Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

ứng dụng mô hình mike basin nghiên cứu đánh giá ô nhiễm nước và giải pháp quản lý bảo vệ chất lượng nước hạ lưu sông trà khúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.51 MB, 102 trang )


BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THUỶ LỢI







LƯU THỊ BÍCH NGỌC




ỨNG DỤNG MÔ HÌNH MIKE BASIN NGHIÊN CỨU ĐÁNH
GIÁ Ô NHIỄM NƯỚC VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ BẢO VỆ
CHẤT LƯỢNG NƯỚC HẠ LƯU SÔNG TRÀ KHÚC










LUẬN VĂN THẠC SĨ











Hà Nội, 2013


BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THUỶ LỢI







LƯU THỊ BÍCH NGỌC



ỨNG DỤNG MÔ HÌNH MIKE BASIN NGHIÊN CỨU ĐÁNH
GIÁ Ô NHIỄM NƯỚC VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ BẢO VỆ
CHẤT LƯỢNG NƯỚC HẠ LƯU SÔNG TRÀ KHÚC


Chuyên ngành: Khoa học Môi trường
Mã số: 60-85-02




LUẬN VĂN THẠC SĨ




NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS Nguyễn Văn Thắng





Hà Nội, 2013

LỜI CẢM ƠN

Luận văn “Ứng dụng mô hình Mike Basin nghiên cứu đánh giá ô nhiễm
nước và giải pháp quản lý bảo vệ chất lượng nước hạ lưu sông Trà Khúc” được
hoàn thành ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân tác giả còn được sự giúp đỡ nhiệt
tình của các Thầy, Cô, cơ quan, bạn bè và gia đình.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS-TS Nguyễn Văn
Thắng đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, quan tâm theo dõi, gợi ý các ý tưởng khoa
học và tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn tới cô giáo TS Phạm Thị Ngọc Lan đã giúp đỡ

cũng như cung cấp các số liệu trong luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo trong khoa Môi trường- Trường
Đại học Thuỷ Lợi đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học
tập, cũng như quá trình thực hiện Luận văn này.
Cuối cùng tác giả xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, tập thể lớp cao học
19 MT động viên tác giả rất nhiều trong suốt thời gian hoàn thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà nội, tháng 09/2013
Tác giả


Lưu Thị Bích Ngọc









LỜI CAM ĐOAN

Tên tôi là: Lưu Thị Bích Ngọc Mã số học viên:
118608502009
Lớp: 19MT
Chuyên ngành: Khoa học môi trường Mã số: 60-85-02
Khóa học: 19
Tôi xin cam đoan quyển luận văn được chính tôi thực hiện dưới sự hướng
dẫn của PGS.TS Nguyễn Văn Thắng với đề tài nghiên cứu trong luận văn “Ứng

dụng mô hình Mike Basin nghiên cứu đánh giá ô nhiễm nước và giải pháp quản lý
bảo vệ chất lượng nước hạ lưu sông Trà Khúc”.
Đây là đề tài nghiên cứu mới, không trùng lặp với các đề tài luận văn nào
trước đây, do đó không có sự sao chép của bất kì luận văn nào. Nội dung của luận
văn được thể hiện theo đúng quy định, các nguồn tài liệu, tư liệu nghiên cứu và sử
dụng trong luận văn đều được trích dẫn nguồn.
Nếu xảy ra vấn đề gì với nội dung luận văn này, tôi xin chịu hoàn toàn
trách nhiệm theo quy định./.

NGƯỜI VIẾT CAM ĐOAN





Lưu Thị Bích Ngọc

CÁC CHỮ VIẾT TẮT


BQ

Bình quân
BVMT
:
Bảo vệ môi trường
CLN
:
Chất lượng nước
CP


Cổ phần
CN
:
Công nghiệp
DT
:
Diện tích
ĐTS
:
Đường tần suất
ĐX
:
Đông xuân
GIS
:
Hệ thống thông tin địa lý
HL
:
Hạ lưu
HST
:
Hệ sinh thái
HTTL
:
Hệ thống thủy lợi
KCN
:
Khu công nghiệp
KKT

:
Khu kinh tế
KTTV
:
Khí tượng thủy văn
KTXH
:
Kinh tế xã hội
LVS
:
Lưu vực sông
NN&PTNT
:
Nông nghiệp& phát triển nông thôn
NTTS
:
Nuôi trồng thủy sản
PPDC
:
Phân phối dòng chảy
PTBV
:
Phát triển bền vững
PTTNN
:
Phát triển tài nguyên nước
QCVN
:
Quy chuẩn Việt Nam
QL&KT CTTL


Quản lý và khai thác công trình thủy lợi
TP

Thành phố
TT
:
Thị Trấn
XLNT
:
Xử lý nước thải


MỤC LỤC


20TCHƯƠNG 120T 4
20TGIỚI THIỆU LƯU VỰC SÔNG TRÀ KHÚC VÀ NỘI DUNG20T 4
20T1.1 Tình hình tự nhiên, kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu20T 4
20T1.1.120T 20TĐặc điểm tự nhiên20T 4
20T1.1.2 Đặc điểm khí tượng thủy văn20T 7
20T1.1.3 Đặc điểm kinh tế xã hội20T 15
20T1.2 Vài nét về mô hình chất lượng nước và ứng dụng trong quản lý bảo vệ chất
lượng nguồn nước sông
20T 16
20T1.3 Tình hình ô nhiễm nước và quản lý bảo vệ chất lượng nước hạ lưu sông Trà
Khúc
20T 17
20T1.3.1 Tình hình khai thác sử dụng nước hạ lưu sông Trà Khúc20T 17
20T1.3.2 Tình hình ô nhiễm nước hạ lưu sông Trà Khúc20T 21

20T1.4 Vấn đề ứng dụng mô hình chất lượng nước trong quản lý bảo vệ chất lượng
nước hạ lưu sông Trà Khúc và nội dung nghiên cứu trong luận văn
20T 23
20TCHƯƠNG 220T 25
20TMÔ PHỎNG CÂN BẰNG NƯỚC VÀ BIẾN ĐỔI CHẤT LƯỢNG NƯỚC HẠ
LƯU SÔNG TRÀ KHÚC BẰNG MÔ HÌNH MIKE BASIN
20T 25
20T2.1 Giới thiệu mô hình Mike basin.20T 25
20T2.1.1 Xuất xứ của mô hình20T 25
20T2.1.220T 20TCơ sở lý thuyết của mô hình20T 27
20T2.2 Lập sơ đồ hệ thống cân bằng nước và chất ô nhiễm hạ lưu sông Trà khúc20T 37
20T2.2.120T 20TPhân chia lưu vực bộ phận, lưu vực nhập lưu20T 37
20T2.2.2 Phân chia các vùng sử dụng nước20T 38
20T2.2.3 Xác định các nguồn thải tập trung và phân tán20T 38
20T2.3 Phân tích xử lý số liệu đầu vào.20T 42
20T2.3.1 Tính toán nguồn nước đến hạ lưu sông Trà Khúc20T 43
20T2.3.2 Tính toán nhu cầu sử dụng nước của các ngành20T 44
20T2.3.3 Tính toán tải lượng chất ô nhiễm20T 50
20T2.4 Mô phỏng cân bằng nước lưu vực sông Trà Khúc20T 56
20T2.4.1 Xây dựng sơ đồ hệ thống tính toán của mô hình20T 56
20T2.4.2 Các nút tính toán trong hệ thống20T 57
20T2.4.320T 20TCác thông số của mô hình20T 59
20T2.4.4 Hiệu chỉnh, xác định thông số mô hình cân bằng nước20T 59
20T2.5 Mô phỏng chất lượng nước20T 63
20T2.5.1 Xác định các nguồn xả thải và biểu thị trong sơ đồ hệ thống20T 63

20T2.5.2 Sơ đồ mô phỏng hệ thống cân bằng tải lượng chất ô nhiễm của mô hình
toán cho LVS Trà Khúc
20T 65
20T2.5.3 Hiệu chỉnh bộ thông số của mô hình20T 66

20T2.620T 20TKết luận20T 71
20TCHƯƠNG 320T 72
20TỨNG DỤNG MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ BẢO VỆ
CHẤT LƯỢNG NƯỚC HẠ LƯU SÔNG TRÀ KHÚC
20T 72
20T3.1 Phân tích, xác định các giải pháp quản lý, bảo vệ chất lượng nước20T 72
20T3.2 Nghiên cứu giải pháp và quản lý kiểm soát các nguồn thải để giảm tải lượng các
chất ô nhiễm xuống dòng sông
20T 73
20T3.2.1 Tính toán tải lượng ô nhiễm của giải pháp20T 74
20T3.2.2 Kết quả tính toán20T 77
20T3.3 Giải pháp bổ sung nguồn nước20T 78
20T3.3.1 Nội dung nghiên cứu20T 78
20T3.3.2 Kết quả tính toán20T 81
20T3.4 Kết luận chương 320T 82
20TKẾT LUẬN20T 84




























DANH MỤC BẢNG

20TUBảng 1-1. Đặc trưng hình thái lưu vực sông Trà Khúc và một số phụ lưuU20T 6
20TUBảng 1-2. Thống kê các trạm quan trắc khí tượng thủy văn lưu ực sông Trà Khúc
và vùng lân cận
U20T 8
20TUBảng 1-3. Giá trị đặc trưng tháng, năm trung bình nhiều năm của các yếu tố khí
hậu chủ yếu tại trạm Ba Tơ và Quảng Ngãi theo số liệu quan trắc đến năm 2010
U20T 9
20TUBảng 1-4. Lượng mưa tháng, năm trung bình nhiều năm các trạm trong lưu vực
Trà Khúc và khu vực lân cận của tỉnh Quảng Ngãi (mm)
U20T 11
20TUBảng 1-5. Lượng mưa ngày (mm) lớn nhất các trạm trên lưu vựcU20T 12
20TUBảng 1-6. Các đặc trưng dòng chảy năm tại trạm thủy văn Sơn Giang và một số vị
trí trên dòng chính sông Trà Khúc
U20T 13
20TUBảng 1-7. Dạng phân phối dòng chảy năm tại trạm thủy văn Sơn GiangU20T 14

20TUQ (mUP
3
PU/s)U20T 14
20TUBảng 1-8. Các đặc trưng lưu lượng đỉnh lũ lớn nhất và lưu lượng đỉnh lũ lớn nhất
thiết kế tại Sơn Giang
U20T 14
20TUBảng 1-9. Các đặc trưng Qthang min và Qngàymin và lưu lượng dòng chảy nhỏ
nhất thiết kế tại Sơn Giang
U20T 15
20TUBảng 1-10 . Diện tích, dân số của các huyện, phần thuộc lưu vực sông Trà KhúcU20T 15
20TUBảng 1-11. Diện tích tưới HTTL Thạch Nham năm 2010U20T 18
20TUBảng 1-12. Lượng nước lấy vào HTTL Thạch Nham 9 tháng mùa kiệt U20T 19
20TUBảng 2-1. Diện tích của các lưu vực bộ phận và lưu vực nhập lưu khu giữa lưu
vực sông Trà Khúc
U20T 37
20TUBảng 2-2 : Các khu tưới trên lưu vực sông Trà KhúcU20T 38
20TUBảng 2-3: Một số các nhà máy đang hoạt động tại KCN Quảng PhúU20T 39
20TUBảng 2-4. Diện tích, dân số của các huyện/thành phố tỉnh Quảng Ngãi thuộc khu
vực nghiên cứu
U20T 41
20TUBảng 2-5. Đặc trưng dòng chảy các sông trong vùngU20T 43
20TUBảng 2-6. Thời vụ cây trồng trên lưu vực sông Trà KhúcU20T 45
20TUBảng 2-7. Diện tích canh tác một số loại cây trồng chính trên LVS Trà Khúc.U20T 45
20TUBảng 2-8. Mức tưới cho các loại cây trồngU20T 46
20TUBảng 2-9. Nhu cầu nước của các khu tưới trên lưu vực sông Trà KhúcU20T 46
20TUBảng 2-10: Định mức sử dụng nước sinh hoạt cho các cấp đô thịU20T 47
20TUBảng 2-11: Nhu cầu sử dụng nước cho sinh hoạt của các vùngU20T 48
20TUBảng 2-12: Nhu cầu nước cho công nghiệp trên LVS Trà KhúcU20T 49
20TUBảng 2-13: Tính toán nhu cầu nước cho chăn nuôi trên LVS Trà KhúcU20T 50
20TUBảng 2-14: Hệ số phát sinh chất thải trong nước thải sinh hoạt theo WHO.U20T 52

20TUBảng 2-15: Tải lượng ô nhiễm sinh ra do nước thải sinh hoạt của các vùng.U20T 53
20TUBảng 2-16: Lưu lượng nước thải của các KCN, CCN thuộc hạ lưu sông Trà Khúc.U20T
53
20TUBảng 2-17: Nồng độ chất các chất ô nhiễm trong nước thải công nghiệp theo nhóm
ngành nghề sản xuất.
U20T 54
20TUBảng 2-18: Tải lượng các chất ô nhiễm tiềm năng do nước thải của KCN, CCN
thuộc hạ lưu sông Trà Khúc.
U20T 54

20TUBảng 2-20: Nồng độ các thành phần trong nước thải chăn nuôi (chưa xử lý)U20T 55
20TUBảng 2-21: Tải lượng chất ô nhiễm sinh ra do hoạt động chăn nuôiU20T 56
20TUBảng 2-22: Khu dùng nước và diện tích tương ứng của từng vùngU20T 58
20TUBảng 2-23: Các nút cấp nước cho dân sinh, công nghiệpU20T 59
20TUBảng 2-25: Kết quả tính toán cân bằng nước tại các nút khu tướiU20T 62
20TUBảng 2-26: Bảng tổng hợp tải lượng các chất ô nhiễm sinh ra do các hoạt động
sinh hoạt, công nghiệp trên lưu vực.
U20T 64
20TUBảng 2-27: Bảng tổng hợp tải lượng các chất ô nhiễm sinh ra do các hoạt động
nông nghiệp trên lưu vực.
U20T 64
20TUBảng 3-1: Giá trị nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt khi đã qua
xử lý bằng bể tự hoại thông thường hoặc không qua xử lý
U20T 75
20TUBảng 3-2: Tải lượng ô nhiễm sinh ra do nước thải sinh hoạt của các vùngU20T 75
20TUBảng 3-3: Giá trị nồng độ một số chất ô nhiễm trong nước thải chăn nuôi.U20T 75
20TUBảng 3-4: Tải lượng chất ô nhiễm sinh ra do hoạt động chăn nuôiU20T 76
























DANH MỤC HÌNH
20TUHình 1-1 Bản đồ lưu vực sông Trà KhúcU20T 5
20TUHình 2-1. Cấu trúc mô hình và quá trình mô phỏng trong MIKE BASINU20T 26
20TUHình 2-2. Kiểu sơ đồ mô phỏng hệ thống sông trong Mike BasinU20T 28
20TUHình 2-3. Các mô đun trong mô hình Mike BasinU20T 30
20TUHình 2-4. Mô tả cân bằng nước tại nút cân bằng nướcU20T 33
20TUHình 2-5. Kết quả tính toán tại nút từ mô hìnhU20T 34
20TUHình 2-6. Nước thải từ nhà máy thuộc Công ty CP Đường Quảng Ngãi xả thẳng ra
sông Trà Khúc.
U20T 40

20TUHình 2-7: Sơ đồ mô phỏng hệ thống sử dụng nước lưu vực sông Trà Khúc theo mô
hình Mike Basin
U20T 57
20TUHình 2-8: Mô phỏng nút sử dụng nước lưu vực sông Trà KhúcU20T 58
20TUHình 2-9: Mô phỏng nút sử dụng nước sinh hoạt và công nghiệp lưu vực sông Trà
Khúc
U20T 59
20TUHình 2-10: Quá trình dòng chảy tại đập Thạch NhamU20T 60
20TUHình 2-11 : Quá trình dòng chảy tại trạm thủy văn Trà KhúcU20T 61
20TUHình 2-12: Quá trình nước dùng, nước thiếu trên khu tưới đập Thạch NhamU20T 63
20TUHình 2-13 : Sơ đồ mô phỏng hệ thống cho mô hìnhU20T 65
20TUHình 2-14: Kết quả dòng chảy, nồng độ các chất ô nhiễm tại nút sau đập Thạch
Nham
U20T 66
20TUHình 2-15: Kết quả dòng chảy, nồng độ các chất ô nhiễm tại trạm Trà KhúcU20T 67
20TUHình 2-16. So sánh BODUR
5
RU thực đo và tính toán theo mô hình (7/2010)U20T 67
20TUHình 2-17: So sánh COD thực đo và tính toán theo mô hình (7/2010)U20T 68
20TUHình 2-18: So sánh NHUR
4
RU thực đo và tính toán theo mô hình (7/2010)U20T 68
20TUHình 2-19: So sánh NOUR
3
RU thực đo và tính toán theo mô hình (7/2010)U20T 68
20TUHình 2-20: So sánh PUR U
tot
URU thực đo và tính toán theo mô hình (7/2010)U20T 69
20TUHình 2-21:Kết quả hiệu chỉnh thông số của mô hình chất lượng nướcU20T 70
20TUHình 3-1: So sánh BODUR

5
RU tính toán giữa kịch bản quản lý, kiểm soát nguồn thải với
phương án hiện trạng
U20T 77
20TUHình 3-2: So sánh COD tính toán giữa kịch bản quản lý, kiểm soát nguồn thải với
phương án hiện trạng
U20T 78
20TUHình 3-3: Sơ đồ mô phỏng hệ thống theo giải pháp bổ sung nguồn nướcU20T 80
20TUHình 3-4: So sánh BODUR
5
RU tính toán giữa kịch bản Bổ sung nguồn nước với phương
án hiện trạng
U20T 81
20TUHình 3-5: So sánh COD tính toán giữa kịch bản bổ sung nguồn nước với phương
án hiện trạng
U20T 82

1
MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài
Tài nguyên nước là nguồn tài nguyên đặc biệt quan trọng, là thành phần thiết
yếu của sự sống và môi trường, quyết định sự tồn tại phát triển bền vững của đất
nước. Hiện nay trên thế giới có hơn 100 quốc gia và khu vực bị thiếu nước với mức
độ khác nhau, trong đó có 43 quốc gia thiếu nước nghiêm trọng, vùng thiếu nước
trên thế giới chiếm tới 60% diện tích châu lục mặt khác cũng có thể gây tai họa cho
con người và môi trường. Cùng với sự thiếu hụt về số lượng nước là sự suy giảm
nghiêm trọng về chất lượng môi trường nước trên các lục địa, đặc biệt là trên các
lưu vực sông. Trong các nước đang phát triển có tới 60% số người thiếu nước sạch

dùng cho sinh hoạt, 80% bệnh tật có liên quan đến ô nhiễm nước.
Hiện nay với nhu cầu phát triển kinh tế, tốc độ đô thị hóa ngày càng cao và
phức tạp thì vấn đề thiếu hụt nước và ô nhiễm nguồn nước rất nghiêm trọng và
đáng báo động. Lưu vực sông Trà Khúc cũng là một trong số đó, nhất là khu vực hạ
lưu sông Trà Khúc thì lượng nước đến đang ngày càng suy giảm dẫn đến chất
lượng nước tại hạ lưu đang ngày càng ô nhiễm.
Nguồn tài nguyên nước trên lưu vực liệu có đủ đáp ứng nhu cầu sử dụng và
phục vụ các mục tiêu tăng trưởng kinh tế xã hội toàn vùng hay không? Cùng với
sự gia tăng các khu đô thị và công nghiệp thì chất lượng nước lưu vực sông Trà
Khúc sẽ biến đổi ra sao? điều đó đòi hỏi phải có sự tính toán trên cơ sở khoa học,
cân đối giữa nguồn nước đến lưu vực với nhu cầu sử dụng nước của các hộ trên
lưu vực và tính toán khả năng phân huỷ các chất ô nhiễm trên lưu vực theo không
gian và thời gian. Do vậy việc tính toán cân bằng và biến đổi chất lượng nước
trong phát triển kinh tế lưu vực sông Trà Khúc là một vấn đề cấp thiết.
Với mục đích nghiên cứu sự biến đổi cả về số lượng và chất lượng nguồn
nước mặt hạ lưu sông Trà Khúc do tác động của các hoạt động như: phát triển các
khu đô thị, khu dân cư và các khu công nghiệp nên luận văn đã xem xét và lựa
chọn mô hình MIKE BASIN để nghiên cứu và ứng dụng với tiêu đề là: “Ứng

2
dụng mô hình Mike Basin nghiên cứu đánh giá ô nhiễm nước và giải pháp quản lý
bảo vệ chất lượng nước hạ lưu sông Trà Khúc”.
2. Mục đích của đề tài
Ứng dụng được mô hình Mike Basin để nghiên cứu, đánh giá cân bằng
nước và cân bằng tải lượng chất ô nhiễm, từ đó nghiên cứu đề xuất ý kiến về các
giải pháp quản lý bảo vệ chất lượng nước khu vực hạ lưu.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: số lượng nước và chất lượng nước sông Trà Khúc.
Phạm vi: lưu vực sông Trà Khúc nhưng tập trung chủ yếu cho khu vực hạ
lưu từ đập Thạch Nham ra đến biển.

4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
4.1 Cách tiếp cận
Tiếp cận các tiêu chí phát triển bền vững để nghiên cứu đề xuất giải pháp.
Tiếp cận lý thuyết hệ thống: để xây dựng sơ đồ hệ thống và ứng dụng mô
hình toán trong luận văn.
4.2 Phương pháp nghiên cưu và công cụ sử dụng:
Phương pháp nghiên cứu:
(1). Phương pháp phân tích tổng hợp các thông tin số liệu: Tổng hợp và phân tích
các số liệu địa lý tự nhiên, số liệu khí tượng thuỷ văn, dân sinh kinh tế …để xây
dựng phương án tính toán và xử lý số liệu đầu vào cho mô hình.
(2). Phương pháp thống kê xác suất ứng dụng trong thủy văn: tính toán các đặc
trưng thống kê, phân tích tương quan, của chuỗi số khí tượng thủy văn trên lưu
vực.
(3). Phương pháp mô hình toán: Sử dụng mô hình toán tính toán cân bằng số
lượng và chất lượng nước hỗ trợ cho nghiên cứu giải pháp bảo vệ chất lượng
nước. Đây cũng là phương pháp chủ yếu và quan trọng được sử dụng trong luận
văn.

3
(4). Phương pháp kế thừa: Kế thừa kết quả nghiên cứu của các đề tài, dự án đã có
làm cơ sở cho thực hiện nghiên cứu của luận văn.
Công cụ sử dụng
- Máy tính: sử dụng để tính toán thống kê và ứng dụng mô hình toán.
- Hệ thống thông tin địa lý (GIS): để xây dựng bản đồ trong luận văn.



4
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU LƯU VỰC SÔNG TRÀ KHÚC VÀ NỘI DUNG

NGHIÊN CỨU




1.1. Tình hình tự nhiên, kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu
1.1.1 Đặc điểm tự nhiên
Vị trí địa lý
Sông Trà Khúc là lưu vực sông lớn nhất tỉnh Quảng Ngãi. Lưu vực sông
phía Bắc giáp lưu vực sông Trà Bồng, phía Nam giáp lưu vực sông Vệ, phía Tây
giáp lưu vực sông Sê San, phía Đông giáp Biển Đông.
Sông Trà Khúc chảy qua hai tỉnh Kon Tum và Quảng Ngãi, nhưng phần
lớn diện tích lưu vực sông là thuộc địa giới của tỉnh Quảng Ngãi. Lưu vực sông từ
nguồn cho đến cửa sông có diện tích là 3.337 km
P
2
P, chiều rộng bình quân lưu vực
là 26,3 km. Theo điều kiện địa hình lưu vực, khu vực thượng lưu từ nguồn đến
trạm thủy văn Sơn Giang, khu vực trung lưu từ Sơn Giang đến đập Thạch Nham
và khu vực hạ lưu từ đập Thạch Nham tới cửa sông. Bản đồ lưu vực sông Trà
Khúc như hình 1-1.

5

Hình 1-1 Bản đồ lưu vực sông Trà Khúc

Địa hình
Nhìn chung địa hình lưu vực sông Trà Khúc có xu hướng thấp dần từ Tây
sang Đông, giữa vùng núi và vùng đồng bằng địa hình thay đổi đáng kể, hình thành
hai bậc địa hình cao và thấp nằm kế tiếp nhau, không có khu đệm chuyển tiếp.

- Vùng núi: vùng núi từ thượng nguồn về tới đập Thạch Nham. Đất canh
tác chủ yếu tập trung ở ven các sông suối.
- Vùng đồng bằng: vùng đồng bằng ở phía Đông lưu vực với cao độ mặt
đất từ 2 m đến 20 m thuộc các huyện Sơn Tịnh, Tư Nghĩa, Bình Sơn và Mộ Đức.
Đất đai thích hợp cho trồng lúa, hoa màu và cây công nghiệp ngắn ngày.
Sông suối
Ở thượng lưu dòng chính sông Trà Khúc có tên ĐakDrinh bắt nguồn từ
đỉnh cao 1.550 m của dãy núi Ngọc Rin thuộc huyện Konplong tỉnh Kon Tum. Từ
thượng nguồn đến Sơn Giang, sông chảy theo hướng Tây – Đông. Từ Sơn Giang
đến Trung Phước sông chảy theo hướng Tây Nam - Đông Bắc. Từ Trung Phước ra

6
đến cửa Cổ Lũy - Mỹ Khê, sông chảy theo hướng Tây- Đông. Từ đập Thạch
Nham đến cửa Cổ Lũy dòng chính mang tên Trà Khúc. Tổng chiều dài sông chính
từ thượng nguồn ra đến biển có chiều dài 148 km, khoảng 2/3 chiều dài sông chảy
qua vùng núi và rừng rậm có độ cao 200 -1000 m. Cao trình đáy sông dốc dần từ
cao độ 350 m xuống – 2,00 m tại cửa sông.
Bảng 1-1. Đc trưng hình thái lưu vực sông Trà Khúc và mt s phụ lưu

STT

Tên sông
Chiều dài
sông (km)
Diện
tích
(km
P
2
P)

Độ cao
BQ lưu
vực (m)
Độ dốc
BQ lưu
vực (%)
Độ dốc
lòng sông
(‰)
Hệ số
uốn
khúc
Mật độ
lưới sông
(km/km
P
2
P)
1
Trà Khúc
135 3240 558 18.5 8,5 1,69 0.39
2
Đắc Leng (Đắc
Re)
19 96 50,63 1,73
3
Nước Lạc
16
93



34,5
1,51

4
Dak Se Lo
63
1760
751
19,6
29,78
1,47
0.32
5
Tam Dinh
18 67 26,9 1,64
6
Xả Điệu
13 63 126,76 1,30
7
Đắc SiRô
20
64

23,8
20,23
1,43

8
Đắc Tem

16
100
958
16,3
93,96
1,26
0.86
9
Đắc Sơ Rông
20
45


43,96
1,67

10
Phụ lưu số 4
Sê Lô
10 40 23,13 1,18
11
Phụ lưu số 1
ĐắcSiRô
14 30 173,33 1,35
12
Đắc Drinh
23
1230
1040
34,1

52,66
2
0,3
13
Đắc RoMan
21 122 890 15,5 52,66 1,31 0,3
14
Đắc Ba
29 113 896 23,8 43,63 1,43 0,25
15
Nước Bá Mao
14
45


46,63
1,25

16
Nước Trong
46
485
687
24,6
8,93
1,62
0,22
17
Phụ lưu số 1-
Nước TrongT1

23
145
578
31
24,23
1,63
0,19
18
Nước Mia-
Nước Trong
T2
16
44


28,86
1,75

Trung binh


795
23,86
52,57
1,47
0,29
Nguồn : Đc điểm thủy văn tỉnh Quảng Ngãi – Đài KTTV Nam Trung b (2012)
Địa chất thổ nhưỡng
Điều kiện địa chất trong lưu vực khá phức tạp, thuộc phía bắc địa khối Kon
Tum, bao gồm chủ yếu các thành tạo biến chất cổ và các phức hệ mácma xâm nhập

có tuổi từ Ankerozoi đến Kainizoi. Phần trung tâm phía Tây của vùng là một khối

7
nâng dạng vòm được cấu thành bởi các đá biến chất hệ tầng sông Re, phần phía
Nam là các đá biến chất granit phát triển chủ yếu hệ thống đứt gãy phương Đông
Bắc – Tây Nam, dọc theo phía Tây chủ yếu là hệ thống đứt gãy Ba Tơ - Giá Vực.
Lớp phủ thực vật
Trên bề mặt lưu vực sông có khoảng phần nửa diện tích kể từ nguồn là rừng
già, còn lại là rừng thưa kiểu cao nguyên và cây bụi rậm. Vùng hạ lưu là đất canh tác
và đồng bằng trồng lúa chiếm diện tích khá lớn trong tổng diện tích tự nhiên.
Theo tài liệu của Tổ thông tin Sở NN và PTNT phối hợp với Chi cục Kiểm
lâm, Chi cục Lâm nghiệp Quảng Ngãi cung cấp thì diện tích rừng tỉnh Quảng Ngãi
tính đến 12/2009 như sau: tổng diện tích rừng quy hoach cho lâm nghiệp là
234.799 ha trong đó rừng tự nhiên là 104.523 ha, rừng trồng 130.276 ha. Diện tích
rừng ngoài quy hoạch cho lâm nghiệp là 23.622 ha. Độ che phủ rừng của tỉnh
Quảng Ngãi tính đến cuối năm 2010 là 45%.
Do điều kiện địa hình có nhiều núi cao, khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều, thuận
tiện cho cây rừng phát triển nên có nhiều loại cây rừng lớn. Nhưng do chịu hậu
quả của chiến tranh để lại và việc khai thác, đốt phá rừng bừa bãi nên rừng bị
nghèo đi rất nhanh. Hàng năm (từ năm 1996-2010) có từ 3 đến 13 ha diện tích
rừng bị tàn phá không có khả năng khôi phục lại, thiệt hại lớn nhất là năm 1996.
1.1.2 Đặc điểm khí tượng thủy văn
1.1.2.1 Tình hình số liêu quan trắc khí tượng thủy văn
Các trạm quan trắc khí tượng thủy văn trên lưu vực sông Trà Khúc không
nhiều, tuy nhiên có một số trạm chủ yếu có số liệu quan trắc trên 30 năm làm cơ sở
cho tính toán, đánh giá tài nguyên nước mưa, tài nguyên nước mặt của lưu vực sông.
Trạm khí tượng: Trên lưu vực Trà Khúc và khu vực lân cận có trạm khí tượng
Ba Tơ và trạm Quảng Ngãi số liệu quan trắc mưa và các yếu tố khí hậu chủ yếu như
nhiệt độ, độ ẩm, nắng, gió, bốc hơi nhiều năm từ 1977 đến 2010. Mạng lưới các trạm
đo mưa từ 15 đến trên 30 năm gồm có trạm đo mưa Sơn Hà, Minh Long, Mộ Đức,

Đức Phổ, Giá Vực có số liệu từ năm 1977-2010, trạm Trà Bồng từ 1988-2010. Ngoài
ra ở thượng lưu Trà Khúc còn có các trạm Sơn Tây, Tây Trà số liệu đo đầy đủ một số
năm và một số năm đo 4 tháng mùa mưa .

8
Trạm thủy văn: Trên lưu vực Trà Khúc chỉ có 1 trạm thủy văn cấp 1 là trạm
Sơn Giang nằm ở trung lưu lưu vực có số liệu quan trắc H, Q và bùn cát từ năm 1979
đến 2010. Do trạm này có số liệu quan trắc trên 30 năm lại nằm gần trung tâm lưu
vực nên số liệu quan trắc của trạm được dùng chủ yếu cho nghiên cứu, đánh giá tài
nguyên nước lưu vực sông Trà Khúc. Ngoài ra trên LVS còn có trạm thủy văn Trà
Khúc cách cầu Trà Khúc khoảng 100m về phía thượng lưu có số liệu quan trắc mực
nước từ năm 1977 đến nay. Danh sách các trạm quan trắc KTTV trên lưu vực sông
Trà Khúc và khu vực lân cận cũng như tình hình số liệu quan trắc của các trạm được
biểu thị trong bảng 1-2.
Bảng 1-2. Thng kê các trạm quan trắc khí tượng thủy văn lưu ực sông Trà Khúc
và vùng lân cận
Tên trạm Loại trạm Thời gian
quan trắc
Yếu tố
quan trắc
Ghi chú
Trà Khúc
Thủy văn
1977- 2010
X,H
Ở hạ lưu LV Trà Khúc
Quảng Ngãi
Khí tượng
1977-2010
X,T,Z,U,V

Ở hạ lưu LV Trà Khúc
Sơn Giang
Thủy văn
1979-2010
X,H,Q,ρ
Ở trung lưu LV Trà Khúc
Sơn Hà
Khí tượng
1977-2010
X
Ở trung lưu LV Trà Khúc
Giá Vực
Đo mưa
1977-2010
X
Ở thượng lưu LV Trà Khúc
Trà Bồng
Đo mưa
1977-2010
X
Trên lưu vực Trà Bồng
Mộ Đức
Đo mưa
1977-2010
X
Ở hạ lưu LV sông Vệ
Đức Phổ
Đo mưa
1977-2010
X

Ở hạ lưu LV sông Vệ
Minh Long
Đo mưa
1977-2010
X
Ở thượng lưu LV Trà Khúc
Ba Tơ
Khí tượng
1977-2010
X,T,Z,U,V
Ở thượng lưu LV sông Vệ
An Chỉ
Thủy văn
1977- 2010
X,H,Q,ρ
Ở thượng lưu LV sông Vệ
Trên lưu vực sông Vệ ở bên cạnh có liên quan nguồn nước với sông Trà
Khúc có trạm thủy văn An Chỉ có số liệu quan trắc dòng chảy từ năm 1977 đến
nay nên cũng là cơ sở tham khảo cho phân tích đánh giá biến đổi dòng chảy lưu
vực sông Trà Khúc và trong tỉnh Quảng Ngãi.
1.1.2.2 Các yếu tố khí tượng, khí hậu
Lưu vực sông Trà Khúc nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nội chí
tuyến, nền nhiệt độ cao và ít biến động, bị chi phối mạnh bởi dãy Trường Sơn. Do
ảnh hưởng của dãy núi Trường Sơn đã tạo ra hiệu ứng “fơn” đối với gió mùa Tây
Nam nóng và ẩm, bị tác động của dãy Trường Sơn đã tạo ra mưa sườn đón gió. Khi

9
đi qua phía đông Trường Sơn, không khí trở nên khô nóng và gây ra thời tiết nắng
nóng kéo dài trong suốt các tháng mùa khô tại các tỉnh ven biển Miền Trung trong đó
có lưu vực sông Trà Khúc, tỉnh Quảng Ngãi. Các yếu tố khí hậu tại trạm Ba Tơ ở

vùng thượng lưu và trạm Quảng Ngãi ở vùng hạ lưu như bảng 1-3.
Bảng 1-3. Giá trị đc trưng tháng, năm trung bình nhiều năm của các yếu t khí
hậu chủ yếu tại trạm Ba Tơ và Quảng Ngãi theo s liệu quan trắc đến năm 2010
Yếu tố Trạm I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm
Bức xạ tổng
cộng
(kcal/cm
P
2
P)
Ba Tơ 7,3 10,2 13,1 14,1 15,6 13,5 15,0 12,8 12,6 9,7 7,4 4,9
136,2

Q Ngãi 7,8 9,6 12,2 15,0 17,0 16,1 16,4 14,2 13,1 10,5 7,4 6,0 145,3

Số giờ
nắng(giờ)
Ba Tơ 112 150 197 214 221 219 221 199 162 129 92 69 1985
Q Ngãi 123 157 204 225 247 232 238 216 183 151 109 83 2168
V gió trung
bình (m/s)
Ba Tơ 1,1 1,3 1,4 1,4 1,5 1,5 1,9 1,4 1,3 1,3 1,3 1,2 1,4
Q Ngãi 1,2 1,3 1,4 1,4 1,1 1,0 1,0 1,0 1,0 1,3 1,6 1,3 1,2
Nhiệt độ không
khí trung
bình(
P
0
PC)
Ba Tơ 21,5 22,8 24,7 26,8 27,8 28,2 28,0 27,8 26,6 25,2 23,6 21,7 25,4

Q Ngãi 21,7 22,7 24,5 26,7 28,4 29,0 28,9 28,6 27,3 25,8 24,1 22,3 25,8
Mưa (mm)
Ba Tơ 150 60 63 77 199 172 125 179 354 810 919 500 3607
Q Ngãi 128 39 40 49 93 105 87 140 328 669 560 279 2518
Độ ẩm tương
đối không khí
(%)
Ba Tơ 88 86 84 82 82 80 80 80 86 89 90 90 85
Q Ngãi 88 86 84 82 82 80 80 80 86 89 90 90 85
Bốc hơi (mm)
Ba Tơ 41 50 71 84 86 93 100 95 59 42 35 32 786
Q Ngãi 55 58 77 90 106 104 108 98 71 60 53 50 930
Số giờ nắng
(giờ)
Ba Tơ 114 158 206 216 225 205 221 203 168 130 89 68 2000
Q Ngãi 131 161 213 225 256 227 241 222 185 156 111 87 2217
Nguồn : Đc điểm thủy văn tỉnh Quảng Ngãi _ Đài KTTV Nam Trung B (2012)

Nhiệt độ
Nhiệt độ không khí trên lưu vực tăng dần từ Bắc xuống Nam, từ Đông sang
Tây, từ vùng cao đến vùng thấp. Nhiệt độ bình quân hàng năm ở vùng núi tại Ba
Tơ là 25,4
P
0
PC, ở vùng đồng bằng ven biển tại Quảng Ngãi là 25,8P
0
PC. Tháng có

10
nhiệt độ cao nhất thường là tháng VI, VII, trên vùng núi cao nhiệt độ khoảng 27P

0
PC
÷
28P
0
PC, vùng đồng bằng nhiệt độ khoảng 28P
0
PC
÷
29P
0
PC. Tháng có nhiệt độ thấp
nhất là tháng XII hoặc I, ở vùng núi nhiệt độ khoảng 20,5
P
0
PC
÷
21,5P
0
PC, ở đồng
bằng ven biển 21,5
P
o
P
÷
22P
o
PC.
Độ ẩm
Độ ẩm không khí có quan hệ chặt chẽ với lượng mưa và nhiệt độ không

khí. Biến hình của độ ẩm không khí trùng với biến hình mưa. Độ ẩm tương đối
của không khí trung bình hàng năm của lưu vực là 85%. Vào các tháng mùa mưa
độ ẩm không khí đạt lớn nhất 86%
÷
90%. Vào mùa khô độ ẩm không khí
80%
÷
85%.
Bốc hơi
Bốc hơi mặt nước trên lưu vực phụ thuộc vào các yếu tố khí hậu như nhiệt
độ không khí, độ ẩm, nắng, gió…Lượng bốc hơi năm đo bằng ống piche biến đổi
trong khoảng 680
÷
1040 mm. Lượng bốc hơi vùng núi ít hơn vùng đồng bằng ven
biển. Lượng bốc hơi năm trung bình nhiều năm đo bằng ống Pitche tại Ba Tơ là
836 mm và tại Quảng Ngãi là 930 mm.
Bốc hơi nhiều xảy ra vào các tháng ít mưa, nhiều nắng, nhiệt độ và tốc độ
gió lớn, thường xảy ra vào tháng VII, VIII. Bốc hơi ít xảy ra trong những điều
kiện thời tiết ngược lại, vào tháng XI, XII.
Nắng
Số giờ nắng trung bình nhiều năm tai Ba Tơ là 2000 giờ và tại Quảng Ngãi
là 2217 giờ. Tháng có số giờ nắng cao nhất trong năm là tháng V, vào tháng này ở
vùng núi số giờ nắng đạt 216
÷
230 giờ/tháng và ở vùng đồng bằng ven biển đạt tới
260
÷
264 giờ/tháng. Tháng có số giờ nắng ít nhất là tháng XII, trong tháng này ở
vùng núi cao số giờ nắng trung bình chỉ là 62
÷

68 giờ/tháng và ở vùng đồng bằng
ven biển là 88
÷
106 giờ/tháng.
Gió bão
Ở vùng núi thượng lưu như tại Ba Tơ có tốc độ gió trung bình năm là 1,4
m/s, còn ở hạ lưu tại Quảng Ngãi là 1,2 m/s. Thời kỳ từ tháng III đến tháng VIII
tốc độ gió trung bình tháng đạt từ 1,4 m/s đến 1,9 m/s, bằng hoặc lớn hơn tốc độ

11
gió trung bình năm. Khi có bão lớn tốc độ gió lớn nhất tại Ba Tơ và Quảng Ngãi
đều đã đạt tới 40 m/s.
1.1.2.3 Mưa
Nhìn chung trong lưu vực lượng mưa có xu hướng giảm dần từ Bắc vào Nam
và từ Đông sang Tây. Vùng mưa lớn tập trung ở các vùng núi cao như Ba Tơ, Giá
Vực từ 3200 - 4000 mm/năm, vùng đồng bằng ven biển lượng mưa nhỏ hơn nhiều
chỉ đạt từ 2300 - 2700 mm/năm.
Theo tiêu chuẩn vượt trung bình đều cho thấy mưa trên lưu vực Trà Khúc
có 2 mùa là mùa mưa và mùa ít mưa, trong đó mùa mưa từ tháng IX đến tháng XII
và mùa ít mưa từ tháng I đến tháng VIII năm sau. Lượng mưa mùa mưa chiếm 65-
70% tổng lượng mưa năm.
Lượng mưa năm trung bình nhiều năm và sự biến đổi của mưa
Lượng mưa tháng, năm trung bình nhiều năm các trạm trong lưu vực và
khu vực lân cận của tỉnh Quảng Ngãi như bảng 1-4.
Bảng 1-4. Lượng mưa tháng, năm trung bình nhiều năm các trạm trong lưu vực
Trà Khúc và khu vực lân cận của tỉnh Quảng Ngãi (mm)
Trạm I II III IV V VI VII VIII

IX X XI XII Năm
Trà Bồng 107 37 48 74 241 229 214 244 364 829 857 374 3618

Sơn Giang 119 45 53 75 212 202 167 208 322 784 915 422 3524
Sơn Hà 84 28 41 76 209 195 163 196 339 686 693 278 2989
Minh Long 148 49 61 75 176 142 112 196 389 799 848 559 3555
Giá Vực 80 29 42 92 192 158 110 137 355 860 898 430 3383
Ba Tơ 150 60 63 77 199 172 125 179 354 810 919 500 3607
Châu Ổ 87 35 35 19 88 129 56 106 302 555 520 243 2174
Dung Quất 172 22 88 39 77 63 49 186 225 459 780 227 2387
Trà Khúc 116 30 41 42 97 88 57 143 329 629 577 275 2423
Quảng Ngãi 128 39 40 49 93 105 87 140 328 669 560 279 2518
An Chỉ 123 34 43 49 99 95 80 138 303 665 634 310 2570
Mộ Đức 90 25 26 38 75 61 38 96 292 585 487 237 2050
Đức Phổ 83 18 25 27 65 57 25 68 271 577 561 228 2005
Nguồn : Đc điểm thủy văn tỉnh Quảng Ngãi của Đài KTTV Nam Trung B (2012)

12
Lượng mưa năm trung bình nhiều năm Xo của các trạm trên lưu vực Trà Khúc
và các lưu vực sông lân cận biến đổi từ 3524 mm ở vùng núi thượng lưu và giảm dần
xuống dưới 2000mm ở khu vực hạ lưu và đồng bằng ven biển. Cụ thể ở trung và
thượng lưu tại Sơn Giang Xo là 3524 mm, tại Ba Tơ ở thượng lưu sông Vệ là một
tâm mưa lớn nhất có lượng mưa là 3606 mm. Thượng lưu lưu vực Trà Khúc từ Sơn
Giang trở lên mưa có xu thế giảm từ 3500 mm, đến Sơn Tây lượng mưa còn là 2400
mm Khu vực hạ lưu Xo tại TP Quảng Ngãi là 2518 mm, tại Đức Phổ 2005 mm.
Theo thời gian, lượng mưa tập trung chủ yếu trong 4 tháng mùa mưa chiếm
70-75 % lượng mưa cả năm. Tháng X và XI của mùa mưa có lượng mưa tháng lớn
nhất trong năm với tổng lượng mưa 2 tháng này phổ biến từ 950-1750 mm, chiếm
45-55% tổng lượng mưa toàn năm.
Lượng mưa bình quân lưu vực
Lượng mưa năm trung bình nhiều năm Xo của LVS Trà Khúc đến trạm
Sơn Giang là 3087mm, đến đập Thạch Nham là 3099 mm, đến trạm thủy văn Trà
Khúc là 3070mm, đến cửa sông là 2742 mm.

Lượng mưa ngày lớn nhất
Lượng mưa ngày lớn nhất trên lưu vực thường xảy ra khi chịu ảnh hưởng
của hoàn lưu bão, áp thấp nhiệt đới, dải hội tụ nhiệt đới, nhiễu động nhiệt đới
Nhưng đáng kể nhất là khi có sự kết hợp của nhiều loại hình thời tiết khác nhau như
gió mùa Đông Bắc tràn về phía bắc, trong khi ở phía nam có nhiễu động nhiệt đới,
đồng thời trên các tầng không khí trên cao có trường gió Đông dày. Lượng mưa
ngày lớn nhất các trạm trên lưu vực có thể đạt từ 525-723 mm như bảng 1-5.
Bảng 1-5. Lượng mưa ngày (mm) lớn nhất các trạm trên lưu vực

Tháng
Trạm
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm
Sơn Giang
163
130
149
110
233
222
101
165
528
512
491
677
677
Sơn Hà
101
105
145

123
208
150
108
128
410
468
416
578
578
Giá Vực
90
29
60
79
91
121
80
58
232
370
456
723
723
Ba Tơ
203
185
141
111
225

197
123
143
332
402
474
640
640
Trà Khúc
288
55
145
198
329
139
93
234
518
351
513
275
518
Quảng Ngãi
284
63
124
193
270
149
169

245
525
525
429
313
525
Nguồn : Đc điểm thủy văn tỉnh Quảng Ngãi - Đài KTTV Nam Trung B (2012)

13

1.1.2.4 Dòng chảy và biến đổi của dòng chảy
Tham khảo kết quả đề tài “ Nghiên cứu cơ sở khoa học bảo vệ môi trường
nước và HST thủy sinh hạ lưu sông Trà Khúc ” có thể nêu lên các đặc trưng và
chế độ dòng chảy của lưu vực sông như sau:
Mùa dòng chảy
Trên LVS Trà Khúc mùa lũ 3 tháng từ tháng IX đến hết tháng XII còn mùa
kiệt kéo dài 9 tháng từ tháng I đến hết tháng IX năm sau. Tuy nhiên cũng có một
số năm mùa lũ đến sớm hơn từ tháng IX và kéo dài 4 tháng đến hết tháng XII.
Dòng chảy năm
Các đặc trưng dòng chảy năm tại trạm thủy văn Sơn Giang và lượng dòng
chảy năm tính đến một số vị trí trên sông Trà Khúc như bảng 1-6.
Bảng 1-6. Các đc trưng dòng chảy năm tại trạm thủy văn Sơn Giang và mt s vị
trí trên dòng chính sông Trà Khúc
TT
Lưu vực Trà Khúc tính
đến vị trí
Diện tích lưu
vực (kmP
2
P)

QR
0
R
(mP
3
P/s)
MR
0
R
(l/s.kmP
2
P)
WR
0
R

(tỷ mP
3
P)
1 Trạm Sơn Giang 2706 204,2 75,4 6,440
2 Đập Thạch Nham 2850 215,8 75,7 6,798
3 TP Quảng Ngãi 3182 238,8 75,0 7,522
4
Toàn bộ lưu vực 3337 242,2 72,5 7,629

Phân phi dòng chảy năm

Phân phối dòng chảy năm (PPDC) dạng bình quân và PPDC năm với tần
suất thiết kế P=85% tại trạm thủy văn Sơn Giang như trong bảng 1-7.










14
Bảng 1-7. Dạng phân phi dòng chảy năm tại trạm thủy văn Sơn Giang
Q (m
P
3
P/s)
Tháng X XI XII I II III IV V VI VII VIII IX Năm
PPDC
dạng
binh
quân
476 718 435 176 99,0 66,1 53,5 76,2 79,2 59,1 66,6 137 203
PPDC
(P=85%)
324 337 332 111 92,4 49,1 32,3 29,5 30,0 36,2 46,9 106 127
Tỷ lệ %
21,6 21,7 22,1 7,38 5,56 3,27 2,09 1,97 1,94 2,42 3,12 6,81 100
W mùa Wmùalũ =2.629
tr.mP
3
P ( 66%)
W mùa kiệt = 1.388 tr.mP

3
P (34%) 127
Dòng chảy lũ lớn nhất
Đặc trưng thống kê đường tần suất (ĐTS) lưu lượng đỉnh lũ lớn nhất và lưu
lượng đỉnh lũ lớn nhất trạm thủy văn Sơn Giang ứng với các tần suất thiết kế như
trong bảng 1-8.
Bảng 1-8. Các đc trưng lưu lượng đỉnh lũ lớn nhất và lưu lượng đỉnh lũ lớn nhất
thiết kế tại Sơn Giang
Đặc trưng thống kê đường tần suất Qmax Lưu lượng đỉnh lũ lớn nhất thiết kế
Qmaxp% (m
P
3
P
/s)
Qmax bq (m
P
3
P
/s)
Cv
Cs
P = 0,1 %
P = 1%
P = 5%
6.859
0,6
1,5
28.380
20.560
14.880

Lũ chính vụ có đỉnh lũ lớn xuất hiện trong tháng X và XI thường kéo dài từ
5 đến trên 10 ngày với lưu lượng từ 2.000 đến trên 10.000 m
P
3
P/s. Lưu lượng đỉnh lũ
lớn nhất trong chuỗi số thực đo 32 năm từ 1979-2010 là 18.300 m
P
3
P/s xảy ra năm
1986. Các năm xảy ra lũ lớn khác là năm 1999 có Qmax là 10.700 m
P
3
P/s, năm 1998
và 1996 có Qmax là 10.100 m
P
3
P/s.
 Dòng chảy nhỏ nhất
Các đặc trưng thống kê ĐTS lưu lượng tháng nhỏ nhất (Qthang min) và lưu
lượng ngày nhỏ nhất (Qngàymin) tại trạm Sơn Giang như bảng 1-9.




15
Bảng 1-9. Các đc trưng Qthang min và Qngàymin và lưu lượng dòng chảy nhỏ
nhất thiết kế tại Sơn Giang
Đặc trưng
Đặc trưng thống kê ĐTS Q R
p(%)

R ( mP
3
P/s) tại Sơn Giang
Q bq (m
P
3
P
/s)
Cv
Cs
50%
75%
90%
Qtháng min 43,0 0,32 1,07 40,5 32,8 27,8
Qngày min 29,7 0,31 0,7 28,6 23,7 18,8
1.1.3 Đặc điểm kinh tế xã hội
1) Dân số và lao động
Dân số của lưu vực tổng hợp theo số liệu của Niên giám thống kê năm 2010 là
663.605 người, trong đó khu vực trung và thượng lưu từ đập Thạch Nham trở lên là
139.105 người, khu vực hạ lưu là 524.500 người (bảng 1-10). Theo số liệu thống kê
thì số lao động nông nghiệp trên lưu vực chiếm 88% tổng số lực lượng lao động của
tỉnh, tiếp đến là số lao động làm nghề khai thác, đánh bắt thủy, hải sản ven bờ và xa
bờ.
Bảng 1-10 . Diện tích, dân s của các huyện, phần thuc lưu vực sông Trà Khúc
Khu vực Huyện/thành phố
Diện tích
(km
P
2
P

)
Dân số
(người)
Mật độ (người/kmP
2
P)
Trung và
thượng lưu
Sơn Tây
382,2
17.860
46,7
Sơn Hà
751,9
68.200
90,7
Ba Tơ
249,5
12.500
50,1
Trà Bồng
122,6
8591
70
Tây Trà
302,6
17.360
57,4
Minh Long
60,8

1.500
24,7
Konplong
859,9
13.094
15,2
Cng
2730
139.105
50,9 (lấy trung bình)
Hạ lưu
TP Quảng Ngãi
37,17
112.340
3022,3
Tư Nghĩa
173,8
162.860
937
Sơn Tịnh
249,0
187.580
753,3
Bình Sơn
120,0
50.950
424,6
Nghĩa Hành
28,26
10.770

381,1
Cng
607,2
524.500
863,8 (lấy trung bình)
Toàn lưu vực
Tổng cng
3337
663.605
198,9 (lấy trung bình)
Nguồn: Tổng hợp theo s liệu của Niên giám thng kê tỉnh Quảng Ngãi năm 2010
2) Các ngành kinh tế
 Nông nghiệp
Sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng chủ yếu trong các hoạt động phát
triển kinh tế trên lưu vực, tập trung chủ yếu ở khu vực hạ lưu. Những cây trồng
chính trên lưu vực là lúa , ngô, sắn, lạc, đậu tương và mía trong đó diện tích lúa là

×