Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

những quy định và hoạt động của sở giao dịch chứng khoán hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.08 KB, 17 trang )

NHOM 1

GVHD: PHAN ĐẶNG MY PHƯƠNG

BÀI THUYẾT TRÌNH
NHỮNG QUY ĐỊNH VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ GIAO
DỊCH CHỨNG KHỐN HỒ CHÍ MINH
Nhóm I

Thành viên trong nhóm:

1. Nguyễn Thị Yến Nhi

Lớp 37K15.2

2. Phan Thị Thu Thảo

Lớp 37K15.2

3. Trần Thị Thu Thảo

Lớp 37K15.2

4. Bùi Hương Thịnh

Lớp 37K15.2

5. Lê Thị Trâm

Lớp 36K8.1


6. Cao Văn Tuấn

Lớp 37K15.2

7. Trần Thị Lâm Tuyền

Lớp 37K15.2

Lớp HP : TTCDC_4
GVHD

: Phan Đặng My Phương


NHOM 1

GVHD: PHAN ĐẶNG MY PHƯƠNG

NHỮNG QUY ĐỊNH VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ GIAO
DỊCH CHỨNG KHỐN HỒ CHÍ MINH
NHĨM 1

A. GIỚI THIỆU VỀ SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHỐN TP.HỒ CHÍ MINH
I.

Tổng quan về sở giao dịch chứng khoán
1. Sở giao dịch chứng khoán:
1.1. Khái niệm về sở Giao dịch Chứng khoán là một pháp nhân được thành
lập theo quy định của pháp luật thực hiện việc tổ chức giao dịch chứng
khoán cho các chứng khoán của tổ chức phát hành đủ điều kiện niêm yết

tại Sở Giao dịch Chứng khoán.
Sở Giao dịch Chứng khoán là thị trường chứng khoán tập trung; trong đó
việc giao dịch chứng khốn được thực hiện tại một địa điểm tập trung là
sàn giao dịch hay qua hệ thống mạng thơng tin máy tính điện tử do các
thành viên của Sở Giao dịch chứng khoán thực hiện.Các chứng khoán
được giao dịch tại Sở Giao dịch Chứng khốn thơng thường là chứng
khốn của các cơng ty có uy tín, cơng ty lớn đáp ứng đủ điều kiện hay tiêu
chuẩn niêm yết.
Mơ hình tổng thể của thị trường chứng khoán:
Thị trường
chứng khoán
Thị trường ck
Sơ cấp

Chào bán
chứng khoán

Chào bán ra
công chúng

Phát hành
riêng lẻ

Thị trường ck
Thứ cấp

Thị trường
Phi tập trung

Sở GD

Chứng khoán

Báo giá và
thỏa thuận

Niêm yết và
khớp lệnh


NHOM 1

GVHD: PHAN ĐẶNG MY PHƯƠNG

1.2.

Vai trò của Sở giao dịch chứng khoán:
a) Huy động vốn cho các dự án cơng của Chính phủ
b) Huy động vốn cho doanh nghiệp
c) Kênh chuyển vốn từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn
d) Tạo tính thanh khoản cho các khoản đầu tư
e) Tạo một cơ chế xác định giá minh bạch, công bằng
f) Tăng cường tính minh bạch cho nền kinh tế
g) Hỗ trợ quản lý công ty ngày càng hiệu quả
h) Tạo kênh đầu tư hiệu quả cho công chúng

2. Sở giao dịch thành phố Hồ Chí Minh
2.1. Lịch sử hình thành
Sở Giao dịch Chứng khốn Thành phố Hồ Chí Minh, đặt tại 45-47 Bến Chương
Dương, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh được chính thức khánh thành ngày 20
tháng 7 năm 2000, và các giao dịch bắt đầu từ ngày 28 tháng 7 năm 2000. Từ khi

thành lập đến ngày 7 tháng 8 năm 2007, nó mang tên Trung tâm giao dịch chứng
khốn Thành phố Hồ Chí Minh (HOSTC). Từ ngày 8 tháng 8 năm 2007, HOSTC
mới được đổi tên thành Sở Giao dịch Chứng khốn Thành phố Hồ Chí Minh
(HOSE). Tổng giám đốc hiện nay của Sở là ông Trần Đắc Sinh.
Sở Giao dịch Chứng khốn TP.Hồ Chí Minh là pháp nhân thuộc sở hữu Nhà nước,
được tổ chức theo mơ hình cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, hoạt động
theo Luật Chứng khoán, Luật Doanh nghiệp, Điều lệ của Sở Giao dịch chứng khoán
và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Tên gọi đầy đủ: Sở GiaoDịch Chứng khốn thành phố Hồ Chí Minh
- Tên giao dịch quốc tế: HochiminhStock Exchange.
- Tên viết tắt: HOSE.
2.2.

Khái niệm

• Sở giao dịch chứng khốn TP. Hồ Chí Minh là địa điểm mua bán có tở chức các loại
chứng khoán được niêm yết vào một thời điểm nhất định bởi các thành viên của Sở
giao dịch chứng khoán trên cơ sở các nguyên tắc và luật lệ nhất định.
• Là nơi tập trung các thành viên của Sở giao dịch chứng khoán, gặp gỡ nhau để mua
bán các loại chứng khoán đã được niêm yết.


NHOM 1

GVHD: PHAN ĐẶNG MY PHƯƠNG

B. CÁC QUY ĐỊNH VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHỐN
(SGDCK) HỒ CHÍ MINH:
I. Niêm yết
1. Khái niệm và mục tiêu niêm yết:

1.1. Khái niệm:
- Niêm yết chứng khốn là q trình định danh các chứng khoán đáp ứng đủ tiêu
chuẩn được giao dịch trên SGDCK
- HOSE chấp thuận cho công ty phát hành chứng khoán được phép niêm yết và
giao dịch trên HOSE nếu cơng ty đó đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn về tiêu chuẩn
định lượng cũng như tiêu chuẩn định tính mà HOSE đề ra
1.2 Mục tiêu:
- Thiết lập một quan hệ hợp đồng giữa Sở GDCK và công ty phát hành chứng
khốn
- Nhằm mục đích hỗ trợ thị trường ổn định, tăng niềm tin của công chúng đối với
thị trường chứng khoán
- Cung cấp cho nhà đầu tư những thông tin về các tổ chức phát hành
- Giúp cho việc xác định giá chứng khốn được cơng bằng trên thị trường đấu
giá
2. Điều kiện niêm yết chứng khoán trên SGDCK Tp.Hồ Chí Minh:
2.1. Tiêu chuẩn định lượng:
- Thời gian hoạt động tối thiểu liên tục của công ty: Cơng ty niêm yết phải có
nền tảng kinh doanh đầy đủ và hoạt động liên tục
- Quy mô vốn: Vốn đóng góp, vốn đăng ký ,vốn cổ phần của cơng ty…
- Cơ cấu sở hữu cổ phần: Số lượng và tỷ lệ cổ phiếu nắm giữ bởi các cổ đông tối
thiểu và các cổ đông lớn
- Khả năng sinh lời
- Tỷ lệ nợ
- Cơ cấu bầu cử
2.1.1 Đối với cổ phiếu:
a) Là cơng ty cổ phần có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 80 tỷ
đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế tốn. Căn cứ vào tình hình
phát triển thị trường, mức vốn có thể được Bộ Tài chính điều chỉnh tăng hoặc giảm
trong phạm vi tối đa 30% sau khi xin ý kiến Thủ tướng Chính phủ;
b) Hoạt động kinh doanh hai năm liền trước năm đăng ký niêm yết phải có lãi và

khơng có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng ký niêm yết;
c) Khơng có các khoản nợ quá hạn chưa được dự phòng theo quy định của pháp luật;
công khai mọi khoản nợ đối với công ty của thành viên Hội đồng quản trị, Ban
kiểm sốt, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám
đốc, Kế tốn trưởng, cổ đơng lớn và những người có liên quan;


NHOM 1

GVHD: PHAN ĐẶNG MY PHƯƠNG

d) Tối thiểu 20% cổ phiếu có quyền biểu quyết của cơng ty do ít nhất 100 cổ đông
nắm giữ;
e) Cổ đông là thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng
Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc và Kế tốn trưởng của cơng ty
phải cam kết nắm giữ 100% số cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian 6 tháng kể
từ ngày niêm yết và 50% số cổ phiếu này trong thời gian 6 tháng tiếp theo, khơng
tính số cổ phiếu thuộc sở hữu Nhà nước do các cá nhân trên đại diện nắm giữ;
f) Có hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu hợp lệ theo quy định tại Quy chế niêm yết
chứng khoán của SGDCK.
2.2.2 Điều kiện niêm yết trái phiếu:
a) Là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp nhà nước có vốn
điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 80 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính
theo giá trị ghi trên sổ kế tốn;
b) Hoạt động kinh doanh của hai năm liền trước năm đăng ký niêm yết phải có lãi,
khơng có các khoản nợ phải trả quá hạn
trên một năm và hoàn thành các nghĩa
vụ tài chính với Nhà nước;
c) Có ít nhất 100 người sở hữu trái phiếu cùng một đợt phát hành;
d) Có hồ sơ đăng ký niêm yết trái phiếu hợp lệ theo quy định tại Quy chế niêm yết

chứng khoán của SGDCK.
2.2.3 Điều kiện niêm yết chứng chỉ quỹ đại chúng
a) Là quỹ đóng có tổng giá trị chứng chỉ quỹ (theo mệnh giá) phát hành từ 50 tỷ đồng
Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
b) Sáng lập viên và thành viên Ban đại diện quỹ đầu tư chứng khoán phải cam kết
nắm giữ 100% số chứng chỉ quỹ do mình sở hữu trong thời gian 6 tháng kể từ ngày
niêm yết và 50% số chứng chỉ quỹ này trong thời gian 6 tháng tiếp theo;
c) Có ít nhất 100 người sở hữu chứng chỉ quỹ của quỹ đại chúng;
d) Có hồ sơ đăng ký niêm yết chứng chỉ quỹ đại chúng hợp lệ theo quy định tại Quy
chế niêm yết chứng khoán của SGDCK.
2.3. Tiêu chuẩn định tính:
• Triển vọng của cơng ty ,cơ cấu tổ chức hoạt động của công ty .
• Phương án khả thi về sử dụng vốn của đợt phát hành
• Ý kiến kiểm tốn của báo cáo tài chính
• Mẫu chỉ chứng khốn
• Tổ chức cơng bố thơng tin
3. Quy trình niêm yết chứng khốn.


NHOM 1

GVHD: PHAN ĐẶNG MY PHƯƠNG

Bước 1: Nộp hồ sơ đăng ký niêm yết lên SGDCK
Bước 2: SGDCK tiến hành thẩm định sơ bộ hồ sơ:
Đây là bước kiểm tra ban đầu không dựa trên thực tế mà dựa trên cơ sở các tài liệu trong hồ
sơ đăng ký niêm yết do tổ chức đăng ký niêm yết cung cấp, Hầu hết các tổ chức đăng ký
niêm yết không đáp ứng được các điều kiện do SGDCK đặt ra thì đều bị loại ngay khi thẩm
định sơ bộ trước khi nộp đơn xin niêm yết chính thức.
Bước 3: Nộp đơn xin phép niêm yết chính thức lên SGDCK: Sau khi nhận được thông báo

kết quả thẩm định sơ bộ hồ sơ xin niêm yết của SGDCK với quyết định chấp thuận hồ sơ,
công ty đăng ký niêm yết phải nộp đơn kèm hồ sơ xin niêm yết chính thức lên SGDCK
.Ngồi ra cịn có bổ sung thêm 1 số tài liệu khác.
Bước 4: SGDCK tiến hành kiểm tra niêm yết: SGDCK tiến hành kiểm tra tính pháp lý, tính
chính xác của thông tin và kiểm tra, đối chiếu với các điều kiện về niêm yết chứng khoán
trên SGDCK trên cơ sở các tài liệu báo cáo và đánh giá, so sánh với thực tế.
Các nội dung trọng tâm mà SGDCK chú ý kiểm tra gồm:
- Khả năng sinh lợi và ổn định của công ty;
-Tổ chức quản lý và hoạt động của cơng ty;
-Lợi ích của cơng chúng và việc đảm bảo quyền lợi của công ty;
Bước 5: SGDCK phê chuẩn niêm yết: Khi xét thấy công ty đăng ký niêm yết đã đáp ứng đầy
đủ các điều kiện về niêm yết chứng khoán, Hội đồng quản trị SGDCK sẽ phê chuẩn cho
chứng khốn đó được niêm yết để chính thức giao dịch trên SGDCK.
Bước 6: Khai trương niêm yết:
II. Hệ thống giao dịch
1. Quy trình thực hiện lệnh giao dịch mua bán chứng khoán


NHOM 1

GVHD: PHAN ĐẶNG MY PHƯƠNG

Bước 1: Mở tài khoản tại Cơng ty chứng khốn;
Bước 2: Ký quỹ (tiền mặt /chuyển khoản) / Lưu ký chứng khoán;
Bước 3: Đặt lệnh tại các Cơng ty chứng khốn;
Bước 4: CTCK chuyển lệnh mua bán chứng khốn cho nhà mơi giới tại sàn giao dịch,
người này nhập lệnh vào hệ thống giao dịch
Bước 5: SGDCK So khớp lệnh;
Bước 6: SGDCK thông báo kết quả cho Công Ty CK
Bước 7: CTCK thông báo kết quả giao dịch cho nhà đầu tư

Bước 8: Nhà đầu tư nhận được CK hoặc tiền trên TK của mình tại CTCK
2. Thời gian giao dịch
SGDCK TP. HCM tố chức giao dịch chưng khoán từ 9h00 đến 14h15 các ngày từ
thứ 2 đến thứ 6 sáng tuần
Thời gian giao dịch cụ thể như sau:
Phiên

Phương thức giao dịch

Cổ phiếu và chứng chỉ quỹ

Giờ giao dịch

Loại lệnh


NHOM 1

GVHD: PHAN ĐẶNG MY PHƯƠNG

Khớp lệnh định kỳ mở cửa

09:00 - 09:15

Lệnh giới hạn,
lệnh ATO

Khớp lệnh liên tục I

09:15 - 11:30


Lệnh giới hạn

Lệnh giới hạn

09:00 - 11:30

Phiên sáng

Nghỉ

11:30- 13:00

Phiên chiều

Khớp lệnh liên tục II

13:00 - 13:45

Lệnh giới hạn

Khớp lệnh định kỳ đóng cử
a

13:45 - 14:00

Lệnh giới hạn,
lệnh ATC

Giao dịch thỏa thuận


13:00 - 14:15

Giao dịch thỏa thuận

09:00 - 11:30

Trái phiếu
Phiên sáng
Nghỉ

11:30 - 13:00

Phiên chiều

Giao dịch thỏa thuận

Thị trường đóng cửa

13:00 - 14:15
14:15

• Trong thời gian nghỉ giũa hai phiên sáng – chiều, cơng ty chứng khốn
khơng được phép:
• Nhận lệnh, sửa, hủy lệnh của giao dịch khớp lệnh
• Quảng cáo giao dịch thỏa thuận, hủy quảng cáo giao dịch thỏa
thuận
• Thực hiện giao dịch thỏa thuận, hủy giao dịch thỏa thuận
3. Các loại lệnh
3.1. Các loại lệnh: Hiện nay, nhà đầu tư được sử dụng các loại lệnh sau đây khi giao

dịch tại SGDCK TP. HCM:
3.1.1. Lệnh giới hạn (LO):
• Là lệnh mua hoặc lệnh bán chứng khoán tại một mức giá xác định hoặc tốt hơn.
• Lệnh giới hạn có hiệu lực kể từ khi lệnh được nhập vào hệ thống giao dịch cho
đến lúc kết thúc ngày giao dịch hoặc cho đến khi lệnh bị hủy bỏ.
3.1.2. Lệnh giao dịch tại mức giá mở cửa (ATO)


NHOM 1

GVHD: PHAN ĐẶNG MY PHƯƠNG

• Là lệnh đặt mua hoặc đặt bán chứng khốn tại mức giá mở cửa.
• Lệnh ATO được ưu tiên trước lệnh giới hạn trong khi so khớp lệnh.
• Lệnh ATO được nhập vào hệ thống giao dịch trong thời gian khớp lệnh định kỳ để
xác định giá mở cửa và sẽ tự động bị hủy bỏ sau thời điểm xác định giá mở cửa
nếu lệnh không được thực hiện hoặc không được thực hiện hết
3.1.3. Lệnh giao dịch tại mức giá đóng cửa ATC:
• Là lệnh đặt mua hoặc đặt bán chứng khoán tại mức giá đóng cửa.
• Lệnh ATC được ưu tiên trước lệnh giới hạn trong khi so khớp lệnh.
• Lệnh ATC được nhập vào hệ thống giao dịch trong thời gian khớp lệnh định kỳ
để xác định giá đóng cửa và sẽ tự động bị hủy bỏ sau thời điểm xác định giá
đóng cửa nếu lệnh khơng được thực hiện hoặc không được thực hiện hết.
Đợt khớp lệnh

Loại lệnh

Khớp lệnh định kỳ xác định giá mở cửa

Lệnh giới hạn, lệnh ATO


Khớp lệnh liên tục

Lệnh giới hạn

Khớp lệnh định kỳ xác định giá đóng cửa

Lệnh giới hạn, lệnh ATC

Lưu ý: lệnh ATO/AT được ưu tiên thực hiện trước lệnh giới hạn trong khi so khớp lệnh.
4. Phương thức giao dịch:
4.1.
Giao dịch khớp lệnh
Căn cứ trên tiến trình thực hiện so khớp lệnh, hệ thống giao dịch tại SGDCK TP.
HCM có hai phương thức giao dịch chính: khớp lệnh định kì và khớp lệnh liên tục.
4.1.1. Phương thức khớp lệnh định kỳ:
a) Khái niệm: là phương thức giao dịch được thực hiện trên cơ sở so khớp các
lệnh mua và bán chứng khoán tại một thời điểm xác định. Phương thức này
cho phép các lệnh sau khi gửi vào hệ thống giao dịch được sắp xếp trên sổ lệnh
theo thứ tự ưu tiên, sau đó sẽ được so khớp tại một thời điểm xác định với một
mức giá khớp lệnh duy nhất cho mỗi loại chứng khoán.
b) Nguyên tắc so khớp lệnh
Các lệnh được so khớp theo thứ tự ưu tiên sau
• Ưu tiên về giá: các lệnh mua/bán có mức giá cao/thấp hơn được ưu tiên thực
hiện trước
• Ưu tiên về thời gian: đối với các lệnh mua (bán) có cùng mức giá thì lệnh nhập
vào hệ thống giao dịch trước sẽ được ưu tiên thực hiện trước
• Ưu tiên số lượng:



NHOM 1

GVHD: PHAN ĐẶNG MY PHƯƠNG

• Ưu tiên khách hàng: cá nhận được thực hiện trước tổ chức
c) Nguyên tắc xác định giá khớp lệnh theo nguyên tắc này như sau:
• Là mức giá thực hiện được khối lượng giao dịch lớn nhất
• Nếu có nhiều mức giá thỏa mãn mức giá trên thì mức giá trùng hoặc gần
với mức giá tham chiếu sẽ được chọn
• Nếu có hai mức giá cùng gần với giá tham chiếu thì lựa chọn giá cao hơn
d) Các bước xác định giá trong phiên khớp lệnh định kì
Bước 1: Xác định giá trần, giá sàn
Bước 2: Loại bỏ những lệnh không hợp lệ
Bước 3: Xếp các mức giá chung cho lệnh mua và bán) từ cao nhất đến thấp nhất
Bước 4: Tương ứng với từng mức giá xếp lần lượt lệnh mua và lệnh bán
Bước 5: Cộng lũy kế số lượng mua theo thứ tự từ trên xuống dưới
Bước 6: Bộng lũy kế số lượng mua theo thứ tự từ dưới lên
Bước 7: Áp dụng nguyên tắc xác định giá để chọn một mức giá duy nhất trong
phiên khớp lệnh định kì
Ví dụ 1: khớp lệnh định kỳ:
Giá tham chiếu cổ phiếu AAA: 50.000VNĐ. Vào đợt khớp lệnh đình kỳ xác định
giá mở cửa, có các lệnh đặt mua và bán cổ phiếu như sau
Lệnh mua
Khối lượng
1.000 B
600 A
300 G
200 F

Lệnh bán

Khối lượng
500 D
100 E
900 C

Giá bán
ATO
52.000
51.000
50.000

Giá bán
ATO
51.000
50.500

Vào thời điểm khớp lệnh, hệ thống giao dịch tính tốn giá khớp lệnh như sau:
• Cộng dồn khối lượng đặt mua và chào bán theo từng mức giá:
Cộng dồn khối lượng đặt mua
1.000
1.000+600 =1.600

Đặt mua
1000 B
600 A

1.000+600+300 = 1.900

300 G


1.000+600+300 = 1.900
1.000+600+300+200 = 2.100

200 F

Giá
ATO
52.00
0
51.00
0
50.50
0
50.00
0

Đặt bán
500 D

Cộng dồn khối lượng chào bán
500+900+100 = 1.500
500+900+100 = 1.500

100 E

500+900+100 = 1.500

900 C

500+900 = 1.400

500


NHOM 1

GVHD: PHAN ĐẶNG MY PHƯƠNG

(Khối lượng lệnh ATO đặt mua hoặc chào bán được cộng vào khối lượng đặt ở từng
mức giá bên mua hoặc bên bán)
• Kết quả khớp lệnh: 1500 cổ phiếu A được khớp lệnh ở mức giá 51000 VNĐ
Chi tiết khớp lệnh như sau: B-D (500), B-C (500), A-C (400), A-E (100)
• Sau khi khớp lệnh, sổ lệnh của AAA như sau:
Đặt mua
100 A
300 G
200 F
4.1.2.

Giá đặt mua
52.000
51.000
50.000

Đặt bán

Phương thức khớp lệnh liên tục
a. Khái niệm: phương thức hệ thống giao dịch thực hiện so khớp các lệnh mua
và lệnh bán chứng khoán ngay khi lệnh được nhập vào sổ lệnh. Giá thực hiện
trong phương thức giao dịch liên tục được xác định trên cơ sở giá của lệnh giới
hạn đối ứng đang nằm chờ trên sổ lệnh

b. Phương thức khớp lệnh liên tục
• Lệnh có mức giá tốt nhất thực hiện trước
• Lệnh có cùng mức giá thì lệnh nào nhập vào hệ thống trước thì khớp lệnh
trước
c. Ngun tắc xác định giá
• Giá mua cao nhất = giá bán thấp nhất, hai lẹnh sẽ giao dịch ở mức giá này
• Lệnh mua nhập vào sau và tạo nên tình trạng giá mua cao nhất lớn hơn giá bán
thấp nhất đã nhập vào hệ thống, hai lệnh giao dịch tại mức giá của lệnh bán.
• Lệnh bán nhập vào sau và tạo nên tình trạng giá bán thấp nhất nhỏ hơn giá
mua cao nhất đã nhập vào hệ thống, hai lệnh sẽ giao dịch tại mức giá này của
lệnh mua
(Cả lệnh mua và lệnh bán thỏa mãn nhau về giá thì giá khớp là giá của lệnh
nhập vào trước)

Ví dụ: khớp lệnh liên tục
Vào đợt khớp lệnh liên tục cổ phiếu BBB,có các lệnh đặt mua và đặt bán như sau:
Lệnh mua
Khối lượng
1.000 A
3.000 D

Giá
52.000
51.000

Lệnh bán
Giá
55.000
53.500


Khối lượng
2.000 C
3.000 F


NHOM 1

GVHD: PHAN ĐẶNG MY PHƯƠNG

1.500 E

50.500

53.500
53.000

2.000 B
9.000 G

Thứ tự thời gian của các lệnh được thực hiện theo thứ tự A, B, C, D, E, F..
Lệnh mới: mua 10.000cp BBB giá 54.000 VNĐ (lệnh H)
Hệ thống thực hiện khớp lệnh ngay lập tức như sau:
• 9.000cp tại mức giá 53.000 VNĐ (H-G)
• 1.000 cp tại mức giá 53.500 VNĐ (H-B)
Sổ lệnh BBB sau đó như sau:
Lệnh mua
Khối lượng
1.000 A
3.000 D
1.500 E


Giá
52.000
51.000
50.500

Lệnh bán
Giá
55.000
53.500
53.500

Khối lượng
2.000 C
3.000 F
1.000 B

4.2. Giao dịch thỏa thuận
Ngoài phương thức khớp lệnh, hệ thống giao dịch tại SGDCK TP. HCM cịn cho
phép các cơng ty chứng khốn thành viên thực hiện các giao dịch theo phương
thức thỏa thuận
Theo phương thức này, các bên mua bán(hoặc công ty chứng khoán đại diện bên
mua và bán thay mặt khách hàng) thỏa thuận với nhau về các điều kiện giao
dịch.Sau đó giao dịch sẽ được cơng ty chứng khốn thành viên bên mua và bán
nhập vào hệ thống giao dịch để ghi nhận kết quả.
• Đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ: các giao dịch thỏa thuận phải từ 20.000 đơn
vị trở lên
• Đối với trái phiếu: mọi giao dịch trái phiếu được thực hiện theo phương thức
thỏa thuận(không giao dịch theo phương thức khớp lệnh)
Các giao dịch thỏa thuận phải tuân thủ quy định về biên độ dao động giá trong ngày.Trong

khoản thời gian giao dịch thỏa thuận, các cơng ty chứng khốn có thể đăng nhập quảng cáo
giao dịch thỏa thuận trên hệ thống giao dịch của Sở để tìm kiếm đối tác
Lưu ý: SGDCK TP. HCM khơng cho phép thực hiện giao dịch thỏa thuận đối với cổ phiếu,
chứng chỉ quỹ đầu tư đó
5. Sửa, hủy lệnh
SGDCK TP HCM không được phép sửa số hiệu tài khoản của lệnh giao dịch trong
suốt thời gian giao dịch
• Trong thời gian khớp lệnh định kỳ: SGDCK không cho phép hủy lệnh
giao dịch được đặt trong cùng đợt khớp lệnh định kỳ.Nhà đầu tư chỉ
được phép hủy lệnh hoặc phần còn lại chưa được thực hiện được đặt từ
lần khớp lệnh định kỳ hoặc liên tục trước đó.


NHOM 1

GVHD: PHAN ĐẶNG MY PHƯƠNG

• Trong thời gian khớp lệnh liên tục: SGDCK TP HCM cho phép hủy
lệnh chưa được thực hiện hoặc phần còn lại của lệnh chưa được thực
hiện.

Đối với giao dịch thỏa thuận: giao dịch thỏa thuận trên hệ thống giao
dịch không được phép hủy bỏ.
6. Biên độ giao động giá, giá tham chiếu, giá đóng cửa
6.1. Biên độ giao động giá
SGDCK TP.HCM cho phép giá giao dịch hàng ngày của cổ phiếu, chứng chỉ
quy đầu tư được biến động trong phạm vi

giá tham chiếu (có hiệu lực vào


ngày 15/1/20130
• SGDCK TP. HCM khơng quy định biên độ giao động giá đối với trái
phiếu
• Đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ mới niêm yết, trong ngày giao dịch đầu
tiên, SGDCK TP.HCM cho phép giá giao dịch được biến động trong
giá dự kiến. Tổ chức niêm yết và cơng ty chứng khốn làm tư
vấn niêm yết (nếu có) phải đưa ra mức giá giao dịch dự kiến để tính giá
tham chiếu cho cổ phiếu, chứng chỉ quỹ trong ngày giao dịch đầu tiên.
Nếu trong 3ngày giao dịch đầu tiên, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ mới niêm yết vẫn
chưa có giá đóng cửa, tổ chức niêm yết sẽ phải xác định lại giá giao dịch dự
kiến.
6.2. Giá đóng cửa
Giá đóng cửa là giá thực hiện tại lần khớp lệnh cuối cùng trong ngày giao dịch
một mã chứng khoán.Trong trường hợp khơng có giá thực hiện trong ngày giao
dịch, giá đóng cửa được xác định là giá đóng cửa của ngày giao dịch gần nhất
trước đó.
6.3. Giá tham chiếu
• Giá tham chiếu của cổ phiếu và chứng chỉ quỹ đầu tư đang giao dịch là giá
đóng cửa của cổ phiếu và chứng chỉ quỹ đầu tư trong ngày giao dịch giao
dịch gần nhất trước đó
• Trong trường hợp cổ phiếu, chứng chỉ quỹ không được hưởng cổ tức và các
quy định kèm theo, giá tham chiếu vào ngày giao dịch không hưởng quyền
được xác định theo nguyên tắc lấy giá đóng cửa của ngày giao dịch gần nhất
trước đó điều chỉnh theo giá trị cổ tức được nhận hoặc giá trị các quyền kèm
theo.
• Trường hợp tách hoặc gộp cổ phiếu, giá tham chiếu tại ngày giao dịch trở lại
được xác định theo nguyên tắc lấy giá đóng cửa của ngày giao dịch trước
ngày tách, gộp điều chỉnh theo tỷ lệ tách, gộp cổ phiếu



NHOM 1

GVHD: PHAN ĐẶNG MY PHƯƠNG

• Đối với các trường hợp phát hành trái phiếu chuyển đổi (kể cả phát hành cho
cổ đơng hiện hữu), phát hành chứng khốn riêng lẻ, chào bán chứng khóan
cho nhà đầu tư khơng phải là cổ đông hiện hữu, phát hành cổ phiếu theo
chương trình lựa chọn cho người lao động trong cơng ty và các trường hợp
phát hành không ảnh hưởng đến quyền của cổ đông hiện hữu, SGDCK TP.
HCM sẽ không thực hiện điều chỉnh giá tham chiếu của chứng khoán vào
ngày giao dịch khơng hưởng quyền ( nếu có xác định ngày giao dịch khơng
hưởng quyền)
6.4. Giá trần, giá sàn
• Là mức giá cao nhất/ thấp nhất nằm trong biên đọ dao động giá cho phép trong
ngày của một loại chứng khoán.
 Giá trần = giá tham chiếu + giá tham chiếu * biên độ dao động giá
 Giá sàn = giá tham chiếu – giá tham chiếu * biên độ dao động giá
Chú ý:
• trong trường hợp giá tối đa hoặc giá tối thiểu của cổ phiểu, chứng chỉ quỹ sau
khi điều chình theo biên độ dao động giá theo quy định tại điểm (a) trên đây bằng
với giá tham chiếu, giá tối đa và giá tối thiểu sẽ được thực hiện điều chỉnh như sau:
Giá trần điều chỉnh = giá tham chiếu + một đơn vị yết giá
Giá sàn điều chỉnh = giá tham chiếu – một đơn vị yết giá
• Trong trường hợp giá sàn điều chỉnh quy định tại điểm (b) trên đây bằng không
(0), giá trần và giá sàn được điều chỉnh như sau
Giá trần điều chỉnh = giá tham chiếu + một đơn vị yết giá
Giá sàn điều chỉnh = giá tham chiếu
7. Quy định về đơn vị giao dịch và đơn vị yết giá
7.1. Quy định về đơn vị giao dịch:10 cổ phiếu/chứng chỉ quỹ
a. Lơ chẵn:

• Đơn vị giao dịch lơ chẵn: 10 cổ phiếu, chứng chỉ quỹ
• Mỗi lệnh giao dịch lơ chẵn không được vượt quá khối lượng tối đa là
19.990 cổ phiếu, chứng chỉ quỹ.
b. Lô lớn (giao dịch khối )
• Khối lượng giao dịch lớn, lớn hơn hoặc bằng 20.000 cổ phiếu, chứng chỉ quỹ
Chú ý: Đối với trái phiếu thì nhà đầu tư chỉ giao dịch với phương thức giao dịch thỏa
thuận.


NHOM 1

GVHD: PHAN ĐẶNG MY PHƯƠNG

*Đơn vị giao dịch đối với cổ phiếu và các chứng chỉ quỹ đầu tư là 10, khi ra lệnh
khách hàng phải giao dịch với số lượng tuân theo lô chẵn ( giao dịch với khối lượng là
bội số của 10 và tối đa là 19990 cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ đầu tư ).
Nếu nhà đầu tư mua với số lượng nhỏ hơn 1 đơn vị giao dịch thị gọi là giao dịch theo
lô lẻ. Các lệnh giao dịch theo lô lẻ được giao dịch bởi các cơng tuy chứng khốn được
phép thực hiện nghiệp vụ tự doanh với mức giá có biên độ 10% so với giá khớp lệnh
của lệnh giao dịch theo lô chẵn.
Với các lệnh mua bán với số lượng từ 20.000 cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ đầu tư trở
lên gọi là lệnh giao dịch theo lô lớn ( giao dịch khối ).
Đối với trái phiếu thì nhà đầu tư chỉ giao dịch với phương thức giao dịch thỏa thuận.
7.2.
Quy định đơn vị yết giá:
• Giao dịch khớp lệnh:
Mức giá

Đơn vị yết giá


≤ 49.900
50.000 – 99.500
≥ 100.000

100 đồng
500 đồng
1.000 đồng

• Giao dịch thỏa thuận: Không quy định
8. Quy định giao dịch đối với nhà đầu tư
• Nhà đầu tư chỉ được phép mở một tài khoản giao dịch tại một cơng ty chứng khốn.
• Nhà đầu tư chỉ được thực hiện các giao dịch ngược chiều ( mua, bán ) cùng một loại
chứng khoán trong ngày giao dịch, khi đáp ứng các điều kiện sau:
- Sử dụng một tài khoản mở tại một cơng ty chứng khốn để thực hiện cả lệnh
mua và bán.
- Chỉ được mua hoặc bán một loại chứng khoán nếu lệnh mua hoặc lệnh bán của
chứng khốn trước đó đã thực hiện và lệnh giao dịch phải đáp ứng yêu cầu tỷ lện
ký quỹ theo quy định của pháp luật:
 Khi mua, nhà đầu tư phải ký quỹ tối thiểu 70% số tiền đặt mua.
 Khi bán, nhà đầu tư phải ký quỹ tối thiểu 100% số chứng khốn đặt bán.
• Nhà đầu tư khơng được phép :
 Thực hiện giao dịch mà không dẫn đến việc thay đổi quyền sở hữu
chứng khoán.
 Đồng thời đặt lệnh mua và bán cùng một loại chứng khoán trong từng
lần khớp lệnh trên cùng một tài khoản hoặc các tài khoản khác nhau mà nhà
đầu tư đứng tên sở hữu.


NHOM 1


GVHD: PHAN ĐẶNG MY PHƯƠNG

 Đối với nhà đầu tư nước ngoài:
Nhà đầu tư nước ngoài được phép sở hữu tối đa 49% tổng số cổ phiếu, chứng chỉ
quỹ đầu tư của một công ty niêm yết. Trường hợp tỷ lệ sở hữu của bên nước ngoài
được phân loại theo danh mục ngành nghề cụ thể thì áp dụng theo danh mục phân
loại. Với trái phiếu, tổ chức phát hành quy định giới hạn tỷ lệ nắm giữ đối với trái
phiếu lưu hành của tổ chức phát hành.
Nhà đầu tư nước ngồi cịn được phép mua theo ngun tắc:


Trong thời gian giao dịch khớp lệnh:
Khối lượng cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư nước ngoài được trừ vào khối
lượng còn được phép mua ngay sau khi lệnh mua được thực hiện. Khối lượng cổ
phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư bán của nhà đầu tư nước ngoài được cộng vào khối
lượng cổ phiếu , chứng chỉ quỹ đầu tư còn được phép mua ngay sau khi kết thúc
việc thanh toán giao dịch.
Lệnh mua hoặc một phần lệnh mua cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư của nhà
đầu tư chứng khoán nước ngoài chưa được thực hiện sẽ tự động bị hủy nếu khối
lượng cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư còn được phép mua đã hết và lệnh mua
được nhập tiếp vào hệ thống giao dịch sẽ không được chấp nhận.

Trong thời gian giao dịch thỏa thuận:
Khối lượng chứng khốn cịn được phép mua của nhà đầu tư chứng khốn
nước ngoài sẽ được giảm xuống ngay sau khi giao dịch thỏa thuận được thực hiện
nếu giao dịch đó là giữa một nhà đầu tư nước ngoài mua với một nhà đầu tư trong
nước.
Khối lượng chứng khốn cịn được phép mua của nhà đầu tư nước ngoài sẽ
được tăng lên ngay sau khi kết thúc việc thanh toán giao dịch nếu giao dịch đó là
giữa một nhà đầu tư nước ngồi bán với một nhà đầu tư trong nước mua.

Khối lượng chứng khốn cịn được phép mua của nhà đầu tư nước ngồi sẽ
khơng thay đổi nếu giao dịch thỏa thuận được thực hiện giữa hai nhà đầu tư nước
ngoài với nhau.

9. Chỉ số VNDEX và chỉ số VN 30
9.1. Chỉ số Vn Index:
VN – Index là ký hiệu của chỉ số chứng khoán Việt Nam. VN – Index xây dựng căn
cứ vào giá trị thị trường của tất cả các cổ phiếu được niêm yết, thể hiện sự biến động
giá các cổ phiếu giao dịch tại SGDCK thành phố Hồ Chí Minh, chỉ số này so sánh
giá thị trường hiện hành với giá trị thị trường cơ sở vào ngày đầu tiên thị trường
chứng khốn chính thức đi vào hoạt động. Với hệ thống chỉ số này, nhà đầu tư có thể
đánh giá và phân tích thị trường một cách tổng quát.


NHOM 1

GVHD: PHAN ĐẶNG MY PHƯƠNG

Chỉ số này cho ta thấy sự thay đổi giá và khối lượng giao dịch của các loại chứng
khốn được niêm yết tại sàn đó, trong cơng thức tính nó bạn cũng thấy đó, chỉ số
này sẽ tăng nếu như giá CP tăng và khối lượng giao dịch CP tăng lên. Và cũng
tương đối thôi, vì đơi khi hầu hết giá CP tăng lên, nhưng khối lượng giao dịch lại
giảm nhiều thì chỉ số này cũng giảm.
9.2. Chỉ số VN30:



×