Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

PHÂN TÍCH báo cáo tài CHÍNH tại CÔNG TY cổ PHẦN DƯỜNG BIÊN hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (391.28 KB, 31 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA – KHOA KINH TẾ

BÀI TIỂU LUẬN
MÔN: PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH NĂM 2012 CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐƯỜNG BIÊN HOÀ
Giáo viên hướng dẫn : TH.S. LÊ ĐỨC THIỆN
Sinh viên thực hiện : NHÓM 07
Lớp : CDTD13TH
THANH HÓA, THÁNG 03 NĂM 2014
Bài tiểu luận phân tích báo cáo tài chính
MỤC LỤC
GVHD: TH.S. LÊ ĐỨC THIỆN - Thực hiện: Lớp CDTD13TH
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sự hội nhập kinh tế quốc tế của
nước ta cùng sự phát triển, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở
nên gay gắt hơn. Điều này làm cho các nhà đầu tư cần phải cân nhắc kỹ lưỡng
hơn khi quyết định đầu tư vào một kênh kinh doanh nào đó, và họ mong muốn
với sự đầu tư này sẽ đem lại lợi nhuận cao nhất với doanh thu tốt nhất. Vậy để
làm được điều này ngoài việc bỏ nguồn vốn ra các nhà đầu tư, các doanh nghiệp
luôn luôn phải tìm hiểu và đưa ra những giải pháp, chiến lược, chính sách đưa
doanh nghiệp đến thành công. Vì vậy các doanh nghiệp, nhà đầu tư cần phải có
một đội ngũ, để giúp doanh nghiệp, các nhà đầu tư phân tích tình hình tài chính
của doanh nghiệp một cách đầy đủ và đúng đắn.
“Phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Đường Biên Hoà ” là đề tài
của bài tiểu luận này.
2. Mục đích nghiên cứu


Thực hiện đề tài này với mục đích nghiên cứu tình hình tài chính của công
ty thông qua các báo cáo tài chính. Trên cơ sở đó đánh giá và đưa ra những giải
pháp thích hợp để gia tăng nguồn vốn công ty và nâng cao hơn nữa hoạt động
kinh doanh của công ty.
3. Đối tượng nghiên cứu
Tình hình tài chính của công ty Cổ phần Đường Biên Hoà, bảng cân đối
kế toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
4. Phương pháp nghiên cứu
Bằng việc áp dụng một số phương pháp khoa học như: phương pháp tại
bàn, phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp, so sánh và phân tích báo
cáo tài chính của công ty.
5. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài giới hạn trong phạm vi hoạt động tài chính tại công ty Cổ phần
GVHD: TH.S. LÊ ĐỨC THIỆN - Thực hiện: Lớp CDTD13TH
1
Đường Biên Hoà thông qua các số liệu thống kê trong các bảng cân đối kế toán,
bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm 2011 và năm 2012
6. Bố cục đề tài
Đề tài hoàn thành với nội dung 3 chương.
Chương 1: Giới thiệu chung về công ty Cổ phần Đường Biên Hoà
Chương 2: Phân tích tình hình tài chính của công ty Cổ phần Đường Biên
Hoà.
Chương 3: Nhận xét và một số kiến nghị về vấn đề tài chính để nâng cao
hiệu quả hoạt động của công ty Cổ phần Đường Biên Hoà

GVHD: TH.S. LÊ ĐỨC THIỆN - Thực hiện: Lớp CDTD13TH
1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính
Phân tích báo cáo tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp,
công cụ theo một hệ thống nhất định cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế
toán cũng như các thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp, giúp nhà quản lý
kiểm soát tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn cũng như dự đoán trước những rủi ro có thể xảy ra trong tương lai để đưa
các quyết định xử lý phù hợp tùy theo mục đích theo đuổi.
1.1.2. Đối tượng của phân tích tài chính
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có hoạt
động trao đổi điều kiện và kết quả sản xuất thông qua những công cụ báo cáo tài
chính và vật chất. Chính vì vậy, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải tham gia vào
các mối quan hệ báo cáo tài chính đa dạng và phức tạp.
1.1.3. Mục đích, ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính
Có nhiều đối tược quan tâm đến tình hình báo cáo tài chính của doanh
nghiệp như: chủ doanh nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp, khách hàng…Mỗi đối
tượng quan tâm với các mục đích khác nhau nhưng thường liên quan với nhau.
1.2. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
1.2.1. Các bước trong quá trình tiến hành phân tích tài chính
1.2.1.1. Thu thập thông tin
Phân tích báo cáo tài chính sử mọi nguồn thông tin có khả năng giải và
thuyết minh hoạt động tài chính ,hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp,phục vụ cho quá trình dự đoán,đánh giá ,lập kế hoạch.
1.2.1.2. Xử lý thông tin
Xử lý thông tin là quá trình sắp xếp thông tin theo một mục tiêu nhất định
để nhằm tính toán, so sánh, đánh giá, xác định nguyên nhân của kết quả đạt
được nhằm phục vụ cho quá trình dự đoán và quyết định.
GVHD: TH.S. LÊ ĐỨC THIỆN - Thực hiện: Lớp CDTD13TH
1
1.2.1.3. Dự toán và ra quyết định
Đối với chủ doanh nghiệp, phân tích hoạt động báo cáo tài chính nhằm đưa

ra các quyết định liên quan đến mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tăng
trưởng, phát triển, tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa doanh thu.
1.2.1.4. Các thông tin cơ sở để phân tích hoạt động tài chính
Bảng cân đối kế toán : là bảng báo cáo báo cáo tài chính mô tả tình trạng
báo cáo tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Nó
gồm được thành lập từ 2 phần: tài sản và nguồn vốn.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: là một báo cáo báo cáo tài chính
tổng hợp, phản ánh một cách tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong
một niên độ kế toán, dưới hình thức tiền tệ. Nội dung của báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh có thể thay đổi nhưng phải phản ánh 4 nội dung cơ bản: doanh
thu, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý, lãi, lỗ.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: là báo cáo báo cáo tài chính tổng hợp, phản
ánh quá trình hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của
doanh nghiệp.
Thông tin về lưu chuyển tiền của doanh nghiệp giúp các đối tượng sử dụng
báo cáo báo cáo tài chính có cơ sở để đánh giá khả năng tạo ra các khoản tiền và
sử dụng các khoản tiền đó trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.3. PHÂN TÍCH CHỈ SỐ BÁO CÁO TÀI CHÍNH .
Phân tích chỉ số báo cáo tài chính là kỹ thuật phân tích căn bản và quan
trọng nhất của phân tích báo cáo tài chính . Dựa vào mục tiêu phân tích, các tỷ
số báo cáo tài chính có thể chia thành:
- Hệ số khả năng thanh toán.
- Hệ số hoạt động.
- Hệ số đòn bẩy tài chính .
- Hệ số khả năng sinh lợi .
1.3.1 Các hệ số khả năng thanh toán.
a.) Tỷ số thanh toán hiện thời ( tỷ số thanh toán ngắn hạn ).
GVHD: TH.S. LÊ ĐỨC THIỆN - Thực hiện: Lớp CDTD13TH
1

Công thức:
Khả năng thanh toán
hiện thời
=
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn

b) Tỷ số thanh toán nhanh ( Acid test).
Công thức:
Khả năng thanh toán
nhanh
=
Tài sản ngắn hạn +Đầu tư TSNH + Khoản phải thu
Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh
toán nhanh
=
Tài sản ngắn hạn - tồn kho
Nợ ngắn hạn
1.3.2 Các hệ số hoạt động.
a) Vòng quay khoản phải thu.
Công thức:
Vòng quay khoản
phải thu
=
Doanh thu thuần bán tín dụng
Khoản phải thu bình quân
Kỳ thu tiền bình
quân
=

Khoản phải thu * 360
Doanh thu thuần bán tín dụng
b) Vòng quay hàng tồn kho.
Công thức:
Vòng quay hàng
tồn kho
=
Giá vốn hàng bán
Tồn kho bình quân
Thời gian giải toả
tồn kho
=
Tồn kho bình quân * 360
Giá vốn hàng bán
c) Vòng quay tài sản cố định.
Công thức:
GVHD: TH.S. LÊ ĐỨC THIỆN - Thực hiện: Lớp CDTD13TH
1
Vòng quay tài sản
cố định
=
Doanh thu thuần
Tài sản cố định bình quân

1.3.3 Hệ số đòn bẩy tài chính .
a) Tỷ số nợ trên tổng tài sản.
Tỷ số nợ trên tổng tài sản, thường được gọi là tỷ số nợ, đo lường mức độ sử
dụng nợ của công ty so với tài sản.
Công thức:
Tỷ số nợ =

Tổng nợ
Tổng tài sản
b) Tỷ số khả năng trả lãi ( Ability to pay interest ) hay tỷ số trang trải
lãi vay.
Công thức:
Thông số khả năng
trả lãi vay
=
EBIT
Lãi vay
Do khoản chi phí trả lãi vay được lấy từ lợi nhuận trước thuế và lãi vay
( EBIT ), sau đó mới nộp thuế và phần còn lại là lợi nhuận sau thuế - phần dành
cho chủ sở hữu. Vì vậy nếu EBIT lớn hơn lãi vay càng nhiều lần thì khả năng
đảm bảo cho việc thanh toán các khoản trả lãi từ lợi nhuận càng đảm bảo hơn.
1.3.4 Hệ số khả năng sinh lợi .
Lợi nhuận là một chỉ tiêu báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh hiệu quả của
toàn bộ quá trình đầu tư, sản xuất, tiêu thụ và những giải pháp kỹ thuật, quản lý
kinh tế tại doanh nghiệp.
a) Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu.
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ( Lợi nhuận gộp biên ) có thể tính cho
hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc cũng có thể tính cho toàn bộ hoạt động sản
xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này cho biết với một đồng doanh thu sẽ tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Nó chỉ ra mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận.
Công thức:
GVHD: TH.S. LÊ ĐỨC THIỆN - Thực hiện: Lớp CDTD13TH
1
Lợi nhuận gộp biên =
Lợi nhuận gộp
Doanh thu thuần
Công thức:

Lợi nhuận ròng biên =
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
b) Tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA ).
Công thức:
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
=
Lợi nhuận sau thuế
*
Doanh thu thuần
Doanh thu thuần Tổng tài sản
ROA
=
Lợi nhuận ròng biên * Vòng quay tài sản
c) Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (– ROE )
Công thức:
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
=
Lợi nhuận sau thuế
*
Doanh thu thuần
*
Tổng tài sản
Doanh thu thuần Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu
= Lợi nhuận ròng biên * Vòng quay tài sản * Số nhân vốn chủ
Số nhân của vốn chủ là tương quan giữa tổng tài sản và vốn chủ sở hữu, thể

hiện số lượng vốn chủ sở hữu được sử dụng để tài trợ cho các tài sản ở công ty.
Số nhân của
vốn chủ
=
Tài sản
=
1
Vốn chủ sở hữu 1 – ( Tỷ số nợ/ Tài sản)
Mối quan hệ giữa ROE và ROA : ROE = ROA * số nhân vốn chủ
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH NĂM 2012
CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG NÔNG CỐNG
2.1. Tổng quan công ty Cổ phần đường Biên Hoà
GVHD: TH.S. LÊ ĐỨC THIỆN - Thực hiện: Lớp CDTD13TH
1
2.1.1. Sơ lược về công ty
Tên pháp định: Công ty Cổ phần Mía Đường Nông Cống
Tên quốc tế: Nong Cong Sugar Joint Stock Company
Viết tắt: BSJC
Trụ sở chính: Xã Thăng Long – Nông Cống – Thanh Hóa
Điện thoại: +84-(0)61-383.61.99
Fax: +84-(0)61-383.62.13
Website: www.bhs.vn
2.1.2. Lĩnh vực kinh doanh
-Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm mía đường, các sản phẩm sản xuất
có sử dụng đường, sản phẩm sản xuất từ phụ phẩm, phế phẩm của ngành mía
đường.
-Mua bán máy móc, thiết bị, vật tư ngành mía đường.
-Sửa chữa, bảo dưỡng, lắp đặt các thiết bị ngành mía đường.
-Thi công các công trình xây dựng và công nghiệp.
-Mua bán, đại lý, ký gởi hàng nông sản, thực phẩm công nghệ, nguyên liệu,

vật tư ngành mía đường.
-Dịch vụ vận tải
-Dịch vụ ăn uống
-Cho thuê kho bãi
-Sản xuất và kinh doanh sản phẩm rượu các loại
-Kinh doanh bất động sản
-Dịch vụ canh tác cơ giới
2.2. Phân tích báo cáo tài chính của công ty
2.2.1. Phân tích tình hình chung của Công ty Cổ phần Đường Nông Cống.
2.2.1.1. Phân tích cơ cấu tài sản
GVHD: TH.S. LÊ ĐỨC THIỆN - Thực hiện: Lớp CDTD13TH
1
Chỉ tiêu
2012 2011 Chênh lệch
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
A - TÀI SẢN
NGẮN HẠN
532.632.377.62
2
60,20% 277.753.890.802 46,41% 254.878.486.820 91,76%
I. Tiền và các
khoản tương
đương tiền
86.126.277.361 9,73% 19.559.334.401 3,27% 66.566.942.960 340,33%
1. Tiền 22.126.277.361 2,50% 19.559.334.401 3,27% 2.566.942.960 13,12%
2. Các khoản
tương đương tiền
64.000.000.000 7,23% 0,00% 64.000.000.000
II. Các khoản
đầu tư tài chính

ngắn hạn
0 0,00% 1.372.000.000 0,23% -1.372.000.000 -100,00%
1. Đầu tư ngắn
hạn
2.788.816.500 0,47% 0,00%
2. Dự phòng giảm
chứng khoán đầu
tư ngắn hạn
0,00% -1.416.816.500 -0,24% 1.416.816.500 -100,00%
III. Các khoản
phải thu ngắn
hạn
241.481.270.13
0
27,29% 90.907.280.995 15,19%
150.573.989.13
5
165,63%
1. Phải thu khách
hàng
81.771.274.409 9,24% 46.686.058.687 7,80% 35.085.215.722 75,15%
2. Trả trước cho
người bán
149.441.721.54
2
16,89% 42.694.120.090 7,13%
106.747.601.45
2
250,03%
3. Các khoản phải

thu khác
10.370.242.842 1,17% 1.634.503.355 0,27% 8.735.739.487 534,46%
6. Dự phòng phải
thu ngắn hạn khó
đòi (*)
-101.968.663 -0,01% -107.401.137 -0,02% 5.432.474 -5,06%
IV. Hàng tồn kho
201.271.427.51
6
22,75%
165.314.482.80
6
27,62% 35.956.944.710 21,75%
1. Hàng tồn kho
201.271.427.51
6
22,75%
165.314.482.80
6
27,62% 35.956.944.710 21,75%
V. Tài sản ngắn
hạn khác
375.402.615 0,04% 600.792.600 0,10% -225.389.985 -37,52%
2. Thuế GTGT
được khấu trừ
1.472.234.407 0,17% 458.493.600 0,08% 1.013.740.807 221,10%
4. Tài sản ngắn
hạn khác
2.281.168.208 0,26% 142.299.000 0,02% 2.138.869.208 1503,08%
B - TÀI SẢN

DÀI HẠN
352.107.784.34
4
39,80%
320.771.433.47
3
53,59% 31.336.350.871 9,77%
I- Các khoản
phải thu dài hạn
52.749.681.540 5,96% 14.734.072.801 2,46% 38.015.608.739 258,01%
4. Phải thu dài
hạn khác
62.687.990.974 7,09% 21.629.425.602 3,61% 41.058.565.372 189,83%
5. Dự phòng phải
thu dài hạn khó
đòi
-9.938.309.434 -1,12% -6.905.352.801 -1,15% -3.032.956.633 43,92%
II. Tài sản cố
định
623.749.797.79
5
70,50% 281.992.953.232 47,11%
341.756.844.56
3
121,19%
1. Tài sản cố định
hữu hình
263.628.760.88
7
29,80%

177.307.986.07
7
29,62% 86.320.774.810 48,68%
- Nguyên giá
477.806.521.75
0
54,01% 388.104.628.229 64,84% 89.701.893.521 23,11%
- Giá trị hao mòn
luỹ kế (*)
-
241.177.760.86
3
-27,26%
-
210.796.642.152
-35,22% -30.381.118.711 14,41%
3. Tài sản cố định
vô hình
9.328.149.896 1,05% 8.070.359.159 1,35% 1.257.790.737 15,59%
GVHD: TH.S. LÊ ĐỨC THIỆN - Thực hiện: Lớp CDTD13TH
1
Chỉ tiêu
2012 2011 Chênh lệch
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
Nguyên giá 12.994.688.800 1,47% 10.703.288.800 1,79% 2.291.400.000 21,41%
Giá trị hao mòn
lũy kế
-3.666.538.904 -0,41% -2.632.929.641 -0,44% -1.033.609.263 39,26%
4. Chi phí xây
dựng cơ bản dở

dang
17.792.887.012 2,01% 96.614.607.996 16,14% -78.821.720.984 -81,58%
IV. Các khoản
đầu tư tài chính
dài hạn
343.540.000.00
0
38,83% 22.020.400.000 3,68% 321.519.600.000 1460,10%
3. Đầu tư dài hạn
khác
60.845.515.864 6,88% 0,00% 60.845.515.864
4. Dự phòng giảm
giá đầu tư tài
chính dài hạn
-26.491.515.864 -2,99% 0,00% -26.491.515.864
VI. Tài sản dài
hạn khác
1.254.305.010 0,14% 2.034.007.440 0,34% -779.702.430 -38,33%
1. Chi phí trả
trước dài hạn
0 0,00% 779.702.430 0,13% -779.702.430 -100,00%
2. Tài sản thuế thu
nhập hoãn lại
1.254.305.010 0,14% 0,00% 1.254.305.010
TỔNG TÀI SẢN
884.740.161.96
6
100,00% 598.525.324.275 100,00% 286.214.837.691 47,82%
Qua số liệu phân tích trên chúng ta thấy rằng tổng giá trị tài sản năm 2012
của công ty so với năm 2011 là tăng gần 300 tỷ tương ứng với 47,82%. Điều đó

cho thấy quy mô của công ty đã tăng, là do tài sản ngắn hạn đã tăng lên
254,878,486,820 đồng tương ứng với 91,76% và tài sản dài hạn tăng lên
31,336,350,871, tăng 9,77% so với năm 2011. Trong đó tài sản ngắn hạn chiếm
tới hơn 60% trong cơ cấu tài sản năm 2012, cho thấy khả luân chuyển vốn của
doanh nghiệp trong ngắn hạn tăng mà chủ yếu là do tiền mặt tăng lên.
Trước hết ta xem xét ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến giá trị tài sản
trong ngắn hạn như:
Tiền và các khoản tương đương tiền,giúp cho giá trị tài sản của công ty
tăng 66,566,942,960 đồng, tăng tới hơn 340%. Có thể thấy tiền và các khoản
tương đương tiền đã tăng lên đáng kể. tuy nhiên chỉ là tăng so với năm 2011.
Bởi vì trong năm tài chinh 2011 dưới sự tác động của khủng hoảng kinh tế toàn
cầu các doanh nghiệp không ít thì nhiều cũng bị ảnh hưởng. Vì thế mà năm
2012 sau khi khủng hoảng chạm đáy công ty đã có những chính sách thay đổi cơ
cấu tài sản và nguồn vốn để đảm bảo hoạt động và sự phát triển của công ty.
GVHD: TH.S. LÊ ĐỨC THIỆN - Thực hiện: Lớp CDTD13TH
1
Tiền mặt tăng lên đáng kể cho thấy khả năng thanh toán ngay cho người bán
bàng tiền mặt rất là tốt và khả năng đảm bảo thanh toán ngay của doanh nghiệp
là hoàn toàn đáng tin cậy. Hơn nữa tỉ trọng khoản mục này cũng tăng lên khá là
nhiều. Có thể là do công ty bán hàng và thu tiền ngay để tránh bị chiếm dụng
vốn. Mà cũng có thể công ty đang cất giữ tiền mặt vì mục đích kinh doanh nào
đó…
Ta lại thấy rằng các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn của công ty trong năm
2012 lại ko hề có. Tạo nên mức chênh lệch so với năm 2011 lên đến gần 1,4 tỷ
đồng , bằng mức đầu tư năm trước, giảm tới 100% khoản mục này. Có thê công
ty đã thu hồi hết số vốn từ đầu tư ngắn hạn chuyển thành tiền mặt vì thế mà tiền
tăng lên. Cũng có thể ban lãnh đạo thấy rằng việc đầu tư vào khoản mục này ko
thu được lợi ích mà có thể bị lỗ. Thay vào đó công ty dự trữ tiền mặt để thanh
toán sớm cho nhà cung cấp nguyên vật liệu để hưởng chiết khấu thanh toán mà
cũng có thể là công ty đang có ý dịnh dùng tiền đó để đầu tư mở rộng thị trường

nguyên liệu mía.
Bên cạnh đó các khỏan phải thu ngắn hạn tăng mạnh trên 150 tỷ đồng, tăng
tới hơn 165%. Khoản mục này tăng lên như vầy chưa hẳn đã ảnh hưởng xấu đến
khả năng thu hồi vốn của doanh nghiệp. Bởi vì có thể là do công ty đã tăng được
doanh số bán hàng do cho khách hàng mua chịu nhiều…nhung nó cũng khiến
công ty gặp khó khăn trong việc thu hồi vốn hay công ty bị chiếm dụng vốn
trong ngắn hạn.
Ngoài ra các chỉ tiêu về hàng tồn kho và các tài sản ngắn hạn khác cũng tác
động đến sự tăng lên của giá trị tài sản dài hạn. Hàng tồn kho giúp cho giá trị t ài
sản ngắn hạn tăng hơn 35 tỷ đồng tài sản ngắn hạn khác giảm mất hơn 225
triệu đồng. Nhưng những ảnh hưởng đó là nhỏ so với biến động của chỉ tiêu
phân tích nên ta không đề cập đến.anh nghiệp đã là vì khoản phai thu khách
hàng và trả trước cho người bán đều tăng lên
Khi xem xét biến động của giá trị tài sản dài hạn thấy được rằng giá trị tài
sản trong dài hạn cũng tưng lên gần 32 tỷ đồng tương ứng với mức tăng 9,77%.
Sự đóng lớn nhất phải kể đến tài sản cố định với mức tăng hơn 341 tỷ đồng ứng
GVHD: TH.S. LÊ ĐỨC THIỆN - Thực hiện: Lớp CDTD13TH
1
với mức tăng 121%. Có thể nói doanh nghiệp đang chú trọng vào việc đầu tư
mua mới máy móc thiết bị mở rộng quy mô phục vụ cho sản xuất để mà tập
trung vào việc cung cấp nguyên liệu chất lượng nhất cho sản xuất tăng khối
lượng sản xuất.
Các khoản phải thu dài hạn cũng lại tăng lên và tăng mạnh so với năm
2011. Cụ thể là đã tăng hơn 38 tỷ đồng nhưng lại tăng hơn 258% so với năm
ngoái. Có thể công ty cần vốn cho việc đầu tư mở rộng sản xuất nên cần lượng
vốn lớn phuc vụ mục đích đó.cho nên công ty mới đưa ra những chính sách bán
chịu để thu hút số đông khách hàng. Nhưng hoạt động này lại ảnh hưởng đến
tình hình vốn công ty, làm cho nguồn vốn bị chiếm dụng tăng lên khoản nợ dể
trở thành các khoản phải thu khó đòi….
Trong dài hạn thì doanh nghiệp cũng giảm tỷ trọng vốn đầu tư vào các

khoản đầu tư dai hạn do doanh nghiệp có nhu cầu cần vốn để tăng quy mô
nhưng đầu tư thì thu hồi vốn chậm và gặp nhiều rủi ro nên ra công ty không rót
vốn vào kinh doanh mảng này thay vào đó là tập trung cho mở rộng sản xuất.
Qua những phân tích và nhận định trên về tình hình tài sản của công ty ta
có thể khẳng định rằng tổng tài sản của công ty trong năm 2012 đã tăng mạnh so
với năm 2011. Đây là dấu hiệu tốt thể hiện bước đi mới của doanh nghiệp sau
cơn khủng hoảng. Để cải thiện tình hình tài chính do khủng hoảng gây ra doanh
nghiệp đã chọn cho mình hướng đi chủ yếu là nâng cao năng sức sản xuất và
khả năng cạnh tranh cho công ty. Nhìn chung hướng đi chính là tập trung vào
sản xuất và mở rộng vùng mía nguyên liệu phục vụ cho sản xuất.
2.2.1.2.Phân tích cơ cấu nguồn vốn
Chỉ tiêu
2012 2011 Chênh lệch
Số tiền Tỷ trọng số tiền Tỷ trọng Số tiền %
A - NỢ PHẢI
TRẢ
456.207.292.609 51,56% 267.295.255.045 44,66% 188.912.037.564 70,68%
I. Nợ ngắn hạn 331.847.176.598 37,51% 110.900.388.577 18,53% 220.946.788.021 199,23%
GVHD: TH.S. LÊ ĐỨC THIỆN - Thực hiện: Lớp CDTD13TH
1
Chỉ tiêu
2012 2011 Chênh lệch
Số tiền Tỷ trọng số tiền Tỷ trọng Số tiền %
1. Vay và nợ
ngắn hạn
256.259.701.621 28,96% 72.263.287.332 12,07% 183.996.414.289 254,62%
2. Phải trả
người bán
24.893.790.942 2,81% 20.590.902.772 3,44% 4.302.888.170 20,90%
3. Người mua

trả tiền trước
7.447.052.420 0,84% 3.250.343.520 0,54% 4.196.708.900 129,12%
4. Thuế và các
khoản phải nộp
Nhà nước
5.282.658.509 0,60% 652.189.424 0,11% 4.630.469.085 709,99%
5. Phải trả
người lao động
15.633.774.473 1,77% 7.883.859.531 1,32% 7.749.914.942 98,30%
6. Chi phí phải
trả
8.856.459.075 1,00% 707.600.687 0,12% 8.148.858.388 1151,62%
9. Các khoản
phải trả, phải
nộp ngắn hạn
khác
13.473.739.558 1,52% 5.552.205.311 0,93% 7.921.534.247 142,67%
II. Nợ dài hạn 124.360.116.011 14,06% 156.394.866.468 26,13% -32.034.750.457 -20,48%
4. Vay và nợ dài
hạn
123.913.296.174 14,01% 156.050.574.295 26,07% -32.137.278.121 -20,59%
6. Dự phòng trợ
cấp mất việc
làm
446.819.837 0,05% 344.292.173 0,06% 102.527.664 29,78%
B - VỐN CHỦ
SỞ HỮU
428.532.869.357 48,44% 331.230.069.230 55,34% 97.302.800.127 29,38%
I. Vốn chủ sở
hữu

425.466.388.416 48,09% 331.059.755.021 55,31% 94.406.633.395 28,52%
1. Vốn đầu tư
của chủ sở hữu
185.316.200.000 20,95% 185.316.200.000 30,96% 0 0,00%
2. Thặng dư vốn
cổ phần
154.476.840.000 17,46% 154.476.840.000 25,81% 0 0,00%
6. Chênh lệch tỷ
giá hối đoái
-1.852.417.625 -0,21% 0 0,00% -1.852.417.625
7. Quỹ đầu tư
phát triển
27.632.282.412 3,12% 27.632.282.412 4,62% 0 0,00%
8. Quỹ dự
phòng tài chính
6.910.585.120 0,78% 6.910.585.120 1,15% 0 0,00%
10. Lợi nhuận
sau thuế chưa
phân phối
52.982.898.505 5,99% -43.276.152.511 -7,23% 96.259.051.016 -222,43%
II. Nguồn kinh
phí và quỹ
khác
3.066.480.941 0,35% 170.314.209 0,03% 2.896.166.732 1700,48%
1. Quỹ khen
thưởng, phúc
lợi
3.066.480.941 0,35% 170.314.209 0,03% 2.896.166.732 1700,48%
TỔNG
NGUỒN VỐN

884.740.161.966 100,00% 598.525.324.275 100,00% 286.214.837.691 47,82%
Phân tích tình hình nguồn vốn của công ty ta thấy được rằng cơ cấu nguồn
vốn của nó trong năm 2012 cũng không chênh lệch gì nhiều. Trong 100% nguồn
vốn thì nợ phải trả chiếm 51,56% còn vốn chủ sở hữu chiếm 48,44%. Nhưng về
tình hình chung của nguồn vốn năm nay so với năm trước thì lại là tác động
GVHD: TH.S. LÊ ĐỨC THIỆN - Thực hiện: Lớp CDTD13TH
1
không nhỏ, cụ thể là: Trong năm 2012 tổng nguồn vốn tăng lên tới gần 300 tỷ,
cũng như mức tăng của tài sản, tương ứng với mức tăng là 47,82%. Và sự tăng
lên của nguồn vốn chịu tác động của 2 yếu tố chính là nợ phải trả và vốn chủ sở
hữu.
Qua bảng số liệu đánh giá chênh lệch có thể thấy rằng giá trị tăng lên chủ
yếu là nợ phải trả với gần 200 tỷ đồng tăng tới 70,68%. Trong giá trị đó thì nợ
ngắn hạn tăng tới hơn 220 tỷ đồng, tăng gần 200% so với năm trước. Kết hợp
với sự tăng lên của tài sản có thể thấy được rằng tiền mà doanh nghiệp tăng lên
trong năm 2012 là do doanh nghiệp sử dụng công cụ nợ. Doanh nghiệp đã vay
ngắn hạn để có vốn đầu tư vào các kế hoạch dự án mở rộng sản xuất kinh doanh
của mình. Việc tăng nợ ngắn hạn của doanh nghiệp rủi ro về thanh toán rất cao
nhất là khi doanh nghiệp cũng như các công ty khác vừa trải qua một cơn khủng
hoảng rất lớn. Nhưng đây nằm trong chiến lược kinh doanh của ban lãnh đạo
công ty với mong muốn vì lợi ích chung nhằm đưa công ty đi vào ổn định và
phát triển sau cơn khủng hoảng.
Bên cạnh việc tăng nợ ngắn hạn thì các khoản nợ dài hạn của doanh nghiệp
lại giảm xuống hơn 32 tỷ đồng tương ứng đã giảm 20, 48 %. Có thể công ty đã
có những chính sách mới dùng nợ ngắn hạn để bù đắp cái khoản nợ dài hạn đến
hạn trả và không dùng đến công cụ nợ dài hạn nữa. Việc giảm các khoản nợ dài
hạn chưa hẳn đã là không tốt. Nó giúp công ty bớt đi gánh nặng về nợ trong
tương lai thay vào đó la các khoản nợ trong ngắn hạn mà công ty bù đắp từ phần
vốn cho đầu tư không dùng nữa….
Chỉ tiêu vốn chủ sở hữu tăng lên hơn 97 tỷ đồng tương ứng với 29,38%. Có

được mức tăng như trên là nhờ công ty đã đi vào hoạt động rất hiệu quả giúp
cho lợi nhuận sau thuế tăng tới hơn 96 tỷ đồng và tăng lên đến 222%. Ta thấy
rằng trong năm 2012 công ty không những bù đắp được phần lỗ do năm 2011
mang lại mà còn đem đến cho doanh nghiệp một khoản doanh thu khá lớn. Điều
đó chứng tỏ chính sách hoạt động của công ty trong năm nay là đúng đắn và
mang lại hiệu quả rất cao có tác động tích cực đối với tình hình sau khủng hoảng
của công ty. Công ty đã nhanh chóng thoát khỏi sự khó khăn trước mắt và nhanh
GVHD: TH.S. LÊ ĐỨC THIỆN - Thực hiện: Lớp CDTD13TH
1
chóng đi vào ổn định.
Lợi nhuận sau thuế tăng lên thì nguồn kinh phí và quỹ khác cũng nhanh
chóng được trích lập và tăng lên ở mức gần 3 tỷ so với năm 2011.
Như vậy là chỉ sau một năm sau khủng hoảng công ty cổ phần mía đường
nông cống đã nhanh chóng lấy lại được cân bằng tài chính và đi vào hoạt động
có lãi vực dậy một nhân tố quan trọng trên con đương mía đường việt nam.
2.2.2. Phân tích công nợ và khả năng thanh toán
2.2.2.1. Phân tích công nợ
a. Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn của Doanh nghiệp:
Chỉ tiêu 2011 2012 Chênh lệch
Khả năng thanh toán
hiện hành
2.50 1.61 -0.89
Khả năng thanh toán
nhanh
1.01 0.99 -0.02
Khả năng thanh toán
tức thời
0.17 0.26 0.09
Hệ số khả năng thanh
toán TSNH

0.07 0.16 0.09
Nhận xét:
Khả năng thanh toán hiện hành:
Chỉ tiêu này nhằm đo lường khả năng đảm bảo thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn bằng Tài sản ngắn hạn của công ty. Năm 2011 tỉ lệ thanh toán của công
ty khá cao 2.5 và giảm chỉ còn 1.61 lần vào năm 2012, có nghĩa là năm 2012
1đồng Nợ ngắn hạn của công ty chỉ được đảm bảo bằng 1.61 đồng Tài sản ngắn
hạn, giảm tới 0.89 đồng so với năm 2011. Song không thể khẳng định sự sụt
giảm này là xấu, bởi vì năm 2011 Tài sản ngắn hạn của công ty chỉ có hơn 277
tỷ đồng, trong khi đó tài sản ngắn hạn năm 2012 là hơn 532 tỷ đồng, mức độ
tăng của TSNH là gần 255 tỷ đồng, tăng 91,76%. Còn Nợ ngắn hạn tăng gần
221 tỷ đồng từ hơn 110 tỷ đồng năm 2011 lên hơn 331 tỷ đồng năm 2012, mức
GVHD: TH.S. LÊ ĐỨC THIỆN - Thực hiện: Lớp CDTD13TH
1
tăng 199,23%. Nợ ngắn hạn tăng chủ yếu do vay và nợ ngắn hạn tăng (184 tỷ
trong 221 tỷ đồng), điều này có thể được giải thích khi trong giai đoạn này công
ty đã đầu tư và đưa vào sử dụng hai nhà máy mía đường nằm trên địa bàn huyện
nông cống
Khả năng thanh toán nhanh :
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng công ty có khả năng thanh toán ngay Nợ
ngắn hạn dựa vào những TSNH có khả năng đổi thành tiền nhanh nhất. Tuy có
sự biến động lớn về Nợ ngắn hạn và TSNH song hệ số thanh to án nhanh của
công ty không có sự thay đổi đáng kể, giảm từ 1.01 xuống 0,99 lần, tức là 1
đồng Nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi khoảng 1đồng TSNH tính thanh khoản
cao.
Khả năng thanh toán tức thời
Chỉ tiêu này phản ánh lượng tiền và các khoản tương đương tiền doanh
nghiệp đảm bảo cho Nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu này tăng từ 0.17 lần lên 0,26 lần,
được giải thích khi Tiền và các khoản tương đương tiền tăng 340%, còn Nợ
ngắn hạn chỉ tăng 199%. Đây cũng cho thấy năm nay doanh nghiệp sẽ dễ dàng

thanh toán, không bị mất uy tín và chất lượng tài chính như năm trước nếu có
khoản nợ đến hạn, quá hạn của nhiều đối tượng cùng thời điểm.
Khả năng thanh toán Tài sản ngắn hạn:
Chỉ tiêu này cho biết khả năng chuyển đổi thành tiền của các TSNH. Qua
bảng phân tích trên ta thấy hệ số năm 2012 so với 2011 tăng 0.09 lần, bởi vì mức
độ tăng của TSNH nhỏ hơn mức độ tăng của Tiền. Song tại hai thời điểm hệ số
này đều thấp: 0,07 lần năm 2011 và 0,16 lần năm 2012, điều này chứng tỏ khả
năng chuyển đổi thành tiền và các chứng khoán ngắn hạn của TSNH là thấp.
Doanh nghiệp cần chú ý bởi vì chỉ tiêu này cũng ảnh hưởng đến khả năng thanh
toán ngay của Doanh nghiệp.
2.2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng Tài sản.
Chỉ tiêu 2011 2012
Chênh
lệch
GVHD: TH.S. LÊ ĐỨC THIỆN - Thực hiện: Lớp CDTD13TH
1
Số vòng quay Tài sản 1,25 1,6 0,35
Suất hao phí của Tài sản so với
Doanh thu thuần
0,80 0,62 -0,18
Số vòng quay Hàng tồn kho 6,09 5,61 -0,48
Số vòng quay TSNH 2,51 2,96 0,45
Thời gian 1 vòng quay TSNH (ngày) 145 123 -22
Suất sinh lời của TSNH(%) 29,6% -13,45%
-
43,05
%
Số vòng quay khoản phải thu 15,5 12 -3,5
Số vòng quay các khoản phải trả 4.8 7.7 2,9
Số vòng quay tài sản:

Chỉ tiêu này cho biết trong 1 kì phân tích Tài sản chung của công ty quay
được bao nhiêu vòng. Qua bảng số liệu ta thấy số vòng quay của tài sản năm nay
cao hơn năm trước 0,35 vòng, từ 1,25 vòng năm 2011 lên 1,6 vòng năm 2012.
Có sự chuyển biến tích cực này là do Luân chuyển thuần tăng tới 48,89% trong
khi TSNH bình quân chỉ tăng 25,88%. Như vậy có thể thấy năm 2012 TSNH
của công ty đã có sự vận động tốt trong kỳ, và đó là 1 trong những nhân tố giúp
nâng cao doanh thu, lợi nhuận trong kỳ cho công ty.
Suất hao phí của Tài sản so với doanh thu thuần:
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, doanh nghiệp thu được một đồng
doanh thu thuần thì cần bao nhiêu đồng tài sản đầu tư. Qua bảng phân tích trên
ta thấy năm 2012 doanh nghiệp quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của mình
hơn so với năm 2011 khi chỉ cần 0,62 đồng Tài sản để tạo ra 1 đồng doanh thu
thuần, giảm 0.18 đồng so với năm 2011. Đây có thể phải kể đến khả năng điều
hành, quản lý của nhà quản trị mới của doanh nghiệp.
Số vòng quay Hàng tồn kho:
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích hàng tồn kho quay được bao nhiêu
vòng, trong năm 2011 chỉ tiêu này là 6,09 vòng và giảm chỉ còn 5.61 vòng ở
năm 2012. Đây cũng là đặc điểm chung của các công ty mía đường còn lại là
CTCP mía đường Lam Sơn (LSS), CTCP Bourbon Tây Ninh (SBT) khi LSS
đươc xem là công ty lớn đứng đầu trong nghanh kinh doanh mía đường thì hệ số
GVHD: TH.S. LÊ ĐỨC THIỆN - Thực hiện: Lớp CDTD13TH
1
cũng giảm từ 8.7 vòng xuống 7.18 vòng năm 2012, còn SBT thì cũng giảm từ
2,41 vòng năm 2011 xuống 2 vòng năm 2012.Nhìn chung, lượng hàng tồn kho
của công ty duy trì ờ mức ổn định sự sụt giảm này là do năm 2011 khủng hoảng
kinh tế làm sản xuất và kinh doanh bị đình trệ và nông dân bị mất mùa mía, do
đó, công ty phải tranh thủ thu mua mía về để dự trữ. Vòng quay hàng tồn kho
cao và ổn định hàm ý công ty sử dụng vốn luân chuyển hiệu quả hơn và hiệu
suất sử dụng tài sản cũng cao hơn.
Số vòng quay TSNH:

Chỉ tiêu này cho biết trong năm tài chính tài sản ngắn hạn quay được bao
nhiêu vòng . Số vòng quay tài sản ngắn hạn càng lớn càng cho thấy hiệu quả
quản lí và sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là hiệu quả. Tuy nhiên nếu
chỉ tiêu này quá cao thì lại không tốt bởi vì tài sản ngắn hạn sẽ giảm xuống. Khi
đó khả năng thanh toán của doanh nghiệp sẽ gặp phải rủi ro.
Có thể thấy rằng số vòng quay của tài sản ngắn hạn năm 2012 là 2,96 vòng
còn năm 2011 là 2,51 vòng, tức là chỉ tiêu này trong năm 2012 đã tăng lên 0,45
vòng. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn năm 2012 tăng lên
( do tiền và các khoản tương đương tiền tăng lên….) tuy nhiên tốc độ tăng của
luân chuyển thuần lại lớn hơn (Luân chuyển thuần tăng tới 48,89% trong khi
TSNH bình quân chỉ tăng 25,88%.) tốc độ tăng như trên đối với công ty cung
hợp lý.
Số vòng quay khoản phải thu
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích các khoản phải thu quay được bao
nhiêu vòng. Qua kết quả tính toán trên cho thấy số vòng quay các khoản phải
thu của doanh nghiệp giảm qua 2 năm, năm 2011 các khoản phai thu của doanh
nghiệp quay được 15,5 vòng nhưng năm 2012 giảm xuống còn 12 vòng tức là đã
giảm đi 3,5 vòng. Nguyên nhân làm cho chỉ tiêu này giảm đi là do doanh thu
bán chịu và khoản phải thu bình quân tăng lên nhưng mức tăng của khoản phải
thu bình quân cao hơn. Cả 2 năm chỉ tiêu này đều khá cao chứng tỏ doanh
nghiệp thu tiền kịp thời ít bị chiếm dụng vốn.
2.2.2.3. Phân tích khả năng thanh toán dài hạn
GVHD: TH.S. LÊ ĐỨC THIỆN - Thực hiện: Lớp CDTD13TH
1
CHỈ TIÊU
Năm
2011
Năm
2012
Chênh

lệch
Hệ số khả năng thanh toán
nợ dài hạn
2,05 2,83 0,78
Hệ số nợ dài hạn so với
tổng nợ phải trả
0,59 0,27 -0,32
Hệ số nợ phải trả so với
vốn chủ sở hữu
0,81 1,06 0,25
Hệ số thanh toán lãi vay
dài hạn
-0,57 6,7 7,27
Hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán các khoản công nợ dài hạn đối
với toàn bộ giá trị thuần của TSCĐ và đầu tư dài hạn. Qua bảng kết quả ta thấy
hệ số thanh toán nợ dài hạn của công ty tăng 0,76 lần, từ 2,05 năm 2011 lên 2,83
lần năm 2012. Điều đó chứng tỏ khả năng thanh toán của công ty khá tốt và
đang dần được cải thiện hơn nữa.
Hệ số Nợ dài hạn trên Tổng nợ phải trả
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng nợ dài hạn trong tổng nợ phải trả của doanh
nghiệp. Từ kết quả tính toán ở trên cho thấy hệ số này giảm mạnh qua 2 năm từ
0,59 lần năm 2011 xuống còn 0,27 lần năm 2012. Sở dĩ có sự thay đổi này là do
Tổng nợ phải trả tăng 70,68 % trong khi nợ dài hạn giảm 20,48%, điều này cũng
đồng nghĩa với việc năm 2012 doanh nghiệp tăng những khoản vay ngắn hạn lên
rất lớn với con số chênh lệch giữa 2 năm là 199%. Doanh nghiệp vay nợ ngắn
hạn chủ yếu để mở rộng quy mô sản xuất, ứng vốn trồng mía cho nông dân tại
nhà máy Tây Ninh và Trị An và trả nợ vay.
Hệ số thanh toán lãi vay dài hạn
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán lãi vay dài hạn của doanh nghiệp.

Năm 2011 hệ số này -0,57 do trong năm nay doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ
hơn 43 tỷ vì cả những yếu tố khách quan và chủ quan tác động mà trong đó một
lý do lớn là do nền kinh tế đang trong thời kì khủng hoảng. Nhưng đến năm
2012 tình hình tài chính của doanh nghiệp được cải thiện đồng thời nền kinh tế
GVHD: TH.S. LÊ ĐỨC THIỆN - Thực hiện: Lớp CDTD13TH
1
từng bước vượt qua thời kì khủng hoảng, nhờ đó mà khả năng thanh toán lãi vay
của công ty tăng lên ở mức 6,7 lần điều này chứng tỏ công ty có đủ khả năng để
thanh toán tất cả những khoản chi phí lãi vay.
2.2.2.4. Phân tích khả năng sinh lời của công ty
CHỈ TIÊU
Năm
2011
Năm
2012
Chênh
lệch
(1). LNTT/ Doanh thu thuần -0,055 0,108 0,163
(2). Số vòng quay TSNH 2,455 2,936 0,481
(3). Số vòng quay tài sản (TAT) 1,246 1,604 0,358
(4). Hệ số đầu tư TSNH 0,508 0,546 0,038
(5). Thừa số dòn bẩy nợ(FLM) 1,792 1,961 0,169
(6). Tỷ lệ lãi ròng (ROS) -5,458% 10,096% 15,554%
Tỷ lệ lợi nhuận gộp biên 6,37% 14% 7,63%
Tỷ suất sinh lời của TSCĐ -15,5% 44% 59,5%
BEF (Khả năng sinh lời cơ bản)
-6,85% 17,28% 24,13%
ROA (Khả năng sinh lời của Tổng
tài sản)
-6,81% 16,18% 22,99%

ROE (Khả năng sinh lời của Vốn
chủ sở hữu)
-12,19% 31,75% 43,94%
Tỷ lệ lợi nhuận gộp biên
Như kết quả trên có thể thấy rằng tỉ lệ lợi nhuận gộp biên của công ty trong
GVHD: TH.S. LÊ ĐỨC THIỆN - Thực hiện: Lớp CDTD13TH
1
năm 2012 tăng mạnh từ 6,37% lên 14% giúp cho chênh lẹch của tỉ lệ này lên
đến 7,63%.
Chỉ tiêu này tăng lên là nhờ tốc độ tăng của lợi nhuận năm 2012 là 222%
lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu là 50% chứng công ty hoạt động rất hiệu quả
trong năm tài chính 2012. Doanh thu mà công ty đạt được trong năm 2012 lên
đến gần 400 tỷ đồng nâng mức lợi nhuận của công ty lên đến gần 112 tỷ đồng.
Doanh thu tăng không những bù đắp được các khoản chi phí mà còn mang lại
nguồn thu lợi nhuận khá cao. Mặc dù giá vốn hàng bán trong năm rất lớn nhưng
nguyên nhân chi phí tăng là do giá nguyên vật liệu đầu vào tăng và các khoản
mục chi phí khác cũng tăng lên do lạm phát. Bên cạnh đó trong năm tài chinh đó
thì các khoản giảm trừ doanh thu cũng giảm nên cũng góp phần vào việc làm
tăng lợi nhuận gộp so với doanh thu.
Tỷ lệ lãi ròng (ROS)
Qua 2 năm ROS của công ty tăng lên, năm 2011 là một con số âm (-
5,458%) nhưng đến năm 2012 đã tăng thêm 15,554% đến năm 2012 là 10,096%.
Chỉ tiêu này năm 2011 âm vì năm 2011 công ty bị lỗ doanh thu thuần và các
khoản doanh thu khác không đủ để bù cho các khoản giá vốn hàng bán và các
khoản chi phí khác. Đến năm 2012 công ty kinh doanh có lãi đồng thòi doanh
thu tăng lên và lượng doanh thu thuần tăng lên cao hơn nhiều so với lợi nhuận
sau thuế của công ty tăng lên. ROS trong năm 2012 phần nào phản ánh chiến
lược giá của công ty và khả năng của công ty trong việc kiểm soát chi phí của
công ty khá tốt.
Khả năng sinh lời của TSCĐ

Trong công thức trên lợi nhuận sau thuế dùng để đo khả năng sinh lợi của
TSCĐ cho biết 1 đồng TSCĐ đầu tư trong kì sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế. Năm 2012 lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp tăng thêm
163.362.838.530 đồng trong khi TSCĐ tăng 341.756.844.563 so với năm 2011.
Tuy mức tăng của TSCĐ cao hơn mức tăng của lợi nhuận sau thuế nhưng vì lợi
nhuận năm 2011 của doanh nghiệp âm nên qua 2 năm mức tăng này là khá lớn.
Từ đó làm cho tỷ số này tăng mạnh qua 2 năm từ -15,5% năm 2011 lên 44%
GVHD: TH.S. LÊ ĐỨC THIỆN - Thực hiện: Lớp CDTD13TH
1
năm 2012 điều này cho thấy sức sinh lời của TSCĐ tăng lên và hiệu quả quản lý
sử dụng tài sản của doanh nghiệp khá tốt từ đó nâng cao được doanh thu và lợi
nhuận sau thuế.
Khả năng sinh lời cơ bản (BEF)
Qua bảng kết quả trên ta thấy BEF của công ty qua 2 năm tăng lên đáng kể.
Năm 2012 công ty có BEF là 17,28% trong khi chỉ trước đó 1 năm tức là năm
2011 chỉ số này của công ty là một con số âm. Điều đó cho thấy sự tăng trưởng
vượt bậc của công ty. Để có một nhận định khách quan về chỉ tiêu này ta đi phân
tích các nhân tố ảnh hưởng đến nó.
Theo mô hình Dupont ta có:
Tỷ suất sinh lời của tài sản
Theo kết quả tính toán được ở trên ta thấy ROA của công ty tăng lên qua 2
năm với một con số khá lớn là 23,02%. ROA là công cụ để đo lường hoạt động
của công ty trong việc sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận do vậy ta cần xem xét
các nhân tố ảnh hưởng cũng như mức ảnh hưởng của từng nhân tố đến ROA để
đưa ra các quyết định cho phù hợp
Theo mô hình Dupont:
Số vòng quay tài sản ngắn hạn tăng lên qua 2 năm từ 2,455 vòng năm 2011
lên 2,936 vòng năm 2012 tức là đã tăng lên 0,481 vòng. Sở dĩ có sự thay đổi này
là do Doanh thu thuần tăng lên với mức độ cao hơn mức tăng của TSNH. Theo
mô hình Dupont trên thì nhân tố này cũng ảnh hưởng đến ROA với mức ảnh

hưởng là:
(2,936-2,455)*0,508*(-5,458%) = -1,33%
Tỷ trọng của TSNH trong tổng tài sản cũng là một nhận tố ảnh hưởng đến
khả năng sinh lời của tổng tài sản bởi vì TSNH là một bộ phận trong tổng tài sản
và nó chiếm một tỷ trọng khá lớn cụ thể là năm 2011 TSNH chiếm46,41 % sang
2012 tăng lên là 60,2%. Tuy nhiên chỉ tiêu này sẽ ảnh hưởng tiêu cực nếu lợi
nhuận sau thuế của công ty là âm và trong trường hợp này nó làm giảm tỷ suất
sinh lời của tổng tài sản, cụ thể mức ảnh hưởng của hệ số đầu tư TSNH đến
ROA là:
GVHD: TH.S. LÊ ĐỨC THIỆN - Thực hiện: Lớp CDTD13TH
1
2,936*(0,546-0,508)*(-5,458%) = -0,61%
Qua bảng phân tích trên ta thấy ROS tăng mạnh qua 2 năm từ một chỉ tiêu
âm thì đã tăng lên 15,554% chỉ qua 2 năm. Đây là một dấu hiệu tốt của công ty
ta cần xem xét ảnh hưởng của nó sẽ làm cho ROA thay đổi như thế nào
Mức ảnh hưởng của ROS đến ROA:
2,936*0,546*[10,096%-(-5,458%)] = 24,93%
Tổng hợp sự ảnh hưởng của các nhân tố đến ROA:
= (-1,33%)+(-0,61%)+24,93%
=22,99%
Từ việc phân tích các chỉ số ở trên cho ta thấy được mức ảnh hưởng của
từng nhân tố đến ROA để từ đó công ty đưa ra chính sách và biện pháp thích
hợp để tăng khả năng sinh lời cho tài sản.
Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE)
ROE cũng là một tỷ số quan trọng mà những nhà quản lý cũng như chủ sở
hữu của công ty cần quan tâm bởi vì ROE là chỉ số đo lường mức lợi nhuận đạt
được trên đồng vốn góp của các cổ đông, nó phản ánh chính xác khả năng sinh
lời từ toàn bộ vốn cổ đông đóng góp. Vậy để đạt được tỷ số ROE cao và ổn định
chúng ta cần hiểu rõ được những nhân tố ảnh hưởng đến nó.
Mô hình trên cho thấy các nhà quản lý có 3 chỉ tiêu để quản lý ROE

Xét ảnh hưởng của TAT đến ROE:
Như đã phân tích ở các phần trên nên ở đây chỉ xem xét mức độ thay đổi
của ROE khi TAT thay đổi. Cụ thể mức ảnh hưởng của TAT đến ROE:
(1,604-1,246)*1,792*(-5,458%) = -3,5%
Xét ảnh hưởng của thừa số đòn bẩy nợ đến ROE:
Từ bảng cân đối kế toán cho thấy cả tổng tài sản bình quân và vốn chủ sở
hữu bình quân đều tăng lên nhưng mức độ tăng của tổng tài sản cao hơn nhiều
so với mức tăng của vốn chủ sở hữu, đồng thời tổng tài sản luôn lớn hơn vốn
chủ sở hữu nên tỷ số này cả 2 năm đều lớn hơn 1 và tăng lên qua 2 năm. Năm
2011 tỷ số này 1,961 lần là đến năm 2012 là 1,792 lần. Như vậy FLM có tác
dụng khuyếch đại tỷ suất sinh lời khi công ty có lãi, ngược lại nó sẽ làm cho
GVHD: TH.S. LÊ ĐỨC THIỆN - Thực hiện: Lớp CDTD13TH
1

×