Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm công nghiệp tại công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Bưu Điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (415.84 KB, 80 trang )

Trường ĐH KD&CN Hà Nội Khoa: Kế toán
MỤC LỤC
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty..................................................................15
2. Tình hình và kết quả kinh doanh hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty cp đầu tư và
xây dựng bưu điện năm 2006-2007............................................................................17
3. Đặc điểm quy trình công nghệ chế tạo sp ống nhựa PVC của công ty...............................17
4. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của công
ty.........................................................................................................................................18
4.1. Tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh..........................................................................18
4.2. Tổ chức bộ máy quản lý công ty cp đầu tư và xây dựng Bưu điện..................................18
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty đầu tư và xây dựng bưu điện....................19
2. Các chính sách kế toán hiện đang áp dụng tại công ty........................................................21
SV: Đặng Thị Ngọc Quỳnh MSSV: 05A08265N
Trường ĐH KD&CN Hà Nội Khoa: Kế toán
Ý KIẾN NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
SV: Đặng Thị Ngọc Quỳnh MSSV: 05A08265N
Trường ĐH KD&CN Hà Nội Khoa: Kế toán
DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT


• BHXH, BHYT: Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế
• CCDC: Công cụ dụng cụ
• CP: Chi phí
• CPNVLTT: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
• CPNCTT: Chi phí nhân công trực tiếp
• CPSXC: Chi phí sản xuất chung
• CPSXKDD: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
• KPCĐ: Kinh phí công đoàn
• NVL: Nguyên vật liệu
• SPCN: Sản phẩm công nghiệp
• SPDD: Sản phẩm dở dang
• SX: Sản xuất
SV: Đặng Thị Ngọc Quỳnh MSSV: 05A08265N
Trường ĐH KD&CN Hà Nội Khoa: Kế toán
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng
Bưu điện, Tài liệu nội bộ, 2003
2. Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng Bưu
điện, 2005
3. Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng Bưu
điện, 2005
4. Báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2006,2007
5. Giáo trình kế toán sản xuất của trường Đại Học Kinh Doanh Và Công Nghệ
Hà Nội năm 2008, TS.Nguyễn Thế Khải (chủ biên)
SV: Đặng Thị Ngọc Quỳnh MSSV: 05A08265N
Trường ĐH KD&CN Hà Nội Khoa: Kế toán
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường chứa đựng nhiều cơ hội và thách thức, tất
cả các doanh nghiệp đều đặt ra cho mình một mục tiêu hàng đầu của hoạt
động sản xuất kinh doanh: đó là lợi nhuận. Để thực hiện mục tiêu đó, các nhà

quản trị doanh nghiệp phải sử dụng nhiều công cụ quản trị khác nhau, trong
đó kế toán luôn được coi là công cụ quản lý tài chính hiệu quả nhất.
Trải qua một thời gian làm việc dưới sự định hướng nghiên cứu của
thầy giáo, TS. Nguyễn Ngọc Quyết, cùng sự giúp đỡ của Phòng Tài chính -
Kế toán - Thống kê tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng bưu điện, em nhận
thấy rằng kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm công nghiệp luôn được
coi là một nội dung kế toán trọng tâm, là cơ sở để các nhà quản trị kiểm soát
vốn đầu tư và ra các quyết định mang tính sống còn đối với Công ty. Nghiên
cứu kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm công nghiệp chính là một cách
tiếp cận toàn diện và sâu sắc với thực tế tổ chức hệ thống kế toán tại Công ty.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề đã nêu, em đã quyết định
chọn đề tài “Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm công
nghiệp tại Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng Bưu điện”.
Bài luận văn của em gồm có 3 chương:
Chương I: Những vấn đề chung về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp.
Chương II: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
công nghiệp tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng bưu điện.
Chương III: Một vài ý kiến nhằm nâng cao chất lượng công tác kế toán tập
hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm công nghiệp tại công ty cổ phần đầu
tư và xây dựng bưu điện.
SV: Đặng Thị Ngọc Quỳnh MSSV: 05A08265N

Trường ĐH KD&CN Hà Nội Khoa: Kế toán
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP
I. Khái niệm về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
1.1 Khái niệm về chi phí sản xuất :

Để tiến hành sản xuất, các doanh nghiệp phải có 3 yếu tố cơ bản: Tư
liệu lao động; Lao động; Đối tượng lao động.
Quá trình sản xuất chế tạo ra sản phẩm là quá trình chuyển dịch giá trị
của các yếu tố nói trên vào giá trị sản phẩm. Mặt khác, để tiến hành sản xuất
các doanh nghiệp còn phải chi cho các dịch vụ và chi phí bằng tiền khác.
Như vậy, Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các chi
phí mà doanh nghiệp chi ra để sản xuất sản phẩm, bao gồm chi phí về lao
động sống và lao động vật hóa, chi phí về các laoij dịch vụ và chi phí khác
bằng tiền.
1.2 Phân loại chi phí sản xuất :
Chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại có nội dung, tính chất, mục đích,
công dụng khác nhau. Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp các loại chi
phí vào từng loại, từng khoản dựa vào các tiêu thức phân loại khác nhau.
1.2.1 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí:
Căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế của chi phí để chia thành các
yếu tố chi phí, bao gồm các yếu tố sau: Chi phí nguyên vật liệu, Chi phí
nhân công, Chi phí khấu hao TSCĐ, Chi phí dịch vụ mua ngoài, Chi phí
khác bằng tiền.
SV: Đặng Thị Ngọc Quỳnh MSSV: 05A08265N
1
Trường ĐH KD&CN Hà Nội Khoa: Kế toán
1.2.2 Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng của chi phí
Căn cứ vào mục đích, công dụng của chi phí để chia toàn bộ chi phí
sản xuất theo các khoản mục, bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp; Chi
phí nhân công trực tiếp; Chi phí sản xuất chung.
1.2.3 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng hoạt động
* Chi phí thay đổi: là những chi phí có sự thay đổi tỷ lệ thuận với khối
lượng hoạt động trong kỳ như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, tiền công trả
theo sản phẩm…
* Chi phí cố định: là những chi phí “ không có sự thay đổi” khi khối

lượng hoạt động thay đổi. Chi phí cố định gồm 3 loại: Chi phí cố định tuyệt
đối; Chi phí cố định tương đối ( cấp bậc); Chi phí cố định tùy ý.
* Chi phí hỗn hợp: là các chi phí mang tính chất hỗn hợp, vừa là chi
phí thay đổi.
Cách phân loại này có tác dụng quan trọng đặc biệt trong công tác
quản trị doanh nghiệp, để phân tích điểm hòa vốn và phục vụ cho việc ra
quyết định ngắn hạn, dài hạn trong sự phát triển kinh doanh của đơn vị.
1.2.4 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với quy trình công nghệ sản
xuất, chế tạo sản phẩm
* Chi phí cơ bản: là những chi phí có mối quan hệ trực tiếp với quy
trình công nghệ, sản xuất chế tạo sp như chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, khấu hao TSCĐ dùng trực tiếp vào sx, chế tạo sản phẩm.
* Chi phí chung: là những chi phí phục vụ và quản lý sản xuất mang
tính chất chung của toàn phân xưởng, bộ phận sản xuất.
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp
xác định đúng phương hướng và biện pháp sử dụng tiết kiệm chi phí đối với
từng loại, nhằm hạ giá thành sản phẩm, lao vụ dịch vụ.
1.2.5 Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí vào các đối
tượng chịu chi phí
SV: Đặng Thị Ngọc Quỳnh MSSV: 05A08265N
2
Trường ĐH KD&CN Hà Nội Khoa: Kế toán
* Chi phí trực tiếp: là những chi phí có liên quan trực tiếp đến một đối
tượng chịu chi phí ( một loại sản phẩm, một giai đoạn công nghệ, một phân
xưởng sản xuất…)
* Chi phí gián tiếp: là những chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng
chịu chi phí, do vậy cần tiến hành phân bổ các chi phí đó cho các đối tượng
bằng phương pháp gián tiếp thông qua các tiêu chuẩn phân bổ hợp lý.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc xác định pp tập hợp chi phí vào
các đối tượng phục vụ cho việc tinh giá thành sản phẩm lao vụ, dịch vụ.

1.3 Giá thành sản phẩm:
1.3.1 Khái niệm về giá thành sản phẩm :
Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng, đơn vị
sản phẩm công việc lao vụ dịch vụ đã hoàn thành.
Tính toán, xác định giá thành sản phẩm thực chất là việc xác định sự
chuyển dịch của các chi phí sản xuất cấu thành trong sản phẩm hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng phản ánh
chất lượng, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tình
hình sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn, việc thực hiện các giải pháp để hạ
thấp chi phí và giá thành sản phẩm và có liên quan trực tiếp đến kết quả hoạt
động của doanh nghiệp.
1.3.2 Phân loại giá thành sản phẩm :
1.3.2.1 Phân loại giá thành theo thời điểm và cơ sở số liệu tính
* Giá thành kế hoạch: được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và
sản lượng kế hoạch. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh
nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích và đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
* Giá thành định mức: được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện
hành và tính cho từng đơn vị sản phẩm. Giá thành định mức có tác dụng giúp
SV: Đặng Thị Ngọc Quỳnh MSSV: 05A08265N
3
Trường ĐH KD&CN Hà Nội Khoa: Kế toán
cho các nhà quản lý đánh giá đúng tình hình sử dụng lao động, tiền vốn, đồng
thời để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí.
* Giá thành thực tế: giá thành thực tế chỉ tính khi quá trình sản xuất,
chế tạo sản phẩm đã hoàn thành và được tính trên cơ sở số liệu về chi phí sản
xuất thực tế đã tập hợp được trong kỳ và kết quả hoạt động đã thực hiện.
Giá thành thực tế phản ánh kết quả thực hiện các giải pháp quản lý chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm, việc thực hiện các định mức, dự toán chi
phí và là cơ sở để xác định kết quả lãi, lỗ của doanh nghiệp.

1.3.2.2 Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán và nội dung chi phí cấu
thành trong giá thành
* Giá thành sản xuất: bao gồm các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Giá thành sản xuất gồm:
+ Giá thành sản xuất theo biến phí: gồm Biến phí nguyên vật liệu trực
tiếp, Biến phí nhân công trực tiếp, Biến phí chi phí sản xuất chung.
+ Giá thành sản xuất có phân bổ chi phí cố định: được tính trên cơ sở
toàn bộ biến phí sản xuất ( trực tiếp và gián tiếp) cộng thêm phần định phí
phân bổ trên cơ sở mức hoạt động thực tế so với mức hoạt động chuẩn ( hoạt
động theo công suất thiết kế).
+ Giá thành toàn bộ: là giá thành sản xuất cộng với chi phí bán hàng,
chi phí quản lý doanh nghiệp. Thường tính cho sản phẩm, lao vụ, dịch vụ tiêu
thụ và là cơ sở để tính kết quả lãi, lỗ tiêu thụ sản phẩm,lao vụ, dịch vụ.
1.3.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm :
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết chặt
chẽ với nhau. Chi phí sản xuất là cơ sở để tính toán, xác định giá thành sản
phẩm. Cả chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều là những chi phí mà
doanh nghiệp phải bỏ ra. Việc sử dụng tiết kiệm, hợp lý chi phí sản xuất có
ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm. Tuy vậy, giữa chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm có sự khác nhau nhất định, đó là:
SV: Đặng Thị Ngọc Quỳnh MSSV: 05A08265N
4
Trường ĐH KD&CN Hà Nội Khoa: Kế toán
- Chi phí sx luôn gắn liền với kỳ hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
- Giá thành sản phẩm luôn gắn liền với một loại sản phẩm, công việc,
lao vụ dịch vụ nhất định đã hoàn thành.
- CPSX không chỉ liên quan đến sản phẩm , công viêc, lao vụ dịch vụ đã
hoàn thành mà còn liên quan đến sản phẩm hỏng, SPLD cuối kỳ, cả
những chi phí thực tế chưa phát sinh mà đã trích trước.
- Giá thành sản phẩm lại liên quan đến SPLD cuối kỳ trước chuyển sang.

- Giá thành sản phẩm lại có thể được giới hạn ở phạm vi hẹp hơn so với
CPSX tùy thuộc vào yêu cầu quản trị của doanh nghiệp.
II . Nội dung kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp :
1.Đối tượng , phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất :
1.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất :
Đối tượng kế toán tập hợp CPSX là những phạm vi, giới hạn mà CPSX
cần được tập hợp phục vụ cho việc kiểm tra, giám sát, tổng hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm.
Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp CPSX cần dựa vào các căn cứ
sau đây :
- Đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý kinh doanh.
- Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
- Loại hình sản xuất sản phẩm.
- Yêu cầu quản lý và trình độ quản lý.
Dựa vào các căn cứ trên để doanh nghiệp xác định phạm vi, giới hạn cần
tập hợp chi phí để đáp ứng yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
2. Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ CPSX :
2.1 Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí NVL trực tiếp
Chi phí NVL trực tiếp là những chi phí về NVL chính, vật liệu phụ,
nửa thành phẩm mua ngoài, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế
tạo sản phẩm hoặc thực hiên cung cấp lao vụ dịch vụ.
SV: Đặng Thị Ngọc Quỳnh MSSV: 05A08265N
5
Trường ĐH KD&CN Hà Nội Khoa: Kế toán
Đối với chi phí NVL trực tiếp, việc tập hợp vào các đối tượng chịu chi
phí có thể theo một trong hai phương pháp sau:
- Phương pháp trực tiếp: đối với chi phí NVL trực tiếp chỉ liên quan đến
một đối tượng chịu chi phí.
- Phương pháp gián tiếp: đối với trường hợp chi phí NVL trực tiếp
nhưng liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí. Trong trường

hợp này, việc tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được
tiến hành như sau:
+ Trước hết tập hợp chi phí NVL trực tiếp
+ Lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ rồi xác định số chi phí NL, VL trực tiếp
phân bổ cho từng đối tượng:
Đối với chi phí về vật liệu phụ, nhiên liệu, tùy thuộc vào tác dụng của
từng loại, kế toán có thể phân bổ dựa vào chi phí NL, VL chính, chi phí định
mức, chi phí kế hoạch, theo khối lượng sản phẩm, theo giờ máy chạy…
Để tập hợp và phân bổ chi phí NL, VL trực tiếp kế toán sử dụng TK
621” Chi phí NVL trực tiếp”. TK này được mở chi tiết theo từng đối tượng
tập hợp chi phí.
Sơ đồ kế toán hạch toán NL, VL trực tiếp: Phụ lục: 01
2.2. Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ số chi phí về tiền công ( tiền
lương) và các khoản trích theo lương của nhân công trực tiếp sản xuất sản
SV: Đặng Thị Ngọc Quỳnh MSSV: 05A08265N
Tổng chi
phí NL, VL
trực tiếp
phải phân
bổ trong kì
Trị giá thực
tế của NL,
VL đã xuất
trong kì
Trị giá
phế liệu
thu hồi
Trị giá NL, VL
không dùng hết

nhập lại kho
cuối kì
= - -
Chi phí NL,
VL trực tiếp
phân bổ cho
đối tượng i
=
Tổng chi phí NL, VL trực tiếp cần phân bổ
Tổng tiêu chuẩn phân bổ
x
Tiêu chuẩn
phân bổ của
đối tượng i
6
Trường ĐH KD&CN Hà Nội Khoa: Kế toán
phẩm, bao gồm: lương chính, lương phụ, phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, kinh phí công đoàn.
Việc tập hợp và phân bổ vào các đối tượng chịu chi phí nhân công trực
tiếp cũng được tiến hành tương tự như đối với chi phí NVL trực tiếp.
Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp phải phân bổ cho các đối tượng
thì tiêu chuẩn phân bổ có thể là: Chi phí tiền lương theo định mức, Giờ công
định mức, Chi phí kế hoạch, Giờ công thực tế, Khối lượng hoạt động…
Việc tập hợp và phân bổ chi phí NCTT cho các đối tượng được thực
hiện trên TK 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp”.
Sơ đồ hạch toán Chi phí nhân công trực tiếp: Phụ lục: 02
2.3 Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến việc phục vụ, quản
lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, tổ đội, bộ phận sản xuất.
Chi phí sản xuất chung bao gồm nhiều nội dung chi phí khác nhau như:

Chi phí về tiền công, vật liệu, công cụ, dụng cụ, chi phí về khấu hao TSCĐ…
Chi phi sản xuất chung cần được tập hợp riêng theo từng địa điểm phát sinh
chi phí, sau đó tiền hành phân bổ cho các đối tượng có liên quan.
Để kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng
TK 627 “ Chi phí sản xuất chung”
Sơ đố kế toán hạch toán chi phí sản xuất chung: Phụ lục: 03
2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
Sau khi đã tập hợp chi phí sx theo từng khoản mục: Chi phí NVL trực
tiếp, Chi phí nhân công trực tiếp, Chi phí sản xuất chung. Kế toán cần kết
chuyển và tập hợp chi phí sx theo từng đối tượng chịu chi phí về cả ba khoản
mục trên để phục vụ cho việc đánh giá sp làm dở cuối kỳ và tính giá thành sp.
Tùy thuộc vào phương pháp kế toán hàng tồn kho mà chi phí sản xuất
được tập hợp theo một trong hai phương pháp sau:
SV: Đặng Thị Ngọc Quỳnh MSSV: 05A08265N
7
Trường ĐH KD&CN Hà Nội Khoa: Kế toán
2.4.1. Kế toán tập hợp chi phí sx theo phương pháp kê khai thường xuyên
Theo pp này kế toán sử dụng TK 154 “ Chi phí SXKD dở dang” để
tập hợp CPSX và tính giá thành sp.
TK 154 “ Chi phí SXKD dở dang” được mở chi tiết theo từng đối
tượng tập hợp CPSX như: Từng phân xưởng, giai đoạn công nghệ, từng sp,
nhóm sp...; Từng ngành sx ( trồng trọt, chăn nuôi, chế biến…)…
Sơ đồ phương pháp KKTX có thể khái quát qua sơ đồ: Phụ Lục: 04
2.4.2. Kế toán tập hợp CPSX theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Theo phương pháp KKĐK, kế toán sử dụng TK 631 “ Giá thành sx”
để tập hợp CPSX và tính giá thành sp.
Tùy thuộc vào đặt điểm hoạt động SXKD mà các doanh nghiệp có thể mở
TK 631” Giá thành sản xuất” chi tiết theo các đối tượng tập hợp chi phí như
đối với TK 154.
Phương pháp KKĐK được khái quát theo sơ đồ sau: Phụ Lục: 05

III. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm làm dở là sản phẩm mà đến kì tính giá thành vẫn đang nằm
trên dây truyền sản xuất để tiếp tục được chế biến.Như vậy, trong tổng số chi
phí sản xuất phát sinh trong kì, có một phần chi phí được phản ánh trong sản
phẩm làm dở. Trong các DNSX hiện nay có thể áp dụng các pp sau:
1. Đánh giá SPLD theo chi phí NVL trực tiếp hoặc chi phí NVL chính
* Trường hợp doanh nghiệp sản xuất sản phẩm mà chi phí NL, VL
trực tiếp ( NL, VL chính) chiếm tỉ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất phát
sinh để SX sản phẩm. Áp dụng công thức:
SV: Đặng Thị Ngọc Quỳnh MSSV: 05A08265N
Chi phí
của
SPLD
cuối kỳ
( NL,
VL)
=
Chi phí của
SPDD đầu
kì (NL,VL)
Số lượng SP hoàn thành + Số lượng SPDD cuối kì
x
+
Chi phí NL, VL trực
tiếp(NL, VL chính)
phát sinh trong kì
Số
lượng
SPDD
cuối kì

8
Trường ĐH KD&CN Hà Nội Khoa: Kế toán
* Trường hợp sản phẩm sản xuất phải qua nhiều giai đoạn chế biến liên
tục thì chi phí sản xuất cuối kì của giai đoạn sau ( phân xưởng) được đánh giá
theo nửa thành phẩm của giai đoạn ( phân xưởng) trước.
2.Đánh giá SPLD theo sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương
Theo phương pháp này, sản phẩm làm dở cuối kỳ phải chịu toàn bộ các
chi phí trong kỳ theo mức độ hoàn thành. Do vậy khi kiểm kê xác định khối
lượng SPLD phải xác định được mức độ hoàn thành của chúng. Căn cứ vào
khối lượng và mức độ hoàn thành để quy đổi số SPLD ra sản phẩm hoàn
thành tương đương làm cơ sở xác định chi phí:
- Đối với chi phí bỏ vào một lần ngay từ đầu qui trình SX: Chi phí NL,
VL trực tiếp ( NL, VL chính) thì tính cho sản phẩm làm dở và sản phẩm hoàn
thành như nhau, công thức tính cụ thể giống công thức trình bày ở mục 1.
- Đối với chi phí bỏ dần vào quá trình sản xuất: Chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung thì tính theo mức độ hoàn thành với công thức:
Trong đó: Số lượng SP quy đổi = Số lượng SPDD x Mức độ hoàn thành
3. Đánh giá SPDD theo chi phí định mức
Theo phương pháp này, căn cứ vào khối lượng ( số lượng) SPDD cuối
kì, mức đọ hoàn thành ở từng giai đoạn và chi phí định mức cho đơn vị sản
phẩm ở từng giai đoạn (phân xưởng) sản xuất để xác định giá trị của SPDD,
hoặc tất cả các khoản mục chi phí, hoặc chi phí tính theo định mức của chi
phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
Ngoài các phương pháp đã trình bày ở trên, các doanh nghiệp còn có
thể đánh giá SPDD theo chi phí kế hoạch với phương pháp tương tự pp này.
SV: Đặng Thị Ngọc Quỳnh MSSV: 05A08265N
Chi phí SX
( NCTT,
SX chung)
của SPDD

cuối kì
=
Chi phí SX
(NCTT, SX
chung) của
SPDD
Số lượng SP hoàn thành + Số lượng SPDD qui đổi
x
+
Chi phí SX (NCTT,
SX chung) phát sinh
trong kì
Số
lượng
SP qui
đổi
9
Trường ĐH KD&CN Hà Nội Khoa: Kế toán
IV. Kế toán giá thành sản phẩm
1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, dịch vụ đã
hoàn thành được kiểm nghiệm bàn giao hoặc nhập kho. Việc xác định đúng
đối tượng tính giá thành là điều kiện rất quan trọng để đảm bảo cho việc tính
giá thành được chính xác. Để xác định đúng đối tượng tính giá thành, cần
phải dựa vào các căn cứ sau: Phải dựa vào đặc điểm tổ chức sản xuất; Dựa
vào loại hình sản xuất; Dựa vào đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất; Dựa
vào đặc điểm sử dụng sản phẩm; Dựa vào yêu cầu của quản lý, trình độ của
cán bộ kế toán và tình hình trang bị kĩ thuật tính toán của doanh nghiệp.
2. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
2.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn

Trường hợp qui trình công nghệ sản xuất giản đơn, khép kín, mặt hàng
sản xuất ít, khối lượng lớn, chu kì sản xuất ngắn. Ví dụ: công nghiệp khai
thác, điện, nước…Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ qui trình sản
xuất, đối tượng tính giá thành là khối lượng sản phẩm hoàn thành và giá
thành thực tế của sản phẩm được xác đinh như sau:
SV: Đặng Thị Ngọc Quỳnh MSSV: 05A08265N
= +
Chi phí sản
xuất phát sinh
trong kì
-
Chi phí sản
xuất của SPDD
cuối kì
Chi phí sản
xuất của
SPDD đầu kì
10
Tổng giá thành
thực tế của sản
phẩm
Trường ĐH KD&CN Hà Nội Khoa: Kế toán
2.2. Phương pháp tính giá thành phân bước
Trong thực tế, có những sản phẩm được sản xuất phải qua nhiều giai
đoạn chế biến liên tục, kết thúc mỗi giai đoạn chỉ tạo ra nửa thành phẩm và
chuyển cho giai đoạn kế tiếp để tiếp tục chế biến và sản phẩm được hoàn
thành ở giai đoạn cuối cùng. Do yêu cầu của quản lý, cần tổ chức tính giá
thành thích ứng với từng trường hợp như sau:
2.2.1 Phương pháp phân bước có tình giá thành NTP
Theo phương pháp này , phải xác định được giá thành NTP bước trước

và chi phí về NTP bước trước chuyển sang bước sau để tính ra giá thành NTP
bước sau, cứ như vậy lần lượt tuần tự cho tới khi tính được giá thành phẩm.
Giai đoạn 1(bước 1):
Giai đoạn 2 (bước 2):
Giai đoạn cuối cùng:
SV: Đặng Thị Ngọc Quỳnh MSSV: 05A08265N
Giá thành
đơn vị thực
tế
=
Tổng giá thành thực tê
Khối lượng ( số lượng) sản phẩm thực tế nhập kho
Giá thành
NTP
CPSX cuả
SPDDđk
CPSX PS
CPSX của
SPDDck
= +
-
-
Giá
thành
NTP
Giá
thành
NTP
gđ1
CPS

X
PS
CPSX
SPDDck
= + + -
-
CPSX của Sp
hỏng(nếu có)
11
CPSX của SP
hỏng (nếu có)
CPSX của
SPDDđk
Trường ĐH KD&CN Hà Nội Khoa: Kế toán
Sơ đồ tính giá thành sản phẩm: Phụ lục : 06
2.2.2 Phương pháp phân bước không tính NTP
Phương pháp này chỉ tính giá thành cho sản phẩm hoàn thành ở bước
công nghệ cuối cùng.
- Tính CPSX từng giai đoạn trong thành phẩm:
- Sau đó tổng hợp chi phí SX các giai đoạn trong thành phẩm là tổng giá
thành TP (Ztp)
Ztp = CPSX gđ1 + CPSX gđ2 + …+ CPSX gđn
Sơ đồ phương pháp phân bước không tính NTP: Phụ lục : 07
2.3 Phương pháp loại trừ CPSX của sản phẩm phụ
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp cùng một quy trình công
nghệ sản xuất, cùng sử dụng một loại NVL, nhưng kết quả sản xuất ngoài sản
phẩm chính thu được người ta còn thu được cả sản phẩm phụ. Đối tượng tính
giá thành là sản phẩm chính, do vậy để tính giá thành của nó phải loại trừ chi phí
sản phẩm phụ ra khỏi tổng chi phí sản xuất phát sinh.
Để đơn giản cho việc tính toán, CPSX của sản phẩm có thể được xác định

theo chi phí ước tính, hoặc dựa vào giá bán của sản phẩm phụ sau khi trừ đi lợi
nhuận định mức. Vậy, chi phí sản xuất của sản phẩm phụ theo từng khoản mục
được xác định như sau:
SV: Đặng Thị Ngọc Quỳnh MSSV: 05A08265N
CPSX
PS gđ
sau
Giá
thành
của
TP
=
CPSX
của
SPDD
đk
+
Giá
thành
NTP

trước
- -
CPSX
của
SPDD
ck
-
CPSX
của SP

hỏng
( nếu có)
CPSXgđ i
CPSX của SPLD đầu kỳ + CPSX PS trong kỳ
Sản phẩm hoàn thành Gđi + SPLD Gđi
Thành
phẩm
x
=
12
Trường ĐH KD&CN Hà Nội Khoa: Kế toán
2.4 Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Đối với doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc, hàng loạt nhỏ theo
đơn đặt hàng của khách hàng, kế toán áp dụng phương pháp tính giá thành
theo đơn đặt hàng. Trường hợp này, đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản
xuất là từng đơn đặt hàng đã hoàn thành. Vì chỉ khi nào đơn đặt hàng hoàn
thành mới tính giá thành, do vậy kế toán không xác định chi phí của sản
phẩm dở dang cuối kì và kì tính giá thành có thể không trùng với kỳ báo cáo.
Để tính được giá thành sản phẩm theo đơn đặt hàng, mỗi đơn đặt hàng
được kế toán mở cho một phiếu tính giá thành. Chi phí sản xuất phát sinh đều
được phản ánh trong phiếu tính giá thành; Nếu chi phí liên quan đến nhiều
đơn đặt hàng thì được tập hợp rồi phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo tiêu
chuẩn thích hợp…. Trình tự tính giá thành theo đơn đặt hàng có thể được
khái quát như sau:
2.5 Tính giá thành sản phẩm theo hệ số
Nếu trong cùng một quy trình công nghệ sản phẩm sx với cùng một
lọai NVL thu được nhiều loại sp khác thì áp dụng pp hệ số.
Trong trường hợp này toàn bộ CPSX được tập trung cho toàn quy trình
công nghệ. Để tính được giá thành từng loại sản phẩm, phải căn cứ vào hệ số
tính giá thành quy định của từng loại sp, rồi tiến hành theo các bước sau:

SV: Đặng Thị Ngọc Quỳnh MSSV: 05A08265N
Chi phí sản xuất của
sản phẩm phụ theo
từng khoản mục
=
Khoản mục
chi phí
x
Tỷ trọng chi phí sản xuất
của sản phẩm phụ
Tỷ trọng CPSX
sản phẩm phụ
=
Tổng CPSX phát sinh trong kì
Đơn
đặt
hàng
=>
Lệnh
sản
xuất
=>
Tổ chức
SX và tập
hợp
CPSX
=>
Phiểu
tính giá
thành

=>
Tổng giá thành
thực tế và giá
thành đơn vị
thực tế
13
CPSX của sản phẩm phụ
Trường ĐH KD&CN Hà Nội Khoa: Kế toán
- Quy đổi sản lượng thực tế cho từng loại sản phẩm theo hệ số tính giá thành
để làm tiêu thức phân bổ.
Tổng sản lượng quy đổi = ∑ Sản lượng thực tế Spi x Hệ số quy đổi Spi
- Tính hệ số phân bổ chi phí của từng loại sản phẩm:

-Tính giá thành thực tế của từng loại sản phẩm:
2.6 Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp tỉ lệ
Phương pháp này được áp dụng khi trong cùng một quá trình sản xuất, sử
dụng cùng 1 loại nguyên liệu nhưng lại tạo ra các nhóm sản phẩm có quy cách,
kích cỡ khác nhau. Trong trường hợp này, đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản
xuất là toàn bộ qui trình công nghệ, còn đối tượng tính giá thành lại là từng
nhóm sản phẩm có qui cách, kích cỡ khác nhau đã hoàn thành. Có thể khái quát
trình tự của phương pháp tính giá thành theo tỉ lệ như sau:
Bước 1: Tập hợp và xác định chi phí sản xuất thực tế cho toàn bộ qui trình công
nghệ ( giống phương pháp tính giá thành theo hệ số)
Bước 2: Xác định tiêu chuẩn phân bổ giá thành:
Bước 3: Xác định tỉ lệ tính giá thành:
Bước 4: Tính giá thành thực tế của từng loại qui cách sản phẩm:
SV: Đặng Thị Ngọc Quỳnh MSSV: 05A08265N
Sản lượng quy đổi của SP thứ i
Tổng sản lượng quy đổi
Hệ số phân bổ chi phí (

giá thành) cho sản
phẩm thứ i
=
=
Tổng giá
thành thực tế
x
Hệ số phân bổ giá
thành của sản phẩm
thứ i
Giá thành thực
tế của loại sản
phẩm thứ i
Tiêu chuẩn phân bổ
cho từng loại qui
cách sản phẩm
=
Sản lượng ( số
lượng) SP thực
tế của từng loại
qui cách SP
x
Giá thành định
mức (giá thành
đơn vị kế hoạch)
của từng qui cách
SP
Tỉ lệ tính giá thành
(%) (theo từng
khoản mục)

=
Tổng CPSX thực tế ( đã tập hợp ở bước 1)
Tổng tiêu chuẩn phân bổ
x 100
14
Trường ĐH KD&CN Hà Nội Khoa: Kế toán
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG BƯU ĐIỆN
I. Tổng quan về công ty cổ phần đầu tư và xây dựng bưu điện
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng bưu điện, tiền thân là Công ty xây
dựng nhà bưu điện, được thành lập vào ngày 30/10/1976 theo Quyết định số
1348/QĐ của Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện. Và ngày 09/09/1996 công
ty trở thành doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng công ty Bưu Chính Viễn
Thông Việt Nam theo Quyết định số 407/TTG của chính phủ. Đến Tháng 7
năm 2004, căn cứ vào Luật Doanh nghiệp (12/06/1999), Nghị định 64/2002/NĐ
- CP ngày 19/06/2002 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp nhà nước thành
công ty cổ phần, Bộ trưởng Bộ Bưu chính - Viễn thông ra Quyết định số
31/2004/QĐ - BBCVT ngày 09/07/2004 về việc chuyển Công ty Xây dựng Bưu
điện thành Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Bưu điện. Công ty Cổ phần
Đầu tư và Xây dựng Bưu điện chính thức đi vào hoạt động kể từ ngày
SV: Đặng Thị Ngọc Quỳnh MSSV: 05A08265N
=
Tiêu chuẩn phân
bổ giá thành của
qui cách SP
x
Tỉ lệ tính giá

thành (%)
Giá thành thực
tế của từng loại
qui cách SP
15
Trường ĐH KD&CN Hà Nội Khoa: Kế toán
01/01/2005. Công ty hoạt động theo giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số:
0103006203 cùng ngày của sở Kế hoạch và đầu tư Thành Phố Hà Nội.
Với tổng số vốn điều lệ : 35 tỷ đồng
Mã số thuế : 0100686544
* Trụ sở chính : Pháp Vân, Hoàng Liệt, Hoàng Mai, Hà Nội.
- Điện thoại: (84.4)38611513. Fax: (84.4) 38611511
* Xí nghiệp 01 ÷ 07: Địa chỉ: Pháp Vân, Hoàng Liệt, Hoàng Mai, Hà Nội
* Nhà Máy vật liệu viễn thông I: Địa chỉ: Xã Ngọc Liệp,Huyện Quốc
Oai, Tỉnh Hà TâyĐiện Thoại : 034. 3941901
* Nhà máy vật liệu Viễn Thông II: Địa chỉ : Nhuận Đức,Củ Chi, Thành
phố Hồ Chí Minh. Điện thoại: 08.3793.0274
* Công ty còn có 2 chi nhánh tại Miền Trung và tại TP Hồ Chí Minh.
Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng Bưu điện là doanh nghiệp có tư
cách pháp nhân, hạch toán độc lập và là đơn vị thành viên của Tổng Công ty
Bưu chính viễn thông Việt Nam.
Ngành nghề kinh doanh ban đầu của Công ty chủ yếu là xây dựng, lắp
đặt các công trình chuyên ngành và một số công trình công nghiệp, công trình
công cộng và nhà ở, công trình giao thông, thuỷ lợi. Từ năm 2005 đến nay,
Công ty tiếp tục mở rộng ngành nghề kinh doanh của mình sang nhiều lĩnh
vực mới như: đầu tư vào các dự án, các công trình xây lắp, đầu tư kinh doanh
chứng khoán… Hiện tại, ngành nghề kinh doanh của Công ty bao gồm:
- Sản xuất, xây dựng và lắp đặt các công trình bưu chính, viễn thông,
công nghệ thông tin, các sản phẩm nhựa…
- Đầu tư trong các lĩnh vực: bưu chính, viễn thông, công nghiệp, nhà ở,

cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp, đô thị; đầu tư kinh doanh chứng khoán...
- Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu thiết bị vật tư chuyên ngành Bưu
chính viễn thông, công nghệ thông tin, ngành nhựa và xây dựng...
- Tư vấn lập dự án đầu tư, đấu thầu công trình, mua sắm thiết bị; lập quy
hoạch, lập thiết kế tổng dự toán các công trình đã nêu trên.
SV: Đặng Thị Ngọc Quỳnh MSSV: 05A08265N
16
Trường ĐH KD&CN Hà Nội Khoa: Kế toán
- Cung cấp dịch vụ xuất khẩu lao động.
Trải qua gần 30 năm xây dựng và phát triển, Công ty cổ phần Đầu tư và
Xây dựng Bưu điện đã đạt được những thành tựu to lớn: giữ vững mức tăng
trưởng của các chỉ tiêu tài chính cơ bản; đảm bảo và dần dần nâng cao mức
sống cho CBCNV; ngày một mở rộng thị trường, tạo được uy tín với các bạn
hàng trong nước, bước đầu tạo uy tín với các bạn hàng nước ngoài; từng bước
mở rộng quy mô sản xuất, song song với hiện đại hoá công nghệ sản xuất và
đa dạng hoá hình thức đầu tư…
2. Tình hình và kết quả kinh doanh hoạt động sản xuất, kinh doanh của
công ty cp đầu tư và xây dựng bưu điện năm 2006-2007
Nhờ sự năng động của ban lãnh đạo trong Công ty cũng như sự đổi mới cách
nghĩ cách làm cùng với tinh thần tự giác làm việc cao trong quản lý và trong
sản xuất kinh doanh, Công ty CP đầu tư và xây dựng bưu điện trong những
năm gần đây (2007 - 2006) đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ được
phản ánh qua các chỉ tiêu: doanh thu, nộp ngân sách nhà nước, lợi nhuận; nhờ
đó thu nhập của người lao động cũng được tăng lên. Điều đó được thể hiện
qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh ( Phụ lục: 08)
3. Đặc điểm quy trình công nghệ chế tạo sp ống nhựa PVC của công ty
Sản phẩm công nghiệp do Công ty sản xuất chủ yếu là sp ống nhựa PVC
các loại. Ngoài ra còn có một sổ sản phẩm đi kèm như các loại cút nối ống
(được tạo ra từ việc chế biến thêm các ống thành phẩm), keo gắn ống, hạt
nhựa sơ chế…Dây chuyền sản xuất công nghiệp của Công ty vừa được thay

thế mới với công nghệ tương đối hiện đại, giảm thiểu lao động thủ công. Quy
trình công nghệ sản xuất này được mô tả sơ lược qua sơ đồ ( Phụ Lục:09)
SV: Đặng Thị Ngọc Quỳnh MSSV: 05A08265N
17
Trường ĐH KD&CN Hà Nội Khoa: Kế toán
4. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý kinh
doanh của công ty
4.1. Tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh
Hoạt động sản xuất công nghiệp ở công ty được tổ chức quản lý theo
hình thức đấu thầu cung cấp các sản phẩm nhựa hoặc ký kết các Hợp đồng
cung ứng sản phẩm nhựa theo Đơn đặt hàng của khách hàng, đồng thời Công
ty thực hiện hình thức khoán sản xuất và khoán tiêu thụ. Bộ phận tiêu thụ là
Trung tâm thương mại có trách nhiệm tìm kiếm đối tác, từ đó lập nên Dự toán
thầu hoặc tiếp nhận Đơn đặt hàng để trình Tổng giám đốc phê duyệt. Và chủ
động tham gia đấu thầu để ký kết các Hợp đồng kinh tế Phòng Tài chính - Kế
toán - Thống kê sẽ nhận được một bản của Hợp đồng kinh tế làm căn cứ theo
dõi quá trình thực hiện hợp đồng. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất công
nghiệp tại Công ty được tóm lược qua sơ đồ ( Phụ Lục: 10)
4.2. Tổ chức bộ máy quản lý công ty cp đầu tư và xây dựng Bưu điện
Tổ chức bộ máy của Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng Bưu điện
được thực hiện theo điều 69 Luật Doanh nghiệp, Nghị định số 51/CP của
Chính phủ ngày 01/08/1995 phê chuẩn Điều lệ tổ chức và hoạt động của
Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam và Điều lệ tổ chức và hoạt
động của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Bưu điện.
Bộ máy tổ chức của Công ty ở thời điểm hiện tại được bố trí theo mô
hình hỗn hợp. Cơ cấu, chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận trong bộ máy
quản lý:
* Đại hội Cổ Đông: Là cơ quan quyền lực cao nhất của công ty. Đại hội
cổ đông quyết định tổ chức lại và giải thể công ty, quyết định định hướng
phát triển của công ty…

* Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản trị cao nhất của công ty, thay mặt
công ty quyết định các vấn đề liên quan đến mục tiêu và lợi ích của công ty.
* Ban kiểm soát: Do đại hội đồng cổ đông bầu ra, là tổ chức thay mặt cổ
đông kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành của công ty.
SV: Đặng Thị Ngọc Quỳnh MSSV: 05A08265N
18
Trường ĐH KD&CN Hà Nội Khoa: Kế toán
* Ban Giám Đốc: Bao gồm Tổng giám đốc và các phó tổng giám đốc,
do HĐQT quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm. Tổng giám đốc là người đại
diện theo pháp luật và là người điều hành cao nhất mọi hoạt động kinh doanh
* Phòng kỹ thuật công nghệ: Là phòng nghiệp vụ, tham mưu giúp
việc Tổng giám đốc quản lý kỹ thuật công trình và sản phẩm, giám định chất
lượng sản phẩm và vật tư, quản lý sáng kiến kỹ thuật của công ty.
* Phòng Kế hoạch thị trường: Giúp Tổng giám đốc công ty lập kế hoạch
dài hạn và kế hoạch tác nghiệp ngắn hạn, nghiên cứu, mở rộng thị trường.
* Phòng Tài Chính – Kế Toán – Thống Kê: chịu trách nhiệm quản lý
hồ sơ, chứng từ tài chính, thống kê, lưu dữ tài liệu liên quan đến kế toán, đảm
bảo việc tuân thủ các nguyên tắc kế toán và hệ thống quy tắc của công ty…
* Phòng Tổ chức nhân sự - Hành chính – Quản trị: Là phòng nghiệp
vụ tham mưu giúp Tổng giám đốc trong các tổ chức, quản lý nhân sự, giải
quyết các chính sách xã hội, quản lý lao động, tiền lương…
* Nhà Máy vật liệu Viến Thông I,II: Là cơ sở sản xuất sản phẩm công
nghiệp của công ty.
* Xí nghiệp 1,2,3,4,5,6,7: là bộ phận thực hiện hoạt động xây lắp của
công ty
* Xí nghiệp tư vấn thiết kế: Chuyên thực hiện tư vấn thiết kế các dự án
quy mô nhỏ trong và ngoài ngành bưu chính viễn thông.
Mối quan hệ giữa các bộ phận trong bộ máy tổ chức hoạt động của Công ty
cp Đầu tư và Xây dựng Bưu điện được thể hiện qua sơ đồ ( Phụ lục :11)
II. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công

nghiệp tại Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng Bưu điện
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty đầu tư và xây dựng bưu điện
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Bưu điện là doanh nghiệp có tư
cách pháp nhân, được phép hạch toán độc lập và có bộ máy kế toán riêng căn
cứ theo các quy định tại Luật Doanh nghiệp (12/06/1999) và Quyết định số
1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 do Bộ Tài chính ban hành.
SV: Đặng Thị Ngọc Quỳnh MSSV: 05A08265N
19

×