả
các nguồn lực để phát triển sản xuất, đổi mới công nghệ, nâng cao cạnh tranh
và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm có giá trị gia tăng cao. (3) Tiếp tục
yêu cầu Cục Chế biến thương mại Nông lâm thuỷ sản và Nghề muối - Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc phối hợp với Hiệp hội Cà phê
Ca cao Việt Nam xây dựng một bộ quy chuẩn chất lượng đối với cà phê Việt
Nam phù hợp với các tiêu chuẩn của cà phê thế giới. (4) Đẩy mạnh sự tham

gia của Viện Chính sách và chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn,
Trung tâm Khuyến nông quốc gia, để tạo sự điều phối tập trung và thống nhất
hơn, tốt hơn nhiệm vụ đề xuất các chính sách, chiến lược về ngành hàng cà
phê phù hợp với tình hình thực tế hơn nữa. (5) Tăng cường sự phối hợp giữa
Nhà nước, doanh nghiệp và các cơ quan chức năng có liên quan như Bộ
Công thương (Cục Xúc tiến Thương mại), Bộ Khoa học - Công nghệ
(Cục Sở hữu Trí tuệ), phòng quản lý thị trường… trong việc xây dựng và
phát triển thương hiệu cà phê Việt Nam.
3.4.2.3. Đối với uỷ ban Nhân dân các Tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương: (1) Triển khai rà soát quy hoạch phát
triển cơ sở chế biến gắn với vùng nguyên liệu. (2) Chỉ đạo các cơ quan chức
năng, khuyến nông Tỉnh xây dựng các mô hình sản xuất, chế biến, tiêu thụ
theo hướng sạch, an toàn, bền vững, khắc phục hiện tượng sản xuất manh
mún. (3) Chỉ đạo các địa phương, đơn vị thực hành sản xuất đúng quy trình kỹ
thuật từ khâu trồng, chăm sóc, thu hoạch, chế biến.
3.4.2.4. Đối với Hiệp hội cà phê ca cao Việt Nam: (1) Nâng cao vai trò
đại diện và bảo vệ quyền lợi của hội viên sản xuất kinh doanh cà phê trong
quan hệ trong nước và quốc tế. (2) Phát huy vai trò của Hiệp hội cà phê ca cao
Việt Nam là cầu nối giữa doanh nghiệp và Nhà nước, chia sẻ thông tin, kinh
nghiệm, công nghệ, phối hợp hoạt động thị trường. (3) Tập hợp rộng rãi các tổ
chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế, các cơ quan khoa học kỹ thuật và
đào tạo trong ngành cà phê và các ngành khác có liên quan, tạo mối kinh tế ổn
định. (4) Liên kết chặt chẽ trong các hoạt động sản xuất, chế biến, kinh doanh,
giải quyết những vấn đề kinh tế, kỹ thuật trong sản xuất và chế biến, cùng
nhau xây dựng thị trường xuất khẩu ổn định, bảo vệ lợi ích của các thành viên
23
trên thị trường thế giới. (5) Vận động các hội viên ý thức tự giác, tạo sự đồng
thuận cùng nâng cao chất lượng cà phê, thực hiện mua bán cà phê theo tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật. (6) Xây dựng, liên kết những hiệp hội như: hiệp
hội sản xuất, hiệp hội những người buôn bán nhỏ, hiệp hội các công ty kinh

doanh và hiệp hội người tiêu dùng. (7) Mở rộng thêm các hiệp hội liên quan
đến cà phê như hiệp hội sản xuất, hay hiệp hội chế biến cà phê và phải có sự
điều hành của Nhà nước.
24
KẾT LUẬN
Trong những năm qua, Việt Nam đã nhanh chóng khẳng định được vị
trí của mình là nhà xuất khẩu lớn thứ hai và nhà xuất khẩu cà phê Robusta lớn
nhất thế giới. Tuy nhiên, giá trị gia tăng trong các khâu của chuỗi giá trị cà
phê của Việt Nam hiện nay còn thấp so với các nước trong khu vực và trên thế
giới. Nhằm khắc phục những hạn chế, khai thác tốt các cơ hội và lợi thế của
ngành cà phê Việt Nam, thì việc đánh giá được thực trạng giá trị gia tăng trong
các khâu của chuỗi giá trị mặt hàng cà phê Việt Nam, trên cơ sở đó đưa ra các
giải pháp nhằm nâng cao giá trị gia tăng cho mặt hàng cà phê của Việt Nam
trong thời gian tới là hết sức cần thiết. Nội dung của Luận án đã giải quyết
được một số vấn đề cơ bản sau:
Với cách tiếp cận đi từ những khái niệm cơ bản, nội dung của Chương 1
đã xác định rõ được các khâu cơ bản trong chuỗi giá trị mặt hàng cà phê Việt
Nam (sản xuất - trồng trọt, thu hoạch; chế biến; tiêu thụ - xuất khẩu, tiêu thụ
nội địa) và xác định được các nhân tố (các nhân tố bên ngoài, các nhân tố bên
trong) tác động đến giá trị gia tăng của mặt hàng cà phê Việt Nam trong chuỗi
giá trị mặt hàng cà phê toàn cầu. Cũng trong Chương 1, qua nghiên cứu kinh
nghiệm của B-ra-xin, Cô-lôm-bi-a, Ê-cu-a-đo, Hôn-đu-rát, Luận án đã rút ra
được một số bài học kinh nghiệm có thể áp dụng cho Việt Nam nhằm nâng
cao giá trị gia tăng trong chuỗi giá trị cà phê toàn cầu trong thời gian tới.
Chương 2 của Luận án đã tiếp cận phân tích, đánh giá thực trạng sự
tham gia của mặt hàng cà phê Việt Nam trong chuỗi giá trị cà phê toàn cầu.
Qua phân tích thực trạng cho thấy, sự tham gia của cà phê Việt Nam trong
chuỗi giá trị cà phê toàn cầu đã đạt được những thành tựu to lớn, tham gia
ngày càng sâu hơn vào khâu sản xuất và xuất khẩu. Tuy nhiên, chúng ta lại
mới chỉ chủ yếu ở những khâu có giá trị gia tăng thấp như khâu sản xuất, thu

gom, chế biến và xuất khẩu cà phê nhân thô, trong khi những khâu tạo ra giá
trị gia tăng cao thì sự tham gia của Việt Nam còn rất yếu, thậm chí là chưa
tham gia vào được như khâu nghiên cứu - triển khai, khâu rang xay và phân
phối bán lẻ trực tiếp ở nước ngoài. Vì thế, mặc dù Việt Nam chiếm tới 20%
thị phần nhập khẩu cà phê nhân toàn cầu nhưng chỉ chiếm khoảng trên 2%
giá trị của ngành sản phẩm cà phê toàn cầu. Đồng thời, tổng hợp, điều tra
25
khảo sát thực tế giá trị gia tăng trong từng khâu của chuỗi giá trị gia tăng mặt
hàng cà phê của Việt Nam, từ đó khái quát hoá được cơ bản thực trạng giá trị
gia tăng trong các khâu của chuỗi giá trị cà phê. Bên cạnh đó, Luận án cũng
phân tích, đánh giá thực trạng các chính sách của nhà nước trong phát triển
ngành cà phê và các chính sách nhằm tăng cường sự tham gia cũng như nâng
cao giá trị gia tăng cho mặt hàng cà phê Việt Nam trong chuỗi giá trị cà phê
toàn cầu.
Trên cơ sở bức tranh tổng quan về thực trạng tham gia và thực trạng giá trị
gia tăng trong các khâu của chuỗi giá trị mặt hàng cà phê Việt Nam, Luận án đã
đánh giá được những thành tựu, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn
chế trong từng khâu của chuỗi giá trị mặt hàng cà phê trong thời gian vừa qua.
Đây sẽ là những cơ sở quan trọng cho việc đưa ra các quan điểm, định hướng và
kiến nghị các giải pháp nhằm nâng cao giá trị gia tăng của mặt hàng cà phê Việt
Nam trong thời gian tới.
Trong Chương 3, trên cơ sở đánh giá được những mặt được, những mặt
chưa đạt được trong việc nâng cao giá trị gia tăng cho mặt hàng cà phê Việt Nam
trong chuỗi giá trị cà phê toàn cầu, Luận án đã đưa ra được xu hướng phát triển
và xu hướng gia tăng trong chuỗi giã trị cà phê toàn cầu, đánh giá được những cơ
hội và thách thức mới đối với ngành cà phê Việt Nam trong thời gian tới, đồng
thời, xác định các mục tiêu, chiến lược phát triển ngành cà phê Việt Nam thời
gian đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020, đưa ra quan điểm, định hướng
trong việc nâng cao giá trị gia tăng cho mặt hàng cà phê Việt Nam trong chuỗi
giá trị cà phê toàn cầu. Trên cơ sở đó, đã đề xuất một số giải pháp và kiến nghị

cụ thể nhằm nâng cao giá trị gia tăng cho mặt hàng cà phê Việt Nam trong
chuỗi giá trị cà phê toàn cầu trong thời gian tới.

×