Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

phương pháp tính giảm phát thải khí co2 đối với nhà máy thủy điện quy mô nhỏ áp dụng cho thủy điện suối sập 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 88 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn: “Phương pháp tính giảm phát thải khí CO
2

đối với nhà máy thủy điện qui mô nhỏ. Áp dụng cho thủy điện Suối Sập 3” là
công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các số liệu được đưa ra trong
luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Hà Nội, Ngày 22 tháng 5 năm 2013
Tác giả



Nguyễn Thị Minh Ngọc

















LỜI CẢM ƠN


Trong quá trình nghiên cứu và làm luận văn thạc sỹ em đã nhận được
sự giúp đỡ nhiệt tình, sự động viên sâu sắc của nhiều cá nhân, cơ quan và nhà
trường; em xin chân thành cảm ơn các cá nhân, cơ quan và nhà trường đã tạo
điều kiện cho em hoàn thành luận văn này.
Trước hết em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến Thầy giáo PGS.
TSKH. Nguyễn Trung Dũng, người thầy đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ
em trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Thủy lợi,
Phòng Đào tạo đại học và Sau đại học, Ban chủ nhiệm Khoa Kinh tế và Quản
lý cùng các thầy cô giáo khoa Kinh tế và Quản lý, Lãnh đạo và các đồng
nghiệp trong Viện Bơm và Thiết bị Thủy Lợi đã động viên, tạo mọi điều kiện
giúp đỡ em về mọi mặt trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt
nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn những người thân và bạn bè đã chia sẻ cùng
em những khó khăn, động viên và giúp đỡ cho em nghiên cứu và hoàn thành
đồ án này.

EM XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN!





DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 1.1. Tương quan giữ thu nhập và phát thải CO
2
đầu người 1
Hình 1.2. Xu thế phát thải CO
2

đầu người của một số quốc gia trong giai đoạn
1960-2008 2
Hình 1.3. GDP đầu người của một số quốc gia trong giai đoạn 1980-2010 2
Hình 1.4. Phát thải CO
2
của các quốc gia phát triển và đang phát triển (1990
đến 2010) 3
Hình 1.5. Phân phối chi phí hiệu quả giữa hai doanh nghiệp 8
Hình 1.6. Phân phối số dự án CDM được đăng ký ở các quốc gia tiếp nhận . 10
Hình 1.7. Phân phối số dự án CDM được đăng ký ở các quốc gia mua 10
Hình 1.8. Phân phối số dự án CDM được đăng ký theo vùng và tiểu vùng 11
Hình 2.1. Phân loại các dự án CDM được đăng ký theo các lĩnh vực 19
Hình 2.2. Kịch bản cơ sở 23
Hình 2.3. Kịch bản của dự án 24
Hình 3.1. Vị trí dự án nhà máy thủy điện Suối Sập 3 36
Hình 3.2. Lòng hồ nhà máy thủy điện Suối Sập 3 37
Hình 3.3. Toàn cảnh trạm tăng áp nhà máy thủy điện Suối Sập 3 38
Hình 3.4. Tổ chức giám sát dự án CDM ở Suối Sập 3 59


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Khảo sát xác định giá trị hiệu quả và tổng chi phí 8
Bảng 3.1: Thông tin chi tiết thiết bị kỹ thuật chính được sử dụng 40
Bảng 3.2: Số liệu để tính phát thải của đường cơ sơ 43
Bảng 3.3: Các sự kiện trong quá trình đàm phán CDM 45
Bảng 3.4: Tỷ lệ phần trăm của nguồn lực chi phí thấp trong tổng sản lượng
điện lưới 48
Bảng 3.5: Sản lượng của 5 nhà máy điện 49
Bảng 3.6: Dữ liệu và các thông số 50

Bảng 3.7: Tính biên vận hành 55
Bảng 3.8: Tồng phát thải của lưới điện xác định hệ số phát thải biên vận hành
cho 3 năm 56
Bảng 3.9: Hệ số phát thải trung bình trọng số theo lượng điện 3 năm 56
Bảng 3.10: Tính biên xây dựng 57
Bảng 3.11: Tóm tắt ước tính phát thải 58


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CDM: Cơ chế phát triển sạch
GDP: Tổng sản phẩm quốc nội
IPCC: Ủy ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu
CERs: Giấy chứng nhận giảm phát thải
TAC: Tổng chi phí
MAC: Chi phí cận biên
DNA: Cơ quan có thẩm quyền /được ủy quyền về CDM của mỗi quốc gia
(Designated National Authority)
PIN: Ý tưởng dự án
PDD: Thiết kế dự án
TNMT: Tài nguyên môi trường
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
CPTVXD: Cổ phần tư vấn xây dựng
CPĐT: Cổ phần đầu tư
UBND: Ủy ban nhân dân
DSS: Hỗ trợ nâng cao hiệu quả
LHQ: Liên hợp quốc
OM: Biên vận hành
BM: Biên xây dựng
EVN: Tập đoàn điện lực Việt Nam
CM: Biên độ kết hợp

ADB: Ngân hàng phát triển Châu Á
EDFT: Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại EDF (công ty tư vấn của
Liên hiệp vương quốc Anh và bắc Ai-len)
AMS ID: Phương pháp tính hệ số giảm phát thải cho dự án qui mô nhỏ
BQL: Ban quản lý
CB: Cán bộ
UNFCCC: Ban Thư ký Công ước Khí hậu


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CƠ CHẾ PHÁT TRIỂN SẠCH VÀ KINH
TẾ HỌC TRONG MUA BÁN KHÍ CO
2
1
1.1. Tình hình phát thải CO
2
trên thế giới và giới thiệu cơ chế phát triển
sạch (CDM) 1
1.1.1. Tình hình phát thải CO
2
trong bối cảnh phát triển kinh tế 1
1.1.2. Giới thiệu cơ chế phát triển sạch (CDM) ở trên thế giới 4
1.2. Kinh tế học trong mua bán chất xả thải 6
1.3. Triển khai dự án CDM ở trên thế giới 9
1.4. Triển khai dự án CDM ở Việt Nam 11
1.4.1 Các dự án thủy điện ở Việt Nam nằm trong khuôn khổ CDM 14
1.4.2. Các dự án khác ở Việt Nam nằm trong khuôn khổ CDM 16
CHƯƠNG 2: NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN QUI MÔ NHỎ VÀ PHƯƠNG PHÁP
XÁC ĐỊNH LƯỢNG GIẢM PHÁT THẢI 18
2.1. Đối tượng của dự án CDM và đặc điểm của nhà máy thủy điện qui mô

nhỏ 18
2.2. Giới thiệu phương pháp hoạt động các dự án CDM 21
2.2.1. Giới thiệu qui trình đưa một dự án CDM đi vào hoạt động 21
2.2.2. Các kịch bản của dự án khi so sánh 23
2.3. Phương pháp tính hệ số phát thải và tính lượng giảm phát thải CO
2
24
2.3.1. Bước 1 „Xác định hệ thống điện có liên quan“ 25

2.3.2. Bước 2 „Chọn phương pháp biên vận hành (OM)“ 25
2.3.3. Bước 3 „Tính hệ số phát thải biên vận hành theo phương pháp
chọn“ 26
2.3.4. Bước 4 „Xác định nhóm nhà máy điện nằm trong biên xây dựng
(BM)“ 31
2.3.5. Bước 5 „Tính hệ số phát thải biên xây dựng“ 32

2.3.6. Bước 6: Tính hệ số phát thải biên kết hợp 32
CHƯƠNG 3: TÍNH TOÁN LƯỢNG GIẢM PHÁT THẢI ÁP DỤNG CHO
NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN SUỐI SẬP 3 35
3.1. Đánh giá kỹ thuật của nhà máy thủy điện Suối Sập 3 35
3.1.1. Vị trí của dự án thủy điện Suối Sập 3 35
3.1.2. Mô tả hoạt động của dự án thủy điện Suối Sập 3 35
3.1.3. Qui mô công trình và công nghệ kỹ thuật 39
3.2. Giới thiệu phương pháp đường cơ sở qua việc áp dụng cho nhà máy
thủy điện Suối Sập 3 41
3.2.1 Phạm vi dự án và lý do lựa chọn các hạng mục dự án 41
3.2.2 Mô tả về đường cơ sở và sự phát triển của đường cơ sở 42
3.2.3. Mô tả những phát thải khí nhà kính từ các nguồn được cắt giảm của
dự án 44
3.3. Tính toán hệ số giảm phát thải 46

3.3.1. Giải thích về việc lựa chọn phương pháp 46
3.3.2. Dữ liệu và các thông số có sẵn 50
3.3.3. Tính toán lượng giảm phát thải theo AMS ID 52
3.3.4. Tóm tắt ước tính giảm phát thải từ trước 58
3.3.5. Tổ chức giám sát dự án 59

KẾT LUẬN 63
KIẾN NGHỊ 65







MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta đang trong quá trình phát triển. Trước những cơ hội và
thách thức của nền kinh tế thế giới Việt Nam đang từng bước tiếp cận và đổi
mới cho phù hợp với thế giới. Trong đó, bảo vệ môi trường là một vấn đề đặc
biệt quan trọng và thiết yếu của nhân loại và mỗi quốc gia; là nhiệm vụ có
tính chất xã hội sâu sắc, gắn liền với cuộc đấu tranh xóa đói giảm nghèo của
mỗi nước, với cuộc đấu tranh vì hòa bình và tiến bộ xã hội trên phạm vi toàn
thế giới.
Ngoài bảo vệ môi trường, vấn đề về năng lượng là vấn đề được thế giới
nói chung và Việt Nam nói riêng hết sức quan tâm. Ngoài năng lượng hóa
thạch hiện đang được sử dụng chủ yếu, thì năng lượng tái tạo ngày càng trở
nên quan trọng và buộc phải sử dụng nhiều trong tương lai do vấn đề gia tăng
khí thải CO

2
và hiệu ứng nhà kính. Thủy điện là nguồn năng lượng tái tạo, và
thủy điện cũng làm gia tăng khí nhà kính trong quá trình xây dựng và vận
hành. Vì vậy mục tiêu là làm giảm phát thải khí CO
2
trong nhà máy thủy điện.
Ở Việt Nam, các công trình thủy điện hiện nay được xây dựng ngày
càng nhiều. Nguồn xây dựng các công trình lớn đã giảm và nay chủ yếu các
công trình vừa và nhỏ. So với các công trình có qui mô lớn thì các công trình
vừa và nhỏ tác động ảnh hưởng đến môi trường sinh thái như rừng, sự đa
dạng sinh học, di dân tái định cư, … nhỏ hơn nhiều. Đặc biệt trên thế giới
người ta công nhận các công trình thủy điện vừa và nhỏ là nguồn năng lượng
tái tạo thực sự và có đóng góp nhiề
u cho việc giảm phát thải khí thải CO
2
.
Hiện nay trên thế giới người ta nói nhiều đến cơ chế phát triển sạch
(CDM) và Việt Nam từ vài năm nay có quan tâm đặc biệt. Việt Nam đang dần

dần áp dụng các cơ chế phát triển sạch, đặc biệt đối với nguồn năng lượng
sạch như thủy điện qui mô nhỏ.
Việc xây dựng đưa các nhà máy thủy điện vừa và nhỏ vào hoạt động có
tác động tới môi trường đó là sự phát thải khí CO
2
. Dự án nguồn năng lượng
sạch là mục tiêu đâu tiên của các quốc gia, và đó cũng chính là lý do để tác
giả chọn đề tài “ Phương pháp tính giảm phát thải khí CO
2
đối với nhà máy
thủy điện qui mô nhỏ. Áp dụng cho thủy điện Suối Sập 3” làm đề tài nghiên

cứu của mình.
2. Mục đích của đề tài
- Mô tả chung về hoạt động dự án thủy điện có qui mô nhỏ nhà máy thủy điện
suối Sập 3
- Đưa ra và áp dụng phương pháp đường cơ sở để tính toán giảm phát thải khí
CO
2

3. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp thống kê số liệu
- Phương pháp đường cơ sở
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Dự án nhà máy thủy điện vừa và nhỏ Suối Sập 3
- Phạm vi nghiên cứu: Sự phát thải khí CO
2
của nhà máy thủy điện vừa và
nhỏ cụ thể nhà máy Thủy điện Suối Sập 3 tỉnh Sơn La
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học:
Đề tài đã nghiên cứu việc tính toán giảm phát thải của khí CO
2
của nhà
máy thủy điện vừa và nhỏ. Kết quả nghiên cứu dùng làm cơ sở nghiên cứu khoa
học cho các đề tài về năng lượng sạch bảo vệ môi trường.

- Thực tiễn của đề tài:
Những kết quả nghiên cứu, đề xuất biện pháp của lu ận văn là tài liệu
tham khảo hữu ích không chỉ đối với việc nghiên cứu nguồn năng lượng sạch

bảo vệ môi trường mà còn giúp cho nhà quản lý sự hoạt động của các nhà
máy thủy điện vừa và nhỏ nghiên cứu được giảm phát thải khí CO
2
gây khí
hiệu ứng nhà kính được giảm thải.
6. Kết quả đạt được
Nghiên cứu tính toán được giảm thải khí CO
2
của các nhà máy thủy
điện vừa và nhỏ. Giảm bớt khí hiệu ứng nhà kính do phát điện gây ra bảo vệ
môi trường và tạo ra nguồn năng lượng sạch.

1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CƠ CHẾ PHÁT TRIỂN SẠCH VÀ
KINH TẾ HỌC TRONG MUA BÁN KHÍ CO
2

1.1. Tình hình phát thải CO
2
trên thế giới và giới thiệu cơ chế phát
triển sạch (CDM)
1.1.1. Tình hình phát thải CO
2
trong bối cảnh phát triển kinh tế
Theo Burfurd (2012: 4) thì việc phát triển kinh tế trên thế giới có „vấn
đề“. Ở đây tác giả đã chỉ ra mối tương quan khá chặt giữa yếu tố thu nhập đầu
người (trục X) và phát thải CO
2
đầu người (trục Y) của (Hình 1.1.) Mối tương

quan giữa tăng trưởng kinh tế và phát thải thì rất tổng hợp. Đó là một hàm số
của số dân, mức sống của người dân và tình trạng công nghệ (sản xuất).
Trong ba thập niên cuối của thế kỷ 20, người ta đã thấy việc tiêu thụ năng
lượng và phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính chủ yếu do phát triển kinh tế và
tăng trưởng dân số. Những yếu tố này đã vượt trội hiệu ứng của việc giảm
phát thải của sản xuất, chính vì vậy mà lượng khí phát thải toàn cầu tiếp tục
tăng. Trong (Hình 1.2.) có thể hiện chuỗi quan trắc phát thải CO
2
của một số
quốc gia lựa chọn trong giai đoạn 1960-2008, trong đó có Việt Nam.

Hình 1.1. Tương quan giữ thu nhập và phát thải CO
2
đầu người
2


Hình 1.2. Xu thế phát thải CO
2
đầu người của một số quốc gia trong giai
đoạn 1960-2008
Trong hình tiếp theo cho thấy GDP đầu người của một số quốc gia
được lựa chọn, tiếp tục tăng trong giai đoạn 1980-2010 mặc dù các cuộc
khủng khoảng kinh tế khu vực như khủng khoảng tài chính ở châu Á năm
1997-1998, rồi khủng khoảng kinh tế ở Hoa Kỳ 2008-2009. Qua đó có thể
thấy, nền kinh tế toàn cầu và của các quốc gia tiếp tục tăng, kéo theo sự gia
tăng phát thải CO
2
cũng như các khí gây hiệu ứng nhà kính.


Hình 1.3. GDP đầu người của một số quốc gia trong giai đoạn 1980-20100F
1

1
Nguồn: Tài liệu của WB

3

Đặc biệt cần phải lưu ý trong (Hình 1.4.) là xu thế phát thải CO
2
của
các nước đang phát triển đã đuổi kịp các nước phát triển và trong thế kỷ 21 sẽ
tăng lên không ngừng nếu như không có biện pháp can thiệp hiệu quả.


Hình 1.4. Phát thải CO
2
của các quốc gia phát triển và đang phát triển
(1990 đến 2010)
Từ năm 1997 sự gia tăng lượng khí thải toàn cầu đã tăng nhanh hơn dự
đoán của tổ chức IPCC theo kịch bản „phát triển như bình thường“, đó là tăng
trưởng phụ thuộc vào nhiên liệu hóa thạch. Việc mở rộng và tăng trưởng kinh
tế của các quốc gia có thu nhập trung bình thì đi đôi với việc tăng mạnh trong
phát thải khí nhà kính. Điều này phản ánh cường độ carbon của việc cung cấp
năng lượng ở nhiều quốc gia có thu nhập trung bình, và cũng do một số lĩnh
vực tăng trưởng. Từ năm 2009, các quốc gia không nằm ở phụ lục 1 của Nghị
định thư Kyoto đã tạo ra phần lớn lượng khí thải của thế giới. Khủng hoảng
tài chính toàn cầu và chính sách giảm thiểu khiến việc phát thải của các quốc
gia của phụ lục 1 có lượng khí thải thấp hơn so với mức của năm 1990, tuy
nhiên lượng khí thải đầu người ở các quốc gia này vẫn cao hơn mức độ phù

hợp để đạt mục tiêu không tăng thêm 2
o
C vào cuối năm 2100.
4

1.1.2. Giới thiệu cơ chế phát triển sạch (CDM) ở trên thế giới
Đứng trước tình trạng ô nhiễm môi trường và phát thải khí gây hiệu
ứng nhà kính gia tăng như phần trên đã nêu thì các tổ chức thế giới đã họp
bàn và đưa ra rất nhiều các đạo luật, nghị định, thông điệp… về bảo vệ môi
trường. Trong đó có Nghị định thư Kyoto. Nghị định thư Kyoto được 159
quốc gia ký vào năm 1997 tại Kyoto (Nhật Bản) với mục tiêu cắt giảm lượng
khí thải điôxít cácbon và các chất khí gây hiệu ứng nhà kính, làm khí hậu trái
đất nóng lên. Tính đến nay tháng 4 năm 2013 thì đã có 191 quốc gia tham gia
Nghị định thư Kyoto và chính phủ Hoa Kỳ vẫn chưa tham gia ký kết.
Cơ chế phát triển sạch (CDM) là một trong ba cơ chế được đưa ra trong
Nghị định thư Kyoto , với mục tiêu cắt giảm lượng khí thải điôxít cácbon và
các chất khí gây hiệu ứng nhà kính, làm khí hậu trái đất nóng lên. Đó là:
(i) Mua bán quyền phát thải quốc tế
(ii) Đồng thực hiện
(iii) Cơ chế phát triển sạch
Cơ chế phát triển sạch, quy định tại Điều 12 của Nghị định thư, cho
phép một nước có lượng khí thải lớn hơn giới hạn cam kết theo Nghị định thư
Kyoto thì có thể thực hiện một dự án giảm phát thải ở các nước đang phát
triển. Dự án như vậy có thể bán chứng nhận (CERs) giảm phát thải để được
khoản tín dụng tương đương với một tấn CO
2
, được tính vào đáp ứng các mục
tiêu của Nghị định thư Kyoto.
Cơ chế CDM được coi là một tiên phong. Chương trình tín dụng của
loại hình này mang tính toàn cầu, là môi trường đầu tư đầu tiên, nó cung cấp

một lượng khí thải tiêu chuẩn tương ứng với CERs. Một hoạt động dự án
CDM có thể gồm:
- Dự án điện khí hóa nông thôn sử dụng các tấm năng lượng mặt trời
- Lắp đặt nồi hơi tiết kiệm năng lượng hơn.
5

- Dự án các nhà máy thủy điện qui mô lớn.
- Dự án các nhà máy thủy điện qui mô nhỏ.
- Dự án trồng rừng…
Cơ chế CDM khuyến khích sự phát triển bền vững và các mục tiêu
giảm phát thải bằng cách tạo sự linh hoạt cho các nước công nghiệp khi giảm
phát thải của mình. Như vậy cơ chế CDM mang tính hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực môi trường giữa các quốc gia trên thế giới. Hiện nay vấn đề ô nhiễm
môi trường là vấn đề được quan tâm hàng đầu của cộng đồng thế giới và
CDM trở thành một công cụ tích cực giúp các quốc gia trên thế giới cùng
nhau triển khai các chính sách về môi trường của quốc gia mình theo Nghị
định thư Kyoto.
CDM cho phép các quốc gia đang phát triển được nhận hỗ trợ kinh phí
cho phát triển bền vững từ các nước phát triển như Hoa Kỳ, Nhật Bản và các
nước Châu Âu cho các dự án giảm phát thải khí nhà kính thông qua CERs.
Phát thải khí nhà kính là phát thải các khí gây biến đổi khí hậu bị kiểm
soát bởi Nghị định thư Kyoto gồm: CO
2
, CH
4
, N20, HFCs, PFCs, SF6 và các
loại khí khác được quy định trong Nghị định thư Kyoto.
Các nước phát triển có thể mua các CERs này để đưa vào chỉ tiêu giảm
phát thải. Các cơ sở công nghiệp của các quốc gia phát triển có phát thải khí
gây hiệu ứng nhà kính thì phải bỏ chi phí để làm một trong những việc:

(i) Nộp thuế phát thải khí nhà kính,
(ii) Cải tạo thiết bị để giảm phát thải khí nhà kính,
(iii) Mua các giấy phép phát thải CERs. Trong đó thì chi phí bỏ ra để
mua CERs thường được đánh giá là rẻ. Hiện việc mua bán CERs được đấu giá
qua mạng internet. Ví dụ như các cơ sở công nghiệp của các nước phát triển
đang phát thải khí nhà kính sẽ phải chịu thuế môi trường cho việc giảm 5,2%
khí nhà kính với chi phí rất cao . Nếu các cơ sở công nghiệp này mua được
6

CERs với mức giá thấp hơn hoặc bằng mức cắt giả m 5,2% của cơ s ở công
nghiệp thì cơ sở này không phải nộ p thuế. Tóm lại, hai mục tiêu chính của
CDM là:
- Hỗ trợ các quốc gia đang phát triển có thể nhận được các nguồn đầu
tư mới từ nước các quốc gia phát triển và tiếp nhận được các công nghệ kỹ
thuật cao, thân thiện với môi trường, góp phần đạt được phát triển kinh tế xã
hội bền vững, bảo vệ môi trường, bảo vệ hệ thống khí hậu toàn cầu.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các quốc gia phát triển đạt được mục tiêu
giảm phát thải khí nhà kính của các cơ sở công nghiệp của mình thông qua
các dự án CDM triển khai tại các quốc gia đang phát triển.
1.2. Kinh tế học trong mua bán chất xả thải
Mua bán giấy phép xả thải là một cách tiếp cận đạt hiệu quả về chi phí
và định hướng thị trường để giảm phát thải khí nhà kính. Mục tiêu chính của
mua bán giấy phép xả thải là: (i) Đạt mục tiêu giảm phát thải, và (ii) Chi phí
thấp nhất cỏ thể cho mục tiêu giảm phát thải.
Giả sử một chính phủ bắt đầu bằng việc quyết định bao nhiêu tấn khí
gây hiệu ứng nhà kính có thể được phát thải hàng năm. Sau đó tính đổi lượng
phát thải này ra đơn vị phát thải chuẩn, ví dụ tấn CO
2
tương đương - và sau đó
phân bổ cho từng công ty, doanh nghiệp, công nghiệp. Điều này cho phép mỗi

công ty có một hạn ngạch khí thải nhà kính mà chỉ có thể được phát thải trong
một khoảng thời gian đã định. Sau đó thì hình thành thị trường mua và bán
giấy phép xả thải khi có công ty hay doanh nghiệp vượt quá phép và việc
giảm xả thải đắt hơn là đi mua. Trong khi đó có công ty hay doanh nghiệp thì
có khả năng giảm phát thải rẻ thì có thể bán.
Sau đây xin giải thích về mặt kinh tế học ẩn đằng sau việc mua bán
chất xả thải qua ví dụ sau. Có hai quốc gia tham gia mua bán giấy xả thải là:
7

- Quốc gia 1 (C1)
- Quốc gia 2 (C2)
Hai quốc gia có tổng số CO
2
phát ra là 30 tấn CO
2

- Quốc gia 1 phát ra 15 tấn CO
2

- Quốc gia 2 phát ra 15 tấn CO
2

Theo Nghị định thư Kyoto cho phép hai quốc gia được phát thải 15 tấn
CO
2
. Tất cả các quốc gia đều phải có giấy phép xả thải. Mỗi giấy phép cho
phép một quốc gia xả 1 tấn CO
2
. Số lượng giấy phép của mỗi quốc gia xác
định lượng chất thải được phát ra của một quốc gia. Các giấy phép có thể

chuyển nhượng (mua và bán). Bất kỳ phát thải của một quốc gia nào vượt quá
mức cho phép theo giấy phép của nó sẽ phải giảm bớt và kiểm soát trong
nước. Một quốc gia có thể đáp ứng nghị định thư Kyoto bằng cách Kiểm soát
lượng khí thải hoặc mua bán giấy phép phát thải. Mỗi quốc gia sẽ được giao
giấy phép:
Giấy phép = lượng khí thải hiện tại – lượng yêu cầu giảm
Ví dụ một quốc gia có 8 giấy phép tương đương với 8 tấn phát thải
nhưng quốc gia đó lại phát ra 9 tấn thì phải mua bổ sung thêm 1 tấn tương
đương 1 giấy phép. Một quốc gia có 7 giấy phép tương đương với 7 tấn phát
thải nhưng quốc gia đó lại chỉ phát ra 5 tấn vì thế quốc gia đó có thể bán 2
giấy phép dư.
Tổng các loại chi phí của quốc gia 1 là: TAC
1
= 100+2.5Z
1
2

Tổng các loại chi phí của quốc gia 2 là: TAC
2
= 100+5Z
2
2

Trong đó:
Z: Lượng phát thải giảm bớt
Z=Z
1
+Z
2
TAC= TAC

1
+ TAC
2

Chi phí cận biên cho giảm phát thải củ
a quốc gia 1 là: MAC
1
=5Z
1
8

Chi phí cận biên cho giảm phát thải của quốc gia 2 là: MAC
2
=10Z
2
Giả sử mỗi quốc gia được giao 7,5 giấy phép tương đương với 7,5 tấn
phát thải. Hiện tại phát thải là 15 tấn và như vậy còn 7,5 tấn phát thải CO
2
cần
được kiểm soát giảm thải.
TAC
1
= 100+2.5Z
1
2


MAC
1
=5Z

1

TAC
2
= 100+5Z
2
2


MAC
2
=10Z
2

Ta có bảng để xác định giá trị hiệu quả khi MAC
1
=MAC
2
và Tổng chi
phí TAC là nhỏ nhất. Theo kết quả của bảng thì tại vị trí 5 ta đạt
MAC
1
=MAC
2
=50 và Tổng chi phí TAC nhỏ nhất là 575.
Bảng 1.1: Khảo sát xác định giá trị hiệu quả và tổng chi phí
TT
Z
1
Z

2
Z
MAC
1
MAC
2
TAC
1
TAC
2
TAC
1
7.5
7.5
15
37.5
75
240.63
381.3
622
2
15
0
15
75
0
662.5
100
763
3

12.5
2.5
15
62.5
25
490.63
131.3
622
4
5
10
15
25
100
162.5
600
763
5
10
5
15
50
50
350
225
575
6
0
15
15

0
150
100
1225
1325

Hình 1.5. Phân phối chi phí hiệu quả giữa hai doanh nghiệp
1F
2

2
Nguồn: “The Carbon Trading Game – An Exercise in Understanding the Carbon Market” của KLIMA

9

1.3. Triển khai dự án CDM ở trên thế giới
Năm 2004 ở Rio de Janeiro (Brazil) dự án CDM đầu tiên ở trên thế giới
được triển khai. Dự án có nội dung là gi ảm phát thải khí nhà kính của bãi
chôn lấp chất thải bằng cách thu hồi khí mêtan để sản xuất điện. Dự án tính,
mỗi năm giảm được 31 ngàn tấn khí mêtan, qui đổi tương đương 670 ngàn tấn
CO
2
. Dự án thành công đã cải thiện tốt cho môi trường và đời sống dân cư
trong khu vực. Dự án mở ra một giai đoạn mới với mục tiêu ngăn chặn bi ến
đổi khí hậu toàn cầu và thúc đẩy phát triển bền vững.
Theo thống kê của Ban Thư ký Công ước Khí hậu (UNFCCC) thì hiện
nay có 6755 dự án và được phân bổ như sau:
2F
3


- Xu thế các dự án CDM đã đăng ký và mới được đăng ký tăng lên liên
tục từ 2004 đến nay. Tính đến tháng 4 năm 2012, có 191 quốc gia tham
gia ký kết Nghị định thư Kyoto. Hoa Kỳ chưa có ý định tham gia.
3F
4

- Khu vực có nhiều dự án CDM nhất là Châu Á Thái Bình Dương
(85,1%). Tiểu vùng nhiều nhất là Đông và Nam Á.
- Phân bổ cho các ngành như sau: Năng lượng (74,7%), xử lý và tiêu hủy
chất thải (10,7%), công nghiệp (4,3%) và nông nghiệp (2,7%).
- Quốc gia có nhiều dự án nhất là Ấn Độ, còn Trung Quốc là nước nhận
được nhiều CERs nhất.
- Anh, Ailen, Hà Lan và Nhật Bản là những quốc gia có nhiều dự án
CDM nhất.

3
Nguồn:
4
Nguồn:

10


Hình 1.6. Phân phối số dự án CDM được đăng ký ở các quốc gia tiếp
nhận
4F
5




Hình 1.7. Phân phối số dự án CDM được đăng ký ở các quốc gia mua
5F
6

5
Nguồn:

11



Hình 1.8. Phân phối số dự án CDM được đăng ký theo vùng và tiểu vùng6F
7

1.4. Triển khai dự án CDM ở Việt Nam
Với phát triển chung ở trên thế giới, Việt Nam từng bước hòa nhập và
cùng phát triển. Bảo vệ môi trường và nâng cao chất lượng đời sống của nhân
sinh là một lĩnh vực được Đảng và Nhà nước quan tâm hàng đầu. Tác động
của biến đổi khí hậu toàn cầu đã ảnh hưởng trực tiếp tới Việt Nam. Điều này
càng giúp Việt Nam có cơ hội tham gia tích cực vào những hoạt động của thế
giới nhằm giảm nhẹ các tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu do Liên Hợp
Quốc đề xuất. Sau đây là các bước mà Việt Nam đã tiến hành để thực thị Nghị
định thư Kyoto ở Việt Nam.
a) Thành lập cơ quan có thẩm quyền DNA Việt Nam
Tháng 3 năm 2003 cơ quan có thẩm/ủy quyền quốc gia về CDM là
DNA (Designated National Authority) ở Việt Nam được thành lập trực thuộc
6
Nguồn:
7
Nguồn:


12

Bộ Tài nguyên và Môi trường (như đã đăng ký ở tổ chức quốc tế). Từ đó Việt
Nam đã đạt được những điều kiện để tham gia các dự án CDM quốc tế là:
- Tham gia hoàn toàn tự nguyện,
- Phê chuẩn Công ước khung của Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu
và ký Nghị định thư Kyoto.
- Thành lập được DNA của quốc gia
b) Tổ chức pháp lý của cơ quan DNA Việt Nam:
Bộ Tài nguyên và Môi trường được chọn là cơ quan quản lý nhà nước
của DNA. Bên cạnh Bộ Tài nguyên và Môi trường là Ban tư vấn chỉ đạo liên
ngành có nhiệm vụ chỉ đạo cho DNA trong việc quản lý hoạt động và tham
gia đánh giá các dự án CDM tại Việt Nam. Ban được thành lập bao gồm mười
hai đại diện của chín bộ ngành liên quan và Liên hiệp các hội khoa học kỹ
thuật Việt Nam.
c) Chức năng của cơ quan DNA Việt Nam là:
- Xây dựng các tiêu chí đánh giá, ban hành các quy định và văn bản
hướng dẫn quốc gia về CDM.
- Đánh giá các dự án CDM ở cấp quốc gia
- Trình Ban điều hành và Tư vấn quốc gia về CDM đánh giá các dự án
CDM tiềm năng
- Tiếp nhận, đánh giá và trình Bộ Tài nguyên và Môi trường các văn
bản ý tưởng dự án (PIN) hoặc văn kiện thiết kế dự án (PDD) ra thư xác nhận
chính thức hoặc công văn phê duyệt.
- Cung cấp thông tin về CDM cho các nhà đầu tư có quan tâm, các tổ
chức có liên quan, các nhà tư vấn và công chúng
- Quản lý và điều phối các hoạt động và đầu tư CDM ở Việt Nam.
d) Các cơ sở pháp lý và chính sách được Việt Nam đưa ra để đưa các dự án
CDM vào hoạt động

13

- Chỉ thị số 35/2005/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày
17/10/2005 yêu cầu các bộ có liên quan xây dựng các kế hoạch và chính sách
thực thi có hiệu quả Nghị định thư Kyoto.
- Thông tư số 10/2006/TT-BTNMT của Bộ TNMT ban hành ngày
12/12/2006 hướng dẫn việc chuẩn bị, xây dựng, chứng nhận và phê duyệt dự
án CDM ở Việt Nam.
- Tháng 04/2007, Thủ tướng Chí nh phủ đã ra quyết định số
47/2007/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch tổ chức thực hiện Nghị định thư Kyoto
thuộc Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu giai đoạn 2007-10
- Quyết định số 130/2007/QĐ-TTg ngày 02 tháng 08 năm 2007 của thủ
tướng chính phủ về một số cơ chế tài chính đối với dự án đầu tư theo cơ chế
phát triển sạch. Quyết định cũng là chính sách ưu đãi của Nhà nước đối với
các doanh nghiệp tham gia dự án CDM.
- Thông tư liên tịch số 58/2008TTLT-BTC-BTN&MT ngày 04 tháng
07 năm 2008 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn
thực hiện một số điều của quyết định số 130/2007/QĐ-TTg 02/08/2007.
- Thông tư liên tịch số 204/2010 TTLT-BTC-BTN&MT ngày 15 tháng
12 năm 2010 của Liên Bộ Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa
đổi và bổ sung một số nội dung của thông tư liên tịch số 58/2008 TTLT-BTC-
BTN&MT ngày 04 tháng 07 năm 2008 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của quyết định số 130/2007/QĐ-
TTg 02/08/2007.
e) Dự án đăng ký tham dự CDM ở Việt Nam
Theo các qui định hiện hành của Việt Nam, các dự án đăng ký tham dự
CDM ở Việt Nam phải đáp ứng một số yêu cầu sau:
- Dự án phải trên cơ sở tự nguyện và có tính khả thi cao;
14


- Dự án giảm phát thải khí nhà kính phải phù hợp với chương trình, kế
hoạch phát triển của xã hội nhằm bảo đảm phát triển bền vững;
- Dự án phải có lượng giảm phát thải thực và có kế hoạch giám sát
kiểm tra cụ thể;
- Dự án phải có báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê
duyệt.
Về mặt cấu trúc, nói chung một dự án CDM được triển khai qua bẩy
bước, hình thành nên một quy trình thống nhất như mô tả dưới đây:
1. Thiết kế và xây dựng dự án
2. Phê duyệt quốc gia
3. Phê chuẩn/đăng ký
4. Tài chính dự án
5. Giám sát
6. Thẩm tra/chứng nhận
7. Ban hành CERs
Phương pháp luận chủ yếu để tính toán hiệu quả của dự án CDM là so
sánh giữa lượng phát thải ước tính của dự án với các phát thải tham chiếu (gọi
là phát thải đường cơ sở). Mặc dù hiện nay có 3 phương pháp luận khá phổ
biến về đường cơ sở, nhưng ở Việt Nam trong thực tế chỉ áp dụng một
phương pháp, đó là dựa trên số liệu các phát thải hiện tại hoặc trong quá khứ
thích hợp (phương pháp nội suy).
1.4.1 Các dự án thủy điện ở Việt Nam nằm trong khuôn khổ CDM
Từ tháng 6/2008 đến tháng 8/2008, Bộ Tài nguyên và Môi trường và
Ban DNA Việt Nam của Chính phủ Việt Nam tham gia và thực hiện Công
ước khí hậu và Nghị định thư Kyoto, đã phê duyệt hai mươi ba tài liệu thiết
kế dự án (PDD) theo CDM. Riêng trong lĩnh vực thủy điện thì dưới đây là
một vài ví dụ:
15

- Thuỷ điện Sông Ông Tổng tiềm năng giảm phát thải: 164.782 tấn

CO
2
/07 năm
- Thuỷ điện Yan Tann Sien 319.100 tCO
2
/07 năm
- Thuỷ điện Khe Soong và Hợp Thành 167.140 tCO
2
/07 năm
- Thuỷ điện Thái An 1460.367 tCO
2
/07 năm
- Thuỷ điện Bản Chuồng 92.430 tCO
2
/10 năm
- Thuỷ điện Yên Lập 37.420 tCO
2
/10 năm
- Cụm thuỷ điện Nậm Tha 495.322 tCO
2
/07 năm
- Thuỷ điện Đắk Pône 280.286 tCO
2
/07 năm
- Nồi hơi đốt trấu 686.581 tCO
2
/10 năm
- Đồng phát nhiện điện trấu Đình Hải 287.825 tCO
2
/07 năm

- Xử lý nước thải và thu hồi khí mê-tan để phát triển 784.876 tCO
2
/07
năm điện tại Nhà máy Cồn nhiên liệu Đồng Xanh
- Nhà máy điện gió Bình Thuận số 1-30MW 405.921 tCO
2
/07 năm
- Thuỷ điện An Điềm II 318.165 tCO
2
/07 năm
- Trích khí sinh học từ nước thải sản xuất tinh bột mì 644.273 tCO
2
/07
năm và sử dụng cho Công ty Cổ phần Nông sản thực phẩm Quảng Ngãi
- Thuỷ điện H’Mun 448.790 tCO
2
/10 năm
- Thuỷ điện Bản Rạ 454.740 tCO
2
/10 năm
- Thuỷ điện Ia Puch 3 200.810 tCO
2
/10 năm
- Thuỷ điện Nậm Xây Luông 1 201.606 tCO
2
/10 năm
- Thuỷ điện Mường Hum 559.454 tCO
2
/07 năm
- Thuỷ điện Đắk N’Teng 248.773 tCO

2
/07 năm
- Thuỷ điện Ngòi Phát 2.157.833 tCO
2
/10 năm
- Thuỷ điện Ea Drăng 2 123.851 tCO
2
/07 năm
- Thuỷ điện La Hiêng 2 237.951 tCO
2
/07 năm

×