Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

nghiên cứu phương pháp xác định suất vốn đầu tư xây dựng phục vụ cho việc xác định và quản lý tổng mức đầu tư các dự án xây dựng công trình thủy điện, áp dụng cho dự án thủy điện ngòi phát, tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (711.74 KB, 80 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trước hết em xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình, động viên của các cá nhân, cơ
quan và Trường đại học thủy lợi, khoa Kinh tế và quản lý, các thầy cô giáo đã tạo
mọi điều kiện để em hoàn thành tốt chương trình đào tạo thạc sỹ khóa 18.
Sau khi hoàn thành chương trình đào tạo, được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo
trong Khoa Kinh tế và quản lý để em hoàn thành luận văn tố
t nghiệp này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới PGS TS. Phạm Hùng đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ trong suốt quá trình làm luận văn tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Thủy lợi, Phòng
Đào tạo đại học và Sau đại học, Ban chủ nhiệm Khoa Kinh tế và Quản lý cùng các
thầy cô giáo khoa Kinh tế và Quản lý và các đồng nghiệp đã động viên, tạo mọi
điều kiện giúp
đỡ em về mọi mặt trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn
tốt nghiệp.
Cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế và quản lý, trường Đại học Thủy
lợi, các bạn học viên cao học 18KT11 đã gắn bó, chia sẻ những khó khăn với em
trong quá trình học tập cũng như làm luận văn.
Cuối cùng xin cảm ơn những người thân yêu trong gia đình và bạn bè đã động
viên giúp đỡ trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luậ
n văn.
Do những hạn chế về kiến thức, thời gian, kinh nghiệm và tài liệu tham khảo
nên không thể tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo
của các thầy cô giáo và đồng nghiệp. Đó chính là sự giúp đỡ quý báu mà em mong
muốn để cố gắng hoàn thiện hơn trong quá trình nghiên cứu và công tác sau này.
Em xin trân trọng cám ơn! Hà nội, ngày 13 tháng 3 năm 2013
Người viết luận văn

Học viên cao học. Hà Văn An

DANH MỤC BẢNG BIỂU


Bảng 2. 1 Bảng tổng hợp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương 22
Bảng 2. 2. Bảng kết quả phân vùng tính toán 24
Bảng 2. 3 Xác định tỷ trọng chi phí của một số loại vật liệu xây dựng chủ yếu so với
chi phí vật liệu trong chi phí xây dựng công trình thuỷ điện 31
Bảng 2. 4. Bảng xác định tỷ trọng chi phí một số loại MTC chủ yếu so với chi phí
MTC trong chi phí xây d
ựng công trình. 33
Bảng 3. 1 Bảng tổng hợp giá vật liệu xây dựng chủ yếu bình quân theo vùng 46
Bảng 3. 2. Bảng tổng hợp kết quả tính toán hệ số quy đổi chi phí vật liệu 47
Bảng 3. 3. Bảng tổng hợp kết quả tính toán hệ số quy đổi chi phí nhân công 48
Bảng 3. 4. Bảng tổng hợp kết quả tính toán đơn ca máy thi công chủ yếu 49
Bảng 3. 5. Bảng tổng hợp kết quả tính toán hệ số quy đổ
i chi phí máy thi công 50
Bảng 3. 6. Bảng tổng hợp kết quả tính toán hệ số quy đổi chi phí thiết bị 51
Bảng 3. 7: Số liệu thiết kế cơ sở của Công trình 53
Bảng 3. 8: Số liệu thiết kế cơ sở của Công trình 54
Bảng 3. 9: Số liệu thiết kế cơ sở của Công trình 55
Bảng 3. 10 Bảng kết quả tính quy đổi vốn đầu tư 57
Bảng 3. 11 Các thông số kỹ thuật c
ủa dự án 59
Bảng 3. 12. Chỉ số giá xây dựng công trình khu vực Lào Cai (năm 2006=100%) 63
Bảng 3. 13. Chỉ số giá xây dựng công trình khu vực Lào Cai (năm 2000=100%) 63
Bảng 3. 14 Suất vốn đầu tư xây dựng CT thuỷ điện Ngòi Phát năm 2012 64
Bảng 3. 15 Kết quả xác định TMĐT dự án thủy điện Ngòi Phát trong trường hợp đã
có công bố chỉ số giá xây dựng 65
Bảng 3. 16. Chỉ số giá xây dựng của công trình thuỷ điệ
n (khu vực Yên Bái) 66
Bảng 3. 17 Mức độ biến động giá trung bình cộng 66
Bảng 3. 18 Suất vốn đầu tư công trình thuỷ điện Mường Kim 67
Bảng 3. 19. Tổng mức đầu tư xây dựng công trình thuỷ điện Mường Kim trường

hợp chưa có chỉ số giá năm 2012 đến năm 2015 68

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2. 1 Sơ đồ quy đổi tổng mức đầu tư từ năm i về năm k 28
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
SVĐT : Suất vốn đầu tư
TKCS : Thiết kế cơ sở
DAĐT : Dự án đầu tư
SL : Số liệu
TBB : Tây Bắc bộ
BXD : Bộ Xây dựng
CSGXD : Chỉ số giá xây dựng
VL :Vật liệu
NC :Nhân công
MTC :Máy thi công
NĐ : Nghị định
NQ : Nghị quyết
QLDA : Quản lý dự án
QĐ : Quyết định
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG 5
1.1. Tổng quan về đầu tư, vốn đầu tư, suất vốn đầu tư trong xây dựng 5
1.1.1. Tổng quan về đầu tư 5
1.2. Vốn đầu tư 5
1.2.1. Khái niệm về vốn đầu tư 5
1.2.2. Vốn đầu tư cho các hoạt động kinh tế 6
1.3. Suất vốn đầu tư 7
1.3.1. Khái niệm về suất vốn đầu tư 7
1.3.2. Nội dung của chi tiêu suất vốn đầu tư 8
1.4. Ý nghĩa, vai trò của suất vốn đầu tư 9

1.5. Tầm quan trọng của suất vốn đầu tư 10
1.6. Những yếu tố ảnh hưởng đến suất vốn đầu tư xây dựng công trình thủy điện11
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ VIỆC ÁP DỤNG SUẤT VỐN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY ĐIỆN DO NHÀ NƯỚ
C BAN HÀNH 13
2.1. Tình hình đầu tư xây dựng các công trình thủy điện ở nước ta trong thời gian
qua ………………………………………………………………………………13
2.2. Tình hình sử dụng chỉ tiêu suất vốn đầu tư xây dựng 16
2.3. Tổng quan về phương pháp xác định chi tiêu suất vốn đầu tư 17
2.3.1. Tổng quan về phương pháp 17
2.3.2. Nghiên cứu phân vùng tính toán suất vốn đầu tư 20
2.3.3. Phương pháp xác định suất vốn đầu tư công trình thủy điện 25
2.3.4. Phương pháp xác định các thành phần trong công thứ
c 2.4 30
2.3.5. Đề xuất phương pháp xác định chi tiêu suất vốn đầu tư dự án thủy điện 34
2.4. Phân tích, đánh giá phương pháp hiên đang sử dụng xác định chỉ tiêu suất
vốn đầu tư xây dựng 39
2.4.1. Nội dung phương pháp 39
2.4.2. Ưu, nhược điểm của phương pháp 40
2.5. Những kết quả đạt được và hạn chế việc áp dụng suất vốn đầu tư hiện hành.41
CHƯƠNG 3: NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH SUẤT VỐN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY ĐIỆN - ÁP DỤNG CHO DỰ ÁN THỦY
ĐIỆN NGÒI PHÁT TỈNH LÀO CAI 43
3.1. Sự cần thiết của việc nghiên cứu phương pháp xác định các chỉ tiêu suất vốn
đầu tư công trình thuỷ điện 43
3.2. Định hướng đầu tư xây dựng các công trình thủy điện của nước ta trong thời
gian tới 43
3.3. Nghiên cứu đề
xuất phương pháp xác định suất vốn đầu tư xây dựng công
trình thủy điện 44

3.3.1. Tính toán suất vốn đầu tư cho từng công trình điển hình 44
3.3.2. Tính toán suất vốn đầu tư cho từng loại hình công trình tại từng vùng 44
3.3.3. Tính toán các hệ số quy đổi chi phí đầu tư xây dựng 45
3.3.4. Tính toán suất vốn đầu tư của công trình thủy điện 51
3.4. Áp dụng tính chi tiêu suất vốn đầu tư cho dự án thủy
điện Ngòi Phát, tỉnh
Lào Cai 57
3.4.1. Giới thiệu về dự án thủy điện Ngòi Phát, tỉnh Lào Cai 57
3.4.2. Áp dụng kết quả nghiên cứu xác định suất vốn đầu tư cho dự án thủy điện
Ngòi Phát, tỉnh Lào Cai 63
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1
1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Năng lượng nói chung và năng lượng điện nói riêng là yếu tố đầu vào quan
trọng cho sự phát triển kinh tế - xã hội của bất cứ quốc gia nào. Vì vậy đảm bảo an
ninh năng lượng là rất cần thiết và cấp bách, được thực hiện thông qua việc tìm
kiếm và đa dạng các nguồn phát năng lượng. Trong kế hoạch phát triển của ngành
đ
iện đến năm 2025 thì việc phát triển các nhà máy thủy điện là một giải pháp cấp
bách, trước mắt để giải quyết nhu cầu năng lượng của đất nước. Trong 15 năm qua
nhiều công trình thủy điện quốc gia đã và đang được xây dựng đã đáp ứng nhu cầu
năng lượng và nguồn nước phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, sinh hoạt của nhân
dân, đồng thời góp phần vào việc hạn chế lũ lụt cho vùng hạ lưu, nhằm phục vụ
mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Chính vì vậy, việc tập trung chỉ đạo, đầu tư cho phát triển năng lượng (trong
đó có ngành điện) luôn được Đảng và Nhà nước ta ưu tiên chú trọng, nhằm đảm bảo
an ninh năng lượng Quốc gia.
Suất vốn đầu tư xây dựng công trình là chi phí xây dựng tính bình quân cho

m
ỗi đơn vị năng lực phục vụ theo thiết kế của công trình tại thời điểm tính toán.
Hiện nay Suất vốn đầu tư xây dựng đã được Bộ Xây dựng ban hành hàng
năm để áp dụng, chỉ tiêu suất đầu tư xây dựng hiện hành hạn chế khả năng áp dụng
trên thực tế trong điều kiện thay đổi về không gian và thời gian so với các điều ki
ện
tính toán. Bản thân phương pháp chưa tính đến các yếu tố tác động thường xuyên
đến sự thay đổi chỉ tiêu suất vốn đầu tư (các yếu tố tác động) do đó làm mất tính
thích hợp với hoàn cảnh thực tế của các đối tượng vận dụng.
Các sản phẩm xây dựng thủy điện cũng có những tính chất chung của các sản
phẩm xây dựng nói chung, tuy nhiên do tính chất đặc thù nên các sản phẩ
m xây
dựng thủy điện cũng có những đặc điểm riêng tác động trực tiếp đến suất vốn đầu tư
cần chú ý trong nghiên cứu tính toán xác định suất vốn đầu tư xây dựng công trình
thủy điện, cụ thể là:
2
- Chi phí xây dựng các công trình thủy điện phụ thuộc chặt chẽ vào các điều
kiện của địa phương nơi xây dựng, sản phẩm xây dựng thủy lợi có tính đa dạng và
cá biệt cao, về công dụng, về các cấu tạo và về phương pháp chế tạo. Phần lớn các
công trình lớn đều năm ở trên sông, suối có điều kiện địa hình, địa chất phức tạp,
điều kiện giao thông khó khăn hiểm trở.
- Sản phẩm xây dựng thủy điện thường mang tính đơn chiếc, có kích thước
lớn, có nhiều chi tiết phức tạp, chi phí xây dựng lớn, thời gian xây dựng kéo dài.
- Các công trình thủy điện thường là phục vụ đa mục tiêu (tưới, tiêu, phát
điện, chống lũ, giao thông thủy, sinh thái, ) do đó rất khó để lựa chọn một chỉ tiêu
lượng hóa hết các hiệu ích mang l
ại của công trình thủy điện.
Do các tính chất đặc thù trên mà việc tính toán xác định suất vốn đầu tư xây
dựng các dự án thủy điện cần phải xem xét đầy đủ các yếu tố ảnh hưởng như vị trí
xây dựng công trình (điều kiện địa hình địa chất, điều kiện thủy văn, giá thị trường

vật liệu xây dựng tại địa phương nơ
i xây dựng công trình, ), loại hình công trình,
quy mô công trình.
Để việc đầu tư xây dựng thủy điện đạt được hiệu quả cao, thì ngay trong
khâu bỏ vốn đòi hỏi phải có quyết định đúng đắn, và phải xác định được khá chính
xác tổng mức đầu tư của dự án. Một trong những chỉ tiêu cơ sở để tính toán Tổng
mức đầu tư chính là xác định chỉ tiêu suất vốn đầu tư xây d
ựng, chi tiêu Suất vốn
đầu tư đóng vai trò hết sức quan trọng trong đầu tư xây dựng. Giúp các Nhà đầu tư
xác định sơ bộ Tổng mức đầu tư của dự án, trước khi quyết định đầu tư dự án.
Từ nhận trên, việc nghiên cứu và hoàn thành đề tài: “Nghiên cứu phương
pháp xác định suất vốn đầu tư xây dựng phục vụ cho việc xác định và quản lý tổng
mứ
c đầu tư các dự án xây dựng công trình thủy điện, áp dụng cho dự án thủy điện
Ngòi Phát, tỉnh Lào Cai” là cần thiết. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tài liệu
tham khảo cho các cơ quan quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng thủy điện và các
đơn vị liên quan có căn cứ trong quá trình lập kế hoạch đầu tư, phân bổ vốn đầu tư,
lập tổng mứ
c đâu tư, đánh giá hiệu quả các dự án đầu tư xây dựng thủy điện trong
3
giai đoạn hiện nay.
2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
Nghiên cứu phương pháp xác định suất vốn đầu tư xây dựng của dự án xây
dựng thủy điện phục vụ cho việc xác định và quản lý Tổng mức đầu tư các dự án
xây dựng công trình thủy điện, áp dụng xác định và quản lý tổng mức đầu tư cho dự
án thủy điện Ngòi Phát, tỉnh Lào Cai.
3. PH
ƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
a) Nội dung nghiên cứu:
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Nội dung nghiên cứu của đề tài

gồm các nội dung chính như sau:
Lý luận chung về tính toán chi tiêu suất vốn đầu tư xây dựng công trình thủy
điện;
Thực trạng về việc áp dụng suất vốn đầu tư xây dựng công trình thủy điện do
Nhà nước ban hành;
Nghiên cứu phương pháp tính toán suất vốn đầu t
ư xây dựng công trình thủy
điện và đề xuất áp dụng xác định suất vốn đầu tư cho các dự án thủy điện vừa và
nhỏ trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
b) Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài phối hợp các phương pháp nghiên cứu và kỹ thuật tính toán sau:
- Công tác thu thập số liệu: Phương pháp chọn mẫu được sử dụng để chọn
mẫu điều tra điển hình về chi phí đầ
u tư xây dựng theo từng loại công trình đã được
lựa chọn để tính toán suất vốn đầu tư trong cả nước, kỹ năng điều tra thu thập thông
tin bảo đảm độ tin cậy sát thực của thông tin.
- Các phương pháp và kỹ thuật tính toán: Phương pháp chuyên khảo; phương
pháp phân tích thống kê; phương pháp so sánh nội suy và một số phương pháp kết
hợp khác.
4
4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
a). Ý nghĩa khoa học
Đề tài hoàn thành sẽ là tài liệu tham khảo cho các chuyên gia, học viên
nghiên cứu về suất vốn đầu tư các dự án thủy điện.
b). Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài hoàn thành sẽ là tài liệu tham khảo quan trọng giúp cơ quan quản lý về
đầu tư xây dựng thủy điện làm căn cứ xác định và quản lý Tổng mức đầu tư củ
a dự
án thủy điện hiệu quả hơn.
5. NỘI DUNG CỦA LUẬN VĂN

Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn gồm có 3 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung;
Chương 2: Thực trạng về việc áp dụng suất vốn đầu tư xây dựng
công trình thủy điện do Nhà nước ban hành;
Chương 3: Nghiên cứu phương pháp xác định suất vố
n đầu tư xây
dựng công trình thủy điện - áp dụng tính toán chi tiêu
suất vốn đầu tư dự án thủy điện Ngòi Phát

5
1. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
1.1. Tổng quan về đầu tư, vốn đầu tư, suất vốn đầu tư trong xây dựng
1.1.1. Tổng quan về đầu tư
a) Khái niệm chung về đầu tư:
Đầu tư là hoạt động bỏ vốn ở hiện tại nhắm tạo ra một tài sản nào đó và vận
hành nó để sinh lợi hoặc thỏa mãn nhu cầu nào
đó của chủ đầu tư trong một khoảng
thời gian xác định ở tương lai.
b) Khái niệm về đầu tư xây dựng
Đầu tư xây dựng công trình là hoạt động có liên quan đến bỏ vốn ở giai đoạn
hiện tại nhằm tạo dựng tài sản cố định là công trình xây dựng để sau đó tiến hành
khai thác công trình, sinh lợi với một khoảng thời gian nhất định nào đó ở
tương lai.
1.2. Vốn đầu tư
1.2.1. Khái niệm về vốn đầu tư
Xét về phương diện toàn xã hội thì vốn đầu tư toàn bộ giá trị nhân lực, tài lực
được bỏ thêm vào cho hoạt động cùa toàn xã hội trong khoảng thời gian nhất định,
thường là một năm.
Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động, đầu tư bao gồm:
- Đầu tư cho hoạt độ

ng sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ sở hạ tầng và bảo vệ
môi trường;
- Đầu tư cho sức khoẻ con người và phát triển văn hoá xã hội;
- Đầu tư khác như: đầu tư cho bộ máy quản lý nhà nước, an ninh quốc phòng,
hợp tác quốc tế,…
Đầu tư vào các hoạt động sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ sở hạ tầng và
bảo vệ môi trường có tác động trực tiế
p đến tăng trưởng kinh tế và hiệu quả của đầu
tư cho thấy nhanh hơn, rõ ràng hơn. Chính vì vậy, vốn đầu tư vào lĩnh vực này được
6
xem là quan trọng nhất, đặc biệt với các nước đang phát triển. Trong nhiều diễn đàn
đầu tư người ta xem đây là đầu tư vào kinh tế và dùng để tính các chỉ tiêu phát triển
kinh tế tầm vĩ mô.
Đầu tư cho sức khoẻ con người, phát triển trí tuệ, văn hoá xã hội và đầu tư
khác cũng có tác động không nhỏ đến tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội, nhưng
gián tiếp qua nguồn nhân lực và các nhân t
ố về môi trường đầu tư, hơn nữa tác động
của đầu tư ở các lĩnh vực này mang tính chiến lược, bởi vậy hiệu quả phải sau thời
gian dài, thậm chí 10 năm hoặc 20 năm sau mới thấy được, mặc dù hiệu quả đó là
rất to lớn. Vì thế, khi nghiên cứu về vốn đầu tư trong các lĩnh vực này phải chú ý
đến tác động của nó tới lĩnh vực xã hội.
1.2.2. Vốn đầu tư cho các hoạt động kinh tế
Vốn đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ sở hạ tầng và
bảo vệ môi trường, hay còn gọi là vốn đầu tư trực tiếp vào kinh tế có vai trò hết sức
quan trọng.
Vốn đầu tư trực tiếp vào kinh tế có đặc điểm làm tăng thêm tài sản cho nền
kinh tế quố
c dân, dù đầu tư vào tài sản lưu động hay tài sản cố định thì khoản vốn
đầu tư đó đều làm tăng thểm tài sản, mức tăng thêm đó hoặc để bù đắp phần tài sản
cũ mất đi hoặc làm tăng tích luỹ tài sản trong sản xuất kinh doanh. Vốn đầu tư trực

tiếp vào kinh tế bao gồm:
- Vốn đầu tư của các cơ sở kinh tế
thuộc cac loại hình và các thành phần kinh
tế trong các ngành kinh tế quốc dân, với mục đích tăng thêm tài sản cố định,
tài sản lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh, gồm cả đầu tư cho
nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật công nghệ mới, sàn xuất sản phẩm mới, mô
hình quản lý mới,…
- Vốn đầu tư của nhà nước, của các cơ sở kinh tế để
xây dựng cơ sở hạ tầng
giao thông, cầu cống, bến cảng, thuỷ lợi phục vụ nông lâm nghiệp,…Bộ
phận vốn đầu tư này tuy không trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh tại các cơ sở, nhưng nó có liên quan chặt chẽ và tạo yếu
7
tố thuận lợi cho sản xuất kinh doanh phát triển; ở góc độ nào đó, có thể nói
đầu tư vào cơ sở hạ tầng là bước mở đầu của đầu tư hoạt động sản xuất kinh
doanh. Bởi lẽ đó, đầu tư cho cơ sở hạ tầng cũng là một bộ phận của đầu tư
hoạt động kinh tế.
- Vốn đầu tư
của Nhà nước và các cơ sở kinh tế cho bảo vệ môi trường như:
Đầu tư cho xử lý chất thải, chống ô nhiễm nguồn nước, khí thải, trồng rừng
sinh thái kể cả đầu tư áp dụng công nghệ sạch. Có những khoản đầu tư bảo
vệ môi trường có tầm chiến lược lâu dài, song vì tính chất cấp bách toàn cầu
về bảo vệ môi trường và tác động trực tiếp của môi trường tới phát triển kinh
tế, bởi vậy đầu tư cho bảo vệ môi trường được coi là bộ phận của đầu tư cho
kinh tế.
Trong tổng vốn đầu tư kinh tế, phần lớn được thực hiện thông qua hoạt động
đầu tư xây dựng cơ bản với mục đích tạo ra tài sản cố định và một phần tài sản lưu
động cho lĩnh vự
c hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.3. Suất vốn đầu tư

1.3.1. Khái niệm về suất vốn đầu tư
Suất vốn đầu tư xây dựng công trình (gọi tắt là suất vốn đầu tư) là mức chi
phí cần thiết để đầu tư xây dựng công trình mới tính cho một đơn vị diện tích hoặc
công suất, năng lực phục vụ theo thiết kế củ
a công trình. Công suất, năng lực phục
vụ theo thiết kế của công trình là khả năng sản xuất hoặc khai thác sử dụng công
trình theo thiết kế được xác định bằng đơn vị đo thích hợp.
Giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu công trình xây dựng (gọi tắt là giá
xây dựng tổng hợp) bao gồm toàn bộ chi phí cần thiết để hoàn thành một đơn vị bộ
phận kế
t cấu công trình xây dựng. Bộ phận kết cấu công trình xây dựng là phần cấu
thành của công trình xây dựng đáp ứng một mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể về xây dựng,
kỹ thuật.
Suất vốn đầu tư là công cụ hỗ trợ cho việc xác định tổng mức đầu tư dự án,
8
lập và quản lý chi phí dự án đầu tư công trình xây dựng ở giai đoạn chuẩn bị dự án.
Giá xây dựng tổng hợp là một trong những cơ sở để lập dự toán xây dựng công
trình.
1.3.2. Nội dung của chi tiêu suất vốn đầu tư
Nội dung chỉ tiêu suất vốn đầu tư xây dựng công trình bao gồm các chi phí
cần thiết cho việc xây dựng, mua sắm và lắp đặt thiết bị, quả
n lý dự án, tư vấn đầu
tư xây dựng và các khoản chi phí khác. Các chi phí này được tính cho một đơn vị
năng lực sản xuất hoặc phục vụ theo thiết kế của công trình. Nội dung chi phí trong
chỉ tiêu suất vốn đầu tư xây dựng công trình chưa bao gồm chi phí cho một số công
tác như sau:
- Chi phí đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư (nếu có);
- Chi phí dự phòng;
- Đánh giá tác động môi trường và x
ử lý các tác động của dự án đến môi

trường (nếu có);
- Đăng kiểm chất lượng quốc tế, quan trắc biến dạng công trình (nếu có);
- Kiểm định và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng;
- Gia cố đặc biệt về nền móng công trình (nếu có);
- Chi phí thuê tư vấn nước ngoài (nếu có);
- Lãi vay trong thời gian thực hiện dự án (đối với các d
ự án có sử dụng vốn
vay);
- Vốn lưu động ban đầu (đối với các dự án sản xuất, kinh doanh).
Khi sử dụng chỉ tiêu suất vốn đầu tư để xác định tổng mức đầu tư cần căng
cứ vào tính chất, yêu cầu cụ thể của dự án để tính bổ sung các khoản mục chi phí
này cho phù hợp.
Các chi phí này được tính theo các quy định hiện hành của nhà nước hoặc lậ
p
dự toán chi tiết.
9
1.4. Ý nghĩa, vai trò của suất vốn đầu tư
Chi tiêu suất vốn đầu tư xây dưng công trình được xác định cho các công
trình xây dựng mới, có tính phổ biến, với mức độ kỹ thuật công nghệ trung bình, có
tính phổ biến cao, loại cấp công trình theo tiêu chuẩn Việt Nam và các quy định
hiện hành về quản lý xây dựng công trình xây dựng.
Trong trường hợp sử dụng chỉ tiêu suất vốn đầu tư xác định TMĐT cho các
công trình tái t
ạo, mở rộng, nâng cấp hoặc công trình có yêu cầu đặc biệt về công
nghệ thì trong tính toán phải có sự điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
Suất vốn đầu tư có các ý nghĩa quan trọng như:
- Là một chỉ tiêu giúp xác định TMĐT công trình ở bước lập dự án.
- Là chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tổng hợp quan trọng trong công tác quản lý đầu
tư xây dựng, là công cụ trợ giúp cho các cơ quan qu
ản lý tính toán nhanh vốn

đầu ra các quyết định đầu tư cũng như phân bổ vốn đầu tư nhằm đảm bảo
hiệu quả kinh tế - xã hội.
- Suất vốn đầu tư giúp cho các chủ đầu tư có thể ước lượng được vốn đầu tư
để đầu tư trong điều kiện thời gian ngắn hạn. Ngoài ra, suất vốn đầu tư cũng
là c
ăn cứ để đánh giá hiệu quả đầu tư của các dự án.
Khi sử dụng các chỉ tiêu suất vốn đầu tư để xác định tổng mức đầu tư của dự
án, ngoài việc phải tính bổ sung các chi phí cần thiết để thực hiện các công việc
chưa bao gồm thì cần phải có thêm những điều chỉnh cần thiết trong các trường
hợp:
- Mặt b
ằng giá đầu tư và xây dựng ở thời điểm lập dự án có sự thay đổi so với
thời điểm ban hành suất vốn đầu tư;
- Có sự khác nhau về đơn vị đo năng lực sản xuất hoặc phục vụ của công trình
được xác định theo thiết kế cơ sở với đơn vị đo được sử dụng trong Tập suất
v
ốn đầu tư;
10
- Quy mô năng lực sản xuất hoặc phục vụ của công trình xác định theo thiết kế
cơ sở của dự án khác với quy mô năng lực sản xuất hoặc phục vụ của công
trình đại diện được lựa chọn trong danh mục Tập suất vốn đầu tư;
- Công trình có những yêu cầu đặc biệt về gia cố nền móng công trình hoặc
xây dựng các công trình kỹ thuật h
ạ tầng;
- Dự án đầu tư xây dựng sử dụng các nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) khi có những nội dung chi phí khác với những nội dung chi phí tính
trong suất vốn đầu tư này.
1.5. Tầm quan trọng của suất vốn đầu tư
Các quốc gia trên thế giới hàng năm đều công bố chỉ tiêu suất vốn đầu tư cho
từng loại hình

Suất vốn
đầu tư xây dựng công trình là chỉ tiêu kinh tế – kỹ thuật tổng hợp
quan trọng trong công tác quản lý, là công cụ trợ giúp cho các cơ quan quản lý, chủ
đầu tư và nhà tư bản khi xác định tổng mức đầu tư của dự án làm cơ sở để lập kế
hoạch và quản lý vốn đầu tư, xác định hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư xây dựng.
Suất đầu tư
là loại chỉ tiêu kinh tế – kỹ thuật có vị trí phục vụ quan trọng cho
công tác kế hoạch hoá và quản lý vốn đầu tư của Nhà nước và là thông tin ban đầu
về giá cả xây dựng hết sức cần thiết cho nhà đầu tư. Vì vậy cho nên suất đầu tư và
suất đầu tư định mức ở nước ta cho dù chưa được nghiên cứu biên soạn một cách
đầy đủ, có căn cứ khoa học và lưu hành rộng rãi trong thực tế cũng đã được các cơ
quan Nhà nước như các vụ chức năng trong Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trong các Bộ
có chuyên ngành XDCB và các Viện quy hoạch, thiết kế sử dụng vào các mục đích
sau đây:
- Tính toán cân đối và phân bổ vốn đầu tư trong các kỳ kế hoạch 5 năm, 10
năm và dài hạn ở Bộ kế hoạch và đầu tư và ở các Bộ ngành có chuyên ngành xây
dựng.
- Tính toán cân đối và phân bổ vốn đầu tư trong các kỳ kế hoạch xây dựng đô
11
thị, nông thôn và lùa chọn phương án đầu tư trong quá trình lập luận chứng kinh tế
kỹ thuật của các công trình xây dựng quan trọng.
Giới hạn tổng số vốn đầu tư trong quá trình hoạch định và xét duyệt chủ
trương đầu tư thuộc vốn ngân sách Nhà nước dưới các hình thức ở Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, Bộ tài chính và các ngân hàng đầu tư. Một số nhà đầu tư cũng đã sử
dụng
chỉ tiêu suất đầu tư đã ban hành làm chỉ tiêu tham khảo để chuẩn bị vốn và khống
chế việc lựa chọn giải pháp đầu tư thích hợp.
Mặt khác, một số cơ quan nghiên cứu kinh té cũng đã sử dụng chỉ tiêu suất
đầu tư thuộc vốn ngân sách Nhà nước dưới các hình thức ở Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Bộ tài chính và các ngân hàng đầu tư. M

ột số nhà đầutư cũng đã sử dụng chỉ tiêu
suất đầu tư đã ban hành làm chỉ tiêu tham khảo để chuẩn bị vốn và khống chế việc
lùa chọn giải pháp đầu tư thích hợp.
Mặt khác, một số cơ quan nghiên cứu kinh tế cũng đã sử dụng chỉ tiêu suất
đầu tư đã được lưu hành trong thời gian vừa qua vào việc tính toán các chỉ tiêu về
điều chỉnh giá cả trong xây dựng cơ bản như giá thiết kế, giá dự toán xây lắp các
công trình.
Tuy nhiên, do vấn đề suất vốn đầu tư ở nước ta được nghiên cứu thiết lập
một cách đầy đủ trên cơ sở khoa học phù hợp với tình hình biến động của giá cả và
cơ chế thị trường về đầu tư và xâydựng; chưa gắn chúng với cơ chế
quản lý kinh tế
mới của Nhà nước, cho nên việc áp dụng chỉ tiêu suất đầu tư nhìn chung còn hạn
chế và chưa hết vai trò của chúng.
1.6. Những yếu tố ảnh hưởng đến suất vốn đầu tư xây dựng công trình thủy
điện
Những yếu tố ảnh hưởng đến suất vốn đầu tư công trình thủy điện bao gốm
những yếu tố
chủ yếu sau:
- Yếu tố về vị trí địa lý vùng nghiên cứu tính toán
- Yếu tố về quy mô công trình nghiên cứu.
12
- Yếu tố về thời điểm nghiên cứu và xác định suất vốn đầu tư.
Đối với công trình thủy điện thì ngoài những yếu tố nêu trên còn phải xét đến
yếu tố thời gian xây dựng dự án, lãi vay ngân hàng tại thời điểm tính toán suất vốn
đầu tư.
Kết luận chương 1
Nội dung chương 1 thể hiện những khái niệm chung về đầu tư nói chung và
su
ất vốn đầu tư nói riêng trong công tác quản lý một dự án đầu tư xây dựng.
Ở chương 2 tác giả sẽ giới thiệu về thực trạng công tác lập và xây dựng Suất

vốn đầu tư ở nước ta trong thời gian qua cũng như tình hình sử dụng suất vốn đầu tư
trong công tác quản lý đầu tư xây dựng ở nước ta hiện nay.
13
2. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ VIỆC ÁP DỤNG SUẤT VỐN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY ĐIỆN DO NHÀ NƯỚC BAN HÀNH
2.1. Tình hình đầu tư xây dựng các công trình thủy điện ở nước ta trong thời
gian qua
Quá trình phát triển thủy điện Việt Nam gắn kết với quá trình phát triển điện
lực Việt Nam qua các giai đoạn vừa qua, từ sau năm 2000, khi thực hiện tổng sơ
đồ
5 (TSĐ5) và (TSĐ6), thủy điện Việt Nam bước vào giai đoạn phát triển “bùng nổ,
đại qui mô”, ở đây tác giả chỉ nêu vài nét về sự tham gia của thủy điện vào các thời
kỳ phát triển, công tác qui hoạch nguồn thủy năng và tổng quát về hiệu ích của phát
triển thủy điện.
Thủy điện Việt Nam hiện diện từ trước 1954 với qui mô rất nh
ỏ bé, ở miền
Bắc có thủy điện Ta Sa (250 kW) và Nà Ngầu (300 kW) phục vụ khai thác mỏ thiếc
Tinh Túc (Cao Bằng). Năm 1913, Lablé, một kỹ sư người Pháp, nghiên cứu khai
thác nguồn nước tự nhiên thác Trị An, khoảng 3 000 kW, nhưng không được xét
duyệt. Sau đó, họ nghiên cứu xây dựng thủy điện Auhroet (Suối Vàng) đưa vào vận
hành năm 1943 với công suất ban đầu 500 kW cung cấp điện cho thành phố Đà Lạt
(Lâm Đồ
ng). Từ 1954 đến 1975, là thời kỳ khởi đầu nghiên cứu toàn diện về khai
thác thủy năng ở hai miền đất nước. Kết quả là :
+ Ở miền Nam, đến cuối 1975, có thủy điện Đachira 160 kW điện lượng 1 200
Gwh và Suối Vàng đã nâng cấp lên 3 100 kW điện lượng 14 Gwh.
+ Ở miền Bắc, đến cuối 1975, có thủy điện Thác Bà 108 kW điện lượng 420
Gwh, thủy điệ
n Cấm Sơn 3 900 kW và thủy điện Bản Thạch 960 kW.
Tuy nhiên, sau khi thống nhất đất nước (1975), kế hoạch năm năm 1975-1980

là thời kỳ khôi phục kinh tế, chuẩn bị cho giai đoạn phát triển điện lực nói chung và
thủy điện nói riêng. Thủy điện Hòa Bình, với công suất 1 920 kW điện lượng sản
xuất 8 tỷ kWh được chuẩn bị từ những năm đầu 1970,
đến 30/12/1978 thiết kế kỹ
thuật được duyệt và 6/11/1979 lễ khởi công chính thức được tiến hành. Bộ Thủy lợi
14
theo chức năng của mình lập nhiệm vụ thiết kế thủy điện Trị An tạo cơ sở thuận lợi
cho các bước phát triển sau. Thủy điện Thác Bà và Đachira được sửa chữa nâng
cấp.
Từ 1931, Bộ Điện lực (và sau này là Bộ Năng lượng, EVN) đã tiến hành lập
TSĐ phát triển điện lực Việt Nam từng 5 năm. Ở thời
điểm đó, điện lực là ngành
đầu tiên của toàn quốc, xây dựng và phát triển điện lực theo kế hoạch dài hạn – 5
năm. Ở giai đoạn đầu thành lập TSĐ (1931-1985 và 1986-1990), Liên Xô giúp ta
lập và là cơ sở để Chính phủ hai nước, Liên Xô và Việt Nam, ký kết hiệp định cung
cấp thiết bị. Từ sau 1990, Việt Nam tự lực lập TSĐ phát triển điện lực các giai
đoạ
n, cho đến ngày nay. Nói chung, chất lượng lập TSĐ là ở mức cao, đáp ứng
được yêu cầu phát triển kinh tế trong các giai đoạn. Tuy nhiên, từ sau 2000, đặc biệt
là từ 2005 đến nay, tốc độ nhu cầu điện tăng rất nhanh, nhiều công trình đưa vào
vận hành chậm với nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, nên đã ảnh hưởng
đến chất lượng TSĐ.
- Trong giai đoạn 1981-1985 (TSĐ1), thủy điện Hòa Bình – Trị An ở
giai
đoạn xây dựng, tham gia vào cung cấp điện năng vẫn chủ yếu là thủy điện Thác Bà
– Đa Nhim.
- TSĐ2 (1986-1990), thủy điện đạt 5 368,7 Gwh chiếm 61,86% tổng điện năng
sản xuất 8 673,5 Gwh, do có thêm hai tổ máy Hòa Bình (480 MW), Trị An (400
MW).
- TSĐ3 (1991-1995), thủy điện đạt 10 581,8 Gwh chiếm 72,29% tổng điện

năng sản xuất 14 637,2 Gwh là do Hòa Bình tám tổ máy(1920 MW – 6 859 Gwh),
Trị An (400 MW), Thác Mơ (150 MW), Vĩnh Sơn (66 MW), An Đi
ểm (5,4 MW),
Dray Linh (12 MW), đường dây 500kV Bắc Nam hoàn thành năm 1994, tạo lập hệ
thống điện thống nhất toàn quốc, tạo điều kiện phát huy hết công suất, điện lượng
thủy điện Hòa Bình đạt 1 920 MW và 8 tỷ kWh năm 1996-1997.
- TSĐ 4 (1996-2000), tham gia thêm vào TSĐ có thêm : thủy điện Yaly hai tổ
máy – 360MW, Sông Ninh 70 MW thủy điện đạt 14 539 Gwh chiếm 58,35% của
15
tổng điện năng sản xuất của EVN là 24,916 Gwh.
- TSĐ5 (2001-2005), một chương trình phát triển thủy điện “đại qui mô” được
phát động. Từ 2001 các thủy điện được đưa vào vận hành thêm là Hàm Thuận – Đa
Mi (475 MW), Yaly vận hành bốn tổ máy (720 MW). Do năm 2005 là năm ít nước,
thủy điện Đa Nhim sửa chữa nâng cấp, nên điện lượng sản xuất thủy điện giảm sút
so với các năm trước như :
Năm
Chỉ tiêu
2001 2002 2003 2004 2005
Điện sản xuất EVN 28 433 33 680 39 244 40 243 41 185
Thủy điện EVN 18 169 18 205 19 005 17 713 16 173
% 63,90 54,05 48,43 44,01 39,27
Nếu kể cả các thủy điện ngoài EVN, có Cần Đơn (73 MW) và các thủy điện
nhỏ như Na Lơi – Nậm Ma, thì điện lượng sản xuất thêm ở thủy điện là 364 Gwh ở
năm 2005.
Theo đánh giá của EVN, chương trình phát triển nguồn điện ở TSĐ5, thì giai
đoạn 2001-2004, cơ bản chương trình nguồn điện, đáp ứng được nhu cầu. Giai đoạ
n
2005-2007, dự kiến nhiều công trình nguồn điện vào vận hành chậm với nhiều
nguyên nhân cả về chủ quan lẫn khách quan :
- Qua hai năm thực hiện TSĐ6 (2006-2007) với sự nỗ lực rất lớn của EVN,

tổng sản xuất của toàn hệ thống, tổng sản xuất của EVN và mua đều tăng đáng kể.
Các công trình thủy điện, của EVN và ngoài EVN đều vào vận hành chậm so với
ti
ến độ dự kiến. Các nguồn điện khác cũng tương tự. Tuy nhiên, theo thống kế, tỷ lệ
thủy điện của EVN trong tổng điện lượng của EVN đều tăng so với năm 2005 (năm
2006 là 41,27% và năm 2007 là 42,12%). Hiện nay, nhiều nhà máy thủy điện
(NMTĐ) đang đưa vào vận hành theo tiến độ như Đại Ninh (300 MW), Tuyên
Quang (342 MW), Se San 3 (260 mW), …
16
- Theo dự kiến của TSĐ6, năng lượng phát của thủy điện trong những năm
2010-2015-2020-2025 như sau : 40 083 Gwh – 61 912 Gwh – 65 921 Gwh – 66 480
Gwh. Đây thực là con số rất ấn tượng, thể hiện sự nổ lực to lớn của EVN và các
ngành liên quan.
2.2. Tình hình sử dụng chỉ tiêu suất vốn đầu tư xây dựng
Suất đầu tư là loại chỉ tiêu kinh tế – kỹ thuật có vị trí phục vụ quan trọng cho
công tác kế hoạch hoá và quản lý vốn đầu tư của Nhà nước và là thông tin ban đầu
về giá cả xây dựng hết sức cần thiết cho nhà đầu tư. Vì vậy cho nên suất đầu tư và
suất đầu tư định mức ở nước ta cho dù chưa được nghiên cứu biên soạn một cách
đầy đủ, có căn cứ khoa học và lưu hành rộng rãi trong thực tế cũng đã được các cơ
quan Nhà nước như các vụ chức năng trong Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trong các Bộ
có chuyên ngành XDCB và các Viện quy hoạch, thiết kế sử dụng vào các mục đích
sau đây:
- Tính toán cân đối và phân bổ vốn đầu tư trong các kỳ kế hoạch 5 năm, 10
năm và dài hạn ở Bộ kế hoạch và đầu tư và ở các Bộ ngành có chuyên ngành xây
dựng.
- Tính toán cân đối và phân bổ vốn đầu tư trong các kỳ kế hoạch xây dựng
đô
thị, nông thôn và lùa chọn phương án đầu tư trong quá trình lập luận chứng kinh tế
kỹ thuật của các công trình xây dựng quan trọng.
Giới hạn tổng số vốn đầu tư trong quá trình hoạch định và xét duyệt chủ

trương đầu tư thuộc vốn ngân sách Nhà nước dưới các hình thức ở Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, Bộ tài chính và các ngânhàng đầu tư. Một số nhà đầu tư cũng đ
ã sử dụng
chỉ tiêu suất đầu tư đã ban hành làm chỉ tiêu tham khảo để chuẩn bị vốn và khống
chế việc lùa chọn giải pháp đầu tư thích hợp.
Mặt khác, một số cơ quan nghiên cứu kinh té cũng đã sử dụng chỉ tiêu suất
đầu tư thuộc vốn ngân sách Nhà nước dưới các hình thức ở Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Bộ tài chính và các ngân hàng đầu tư. M
ột số nhà đầutư cũng đã sử dụng chỉ tiêu
suất đầu tư đã ban hành làm chỉ tiêu tham khảo để chuẩn bị vốn và khống chế việc
17
lùa chọn giải pháp đầu tư thích hợp.
Mặt khác, một số cơ quan nghiên cứu kinh tế cũng đã sử dụng chỉ tiêu suất
đàu tư đã được lưu hành trong thời gian vừa qua vào việc tính toán các chỉ tiêu về
điều chỉnh giá cả trong xây dựng cơ bản như giá thiết kế, giá dự toán xây lắp các
công trình.
Tuy nhiên, do vấn đề suất vốn đầu tư ở nước ta được nghiên cứ
u thiết lập
một cách đầy đủ trên cơ sở khoa học phù hợp với tình hình biến động của giá cả và
cơ chế thị trường về đầu tư và xâydựng; chưa gắn chúng với cơ chế quản lý kinh tế
mới của Nhà nước, cho nên việc áp dụng chỉ tiêu suất đầu tư nhìn chung còn hạn
chế và chưa hết vai trò của chúng.
2.3. Tổng quan về phương pháp xác đị
nh chi tiêu suất vốn đầu tư
2.3.1. Tổng quan về phương pháp
Tổng quan, phương pháp xác định suất vốn đầu tư công trình xây dựng gồm
3 bước sau:
Bước 1:
Phân vùng tính toán, lựa chọn loại hình và quy mô công trình để tính toán
suất vốn đầu tư, thu thập số liệu cần thiết:

Nghiên cứu phân vùng tính toán:
Việc phân vùng tính toán nhằm mục đích
xác định được chỉ tiêu SVĐT xây dựng công trình thuỷ lợi, thể hiện được giá trị
trung bình đại diện theo các vùng địa lý. Căn cứ để phân vùng tính toán là dựa vào
điều kiện địa hình, địa chất, khí hậu thuỷ văn, kinh tế - xã hội,…việc lựa chọn số
lượng vùng nhiều hay ít tuỳ theo mục đích, quy mô và yêu cầu của từng nghiên cứu.
Lựa chọn lo
ại hình công trình: Việc lựa chọn loại hình công trình và quy mô
(cấp công trình) nào để tính toán SVĐT phụ thuộc vào từng nhiệm vụ và phạm vi
nghiên cứu cụ thể. Liệt kê danh mục các công trình thuỷ điện đã nghiệm thu, bàn
giao và các công trình thuỷ điện đang xây dựng thuộc loại hình và quy mô công
trình đã lựa chọn nghiên cứu tính toán SVĐT.
Thu thập các số liệu cần thiết: Điều tra, khảo sát, thu thập các số liệu, tài liệu
18
liên quan đến chi phí xây dựng, năng lực phục vụ của công trình, giá vật liệu xây
dựng, chế độ chính sách của Nhà nước và của Ngành trong quản lý đầu tư xây dựng
công trình,… trong khoảng thời gian nghiên cứu tính toán SVĐT (khoảng 5 đến 10
năm).
Bước 2:
Xử lý số liệu và tính toán SVĐT cho từng công trình thuỷ lợi điển hình:
Việc tính toán và xử lý số liệu để xác định suất vốn đầu tư xây dựng công
trình thủy điện phụ thuộc vào nguồn và loại số liệu thu thập được. Do đặc điểm của
sản phẩm xây dựng thuỷ điện là số lượng công trình mang tính đơn chiếc. Vì vậy,
để đảm bả
o độ tin cậy của số liệu cần tiến hành thu thập, phân tích tính toán từ 2
nguồn số liệu là:
- Nguồn số liệu từ các công trình thuỷ điện đã hoàn thành và quyết toán chi
phí xây dựng (từ hồ sơ quyết toán chi phí đầu tư xây dựng).
- Nguồn số liệu từ các công trình thuỷ điện đang triển khai xây dựng (từ hồ
sơ phê duyệt dự án đầu tư

).
Sau khi đã thu thập được số liệu, phân tích lựa chọn các công trình thuỷ điện
điển hình để xác định suất vốn đầu tư cho từng công trình thuỷ điện cụ thể, các công
trình điển hình là các công trình xây dựng mới, có năng lực phục vụ phù hợp với
phân loại công trình, được xây dựng theo quy trình công nghệ phổ biến, sử dụng các
loại vật liệu xây dựng thông dụng.
Tiế
n hành tính toán quy đổi từng loại chi phí từ các năm về năm tính toán
SVĐT (năm k) theo các quy định của Nhà nước về tính toán quy đổi chi phí đầu tư
xây dựng công trình. Tổng hợp chi phí xây dựng công trình đã được quy đổi về năm
tính toán SVĐT, trong đó không bao gồm chi phí GPMB và chi phí dự phòng.
Lựa chọn chỉ tiêu để xác định SVĐT: Như đã phân tích ở trên, đối với công
trình thuỷ điện thuỷ lợi có nhiệm vụ chính là phát đ
iện, phục vụ tưới, tiêu trong
nghiên cứu này thì suất vốn đầu tư lựa chọn chỉ tiêu năng lực phục vụ là công suất
phát điện là đồng/kW.

×