Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Báo cáo Tổng hợp về Công Ty Cổ Phần Khí Công Nghiệp.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.68 KB, 40 trang )

GiớI THIệU và đánh giá thực trạng cônG TY
Cổ PHầN KHí CÔNG NGHIệP
2.1 giới thiệu công ty cổ phần khí công nghiệp
2.1.1 quá TRìNH HìNH THàNH Và PHáT TRIểN
Công ty cổ phần khí công nghiệp là một doanh nghiệp cổ phần hoá theo luật công
ty có:
Tên đầy đủ là: Công Ty Cổ Phần Khí Công Nghiệp .
Tên giao dịch quốc tế: Inductrial Gas Joint Stock Company.
Viết gọn: Thanh Gas.
Địa chỉ: Thị trấn Đức Giang - Gia Lâm - Hà Nội .
Điện thoại: 8273374.
Fax: 84-4-8273658.
Công Ty Cổ Phần Khí Công Nghiệp tiền thân là nhà máy dỡng khí Yên
Viên đợc thành lập từ năm 1960 thuộc cục khai khoáng hoá chất. Những năm
đầu mới thành lập nhà máy chỉ có một dây chuyền sản xuất 50m
3
/h khí O
2
và 50
công nhân. Những năm 1970-1971 nhà máy đợc trang bị thêm 2 máy 70M .
Năm 1972 máy bay Mỹ ném bon nhà máy bị phá huỷ nặng nề. Năm 1973 nhà
máy đợc đặt thêm một dây chuyền OG125m
3
/h thay thế cho dây chuyền 50m
3
/h
đã bị phá huỷ. Năm 1974 nhà máy đợc đầu t thêm một máy 70M nữa. Sau thời
gian phục hồi và đầu t mới năm 1978 nhà máy đạt sản lợng cao nhất 1200000m
3
Ôxy, 120000 lit Nitơ lỏng/năm, 66000 m
3


Nitơ khí. Chấm dứt tình trạng thiếu
khí cung cấp cho thị trờng trong nhiều năm qua. Nhiều năm nhà máy đã có

1
những đóng góp quan trọng cung cấp dỡng khí cho công nghiệp, y tế, quốc
phòng .
Trong những năm cuồi thập niên 70 đầu thập niên 80 do những biến cố của
nền kinh tế nhà máy đã có những lúc ở bên bờ của sự phá sản, máy móc thiết bị h
hỏng không có phụ tùng thay thế sửa chữa, sản xuất bấp bênh không có việc làm
đời sống công nhân gặp nhiều khó khăn. Tháng 6/1987 ngân hàng đã phải ngừng
quan hệ tín dụng với công ty vì càng cho vay để sản xuất nhà máy càng bị thua lỗ.
Trớc tình hình trên Tổng Cục Hoá Chất đã quyết định sát nhập nhà máy vào
nhà máy hoá chất và phân đạm Hà Bắc và cử giám đóc mới về. Ngày 15/10/1987
nhà máy bớc vào công cuộc khôi phục đổi mới dựa trên những máy móc và đội ngũ
cán bộ sẵn có cùng một giám đốc mới. Cuối những năm 80 đầu những năm 90
ngoài việc khôi phục nhà máy cũ và đầu t thêm dây chuyền 250m
3
/h Ban giám đốc
nhà máy cho xây dựng một nhà máy mới có quy mô gấp hai nhà máy cũ tại thanh
Am. Đến 18/1.1991 OG250 m
3
/ h đã đi vào sản xuất nhà máy thanh Am đã đảm
bảo cung đủ khí cho thị trờng thay thế nhà máy cũ tại Yên Viên. Nhà máy mới
trong quá trình hoạt động không ngừng đợc đổi mới và đầu t mới, năm 1995 nhà
máy thanh Am đã đợc đổi tên thành công ty khí công nghiệp. Những năm tiếp theo
với chủ chơng đổi mới và tham gia liên doanh công ty đã không ngừng lớn mạnh.
Để nghi nhận những đóng góp to lớn mà công ty đã tạo ra cho xã hội năm 1997 nhà
nớc đã trao tặng cán bộ công nhân viên công ty huân chơng lao động hạng ba.
Những năm cuối thế kỷ 20 và đầu thế kỷ 21 với xu thế hội nhập và phát
triển công ty đang đứng trớc nhiều vận hội và thách thức. Để nâng cao tinh thần

trách nhiệm của đội ngũ cán bộ công nhân viên công ty và để có cơ hội huy động
nguồn lực từ mọi thành phần kinh tế phục vụ cho quá trình phát triển, ban lãnh đạo
công ty đã đề xuất phơng án cổ phần hoá công ty. Sau thời gian tích cực chuẩn bị
ngày 1/1/1999 công ty đã chính thức dợc cổ phần hoá với tỷ lệ vốn 95% cổ phần do
cán bộ công nhân viên trong công ty lắm giữ 5% còn lại do các đối tợng ngoài công
ty lắm giữ và đổi tên thành Công Ty Cổ Phần Khí Công Nghiệp viết tắt là

2
ThanhGas. Từ khi đợc cổ phần hoá đến nay công ty phát triển ổn định và đang có
một đội ngũ cán bộ giầu kinh nghiệm. với cơ sở vật chất và đội ngũ cán bộ nh hiện
nay công ty đang là một doanh nghiệp ngoài quốc doanh có quy mô vừa đang trên
đà phát triển .
2.1.2 Chức Năng Và Nhiệm Vụ Của Công Ty Cổ Phần Khí Công Nghiệp
Công ty cổ phần khí công nghiêp có chức năng và nhiệm vụ sản xuất và cung ứng
các sản phẩm khí công nghiệp phục vụ các ngành công nghiệp, Ytế, quốc phòng.
Ngoài ra công ty còn tham gia các hoạt động thơng mại và dịch vụ liên quan đến
các mặt hàng của công ty sản xuất và các dịch vụ liên quan đến bao bì sản phẩm
khí công nghiệp. Các sản phẩm chính của công ty là Ôxy phục vụ công nghiệp, ytế,
quốc phòng, N
2
,C
2
H
2
, Ar phục vụ công nghiệp, quốc phòng.
2.1.3 đặc điểm, tính năng, công dung và Công Nghệ Sản Xuất Một Số
sản phẩm Chính Của Công Ty
. Là một trong hai công ty khí công nghiệp lớn nhất miền Bắc các sản phẩm của
công ty đợc sản xuất chủ yếu từ nớc và không khí. Các sản phẩm chính của công ty
cổ phần khí công nghiệp là:

Khí Ôxy
Khí Nitơ
Khí Argon
Ngoài các sản phẩm chính các sản phẩm phụ của quá trình và các sản phẩm tổng
hợp là:
Khí Axetylen
Khí N
2
O, CO
2
, H
2
.

3
Ngoài các sản phẩm khí công nghiệp công ty còn nhận các đơn đặt hàng sản xuất
các thiết bị áp lực nhân các hợp đồng sửa chữa thay thế và lắp đặt các thiết bị liên
quan đến ngành khí.
Ôxy và Nitơ là hai sản phẩm khí chính của công ty có doanh thu chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng doanh thu của công ty. Ôxy là nguyên tố không thể thiếu trong
đời sống ngoài ra nó còn đợc sử dụng rộng rãi trong công nghiệp ytế quốc phòng
nh: công nghệ hàn Ôxy Acetylen, công nghiệp luyện kim, hàn kính, công nhiệp
hoá chất, dùng ôxy để ôxy hoá Acetoll dehyde thành acit Acetic, khí hoá than hoá
dầu, Sử dụng trong công nghệ thực phẩm trong quá trình lên men, bảo quản thực
phẩm, trong ytế, hàng hải Sản phẩm Ôxy của công ty th ờng ở hai dạng khí và
lỏng đợc chứa trong các chai hay tec. Chất lợng Ôxy của công ty thờng đạt đợc độ
tinh khiết là 99,2%.
Nếu Ôxy rất cần cho cuộc sống con ngời thì Nitơ rất cần cho công nghiệp.
Công nghiệp càng phát triển bao nhiêu thì càng cần dùng nhiều Nitơ bấy nhiêu.
Nitơ là sản phẩm khí chính thứ hai của công ty. Nitơ là nguyên tố không màu

không mùi vị có tính trơ trong điều kiện thờng. Với tính trơ Nitơ đợc sử dụng làm
môi trờng bảo vệ, trong lĩnh vực nh điện tử sinh học ytế, dợc phẩm thực phẩm,
luyện kim hoá chất, cứu hoả ... Ngoài ra Nitơ lỏng cũng là chất làm lạnh lý tởng
cho nhiều ứng dụng quan trọng nh xây dựng, sản xuất cao su, chất dẻo, đông lạnh
thực phẩm, đông lạnh và bảo quản vật liệu sinh học Những lĩnh vực ứng dụng cơ
bản của Nitơ trong công nghiệp Luyện kim xử lý nhiệt, làm sạch xỉ kim loại, sản
xuất bột kim loại cắt plasma, sản xuất límh nổi. Công nghệ xây dựng: làm đông
cứng đất, làm lạnh bê tông. Trong bảo vệ môi trờng và kỹ thuật an toàn: thổi đờng
ống và bồn chứa, khí bảo vệ chống cháy nổ, tái chế vật liệu composit. Công nghệ
thực phẩm: đóng gói và bảo quản thực phẩm, làm đông lạnh nhanh, bảo quản tinh
đông viêm, vi khuẩn. Sinh học và ytế: làm lạnh và bảo quản vật liệu sinh học, mổ
lạnh. Trong công nghiệp diên tử: khí bảo vệ các quá trình công nghệ
Quy trình công nghệ sản xuất một số mặt hàng chủ yếu .

4
Sơ đồ công nghệ .
Hình 1 Sơ đồ công nghệ sản xuất Ôxy và Nitơ .
1 - Thiết bị lọc bụi . 2 - Máy nén không khí
3 - Máy làm lạnh bằng Freon 4,5 - Bình hấp phụ .
6,7 - Bình trao đổi nhiệt 8 - Máy dãn .
9 - Van tiết lu 10 - Tháp phân ly .
Không Khí
1
2 R 3
R

Khí Ôxy
4 5
6
8


10

5
7

Nitơ 9


Hình 1: Sơ đồ công nghệ sản xuất Ôxy và Nitơ.
Nội dung cơ bản của các bớc trong sơ đồ công nghệ.
Quá trình sản xuất Ôxy và Nitơ từ không khí đợc chia ra các bớc công nghệ nh sau:
Bớc 1
Khử tạp chất cơ học trong không khí (bụi,rác ) diễn ra trong thiết bị lọc bụi 1
Bớc 2
Nén không khí nên áp suất cao bằng thiết bị máy nén không khí 2
Bớc 3
Khử tạp chất hoá học trong không khí ( hơi nớc, C0
2
, C
2
H
2
) bằng bình hấp phụ
4,5.
Bớc 4
Làm lạnh để hoá lỏng không khí bằng máy dãn và van tiết lu 8,9.
Bớc 5
Phân ly không khí lỏng thành Ôxy và Nitơ chất lợng cao từ 99,2% đến 99,7% ở
tháp phân ly 10.

Bớc 6
đóng bình sản phẩm .

6
Quá trình công nghệ diễn biến nh sau: không khí ngoài trời có áp suất 1 at và
nhiệt độ 10 đến 40
0
C qua lọc bụi cơ học để tách cát bụi, rác. không khí qua lọc đi
vào máy nén. Máy nén nâng áp suất lên 30 at qua thiết bị làm lạnh bằng Freon làm
giảm nhiệt độ xuống còn 20
0
C. sau đó không khí đi vào thiết bị hấp phụ bằng chất
hấp phụ Zrolit. Tại đây hơi nớc, CO
2
, C
2
H
2
đợc giữ lại và đợc thổi ra ngoài trời.
Không khí sạch đi tới trao đổi nhiệt 6,7. Tại đây nhờ Ôxy và Nitơ sản phẩm có
nhiệt độ thấp gần - 200
0
C làm lạnh cho không khí làm nhiệt độ không khí hạ xuống
còn - 45
0
C. Sau đó 70 % không khí qua máy dãn hạ áp suất còn 5 at đi vào tháp
phân ly, 30% còn lại qua van tiết lu hạ áp xuống 5 at cũng đi vào tháp phân ly.
Nhiệt độ không khí của máy dãn và van tiết lu đạt -173
0
C. không khí lỏng trong

tháp phân ly qua bốc hơi ngng tụ nhiều lần tách thành Ôxy và Nitơ có nồng độ cao.
Ôxy và nitơ này qua máy trao đổi nhiệt 6,7 làm lạnh cho không khí, Ôxy và Nitơ
nóng lên đến nhiệt độ mổi trờng đợc nạp vào bình chứa sản phẩm. Nếu sản phẩm đ-
ợc lấy ra ở rạng lỏng thì đợc nạp vào tec chứa cách nhiệt bảo quản ở nhiệt độ -
200
0
C khi sử dụng cho bốc hơi.
2.1.4 Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của công ty
cổ phần khí công nghiệp
Công ty thực hiện tổ chức sản xuất theo hình thức chuyên môn hoá các bộ phận
theo chức năng và nhiệm vụ . Sơ đồ tổ chức sản xuất của công ty nh sau:


7
Hội đồng quản trị
Ban giám đốc Ban kiểm soát
xưởng
sản
xuất
Ôxy,
Nitơ
xưởng
cơ khí
Bộ
phận
điện
nước
Xưởng
sản
xuất

C2H2
Các
phòng
ban
Hình 2 Sơ đồ tổ chức sản xuất của công ty cổ phần khí công nghiệp.
Bộ phận sản xuất chính của công ty là các xởng sản xuất Ôxy, Nitơ, Acetylen .
Bộ phận sản xuất phụ và phụ trợ là xởng cơ khí và bộ phận điện nớc. Bộ phận quản
lý và kiểm soát là ban giám đốc, ban kiểm soát, hội đồng quản trị. Các bộ phận
quản lý và kiểm soát quan hệ với các phân xởng theo quan hệ chỉ huy, các phân x-
ởng quan hệ với nhau theo mối quan hệ cùng cấp. Sự chuyên môn hoá của các
phòng ban và quan hệ giữa các phòng ban phân xởng nh sau:
Xởng sản xuất Ôxy, Nitơ thực hiện sản xuất ba ca liên tục. Công nhân đợc đào
tao chính quy về máy nén, tháp phân ly, nạp sản phẩm. Đội ngũ công nhân này có
tay nghề trong vận hành bảo dỡng và sửa chữa máy tốt.
Xởng sản suất C
2
H
2
cũng tơng tự nh xởng sản xuất Ôxy, Nitơ.
Xởng cơ khí có nhiệm vụ đảm nhiệm các công việc về cơ khí sửa chữa, nguội,
hàn, rèn phục vụ sản xuất các chi tiết thay thế cho thiết bị của các phân xởng sản
xuất khí, đồng thời tiến hành đại tu bảo dỡng sửa chữa vỏ bình áp lực cũng nh nhận
các hợp đồng gia công cơ khí, chế tạo thiết bị cho các ngành Ytế, hoá chất khi
khách hàng có nhu cầu.
Bộ phận điện nớc có nhiệm vụ chuyên vận hành sửa chữa trạm biến áp (phần hạ
thế), các thiết bị điện, dụng cụ điện trong công ty, vận hành bơm nớc, quạt gió
phục vụ sản xuất.
Các phòng ban đợc chuyên môn hoá theo lĩnh vực chuyên môn phải đảm nhiệm
bao gồm: phòng tổ chức lao động tiền lơng, phòng kinh tế tài chính, Phòng KCS an
toàn, phòng thơng mại, các phòng ban này làm việc theo đúng chức năng nhiệm vụ

và quyền hạn của mình. Các phòng ban này có mối quan hệ mật thiết với nhau và
với các phân xởng và chịu sự chỉ đạo của ban giám đốc.

8
Ban giám đốc điều hành thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh theo kế
hoạch và định hớng của hội đòng quản trị.
Ban kiểm soát theo dõi giám sát quá trình hoạt động và kết quả sản xuất kinh
doanh của công ty, hoạt động của hội đồng quản trị, ban giám đốc điều hành theo
đúng nghị quyết của hội đồng cổ đông.
2.1.5 tình hình lao động tại công ty cổ phần khí công nghiệp
Lao động là một nhân tố có vai trò rất quan trọng, trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của một doanh nghiệp.
Công ty cổ phần khí công nghiệp là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, lực
lợng lao động làm việc tại công ty ngồm nhiều đối tợng khác nhau: lao động trực
tiếp, lao động gián tiếp, lao động phục vụ và dịch vụ.Tính đến ngày 31/11/2002
tổng số lao động của công ty là 220 cán bộ công nhân viên với cơ cấu nh sau:
Cơ cấu
Số lợng Tỷ trọng (%)
1.Theo giới tính
-Nam
-Nữ
140
80
64
36
2.Theo tính chất
-Trực tiếp
-Gián tiếp
172
48

78
22
3.Theo trình độ quản lý
-Kỹ s và cao hơn
-Trung cấp
-Cán bộ quản lý từ phó giám đốc trở lên
-Công nhân bậc cao
-Lao động khác
30
45
17
40
78
14
20
8
18
40

9
Bảng 4: Cơ cấu lao động của công ty
Từ bảng cơ cấu lao động ta nhận thấy rằng lao động của công ty là đội ngũ cán bộ
cố trình độ tơng đối tốt với 14% lao động có trình độ Đại Học và trên Đại Học. 8%
là cán bộ quản lý, 20 % có trình độ Trung Cấp, 17% là đội ngũ công nhân bậc cao.
Đây sẽ là lợi thế khá lớn.
Đội ngũ lao động của công ty có ý thức Kỷ cơng - trách nhiệm - cộng đồng đợc
phân công theo đúng chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban đảm bảo làm việc
hiệu quả.
2.1.6 cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần
khí công nghiệp

Bộ máy quản lý của công ty đợc tổ chức theo mô hình tổ chức quản lý trực
tuyến chức năng. Hình thức tổ chức quản lý này đảm bảo quản lý theo một cấp
quản lý.
Mô hình cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của công ty nh sau:


10

Đại hội đồng cổ đông
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Phó giám đốc
Xưởng cơ khí, máy móc thiết bị áp
lực
Phân xưởng sản xuất khí công
nghiệp
Phòng kỹ
thuật
Phòng
kinh Tế
Phòng thư
ơng mại
Phòng
hành
chính
quản trị
Phòng tổ
chức lao
động và

văn phòng
công ty
Chỉ đạo trực tiếp
Hình 3: Mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần khí
công nghiệp
Quan điểm quản lý lao động của công ty cổ phần khí công nghiệp: quan điểm quản
lý tại công ty cổ phần khí công nghiệp, thực hiện theo phơng thức quy trách nhiệm
cho cán bộ công nhân viên. để họ làm chủ bản thân và đánh giá kết quả theo thái
độ và kết quả lao động.
2.1.7 Đặc điểm thị trờng và bạn hàng của công ty cổ phần
khí công nghiệp
Không một doanh nghiệp muốm tồn tại và phát triển thì không thể không gắn
hoạt động của mình với thị trờng, vì chỉ có nh vậy doanh nghiệp mới tồn tại và phát
triển. Doanh nghiệp trao đổi càng mạnh mẽ với số lợng càng lớn với thị trờng thì
doanh nghiệp càng lớn mạnh và càng có cơ hội phá triển. Thị trờng tiêu thụ của
công ty cổ phần khí công nghiệp là thị trờng nội địa. Bạn hàng của công ty cổ phần
khí công nghiệp là các doanh nghiệp, các đơn vị, tổ chức trong nơc có nhu cầu sử
dụng khí công nghiệp. Thị trờng tiêu thụ chính của công ty là khu vực Hà Nội và
lân cận. Các sản phẩm của công ty phục vụ chủ yếu cho thị trờng các ngành cơ khí,
luyện kim, ytế, đóng tàu...kết quả tiêu thụ ở trên đợc phân bổ theo thị trờng nh sau:

11
Thị trờng Hà Nội và lân cận: 80%.
Thị trờng Hải Phòng: 5%.
Thị trờng Bắc Ninh : 5%.
Thị trờng khu vực khác: 10%.
Thị trờng tiêu thụ của công ty ngoài đợc chia theo khu vực địa lý còn đợc chia theo
ngành nghề phục vụ:
Gia công cơ khí: 50%
Ytế: 10%

Đóng tàu: 20%
Luyện kim: 20%
Do công ty hoạt động đã nhiều năm và trong nhiều năm và sản phẩm của công ty
có uy tín trên thị trờng, nên thị trờng tiêu thụ của công ty khá ổn định và đang đợc
mở rộng.
Hệ thống tổ chức phân phối tiêu thụ sản phẩm của công ty bao gồm cả kênh phân
phối trực tiếp và các kênh phân phối nhiều cấp. Hình thức tiêu thụ chính là bán lẻ
và bán đại lý. Kết quả bán hàng của công ty qua bán lẻ (kênh phân phối trực tiếp)
chiếm khoảng 45% tổng doanh thu còn tiêu thụ qua đại lý chiếm khoảnh 55% tổng
doanh thu. Để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm công ty đã cho áp dụng một số biện pháp
thúc đẩy bán hàng nh tặng quá, khuyến mại, thực hiên giới thiệu sản phẩm, tổ chức
quảng cáo, tăng cờng mở rộng mạng lới các kênh phân phối.
Đối thủ cạnh tranh và áp lực thị trờng đối với công ty
Các đối thủ cạnh tranh trong ngành là một áp lực thờng xuyên đe doạ trực tiếp
công ty. Khi áp lực cạnh tranh giữa các công ty càng tăng thì càng đe doạ về vị trí
và sự tồn tại của công ty. Có thể phân tích một số yếu tố về tính chất và cờng độ

12
cạnh tranh giữa các công ty khí công nghệp nh sau: trớc năm 1999, công ty cổ phần
khí công nghiệp chỉ cạnh tranh với các xí nghiệp sản xuất khí công nghiệp trong n-
ớc các xí nghiệp này nhỏ cả về quy mô, thị trờng, kỹ thuật công nghệ, và trình độ
quản lý tổ chức nên mức độ cạnh tranh thấp công ty khí công nghiệp là đơn vị đẫn
đầu về mọi mặt. Do đặc điểm của ngành có tỷ suất lợi nhuận cao dẫn tới sự đầu t ồ
ạt trong những năm qua làm năng lực sản xuất d thừa, mặt khác chất lợng sản phẩm
của các công ty không chênh lệch nhiều vì vậy các công ty chỉ có thể cạnh tranh
với nhau về giá. Hiện nay trên thị trờng có tất cả 16 doanh nghiệp sản xuất khí
công nghiệp trong đó công ty cổ phần khí công nghiệp và công ty khí công nghiệp
bắc Việt Nam là hai công ty lớn nhất và cạnh tranh khá ngay ngắt.
2.2 phân tích đánh giá thực trạng của công ty cổ phần khí công
nghiệp

Để đánh giá chủ chơng cổ phần hoá doanh nghiệp là một chủ chơng đúng đắn
và phù hợp với thực trạng nền kinh tế trông giai đoạn thực tế hiện nay ta xêm xết
đánh giá thực trạng của công ty trong giai đoạn trớc và sau cổ phần hoá.
2.2.1 thực trạng công ty cổ phần khí công nghiệp giai đoạn trớc
cổ phần hoá.
Để xem xét, đánh giá thực trạng công ty cổ phần khí công nghiệp trong giai
đoạn trớc cổ phần hoá , trớc hết ta tìm hiểu tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty.
đơn vị: 1000 đồng
Chỉ tiêu
Mã số Năm 1887 Năm1998
- Tổng doanh thu 01 18962454 19428360

13
Trong đó doanh thu hàng XK 02
- Các khoản giảm trừ (04+05+06+07) 03 231534 209473
+ Chiết khấu 04
+ Giảm giá hàng bán 05
+ Giá trị hàng bán bị trả lại 06
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt, XNK phải nộp 07
1. Doanh thu thuần (01-03) 10 18730920 19218887
2. Giá vốn hàng bàn 11 14136258 14973469
3. Lợi nhuận gộp (10-11) 20 4594662 4245418
4. chi phí bán hàng 21 653240 679690
5. Chi phí quản lý doanh nghiệp 22 2756246 2777673
6. LN thuần từ hoạt động SXKD
(20-21-22)
30 1185176 788055
7. Thu nhập hoạt động tài chính 31 -524135 -555151
8. Chi phí hoạt động tài chính 32

9. Lợi nhuận thuần hoạt động tài chính
(31-32)
40 -524135 -555151
10. Các khoản thu nhập bất thờng 41 68381
11. Chi phí hoạt động bất thờng 42
12. Lợi nhuận bất thờng (41-42) 50 68381
13. Tổng lợi nhuận trớc thuế (30+40+50) 60 661041 301285
14. Thuế thu nhập doanh nghiệp 70 135623 75321
15. Lợi nhuận sau thuế (60-70) 80 525418 225964
Qua bảng số liệu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của giai đoạn trớc cổ
phần hoá ta thấy, doanh thu của công ty có sự tăng trởng, nhng lợi nhuận sau thuế

14
của công ty lại giảm sút điều này chứng tỏ hiệu quă hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty giảm.
Tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản của công ty cổ phần khí công
nghiệp thông qua bảng cân đối kế toán của công ty.
Đơn vị:1000 đồng
Tài sản Mã Số Năm 1997 Năm 1998
A. TSLĐ và ĐTNH 100 4.369.008 5647975
I. Tiền 110 276.836 403334
1. Tiền mặt 111 105864 255046
2. Tiền gủi ngân hàng 112 170972 148288
II. Các khoản phải thu 130 1537497 2379445
1. phải thu của khách hàng 131 948977 1974601
2.Trả trớc ngời bán 132 469111 331005
3.phải thu nội bộ 133 115849 73837
4. các khoản phải thu khác 138 3560
III.Hàng tồn kho 140 1953795 2490099
1. Nguyên liệu vật liệu 141 856457 1567185

2. công cụ dụng cụ 143 346502 191598
3. Hàng hoá dở dang 144 523473
4. thành phẩm tồn kho 145 227363 235121
5. Hàng hoá tồn kho 146 496196
IV. Tài sản lu động khác 150 600879 375096
1. Tạm ứng 151 99559 69710

15
2.Chi phí chờ kết chuyển 153 501320 305387
3. tài sản chờ xử lý 154
B. TSCĐ và ĐTDH 200 7058440 6559389
I. Tài sản cố định 210 5071064 5127163
1. Nguyên giá 212 9365776 10884754
2. Giá trị hao mòn 213 4294712 5757590
II. Các khoản đầu t tài
chính
220 1987376 142225
1. Góp vốn liên doanh 222 1987376 1432225
III. Chi phí xây dựng dở
dang
230
Tổng tài sản
250
11427448 12207364
Nguồn vốn
A. Nợ phải trả 300 8118612 8910705
I. Nợ ngắn hạn 310 3739850 3161054
1. Vay ngắn hạn 311 3739850 3161054
2. Phải trả ngời bán 313 372993 524183
3. Ngời mua ứng trớc 314 605032 140686

4. . Thuế và các khoản nộp
nhà nớc
315 162027 - 74202
5. Phải trả công nhân viên 316 381581 271375
3756. Phải trả khác 317 14264
7. Phải trả phải nôp khác 318 320851 188491
II. Nợ dài hạn 320 3142010 4464598
1. Vay dài hạn 321 562989 562989
2. nợ dài hạn 322 2579021 3901609

16

×