LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu độc lập của bản thân với sự
giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn. Những thông tin, dữ liệu, số liệu đưa ra trong luận
văn được trích dẫn rõ ràng, đầy đủ về nguồn gốc. Những số liệu thu thập và tổng
hợp của cá nhân đảm bảo tính khách quan và trung thực.
Hà Nội, ngày 08 tháng 8 năm 2013
Tác giả
Nguyễn Chí Thái
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian nghiên cứu, tác giả đã hoàn thành luận văn thạc sĩ kinh tế
chuyên ngành Kinh tế tài nguyên thiên nhiên với đề tài “Nghiên cứu giải pháp tăng
cường công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi sử dụng vốn
ngân sách Nhà nước tại Chi cục Thủy lợi Quảng Ninh”
Có được kết quả này, lời cảm ơn đầu tiên, xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắ
c nhất đến Thầy giáo PGS. TS. Nguyễn Bá Uân, người trực tiếp hướng dẫn, dành
nhiều thời gian, tâm huyết hướng dẫn tác giả hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã giảng dậy trong thời gian
học cao học tại Trường Đại học Thuỷ lợi, các thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế và
Quản lý thuộc Trường Đại học Thuỷ lợi nơi tôi làm luận văn đã tận tình giúp đỡ và
truyền đạt kiến thức để tôi có thể hoàn thành được luận văn này.
Những lời sau cùng xin dành cho gia đình, Bố, Mẹ cùng các đồng nghiệp
trong phòng, cơ quan đã chia sẻ khó khăn và tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành
được luận văn tốt nghiệp này.
Vì thời gian thực hiện Luận văn có hạn nên không thể tránh được những sai
sót, Tôi xin trân trọng và mong được tiếp thu các ý kiến đóng góp của các Th
ầy, Cô,
bạn bè và đồng nghiệp.
Hà Nội, ngày 08 tháng 8 năm 2013
Tác giả
Nguyễn Chí Thái
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Mục tiêu tổng thể của một dự án đầu tư 16
Hình 1.2: Sơ đồ các nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng 20
Hình 1.3. Các giai đoạn của một dự án đầu tư xây dựng 24
Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Quảng Ninh 36
Hình 2.2. Tuyến đê cấp III - Hà Nam - Yên Hưng - Quảng Ninh 46
Hình 2.3. Hồ Đầm Hà Động - Huyện Đầm Hà - Quảng Ninh 51
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp tình hình thực hiện các dự án đê điều 45
Bảng 2.2: Bảng tổng hợp tình hình thực hiện các dự án xây dựng đê điều đã hoàn
thành 47
Bảng 2.3: Bảng tổng hợp tình hình thực hiện các dự án thủy lợi khác đã hoàn thành
52
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNH-HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CNXH Chủ nghĩa xã hội
DA Dự án
HĐND Hội đồng nhân dân
KT-XH Kinh tế xã hội
NN Nông nghiệp
NSNN Ngân sách nhà nước
PCLB Phòng chống lụt bão
PCTT Phòng chống thiên tai
PTNT Phát triển nông thôn
QLĐĐ Quản lý đê điều
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
TKCN Tìm kiếm cứu nạn
UBND Ủy ban nhân dân
XDCB Xây dựng cơ bản
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hàng năm nhà nước ta chi một khoản vốn ngân sách khá lớn cho đầu tư xây
dựng nhằm phát triển kinh tế xã hội. Việc cân đối, phân bổ và điều hành vốn đối với
các bộ, ngành, địa phương và thành phố trực thuộc trung ương để triển khai các dự
án đầu tư xây dựng góp phần vào công cuộc xoá đói giảm nghèo trong cộng đồng,
xoá b
ỏ dần sự cách biệt giữa thành thị và nông thôn, giữa miền ngược và miền xuôi
đang dần được cải thiện. Việc sử dụng nguồn vốn nhà nước vào xây dựng các công
trình này đã thực sự bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm và chống lãng phí đang là vấn đề
lớn luôn được dư luận xã hội đặc biệt quan tâm.
Quảng Ninh là một tỉnh có tới gần 47% dân số và 43% lao động đang sinh
sống và làm việc ở vùng nông thôn, thì việc phát triển toàn diện nông thôn giữ vai
trò rất quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu “cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp
vào năm 2015”. Hơn nữa, đó còn là một trong những giải pháp căn bản để thực hiện
chủ trương phát triển kinh tế đi đôi với việc giải quyết các vấn đề xã hội, phấn đấu
công bằng, tiến b
ộ xã hội trong từng bước phát triển kinh tế, thu hẹp khoảng cách
giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn. Vì vậy vấn đề quản lý đầu tư của các cơ
quan quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc tỉnh Quảng Ninh nói
chung, của Chi cục thủy lợi Quảng Ninh nói riêng, còn những vấn đề cần các cấp
chính quyền quan tâm nâng cao hiệu quả đầu tư. Thực tiễn hoạt động quản lý các dự
án đầu t
ư xây dựng công trình còn nhiều bất cập, thiếu sót, như: thời gian thực hiện
dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước thường bị kéo dài so với kế hoạch; tiến độ giải
ngân các dự án chậm và đạt mức thấp; tổng mức đầu tư, tổng dự toán thường xuyên
phải điều chỉnh làm tăng chi phí phí đầu tư và kéo dài thời gian thực hiện dự án;
chấ
t lượng các dự án chưa đạt được như thiết kế đặt ra; hiệu quả kinh tế xã hội của
các dự án còn thấp.
Với mục tiêu nghiên cứu tìm ra giải pháp khắc phục thực trạng yếu kém trong
quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi nêu trên, tác giả đã lựa chọn
đề tài: “Nghiên cứu giải pháp tăng cường công tác quản lý các dự án đầu tư xây
dựng công trình Thủy lợi sử dụng vốn ngân sách Nhà nước tại Chi cục Thủy lợi
Quảng Ninh” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình, với mong muốn có những
đóng góp thiết thực, cụ thể và hữu ích cho công cuộc quản lý kinh tế của đất nước
trong lĩnh vực đầu tư xây dựng .
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề
tài là đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường
chất lượng công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi sử dụng
vốn ngân sách tại Chi cục Thủy lợi Quảng Ninh.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
a. Ý nghĩa khoa học
Luận văn đã hệ thống, khái quát những vấn đề cơ bản quản lý các dự án đầu
tư xây d
ựng công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước và thực trạng áp dụng các
biện pháp quản lý các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách Nhà nước.
b. Ý nghĩa thực tiễn
Những giải pháp đề xuất nhằm tăng cường chất lượng công tác quản lý các
dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi mà luận văn đạt được là những tài liệu
tham khảo hữu ích đối với công tác dự án d
ự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng
vốn ngân sách Nhà nước tại Chi cục thủy lợi Quảng Ninh.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động quản lý các dự án đầu tư xây
dựng công trình thủy lợi sử dụng vốn ngân sách Nhà nước và những nhân tố tác
động đến chất lượng hoạt động quả
n lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
b. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận văn được tập trung vào các hoạt động quản lý
các dự án đầu tư xây dựng công trình Thủy lợi của các dự án đầu tư sử dụng vốn
ngân sách Nhà nước tại Chi cục thủy lợi Quảng Ninh.
5. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu được tác giả luận văn sử dụng trong nghiên cứu gồm:
- Phương pháp quan sát trực tiếp.
- Phương thống kê: Thu thập, tổng hợp và phân tích số liệu.
- Phương pháp hệ thống các văn bản pháp quy về quản lý đầu tư xây dựng.
- Phương pháp nghiên cứu hệ thống.
6. Những kết quả dự kiến đạt được
- Hệ thống, khái quát những vấn đề cơ bản trong công tác quản lý các dự án
đầu tư xây dựng công trình xây dựng thủy lợi sử dụ
ng vốn ngân sách Nhà nước như
khái niệm, các nhân tố ảnh hưởng, các biện pháp quản lý đầu tư xây dựng. Đồng
thời làm sáng tỏ lý luận nêu trên bằng thực tiễn hoạt động đầu tư dự án xây dựng
công trình thủy lợi sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại Chi cục thủy lợi Quảng
Ninh.
- Phân tích thực trạng về công tác quản lý đầu tư xây dựng công trình thủy lợi
sử dụng v
ốn ngân sách Nhà nước tại Chi cục thủy lợi Quảng Ninh. Qua đó phân
tích những mặt được, mặt còn tồn tại cần khắc phục trong công tác quản lý các dự
án đầu tư xây dựng công trình.
- Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả quản lý các
dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi sử dụng vốn ngân sách Nhà nước tại Chi
cục thủy lợi Qu
ảng Ninh trong nền kinh tế thị trường.
7. Nội dung của Đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được cấu trúc từ 3 chương chính:
Chương 1
: Cơ sở lý luận về dự án đầu tư và quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình thủy lợi
Chương 2
: Thực trạng công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình
thủy lợi sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại Chi cục thủy lợi Quảng ninh
Chương 3
: Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý dự án xây dựng
công trình thủy lợi tại Chi cục thủy lợi Quảng Ninh
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI 1
1.1. Một số khái niệm cơ bản về dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi 1
1.1.1. Dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi 1
1.1.1.1. Một số khái niệm đầu tư 1
1.1.1.2. Một số khái niệm về dự án và dự án đầu t
ư 3
1.1.1.3. Các giai đoạn thực hiện của dự án đầu tư 6
1.1.1.4. Các yêu cầu cơ bản của dự án đầu tư 7
1.1.1.5. Phân loại dự án đầu tư 8
1.1.2. Vốn ngân sách Nhà nước 10
1.1.2.1. Khái niệm Nhà nước 10
1.1.2.2. Phạm vi đầu tư phát triển từ ngân sách Nhà nước 10
1.1.2.3. Vốn ngân sách Nhà nước cho đầu tư xây dựng 11
1.1.2.4. Vai trò của vốn đầu tư xây dựng từ ngân sách Nhà nước: 11
1.2. Quản lý dự án đầu tư xây d
ựng công trình thủy lợi 12
1.2.1. Khái niệm về quản lý dự án 12
1.2.2. Vai trò quản lý dự án 14
1.2.3. Mục tiêu của quản lý dự án 14
1.2.4. Bản chất, nội dung, nội dung, nhiệm vụ của quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
thủy lợi 16
1.2.4.1. Bản chất của quản lý dự án xây dựng công trình thủy lợi 16
1.2.4.2. Nội dung của quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi 18
1.2.4.3. Nhiệm vụ c
ủa quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi 20
1.2.5. Các phương pháp quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi 22
1.2.5.1. Phương pháp giáo dục 22
1.2.5.2. Phương pháp hành chính 23
1.2.5.3. Phương pháp kinh tế 23
1.2.5.4. Phương pháp kết hợp 23
1.2.6. Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi theo các giai đoạn 24
1.2.7. Các hình thức quản lý dự án xây dựng 26
1.2.7.1. Hình thức chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án 26
1.2.7.2. Hình thức chủ đầu tư thuê tư vấn quản lý dự án 27
1.2.8. Các chủ thể tham gia quản lý dự án xây dựng 27
1.2.8.1. Quản lý nhà nước về xây dựng 28
1.2.8.2. Quản lý xã hội về xây dựng 29
1.3. Các nhân tố
ảnh hưởng đến quản lý dự án xây dựng công trình thủy lợi 31
1.3.1. Điều kiện tự nhiên 31
1.3.2. Khả năng huy động và sử dụng vốn đầu tư có hiệu quả 31
1.3.3. Công tác xây dựng kế hoạch thực hiện dự án 32
1.3.4. Công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng 32
1.3.5. Công tác quản lý án của chủ đầu tư 33
1.3.6. Nguồn nhân lực phục vụ trong lĩnh vực đầu tư xây dự
ng 33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC TẠI CHI CỤC THỦY LỢI QUẢNG NINH 36
2.1. Giới thiệu chung về tỉnh Quảng Ninh 36
2.1.1. Vị trí địa lý 36
2.1.2. Địa hình 37
2.1.3. Khí hậu 38
2.1.3. Sông ngòi và chế độ thủy văn 39
2.1.4. Dân số 40
2.2. Giới thiệu chung về Chi cục thủy lợi Quảng Ninh 40
2.2.1. Quá trình hình thành 40
2.2.2. Chức n
ăng nhiệm vụ 41
2.2.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực 43
2.3. Tình hình đầu tư xây dựng công trình thủy lợi sử dụng vốn ngân sách Nhà nước tại Chi
cục thủy lợi Quảng Ninh trong những năm vừa qua 43
2.3.1. Tình hình đầu tư xây dựng công trình đê điều 43
2.3.2. Tình hình đầu tư xây dựng một số công trình thủy lợi khác 51
2.3.3. Hiệu quả đạt được trong công tác đầu tư xây dựng thủy lợi 54
2.4. Tình hình quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi sử dụ
ng vốn ngân sách
Nhà nước tại Chi cục thủy lợi Quảng Ninh những năm vừa qua 54
2.4.1. Tình hình quản lý dự án trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư 54
2.4.1.1. Công tác lập kế hoạch và xin vốn đầu tư 54
2.4.1.2. Công tác lập dự án và thiết kế bản vẽ thi công 55
2.4.1.3. Công tác quản lý tiến độ và chất lượng giai đoạn chuẩn bị đầu tư 57
2.4.1.4. Công tác quản lý chi phí đối giai đoạn chuẩn bị
đầu tư 57
2.4.2. Tình hình quản lý dự án trong giai đoạn thực hiện đầu tư 58
2.4.2.1. Công tác đấu thầu 58
2.4.2.2. Công tác giải phóng mặt bằng 59
2.4.2.3. Công tác triển khai thi công 60
2.4.2.4. Công tác quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình 61
2.4.2.5. Công tác quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình 61
2.4.2.6. Quản lý chi phí trong giai đoạn thi công xây dựng công trình 64
2.4.2.7. Công tác bàn giao công trình và xác định đơn vị nhận bàn giao công trình65
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ
ÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TẠI CHI CỤC TH
ỦY LỢI QUẢNG
NINH 67
3.1. Định hướng đầu tư xây dựng công trình thủy lợi tại Quảng Ninh 67
3.1.1. Tiếp tục nâng cấp, xây dựng công trình thủy lợi 67
3.1.2. Đầu tư xây dựng công trình thủy lợi phòng chống thiên tai 68
3.1.2. Tăng cường quản lý tài nguyên nước và các công trình thủy lợi 70
3.2. Các nguyên tác đề xuất giải pháp tăng cường công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình 70
3.2.1. Nguyên tắc khoa học 70
3.2.2. Nguyên tắc xã hội hoá 71
3.2.3. Nguyên tắc thị trường 71
3.2.4. Nguyên tắc hiệu quả và khả thi 71
3.3. Đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng các
công trình thủy lợi sử dụng vốn ngân sách Nhà nước tại Chi cục thủy lợi Quảng Ninh 72
3.3.1. Giải pháp tăng cường công tác quản lý dự án trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư 72
3.3.1.1. Tăng cườ
ng công tác lập kế hoạch nguồn và phân bổ vốn đầu tư 72
3.3.1.2. Tăng cường chất lượng công tác lập dự án 75
3.3.1.3. Tăng cường chất lượng thẩm định và phê duyệt dự án 76
3.3.1.4. Tăng cường công tác quản lý tiến độ và chất lượng đối với giai đoạn chuẩn
bị đầu tư 78
3.3.1.5. Công tác quản lý chi phí đối với giai đoạn chuẩn bị đầu tư 80
3.3.2. Giải pháp t
ăng cường quản lý dự án trong giai đoạn thực hiện đầu tư 80
3.3.2.1. Tăng cường chất lượng công tác đấu thầu 80
3.3.2.2. Đảm bảo tiến độ và chi phí công tác giải phóng mặt bằng 82
3.3.2.3. Tăng cường công tác quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình 82
3.3.2.4. Tăng cường công tác quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình 83
3.3.2.5. Tăng cường công tác quản lý chi phí giai đoạn thi công xây dựng công trình
85
3.3.2.6. Hoàn thiện tổ chức quản lý dự án 86
3.3.2.7. T
ăng cường công tác đào tạo nguồn nhân lực 88
3.4. Kiến nghị các giải pháp hỗ trợ 90
KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ 92
1. Kết luận 92
2. Kiến nghị 93
1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
1.1. Một số khái niệm cơ bản về dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi
1.1.1. Dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi
1.1.1.1. Một số khái niệm đầu tư
Đầu tư theo nghĩa rộng là sự hi sinh các nguồn lực hiện tại để tiế
n hành các
hoạt động nào đó nhằm thu về cho những người đầu tư các kết quả nhất định trong
tương lai lớn hơn thông qua việc sử dụng, các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được kết
quả đó.
Theo nghĩa hẹp, đầu tư chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực
hiện tại, nhằm đem lại cho nề
n kinh tế xã hội những kết quả trong tương lai lớn hơn
các nguồn lực đã sử dụng.
Đầu tư phát triển là hình thức đầu tư có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tăng
tiềm lực của nền kinh tế nói chung, tiềm lực sản xuất kinh doanh của từng cơ sở sản
xuất kinh doanh nói riêng, là điều kiện chủ yếu để tạo công ăn việc làm và nâng cao
đời sống của mọi thành viên trong xã hội.
Như vậy, nếu xem xét trong phạm vi quốc gia thì phạm trù đầu tư theo nghĩa
hẹp hay đầu tư phát triển chỉ là hoạt động kinh tế của con người, hoạt động đầu tư
đầu tư là việc huy động các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực, đất đai, vốn) ở
hiện tại, thực hiện một dự
án cụ thể, với mong muốn trong tương lai sẽ thu được
hiệu quả (lợi ích) mong muốn. Trong hoạt động đầu tư, nhà đầu tư phải chấp nhận
sự hy sinh tiêu dùng ở hiện tại, để tập trung tiền bạc, vốn cho việc thực hiện một
hoạt động sản xuất kinh doanh để hy vọng trong tương lai sẽ kiếm được nhiều tiền
lợi ích hơn, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng nhiều hơn. Tùy theo giác độ nghiên cứu
khác nhau, đầu tư có thể được phân ra như sau:
1. Theo chủ thể đầu tư
Theo cách phân loại này đầu tư được chia thành đầu tư Nhà nước và đầu tư
của các thành phần kinh tế khác. Đầu tư Nhà nước là đầu tư mà Nhà nước là người
bỏ vốn nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội trong từng thời kỳ phát triển.
2
Đầu tư của các thành phần kinh tế khác là đầu tư mà chủ đầu tư thuộc các thành
phần kinh tế khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Theo mức độ tham gia quản lý dự án của chủ đầu tư
Theo mức độ tham gia quản lý của chủ đầu tư vào đối tượng mà họ bỏ vốn,
theo cách phan loại này, đầu tư được chia thành 2 loại sau:
- Đầu tư trực tiếp: là hình thức đầ
u tư mà người bỏ vốn và người sử dụng vốn
cùng là một chủ thể.
- Đầu tư gián tiếp: là đầu tư mà người bỏ vốn và người sử dụng vốn không
phải là một. Loại đầu tư này còn được coi là đầu tư tài chính, đầu tư chứng khoán,
với phương thức này, người bỏ vốn không trực tiếp tham gia quản lý kinh doanh.
3. Theo tính chất đầu tư thì đầu tư
được chia thành
- Đầu tư mới: Đây hình thức đưa toàn bộ vốn đầu tư xây dựng một công trình
mới hoàn toàn.
- Đầu tư mở rộng: là hình thức đầu tư nhằm mở rộng công trình cũ đang hoạt
động để nâng cao công suất của công trình cũ.
- Đầu tư sửa chữa, cải tạo: là việc đầu tư nhằm khôi phục năng lực của công
trình đang hoạt động.
- Đầu tư cho vay (tín dụng): đây là hình thức dưới dạng cho vay tài chính
kiếm lời qua lãi suất tiền cho vay, hình thức này phổ biến nhất là hoạt động của các
ngân hàng thương mại.
4. Theo nội dung kinh tế của đầu tư
- Đầu tư vào nguồn nhân lực: Là việc đầu tư cho lực lượng lao động nhằm
mục đích tăng về lượng và chất. Gồm các hình thức
đào tạo dài hạn, ngắn hạn, cấp
chứng chỉ,
- Đầu tư vào tài sản lưu động: nhằm bảo đảm sự hoạt động liên tục của quá
trình sản xuất kinh doanh trong từng chu kỳ sản xuất;
- Đầu tư xây dựng cơ bản: là việc đầu tư nhằm tạo mới hoặc nâng cao mức độ
hiện đại tài sản cố định thông qua việc xây d
ựng mới nhà xưởng, các công trình hạ
tầng, đầu tư cho công nghệ, và máy móc thiết bị,…
3
5. Theo thời gian đầu tư
Theo thời gian đầu tư, có thể phân ra: Đầu tư ngắn hạn (dưới 3 năm); đầu tư
trung hạn (từ 3 đến 5 năm); đầu tư dài hạn (thời gian lớn hơn 5 năm).
6. Theo lĩnh vực đầu tư
Theo lĩnh vực đầu tư: đầu tư cho nghiên cứu khoa học, đầu tư cho sản xuất,
đầu tư cho quản lý, đầu tư cho kinh doanh,…
1.1.1.2. Mộ
t số khái niệm về dự án và dự án đầu tư
1. Khái niệm dự án
Theo định nghĩa của Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn ISO 9000:2000 và theo
tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN ISO 9000:2000) thì dự án được định nghĩa như sau:
- Dự án (Project) là một quá trình đơn nhất, gồm một tập hợp các hoạt động
có phối hợp và được kiểm soát, có thời hạn bắt đầu và kết thúc, được tiến hành để
đạ
t được một mục tiêu phù hợp với các yêu cầu quy định, bao gồm cả các ràng buộc
về thời gian, chi phí và nguồn lực.
- Dự án là một quá trình gồm các công tác, nhiệm vụ có liên quan đến nhau,
được thực hiện nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra trong điều kiện ràng buộc về thời
gian, nguồn lực và ngân sách.
2. Khái niệm dự án đầu tư
Có nhiều khái niệm khác nhau về dự án đầu tư, như
ng những khái niệm
thường xuyên được sử dụng khi nghiên cứu về dự án đầu tư như sau:
- Dự án là tổng thể những chính sách, hoạt động về chi phí liên quan với nhau
được thiết kế nhằm đạt được những mục tiêu nhất định trong một thời gian nhất
định;
- Dự án đầu tư là tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mớ
i, mở rộng
hoặc cải tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng,
cải tiến hoặc nâng cao chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong một
khoảng thời gian xác định;
- Dự án đầu tư là việc sử dụng hiệu quả đầu vào để thu được đầu tư vì mục
đích cụ thể;
4
- Dự án đầu tư là tổng thể các Biện pháp nhằm sử dụng các nguồn lực tài
nguyên hữu hạn vốn có để đem lại lợi ích thực cho xã hội càng nhiều càng tốt;
- Dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động dự kiến với các nguồn lực và chi phí
cần thiết, được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với lịch thời gian và địa điể
m xác
định để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối tượng nhất định nhằm thực hiện
những mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định.
Như vậy, về mặt hình thức: Dự án đầu tư là một hồ sơ tài liệu trình bày một
cách chi tiết, có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch nhằm đạt
được những kế
t quả và thực hiện những mục tiêu nhất định trong tương lai; Về mặt
quản lý: Dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn, vật tư, lao động để
tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế, xã hội trong một thời gian dài; Về mặt nội
dung: Dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động và chi phí cần thiết, được bố trí theo
một kế hoạch chặt chẽ với lịch thời gian và địa điểm xác định để tạo mới, mở rộng
hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm thực hiện những mục tiêu nhất
định trong tương lai.
Một dự án đầu tư bao gồm các yếu tố cơ bản sau:
- Các mục tiêu của dự án, đó là những kết quả và lợi ích mà dự án đem lại
cho nhà đầu tư và cho xã hội;
- Các hoạt động gồm các biện pháp về tổ chức, kinh tế, kỹ thuật,… để thực
hiện mục tiêu của dự án;
- Các nguồn lực cần thiết để thực hiện các hoạt động của dự án và chi phí về
các nguồn lực đó;
- Thời gian và địa điểm thực hiện các hoạt động của dự
án;
- Các nguồn vốn đầu tư để tạo nên vốn đầu tư của dự án;
- Các sản phẩm và dịch vụ được tạo ra của dự án.
Như vây, một dự án đầu tư không phải dừng lại là một một ý định hay phác
thảo, mà có tính cụ thể và mục tiêu xác định. Dự án không phải là một nghiên cứu
trừu tượng hay ứng dụng, hay lặp lại, mà phải tạo nên mộ
t thực tế mới, một thực tế
mà trước đó chưa từng tồn tại.
5
3. Khái niệm dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi
a. Công trình thủy lợi
Là sản phẩm được tạo thành bởi trí tuệ và sức lao động của con người cùng
vật liệu xây dựng và thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với nền
công trình nhằm mục đích ngăn ngừa hoặc hạn chế những mặt tác hại, khai thác sử
dụng và phát huy những mặt có lợ
i của nguồn nước để phát triển kinh tế - xã hội.
Công trình thủy lợi bao gồm một hạng mục hoặc nhiều hạng mục công trình, nằm
trong dây truyền đồng bộ, cụ thể:
- Hồ chứa nước: Công trình tích nước và điều tiết dòng chảy nhằm cung cấp
nước cho các ngành kinh tế quốc dân, sản xuất điện năng, cắt giảm lũ cho vùng hạ
lưu v.v Hồ chứ
a nước bao gồm lòng hồ để chứa nước và các công trình (hay hạng
mục công trình) sau:
+ Đập chắn nước để tích nước và dâng nước tạo hồ;
+ Công trình xả lũ để tháo lượng nước thừa ra khỏi hồ để điều tiết lũ và đảm
bảo an toàn cho đập chắn nước;
+ Công trình lấy nước ra khỏi hồ để cung cấp nước;
+ Công trình quản lý vận hành;
+ Theo yêu cầu sử dụng, mộ
t số hồ chứa nước có thể có thêm công trình khác
như: công trình xả bùn cát, tháo cạn hồ; công trình giao thông thủy (âu thuyền, công
trình chuyển tàu, bến cảng ), giao thông bộ; công trình cho cá đi; nhà máy thủy
điện nằm trong tuyến áp lực
- Hệ thống công trình đầu mối thủy lợi: Một tổ hợp các hạng mục công trình
thủy lợi tập trung ở vị trí khởi đầu của hệ thống dẫn nước, cấp nước, thoát n
ước;
làm chức năng chứa nước, cấp nước hoặc thoát nước, điều tiết nước, khống chế và
phân phối nước.
- Hệ thống dẫn nước, cấp nước, thoát nước: Tổ hợp mạng lưới đường dẫn
nước và công trình có liên quan trong hệ thống dẫn nước.
b. Dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi
Dự án đầu tư xây dựng thủy l
ợi là tập hợp các đề xuất liên quan đến bỏ vốn
6
để đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp công trình thủy lợi nhằm mục đích
phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình thủy lợi đã có để đạt được các
mục tiêu đã xác định.
1.1.1.3. Các giai đoạn thực hiện của dự án đầu tư
Theo cách thông thường, vòng đời của một dự án đầu tư được chia ra làm 3
giai đoạn khác nhau trong, đó là: chuẩn bị đầu t
ư, thực hiện đầu tư và vận hành các
kết quả đầu tư. Tuy nhiên, xét theo quá trình, thì từ khi hình thành ý tưởng đến khi
kết thúc dự án, thông thường phải trải qua các giai đoạn sau:
1. Xác định dự án
Đây là giai đoạn đầu tiên, có nhiệm vụ phát hiện những lĩnh vực có tiềm năng
để đầu tư, trên cơ sở đó hình thành sơ bộ các ý đồ đầu tư.
Việc xác định và sàng lọc các ý đồ
dự án có ảnh hưởng quyết định tới quá
trình chuẩn bị và thực hiện dự án. Dự án có thể thất bại hoặc không đạt được kết
quả mong muốn cho dù việc thực hiện và chuẩn bị dự án tốt đến đâu, nếu như ý đồ
ban đầu đã hàm chứa những sai lầm cơ bản.
2. Phân tích và lập dự án
Phân tích và lập dự án là giai đoạn nghiên cứu chi tiế
t ý tưởng đầu tư đã được
đề xuất trên các phương diện: kỹ thuật, tổ chức - quản lý, thể chế xã hội, thương
mại, tài chính, kinh tế. Nội dung chủ yếu của giai đoạn này là nghiên cứu một cách
toàn diện tính khả thi của dự án. Trong giai đoạn này (có thể) gồm hai bước: nghiên
cứu tiền khả thi và nghiên cứu khả thi. Các dự án lớn và quan trọng thường phải
thông qua hai bước này, còn các d
ự án nhỏ và không quan trọng thì trong giai đoạn
này chỉ cần thực hiện bước nghiên cứu khả thi. Chuẩn bị tốt và phân tích kỹ lưỡng
sẽ làm giảm những khó khăn và chi phí trong giai đoạn thực hiện đầu tư.
3. Thẩm định và phê duyệt dự án
Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách, giai đoạn này thường được thực
hiện với sự tham gia của các cơ quan nhà nước, các tổ
chức tài chính và các thành
phần khác tham gia dự án, nhằm xác minh, thẩm tra lại toàn bộ kết luận đã được
đưa ra trong quá trình chuẩn bị và phân tích dự án, trên cơ sở đó chấp nhận hay bác
7
bỏ dự án. Dự án sẽ được phê duyệt, thông qua và đưa vào thực hiện, nếu nó được
xác nhận là có hiệu quả và khả thi. Ngược lại, thì tùy theo mức độ, dự án có thể
được sửa đổi hay buộc phải làm lại.
4. Triển khai thực hiện dự án
Là giai đoạn bắt đầu triển khai vốn và các nguồn lực vào thực hiện đến khi
dự án chấm dứt hoạt động. Thực hi
ện dự án là kết quả của một quá trình chuẩn bị và
phân tích kỹ lưỡng, song thực tế rất ít khi được tiến hành đúng như hoạch định.
Nhiều dự án không đảm bảo được tiến độ thời gian và chi phí dự kiến, thậm chí một
số dự án phải thay đổi thiết kế ban đầu do giải pháp kỹ thuật không thích hợp.
Nhiều khó khăn và các biến động thường xảy ra trong giai đoạn thực hiện dự án,
nên đòi hỏi các nhà quản lý dự án phải hết sức linh hoạt, thường xuyên đánh giá và
giám sát quá trình thực hiện để kịp thời thấy được các khó khăn và đề ra các biện
pháp giải quyết thích hợp, xem xét điều chỉnh lại các mục tiêu và phương tiện nếu
cần.
5. Nghiệm thu tổng kết và giải thể dự án
Giai đoạn đánh giá nghiệm thu tiến hành sau khi th
ực hiện dự án nhằm làm
rõ những thành công và thất bại trong toàn bộ quá trình triển khai thực hiện dự án,
qua đó rút ra những kinh nghiệm và bài học cho quản lý các dự án khác trong tương
lai. Kết thúc và giải thể dự án phải giải quyết việc phân chia sử dụng kết quả của dự
án, những phương tiện mà dự án còn để lại và bố trí lại công việc cho các thành
viên tham gia dự án.
1.1.1.4. Các yêu cầu cơ bản của dự
án đầu tư
Muốn đảm bảo tính khả thi, một dự án đầu tư cần phải đáp ứng các yêu cầu
cơ bản sau:
Tính khoa học: Tính khoa học của các dự án đầu tư đòi hỏi những người soạn
thảo dự án phải có một trình tự nghiên cứu tỉ mỉ, thận trọng, chính xác từng nội
dung dự của dự án, đặc biệt là nội dung về tài chính và công ngh
ệ kỹ thuật. Cần có
sự tư vấn của các cơ quan chuyên môn về dịch vụ đầu tư trong quá trình soạn thảo
dự án.
8
Tính thực tiễn: Muốn đảm bảo tính thực tiễn, các nội dung của dự án phải
được nghiên cứu và xác định trên cơ sở xem xét, phân tích, đánh giá đúng mức các
điều kiện và hoàn cảnh cụ thể liên quan trực tiếp và gián tiếp tới hoạt động đầu tư.
Tính pháp lý: Dự án cần có cơ sở pháp lý vững chắc, tức là phù hợp với
chính sách và luật pháp của Nhà nước. Điều này đòi hỏi người soạn thảo dự án phải
nghiên cứu kỹ chủ trương, chính sách của Nhà nước và các văn bản pháp quy liên
quan tới hoạt động đầu tư.
Tính đồng nhất: Để đảm bảo tính đồng nhất của dự án, các dự án phải tuân
thủ các quy định chung của các cơ quan chức năng về hoạt động đầu tư, kể cả các
quy định về thủ tục đầ
u tư. Đối với các dự án quốc tế thì chúng còn phải tuân thủ
những quy định chung mang tính quốc tế.
1.1.1.5. Phân loại dự án đầu tư
Có nhiều cách phân loại dự án đầu tư, tùy theo mục đích nghiên cứu khác
nhau, nhưng về cơ bản dự án đầu tư được phân loại theo các tiêu chí sau:
1. Theo quy mô và tính chất của dự án:
Nghị định 12/2009/NĐ-CP của Chính phủ ngày 10/2/2009 về Quản lý dự án đầu
tư xây dựng công trình quy định: Theo quy mô và tính chất, dự án đầu tư được chia
làm 3 nhóm: dự án nhóm A, dự án nhóm B, dự án nhóm C tuỳ theo tầm quan trọng và
quy mô của dự án. Dự án trọng điểm quốc gia do Quốc hội xem xét, quyết định về chủ
trương đầu tư. Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi, là dự án nhóm A khi
tổng mức đầu tư trên 1000 tỷ đồng, là dự án nhóm B khi tổng mức đầu tư từ 50 tỷ đến
1000 tỷ đồng và là dự án nhóm C khi tổng mức đầu tư dưới 50 tỷ đồng.
2. Theo cơ cấu tái sản xuất
Theo cơ cấu tái sản xuất dự án đầu tư được phân thành dự án đầu tư theo
chiều rộng và dự án đầu tư theo chiều sâu. Trong đó, đầu tư chiều rộng thường đòi
hỏi lượng vốn đầu tư lớ
n, thời gian thực hiện đầu tư và hoạt động để thu hồi đủ vốn
lâu, tính chất kỹ thuật phức tạp, mức độ mạo hiểm cao. Còn đầu tư theo chiều sâu
thường đòi hỏi lượng vốn đầu tư ít hơn, thời gian thực hiện đầu tư không lâu, độ
mạo hiểm thấp hơn so với đầu tư theo chiều rộng.
9
3. Theo cấp độ nghiên cứu
Theo tiêu chí này người ta phân dự án đầu tư làm hai loại: Dự án tiền khả thi
và dự án khả thi.
a. Dự án tiền khả thi (Lập báo cáo đầu tư)
Trong dự án tiền khả thi, nội dung của dự án còn ở mức sơ bộ, chưa chi tiết,
chưa đề cập tới tác động của các yếu tố bất định và chưa đi vào phân tích từng năm
mà chỉ chọ
n một năm làm đại diện để nghiên cứu. Do đó kết quả nghiên cứu mới
chỉ được tính sơ bộ, mức độ chính xác chưa cao. Dự án tiền khả thi chỉ được lập cho
những dự án có quy mô đầu tư lớn, giải pháp đầu tư phức tạp và thời gian đầu tư
dài, không thể đạt ngay tính khả thi mà phải qua nghiên cứu sơ bộ, lập dự án sơ bộ.
Vì nghiên cứu khả thi là công việc tốn kém về tiền bạc, thời gian. Khi có kết luận về
nghiên cứu tiền khả thi có hiệu quả mới bắt tay nghiên cứu khả thi. Đối với dự án có
quy mô đầu tư nhỏ, giải pháp đầu tư không phức tạp, có triển vọng rõ ràng có thể bỏ
qua bước lập dự án tiền khả thi và ngay dự án khả thi.
b. Dự án khả thi (Lập dự án đầu tư)
Dự án khả thi là dự án có mức độ chi tiết và cụ thể hơn dự án tiền khả thi, các
giải pháp có căn cứ và mang tính hợp lý, có thể thực hiện được và khả năng mang
lại kết quả vững chắc. Vì ở giai đoạn nghiên cứu khả thi các vấn đề (nội dung) của
dự án được xem xét ở trạng thái động theo tình hình từng năm trong suốt cả đời dự
án. Do đó mọi yếu tố không ổn định đều được đề cập đến. Vì vậy, các kết quả
nghiên cứu một cách chi tiết và đạt độ chính xác cao hơn, tuy nhiên chi phí để lập
dự án cũng lớn hơn bước nghiên cứu tiền khả thi.
4. Theo lĩnh vực hoạt động trong xã hội
Theo lĩnh vực hoạt động trong xã hội dự án đầu tư được phân chia thành dự
án đầu tư phát triển sản xu
ất kinh doanh, dự án đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật,
dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, hoạt động của các dự án đầu tư này có quan
hệ tương hỗ với nhau. Ví dụ, các dự án đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật và cơ sở
hạ tầng tạo điều kiện cho các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh đạt hiệu
quả cao; còn các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh đến lượt mình lại tạo
10
tiềm lực cho các dự án đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, cơ sở hạ tầng và các dự
án đầu tư khác.
5. Phân loại theo nguồn vốn
Theo nguồn vốn đầu tư, dự án đầu tư được phân chia thành dự án đầu tư có
vốn huy động trong nước, dự án đầu tư có vốn huy động từ nước ngoài (vốn đầu tư
trực tiếp và gián tiếp).
Việc phân lo
ại này cho thấy tình hình huy động vốn từ mỗi nguồn, vai trò của
mỗi nguồn vốn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của từng ngành, từng địa
phương và toàn bộ nền kinh tế cũng như có các giải pháp thích hợp đối với việc
quản lý các dự án đối với từng nguồn vốn huy động.
6. Phân loại dự án đầu tư theo vùng lãnh thổ
Cách phân loại này cho thấy tình hình đầu t
ư liên quốc gia, dự án quốc gia,
của từng tỉnh, từng vùng kinh tế và ảnh hưởng của đầu tư đối với tình hình phát
triển kinh tế - xã hội ở từng địa phương.
1.1.2. Vốn ngân sách Nhà nước
1.1.2.1. Khái niệm Nhà nước
Đây là nguồn vốn có vai trò quyết định tới sự phát triển kinh tế của đất nước,
nguồn này chiếm tỷ trọng lớn, nó bao gồm từ các nguồn sau:
- Vốn ngân sách nhà nước: Gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương, được hình thành từ sự tích luỹ của nền kinh tế và một số nguồn khác.
- Vốn tín dụng đầu tư gồm: Vốn của nhà nước chuyển sang, vốn huy động từ
các đơn vị kinh tế và các tầng lớp dân cư, dưới các hình thức vốn vay dài hạn của
các tổ chức tài chính tín dụng quốc tế và người Việt Nam ở nước ngoài.
- Vố
n của các đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ thuộc các thành phần kinh tế khác.
1.1.2.2. Phạm vi đầu tư phát triển từ ngân sách Nhà nước
Trong điều kiện nguồn vốn ngân sách nhà nước có hạn, nhà nước chỉ đầu tư
vào những lĩnh vực mà các thành phần kinh tế khác không muốn đầu tư, không có
khả năng đầu tư hoặc không được phép đầu tư. Do đó phạm vi đầu tư phát triển t
ừ
ngân sách nhà nước tập trung chủ yếu vào các dự án thuộc loại sau:
11
- Dự án có quy mô lớn mà các thành phần kinh tế khác khó có khả năng đáp
ứng. Các công trình loại này thường là các công trình lớn có phạm vi ảnh hưởng sâu
rộng đến sự phát triển kinh tế, tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các vùng,
miền, địa phương hoặc ngành kinh tế.
- Dự án có khả năng thu hồi vốn thấp. Các dự án này do khả năng thu hồi vốn
thấp nên không hấp dẫn các thành phần kinh tế khác
đầu tư vào trong khi công trình
lại có ý nghĩa kinh tế xã hội quan trọng nên nhà nước phải sử dụng ngân sách nhà
nước để đầu tư xây dựng.
- Dự án mà các thành phần kinh tế khác không được phép đầu tư. Loại này
thường là các công trình thuộc lĩnh vực an ninh, quốc phòng, các công trình có ảnh
hưởng lớn đến đời sống kinh tế xã hội của nhân dân.
1.1.2.3. Vốn ngân sách Nhà nước cho đầu tư xây dựng
Đầu tư phát triển bằng vốn Nhà nước là việc sử dụng phần vốn ngân sách
Nhà nước dành cho đầu tư phát triển, vốn vay nước ngoài của Chính phủ và vốn hỗ
trợ phát triển chính thức của nước ngoài cho chính phủ và chính quyền các cấp, vốn
tín dụng đầu tư của các ngân hàng quốc doanh và vốn đầu tư của doanh nghiệp Nhà
nước, dùng để đầu tư vào các khâu then chốt và cần thiết của nền kinh tế quốc dân,
các dự án đầu tư
có hiệu quả, các ngành kinh tế mũi nhọn có vị trí quyết định đến sự
hình thành và phát triển cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
Vốn ngân sách nhà nước giành cho đầu tư XDCB là một phần vốn chi đầu tư
phát triển của NSNN, được giành để chi phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng KT-XH
và phát triển kinh tế mũi nhọn theo địa bàn được phân công, nhằm duy trì và kiến
tạo cơ
sở vật chất ổn định chính trị - xã hội và phát triển bền vững của nền kinh tế
địa phương trong cân đối chung của cả nước.
1.1.2.4. Vai trò của vốn đầu tư xây dựng từ ngân sách Nhà nước:
Vốn ngân sách nhà nước giành cho đầu tư XDCB có vai trò hết sức quan
trọng đối với toàn xã hội, đặc biệt là đối với nền kinh tế đang trên đà chuyển dịch cơ
cấu c
ủa các nước đang phát triển:
12
- Làm tăng tổng cầu trong giai đoạn ngắn hạn của nền kinh tế để kích thích
tăng trưởng và phát triển kinh tế.
- Đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo thêm nhiều việc làm cho người
lao động.
- Phát triển lực lượng sản xuất và củng cố quan hệ sản xuất.
- Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH, đẩy mạnh công
nghi
ệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, ứng dụng các thành tựu tiến bộ khoa
học để phát triển đất nước.
- Phát triển nền kinh tế một cách bền vững.
- Không ngừng nâng cao năng lực quản lý vĩ mô của Nhà nước.
1.2. Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi
1.2.1. Khái niệm về quản lý dự án
Thực t
ế hiện nay còn có nhiều quan điểm về khái niệm quản lý dự án, tác giả
luận văn xin nêu một số khái niệm quản lý dự án hiện được sử dụng nhiều nhất:
- Quản lý dự án là một quá trình gồm các khâu: lập kế hoạch, điều phối thời
gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án, nhằm đảm bảo cho dự án
hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách quy định và đạ
t được các yêu
cầu đã định về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm dịch vụ bằng những phương pháp
và điều kiện tốt nhất cho phép;
- Quản lý dự án là một lĩnh vực hoạt động vừa mang tính nghệ thuật lại vừa
mang tính khoa học trong việc phối hợp các yếu tố như con người, thiết bị, vật tư,
tiền bạc, trong khuôn khổ
tiến độ để hoàn thành một dự án cụ thể đúng thời hạn
trong phạm vi chi phí đã được duyệt;
- Quản lý dự án là việc điều phối và tổ chức các bên khác nhau tham gia vào
một dự án nhằm hoàn thành dự án đó theo những hạn chế được áp đặt bởi chất
lượng, thời gian và chi phí
- Quản lý dự án đầu tư là sự tác động của chủ đầu tư và các chủ thể
có liên
quan khác đến quá trình lập dự án đầu tư và thực hiện dự án đầu tư bằng ủy nhiệm
13
hoặc ký kết hợp đồng với các đơn vị thực hiện thông qua sử dụng các công cụ và kỹ
thuật quản lý và mô hình tổ chức không có tính tập trung cao, mềm dẻo, linh hoạt
để dự án được thực hiện trong những ràng buộc về chi phí, thời gian và các nguồn
lực.
Tóm lại, Quản lý dự án là sự vận dụng lý luận, phương pháp, quan điểm có
tính hệ thống để tiến hành quản lý có hiệu qu
ả toàn bộ công việc liên quan tới dự án
dưới sự ràng buộc về nguồn lực có hạn. Để thực hiện mục tiêu dự án, các nhà đầu tư
phải lên kế hoạch tổ chức, chỉ đạo, phối hợp, điều hành, giám sát, khống chế và đánh
giá toàn bộ quá trình từ lúc bắt đầu đến lúc kết thúc dự án. Quản lý dự án được thực
hiện trong tất cả các giai đoạn khác nhau của chu trình dự án.
Quản lý dự án bao gồm các công việc: (1) Định ra mục tiêu của dự án; (2)
Xác định các nguồn lực cần huy động (nguyên liệu, nhân lực, vật lực, thông tin, );
(3) Đánh giá các rủi ro có thể xảy ra, đề xuất các biện pháp quản lý rủi ro; (4) Tổ
chức nhân lực tham gia và phối hợp các hoạt động của họ; (5) Giám sát dự án,
thông báo cho cấp có thẩm quyền quyết định những thông tin về tiến trình thực hiệ
n
dự án và tất cả những gì có thể dẫn tới sự thay đổi mục tiêu hoặc chương trình dự
án.
Như vậy có thể thấy rằng, quản lý dự án không thể chỉ đơn thuần là thực hiện
một khối công việc đã được hoạch định sẵn, mà nhiều khi chính lại là việc hình
thành lên khối lượng công việc đó. Điều này có nghĩa là không thể quan niệm đơn
gi
ản quản lý dự án chỉ là theo dõi thực hiện dự án. Để thực hiện mục tiêu đề ra một
cách hiệu quả, các nhà quản lý dự án phải có khả năng vận dụng các lý luận, công
cụ, phương pháp khoa học vào quá trình quản lý. Quản lý dự án luôn đòi hỏi các
nhà quản lý phải có năng lực ứng xử và giải quyết các vấn đề nảy sinh từ các mối
quan hệ, vì thế có thể nói rằng quả
n lý dự án là một hoạt động nghệ thuật trong ứng
xử và quan hệ.
Cũng cần phải nhấn mạnh rằng, quản lý dự án đầu tư khác biệt so với quản lý
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do dự án có những đặc điểm mang tính đặc
thù so với sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: Mục tiêu cần đạt được của dự