Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Cty TNHH Xây Dựng Đỉnh Thịnh Phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 49 trang )

MỤC LỤC
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hải
Lời Nói Đầu
Phát triển kinh tế là một trong những mục tiêu hàng đầu của một đất nước.
Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta đã có sự chuyển biến tích cực, song
song với nó là sự thay đổi và hoàn thiện hệ thống kế toán đây là một bộ phận không
thể thiếu của quản lý kinh tế tài chính, nó cung cấp các thông tin cho quản lý, sản xuất
kinh doanh.
Vấn đề đặt ra là làm sao để quản lý vốn tốt có hiệu quả, đồng thời khắc phục
được tình trạng thất thoát lãng phí trong quá trình sản xuất giảm chi phí, hạ giá thành
sản phẩm tăng tính cạnh tranh cho doanh nghiệp nhưng vẫn không giảm về chất lượng.
Để giải quyết vấn đề trên, các doanh nghiệp cần tổ chức hệ thống kế toán phù
hợp với điều kiện hoạt động của mình đảm bảo cung cấp thông tin đầu đủ, chính xác,
kịp thời đặc biệt là thông tin về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giữ vai trò đặc biệt quan
trọng trong công tác kế toán của doanh nghiệp nhằm sử dụng hiệu quả có hiệu quả các
nguồn vốn đầu tư.
Nhận thức được vấn đề đó các doanh nghiệp nói chung và Công ty TNHH Xây
Dựng Đỉnh Thịnh Phát nói riêng đã thấy được việc quản lý và tổ chức công tác kế toán
chi phí và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với quá trình sản
xuất và nâng cao hiệu quả sản xuất.
Trên cơ sở những kiến thức đã học ở trường và với quá trình thực tế tại Công ty
cộng với sự hướng dẫn nhiệt tình, lời khuyên bổ của giáo viên hướng dẫn Ths. Nguyễn
Văn Hải, nội dung báo cáo thực tập của em gồm 3 chương chính như sau:
Chương 1: Tổng quan và một số quy định chung của Công Ty TNHH Xây
Dựng Đỉnh Thịnh Phát
Chương 2: Nội dung thực tập tại Công Ty TNHH Xây Dựng Đỉnh Thịnh Phát
Chương 3: Tự đánh giá và nhận xét thực tập
Bài báo cáo được hoàn thành trong thời gian ngắn cho nên không tránh khỏi những
thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp chỉ bảo của các thầy cô và các bạn để
bài báo cáo của em hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn.


SV: Nguyễn Huỳnh Phương Thảo Trang 1
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hải
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VÀ MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG CỦA
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG ĐỈNH THỊNH PHÁT
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Xây Dựng
Đỉnh Thịnh Phát:
1.1.1 Lịch sử hình thành
Một vài thập niên gần đây, nền kinh tế nước ta có tốc độ tăng trưởng nhanh
chóng trong nền kinh tế thị trường, bên cạnh đó chúng ta cũng thu hút được nhiều
nguồn vốn đầu tư lớn từ ngoài nước. Do đó, vốn đầu tư cho ngành xây dựng cơ bản
cũng tăng nhanh. Chính do nhận thấy tiềm năng phát triển, chủ DN đã mạnh dạn huy
động vốn để thành lập nên Công ty.
1.1.2 Quá trình phát triển
Qua 8 lần sửa đổi và bổ sung, Công ty đã có những sự thay đổi như sau:
 Tên Cty: Công Ty TNHH Xây Dựng Đỉnh Thịnh Phát.
 Tên khai nguyên đầu tiên là: Công ty TNHH Xây dựng Lập Thành Tín.
 Vốn điều lệ ban đầu là 40.000.000.000 đồng
 Logo công ty: .
 Địa Chỉ: 85, Tổ 17, KP2 , Phường Bình Đa, TP Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai.
 Điện Thoại: 0123.8608882. Fax: 0613.952151
 Email:
 Mã Số Thuế: 3602263001.
 Số tài khoản: 0121002538168 tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại
Thương Việt Nam – chi nhánh Đồng Nai.
 Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh: số 3602263001 do Sở kế hoạch và đầu tư
tỉnh Đồng Nai cấp ngày 25 tháng 03 năm 2010.
 Giám Đốc cũ: Ông. Lê Quốc Tài. Theo GPĐKKD ngày 24 tháng 01 năm 2014
thì Giám Đốc của Công ty là: Đỗ Quốc Thiên.
 Nghề nghiệp: Cử nhân Quản trị kinh doanh

 Kinh nghiệm: trên 05 năm
 Lĩnh vực hoạt động: Thi Công Xây Dựng Công Trình Dân Dụng, Công
Nghiệp.
 Ngành nghề kinh doanh: Công ty chuyên xây dựng các công trình dân dụng,
công trình công nghiệp, cơ sở hạ tầng.
 Loại hình doanh nghiệp: Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn.
 Năm Thành Lập: 2010.
 Quốc Gia Đầu Tư: Việt Nam.
 Đóng góp của đơn vị đối với xã hội: Thi công xây dựng các công trình dân
dụng và công nghiệp đảm bảo chất lượng thiết kế công trình đưa ra. Phục vụ nhu
SV: Nguyễn Huỳnh Phương Thảo Trang 2
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hải
cầu nhà ở, học tập, làm việc và đi lại cho mọi nhà mọi người. Tổ chức thi công,
hoàn thành tốt các nhiệm vụ đặt ra, thực hiện tốt công tác bảo vệ an toàn cho
người lao động, trật tự xã hội, giữ gìn và bảo vệ môi trường.
1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh và sơ đồ tổ chức tại Cty
TNHH Xây Dựng Đỉnh Thịnh Phát:
Đặc điểm hoạt động sản xuất:
Công ty TNHH Xây dựng Đỉnh Thịnh Phát có sản phẩm chính là các công trình
xây dựng dân dụng, công nghiệp; có qui mô lớn, vừa và nhỏ; thời gian thi công lâu
dài, bền đẹp có chất lượng và đảm bảo cả về mặt kỹ, mỹ thuật.
Sản phẩm của Công ty từ thời gian khởi công đến khi kết thức công trình, bàn
giao và đưa vào sử dụng là một thời gian dài. Trong quá trình thi công công trình thì
được chia thành nhiều giai đoạn: Thường một công trình thì được chia như sau:
+ Phần móng
+ Phần thân
+ Phần hoàn thiện
+ Phần cấp thoát nước
+ Phần cấp điện và thu lôi chống sét
+ Phần chống mối công trình

Những hoạt động chính của công ty:
 Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp.
 Xây dựng công trình giao thông, thủy lợi, hạ tầng kỹ thuật.
 Xây dựng công trình cấp thoát nước đô thị.
 Xây dựng công trình dân dụng, điện công nghiệp đến 35KV.
 San lấp mặt bằng.
 Thiết kế hệ thống điện công trình dân dụng…
 Những nguyên vật liệu đầu vào của công ty để thực hiện công việc thi công:
• Đất, đá, cát, xi măng, sơn, bột chét tường
• Sắt thép
• Gạch ống, gạch men, gạch ngói, tôn lợp
• Hệ thống cấp nước, cấp điện
Công nghệ xản xuất trong thi công xây dựng của Công ty gồm 04 giai đoạn
được khái quát như sau:
- Giai đoạn 1: Chuẩn bị mặt bằng xây dựng bằng máy san, ủi và thi công.
- Giai đoạn 2: Tập kết nguyên vật liệu, công nhân xây dựng đến hiện trường xây
dựng. Nguyên vật liệu xây được vận chuyển, bốc dỡ bằng máy cẩu, máy vận thăng
hoặc bằng thủ công đối với vị trí máy móc không vào được.
- Giai đoạn 3: Thực hiện gia công xây lắp tại công trường xây dựng.
Máy trộn bê tông: Gia công hỗn hợp đá - cát vàng - xi măng theo cấp phối thiết kế
để tạo thành vữa bê tông.
SV: Nguyễn Huỳnh Phương Thảo Trang 3
BAN GIÁM ĐỐC
(ĐỖ QUỐC THIÊN)
P.Hành chính
(PHẠM THANH
QUANG)
P.Kinh doanh
Kế hoạch
(TRẦN XUÂN

LINH)
P.Kế toán
(NGÔ THỊ CHI)
P .Kĩ thuật –
Sản xuất
(LÊ NGỌC
QUỐC)
HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN
(NGUYỄN ĐĂNG GIÁP)
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hải
Máy hàn, máy cắt, máy cưa: Chuyển gạch, vữa xây, vữa bê tông đến nơi chế tạo
cấu kiện xây dựng và một số thiết bị nhỏ khác như búa kiềm
Máy đầm: Đầm hỗn hợp bê tông.
- Giai đoạn 4: Hoàn thiện, tiến hành nghiệm thu, kiểm tra bằng các thiết bị đo
lường: Máy trắc địa, thước kép…
Công tác tổ chức sản xuất của công ty được thực hiện trên cơ sở công nghệ thi
công xây dựng. Các công việc được tiến hành ở đội thi công cùng với sự phối hợp nhịp
nhàng giữa các tổ đội chuyên môn khác trong công ty. Theo công nghệ thi công xây
dựng việc sản xuất được tổ chức thực hiện theo các bước như sau:
1. Ban Giám đốc công ty ký kết hợp đồng xây dựng sau đó giao nhiệm vụ sản xuất
cho đội xây dựng.
2. Công nhân của đội xây dựng phối hợp với đội thi công cơ giới thực hiện công
tác chuẩn bị mặt bằng xây dựng. Công tác chuẩn bị gồm những việc sau:
+ Tổ mộc: Gia công lắp dựng, tháo dỡ, luân chuyển cốt pha, giàn giáo.
+ Tổ sắt: Gia công, lắp dựng cốt thép, bê tông.
+ Tổ cơ giới: Lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa máy thi công.
3. Phòng kỹ thuật cùng cán bộ giám sát của đội tổ chức nghiệm thu, thực hiện bảo
hành công trình.
4. Phòng kế hoạch kết hợp với phòng kế toán tài chính thực hiện thanh quyết toán
với bên A.

1.2.1 Sơ đồ tổ chức
a) Sơ đồ tổ chức của Cty TNHH Xây Dựng Đỉnh Thịnh Phát
SV: Nguyễn Huỳnh Phương Thảo Trang 4
ĐỘI THI
CÔNG SỐ 3
ĐỘI THI
CÔNG SỐ 4
ĐỘI THI
CÔNG SỐ 2
ĐỘI THI
CÔNG SỐ 1
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hải

Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức quản lý công ty
(Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH Xây dựng Đỉnh Thịnh Phát)
Trong đó:
 Hội đồng thành viên: (NGUYỄN ĐĂNG GIÁP) Quyết định những chính sách
quan trọng nhất trong công ty, quyết định về cơ cấu, quy chế tổ chức quản lý nội bộ
công ty, quyết định lương và phụ cấp đối với người lao động trong công ty. Có quyền
đại diện công ty để giải quyết liên quan đến trách nhiệm và quyền lợi của công ty.
 Giám đốc: (ĐỖ QUỐC THIÊN) là người điều hành cao nhất trong công ty có
nhiệm vụ tổ chức bộ máy hoạt động của công ty, quản lý, chỉ đạo điều hành toàn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh, phương hướng phát triển và các vấn đề khác của công
ty. Giám đốc phải chịu trách nhiệm trước cấp trên, trước cơ quan nhà nước và toàn thể
cán bộ công nhân viên về xây dựng công ty và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
 Phòng hành chính: (PHẠM THANH QUANG) thực hiện các hoạt động liên
quan đến tổ chức và quản lý nhân sự, điều động nguồn nhân lực cho các công trình.
 Phòng kế toán: (NGÔ THỊ CHI) là bộ phận trợ giúp Ban giám đốc trong việc
quản lý tài chính của Công ty. Phòng trực tiếp tiếp nhận thông tin tài chính liên quan
đến các công trình và toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp rồi xử lý và tổng hợp thành

các báo cáo chính làm cơ sở để Ban giám đốc quản lý và điều hành doanh nghiệp.
 Phòng kỹ thuật- sản xuất: (LÊ NGỌC QUỐC) phụ trách việc lập hồ sơ dự
thầu, thi công, giám sát, quản lý chất lượng các công trình, tiếp thị, quản lý các hợp
đồng xây lắp và các hoạt động kinh doanh, theo dõi thị trường và lập các kế hoạch
ngắn hạn, dài hạn cho Công ty.
 Phòng kinh doanh- kế hoạch: (TRẦN XUÂN LINH) Chủ động điều hành các
hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm vi nhiệm vụ được giao. Khi công trình xây
dựng được mở ra căn cứ vào hồ sơ dự thầu và đơn giá trúng thầu để chiết tính đơn giá
SV: Nguyễn Huỳnh Phương Thảo Trang 5
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hải
và thuyết minh thi công thực tế trình hội đồng khoán xét duyệt. Là đơn vị chịu trách
nhiệm toàn bộ về lập dự án đấu thầu, thiết kế và kiểm tra giám sát công tác đấu thầu.
b) Sơ đồ tổ chức của phòng Kế Toán:
Sơ đồ 2.2: Bộ máy tổ chức phòng kế toán
(Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH Xây dựng Đỉnh Thịnh Phát)
• Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
 Kế toán trưởng: (NGÔ THỊ CHI)
 Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và theo nội dung công
việc kế toán, theo chuẩn mực và chế độ kế toán.
 Kiểm tra giám sát các khoản thu chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán
nợ, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản, phát hiện, ngăn
ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính kế toán.
SV: Nguyễn Huỳnh Phương Thảo Trang 6
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(NGÔ THỊ CHI)
KẾ TOÁN CÁC ĐỘI XÂY DỰNG
KẾ TOÁN TỔNG HỢP
(ĐỖ QUỐC THẮNG)
THỦ QUỸ
(NGÔ ANH TUẤN)

Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hải
 Phân tích thông tin số liệu kế toán, tham mưu đề xuất các giải pháp phục vụ yêu
cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị.
 Cung cấp thông tin và số liệu kế toán theo quy định của pháp luật
 Kế toán tông hợp: (ĐỖ QUỐC THẮNG))
 Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình nhập, xuất NVL, CCDC,
về các loại vốn, các quỹ của đơn vị, xác định kết quả lãi lỗ, các khoản thanh toán với
ngân sách nhà nước với ngân hàng và nội bộ đơn vị.
 Ghi chép vào sổ tổng hợp, lập bảng cân đối kế toán và các báo cáo thuộc phần việc
do mình phụ trách và các báo cáo chung.
 Kiểm tra tính chính xác, trung thực của các báo cáo của xí nghiệp trước khi giám
đốc ký duyệt. Tổ chức công tác thông tin trong nội bộ và phân tích hoạt động kinh tế.
 Hướng dẫn các phòng ban phân xưởng áp dụng chế độ ghi chép ban đầu.
 Dự thảo các văn bản về công tác kế toán trình giám đốc ban hành áp dụng trong
doanh nghiệp như: quy định trình tự luân chuyển chứng từ, phân công lập báo cáo,
quan hệ cung cấp số liệu giữa các phòng ban.
 Kiểm tra thường xuyên và có hệ thống việc thực hiện các chế độ quản lý kinh tế -
tài chính trong đơn vị.
 Kiến nghị biện pháp xử lý đối với các trường hợp vi phạm. Làm báo cáo phân tích
hoạt động kinh tế của đơn vị
 Bảo quản lưu trữ hồ sơ, tài liệu, số liệu kế toán- thống kê, thông tin kinh tế và
cung cấp tài liệu cho các bộ phận và cơ quan có liên quan.
 Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu chính xác, kịp thời, đầy đủ về số
lượng hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm và di chuyển TSCĐ
trong nội bộ doanh nghiệp nhằm giám sát chặt chẽ việc mua sắm, đầu tư, sử dụng, bảo
quản TSCĐ trong doanh nghiệp.
 Phản ánh kịp thời tình hình hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng, tính toán
phản ánh chính xác số khấu hao vào chi phí kinh doanh trong kỳ của các đơn vị có liên
quan.
 Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, kiểm tra

việc thực hiện và dự toán đó.
 Hướng dẫn, kiểm tra các phân xưởng, phòng ban thực hiện đầy đủ các chứng từ
ghi chép ban đầu về TSCĐ, mở các sổ sách cần thiết và hạch toán TSCĐ, đúng chế độ
phương pháp.
 Tham gia công tác kiểm kê, kiểm tra định kỳ hay bất thường, đánh giá lại TSCĐ
trong trường hợp cần thiết.
 Tổ chức phân tích tình hình bảo quản và sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp. Tổ chức
hạch toán đúng thời gian, số lượng, chất lượng và kết quả lao động của người lao
SV: Nguyễn Huỳnh Phương Thảo Trang 7
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hải
động, tính đúng và kịp thời thanh toán tiền lương và các khoản liên quan khác cho
người lao động.
 Tính toán, phân bổ hợp lý chính xác chi phí tiền lương, tiền công và các khoản
trích theo lương cho người lao động.
 Định kỳ tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình quản lý và chỉ
tiêu quỹ tiền lương; lập các báo cáo về tiền lương và cung cấp thông tin kinh tế cần
thiết cho các bộ phận có liên quan.
 Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu chính xác, kịp thời, đầy đủ về số
lượng hiện trạng và giá trị NVL, CCDC hiện có, tình hình tăng giảm NVL, CCDC
nhằm giám sát chặt chẽ việc mua sắm, đầu tư, sử dụng, NVL,CCDC,trong xí nghiệp
 Thủ Quỹ: (NGÔ ANH TUẤN)
 Giữ tiền mặt của Xí Nghiệp,căn cứ vào chứng từ thu chi của Kế toán thanh toán
chuyển qua để thi hành
 Có nhiệm vụ kiểm tra nội dung trên phiếu thu, phiếu chi, Giấy đề nghị tạm ứng,
Phiếu hoàn tiền tạm ứng…. chính xác về thông tin. Nguyên tắc thu thì có thể có người
nộp hộ, chi thì không được chi cho người khác tên trên phiếu chi. Mọi phiếu chi phải
ghi rõ số tiền và có chữ ký của người nhận.
 Nếu phát sinh thu chi nhiều thì phải báo cáo Quỹ hàng ngày.
 Định kỳ kiểm kê quỹ phục vụ cho công tác kiểm kê theo quy định.
 Kế toán các đội:

 Kế toán tại công trình có trách nhiệm tập hợp chứng từ ban đầu của các đội ghi
chép lập nên các bản chi tiết, bảng tổng hợp các chứng từ ban đầu, sau đó chuyển tất
cả lên phòng kế toán của Công ty. Kế toán sẽ căn cứ vào chứng từ này để ghi chép sổ
sách cần thiết, sau đó lập báo cáo tài chính. Tất cả các sổ sách và chứng từ kế toán đều
phải có sự kiểm tra phê duyệt của kế toán trưởng.
• Chế độ chính sách kế toán áp dụng tại Công ty:
- Công ty không sử dụng phần mềm kế toán máy mà thực hiện công việc hạch
toán thủ công trên Excell.
- Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty theo quyết định số 15/2006/QĐ BTC
ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng BTC.
1.2.2 Các quy định chung trong lao động:
a) Quy định về an toàn lao động:
- Người sử dụng lao động có trách nhiệm trang bị đầy đủ phương tiện bảo hộ lao
động, bảo đảm an toàn và vệ sinh lao động. Bảo đảm điều kiện làm việc theo đúng tiêu
chuẩn.
SV: Nguyễn Huỳnh Phương Thảo Trang 8
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hải
- Người lao động có trách nhiệm tuân thủ các nội quy, quy định về an toàn lao
động. Mục đích chính là ngăn ngừa tai nạn và bảo vệ bản thân nhân viên.
- Mọi tai nạn xảy ra đều có thể phòng ngừa được. Một số tai nạn xảy ra do điều
kiện không an toàn ( nền nhà bị ướt, dây điện bị hở, thiết bị hư hỏng v.v…) nhưng
nguyên nhân của phần lớn tai nạn là do thái độ bất cẩn ( vội vã, không tuân thủ hướng
dẫn, rút ngắn quy trình, sử dụng sai các thiết bị, nâng nhấc sai tư thế v.v…)
- Nhân viên trong thời gian đi công tác phải nghiêm chỉnh chấp hành Luật Lệ
Giao Thông, đội mũ bảo hiểm, cài dây an toàn nếu ngồi trên xe ôtô.
- Tuyệt đối không hút thuốc hay mồi lửa trong Nhà máy hoặc Văn phòng chính
ngoại trừ những khu vực được chỉ định. Tài xế cũng không được hút thuốc trong cabin
xe. Không mang nguồn phát lửa như diêm, bật lửa… vào khu vực sản xuất.
- Nghiêm cấm sử dụng máy móc, thiết bị làm việc khi chưa được huấn luyện và
chứng nhận có đủ năng lực vận hành các loại máy móc, thiết bị đó.

- Tắt đèn và các thiết bị điện tại nơi làm việc hoặc tại văn phòng trước
b) Quy định về phòng cháy chữa cháy:
Khi có các sự cố xảy ra cháy tại các bộ phận trong công ty, phải nhanh chóng thực
hiện các hiệu lệnh sau:
1/ Khi xảy ra cháy phải báo động gấp.
2/ Cắt cầu dao điện nơi xảy ra cháy.
3/ Dùng bình chữa cháy, cát và nước để dập đám cháy.
4/ Điện thoại số 114 gọi cứu hỏa.
Khi xảy ra cháy toàn bộ công nhân viên có mặt trước mắt đều phải tham gia chữa
cháy. Các phương tiện chữa cháy đã được trang bị tại các phòng ban nhanh chóng đem
ra sử dụng.
• Quy định về phòng cháy và chữa cháy như sau:
Điều 1 : Việc phòng cháy chữa cháy là nhiệm vụ của mỗi công dân.
Điều 2 : Phải thận trọng trong việc sử dụng lửa, các nguồn nhiệt, hóa chất và các
chất dễ cháy nổ độc hại, phóng xạ … triệt để tuân theo quy định phòng cháy, chữa
cháy.
Điều 3 : Cấm câu mắc, sử dụng điện tùy tiện, sau giờ làm việc phải kiểm tra các loại
thiết bị tiêu thụ điện. Chú ý đến đèn, quạt, bếp, điện trước lúc ra về, không để vật tư
hàng hóa áp sát vào hông đèn, dây điện. Phải tuân thủ nghiêm ngặt về kỹ thuật an toàn
trong sử dụng điện.
SV: Nguyễn Huỳnh Phương Thảo Trang 9
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hải
Điều 4 : Vật tư, hàng hóa phải được xếp gọn gàng, bảo đảm khoảng cách an toàn
phòng cháy, chữa cháy tạo điều kiện thuận lợi cho việc bảo vệ kiểm tra và cứu chữa
khi cần thiết.
c) Quy định làm việc của công ty:
- Quy định giờ giấc làm việc:
- Thời gian làm việc: từ thứ 2 đến thứ 7.
- Sáng: từ 7h30 đến 11h30, chiều từ 13h đến 17h.
- Nhân viên phải đi làm đúng giờ, không được đi trễ hoặc xin nghĩ làm qua điện

thoại, phải xin trực tiếp trước 24h.
- Phải mặc đồ đúng quy định nam (nữ) quần tây và áo sơ mi đóng thùng, giầy phải
có quay hậu.
- Mọi hồ sơ giấy tờ đầu ra, đầu vào của công ty tuyệt đối không tự ý đem ra ngoài
khi chưa có sự cho phép của cấp trên.
- Bảo quản tài sản của công ty, hết giờ làm việc phải tắt tất cả các thiết bị của công
ty. Gây ra hư hỏng phải bồi thường.
d) Quy trình kiểm soát chất lượng sản phẩm:
Kiểm tra Giám sát Nghiệm thu Hoàn thành công trình.
1.3 Tổ chức công tác kế toán tại đơn vị:
1.3.1 Hình thức ghi sổ kế toán:
Hình thức kế toán áp dụng: - Hình thức sổ sách kế toán của Công ty áp dụng là
hình thức “ Nhật ký chung”
Sơ đồ hạch toán tại công ty áp dụng theo hình thức nhật ký chung :
SV: Nguyễn Huỳnh Phương Thảo Trang 10
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Cân đối số phát
sinh
Báo cáo tài chính
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hải
Ghi Chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
(Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH Xây dựng Đỉnh Thịnh Phát)

 Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi
sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật Ký Chung, sau đó căn cứ vào số liệu
đã ghi trên sổ Nhật Ký Chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp.
Nếu đơn vị có mở sổ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật Ký Chung, các
nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ kế toán chi tiết liên quan.
 Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập bảng cân đối
phát sinh.
 Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng
tổng hợp chi tiết (được lập trên các sổ kế toán chi tiết) được dùng để lập báo cáo tài
chính.
 Về nguyên tắc, Tổng số Phát Sinh Nợ và Tổng Số Phát Sinh Có trên bảng
cân đối số phát sinh phải bằng Tổng Số Phát Sinh Nợ và Tổng Số Phát Sinh Có trên sổ
Nhật Ký Chung (hoặc Sổ Nhật Ký Chung và các sổ Nhật Ký đặc biệt sau khi đã loại
trừ số trùng lặp trên các sổ Nhật Ký đặc biệt) cùng kỳ.
1.3.2 Các phương pháp kế toán đơn vị áp dụng:
SV: Nguyễn Huỳnh Phương Thảo Trang 11
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hải
Kế toán tại công ty áp dụng theo quyết định số 15/2006/QĐ - BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính:
 Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm.
 Hệ thống sổ kế tóan áp dụng theo hình thức nhật ký chung.
 Ngôn ngữ chính thức sử dụng trong kế toán là tiếng Việt.
 Đơn vị tiền tệ chính là đồng VN.
 Phương pháp kế toán tài sản cố định: Phương pháp khấu hao đường thẳng.
 Nguyên tắc đánh giá tài sản: Nguyên giá – giá trị hao mòn.
 Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Bình quân gia quyền .
 Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Đầu kì + nhập- xuất .
 Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
Chương 2:
NỘI DUNG THỰC TẬP TẠI CÔNG TY TNHH

XÂY DỰNG ĐỈNH THỊNH PHÁT
2.1 Quy trình thực tập và công việc thực tế tại Công Ty TNHH Xây Dựng
Đỉnh Thịnh Phát
2.1.1 Quy trình thực tập:
Quy trình làm việc của Kế toán thu – chi quỹ tiền mặt tại Công Ty
TNHH Xây Dựng Đỉnh Thịnh Phát:
SV: Nguyễn Huỳnh Phương Thảo Trang 12
1. Tiếp nhận giấy
đề nghị thu-chi,
kiểm tra tính hợp
lý, hợp pháp.
2. Kế toán trưởng
kiểm tra lại, ký
vào đề nghị thanh
toán và các chứng
từ liên quan
3. Phê duyệt của
Giám đốc hoặc
Phó Giám đốc
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hải
Giải thích quy trình:
Bước 1: Kế toán nhận được các chứng từ kèm theo yêu cầu chi tiền có thể là:
Giấy đề nghị thanh toán, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng, thông
báo nộp tiền, hoá đơn, hợp đồng…Chứng từ kèm theo yêu cầu thu tiền phiếu thu có
thể là: Giấy thanh toán tiền tạm ứng, hoá đơn, hợp đồng, biên bản thanh lý TSCĐ, biên
bản góp vốn
Bước 2: Kế toán đối chiếu các chứng từ và đề nghị thu - chi, đảm bảo tính hợp
lý, hợp lệ (đầy đủ phê duyệt của phụ trách bộ phận liên quan và tuân thủ các quy định,
quy chế tài chính của Công ty). Sau đó chuyển cho kế toán trưởng xem xét. Kế toán
trưởng kiểm tra lại, ký vào đề nghị thanh toán và các chứng từ liên quan.

Bước 3: Phê duyệt của Giám đốc hoặc Phó Giám đốc. Căn cứ vào các quy định
và quy chế tài chính, quy định về hạn mức phê duyệt của Công ty, Giám đốc hoặc Phó
Giám đốc được ủy quyền xem xét phê duyệt đề nghị thu - chi. Các đề nghị chi/mua
sắm không hợp lý, hợp lệ sẽ bị từ chối hoặc yêu cầu làm rõ hoặc bổ sung các chứng từ
liên quan.
Bước 4: Lập chứng từ thu – chi: Đối với giao dịch tiền mặt tại quỹ: Kế toán lập
phiếu thu, phiếu chi. Sau khi lập xong chuyển cho kế toán trưởng ký duyệt.
Bước 5: Ký duyệt chứng từ thu – chi: Kế toán trưởng ký vào Phiếu thu hoặc
Phiếu chi
SV: Nguyễn Huỳnh Phương Thảo Trang 13
4. Lập chứng từ
thu – chi
5. Kế toán trưởng
ký vào Phiếu
thu/ủy nhiệm thu
hoặc Phiếu chi/ủy
nhiệm chi
6. Thực hiện thu
– chi tiền
Kế toán giữ 1
liên, thủ quỹ giữ
1 liên
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hải
Bước 6: Thực hiện thu – chi tiền: Khi nhận được Phiếu thu hoặc Phiếu chi (do kế
toán lập) kèm theo chứng từ gốc, Thủ quỹ phải.
+ Kiểm tra số tiền, nội dung trên Phiếu thu (Phiếu chi) với chứng từ gốc
+ Kiểm tra ngày, tháng lập Phiếu thu (Phiếu chi) và chữ ký của người có thẩm quyền.
+ Kiểm tra số tiền thu vào hoặc chi ra cho chính xác để nhập hoặc xuất quỹ tiền mặt
+ Cho người nộp tiền hoặc nhận tiền ký vào Phiếu thu hoặc Phiếu chi
+ Thủ quỹ ký vào Phiếu thu hoặc Phiếu chi và giao cho khách hàng 01 liên.

+ Sau đó thủ quỹ căn cứ vào Phiếu thu hoặc Phiếu chi ghi vào Sổ Quỹ.
+ Cuối cùng, thủ quỹ chuyển giao 02 liên còn lại của Phiếu thu hoặc Phiếu chi cho kế
toán.
2.1.2 Công việc tìm hiểu được về thực tế:
+ Kỹ năng tổ chức công việc :
- Luôn làm việc có nguyên tắc, thận trọng, cẩn thận.
- Sắp xếp công việc logic
- Bồi dưỡng bộ phận cán bộ công nhân viên lành nghề và giàu kinh nghiệm
+ Kỹ năng lập kế hoạch:
- Khi nhận hóa đơn về phải sắp xếp theo ngày tháng.
- Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của hóa đơn
- Phải luôn ghi chép các nghiệp vụ phát sinh
2.2 Học hỏi và viết báo cáo nghiệp vụ chuyên môn tại Cty TNHH Xây Dựng Đỉnh
Thịnh Phát:
2.2.1 Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Cty
TNHH Xây Dựng Đỉnh Thịnh Phát:
2.2.1.1 Khái niệm và phân loại chi phí xây lắp
a) Khái niệm:
Chi phí sản xuất là toàn bộ các khoản hao phí vật chất mà doanh nghiệp bỏ ra để thực
hiện quá trình sản xuất sản phẩm trong 1 thời kỳ nhất định.
b) Phân loại chi phi xây lắp.
 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế của chi phí: Theo quy định hiện
nay thì chi phí được phân thành 5 yếu tố:
(1) Chi phí nguyên vật liệu
(2) Chi phí nhân công
SV: Nguyễn Huỳnh Phương Thảo Trang 14
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hải
(3) Chi phí khấu hao TSCĐ
(4) Chi phí dịch vụ mua ngoài
(5) Chi phí bằng tiền khác

 Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục giá thành: Tại Công ty TNHH Xây
dựng Đỉnh Thịnh Phát là doanh nghiệp xây lắp nên theo quy định hiện nay thì chi phí
sản xuất xây lắp gồm 4 khoản mục:
(1) Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
(2) Chi phí nhân công trực tiếp
(3) Chi phí máy thi công
(4) Chi phí sản xuất chung
SV: Nguyễn Huỳnh Phương Thảo Trang 15
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hải
Chi phí sản xuất sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp gồm 4 khoản mục:
• Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là trị giá thực tế của các loại nguyên, vật liệu
sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp.
• Chi phí nhân công trực tiếp:
+ Tiền lương của công nhân trực tiếp tham gia xây dưng công trình trên công trường
và lắp đặt thiết bị.
+ Tiền công nhúng gạch vào nước, tưới nước cho tường, công đóng đặt tháo dỡ, lắp
ghép ván khuôn dàn giáo, công vận chuyển…
+ Phụ cấp làm thêm giờ, các khoản phụ cấp có tính chất lương như phụ cấp trách
nhiệm, phụ cấp môi trường làm việc…
+ Lương phụ.
• Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm:
+ Chi phí nhân công: lương chính, lương phụ phải trả cho công nhân trực tiếp điều
khiển, phục vụ máy thi công.
+ Chi phi nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ máy thi công.
+ Chi phí khấu hao máy thi công.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: thuê ngoài sửa chữa xe, máy thi công; bảo hiểm máy thi
công, chi phí điện nước, thuê máy thi công, chi phí trả cho nhà thầu phụ.
+ Chi phí bằng tiền khác.
• Chi phí sản xuất chung: bao gồm chi phí ở đội, bộ phận sản xuất ngoài các chi
phí sản xuất trực tiếp như:

+ Chi phí nhân viên quản lý đội sản xuất gồm lương chính, lương phụ và các khoản
trích theo lương của nhân viên quản lý đội.
+ Chi phí vật liệu gồm các giá trị nguyên vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ,
các chi phí công cụ dụng cụ… ở đội xây lắp.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng tại đội xây lắp, bộ phận sản xuất.
+ Chi phí mua dịch vụ ngoài
+ Chi phí bằng tiền khác.
SV: Nguyễn Huỳnh Phương Thảo Trang 16
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hải
2.2.1.2 Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
a. Đối tượng hạch toán chi phí xây lắp
Trong sản xuất xây lắp, do đặc điểm sản phẩm có tính đơn chiếc, riêng lẻ nên đối
tượng hạch toán chi phí sản xuất thường là theo đơn đặt hàng, hoặc có thể là một hạng
mục công trình, một bộ phận hạn mục công trình, nhóm hạng mục công trình…
b. Phương pháp hạch toán chi phí xây lắp
Trong các doanh nghiệp xây lắp chủ yếu dùng các phương pháp tập hợp chi phí:
+ Hạch toán chi phí sản xuất theo công trình, hạng mục công trình.
+ Hạch toán chi phí theo đơn đặt hàng.
+ Hạch toán chi phí theo đơn vị hoặc khu vực thi công.
2.2.1.3 Đối tượng và kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp
a) Đối tượng tính giá thành.
Trong sản xuất xây dựng cơ bản, sản phẩm có tính chất riêng lẻ, đố tượng tính giá
thành là từng công trình, hạng mục công trình đã xây dựng hoàn thành. Ngoài ra đối
tượng tính giá thành có thể là có thể là từng giai đoạn công trình hoặc từng giai đoạn
hoàn thành theo quy ước tùy thuộc vào phương thức bàn giao thanh toán giữa đơn vị
xây lắp và chủ đầu tư.
b) Kỳ tính giá thành.
Kỳ tính giá thành là khoản thời gian cần thiết phải tiến hành tổng hợp chi phí để tính
tổng giá thành sản phẩm và giá thành đơn vị. Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp
thường được sản xuất theo đơn đặt hàng, có chu kỳ dài, công trình thường hoàn thành

khi đã kết thúc một chu kỳ sản xuất, nên kỳ tính giá thành được chọn thường là thời
điểm mà công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng. Kỳ tính giá thành có thể
không phù hợp với kỳ báo cáo kế toán.
2.2.1.4 Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
a) Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:
Đặc điểm công ty là thường thi công các công trình có khối lượng thi công lớn,thời
gian kéo dài, quy trình công nghệ phức tạp, loại hình sản xuất mang tính chất đơn
chiếc, riêng lẻ nên đối tượng tập hợp chi phí thường theo từng công trình riêng biệt.
SV: Nguyễn Huỳnh Phương Thảo Trang 17
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hải
Đối tượng tính giá thành được xác định là các công trình, hạng mục công trình hoàn
thành bàn giao hoặc khối lượng hoàn thành theo giai đoạn xây lắp hoặc theo điểm
dừng kỹ thuật hợp lý.
b) Kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Thời gian từ khi thi công bắt đầu xây dựng đến khi hoàn thành bàn giao là kỳ tính giá
thành của công trình.
c) Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang:
Do việc tính giá thành theo phương pháp trực tiếp nên doanh nghiệp không có
đánh giá sản phẩm dở dang. Chi phí dở dang đầu kỳ và chi phí dở dang cuối kỳ = 0
d) Phương pháp tính giá thành sản phẩm công trình:
Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp theo phương
pháp trực tiếp. Đối với những công trình hoàn thành bàn giao khi công trình hoàn
thành thì công thức tính giá thành:
Giá thành công
trình
=
Chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ
+
Chi phí phát

sinh trong kỳ
-
Chi phí sản xuất dở
dang cuối kỳ
Do đặc điểm của ngành xây dựng, tập hợp chi phí theo từng hạng mục công
trình nên để làm rõ được quá trình tập hợp chi phí cũng như tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại công ty. Em xin được lấy số liệu của công trình Cải tạo sơn nước các
phòng làm việc Ban Giám Đốc, để có thể làm phân tích chi tiết quá trình tập hợp chi
phí sản xuất tại công ty.
Căn cứ vào hợp đồng thi công số 39/HĐTCXD Công trình bắt đầu khởi công
vào 01/02/2013 và công trình đã nghiệm thu vào 15/02/2013 và dến 01/03/2013 thì
hoàn thành bàn giao cho chủ đầu tư. Thời gian thi công là 30 ngày.

Cuối tháng, kế toán tại công ty tiến hành hạch toán các chi phí phát sinh liên
quan đến công trình. Kế toán ghi lên sổ chi tiết và sổ cái tài khoản: “Chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang giữa kỳ (sổ cái TK 154) được mở chi tiết cho từng công trình, sau
đó tập hợp lại ghi vào sổ TK 621, 622, 627 .Khi công trình hoàn thành, kế toán tiến
hành tập hợp tất cả những chi phí ghi nhận từ công trình để tính giá thành cho công
trình đó. Cuối tháng mọi chứng từ liên quan đến quá trình thi công xây lắp được kế
toán công trình tập hợp đầy đủ và chuyển về phòng kế toán của công ty.
SV: Nguyễn Huỳnh Phương Thảo Trang 18
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hải
2.2.1.5 Kế toán tập hợp chi phí cấu thành giá thành sản phẩm xây lắp:
a) Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ các chi phí về vật liệu chính, vật
liệu phụ mà các đội xây lắp sử dụng để thi công công trình từ khi khởi công cho đến
khi hoàn thành bàn giao. Đây là khoản mục chi phí cơ bản, thường chiếm trên 50%
tổng chi phí sản xuất của các công trình xây dựng.
Vật liệu sử dụng thi công các công trình rất đa dạng về chủng loại: vật liệu
chính gồm các loại cáp, ống nhựa, ống sắt, cột bê tông …; vật liệu phụ gồm gạch, cát,

đá, sỏi, xi măng Tại các công trình do công ty quản lý tập trung, nguyên vật liệu
trực tiếp phục vụ cho thi công do công ty xuất kho hoặc mua chuyển thẳng tới công
trình xuất dùng trực tiếp không qua kho. Kho của công ty được đăt trực tiếp tại công
trường đang tiến hành thi công để tạo thuận lợi cho việc xuất dùng nguyên vật liệu một
cách nhanh chóng phù hợp với tiến độ thi công.
Cách xác định giá vật liệu xuất kho: Công ty xác định giá vật liệu xuất kho theo
giá thực tế khi xuất sử dụng. Giá thực tế của nguyên vật liệu được xác định theo
phương pháp bình quân gia quyền tại thời điểm xuất kho (giá bình quân liên hoàn)
- Tài khoản sử dụng: để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài
khoản 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chứng từ sử dụng: hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng, phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ, biên bản giao nhận vật tư, hợp đồng mua bán, giấy đề nghị thanh toán,
giấy đề nghị tạm ứng, phiếu chi, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho
- Trình tự luân chuyển chứng từ : Định kỳ, căn cứ vào các hóa đơn và chứng từ các đội
gửi lên, kế toán lập phiếu kế toán, từ đó ghi vào sổ cái TK 111, sổ chi tiết TK 621 cho
từng công trình, hạng mục công trình.
- Sổ sách kế toán: Cuối tháng, căn cứ vào các chứng từ gốc mà bộ phận kế toán nhận
được, kế toán sẽ tiến hành nhập số liệu vào nhật ký chung, sổ cái, và sổ chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp (sổ chi tiết TK 621)
- Định khoản một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
1. Ngày 06/02: Căn cứ vào hóa đơn mua xi măng HOLCIM số 00000750 (Không qua
nhập kho) sử dụng ngay cho hoạt động sản xuất thi công, thanh toán bằng tiền mặt:
SV: Nguyễn Huỳnh Phương Thảo Trang 19
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hải
Nợ TK 621 : 17.890.999
Nợ TK 1331 : 1.789.001
Có TK 111: 19.680.000
2. Ngày 02/02 : Căn cứ vào hóa đơn mua cát số 0000496 sử dụng ngay cho hoạt động
sản xuất thi công Cải tạo sơn nước các phòng làm việc Ban Giám Đốc, thanh toán
bằng chuyển khoản:

Nợ TK 6211 : 18.110.600
Nợ TK 1331 : 1.811.060
Có TK 331: 19.921.660
Sơ đồ kế toán các nghiệp vụ kế toán minh họa:
111 621 154
19.680.000
Mua NVL TT sx
331 45.000.000

18.11.600
Mua NVL TT sx
133
Thuế GTGT
45.000.000 45.000.000
SV: Nguyễn Huỳnh Phương Thảo Trang 20
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hải
Công ty TNHH Xây dựng Đỉnh Thịnh Phát.
85, tổ 17, Kp2, P. Bình Đa, TP Biên Hòa, T.Đồng Nai
MST: 3602263001
Mẫu số S38-DN
(Ban hành theo QĐ số
15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT
Tài khoản: 621
Đối tượng: Chi phí NVL trực tiếp
Loại tiền: VNĐ
Công trình: Cải tạo sơn nước các phòng làm việc Ban Giám Đốc

Ngày … tháng … năm

Giám đốc Kế toán trưởng Kế toán ghi sổ
(Nguồn: Phòng kế toán Cty TNHH Xây dựng Đỉnh Thịnh Phát)
SV: Nguyễn Huỳnh Phương Thảo Trang 21
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hải
Công ty TNHH Xây dựng Đỉnh Thịnh Phát.
85, tổ 17, Kp2, P. Bình Đa, TP Biên Hòa, T.Đồng
Nai
MST: 3602263001
Mẫu số: 02-TT
(Ban hành theo QĐ số
15/2006/QĐ-BTC ngày
20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
Nợ: 1521
Có: 1111
PC02-22 Phiếu chi
Ngày 06 tháng 02 năm 2013
Quyễn số 03
Họ tên người nhận tiền: Cty TNHH MTV TM DV CAO HIỀN ĐỆ
Địa chỉ: Số 7c, Kp2, P Tân Hiệp, TP. Biên Hòa, T.Đồng Nai
Lý do chi: Thanh toán tiền mua xi măng Holcim
Số tiền: 19.680.000 (viết bằng chữ) Mười chín triệu sáu trăm tám mươi ngàn đồng
chẵn.
Kèm theo Chứng từ gốc.
Ngày 06 tháng 02 năm 2013
Giám đốc Kế toán trưởng Kế toán ghi sổ
Đã nhận đủ số tiền (viết bẳng chữ)
+ Tỷ giá ngoại tệ( vàng, bạc, đá, quý):
+ Số tiền quy đổi:
(Liên gửi ra ngoài phải đóng dấu)
(Nguồn: Phòng kế toán Cty TNHH Xây dựng Đỉnh Thịnh Phát)

SV: Nguyễn Huỳnh Phương Thảo Trang 22
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hải
b) Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp tại Cty bao gồm toàn bộ chi phí về tiền lương của
công nhân trực tiếp sản xuất, thi công các công trình, kể cả công nhân trong biên chế
và lao động thuê ngoài và nó không bao gồm các khoản trích theo lương: BHXH,
BHYT, KPCĐ, BHTN của công nhân trực tiếp sản xuất, cũng như lương và khoản
trích theo lương của nhân viên quản lý
Hàng ngày, ở các đội, đội trưởng sẽ theo dõi tình hình lao động của công nhân
trong biên chế để làm căn cứ tính lương, việc theo dõi này được thực hiện trên bảng
chấm công. Cuối tháng, đội trưởng căn cứ vào bảng chấm công, lập bảng thanh toán
tiền lương công nhân gửi cho bộ phận kế toán Cty xem xét kiểm tra, giám đốc Cty ký
duyệt để tiến hành trả lương cho công nhân.
- Đối với công nhân trong biên chế, Cty áp dụng hình thức trả lương đó là tiền lương
theo thời gian:
Lương ngày =
Hệ số lương × hệ số kinh doanh × lương tối thiểu
24
Trong đó:
- 24: là thời gian làm việc trung bình trong tháng theo quy định chung của công
ty (toàn Công ty làm việc 5.5 ngày/tuần)
Lương tháng = Lương ngày × Số công trong tháng
- Đối với lao động thuê ngoài: thực hiện các công việc có tính chất giản đơn Cty
áp dụng hình thức trả lương khoán:
Tiền lương lao động
thuê ngoài
= Đơn giá công việc × Số công
- Tài khoản sử dụng: để kế toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài
khoản 622 - chi phí nhân công trực tiếp
- Chứng từ sử dụng: bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, giấy uỷ quyền

ký hợp đồng khoán việc, hợp đồng khoán việc, bảng chấm công do tổ lao động nhận
khoán thực hiện, biên bản nghiệm thu bàn giao khối lượng công việc hoàn thành, bảng
chia tiền công của tổ lao động
SV: Nguyễn Huỳnh Phương Thảo Trang 23
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hải
- Trình tự luân chuyển chứng từ :
Căn cứ vào các chứng từ đội trưởng thi công gửi lên kế toán tiến hành lập phiếu kế
toán rồi từ đó vào sổ chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
Căn cứ vào số liệu tổng hợp trên bảng này để kế toán tổng hợp lập chứng từ hạch toán
nhập liệu vào máy. Sau đó máy sẽ tự động chuyển dữ liệu vào các sổ của Hình thức
Nhật ký chung
- Sổ sách kế toán:
Cuối tháng, căn cứ vào bảng tính lương hàng tháng công nhân trực tiếp thi công, kế
toán tại công ty sẽ tiến hành hạch toán và lên sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang cho từng công trình, sau đó kế toán tập hợp và ghi nhận số tổng cộng ào sổ chi
phí nhân công trực tiếp chung cho các công trình. Đồng thời, cuối tháng căn cứ vào
bảng chấm công của ban quản lý thi công, công ty tiến hành lập bảng lương và thanh
toán lương.
Định khoản một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
1. Ngày 27/02/2013: tính lương nhân công giám sát T2/2013, kế toán ghi:
Nợ TK 622 : 10.000.000
Có TK 334 : 10.000.000
2. Ngày 28/02/2013: dựa vào bảng chấm công và bảng thanh toán tiền lương cho
công nhân thuê ngoài công ty tiến hành thanh toán tiền lương từ ngày 01/02đến
15/02, kế toán ghi:
Nợ TK 622 : 20.575.000
Có TK 111: 20.575.000
- Sơ đồ kế toán các nghiệp vụ kế toán minh họa:
SV: Nguyễn Huỳnh Phương Thảo Trang 24

×