Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

báo cáo thiết kế cơ sở dữ liệu hệ thống quản lý điểm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (773.43 KB, 53 trang )

Thiết kế cơ sở dữ liệu Bùi Trọng Đat- Hệ thống thông tin 5
HỌC VIỆN KỸ THUẬT QUÂN SỰ
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Sinh viên: Bùi Trọng Đạt
Lớp: Hệ thống thông tin 5
BÀI TẬP LỚN MÔN HỌC
THIẾT KẾ CƠ SỞ DỮ LIỆU
HỆ THỐNG QUẢN LÝ ĐIỂM
Giảng viên phụ trách: thầy Hoa Tất Thắng
Hà Nội,11/2011
1 | P a g e
Thiết kế cơ sở dữ liệu Bùi Trọng Đat- Hệ thống thông tin 5
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, công nghệ thông tin đã và đang phát triển mạnh mẽ, các ứng dụng
tin học đã thâm nhập vào hầu hết các lĩnh vực trong đời sống xã hội. Các
ứng dụng máy tính với quy mô lớn đang dần thay thế nhiều công việc của
con người và mang lại hiệu quả cao.
Cùng với việc ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin trong các ngành kinh tế
xã hội, thì nó đang trở thành công cụ đắc lực cho công tác quản lý của các
đơn vị trong mọi cấp, mọi ngành.
Trong giáo dục đào tạo, công tác quản lý điểm trong suốt quá trình học tập
của sinh viên hay học sinh là một công việc hết sức phức tạp, đòi hỏi độ
chính xác cao. Công tác quản lý đòi hỏi phải có sự thống nhất và tuyệt đối
chính xác giúp các cớ quan quản lý có sự điều chỉnh hợp lý, kịp thời về
phương pháp quản lý và kế hoạch đào tạo.
Thiết kế cơ sở dữ liệu Hệ thống quản lý điểm sẽ tạo cơ sở để tiến hành xây
dựng hệ thống quản lý điểm trong trường Đại Học. Hệ thống này sẽ giúp cho
công tác quản lý điểm sinh viên của các trường Đại Học được chặt chẽ hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Hoa Tất Thắng đã tận tình
hướng dẫn, dạy dỗ, sửa chữa và giúp đỡ em trong suôt quá trình học tập
cũng như làm bài tập lớn môn học.


2 | P a g e
Thiết kế cơ sở dữ liệu Bùi Trọng Đat- Hệ thống thông tin 5
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 2
Chương I : KHẢO SÁT HỆ THỐNG 4
I.Hồ sơ khảo sát chi tiết 4
a.Nhiệm vụ cơ bản: 4
b.Cơ cấu tổ chức 5
c.Quy trình xử lý : 6
d.Quy tắc quản lý 10
2.Mô hình tiến trình nghiệp vụ: 11
a.Giải thích, ký hiệu: 11
b.Vẽ mô hình: 12
Chương II: Phân tích hệ thống về chức năng 13
I.Sơ đồ phân rã chức năng 13
Áp dụng bài toán 13
II.Sơ đồ luồng dữ liệu 21
1.Các bước xây dựng 21
2.Ký hiệu sử dụng 21
3. Áp dụng bài toán 23
III.Đặc tả chức năng chi tiết 28
Chương III: Phân tích hệ thống về dữ liệu 33
I.ER mở rộng 33
1.Xác định kiểu thực thể, kiểu thuộc tính 33
2.Xác định kiểu liên kết 34
3.Vẽ ER mở rộng 38
II.Chuẩn hóa dữ liệu 40
1.Chuyển đổi từ ER mở rộng về ER kinh điển 40
2.Chuyển đổi từ ER kinh điển về ER hạn chế 42
3.Chuyển đổi từ ER hạn chế về mô hình quan hệ 45

III.Đặc tả bảng dữ dữ liệu trong mô hình quan hệ 48
3 | P a g e
Thiết kế cơ sở dữ liệu Bùi Trọng Đat- Hệ thống thông tin 5
Chương I : KHẢO SÁT HỆ THỐNG
I.Hồ sơ khảo sát chi tiết
1. Mô tả hệ thống
Hệ thống là một tập hợp gồm nhiều phần tử, có các mối quan hệ rằng buộc lẫn
nhau và cùng hoạt động hướng tới một mục đích chung.
Quản lý điểm là một hệ thống quản lý tất cả các thông tin về điểm đối với từng hồ
sơ sinh viên trong quá trình học tập từ khi sinh viên nhập học cho đến khi tốt nghiệp
ra trường.
a. Nhiệm vụ cơ bản:
Hệ thống quản lý điểm sẽ thay thế được những công việc lưu trữ, tính toán, thống
kê vốn được làm bằng thủ công bởi những thao tác trên máy tính nhằm làm giảm đáng
kể lượng công sức, giấy tờ, sổ sách lưu trữ, thời gian làm việc và tránh nhiều sai sót.
Một số nhiệm vụ cơ bản của hệ thống đó là : quản lý toàn bộ điểm của các môn
học đối với từng sinh viên từ khi nhập học đến khi tốt nghiệp ra trường. Hệ thống đáp
ứng theo các nguyên tắc : chính xác, cập nhật, thuận tiện Từ hệ thống có thể đưa ra
các thống kê như: các sinh viên không đủ điều kiện lên lớp, ngừng học; các sinh viên
được nhận học bổng; tổ chức thi lại, học lại.
Nhiệm vụ cụ thể của hệ thống quản lý điểm:
- Quản lý các đầu điểm của từng môn theo danh sách lớp.
- Quản lý điểm của từng sinh viên trong một học kỳ theo danh sách lớp.
- Quản lý điểm tổng kết của các năm cho đến khi sinh viên tốt nghiệp theo tên
khóa,tên lớp, hồ sơ sinh viên.
- Đưa ra danh sách các sinh viên có thành tích tốt trong học tập qua từng giai
đoạn, từng học kỳ, từng năm học. Tổng kết được các thông tin về kết quả học
tập đối với từng sinh viên, từng lớp, từng khoa làm cơ sở để theo dõi được quá
trình học tập, rèn luyện của sinh viên. Từ đó để từng lớp, khoa đề ra các
phương pháp học tập cụ thể nhằm nâng cao chất lượng học tập.

4 | P a g e
Thiết kế cơ sở dữ liệu Bùi Trọng Đat- Hệ thống thông tin 5
- Đưa ra danh sách các sinh viên nợ môn,không đủ điều kiện lên lớp hoặc tốt
nghiệp.
- In các mẫu biểu, báo cáo tổng quát theo yêu cầu của phòng đào tạo, các đối
tượng sinh viên, từng lớp theo kì, năm học. In bảng kết quả học tập cúa sinh
viên tính đến thời điểm học hiện tại.
- Các thông tin quản lý và đưa ra phải chính xác tuyệt đối.
b. Cơ cấu tổ chức
Từ nhiệm vụ cơ bản của hệ thống quản lý điểm sinh viên Học Viện Kỹ Thuật Quân
Sự, ta sẽ phân chia hệ thống quản lý điểm thành các bộ phận và phân công trách
nhiệm, công việc cho từng bộ phận như sau .
- Tổ một (quản lý hồ sơ sinh viên) sẽ tiến hành nhập hồ sơ sinh viên vào hệ thống
khi sinh viên bắt đầu nhập học. Hồ sơ sinh viên sẽ được quản lý theo từng lớp,
khoa, ngành học.
- Tổ hai (quản lý đào tạo) sẽ dựa vào danh sách lớp của tổ một bàn giao sẽ tiến
hành lên thời khóa biểu, lịch thi cho từng lớp theo từng học kỳ, lịch công tác
giảng dạy cho từng giảng viên đảm nhiệm các môn học.
- Tổ ba (quản lý điểm) sau mỗi kì thi thì tổ ba sẽ tiến hành nhập điểm thi theo từng
khoa , lớp, bộ môn, môn học vào hệ thống. Sau đó tiến hành tính toán và đưa ra
danh sách các sinh viên thi lại, danh sách điểm theo từng lớp. Cập nhật điểm của
các sinh viên theo từng khoa, lớp khi có điểm thi lần 2, điểm thi lần 3. Qua một
quá trình học tập thì tổ ba sẽ phải tiến hành thống kê danh sách các sinh viên được
trao học bổng, danh sách sinh viên phải xuống khóa, ngừng học
- Tổ bốn (xử lý điểm) sẽ có trách nhiệm in bảng điểm theo kế hoạch như : kết thúc
học kỳ, năm học, khóa học; in bảng điểm theo nhu cầu. Tổ quản lý đào tạo sẽ dựa
vào các báo cáo mà tổ xử lý điểm đưa ra để tiến hành xếp loại sinh viên. Đưa ra
kết quả học tập cuối cùng khi sinh viên kết thúc khóa học.
5 | P a g e
Thiết kế cơ sở dữ liệu Bùi Trọng Đat- Hệ thống thông tin 5

c. Quy trình xử lý :
Hệ thống thông tin có 4 chức năng chính đó là: nhận thông tin vào,lưu trữ, xử lý và
đưa thông tin ra.
- Tổ thứ nhât: đảm nhiệm việc quản lý hồ sơ sinh viên, từ lúc sinh viên này nhập
học cho đến khi tốt nghiệp ra trường. Khi vào nhập học, mỗi sinh viên sẽ được
phát tờ khai lý lịch. Sau khi khai xong lý lịch, tờ khai sẽ được đưa đến tổ quản
lý hồ sơ sinh viên để tiến hành lập hồ sơ lưu trữ cho sinh viên. Toàn bộ hồ sơ
liên quan đến thông tin của sinh viên sẽ được lưu tại tổ này. Đồng thời tổquản
lý sinh viên cũng thực hiện nhiệm vụ cập nhật thông tin của sinh viên. Mỗi
năm học phòng quản lý sinh viên lại thực hiện việc cập nhật hồ sơ sinh viên
một lần bằng cách phát lại cho các sinh viên tờ khai sơ yếu lí lịch. Tờ khai sơ
yếu lí lịch này được đưa lên tổ quản lý hồ sơ sinh viên để thực hiện cập nhật lại
hồ sơ sinh viên nếu có thay đổi.Hệ thống này bao gồm các chức năng : tạo mới
hồ sơ sinh viên, cập nhật hồ sơ sinh viên, sửa hồ sơ sinh viên, in hồ sơ sinh
viên.
Khi sinh viên nhập học, thì tổ quản lý hồ sơ sinh viên sẽ tiến hành kiểm tra hồ
sơ sau đó nhập các thông tin về hồ sơ sinh viên như : họ tên, tuổi, giới tính,
ngày tháng năm sinh, quê quán, hộ khẩu thường trú, tạm trú, họ tên bố,nghề
nghiệp, họ tên mẹ, nghề nghiệp, họ tên anh (chị) em (nếu có), số CMT, điểm
đầu vào, ngành đào tạo, lớp, khoa, khóa, số điện thoại liên hệ
Trong quá trình học tập, sinh viên này có thể sẽ có những thay đổi về các mặt
như : nơi ở, số điện thoại liên hệ, thì tổ quản lý hồ sơ sinh viên phải cập nhật
một cách nhanh nhất có thể, để kịp thời quản lý sinh viên trong trường xảy ra
tình huống bất ngờ như : vi phạm kỉ luật
Đối với các trường hợp như : sinh viên bảo lưu kết quả để đi du học hay ốm
đau; hay buộc phải thôi học do không đủ điều kiện lên lớp; buộc phải xuống
khóa do nợ quá số môn quy định thì tổ quản lý hồ sơ sinh viên tiến hành cập
nhật và sửa một cách kịp thời nhất.
6 | P a g e
Thiết kế cơ sở dữ liệu Bùi Trọng Đat- Hệ thống thông tin 5

Đối với những trường hợp xin xác nhận là sinh viên của trường, tổ quản lý hồ
sơ sinh viên sẽ tiến hành đối chiếu trường hợp xin xác nhận với hồ sơ được lưu
trong máy, sau đó mới tiến hành xác nhận.
Tổ quản lý sinh viên cũng thực hiện chức năng lên danh sách lớp, cập nhật lại
danh sách lớp; in danh sách lớp đưa về cho khoa- ngành, đưa lên phòng đào tạo. Với
sinh viên mới vào trường, lập danh sách lớp mới, xếp sinh viên vào các lớp theo chỉ
tiêu đào tạo của nhà trường và theo chuyên ngành học mà sinh viên đăng ký. Sau mỗi
năm học, nếu có sinh viên bị lưu ban thì phòng quản lý sinh viên sẽ xếp sinh viên vào
lớp cùng thuộc khoa ngành đó ở năm dưới. Sau đó tổng hợp lại danh sách từng lớp:
sinh viên bị chuyển đi, sinh viên chuyển đến; thống nhất thành một danh sách mới.
Sau đó in danh sách lớp mới đưa về cho lớp, đưa lên khoa và lên phòng đạo tạo
- Tổ quản lý sinh viên sẽ cấp cho sinh viên thẻ sinh viên cùng với thẻ thư viện
để phục vụ cho quá trình học tập tại trường. Ngoài ra các sinh viên khi muốn chứng
nhận giấy tờ để xin vay vốn ngân hàng, giấy chứng nhận là đang theo học tại trường
thì đều xin giấy xác nhận tại phòng quản lý.
- Tổ thứ hai: đảm nhiệm việc quản lý đào tạo. Tổ này sẽ có nhiệm vụ lên thời
khóa biểu cho sinh viên, lịch giảng dạy cho giáo viên
Với từng ngành, phòng đạo tạo sẽ đưa danh sách các môn học sẽ phải học trong
kì học; sau đó với mỗi lớp thì sẽ xác định xem lớp đó học các môn học ở đâu,
địa điểm học, thời gian học, hình thức học – hình thức thi cũng như giáo viên
nào sẽ chịu trách nhiệm giảng dạy môn học đó. Việc thực hiện lên kế hoạch
học tập cho từng lớp phải đảm bảo được tính khoa học, tính hiệu quả; thời khóa
biểu các lớp cùng một niên khóa của cùng môn ngành thì không được trùng lên
nhau.
Sau khi đã lên được kế hoạch thì in kế hoạch học tập của từng lớp thành thời
khóa biểu lớp , in thời khóa biểu cùng với kế hoạch đào tạo trong kì về cho các khoa
để các khoa tiến hành in thời khóa biểu cho các lớp và phổ biến phương hướng học
tập trong kì học tới.
Cùng với việc lên thời khóa biểu cho từng lớp thì công tác giảng dạy của giáo
viên cũng được phòng đào tạo xác định. Một giáo viên có thể giảng dạy nhiều môn

học, tại nhiều lớp khác nhau. Công tác giảng dạy được phòng đào tạo in ra và đưa cho
giáo viên; công tác giảng dạy của giáo viên thì cấu trúc giống thời khóa biểu của sinh
viên: thời gian dạy, địa điểm dạy, lớp cần dạy là lớp nào, hình thức thi và học.
7 | P a g e
Thiết kế cơ sở dữ liệu Bùi Trọng Đat- Hệ thống thông tin 5
Lên lịch thi cho từng lớp theo mỗi học kỳ sau đó gửi lịch cho từng lớp và giảng
viên phụ trách môn đó.
Vào kì học, sinh viên đi học theo thời khóa biểu đã được đưa. Sinh viên phải đi
học đầy đủ. Nếu trong quá trình học một môn sinh viên đó nghỉ 25% số tiết của
môn học đó thì sinh viên đó phải học lại môn học đó. Giáo viên kiểm tra số
lượng sinh viên đi học đầy đủ bằng cách điểm danh sinh viên trên lớp, sau đó
số lần điểm danh được tính làm điểm chuyên cần. Ngoài ra trong quá trình học,
giáo viên sẽ cho sinh viên làm bài kiểm tra trên lớp để kiểm tra quá trình học
tập trên lớp. Sau đó điểm kiểm tra đó được tính làm điểm thường xuyên của
sinh viên.
Nếu sinh viên có điểm thi dưới 5 thì sẽ phải thi lại môn đấy, hoặc những
trường hợp vi phạm nội quy – quy chế học tập – thi cử cũng bị thi lại môn học
đó.
Cuối mỗi kỳ sẽ tổ chức thi lại cho các sinh viên không đủ điều kiện qua đợt thi
lần 1. Phòng quản lý điểm lên danh sách các sinh viên thi lại, chuẩn bị địa điểm
– thời gian thi- giáo viên coi thi. Sinh viên thi lại thì phải đóng lệ phí thi lại.
Sau đó điểm chấm thi lại được chấm như đợt thi lần 1, điểm sau khi chấm xong
được đưa lên phòng quản lý điểm để thực hiện cập nhật lại điểm cho sinh viên.
Kết quả thi lại cũng được thông báo về lớp cho sinh viên.
Sinh viên thi lại mà điểm thi vẫn dưới 5 thì phải học lại môn học đó; ngoài ra
cả những trường hợp nghỉ quá 25% số tiết học thì cũng phải học lại môn học đó.
Phòng đào tạo sẽ đưa ra danh sách sinh viên học lại, thông báo về cho lớp để đưa cho
sinh viên. Sinh viên muốn học trả nợ môn học đó thì sang năm học mới phải tự tìm
lớp dưới cũng học môn học đó, xin giấy xác nhận và đóng tiền học lại cho phòng tài
vụ. Sau đó sinh viên được phép học lại môn đó tại khóa dưới. Và khi học lại thì toàn

bộ điểm chuyên cần, điểm thường xuyên, điểm thi của sinh viên sẽ được tính lại như
lần học trước. Sinh viên học lại nếu không qua thì sẽ phải học lại tiếp cho đến khi nào
đủ điểm qua môn học.
Xử lý các vấn đề liên quan đến sinh viên như : xét học bổng, đưa ra danh sách
sinh viên buộc phải ngừng học, đưa ra danh sách sinh viên buộc phải xuống
khóa, đưa ra danh sách sinh viên thi lại.
8 | P a g e
Thiết kế cơ sở dữ liệu Bùi Trọng Đat- Hệ thống thông tin 5
Tiếp nhận những khiếu nại về kết quả học tập của sinh viên, sau đó bàn giao lại
với bộ phận trực tiếp xử lý vấn đề đó.
- Tổ thứ ba: đảm nhiệm việc quản lý điểm. Tổ này sẽ trực tiếp quản lý điểm của
toàn bộ sinh viên trong trường từ khi nhập học cho đến khi tốt nghiệp ra
trường.
Sau mỗi đợt thi, tổ quản lý điểm sẽ tiến hành thu nhận điểm từ các giảng viên
theo từng khoa, bộ môn, môn học sau đó nhập vào hệ thống theo danh sách các
lớp theo khóa, khoa.
Sau mỗi một năm học, sau khi tổng kết tình hình học tập của toàn khóa. Phòng
quản lý điểm sẽ kiểm tra xem sinh viên nào không đủ điều kiện lên lớp, lập danh sách
lưu ban gửi lên phòng đào tạo. Phòng đào tạo xét duyệt xong, ra quyết định gửi xuống
phòng quản lý sinh viên để thực hiện phân chia lại lớp.
Cập nhật kịp thời các điểm thi lại lần 1, lần 2 của sinh viên.
Tính toán điểm tổng kết của sinh viên theo danh sách lớp theo từng học kỳ,
năm học và kết quả học tập của sinh viên đó đến thời điểm hiện tại.
Sau khi hoàn thành khóa học tại trường thì đến kì học cuối cùng tại trường, nếu
sinh viên có điểm tổng kết trên 6,5 thì sẽ được đăng kí đồ án để bảo vệ. Còn trong
trường hợp sinh viên có điểm tổng kết dưới 6,5 và phải trên 5,0 thì sinh viên đó phải
thi tốt nghiệp để ra trường. Nếu sinh viên làm đồ án thì sẽ đăng kí đề tài với khoa, sau
đó chọn giáo viên hướng dẫn đề tài. Giáo viên đó sẽ hướng dẫn sinh viên làm đồ án để
tốt nghiệp ra trường. Còn với các sinh viên phải thi tốt nghiệp thì sẽ bắt buộc phải thi
6 môn bao gồm các môn cơ sở cùng với môn chuyên ngành tự chọn.

Điểm thi tốt nghiệp của sinh viên sẽ được chấm chặt chẽ hơn so với thi các
môn trong năm học. Còn với các sinh viên bảo vệ đồ án, phòng đào tạo sẽ có kế hoạch
phân công các hội đồng hỏi vấn đáp trực tiếp sinh viên về đồ án mà sinh viên thực
hiện. Điểm đồ án và điểm tốt nghiệp là điểm riêng không tính vào điểm tổng kết điểm
các năm học của sinh viên.
- Tổ thứ tư : đảm nhiệm công tác xử lý các vấn đề về điểm.
Sau mỗi kỳ thi, tổ xử lý các vấn đề về điểm sẽ có trách nhiệm in bảng điểm
theo từng lớp, từng môn học sau đó chuyển xuống cho từng giảng viên chấm
thi môn đó, từng lớp theo khoa.
9 | P a g e
Thiết kế cơ sở dữ liệu Bùi Trọng Đat- Hệ thống thông tin 5
Nhận yêu cầu từ giáo viên, bộ môn, khoa-ngành cũng sẽ in các báo cáo thống
kê về tình hình học tập của sinh viên.
Tính điểm trung bình của sinh viên. In báo cáo thống kê về kết quả học tập cho
phòng đào tạo. Từ các thống kê báo cáo về tình hình học tập này mà phòng đào tạo
ghi lại dữ liệu để khi lên kế hoạch đào tạo dựa vào để xây dựng được một kế hoạch
hiệu quả, toàn vẹn, khoa học.
Đưa ra danh sách các sinh viên có thành tích xuất sắc trong học tập, các sinh
viên bị buộc phải thôi học, xuống khóa
d.Quy tắc quản lý
- Hệ thống quản lý điểm phải được tuân thủ theo quy tắc phân tầng. Điểm sẽ
được quản lý theo từng lớp trong học kỳ, năm học, khóa học. Đảm bảo được sự
chính xác cao, cẩn trọng trong từng khâu: thông tin đầu vào, xử lý, lưu trữ và
đưa ra thông tin.
- Sinh viên của các lớp tiến hành thi theo thời khóa biểu của mỗi lớp.
- Điểm thi của sinh viên nếu lớn hơn hoặc bằng 5 điểm thì sinh viên đó không
phải thi lại, còn ngược lại thì sẽ thi lại theo kế hoạch của tổ quản lý đào tạo.
- Điểm trung bình của sinh viên sẽ được tính theo công thức sau :
Điểm trung bình = (điểm thi * số đơn vị học trình ) / tổng số đơn vị học trình.
- Điều kiện để trao học bổng cho sinh viên : đó là sinh viên đó phải nằm trong số

10% sinh viên có điểm trung bình cao nhất của các lớp thuộc cùng khóa, khoa;
sinh viên đó không có điểm thi nào dưới 5; sinh viên đó không vi phạm qui chế
kỉ luật của nhà trường.
Các mức học bổng được phân như sau :
+ Loại xuất sắc : điểm trung bình từ 9.00 trở lên
+ Loại giỏi : điểm trung bình từ 8.00 đến 9.00
+ Loại khá : điểm trung bình từ 7.50 đến 7.99
- Sinh viên bị buộc xuống khóa nếu :
10 | P a g e
Thiết kế cơ sở dữ liệu Bùi Trọng Đat- Hệ thống thông tin 5
+ Nợ quá 25 học trình
+ Có điểm trung bình thấp hơn 5.00 trong năm học đó
- Sinh viên khi hoàn thành khóa học sẽ được cấp bằng tốt nghiệp nếu đủ điều
kiện. Bằng tốt nghiệp sẽ được phân theo các mức sau :
+ Loại xuất sắc : điểm trung bình từ 9.00 trở lên
+ Loại giỏi: điểm trung bình từ 8.00 đến 8.99
+ Loại khá : điểm trung bình từ 7.00 đến 7.99
+ Loại trung bình: điểm trung bình dưới 7.00
2.Mô hình tiến trình nghiệp vụ:
a .Giải thích, ký hiệu:
- Hình chữ nhật để miêu tả các tổ trong hệ thống.
Tên tổ
- chức năng 1
- chức năng 2
- Hình elip để mô tả tác nhân ngoài.
- Mũi tên chỉ hướng của luồng dữ liệu.
11 | P a g e
Giảng viên
Thiết kế cơ sở dữ liệu Bùi Trọng Đat- Hệ thống thông tin 5
b.Vẽ mô hình:

Bài toán đặt ra là phải quản lý điểm sinh viên của một trường đại học.
- Tổ một (quản lý hồ sơ sinh viên) sẽ tiến hành nhập hồ sơ sinh viên vào hệ thống
khi sinh viên bắt đầu nhập học. Hồ sơ sinh viên sẽ được quản lý theo từng lớp,
khoa, ngành học. Tổ quản lý hồ sơ sinh viên sẽ cung cấp đầy đủ các thông tin về
từng sinh viên; báo cáo lại với khoa danh sách hồ sơ các sinh viên học các lớp
thuộc khoa đó.
- Tổ hai (quản lý đào tạo) sẽ dựa vào danh sách lớp của tổ một bàn giao sẽ tiến
hành lên thời khóa biểu, lịch thi cho từng lớp theo từng học kỳ, lịch công tác
giảng dạy cho từng giảng viên đảm nhiệm các môn học. Tổ quản lý đào tạo sẽ lên
lịch cho từng khoa, lên lịch công tác cho từng giảng viên trực thuộc khoa, bộ môn;
lên thời khóa biểu cho sinh viên. Lấy kết quả học tập từ tổ xử lý điểm.
- Tổ ba (quản lý điểm) sau mỗi kì thi thì tổ ba sẽ tiến hành nhập điểm thi theo từng
khoa , lớp, bộ môn, môn học vào hệ thống. Sau đó tiến hành tính toán và đưa ra
danh sách các sinh viên thi lại, danh sách điểm theo từng lớp. Cập nhật điểm của
các sinh viên theo từng khoa, lớp khi có điểm thi lần 2, điểm thi lần 3. Qua một
quá trình học tập thì tổ ba sẽ phải tiến hành thống kê danh sách các sinh viên được
trao học bổng, danh sách sinh viên phải xuống khóa, ngừng học Điểm thi sẽ được
các giảng viên bàn giao lại cho tổ quản lý điểm, sau khi tính toán tổ này sẽ bàn
giao lại cho tổ xử lý điểm.
- Tổ bốn (xử lý điểm) sẽ có trách nhiệm in bảng điểm theo kế hoạch như : kết thúc
học kỳ, năm học, khóa học; in bảng điểm theo nhu cầu. Tổ quản lý đào tạo sẽ dựa
vào các báo cáo mà tổ xử lý điểm đưa ra để tiến hành xếp loại sinh viên. Đưa ra
kết quả học tập cuối cùng khi sinh viên kết thúc khóa học.
12 | P a g e
Thiết kế cơ sở dữ liệu Bùi Trọng Đat- Hệ thống thông tin 5
Chương II: Phân tích hệ thống về chức năng
I.Sơ đồ phân rã chức năng
Áp dụng bài toán
Hệ thống thông tin có 4 chức năng chính đó là: nhận thông tin vào, lưu trữ, xử lý
và đưa thông tin ra.

- Tổ một (quản lý hồ sơ sinh viên) sẽ tiến hành cập nhật hồ sơ sinh viên vào hệ
thống khi sinh viên bắt đầu nhập học, lưu thông tin sinh viên, cập nhật danh sách
lớp, gửi danh sách sinh viên xuống khoa. Hồ sơ sinh viên sẽ được quản lý theo
từng lớp, khoa, ngành học.
13 | P a g e
Thiết kế cơ sở dữ liệu Bùi Trọng Đat- Hệ thống thông tin 5
- Tổ hai (quản lý đào tạo) sẽ dựa vào danh sách lớp của tổ một bàn giao sẽ tiến
hành lập thời khóa biểu cho sinh viên, lịch thi cho từng lớp theo từng học kỳ, lập
lịch công tác giảng dạy cho từng giảng viên đảm nhiệm các môn học, cấp bằng tốt
nghiệp cho sinh viên.
- Tổ ba (quản lý điểm) sau mỗi kì thi thì tổ ba sẽ tiến hành nhập điểm thi theo từng
khoa , lớp, bộ môn, môn học vào hệ thống sau khi nhận được phiếu ghi điểm và
kiểm tra lại phiếu ghi điểm. Sau đó tiến hành tính toán và đưa ra danh sách các
sinh viên thi lại, danh sách điểm theo từng lớp. Cập nhật điểm của các sinh viên
theo từng khoa, lớp khi có điểm thi lần 2, điểm thi lần 3, sau đó lưu điểm thi mới
và nếu có sai sót gì thì tiến hành sửa điểm thi.
- Tổ bốn (xử lý điểm) sẽ có trách nhiệm tính điểm trung bình cho từng sinh viên,
in bảng điểm theo kế hoạch như : kết thúc học kỳ, năm học, khóa học; in bảng
điểm theo nhu cầu. Tổ quản lý đào tạo sẽ dựa vào các báo cáo mà tổ xử lý điểm
đưa ra để tiến hành xếp loại sinh viên. Thống kê kết quả học tập cuối cùng khi sinh
viên kết thúc khóa học.
Liệt kê các chức năng chi tiết :
(1) cập nhật hồ sơ sinh viên
(2) cập nhật danh sách lớp,
(3) gửi danh sách sinh viên
(4) quản lý theo từng lớp, khoa, ngành học
(5) Lập thời khóa biểu
(6) lập lịch công tác giảng dạy
(7) cấp bằng tốt nghiệp
(8) nhập điểm thi

(9) nhận được phiếu ghi điểm
(10) kiểm tra lại phiếu ghi điểm
(11) tính toán và đưa ra danh sách
14 | P a g e
Thiết kế cơ sở dữ liệu Bùi Trọng Đat- Hệ thống thông tin 5
(12) Cập nhật điểm
(13) lưu điểm thi
(14) sửa điểm thi.
(15) tính điểm trung bình
(16) in bảng điểm
(17) in bảng điểm theo nhu cầu
(18) dựa vào các báo cáo
(19) xếp loại sinh viên
(20) Thống kê kết quả học tập
(21) Lưu thông tin sinh viên
Sau đó ta tiến hành loại bỏ các chức năng trùng lặp, ta có các chức năng chính của hệ
thống :
(1) cập nhật hồ sơ sinh viên
(2) cập nhật danh sách lớp,
(3) gửi danh sách sinh viên
(4) quản lý theo từng lớp, khoa, ngành học
(5) Lập thời khóa biểu
(6) lập lịch công tác giảng dạy
(7) cấp bằng tốt nghiệp
(8) nhận được phiếu ghi điểm
(9) kiểm tra lại phiếu ghi điểm
(10) tính toán và đưa ra danh sách
(11) Cập nhật điểm
(12) lưu điểm thi
(13) sửa điểm thi.

15 | P a g e
Thiết kế cơ sở dữ liệu Bùi Trọng Đat- Hệ thống thông tin 5
(14) tính điểm trung bình
(15) in bảng điểm
(16) dựa vào các báo cáo
(17) xếp loại sinh viên
(18) Thống kê kết quả học tập
(19) Lưu thông tin sinh viên
Gom nhóm các chức năng đơn giản do một tổ thực hiện :
+ Tổ quản lý hồ sơ sinh viên :
(1) cập nhật hồ sơ sinh viên
(2) cập nhật danh sách lớp,
(3) gửi danh sách sinh viên
(4) quản lý theo từng lớp, khoa, ngành học
(19) Lưu thông tin sinh viên
+ Tổ quản lý đào tạo:
(5) Lập thời khóa biểu
(6) lập lịch công tác giảng dạy
(7) cấp bằng tốt nghiệp
+ Tổ quản lý điểm:
(8) nhận được phiếu ghi điểm
(9) kiểm tra lại phiếu ghi điểm
(10) tính toán và đưa ra danh sách
(11) Cập nhật điểm
(12) lưu điểm thi
(13) sửa điểm thi.
16 | P a g e
Thiết kế cơ sở dữ liệu Bùi Trọng Đat- Hệ thống thông tin 5
+ Tổ xử lý điểm :
(14) tính điểm trung bình

(15) in bảng điểm
(16) dựa vào các báo cáo
(17) xếp loại sinh viên
(18) Thống kê kết quả học tập
Loại bỏ những chức năng không có ý nghĩa đối với hệ thống. Bao gồm các chức
năng :
- quản lý theo từng lớp, khoa, ngành học
- tính toán và đưa ra danh sách
- nhập điểm thi
- dựa vào các báo cáo
Chỉnh sửa lại tên các chức năng :
(1) cập nhật hồ sơ sinh viên
(2) cập nhật danh sách lớp,
(3) gửi danh sách sinh viên
(5) Lập thời khóa biểu
(6) lập lịch công tác giảng dạy
(7) cấp bằng tốt nghiệp
(8) nhận phiếu ghi điểm
(9) kiểm tra phiếu ghi điểm
17 | P a g e
Thiết kế cơ sở dữ liệu Bùi Trọng Đat- Hệ thống thông tin 5
(11) Cập nhật điểm
(12) lưu điểm thi
(13) sửa điểm thi.
(14) tính điểm trung bình
(15) in bảng điểm
(17) xếp loại sinh viên
(18) Thống kê kết quả học tập
(19) Lưu thông tin sinh viên
Bước2: Gom nhóm các chức năng chi tiết

Hệ thống
quản lý
điểm
Quản lý hồ
sơ sinh
viên
- Cập nhật hồ sơ sinh viên
- Cập nhật danh sách lớp
- Gửi danh sách sinh viên
- Lưu thông tin sinh viên
Quản lý
đào tạo
- Lập thời khóa biểu
- Lập lịch công tác giảng dạy
- Cấp bằng tốt nghiệp
Quản lý
điểm
- Nhận phiếu ghi điểm
- Kiểm tra phiếu ghi điểm
- Cập nhật điểm
- Lưu điểm thi
18 | P a g e
Thiết kế cơ sở dữ liệu Bùi Trọng Đat- Hệ thống thông tin 5
- Sửa điểm thi.
Xử lý điểm
- Tính điểm trung bình
- In bảng điểm
- Xếp loại sinh viên
- Thống kê kết quả học tập
Vẽ mô hình

Sơ đồ phân rã chức năng :
19 | P a g e
Thiết kế cơ sở dữ liệu Bùi Trọng Đat- Hệ thống thông tin 5
20 | P a g e
Thiết kế cơ sở dữ liệu Bùi Trọng Đat- Hệ thống thông tin 5
II.Sơ đồ luồng dữ liệu
1.Các bước xây dựng
- Xác định tiến trình (chức năng), tức là hoạt động có liên quan đến sự biến đổi hoặc
tác động lên thông tin. Nếu trong 1 tiến trình không có 1 thông tin mới được sinh ra
thì chưa phải là tiến trình.
- Xác định luồng dữ liệu, là thông tin vào hoặc ra khỏi 1 tiến trình.
- Xác định kho dữ liệu, là nơi biểu diễn thông tin cần cất giữ, để 1 hoặc nhiều chức
năng sử dụng chúng.
- Xác định tác nhân ngoài, là 1 người hoặc 1 nhóm người nằm ngoài hệ thống nhưng
có trao đổi trực tiếp với hệ thống.
- Xác định tác nhân trong, là 1 chức năng hoặc 1 hệ thống con của hệ thống đang xét
nhưng được trình bày ở trang khác của biểu đồ
2.Ký hiệu sử dụng
- Tiến trình : Biểu diễn dưới dạng hình tròn hoặc elip

Tên tiến trình = động từ + bổ ngữ.
- Luồng dữ liệu : biểu diễn mũi tên, trên ghi thông tin di chuyển
Tên luồng dữ liệu = danh từ và tính từ
21 | P a g e
Thiết kế cơ sở dữ liệu Bùi Trọng Đat- Hệ thống thông tin 5
- Kho dữ liệu : biểu diễn bằng cặp đoạn thẳng song song, chứa tên của các thông
tin được cất giữ.
Tên kho dữ liệu : danh từ + tính từ
- Tác nhân ngoài : biểu diễn bằng hình chữ nhât
Tên tác nhân ngoài = Danh từ

Tên tác nhân ngoài
- Tác nhân trong : biểu diễn
Tên gọi giống như tên tiến trình
Tên tác nhân
trong
22 | P a g e
Thiết kế cơ sở dữ liệu Bùi Trọng Đat- Hệ thống thông tin 5
3. Áp dụng bài toán
Bước 1: vẽ DFD mức khung cảnh
- Xây dựng DFD mức khung cảnh (mức 0) xác định giới hạn của hệ thống
23 | P a g e
Thiết kế cơ sở dữ liệu Bùi Trọng Đat- Hệ thống thông tin 5
Bước 2: Vẽ DFD mức đỉnh
- Xây dựng DFD mức khung cảnh (mức 1) với mức đỉnh các tác nhân ngoài
của hệ thông ở mức khung cảnh được giữ nguyên với các luồng thông tin
vào, ra. Xuất hiện thêm các kho dữ liệu và luông thông tin trao đổi gỉữa
các chức năng mức đỉnh.
24 | P a g e
Thiết kế cơ sở dữ liệu Bùi Trọng Đat- Hệ thống thông tin 5
Bước 3: Vẽ DFD mức dưới đỉnh
- Xây dựng DFD mức dưới đỉnh (mức 2 dưới mức 2) thực hiện phân rã với
mỗi tiến trình của mức đỉnh
+ Chức năng quản lý HSSV
25 | P a g e

×