Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 112 trang )



TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
***








KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Tên đề tài:

PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
ĐỂ ĐÁP ỨNG NHU CẦU PHÁT TRIỂN KINH TẾ




Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Thuỳ Linh
Lớp : Anh 1
Khóa : K41A - KTNT
Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS. Vũ Sĩ Tuấn









Hà Nội, 11/ 2006




DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT



1. ASEAN: Asociation of SouthEast Asia Nations.
2. APEC: Asia Pacific Economic Coorperation
3. CCNLN: Cụm công nghiệp làng nghề.
4. DNV&N: Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
5. JBIC: Japanese Bank for International Coorperation.
6. IMF: International Money Fund.
7. HTX: Hợp tác xã.
8. WTO: World Trade Organisation.
9. R&D: Research and Develop.
10. UNDP: United Nations Development Program.




MC LC
DANH MC CC T VIT TT
Lời nói đầu 1

ch-ơng I: Tổng quan về Doanh nghiệp vừa và nhỏ và vai trò
của Doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với phát triển kinh tế 4
I. Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ 4
1. Tính tất yếu khách quan của sự xuất hiện, tồn tại và phát triển của
DNV&N trong nền kinh tế 4
2. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ 6
3. Đặc điểm và tính chất của DNV&N 7
II. Vai trò của DNV&N đối với phát triển kinh tế 9
1. Vai trò của DNV&N trong nền kinh tế các n-ớc 9
1.1. Đóng góp vào tăng tr-ởng và phát triển kinh tế 11
1.2. Tạo sự ra năng động và hiệu quả cho nền kinh tế 11
1.3. Khai thác tiềm năng rất phong phú trong dân c- 12
1.4. Góp phần quan trọng vào việc tăng nguồn hàng xuất khẩu, nâng
cao năng lực cạnh tranh trên thị tr-ờng quốc tế 12
1.5. Giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho ng-ời lao động, góp phần
ổn định xã hội 14
1.6. Huy động vốn và tận dụng các nguồn lực xã hội khác 14
1.7. Góp phần quan trọng vào việc tạo lập sự phát triển cân đối và
hoàn thiện cơ cấu kinh tế. 15
1.8. Là tiền đề tạo ra các doanh nghiệp lớn, đồng thời làm lành mạnh
môi tr-ờng kinh doanh 16
2. Vai trò của DNV&N đối với phát triển kinh tế của một số n-ớc trên
thế giới 17
2.1. DNV&N Đài Loan đẩy mạnh xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu h-ớng
ngoại của nền kinh tế trong giai đoạn công nghiệp hoá - hiện đại hoá
đất n-ớc 17
2.2. DNV&N Mỹ là vùng đệm cho các cú sốc chu kỳ kinh doanh
đồng thời tạo động lực trực tiếp cho tăng tr-ởng kinh tế 20
2.3. DNV&N Italia đóng vai trò chủ chốt trong hoạt động xuất khẩu,
là nguồn lực kinh tế then chốt và chiến lợc trong công nghiệp - trụ

cột chính của nền kinh tế Italia. 22


2.4. DNV&N tạo nền tảng cho mô hình kinh tế nhị nguyên - một mô
hình kinh tế độc đáo đã làm nên kỳ tích Nhật Bản 24
ch-ơng II: Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ để đáp ứng nhu
cầu phát triển kinh tế của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
27
I. Đặc điểm của nền kinh tế Việt Nam và sự cần thiết phải phát
triển DNV&N để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế trong giai
đoạn hiện nay 27
1. Khái quát về nền kinh tế việt nam sau 20 năm đổi mới 27
2. Nhu cầu phát triển kinh tế của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
và sự cần thiết phải phát triển DNV&N để đáp ứng nhu cầu đó 31
II. thực trạng phát triển DNV&N Để đáp ứng nhu cầu phát triển
kinh tế Việt nam trong giai đoạn hiện nay 40
1. Thực trạng phát triển của DNV&N để đáp ứng nhu cầu phát triển
kinh tế 40
1.1 Sự gia tăng số l-ợng DNV&N trong nền kinh tế Việt Nam 40
1.2. Năng lực cạnh tranh và hiệu quả sản xuất kinh doanh của DNV&N
42
1.3. Đóng góp của các DNV&N đối với nền kinh tế Việt Nam 47
2. Thực trạng hỗ trợ của nhà n-ớc đối với phát triển DNV&N và
những khó khăn, v-ớng mắc còn tồn tại 53
2.1. Cơ quan quản lý và hỗ trợ của nhà n-ớc đối với phát triển
DNV&N ở Việt Nam 53
2.2. Thể chế chính sách khuyến khích phát triển DNV&N ở Việt Nam
57
2.3 Những khó khăn, v-ớng mắc còn tồn tại trong quá trình phát triển
doanh nghiệp vừa và nhỏ 61

ch-ơng III: Một số giải pháp phát triển doanh nghiệp vừa và
nhỏ để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế của Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay 66
I. định h-ớng chung phát triển DNV&N để đáp ứng nhu cầu phát
triển kinh tế 66
1. Nâng cao tầm nhận thức về vai trò của DNV&N trong phát triển kinh tế
66
2. Phát triển DNV&N mạnh cả về số l-ợng và chất l-ợng 66


3. -u tiên phát triển DNV&N ở nông thôn 67
4. Đặc biệt khuyến khích phát triển doanh nghiêp vừa và nhỏ trong
ngành công nghiệp phụ trợ 68
5. Phát triển DNV&N sản xuất công nghiệp phụ trợ trong mối liên kết
chặt chẽ với doanh nghiệp lớn 69
6. Ngiên cứu thành lập một số khu công nghiệp vừa và nhỏ và các cụm
công nghiệp làng nghề dành riêng cho DNV&N 69
II. Kinh nghiệm phát triển DNV&N của một số n-ớc trên thế giới
70
1. Bài học kinh nghiệm của Nhật Bản. 70
2. Bài học về sự hỗ trợ phát triển DNV&N của Chính phủ Mỹ 73
III. Một số giải pháp phát triển DNV&N để đáp ứng nhu cầu phát
triển kinh tế của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay 74
1. Các giải pháp nhằm gia tăng số l-ợng DNV&N trong nền kinh tế 74
2. Nhóm giải pháp nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả kinh
doanh của DNV&N. 77
2.1. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực tài chính của DNV&N 77
2.2. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực công nghệ của DNV&N 79
2.3. Nhóm giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý và chất l-ợng
nguồn nhân lực cho các DNV&N 83

3. Các giải pháp phát triển DNV&Ntrong các ngành công nghiệp phụ
trợ 88
4. Các giải pháp phát triển DNV&Nở các làng nghề truyền thống
90
5. Các giải pháp phát triển DNV&N ở vùng nông thôn 94
Kết luận 96
Danh mục tài liệu tham khảo 97
PH LC



1
LỜI NÓI ĐẦU

Sau 20 năm thực hiện công cuộc đổi mới kinh tế từ năm 1986 và đặc
biệt từ khi tiến hành những cải cách thị trường toàn diện năm 1989, nền kinh
tế Việt Nam đã thực sự khởi sắc với những con số tăng trưởng ấn tượng về
GDP, kim ngạch xuất khẩu, tăng trưởng sản xuất công nghiệp… Tuy nhiên,
trong bối cảnh toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới như hiện nay, những thành
tích của Việt Nam phải được đặt trong quan hệ so sánh với các nước khác.
Nhìn chung, cho đến nay, so với các nước trong khu vực và trên thế giới, về
cơ bản Việt Nam vẫn là một nước nghèo. Do đó, tiếp tục đẩy mạnh công cuộc
công nghiệp hoá - hiện đại hoá, thúc đẩy phát triển mạnh kinh tế đất nước
vẫn là mục tiêu hàng đầu của toàn Đảng, toàn dân ta. Mặt khác, hạt nhân của
mỗi nền kinh tế chính là các doanh nghiệp. Sự phát triển kinh tế suy cho cùng
là do sự phát triển của các doanh nghiệp trong nền kinh tế quyết định. Vì vậy,
để phát triển kinh tế chúng ta cần có chính sách và chiến lược phát triển đúng
đắn với mỗi loại hình doanh nghiệp.
Sự phát triển của kinh tế thị trường đầu thế kỷ 20 đã làm biến đổi
mạnh mẽ nền kinh tế thế giới nói chung và ở từng nước, từng khu vực nói

riêng. Nhiều mô hình doanh nghiệp đã được thử nghiệm và đem lại thành
công bất ngờ. Trong đó nổi bật là mô hình các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Mặc
dù mang cái tên khiêm tốn “vừa và nhỏ” song vai trò của các doanh nghiệp
này thực sự không nhỏ chút nào, đối với cả những nước có tiềm năng kinh tế
mạnh như Nhật Bản, Mỹ, Italia đến những nước NICs năng động hiện nay
như Hàn Quốc, Đài Loan và cả những nước đang phát triển như Malaixia,
Philippin
Ở nước ta, trong những thành tựu kinh tế quan trọng từ khi bắt đầu
công cuộc đổi mới đến nay, không thể không nhắc tới những đóng góp to lớn


2
của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tỷ lệ đóng góp ngày càng cao vào tổng thu
nhập quốc dân và sự phát triển ngày càng rộng lớn ở khắp mọi miền đất nước
của loại hình doanh nghiệp này cho thấy vai trò không thể thiếu của doanh
nghiệp vừa và nhỏ trong công cuộc phát triển kinh tế đất nước.
Tuy nhiên, cho đến nay, công cuộc phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ
vẫn chưa được hoạch định rõ ràng với những chương trình phát triển cụ thể,
phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế đất nước trong giai đoạn mới. Do đó,
chưa phát huy được tiềm năng to lớn của loại hình doanh nghiệp này trong
việc đáp ứng các nhu cầu cầu đó. Đại đa số các doanh nghiệp vừa và nhỏ
nước ta vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn làm hạn chế khả năng cạnh tranh
cũng như tiềm năng to lớn của loại hình doanh nghiệp này. Nhận thấy ý nghĩa
thiết thực của vấn đề này, em đã chọn đề tài “Phát triển doanh nghiệp vừa
và nhỏ để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế” cho Khóa luận tốt nghiệp của
mình.
Mục đích của Khoá luận nhằm nghiên cứu, làm rõ vai trò và tiềm năng
to lớn của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong việc đáp ứng các nhu cầu phát
triển kinh tế của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, đồng thời đưa ra một số
giải pháp phát triển loại hình doanh nghiệp này để đáp ứng nhu cầu phát

triển kinh tế đó.
Trong Khoá luận, em đã làm rõ vai trò của loại hình doanh nghiệp vừa
và nhỏ nói chung đối với phát triển kinh tế, cụ thể hoá các nhu cầu phát triển
kinh tế của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, đi sâu phân tích thực trạng và
tiềm năng của doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam để làm rõ khả năng của
loại hình doanh nghiệp này trong việc đáp ứng các nhu cầu phát triển kinh tế
của đất nước. Cuối cùng, em xin kiến nghị một số giải pháp phát triển doanh
nghiệp vừa và nhỏ nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế của Viêt Nam
trong giai đoạn hiện nay.


3
Về phạm vi và đối tượng nghiên cứu, Khoá luận chỉ tập trung vào các
doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam, mà không đề cập đến các doanh
nghiệp vừa và nhỏ của nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam. Thích ứng
với nội dung và giới hạn của đề tài, bố cục Khoá luận gồm ba phần chính
sau:
Phần 1: Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ và vai trò của doanh
nghiệp vừa và nhỏ đối với phát triển kinh tế
Phần 2: Phát triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ để đáp ứng nhu cầu phát
triển kinh tế của Việt Nam
Phần 3: Một số giải pháp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ để đáp ứng
nhu cầu phát triển kinh tế của việt Nam trong giai đoạn hiện nay
Tuy nhiên, do đây còn là một đề tài mới mẻ, hơn nữa do thời gian và
trình độ nghiên cứu còn hạn chế nên Khoá luận này sẽ không tránh khỏi
những thiếu sót. Em kính mong nhận được những đóng góp quý báu từ Thầy,
Cô và mong nhận được những ý kiến hữu ích từ bạn bè để tác phẩm của mình
được hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Thầy giáo – PGS. TS. Vũ Sĩ
Tuấn, người đã trực tiếp hướng dẫn em thực hiện đề tài này với nhiều lời

khuyên, ý kiến đóng góp hữu ích; cảm ơn các cô, chú, anh, chị tại Viện nghiên
cứu kinh tế trung ương và Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã giúp đỡ em trong việc
thu thập tài liệu nghiên cứu. Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn bạn bè,
những người đã động viên và giúp đỡ em hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Hà Nội, tháng 11 năm 2006
Sinh viên thực hiện
Phạm Thị Thuỳ Linh A1- K41- KTNT


4
CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ VÀ VAI
TRÒ CỦA DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ ĐỐI VỚI PHÁT
TRIỂN KINH TẾ

I. TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1. Tính tất yếu khách quan của sự xuất hiện, tồn tại và phát triển của
DNV&N trong nền kinh tế
Lịch sử ra đời và phát triển nền sản xuất hàng hoá gắn liền với sự hình
thành và phát triển của các doanh nghiệp. Giai đoạn tiền sử (C.Mác gọi là sản
xuất hàng hoá giản đơn) không có sự phân biệt giữa giới chủ và ngƣời thợ.
Ngƣời sản xuất hàng hoá là ngƣời sở hữu tƣ liệu sản xuất, vừa là ngƣời lao
động trực tiếp vừa là ngƣời quản lý và tiêu thụ sản phẩm làm ra. Đó là loại
hình doanh nghiệp cá thể, doanh nghiệp gia đình, hay còn gọi là doanh nghiệp
cực nhỏ.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, một số ngƣời nhờ vào tài năng và
vận may đã thành đạt, mở rộng đƣợc quy mô sản xuất kinh doanh, đến một
giai đoạn nào đó lực lƣợng lao động của gia đình không đảm đƣơng đƣợc hết
công việc họ sẽ thuê ngƣời làm và trở thành ông chủ. Ngƣợc lại, một bộ phận
lớn ngƣời sản xuất hàng hoá khác do không may mắn hoặc kém cỏi dẫn đến

thua lỗ triền miên, buộc phải bán tƣ liệu sản xuất và trở thành ngƣời làm thuê.
Trong giai đoạn đầu, các ông chủ và ngƣời thợ cùng trực tiếp lao động với
nhau và ngƣời làm thuê thƣờng là bà con họ hàng và láng giềng của ông chủ.
Về sau mở rộng ra đến những ngƣời ở xa đến. Các nhà nghiên cứu thƣờng
xếp các doanh nghiệp này vào phạm trù DNV&N.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, những doanh nghiệp thành đạt
tiếp tục phát triển về quy mô, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhu


5
cầu về vốn và nhân lực ngày càng tăng thôi thúc các doanh nhân thuê thêm
nhân lực, góp vốn thành lập xí nghiệp liên doanh hoặc phát hành cổ phiếu
thành lập công ty cổ phần. Bằng nhiều hình thức liên kết ngang, dọc hoặc hỗn
hợp nhiều tập đoàn kinh tế, doanh nghiệp lớn hình thành và phát triển.
Nền kinh tế quốc gia là do tổng thể các doanh nghiệp lớn, bé tạo thành.
Phần đông các doanh nghiệp lớn trƣởng thành và phát triển từ các DNV&N.
Quy luật đi từ nhỏ đến lớn là con đƣờng tất yếu của sự phát triển bền vững
mang tính phổ biến của đại đa số các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trƣờng và trong quá trình công nghiệp hoá. Đồng thời, sự tồn tại đan xen và
kết hợp các loại quy mô doanh nghiệp làm cho nền kinh tế khắc phục đƣợc
tính đơn điệu, sơ cứng, tạo nên tính phong phú, linh hoạt, đáp ứng đƣợc các
xu hƣớng phát triển đi lên và những biến đổi nhanh chóng của thị trƣờng
trong điều kiện của cuộc các mạng kkoa học - công nghệ hiện đại, đảm bảo
tính hiệu quả chung của toàn nền kinh tế.
Để phát triển nền kinh tế theo hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá
không thể không có các doanh nghiệp lớn, vốn nhiều, kỹ thuật hiện đại. Tuy
nhiên, ngoài việc xây dựng các doanh nghiệp quy mô lớn cần thiết chúng ta
cũng phải thực hiện các biện pháp tăng khả năng tích tụ và tập trung của các
DNV&N, tạo điều kiện cho chúng nhanh chóng vƣơn lên trở thành các doanh
nghiệp lớn. Hơn nữa, việc duy trì và phát triển một số lƣợng lớn các DNV&N

trong nền kinh tế cũng là một trong những yếu tố cần thiết để đạt đƣợc sự
phát triển bền vững. DNV&N có phạm vi phân bố rộng khắp, có khả năng
đáp ứng các nhu cầu nhỏ lẻ và năng động nhạy bén hơn trƣớc những thay đổi
của thị trƣờng. Do đó, các doanh nghiệp này thƣờng chuyển hƣớng nhanh
trong thời kỳ suy thoái kinh tế, làm nên bƣớc đệm vững chắc cho sự phát triển
kinh tế… Nhƣ vậy, trong một nền kinh tế có sự liên kết hợp lý giữa doanh
nghiệp nhỏ và doanh nghiệp lớn thì DNV&N còn là chỗ dựa vững chắc cho


6
các doanh nghiệp lớn. Sự kết hợp các loại quy mô doanh nghiệp trong từng
ngàng cũng nhƣ trong toàn nền kinh tế, trong đó nhấn mạnh đến phát triển
DNV&N là phù hợp với xu thế chung và thích hợp với điều kiện phát triển
kinh tế xã hội ở nƣớc ta hiện nay.
2. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ
Khái niệm DNV&N đã đƣợc biết đến trên thế giới từ những năm đầu
của thế kỷ 20 và khu vực các DNV&N đƣợc các nƣớc quan tâm phát triển từ
những năm 50 của thế kỷ 20. Nhìn chung, khái niệm này đƣợc sử dụng nhƣ là
một định nghĩa bởi các con số thống kê. Ranh giới giữa DNV&N và các
doanh nghiệp lớn thƣờng đƣợc xác định bằng các chỉ tiêu về vốn, lao động,
doanh thu, lợi nhuận…Những chỉ số này có thể khác nhau giữa các nƣớc và
các khu vực khác nhau.
Ở Đức, DNV&N là các doanh nghiệp có số lƣợng lao động không quá
500 ngƣời hoặc số vốn không quá 50 triệu Euro, trong khi theo quy định của
Liên Minh Châu Âu (EU) thì các doanh nghiệp có số vốn không quá 43 triệu
euro hoặc sử dụng không quá 250 lao động sẽ nằm trong khối các DNV&N.
Ở Việt Nam, khái niệm DNV&N mới đƣợc biết đến từ năm 1990.
Trong cơ chế bao cấp, các doanh nghiệp đƣợc chia thành doanh nghiệp loại 1,
doanh nghiệp loại 2, doanh nghiệp loại 3 với tiêu chí phân loại chủ yếu là số
lao động trong biên chế và phân theo cấp trung ƣơng - địa phƣơng. Trong đó

DNV&N gần nhƣ tƣơng ứng với doanh nghiệp loại 2 và loại 3.
Ngày 20/6/1998, Chính phủ đã có công văn số 681/CP-KCN về định
hƣớng chiến lƣợc và chính sách phát triển DNV&N. Theo công văn này thì
“DNV&N là những doanh nghiệp có vốn đăng ký dưới 5 tỷ đồng và lao
động thường xuyên dưới 200 người”. Việc áp dụng một trong hai tiêu chí
hoặc cả hai tiêu chí này tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng địa phƣơng,
ngành, lĩnh vực. Đây có thể đƣợc coi là văn bản đầu tiên đƣa ra tiêu chí xác


7
định DNV&N, là cơ sở cho phép thực hiện các biện pháp hỗ trợ cho khu vực
này.
Ngày 23/11/2001, Chính phủ đã ban hành nghị định số 90/2001/NĐ-
CP về trợ giúp phát triển DNV&N. Theo quy định của Nghị định này “
DNV&N là đơn vị kinh doanh độc lập theo luật hiện hành, có số vốn
đăng ký không quá 10 tỉ đồng và/hoặc sử dụng lao động trung bình
hằng năm không quá 300 người”. Tất cả các doanh nghiệp tƣ nhân, nhà
nƣớc, hộ gia đình đều thuộc đối tƣợng điều chỉnh của luật này nếu họ đáp
ứng đầy đủ các điều kiện nêu trên. Đây là văn bản pháp luật đầu tiên
chính thức quy định về DNV&N, là cơ sở để thực hiện các chính sách và
các biện pháp hỗ trợ cho các DNV&N. Từ đó đến nay khái niệm DNV&N
đƣợc hiểu và áp dụng thống nhất trong cả nƣớc.
3. Đặc điểm và tính chất của DNV&N
Từ các khái niệm DNV&N ở trên chúng ta thấy hầu hết các nƣớc coi
DNV&N là một loại hình doanh nghiệp không đƣợc phân biệt theo hình thức
sở hữu mà đƣợc phân biệt trên khía cạnh quy mô nhiều hơn. Các DNV&N là
các doanh nghiệp có qui mô về vốn nhỏ, do đó, doanh thu và lợi nhuận không
lớn và hầu hết hoạt động trong các ngành sử dụng nhiều lao động. Cũng nhƣ
các loại hình doanh nghiệp khác, DNV&N có những đặt tính nhất định trong
quá trình hình thành và phát triển. Hầu hết các học giả nhất trí rằng loại hình

DNV&N có các ƣu điểm và nhƣợc điểm sau đây:
Ƣu điểm:
So sánh với các loại hình doanh nghiệp khác đang tồn tại và hoạt động
trong nền kinh tế nhƣ các doanh nghiệp lớn, các tập đoàn kinh tế, các tổng
công ty, các công ty đa quốc gia thì DNV&N có các ƣu điểm nhƣ:
- Dễ khởi nghiệp, hầu hết các DNV&N đều có thể bắt đầu hoạt động
ngay sau khi có ý tƣởng kinh doanh và một số ít vốn cũng nhƣ lao động nhất


8
định. Loại hình doanh nghiệp này gần nhƣ không đòi hỏi một lƣợng vốn đầu
tƣ lớn ngay trong giai đoạn đầu. Rất nhiều doanh nghiệp lớn, các công ty đa
quốc gia trên thế giới đi lên từ những DNV&N.
- Linh hoạt, vì hoạt động với qui mô nhỏ nên hầu hết các DNV&N đều
rất năng động và dễ thích ứng với sự thay đổi nhanh chóng của môi trƣờng.
Trong một số trƣờng hợp các DNV&N còn năng động trong việc đón đầu
những biến động đột ngột của thể chế, chính sách quản lý kinh tế xã hội, hay các
dao động đột biến trên thị trƣờng. Trên giác độ thƣơng mại, nhờ tính năng động
này mà các DNV&N dễ dàng tìm kiếm những thị trƣờng ngách và gia nhập thị
trƣờng này khi thấy việc kinh doanh trở lên khó khăn và kém hiệu quả hơn. Điều
này đặc biệt quan trọng đối với các nền kinh tế đang phát triển hoặc chuyển đổi.
- Lợi thế so sánh trong cạnh tranh, so với các doanh nghiệp lớn, DNV&N
có lợi thế so sánh trong cạnh tranh đó là khả năng phát huy những nguồn lực đầu
vào nhƣ lao động hay tài nguyên hoặc nguồn vốn tại chỗ khi khai thác và phát
huy các ngành nghề truyền thống của từng địa phƣơng. Rất nhiều DNV&N của
Việt Nam và thế giới đã từng bƣớc trƣởng thành và lớn mạnh khi khai thác các
nguồn sẵn có của địa phƣơng. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp nhỏ còn có nhiều
lợi thế hơn các doanh nghiệp lớn trong việc theo sát nhu cầu và thị hiếu của
ngƣời tiêu dùng, qua đó sáng tạo ra nhiều loại hàng hoá và dịch vụ mới, đáp ứng
ngày càng tốt hơn nhu cầu của ngƣời tiêu dùng.

- Tạo ra các tác động ngoại lai. Trên giác độ kinh tế thì DNV&N tạo ra
các tác động ngoại lai rất mạnh cả tích cực và tiêu cực. Với lợi thế trong việc
khai thác các nguồn lực sẵn có của địa phƣơng, đặc biệt là ngành có sử dụng
nhiều lao động, DNV&N góp phần tạo công ăn việc làm cũng nhƣ nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần cho dân cƣ tại địa phƣơng hoặc duy trì, bảo vệ các nét
văn hoá truyền thống của dân tộc. Bên cạnh đó, việc phát triển các DNV&N còn
có các lợi ích nhƣ giảm khoảng cách giữa ngƣời giàu và ngƣời nghèo, giảm sự


9
cách biệt giữa thành thị và nông thôn qua đó góp phần làm giảm các tệ nạn xã
hội và giúp chính phủ giải quyết tốt hơn các vấn đề xã hội khác.
Nhƣợc điểm:
Bên cạnh các ƣu điểm đƣợc kể ra ở trên, các DNV&N còn có các điểm
yếu nhất định nhƣ:
- Thiếu các nguồn lực để tiến hành các công trình hoặc các dự án đầu tƣ
lớn, các dự án đầu tƣ công cộng.
- Các DNV&N không có các lợi thế kinh tế theo qui mô và ở một số
nƣớc nhất định loại hình doanh nghiệp này thƣờng yếu thế hơn trong các quan
hệ với ngân hàng, với Chính phủ và giới báo chí cũng nhƣ thiếu sự ủng hộ
của công chúng. Nhiều DNV&N bị phụ thuộc rất nhiều vào các doanh nghiệp
lớn trong quá trình phát triển.
- Đứng ở giác độ nhất định thì các DNV&N vì rất rễ khởi nghiệp nên
chịu nhiều rủi ro trong kinh doanh. Kinh nghiệm ở nhiều nƣớc cho thấy càng
nhiều DNV&N ra đời thì cũng có nhiều DNV&N bị phá sản. Theo kết quả
nghiên cứu thực nghiệm của nhiều nhà kinh tế thì các DNV&N có tỷ lệ phá
sản và thất bại cao trong năm hoạt động thứ tƣ. Và các doanh nghiệp do nam
giới quản lý thƣờng có tỷ lệ thất bại cao hơn các doanh nghiệp đƣợc quản lý
và điều hành bởi các chủ doanh nghiệp nữ. Bên cạnh các tác động ngoại lai
tích cực thì các DNV&N cũng gây ra không ít các ảnh hƣởng ngoại lai tiêu

cực trong nền kinh tế nhƣ do ít vốn, hầu hết các doanh nghiệp không quan
tâm đầy đủ tới việc bảo vệ môi trƣờng.
II. VAI TRÒ CỦA DNV&N ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1. Vai trò của DNV&N trong nền kinh tế các nước
Có một trƣờng phái tại một số Viện phát triển kinh tế quốc tế cho rằng
về phát triển kinh tế thì “nhỏ là đẹp”. Nền kinh tế thế giới càng lớn và rộng


10
mở hơn, thì các công ty nhỏ và trung bình sẽ càng thống trị nhiều hơn
1
. Chính
vì vậy, DNV&N cần phải đƣợc phát huy vì chúng nhỏ. Nhƣng trƣờng phái đó
không đƣợc các tác giả bây giờ ủng hộ. Cần ủng hộ sự làm ăn có hiệu quả hơn
là bất kỳ một hình thức tổ chức công nghiệp nào. Cho nên tầm quan trọng của
DNV&N không phải bởi quy mô của nó, mà ở chỗ nó tận dụng tính quy mô
đó để đem lại những lợi ích gì cho xã hội.
Trên thế giới, ngƣời ta đã thừa nhận rằng DNV&N đóng một vai trò rất
quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi nƣớc. Tuy nhiên, tuỳ
theo trình độ phát triển kinh tế của mỗi nƣớc mà vai trò của DNV&N cũng
thể hiện khác nhau.
Ở các nƣớc công nghiệp phát triển cao nhƣ CHLB Đức, Nhật bản, Mỹ
mặc dù có nhiều công ty lớn, đa hay xuyên quốc gia nhƣng vai trò của
DNV&N trong nền kinh tế quốc dân của những nƣớc này là không thể phủ
nhận đƣợc. CHLB Đức là một quốc gia hùng mạnh nhƣng DNV&N có vai trò
quan trọng trong việc bảo vệ và phát huy các ngành nghề truyền thống, là vốn
quý và niềm tự hào của dân tộc Đức. Ở Nhật bản, DNV&N đƣợc coi là nguồn
lực đảm bảo cho sức sống của nền kinh tế, là bộ phận quan trọng trong cơ cấu
quy mô nhiều tầng của các doanh nghiệp.
Đối với các nƣớc đang và chậm phát triển, ngoài vai trò tạo công ăn

việc làm, góp phần tăng trƣởng kinh tế, DNV&N còn đóng vai trò quan trọng
trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tiến hành công nghiệp hoá đất nƣớc,
xoá đói giảm nghèo, giải quyết những vấn đề xã hội
Đặc biệt với các nƣớc Châu Á nhƣ: Hàn Quốc, Thái Lan, Philippin,
Inđônêxia, DNV&N còn có vai trò tích cực trong việc chống đỡ các tiêu cực
của cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ, góp phần đáng kể vào sự ổn định
kinh tế, xã hội và từng bƣớc khôi phục kinh tế.


1
John Naisbitt - Nghịch lý toàn cầu Nxb Thế giới, tr. 27-28


11
Vai trò của DNV&N trong nền kinh tế quốc dân đƣợc thể hiện ở các
mặt sau:
1.1. Đóng góp vào tăng trưởng và phát triển kinh tế
DNV&N chiếm tỉ lệ tuyệt đối về số lƣợng trong tổng số các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh của các nƣớc. Theo tiêu chí xác định DNV&N, số
doanh nghiệp này ở các nƣớc chiếm tỉ lệ từ 90-99% trong tổng số các loại
hình doanh nghiệp. Cụ thể: Nhật bản: 99,1%; các nƣớc Tây Âu: 99%,
Singapore: 90%, Thái Lan, Malaysia, Indonesia: 95-98% và ở các nƣớc thành
viên của APEC là 98%
2
.
Với tỷ lệ tuyệt đối về số lƣợng cộng thêm sự năng động và nhạy bén
trong các cơ hội kinh doanh, các DNV&N có đóng góp rất lớn vào kết quả
hoạt động của nền kinh tế, tạo nên sự tăng trƣởng và phát triển kinh tế. Ở Mỹ,
hiện nay 24 triệu DNV&N đóng góp hơn một nửa GDP của toàn bộ nền kinh
tế (khoảng 51% theo U.S. Small Business Administration). Con số này ở

CHLB Đức là 53%; Indonesia là 38,9%; Philippines là 28%; và Malaysia là
50,5%. Tại các quốc gia phát triển trong tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
(OECD), khoảng 60% tổng thu nhập quốc nội là do đóng góp của các doanh
nghiệp nhỏ, nghĩa là các doanh nghiệp có nhiều nhất là 50 nhân công
3
.
1.2. Tạo sự ra năng động và hiệu quả cho nền kinh tế
Sự ra đời của các DNV&N làm cho số lƣợng các doanh nghiệp tăng lên
rất nhanh do đó làm tăng tính cạnh tranh, giảm bớt mức độ rủi ro, đồng thời
làm tăng số lƣợng và chủng loại hàng hoá, dịch vụ trong nền kinh tế. Các
DNV&N có khả năng thay đổi mặt hàng và công nghệ, chuyển hƣớng kinh
doanh nhanh chóng khi có những bất lợi ảnh hƣởng tới quá trình kinh doanh.
Các yếu tố này góp phần làm cho nền kinh tế đƣợc nhạy bén hơn trƣớc những
thay đổi bất lợi.


2
Viện Khoa Học- Xã hội và nhân văn (2005), vai trò của DNV&Ntrong nền kinh tế các nước. Tr. 60-64
3
Viện Khoa Học- Xã hội và nhân văn (2005), vai trò của DNV&Ntrong nền kinh tế các nước. Tr. 60-64.


12
Sự có mặt của các DNV&N trong nền kinh tế còn có tác dụng hỗ trợ các
doanh nghiệp lớn kinh doanh có hiệu quả hơn. Liên kết giữa doanh nghiệp nhỏ và
doanh nghiệp lớn đƣợc thể hiện dƣới các hình thức nhƣ làm đại lý vệ tinh cho các
doanh nghiệp lớn, cung cấp đầu vào, giúp tiêu thụ hàng hoá, thâm nhập vào mọi
ngõ ngách thị trƣờng mà doanh nghiệp lớn không với tới đƣợc. Mặt khác, vốn của
các DNV&N, trong đó phần lớn là vốn của khu vực tƣ nhân chủ yếu chỉ đầu tƣ
vào các ngành có hiệu quả kinh tế cao trong tƣơng lai gần. Do vậy, việc tăng các

cơ số này càng làm cho hiệu quả kinh tế cao hơn trong tƣơng lai.
1.3. Khai thác tiềm năng rất phong phú trong dân cư
Vai trò của các DNV&N trong phát triển kinh tế không chỉ là đóng góp
vào hoạt động kinh tế và làm cho nền kinh tế năng động và hiệu quả mà còn
khai thác đƣợc những tiềm năng rất phong phú trong dân cƣ.
Hiện nay, ở các nƣớc đang phát triển nhƣ Việt Nam có nhiều tiềm năng
trong dân chƣa đƣợc khai thác một cách có hiệu quả nhƣ tiềm năng trí tuệ, tay
nghề tinh xảo, lao động, vốn, điều kiện tự nhiên, bí quyết nghề nghiệp, quan
hệ huyết thống. Việc phát triển các doanh nghiệp sản xuất vừa và nhỏ trong
các ngành nghề truyền thống ở nông thôn là một trong những phƣơng thức
hiệu quả quan trọng để sử dụng tay nghề tinh xảo của các nghệ nhân. Hiện có
xu hƣớng bị mai một dần, nhằm thu hút lao động nông thôn và phát huy lợi
thế của từng vùng để phát triển kinh tế. Điều này đặc biệt cần thiết đối với
một nƣớc có nhiều làng nghề thủ công truyền thống nhƣ Việt Nam.
1.4. Góp phần quan trọng vào việc tăng nguồn hàng xuất khẩu, nâng cao
năng lực cạnh tranh trên thị trường quốc tế
Sự tồn tại của DNV&N rất có ý nghĩa trong xu thế các nền kinh tế trên
thế giới giao lƣu, hợp tác với nhau. Một mặt, việc phát triển DNV&N tạo khả
năng thúc đẩy tiềm năng của các ngành nghề truyền thống ở địa phƣơng của
mỗi nƣớc. Mặt khác, DNV&N cũng trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào
phân công lao động quốc tế.


13
DNV&N đóng góp tỷ trọng đáng kể trong kim ngạch xuất khẩu của
nhiều nƣớc, nhìn chung từ 25-40%. Cụ thể ở Đài Loan, DNV&N chiếm
55,9% kim ngạch xuất khẩu trong công nghiệp (năm 1992), Singapore: 9,3%
trong công nghiệp và 33,5% trong thƣơng mại (năm 1987), Ấn độ: 25,3%
(1986). Ở Trung quốc, xí nghiệp Hƣơng trấn trong 4 năm 1994-1998 đạt kim
ngạch xuất khẩu 25 tỷ USD, chiếm 24,7% kim ngạch xuất khẩu cả nƣớc.

Đặc biệt, ở các nƣớc thành viên thuộc OECD, tính quốc tế hoá của
DNV&N đƣợc thể hiện rất rõ nét. Khoảng 25% DNV&N trong ngành công
nghiệp của các nƣớc thành viên OECD hiện nay có khả năng cạnh tranh quốc
tế. Con số này chắc chắn sẽ tăng lên trong tƣơng lai. Hiện tại, khu vực
DNV&N đóng góp 25-35% tổng kim ngạch xuất khẩu của hàng công nghiệp
trên toàn thế giới và chiếm một tỉ lệ nhỏ hơn một chút trong đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài. Bảng dƣới đây sẽ cho thấy rõ hơn sự đóng góp của DNV&N vào
xuất khẩu của các nƣớc trên thế giới.
Bảng 1.1 : Đóng góp của DNV&N vào xuất khẩu của một số nước trên
thế giới
Nước
Tỷ lệ xuất khẩu của DNV&N trong
tổng kim ngạch xuất khẩu (%)
A. Các nền kinh tế phát triển
1. Mỹ (1999)
2. Nhật bản (1998)
3. Pháp (1998)
4. Hàn Quốc (1997)
5. Đài Loan (1999)
6. Xingapo (1998)
B. Các nền kinh tế đang phát triển
1. Thái Lan (1998)
2. Philippin (1997)
3. Inđônêxia (1996)

31
13.5
26
43
47

50


16
60


14
C. Các nền kinh tế đang chuyển
đổi
1. Trung Quốc (1998)
2. Ba Lan (1997)
18,4

40-60
62
Nguồn: Theo báo cáo OECD DNV&N Outlook, 2003.
Nhƣ vậy, hoạt động kinh doanh xuất khẩu của DNV&N trên thế giới
hết sức sôi động và đa dạng. Nó phản ánh một điều là loại hình doanh nghiệp
này có vai trò quan trọng trong hoạt động xuất khẩu của các nƣớc, đặc biệt là
ở các nƣớc phát triển và đang phát triển có chiến lƣợc “hƣớng về xuất khẩu”.
1.5. Giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, góp phần ổn
định xã hội
Tăng trƣởng kinh tế của một quốc gia luôn gắn liền với việc giải quyết
các vấn đề lớn, trong đó thất nghiệp là bài toán xã hội nhức nhối và cấp bách
của tất cả các nƣớc trên thế giới. Sự tồn tại và phát triển các loại hình doanh
nghiệp ở nhiều nƣớc cho thấy, DNV&N là một phƣơng tiện hiệu quả để giải
quyết vấn đề việc làm. Mặc dù quy mô nhỏ, song với quy luật số lớn,
DNV&N là nguồn chủ yếu tạo ra việc làm.
Nhìn chung, ở các nƣớc phát triển cũng nhƣ các nƣớc đang phát triển,

DNV&N chiếm 90-99% tổng số doanh nghiệp một quốc gia, giải quyết công
ăn việc làm cho khoảng 2/3 lực lƣợng lao động xã hội. DNV&N ở Nhật Bản
thu hút đƣợc 66.9% tổng số lao động. Con số này ở Thuỵ Điển là 60%, tại
Hungari tỷ lệ này là hơn 66%, Đài Loan là 78% và Chilê là 70.3%
4
. Nhƣ vậy,
trên khía cạnh tạo việc làm các DNV&N luôn đóng vai trò quan trọng, nhất là
trong thời kỳ suy thoài kinh tế, khi mà các doanh nghiệp lớn rơi vào tình trạng
phá sản hàng loạt.
1.6. Huy động vốn và tận dụng các nguồn lực xã hội khác


4
Viện Khoa Học- Xã hội và nhân văn (2005), vai trò của DNV&Ntrong nền kinh tế các nước. Tr. 60-64.


15
Vốn là nhân tố cơ bản của quá trình sản xuất, có vai trò hết sức quan
trọng trong phát triển kinh tế của mỗi quốc gia cũng nhƣ đối với từng doanh
nghiệp. Ở các nƣớc đang phát triển nói chung và ở Việt Nam nói riêng thƣờng
tồn tại một nghịch lý là các doanh nghiệp thì thiếu vốn trầm trọng trong khi
vốn trong dân cƣ còn tiềm ẩn nhƣng không huy động đƣợc. Trong tình hình
đó việc phát triển các DNV&N chính là một phƣơng thức hiệu quả để huy
động vốn nhàn rỗi trong dân cƣ do các DNV&N đông về số lƣợng lại thƣờng
tiếp xúc trực tiếp hoặc có quan hệ họ hàng với ngƣời cho vay. Nhiều ngƣời
dân có tiền cũng muốn tự mình thành lập công ty hay chung nhau góp vốn
thành lập các doanh nghiệp nhỏ thay vì cho các doanh nghiệp lớn vay.
Ngoài ra, với quy mô vừa và nhỏ, phát triển trải rộng hầu khắp các địa
phƣơng, các vùng, từ những khu vực có điều kiện thuận lợi đến các địa bàn
vùng sâu, vùng xa nên các DNV&N có khả năng tận dụng mọi tiềm năng,

nguồn lực về lao động, nguyên vật liệu với trữ lƣợng hạn chế. Trong đó, có
nhiều nguồn lực tuy không đáp ứng nhu cầu sản xuất quy mô lớn nhƣng lại
sẵn có. Hay có nhiều sản phẩm phụ hoặc phế liệu, phế phẩm của các doanh
nghiệp lớn, các sản phẩm trung gian mà các DNV&N sử dụng đƣợc sẽ góp
phần thúc đẩy khai thác tiềm năng của các ngành nghề truyền thống ở địa
phƣơng nhƣ các ngành nghề thủ công, mỹ nghệ, chế biến thuỷ hải sản. Đồng
thời, với quy mô nhỏ gọn các DNV&N thƣờng sử dụng nguyên vật liệu tại
chỗ, thuộc phạm vi địa phƣơng dễ khai thác sử dụng. Khi Trung tâm hỗ trợ
DNV&N (Phòng Thƣơng mại Công nghiệp Việt Nam) khảo sát 1000 doanh
nghiệp nhỏ, thì có tới 80% nguồn nguyên vật liệu cung ứng cho doanh nghiệp
là khai thác từ địa phƣơng.
1.7. Góp phần quan trọng vào việc tạo lập sự phát triển cân đối và hoàn
thiện cơ cấu kinh tế.


16
Kinh tế thị trƣờng phát triển thƣờng kèm theo sự phân hoá giàu nghèo
giữa dân cƣ các vùng, giữa thành thị với nông thôn, giữa các ngành lợi thế và
kém lợi thế, thực tế này gây ra trạng thái mất cân đối nghiêm trọng trong
nhiều nền kinh tế. Chính DNV&N là lực lƣợng có vai trò tích cực trong việc
xoá đi sự mất cân bằng này. Hơn nữa, việc phát triển mạnh loại hình doanh
nghiệp này còn có ý nghĩa lớn trong quá trình chuyển dịch kinh tế theo hƣớng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đặc biệt ở nông thôn thể hiện ở các mặt:
Cơ cấu thành phần kinh tế thay đổi, mối quan hệ giữa các khu vực kinh
tế đƣợc tăng cƣờng: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng trƣởng cả về chất
lẫn lƣợng; doanh nghiệp nhà nƣớc đƣợc sắp xếp lại, kinh doanh có hiệu quả
hơn.
Cơ cấu ngành trở nên đa dạng: Bên cạnh các hoạt động thầu phụ, gia
công sản phẩm cho các ngành công nghệ cao, DNV&N phân bố trong hầu hết
các lĩnh vực công nghiệp nhẹ, đảm nhận việc phát triển hàng tiêu dùng, khôi

phục và phát triển nhiều ngành nghề, làng truyền thống.
Cơ cấu lãnh thổ: DNV&N ở nhiều nƣớc phân bố đều khắp các khu vực
thành phố và nông thôn, đặc biệt tại các địa bàn lãnh thổ doanh nghiệp lớn bỏ
qua hay các vùng kém lợi thế. Điều này tạo nên sự phát triển đồng đều giữa
các vùng.
1.8. Là tiền đề tạo ra các doanh nghiệp lớn, đồng thời làm lành mạnh môi
trường kinh doanh
Từ các DNV&N ban đầu, khi thành công quy mô của các doanh
nghiệp sẽ đƣợc mở rộng. Nhiều doanh nghiệp trong số này dần dần trở
thành các doanh nghiệp lớn, các tập đoàn kinh tế. Ngoài ra với số lƣợng
lớn, rào cản gia nhập thị trƣờng không lớn sẽ luôn có nhiều doanh nghiệp
mới tham gia vào thị trƣờng, đồng thời cũng có nhiều doanh nghiệp bị phá


17
sản do hoạt động kinh doanh không hiệu quả. Điều này làm tăng chất
lƣợng hoạt động chung của toàn nền kinh tế. Hơn nữa, đối với một doanh
nghiệp quy mô nhỏ, việc rút lui sẽ không gây tác động đến nền kinh tế,
đối với một tập đoàn hay một doanh nghiệp lớn, việc rút lui này lại có tác
động rất lớn tới nền kinh tế. Sự đổ vỡ của một số Chaebol ở Hàn Quốc và
các tập đoàn của Nhật Bản trong cuộc khủng hoảng kinh tế Châu Á những
năm qua là một ví dụ điển hình.
Ngoài ra, các DNV&N còn là tiền để tạo ra một mội trƣờng văn hoá
kinh doanh mang tính kinh tế thị trƣờng và tạo ra những nhà kinh doanh giỏi.
Đây cũng là điều rất cần thiết với Việt Nam hiện nay. Chúng ta đã ở trong giai
đoạn kế hoạch hoá tập trung khá lâu. Vì vậy, môi trƣờng văn hoá kinh doanh
mang tính thị trƣờng gần nhƣ không tồn tại hoặc không có cơ hội phát triển.
Đội ngũ doanh nhân giỏi, có khả năng điều hành các doanh nghiệp trong điều
kiện quốc tế hoá và hội nhập kinh tế quốc tế rất hạn chế. Vì vậy, việc tạo ra
một môi trƣờng văn hoá kinh doanh mang tính thị trƣờng cũng nhƣ một đội

ngũ kinh doanh giỏi là điều cực kỳ quan trọng để Việt Nam phát triển kinh tế
trong thời đại hội nhập.
Nhƣ vậy, có thể nói DNV&N đóng vai trò rất lớn trong quá trình phát
triển kinh tế của mỗi quốc gia. Do đó, để phát triển nền kinh tế cần phải phát
triển các DNV&N.
2. Vai trò của DNV&N đối với phát triển kinh tế của một số nước trên
thế giới
2.1. DNV&N Đài Loan đẩy mạnh xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu hướng
ngoại của nền kinh tế trong giai đoạn công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất
nước


18
Trong kỳ tích kinh tế của Đài Loan – một trong “bốn con rồng nhỏ
Châu Á”, có vai trò rất quan trọng của xí nghiệp vừa và nhỏ. Có thể nói, phát
huy tiềm năng to lớn của các xí nghiệp vừa và nhỏ trong tăng trƣởng kinh tế
và phát triển xã hội là một đặc điểm nổi bật của mô hình công nghiệp hoá Đài
Loan.
Trƣớc chiến tranh thế giới thứ hai, với chính sách “công nghiệp Nhật
Bản - nông nghiệp Đài Loan” của chính quyền thực dân, Đài Loan không có
các xí nghiệp lớn. Các xí nghiệp lớn hiện nay ở Đài Loan là từ một số các xí
nghiệp vừa và nhỏ mới trƣởng thành lên.
Sau năm 1949, khi chính quyền Quốc dân Đảng chuyển sang Đài Loan,
tình hình kinh tế - xã hội ở đây ở trong tình trạng cực kỳ khó khăn: đất hẹp,
ngƣời đông, tài nguyên khan hiếm, cơ sở kinh tế yếu kém, kết cấu kinh tế què
quặt. Trong quá trình thực hiện phƣơng châm phát triển kinh tế bản địa nhằm
thay thế nhập khẩu (1953-1962) cũng nhƣ trong giai đoạn phát triển kinh tế
theo hƣớng xuất khẩu (1963-1973) và giai đoạn điều chỉnh kết cấu ngành, tập
trung phát triển những ngành có hàm lƣợng vốn và kỹ thuật cao (1974 về
sau). Đài Loan luôn coi trọng phát huy vai trò của các xí nghiệp vừa và nhỏ.

Tốc độ tăng trƣởng kinh tế của Đài Loan rất cao. Từ 1952-1988 tổng
giá trị sản phẩm quốc dân (GDP) tăng bình quân hàng năm 8,7%, trong đó có
14 năm trên 10%. Thế nhƣng, Đài Loan đất hẹp, tài nguyên trên đảo nhanh
chóng cạn kiệt, thị trƣờng trong đảo nhanh chóng bão hoà và trở thành
chƣớng ngại của phát triển kinh tế, lối thoát duy nhất của sự phát triển kinh tế
Đài Loan là vƣơn ra thị trƣờng thế giới, nhập khẩu nguyên liệu và xuất khẩu
hàng hoá là hai lá phổi quyết định nhịp đập của nền kinh tế Đài Loan. Chính
các xí nghiệp vừa và nhỏ đã đáp ứng và đóng góp to lớn cho yêu cầu của nền
kinh tế hƣớng ngoại của Đài Loan.


19
Trong những năm 60-70 và 80, xuất khẩu đóng vai trò rất quan trọng
trong phát triển kinh tế Đài Loan, và các xí nghiệp vừa và nhỏ đóng vai trò rất
quan trọng trong xuất khẩu của Đài Loan. Lúc bấy giờ, các xí nghiệp quy mô
lớn của Đài Loan chủ yếu làm công nghiệp nặng, phục vụ nhu cầu bản địa,
còn phục vụ xuất khẩu chủ yếu dựa vào các xí nghiệp vừa và nhỏ.
Bảng1.2: Tỷ lệ tiêu thụ bản địa và xuất khẩu của các xí nghiệp vừa và nhỏ
Xí nghiệp vừa và
nhỏ
Năm
Tiêu thụ nội địa %
Xuất khẩu %
1972
44,33
55,67
1973
41,56
58,43
1974

55,73
44,27
1975
45,10
54,90
1976
47,20
56,80
1977
46,50
53,50
1978
43,30
56,70
1979
41,00
59,00
1980
33,30
66,70
1981
26,40
73,60
1982
24,00
76,00
1983
28,40
71,60
1984

28,06
71,94
1985
31,10
69,90
1986
33,30
66,70
Xí nghiệp lớn
1984
65,35
34,65
1985
64,29
35,71
1986
67,75
32,25


20

Nguồn: Vụ xí nghiệp vừa và nhỏ, thuộc Bộ kinh tế Đài Loan: ”Tình hình xí nghiệp
vừa và nhỏ” công bố tháng 7 năm 1986.
2.2. DNV&N Mỹ là “vùng đệm cho các cú sốc chu kỳ kinh doanh” đồng
thời tạo động lực trực tiếp cho tăng trưởng kinh tế
5

Tại Mỹ, DNV&N đƣợc định nghĩa là các doanh nghiệp hoạt động độc
lập, có dƣới 500 nhân viên và không chiếm vị trí thống lĩnh thị trƣờng/lĩnh

vực mình hoạt động
6
. Khu vực DNV&N là một lực lƣợng quan trọng của nền
kinh tế Mỹ, tạo ra gần nửa tổng sản lƣợng hàng năm của nền kinh tế, chiếm
52% tổng lực lƣợng lao động.
Nền kinh tế Mỹ nổi tiếng với các tập đoàn lớn xuyên quốc gia (TNC)
và số TNC của Mỹ thƣờng chiếm một nửa danh sách 1000 tập đoàn xuyên
quốc gia lớng nhất thế giới
7
. Tuy nhiên, các TNC này cũng “nổi tiếng” với
việc sa thải công nhân hàng loạt mỗi khi tái cơ cấu hoặc rơi vào tình trạng
thua lỗ. Lúc đó, khu vực các DNV&N có thể đóng vai trò “vùng đệm” hấp thụ
lại một số lượng các nhân công bị các tập đoàn lớn sa thải, tránh cho nền
kinh tế Mỹ bị “sốc thất nghiệp”, cho dù khu vực doanh nghiệp nhỏ cũng phải
cắt giảm một số lƣợng lớn chỗ làm. Ví dụ, trong suốt cuộc suy thoái kinh tế
Mỹ năm 1991 (tháng 3/1990 – tháng 3/1991), khu vực doanh nghiệp nhỏ bị
mất 708.000 việc làm (số liệu ròng) còn các công ty lớn mất 454.000 việc làm
(số liệu ròng). Nhƣng chỉ trong vòng một năm sau (tháng 3/1991-3/1992), khu
vực doanh nghiệp nhỏ đã tạo ra 845.000 việc làm (số liệu ròng), lớn hơn số
việc làm bị mất trong thời kỳ suy thoái, trong khi đó khu vực các doanh


5
Các số liệu trong phần này do cục DNV&NMỹ thống kê, trích từ sách vai trò của DNVVN trong nền kinh tế
của trường đại học Xã hội và Nhân văn (2005), tr. 160-164.
6
Theo cục DNV&N Mỹ, 1996.
7
Global Fortune 1000.

×