Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

nghiên cứu giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp của công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng hương giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (800.82 KB, 118 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn: “Nghiên cứu giải pháp nâng cao khả năng cạnh
tranh trong đấu thầu xây lắp của Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng Hương
Giang ” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các số liệu được đưa ra
trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.

Hà Nội, ngày 30 tháng 03 năm 2013
TÁC GIẢ



Hoàng Ngọc Tuấn




















LỜI CẢM ƠN
Trước hết em xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình, động viên của các cá nhân, cơ
quan và Trường Đại Học Thủy lợi, khoa Kinh tế và quản lý, các thầy cô giáo đã tạo
mọi điều kiện để em hoàn thành tốt chương trình đào tạo thạc sỹ khóa 18.
Sau khi hoàn thành chương trình đào tạo, được sự giúp đỡ của các thầy cô
giáo trong Khoa Kinh tế và Quản lý để em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới PGS TS. Phạm Hùng đã tận tình

hướng dẫn, giúp đỡ trong suốt quá trình làm luận văn tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Thủy lợi, Phòng
Đào tạo đại học và Sau đại học, Ban chủ nhiệm Khoa Kinh tế và Quản lý cùng các
thầy cô giáo khoa Kinh tế và Quản lý và các đồng nghiệp đã động viên, tạo mọi
điều kiện giúp đỡ em về mọi mặt trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn
tốt nghiệp.
Cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế và quản lý, trường Đại Học
Thủy lợi, các bạn học viên cao học 18KT11 đã gắn bó, chia sẻ những khó khăn với
em trong quá trình học tập cũng như làm luận văn.
Do những hạn chế về kiến thức, thời gian, kinh nghiệm và tài liệu tham khảo
nên không thể tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo
của các thầy cô giáo và đồng nghiệp. Đó chính là sự giúp đỡ quý báu mà em mong

muốn để cố gắng hoàn thiện hơn trong quá trình nghiên cứu và công tác sau này.
Em xin trân trọng cám ơn! Hà nội, ngày 30 tháng 03 năm 2013
Người viết luận văn



Học viên cao học. Hoàng Ngọc Tuấn



DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ



Hình 2.1 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức 34
Hình 2.2 : Quá trình lập hồ sơ dự thầu 39
Hình 2.3 : Quá trình xem xét và ký hợp đồng 43
Hình 2.4 : Các bước triển khai thi công xây lắp và quản lý công trình 45

Hình 3. 1 : Các giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty 82

































DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1 : Kết quả tình hình sản xuất kinh doanh 3 năm 2009,2010,2011 38
Bảng 2.2 : Kết quả đấu thầu năm 2009 51
Bảng 2.3 : Kết quả đấu thầu năm 2010 52
Bảng 2.4 : Kết quả đấu thầu năm 2011 54
Bảng 2.5 : Tổng hợp kết quả đấu thầu trong 3 năm 2009, 2010, 2011 56
Bảng 2.6 : Thống kê thiết bị thi công 62
Bảng 2.7 : Các đối thủ cạnh tranh hiện tại của công ty 76

Bảng 3.1 : Xác định giá thành xây dựng đơn vị 92

Bảng 3.2 : Chiến lược cạnh tranh theo vùng, lãnh thổ 97
Bảng 3.3: Chiến lược cạnh tranh theo chuyên ngành xây dựng 98
Bảng 3.4 : Chiến lược cạnh tranh theo lĩnh vực kinh tế 98
























DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CPTV Cổ phần tư vấn
ĐT Đầu tư
XD Xây dựng
QĐ Quyết định
BQP Bộ Quốc Phòng
HĐQT Hội đồng quản trị
CP Chính Phủ

































MỤC LỤC

CHƯƠNG 1 : MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP VÀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH TRONG ĐẤU
THẦU CỦA DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG 1
1.1. Một số vấn đề về cạnh tranh và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp 1
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh 1
1.1.2. Năng lực cạnh tranh 2

1.1.3. Lợi thế cạnh tranh 3
1.1.4. Vị thế cạnh tranh 3
1.1.5. Khả năng cạnh tranh 4
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong đấu
thầu xây lắp 7
1.2.1. Một số vấn đề về đấu thầu 7
1.2.2. Cạnh tranh trong đấu thầu 12
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong đấu thầu
xây lắp 17
CHƯƠNG 2 : TÌNH HÌNH CÔNG TÁC ĐẤU THẦU XÂY LẮP VÀ PHÂN
TÍCH KHẢ NĂNG CẠNH TRANH TRONG ĐẤU THẦU XÂY LẮP CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HƯƠNG GIANG

31
2.1. Giới thiệu về Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng Hương Giang 31
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 31
2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý 34
2.1.3. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh 37
2.1.4. Một số chỉ tiêu về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
trong 3 năm gần đây 38
2.2.1. Quá trình đấu thầu xây lắp 38
2.2.2. Kết quả đấu thầu xây lắp 50
2.3. Phân tích, đánh giá khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của công ty 57
2.3.1. Phân tích đánh giá khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của công ty theo
phương thức cạnh tranh của doanh nghiệp xây lắp. 57

2.3.2. Phân tích, đánh giá các nhân tố nội tại của công ty 60
2.3.3. Phân tích, dánh giá các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng tới khả năng cạnh
tranh trong đấu thầu của công ty 73
2.3.4. Tổng hợp kết quả phân tích, đánh giá về khả năng cạnh tranh trong đấu
thầu xây lắp của công ty 77



CHƯƠNG 3 : NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
KHẢ NĂNG CẠNH TRANH TRONG ĐẤU THẦU XÂY LẮP CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HƯƠNG GIANG 81
3.1. Các giải pháp nhằm tăng cường nội lực của công ty 83

3.1.1. Tăng cường tiềm lực tài chính 83
3.1.2. Tăng cường năng lực máy móc thiết bị, công nghệ thi công 86
3.1.3. Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực, hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ
máy 89
3.2. Các giải pháp về phương thức cạnh tranh 91
3.2.1. Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh về giá dự thầu 91
3.2.2. Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh về tiến độ thi công 95
3.2.3. Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh về chất lượng công trình 96
3.3. Các giải pháp chiến lược theo cách phân đoạn thị trường xây dựng 97
3.3.1.Theo vùng, lãnh thổ 97
3.3.3. Theo lĩnh vực kinh tế 98
3.4. Các giải pháp nhằm hỗ trợ cạnh tranh 99

3.4.1. Tăng cường công tác thu thập thông tin về đấu thầu 99
3.4.2. Tăng cường liên danh liên kết trong đấu thầu 101
3.4.3. Các giải pháp để rút ngắn thời gian hoàn thành hồ sơ dự thầu 101
3.4.4. Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, đánh giá hồ sơ dự thầu 102
3.4.5. Xây dựng và quảng bá hình ảnh công ty 102
3.4.6. Phát triển và hoàn thiện văn hoá công ty 103
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 105














MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Toàn cầu hoá là một xu thế được hình thành từ lâu, hiện đang phát triển mạnh
và lan rộng ra hầu hết các nước trên toàn thế giới. Quá trình toàn cầu hoá kinh tế tạo

cơ hội để các quốc gia có thể tận dụng và phát huy lợi thế so sánh của mình, thúc
đẩy, duy trì tăng trưởng bền vững, góp phần nâng cao phúc lợi xã hội nhờ việc phân
bổ các nguồn lực có hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, cần nhận thức rằng toàn cầu hoá là
quá trình phân chia lại thị trường thế giới bằng biện pháp kinh tế. Mức độ cạnh
tranh trên thị trường trong nước và nước ngoài ngày càng gay gắt do thực hiện
những cam kết về mở cửa thị trường. Chính vì vậy, khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp sẽ là yếu tố quan trọng nhất quyết định một quốc gia sẽ là “người hưởng lợi”
hay “kẻ chịu thiệt” trong quá trình toàn cầu hoá. Như vậy thì nâng cao khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp là một tất yếu khách quan trong quá trình hội nhập
kinh tế khu vực và trên thế giới, và nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
là một nội dung cần được quan tâm. Nếu không làm được điều này, doanh nghiệp
không chỉ thất bại trên “sân khách” mà còn gánh chịu hậu quả tương tự trên chính

“sân nhà”.
Trải qua hơn 20 năm đổi mới, ngành xây dựng đã có những bước tiến đáng kể
theo hướng hiện đại. Không chỉ trong lĩnh vực xây dựng công trình, vật liệu xây
dựng, kiến trúc và quy hoạch xây dựng mà còn cả những lĩnh vực khác: phát triển
đô thị và nhà ở, năng lực xây dựng công trình có nhiều tiến bộ, đáp ứng ngày càng
tốt hơn nhu cầu xây dựng. Tuy đã lớn mạnh về nhiều mặt, nhưng nhìn chung khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp xây dựng nước ta còn yếu kém vì: Phần lớn các
doanh nghiệp trong ngành xây dựng Việt Nam hiện có quy mô không lớn; công tác
nghiên cứu thị trường, thực hiện xúc tiến thương mại, quảng bá, khuếch trương sản
phẩm và hình ảnh của doanh nghiệp chưa được chú trọng đầu tư đúng mức Do đó
cần phải nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp xây dựng.
Đối với các nhà thầu xây dựng thì hoạt động đấu thầu là rất quan trọng, quyết

định đến sự tồn tại và phát triển của nhà thầu. Mặt khác, hoạt động đấu thầu kích



thích cạnh tranh giữa các nhà thầu, thúc đẩy lực lượng sản xuất, khoa học công
nghệ phát triển. Với sự kiện Việt Nam đã gia nhập WTO thì thị trường xây dựng nói
chung và hoạt động đấu thầu nói riêng diễn ra rất sôi động, ngày càng xuất hiện
những nhà thầu mạnh, thi công những công trình quy mô lớn, hiện đại. Do đó cần
thiết phải nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của doanh nghiệp xây dựng.
Xuất phát từ thực tế trên đây, em đó chọn đề tài luận văn cao học là: “Nghiên
cứu giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp của Công ty
cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng Hương Giang”

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở lý luận về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nói chung và khả
năng cạnh tranh trong đấu thầu của doanh nghiệp xây dựng nói riêng và trên cơ sở
phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình đấu thầu của Công ty
cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng Hương Giang để tìm ra giải pháp nâng cao khả
năng cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp của công ty.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Về mặt lý luận: Trên cơ sở vận dụng đường lối chính sách của Đảng, Nhà
nước về phát triển kinh tế-xã hội, về phát triển ngành xây dựng, các văn bản phảp
quy về quản lý đấu tư và xây dựng, Luật Đấu thầu, lý luận của các môn kinh tế
chuyên ngành như: Quản lý nhà nước về kinh tế và quản trị kinh doanh trong xây
dựng, Phân tích hoạt động kinh tế trong doanh nghiệp, Chiến lược kinh doanh của

doanh nghiệp.
- Phương pháp nghiên cứu: phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với các
phương pháp: điều tra, khảo sát số liệu, phân tích - tổng hợp, tham khảo ý kiến
chuyên gia.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây
lắp của doanh nghiệp xây dựng.
- Phạm vi nghiên cứu là khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp của Công
ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng Hương Giang.




5. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Dựa trên hệ thống hoá lý luận về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nói
chung và khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của doanh nghiệp xây dựng nói riêng
và trên cơ sở phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình đấu thầu
của Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng Hương Giang để tìm ra giải pháp
nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của công ty.
6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh trong
đấu thầu xây lắp của Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng Hương Giang.



















1

CHƯƠNG 1 : MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP VÀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH TRONG ĐẤU
THẦU CỦA DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG
1.1. Một số vấn đề về cạnh tranh và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh
Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh về kinh tế giữa các chủ thể tham gia
phát triển sản xuất-kinh doanh với nhau nhằm giành những điều kiện thuận lợi trong
sản xuất kinh doanh, tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ để thu được nhiều lợi ích nhất cho

mình. Mục tiêu của cạnh tranh là giành lợi ích, giành lợi nhuận lớn nhất, đảm bảo sự
tồn tại và phát triển của chủ thể tham gia cạnh tranh.
Cạnh tranh trong kinh doanh là hoạt động ganh đua giữa những người sản
xuất hàng hoá, giữa các thương nhân, giữa các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị
trường, bị chi phối bởi quan hệ cung-cầu, nhằm giành các điều kiện sản xuất, tiêu
thụ, thị trường có lợi nhất.
Quan niệm về cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường: Cạnh tranh là quan hệ
kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau tìm mọi biện pháp để đạt được
mục tiêu kinh tế của mình, thông thường là chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách
hàng cũng như các điều kiện sản xuất thị trường có lợi nhất. Mục đích cuối cùng
của các chủ thể kinh tế trong quá trình cạnh tranh là tối đa hoá lợi ích, đối với người
sản xuất- kinh doanh là lợi nhuận, đối với người tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng và sự

tiện lợi.
Cạnh tranh của các doanh nghiệp là sự ganh đua giữa các doanh nghiệp trên
thị trường nhằm tạo lợi thế cho mình và thu được nhiều lợi nhuận hơn, là sự tranh
giành về lợi ích giữa các chủ thể tham gia thị trường, bao gồm những người mua và
những người bán.
* Phân loại cạnh tranh:
- Phân loại theo chủ thể tham gia thị trường:
+ Cạnh tranh giữa người bán với người bán: đây là sự cạnh tranh giữa
2

những người cùng sản xuất hay cùng bán một loại hàng hoá, dịch vụ hay loại
hàng hoá thay thế. Những người bán sẽ cạnh tranh nhau về chất lượng sản phẩm,

giá cả, phương thức cung ứng hay chế độ khuyến mãi và chế độ hậu mãi.
+ Cạnh tranh giữa người mua với người mua: trường hợp này ít khi xảy ra hay
chỉ xảy ra khi sản phẩm họ cần mua khan hiếm.
+ Cạnh tranh giữa người bán với người mua: thực chất đó là sự thoả thuận về
giá cả sản phẩm hay dịch vụ nào đó.
- Phân loại theo tính chất cạnh tranh:
+ Cạnh tranh hoàn hảo: là hình thức cạnh tranh giữa nhiều người bán, các sản
phẩm của những người bán là đồng nhất hay hoàn toàn giống nhau.
+ Cạnh tranh không hoàn hảo: là hình thức cạnh tranh giữa nhiều người bán có
những sản phẩm không đồng nhất với nhau.
+ Cạnh tranh độc quyền: trên thị trường chỉ có một hoặc một số rất ít người
bán một loại sản phẩm dịch vụ nào đó nên người bán tự quyết định giá của sản

phẩm hay dịch cụ đó.
- Phân loại theo thủ đoạn cạnh tranh:
+ Cạnh tranh lành mạnh: doanh nghiệp sử dụng các giải pháp đúng với quy định
của pháp luật nhằm đảm bảo tính công bằng trong môi trường kinh doanh.
+ Cạnh tranh không lành mạnh: doanh nghiệp sử dụng các giải pháp, những
thủ đoạn trái với các quy định của pháp luật, trái với đạo đức trong kinh doanh
nhằm thu lợi cho bản thân doanh nghiệp một cách bất hợp pháp.

- Phân loại theo phạm vi cạnh tranh:
+ Cạnh tranh trong nội bộ ngành và cạnh tranh giữa các ngành
+ Cạnh tranh trong phạm vi lãnh thổ quốc gia và cạnh tranh quốc tế
1.1.2. Năng lực cạnh tranh

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là tổng thể các yếu tố gắn trực tiếp với

3

hàng hoá cùng với các điều kiện, công cụ và biện pháp cấu thành khả năng của
doanh nghiệp trong việc ganh đua nhằm chiếm lĩnh thị trường, giành khách hàng và
đem lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp. Nói đến năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp là không chỉ nói đến chất lượng sản phẩm do doanh nghiệp đó sản xuất ra
mà còn nói đến các biện pháp tiếp thị, quảng cáo, dịch vụ sau bán hàng, nhằm ngày
càng mở rộng thị trường cho doanh nghiệp. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
bao gồm cả khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp lẫn khả năng cạnh tranh của
hàng hoá, dịch vụ doanh nghiệp đó cung cấp trên thị trường.

1.1.3. Lợi thế cạnh tranh
Lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện một hoặc nhiều ưu thế của nó so
với các đối thủ cạnh tranh nhằm đạt được thắng lợi trong cạnh tranh.Ưu thế này có thể
dẫn đến chi phí thấp hơn hoặc sự khác biệt trong sản phẩm/dịch vụ của doanh nghiệp
so với sản phẩm/dịch vụ của đối thủ cạnh tranh và được thể hiện thành tỷ suất lợi
nhuận cao hơn mức trung bình.Sự khác biệt trong sản phẩm của doanh nghiệp được
khách hàng đánh giá cao hơn so với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.Do đó họ sẵn
sàng mua với mức giá cao hơn.
1.1.4. Vị thế cạnh tranh
Vị thế cạnh tranh thể hiện vị trí tương đối của doanh nghiệp trên thị trường tại
một thời điểm nhất định.Ngoài các chỉ tiêu quy mô vốn kinh doanh, lượng hàng tiêu
thụ, doanh thu , vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp được thể hiện rõ nhất thông

qua chỉ tiêu thị phần tuyệt đối và tương đối.
Thị phần tuyệt đối =

Lượng hàng hóa ( hoặc doanh thu) tiêu
thụ của doanh nghiệp
x100% (Công thức1.1)
Tổng lượng hàng hóa ( hoặc doanh thu)
tiêu thụ trên thị trường





Thị phần tương đối =
Thị phần tuyệt đối
của doanh nghiệp
x 100% (Công thức1.2)
Thị phần tuyệt đối của đối thủ cạnh
tranh lớn nhất ( hoặc trực tiếp nhất)
Vị thế cạnh tranh giống như một bức ảnh chụp doanh nghiệp trong môi trường
cạnh tranh ở một thời điểm cụ thể. Do đó vị thế cạnh tranh mang bản chất “tĩnh”

4

1.1.5. Khả năng cạnh tranh

1.1.5.1. Các quan niệm về khả năng cạnh tranh
Có nhiều quan niệm khác nhau về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp :
- Quan niệm tương đối phổ biến: khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp chính
là khả năng duy trì và mở rộng thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp trong môi
trường cạnh tranh trong nước và ngoài nước.
- Quan niệm khác cho rằng: khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện
thực lực và lợi thế của nó so với đối thủ khác trong việc thoả mãn tốt nhất đòi hỏi
của khách hàng để thu lợi ích ngày càng cao cho doanh nghiệp mình.
- Cũng có quan niệm khác cho rằng: khả năng cạnh tranh mang tính chiến lược
thể hiện ở việc xây dựng và thực hiện chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp mà
các đối thủ khác không thể hoặc rất khó có thể bắt chước hay sao chép được.
- Quan niệm tổng quát: khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện ở khả

năng tạo dựng, duy trì, sử dụng và sáng tạo mới các lợi thế cạnh tranh của doanh
nghiệp nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng so với các đối thủ cạnh tranh và
đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh trong nước và
quốc tế.
1.1.5.2. Các tiêu chí đánh giá khả năng cạnh tranh
a) Khả năng duy trì và mở rộng thị phần

Nếu chỉ xem xét thị phần của doanh nghiệp ở một thời kỳ nhất định thì chưa
thấy hết khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp vì ở một thời kỳ cụ thể thì thị phần
chủ yếu thể hiện vị thế của doanh nghiệp hơn là thể hiện khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp. Cần nghiên cứu khả năng tăng giảm thị phần trong các thời kỳ khác
nhau để hiểu rõ khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

b) Tính hiệu quả trong hoạt động

Tiêu chí đơn giản nhất để đo lường hiệu quả hoạt động là lượng đầu vào cần
thiết để sản xuất một mức đầu ra nhất định.


5

Năng suất =
Đầu ra ( hàng hoá, dịch vụ)
(công thức 1.3)
Đầu vào ( lao động, vốn, công nghệ )


Doanh nghiệp hoạt động càng hiệu quả thì năng suất càng cao, chi phí đầu vào
càng thấp nên doanh nghiệp sẽ có lợi thế hơn so với doanh nghiệp khác.
c) Chất lượng của sản phẩm và các quá trình sản xuất

Nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ làm tăng danh tiếng của sản phẩm tạo uy tín
đối với khách hàng. Nâng cao chất lượng quá trình sản xuất sẽ giảm được thời gian,
giảm lãng phí do sản xuất ra những sản phẩm hỏng.
d) Khả năng đổi mới của doanh nghiệp

Đổi mới bao gồm cải tiến và sáng tạo mới sản phẩm, quá trình sản xuất, cơ cấu
tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh, chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.

Đổi mới thể hiện sự linh hoạt và năng động thích ứng với các điều kiện của môi
trường kinh doanh.
Đổi mới có thể được coi là yếu tố quan trọng nhất tạo nên lợi thế cạnh tranh
do đó tạo nên khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.Nếu đổi mới thành công sẽ tạo
nên tính độc đáo của doanh nghiệp mà doanh nghiệp khác không có được.
e) Khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng

Khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng được thể hiện ở các khía cạnh sau:
- Khả năng cung cấp cho khách hàng đúng hàng hoá, dịch vụ mà họ cần tại
thời điểm mà họ yêu cầu.Cung cấp cho khách hàng những sản phẩm chất lượng tốt,
tính năng ưu việt hơn những sản phẩm còn lại trên thị trường được coi là phục vụ
tốt hơn nhu cầu của khách hàng.

- Sự hoàn hảo của dịch vụ trước, trong và sau bán hàng ngày càng trở thành
nhân tố quan trọng thu hút sự trở lại của khách hàng, tăng uy tín của doanh nghiệp,
nuôi dưỡng sự trung thành của khách hàng đối với sản phẩm của doanh nghiệp
f) Khả năng tiếp cận và khai thác có hiệu quả các nguồn lực phục vụ
kinh
doanh

6

- Khả năng tiếp cận và xử lý các nguồn thông tin phục vụ cho quá trình ra quyết
định kinh doanh : thông tin về nhu cầu thị trường, thông tin về đối thủ cạnh tranh,
thông tin về khả năng cạnh tranh của hàng hoá, sản phẩm cùng loại

- Khả năng thu hút và phát triển nguồn nhân lực có trình độ cao, chuyên sâu
từng hoạt động.
- Khả năng tiếp cận và sử dụng có hiệu suất cao các nguồn lực vật chất. Ưu thế
của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thu mua các yếu tố đầu vào
với giá cả hợp lý.Doanh nghiệp càng có khả năng tiếp cận và sử dụng chúng có hiệu
quả thì giá thành sản phẩm sẽ giảm, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp.
- Năng lực tài chính của doanh nghiệp thể hiện thông qua quy mô, cơ cấu tài
sản và nguồn vốn của doanh nghiệp, khả năng huy động vốn bên trong và bên ngoài
doanh nghiệp, khả năng sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính trong quá trình sản
xuất kinh doanh.
Các phân tích tỷ lệ tài chính phản ánh cơ cấu tài sản, nguồn vốn, các chỉ

tiêu tính toán hiệu quả sử dụng vốn, lợi nhuận để lại và chính sách cổ tức đều
có thể được sử dụng để nghiên cứu khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
g) Khả năng liên kết và hợp tác với các doanh nghiệp khác

Trong kinh doanh thường xuất hiện nhu cầu liên kết và hợp tác giữa nhiều đối
tác với nhau làm tăng khả năng cạnh tranh. Khả năng liên kết và hợp tác của doanh
nghiệp thể hiện ở việc nhận biết các cơ hội kinh doanh mới, lựa chọn đúng đối tác
liên minh và khả năng vận hành liên minh đó một cách có kết quả và hiệu quả cao,
đạt được các mục tiêu đã đặt ra.
Khả năng liên kết và hợp tác cũng thể hiện sự linh hoạt của doanh nghiệp
trong việc chủ động nắm bắt các cơ hôi kinh doanh trên thương trường. Nếu doanh
nghiệp không thể hoặc ít có khả năng liên minh và hợp tác với các đối thủ khác, nó

sẽ bỏ qua nhiều cơ hội kinh doanh.
h) Uy tín và danh tiếng của doanh nghiệp và của sản phẩm


7

Chữ “tín” trong kinh doanh ngày nay ngày càng có ý nghĩa quan trọng vì nó
giúp giảm thiểu các chi phí giao dịch, nuôi dưỡng các mối quan hệ bền vững giữa
doanh nghiệp với các đối tác. Nhờ có sự tín nhiệm với doanh nghiệp, với sản phẩm
của doanh nghiệp, khách hàng sẽ quay trở lại mua hàng.
Một vấn đề rất quan trọng liên quan đến nâng cao uy tín của doanh nghiệp là
khả năng doanh nghiệp phát triển thành công các thương hiệu mạnh. Nếu sản phẩm

của doanh nghiệp có thương hiệu mạnh sẽ kích thích khách hàng nhanh chóng đi
đến quyết định mua hàng, nhờ đó mà thị phần của doanh nghiệp gia tăng. Nhưng
đánh giá thương hiệu của doanh nghiệp không chỉ ở số lượng các thượng hiệu mạnh
hiện doanh nghiệp đang có mà quan trọng là phải đánh giá được khả năng phát triển
của doanh nghiệp.
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong đấu
thầu xây lắp
1.2.1. Một số vấn đề về đấu thầu
1.2.1.1. Mục đích, ý nghĩa của đấu thầu
* Đối với Nhà nước:

- Đấu thầu góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về đầu tư

xây dựng, hạn chế và loại trừ được các t́nh trạng như: thất thoát, lãng phí vốn đầu tư
và các hiện tượng tiêu cực khác trong xây dựng cơ bản.
- Đấu thầu xây lắp góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của ngành
xây lắp.
- Đấu thầu xây lắp là động cơ, điều kiện cho các doanh nghiệp trong ngành
xây dựng cơ bản cạnh tranh lành mạnh với nhau trong cơ chế thị trường, thúc đẩy
sự phát triển của ngành công nghiệp xây lắp nước ta.
* Đối với Chủ đầu tư:
- Lựa chọn được nhà thầu có năng lực, đáp ứng được các yêu cầu của chủ đầu
tư về kỹ thuật, kinh nghiệm, tiến độ và giá cả hợp lý.
- Chống được tình trạng độc quyền của Nhà thầu (nhất là về giá).


8

- Tăng cường hiệu quả quản lý vốn đầu tư, tránh tình trạng lãng phí, thất thoát
vốn đầu tư ở các khâu của quá trình thi công xây lắp.
- Tạo cơ hội nâng cao trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ kinh tế, kỹ thuật và
bản thân Chủ đầu tư.
* Đối với Nhà thầu:

- Đảm bảo tính công bằng đối với các thành phần kinh tế. Do cạnh tranh, mỗi nhà
thầu phải luôn quan tâm đến việc cải tiến công nghệ, trang bị sản xuất và phương tiện
quản lý nhằm nâng cao chất lưọng và hạ giá thành sản phẩm.
- Để thắng thầu, các doanh nghiệp phải tự hoàn thiện về tổ chức sản xuất, tổ

chức quản lý, nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên đặc biệt là đội
ngũ lập hồ sơ dự thầu.
- Có trách nhiệm cao đối với công việc thắng thầu để giữ uy tín với khách
hàng.
1.2.1.2. Một số khái niệm
- Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời
thầu để thực hiện gói thầu trên cơ sở bảo đảm tính cạnh tranh, công bằng, minh
bạch và hiệu quả kinh tế.
- Chủ đầu tư là người sở hữu vốn hoặc được giao trách nhiệm thay mặt chủ sở
hữu, người vay vốn trực tiếp quản lý và thực hiện dự án.
- Bên mời thầu là chủ đầu tư hoặc tổ chức chuyên môn có đủ năng lực và kinh
nghiệm được chủ đầu tư sử dụng để tổ chức đấu thầu theo các quy định của pháp

luật về đấu thầu.
- Nhà thầu là tổ chức, cá nhân có đủ tư cách hợp lệ theo quy định:
+ Tư cách hợp lệ của nhà thầu là tổ chức
Nhà thầu là tổ chức có tư cách hợp lệ khi có đủ các điều kiện sau đây:
~ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư được cấp theo
quy định của pháp luật hoặc có quyết định thành lập đối với các tổ chức không có
đăng ký kinh doanh trong trường hợp là nhà thầu trong nước; có đăng ký hoạt động
do cơ quan có thẩm quyền của nước mà nhà thầu mang quốc tịch cấp trong trường

9

hợp là nhà thầu nước ngoài;

~ Hạch toán kinh tế độc lập;
~ Không bị cơ quan có thẩm quyền kết luận về tình hình tài chính không lành
mạnh, đang lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ đọng không có khả năng chi trả;
đang trong quá trình giải thể.
+ Tư cách hợp lệ của nhà thầu là cá nhân
Nhà thầu là cá nhân có tư cách hợp lệ khi có đủ các điều kiện sau đây:
~ Năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định pháp luật của nước mà cá
nhân đó là công dân;
~ Đăng ký hoạt động hợp pháp hoặc chứng chỉ chuyên môn phù hợp do cơ
quan có thẩm quyền cấp;
~ Không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Nhà thầu chính là nhà thầu chịu trách nhiệm về việc tham gia đấu thầu, đứng

tên dự thầu, ký kết và thực hiện hợp đồng nếu được lựa chọn (sau đây gọi là nhà
thầu tham gia đấu thầu). Nhà thầu tham gia đấu thầu một cách độc lập gọi là nhà
thầu độc lập. Nhà thầu cùng với một hoặc nhiều nhà thầu khác tham gia đấu thầu
trong một đơn dự thầu thì gọi là nhà thầu liên danh. Nhà thầu là nhà thầu xây dựng
trong đấu thầu xây lắp, là nhà cung cấp trong đấu thầu mua sắm hang hoá, là nhà tư
vấn trong đấu thầu tuyển chọn tư vấn, là nhà đầu tư trong đấu thầu lựa chọn đối tác
đầu tư.
- Nhà thầu xây dựng là nhà thầu tham gia đấu thầu các gói thầu xây lắp , gồm
những việc thuộc quy trình xây dựng và lắp đặt thiết bị công trình, hạng mục công
trình, cải tạo, sửa chữa lớn.
- Nhà thầu phụ là nhà thầu thực hiện một phần công việc của gói thầu trên cơ
sở thoả thuận hoặc hợp đồng được ký với nhà thầu chính. Nhà thầu phụ không phải

là nhà thầu chịu trách nhiệm về việc tham gia đấu thầu.
- Nhà thầu trong nước là nhà thầu được thành lập và hoạt động theo pháp luật
Việt Nam.
- Nhà thầu nước ngoài là nhà thầu được thành lập và hoạt động theo pháp luật

10

của nước mà nhà thầu mang quốc tịch.
- Gói thầu là một phần của dự án, trong một số trường hợp đặc biệt gói thầu là
toàn bộ dự án; gói thầu có thể gồm những nội dung mua sắm giống nhau thuộc
nhiều dự án hoặc là khối lượng mua sắm một lần đối với mua sắm thường xuyên.
- Gói thầu EPC là gói thầu bao gồm toàn bộ các công việc thiết kế, cung cấp

thiết bị, vật tư và xây lắp.
- Hồ sơ mời sơ tuyển là toàn bộ tài liệu bao gồm các yêu cầu về năng lực và
kinh nghiệm đối với nhà thầu làm căn cứ pháp lý để bên mời thầu lựa chọn danh
sách nhà thầu mời tham gia đấu thầu.
- Hồ sơ dự sơ tuyển là toàn bộ tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ sơ
mời sơ tuyển.
- Hồ sơ mời thầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho đấu thầu rộng rãi hoặc đấu
thầu hạn chế bao gồm các yêu cầu cho một gói thầu làm căn cứ pháp lý để nhà thầu
chuẩn bị hồ sơ dự thầu và để bên mời thầu đánh giá hồ sơ dự thầu nhằm lựa chọn
nhà thầu trúng thầu; là căn cứ cho việc thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
- Hồ sơ dự thầu là toàn bộ tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu
và được nộp cho bên mời thầu theo quy định nêu trong hồ sơ mời thầu.

- Giá gói thầu là giá trị được xác định trong kế hoạch đấu thầu trên cơ sở tổng mức
đầu tư hoặc tổng dự toán, dự toán được duyệt và các quy định hiện hành.
- Giá dự thầu là giá do nhà thầu nêu trong đơn dự thầu thuộc hồ sơ dự
thầu.Trường hợp nhà thầu có thư giảm giá thì giá dự thầu là giá sau giảm giá.
- Giá đề nghị trúng thầu là giá do bên mời thầu đề nghị trên cơ sở giá dự thầu
của nhà thầu được lựa chọn trúng thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh các sai lệch theo yêu
cầu của hồ sơ mời thầu.
- Giá trúng thầu là giá được phê duyệt trong kết quả lựa chọn nhà thầu làm cơ
sở để thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
- Trình tự thực hiện đấu thầu gồm các bước: chuẩn bị đấu thầu, tổ chức
đấu thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu, thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu,


11

thông báo kết quả đấu thầu, thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp
đồng.

1.2.1.3. Các hình thức lựa chọn nhà thầu
a. Đấu thầu rộng rãi

Đối với đấu thầu rộng rãi, không hạn chế số lượng nhà thầu tham dự. Trước
khi phát hành hồ sơ mời thầu, bên mời thầu phải thông báo công khai về các điều
kiện, thời gian dự thầu trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc thông báo trên
tờ thông tin về đấu thầu và trang Web về đấu thầu của Nhà nước và của Bộ, ngành

địa phương.
Bên mời thầu phải cung cấp hồ sơ mời thầu cho các nhà thầu có nhu cầu tham
gia đấu thầu. Trong hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn
chế sự tham gia của các nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà
thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.
Đấu thầu rộng rãi là hình thức áp dụng chủ yếu trong đấu thầu.
b. Đấu thầu hạn chế

Đấu thầu hạn chế được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
- Theo yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài đối với nguồn vốn sử dụng cho gói
thầu.
- Gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù; gói thầu

có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm mà chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng
yêu cầu của gói thầu.
Khi thực hiện đấu thầu hạn chế, phải mời tối thiểu 5 nhà thầu được xác định
là có đủ năng lực và kinh nghiệm tham gia đấu thầu; trường hợp thực tế có ít hơn 5
nhà thầu, chủ đầu tư phải trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định cho phép
tiếp tục tổ chức đấu thầu hạn chế hoặc áp dụng hình thức lựa chọn khác.
Ngoài ra còn có các hình thức sau: chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh, mua

12

sắm trực tiếp, tự thực hiện, lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt.


1.2.1.4. Các phương thức đấu thầu
- Đấu thầu một túi hồ sơ: được áp dụng đối với hình thức đấu thầu rộng rãi và
đấu thầu hạn chế cho gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp, gói thầu EPC. Nhà thầu
nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của
hồ sơ mời thầu. Việc mở thầu được tiến hành một lần.
- Đấu thầu hai túi hồ sơ: được áp dụng đối với đấu thầu rộng rãi và đấu thầu
hạn chế trong đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn. Nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật
và đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Việc mở thầu
được tiến hành hai lần: trong đó, đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở trước để đánh giá,
đề xuất về tài chính của tất cả các nhà thầu có đề xuất kỹ thuật được đánh giá là đáp
ứng yêu cầu được mở sau để đánh giá tổng hợp. Trường hợp gói thầu có yêu cầu kỹ
thuật cao thì đề xuất về tài chính của nhà thầu đạt số điểm kỹ thuật cao nhất sẽ đuợc

mở để xem xét, thương thảo.
- Đấu thầu hai giai đoạn: được áp dụng đối với hình thức đấu thầu rộng rãi,
đấu thầu hạn chế cho gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp, gói thầu EPC có kỹ
thuật, công nghệ mới, phức tạp, đa dạng và được thực hiện theo trình tự sau đây:
+ Trong giai đoạn một, theo hồ sơ mời thầu giai đoạn một, các nhà thầu nộp
đề xuất về kỹ thuật, phương án tài chính chưa có giá dự thầu; trên cơ sở trao đổi với
từng nhà thầu tham gia giai đoạn này sẽ xác định hồ sơ mời thầu giai đoạn hai.
+ Trong giai đoạn hai, theo hồ sơ mời thầu giai đoạn hai, các nhà thầu đã tham
gia giai đoạn một được mời nộp hồ sơ dự thầu giai đoạn hai bao gồm : đề xuất về kỹ
thuật; đề xuất về tài chính, trong đó có giá dự thầu; biện pháp bảo đảm dự thầu.
1.2.2. Cạnh tranh trong đấu thầu
1.2.2.1. Cạnh tranh trong đấu thầu

Qua các tài liệu tham khảo và tình hình thực tế, luận văn xin đưa ra hai cách
tiếp cận như sau :
* Cạnh tranh trong đấu thầu theo nghĩa hẹp: Cạnh tranh trong đấu thầu là quá
trình các doanh nghiệp xây dựng ganh đua nhau đưa ra các giải pháp về kỹ thuật,

13

tiến độ thi công và khả năng tài chính để xây dựng công trình thoả mãn một cách tối
ưu các yêu cầu của bên mời thầu. Như vậy, theo cách hiểu này sự cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp xây dựng chính là sự ganh đua giữa các doanh nghiệp nhằm mục
đích chiến thắng trong các cuộc đấu thầu.Với khái niệm này sự cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp chỉ thu hẹp trong sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng tham gia

một cuộc đấu thầu mà chưa chỉ ra được sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trong
suốt quá trình sản xuất kinh doanh, tham gia đấu thầu nhiều công trình khác nhau.
Vì vậy, nếu chỉ dựa theo quan niệm này thì việc xác định chiến lược cạnh tranh của
sẽ phiến diện và không đầy đủ.
* Cạnh tranh trong đấu thầu theo nghĩa rộng: Cạnh tranh trong đấu thầu là sự
đấu tranh gay gắt giữa các nhà thầu kể từ lúc bắt đầu tìm kiếm thông tin, đưa ra các
giải pháp tham gia đấu thầu, bảo đảm thắng thầu, ký kết và thực hiện hợp đồng cho
tới khi hoàn thành công trình bàn giao theo yêu cầu của chủ đầu tư.
Theo cách tiếp cận này, cạnh tranh trong đấu thầu bao gồm quá trình cạnh
tranh của cả 3 giai đoạn: giai đoạn tìm kiếm hợp đồng; giai đoạn ganh đua nhau về
giá, tiến độ, biện pháp kỹ thuật công nghệ để thắng thầu; giai đoạn cạnh tranh về
chất lượng của hoạt động tổ chức quản lý điều hành và thi công xây lắp công

trình.Giai đoạn 1 và giai đoạn 3 có tính chất hỗ trợ tích cực cho giai đoạn 2.
Phân loại cạnh tranh trong đấu thầu

Có nhiều cách phân loại cạnh tranh trong đấu thầu trong đó có thể nêu ra 3
cách phân loại như sau :
* Cách thứ nhất: phân loại theo các giai đoạn trong quá trình cạnh tranh của
doanh nghiệp xây lắp
- Cạnh tranh trước đấu thầu
- Cạnh tranh trong đấu thầu
- Cạnh tranh sau đấu thầu
* Cách thứ hai: phân loại theo phương thức cạnh tranh của doanh nghiệp xây
lắp

- Cạnh tranh bằng giá dự thầu
- Cạnh tranh bằng chất lượng công trình

14

- Cạnh tranh bằng tiến độ thi công
* Cách thứ ba: Phân loại theo yếu tố nội lực và chiến lược cạnh tranh
- Cạnh tranh trong đấu thầu theo chiều rộng
- Cạnh tranh trong đấu thầu theo chiều sâu
- Kết hợp cạnh tranh trong đấu thầu theo chiều rộng và chiều sâu
- Cạnh tranh trong đấu thầu theo chiều rộng: được hiểu là cạnh tranh về phạm
vi đấu thầu, bao gồm các vấn đề chính sau :

+ Chỉ cạnh tranh đấu thầu xây lắp công trình hay đấu thầu sản xuất các sản
phẩm khác
+ Trong phạm vi đấu thầu các công trình xây dựng chỉ đấu thầu các công trình dân
dụng và công nghiệp hay đấu thầu cả các công trình giao thông, thuỷ lợi
+ Cạnh tranh trong đấu thầu trong phạm vi một vùng lãnh thổ hay trong phạm
vi cả nước.
+ Cạnh tranh đấu thầu các công trình xây dựng thuộc một loại dự án(nhóm
A,B,C) hay đấu thầu xây lắp công trình của tất cả các loại dự án.
Cạnh tranh trong đấu thầu theo chiều rộng đòi hỏi doanh nghiệp phải :
+ Đa dạng hoá năng lực sản xuất để có thể đấu thầu xây lắp nhiều loại công
trình cũng như sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực khác.
+ Nghiên cứu thị trường và phân đoạn thị trường để xác định các thị trường

mục tiêu.
+ Cân đối năng lực kỹ thuật, công nghệ, tài chính và nhân lực để lựa chọn và
quyết định phạm vi đấu thầu phù hợp.
- Cạnh tranh trong đấu thầu theo chiều sâu: tức là cạnh tranh bằng hàm lượng chất
xám của doanh nghiệp trong đấu thầu, bao gồm các vấn đề chính sau :
+ Khả năng áp dụng các công nghệ tiến tiến trong sản xuất thi công của doanh
nghiệp.
+ Năng lực quản lý sản xuất thi công đảm bảo chất lượng công trình, đảm bảo
tiến độ thời gian và tiết kiệm chi phí

15


+ Mức độ nổi tiếng của thương hiệu doanh nghiệp.
Cạnh tranh trong đấu thầu theo chiều sâu đòi hỏi doanh nghiệp phải:
+ Xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9000
+ Phải có chiến lược đầu tư và phát triển nguồn nhân lực, đổi mới máy móc
thiết bị công nghệ thi công.
- Kết hợp cạnh tranh trong đấu thầu theo rộng và chiều sâu: đây là hình thức kết
hợp hai hình thức nêu ở trên. Trên thực tế tuỳ theo hoàn cảnh nội tại và khả năng của
mình các doanh nghiệp thường kết hợp cạnh tranh theo cả hai hình thức trên vừa đảm
bảo tính lâu dài về vị thế và thị phần của mình trên thị trường.
Để cạnh tranh bền vững, doanh nghiệp phải chủ trương cạnh tranh theo chiều
sâu thì mới đảm bảo giúp doanh nghiệp phát triển và đủ sức cạnh tranh với các

doanh nghiệp khác.
1.2.2.2. Phương thức cạnh tranh
Vì đặc điểm của thị trường xây dựng khác với thị trường tiêu thụ hàng hoá
bình thường, quá trình mua và bán sản phẩm thường diễn ra trước quá trình sản xuất
thông qua đấu thầu, đàm phán ký kết hợp đồng nên người mua không lựa chọn hàng
hoá trực tiếp mà lựa chọn nhà thầu có khả năng tạo ra sản phẩm, đồng thời thoả mãn
tốt nhất những yêu cầu về chất lượng, thời gian, giá cả. Do đó, phương thức cạnh
tranh của doanh nghiệp xây dựng có 3 phương thức:
* Cạnh tranh bằng giá dự thầu:
Trong đấu thầu chỉ tiêu giá dự thầu có vai trò quyết định việc doanh nghiệp
có trúng thầu hay không.
Cạnh tranh bằng giá dự thầu của doanh nghiệp xây dựng được thể hiện qua

chính sách giá của doanh nghiệp đó :
- Chính sách giá cao: Doanh nghiệp xây dựng có khả năng công nghệ đặc biệt
hoặc độc quyền.
- Chính sách giá thấp: Doanh nghiệp phải tận dụng năng lực sản xuất và giảm

×