Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

QUẢN LÝ TỔNG HỢP ĐỚI BỜ VEN BIỂN Ở VIỆT NAM.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.03 KB, 15 trang )

QUẢN LÝ TỔNG HỢP ĐỚI BỜ VEN BIỂN Ở VIỆT NAM
PHỤ LỤC
I. Mở đầu.
II. Đới bờ và vùng bờ biển.
1. Khái niệm.
2. Vai trò cuả đới bờ
3. Sử dụng đa ngành đới bờ.
4. Các vấn đề môi trường đới bờ.
5. Nguyên nhân của các vấn đề môi trường đới bờ.
III. Quản lý tổng hợp đới bờ.
1. Khái niệm.
2. Các vấn đề quản lý ở vùng ven bờ biển Việt Nam
3. Mục đích, chức năng của chương trình QLTHĐB.
3.1: Mục đích QLTHĐB
3.2: Chức năng chính của quá trình QLTHĐB
4. Các yếu tố quan trọng trong QLTHĐB.
4.1 Quá trình quản lý
4.2 Các vấn đề quản lý
4.3 Hoạt động quản lý
5. Chu trình quản lý tổng hợp đới bờ
6. Đề xuất phát triển mô hình QLTHĐB ở Việt Nam
IV. Kết luận: QLTHĐB là thách thức về nhận thức trong quản lý và cơ chế
quản lý ở Việt Nam hiện nay
1
1
I. Mở đầu.
Phát triển bền vững, hài hòa giữa kinh tế, xã hội và môi trường là định hướng
có tính chiến lược ở Việt Nam. Điều đó cũng phù hợp với xu thế chung của toàn cầu.
Việt Nam có diện tích trên lục địa rộng khoảng 329,6 nghìn km
2
, có đường bờ biển dài


3.444 km, có vùng đặc quyền kinh tế rộng khoảng 1.275.657 km
2
. Các báo cáo điều tra
cho thấy, kết quả phát triển ở đới ven biển chưa tương xứng với tiềm năng nhưng đã
làm nảy sinh nhiều vấn đề, bắt buộc chúng ta phải nhìn nhận lại, phải tập trung nâng
cao năng lực quản lý biển. Căn cứ vào kết quả kiểm tra thực tế, đồng thời xem xét
phân tích các bài học kinh nghiệm của các dự án quản lý tổng hợp đới bờ ở trong và
ngoài nước trong những năm gần đây, chúng muốn trao đổi, thảo thuận về mô hình
quản lý tổng hợp đới bờ biển ở Việt Nam và triển vọng, khả năng ứng dụng vào thực
tế, nhằm trao đổi và bổ sung thêm những kiến thức, lý luận và kinh nghiệm thực tiễn
với các chuyên gia trong và ngoài nước.
II. Đới bờ và vùng bờ biển.
1. Khái niệm.
- Đới bờ là khu vực chuyển giao giữa lục địa và đại dương bao gồm một phần lục
địa và lãnh hải chủ quyền, là nơi xảy ra tranh chấp giữa lục địa và đại dương,
nơi tập trung dân cư và tiềm năng phát triển kinh tế tài nguyên môi trường.
Luôn chịu tác động tương hỗ giữa lục địa và biển, hệ tự nhiên và hệ nhân tạo.
- Vùng bờ biển: là vùng chuyển tiếp giữa biển và lục địa , mang tính hỗn tạp cả
về tài nguyên, môi trường sinh thái và giá trị tự nhiên. Vùng bờ biển là đơn vị
nhỏ hơn của đới bờ.
- Đới bờ bao gồm:
+ Dải đất ven biển ( dải ven biển)
+ Dải biển ven bờ ( dải ven bờ)
 Danh giới giữa hai cái trên là đường bờ.
- Phụ hệ của đới bờ:
+ Thảm cỏ
2
2
+ Rạn san hô
+ Đầm phá

+ Vũng vịnh
+ Rừng ngập mặn
+ Cửa sông
+ Châu thổ ven biển
+ Lưu vực sông ven bờ
2. Vai trò cuả đới bờ
+ Đối với phát triển kinh tế:
• Cung cấp thực phẩm: tảo, tôm, cua, hải sản, muối…
• Cung cấp dược liệu: tảo, hải sâm, bào ngư…
+ Cung cấp tài nguyên thiên nhiên:
• Cung cấp khoáng sản: dầu mỏ, khí đốt, quặng sắt…
• Cung cấp năng lượng: gió, thủy triều.
• Cung cấp nguyên liệu: dầu khí, than đá, cát.
+ Đối với xã hội:
• Cung cấp dịch vụ cho con người, tạo việc làm cho cộng đồng.
• Cung cấp địa bàn sống cho con người.
• Là nơi nghỉ ngơi, giải trí.
• Vai trò đặc biệt với an ninh quốc phòng.
+ Đối với môi trường:
• Điều hòa khí hậu.
• Bảo tồn đa dạng sinh học
• Giảm nhẹ tác động của thiên tai.
• Là nơi chứa đựng và đồng hóa chất thải.
+ Đối với khoa học – giáo dục:
• Là nơi cung cấp thông tin.
3. Sử dụng đa ngành đới bờ.
- Khai thác khoáng sản:đới bờ là nơi có nhiều khoáng sản:dầu mỏ,quặng
- Công nghiệp năng lượng
- Du lịch
- Đánh bắt thủy hải sản

- An ninh quốc phòng
- Nông nghiệp
- Lâm nghiệp
- Giao thông vận tải
- Khoa học - giáo dục
3
3
- Nuôi trồng thủy sản
4. Các vấn đề môi trường đới bờ.
- Cạn kiệt tài nguyên: suy giảm các loài sinh vật biển về số lượng và trữ
lượng,mất nơi cư trú
- Suy giảm, ô nhiễm môi trường:
• Nước ngầm: xâm nhiễm mặn, suy giảm trữ lượng, xâm nhập mặn.
• Nước lưu vực sông ven biển, nước ven bờ bị ô nhiễm hữu cơ, ô nhiễm dầu.
• Môi trường đất: hoang mạc hóa đất như hoang mạc cát, hoang mạc nhiễm
mặn,nhiễm phèn.
• Môi trường không khí: ô nhiễm không khí,bốc hơi nước lan tỏa mùi.
- Suy giảm hệ sinh thái, suy giảm đa dạng sinh học: suy giảm rừng ngập mặn,
rạn san hô, thảm cỏ biển.
- Vấn đề môi trường xã hội:
• Gia tăng dân số
• Chất lượng sống của người dân còn thấp
• Mâu thuẫn lợi ích cá nhân.
5. Nguyên nhân của các vấn đề môi trường đới bờ.
- Nguyên nhân tự nhiên:
• Xói lở bờ biển
• Cát bay, cát nhảy
• Sóng thần, bão lũ, triều cường.
• Ngập lụt vùng ven biển, đất ven bờ.
- Nguyên nhân nhân tạo:

• Sức ép dân số:di dân di cư
• Sức ép hoạt động kinh tế - xã hội: công nghiệp. nông nghiệp, ngư nghiệp,
khai thác thủy hải sản, khoáng sản.
• Khai thác tài nguyên không hợp lý: khai thác quá mức, lãng phí, biện pháp
khai thác không hợp lý và mang tính hủy diệt.
• Chất thải, nước thải từ các hoạt động sinh hoạt, công nghiệp không được xử
lý.
• Năng lực quản lý môi trường đới bờ còn thiếu và yếu kém.
• Nhận thức của người dân trong bảo vệ môi trường đới bờ còn thấp
• Hoạt động xây đập tác động đến môi trường làm ngăn cản dòng chảy, ngăn
chặn dòng dinh dưỡng cung cấp cho sinh vật biển cũng như các sinh vật ven bờ.
• Chiến tranh: tranh chấp bản quyền lãnh thổ
III. Quản lý tổng hợp đới bờ.
1. Khái niệm.
4
4
- Quản lý tổng hợp đới bờ là một mô hình quản lý tài nguyên và môi trường
theo hướng tiếp cận tổng hợp và quá trình xây dựng kế hoạch xen kẽ với quá trình thực
hiện kế hoạch nhằm giải quyết các vấn đề môi trường phức tạp ở vùng bờ.
- Tiếp cận tổng hợp:
• Tổng hợp hệ thống: Coi đới bờ là một hệ thống hoàn chỉnh tác động lẫn nhau.
Khi xem xét thì phải xét theo hướng đa chiều không được xem xét đơn lẻ, xét trên tất
cả các mặt chứ không xét trên một phương diện.
• Tổng hợp theo chức năng: phối hợp các chức năng theo hai chiều đó là:
+ Theo chiều dọc: từ trung ương đến địa phương.
+ Theo chiều ngang: giữa các ngành khác nhau.
• Tổng hợp chính sách:
+ Các chính sách phát triển kinh tế lồng ghép với yếu tố môi trường.
+ Có sự kết hợp hài hòa các chính sách với nhau.
 Mục đích: Nhằm giải quyết các vấn đề môi trường bức xúc phức tạp ở đới

bờ.
- Nội dung quản lý tổng hợp đới bờ:
• Quản lý tổng hợp đới bờ và phòng chống thiên tai
• Tìm kiếm sản lượng bền vững :tài nguyên khoáng sản,năng lượng ,thực
phẩm
• Bảo tồn đa dạng sinh học:nguồn gen,…
2. Các vấn đề quản lý ở vùng ven bờ biển Việt Nam
Việt Nam đang tập trung ưu tiên quản lý 4 vấn đề QLTHĐB:
 Quản lý dân số.
 Quản lý sử dụng đới bờ và các chức năng sinh thái của nó.
 Quản lý những tác động ảnh hưởng đến con người.
 Quản lý hành chính.
Việt Nam sử dụng đới bờ theo các hướng: sử dụng các tài nguyên, nguồn lợi
như mặt đất, mặt nước, nghề cá, nghề rừng, khai thác dầu khí, khai khoáng…; sử dụng
cơ sở hạ tầng
phát triển giao thông hàng hải, cảng biển, công trình bảo vệ đới bờ, công trình phòng
thủ
quốc gia; phát triển du lịch, nghỉ dưỡng, sử dụng các chức năng sinh thái của đới bờ để
phát triển kinh tế, phòng chống thiên tai, bảo tồn, bảo vệ đa dạng sinh học, cảnh quan
thiên
nhiên Những lĩnh vực khai thác, sử dụng đới bờ truyền thống và phổ biến hiện nay
đều
5
5
có tiềm năng mâu thuẫn với nhau và gây nguy hại cho tài nguyên môi trường và các
vấn đề
xã hội ở đới bờ .
Quản lý những tác hại đến khả năng sử dụng đới bờ của con người như vấn đề
khai thác quá mức, vấn đề thải các chất thải, các nguy cơ ô nhiễm… Bước đầu tính
toán ở Nam Việt Nam, cho thấy, để tạo ra 1 tỷ đồng sử dụng cuối cùng, các họat động

kinh tế thải ra môi
trường nước 3,1 tấn BOD5; 5,9 tấn vật chất lơ lửng; 2 kg Nitơ tổng số; 0,45 kg
Phốtpho
tổng số; thải ra không khí 2,9 tấn CO2 và thải ra đất 44,4 tấn chất thải rắn. Tốc độ tăng
GDP trong thời gian từ 1991 đến 2002 khoảng 1,35 lần (theo giá cố định năm 1990),
thì
tốc độ gia tăng lượng rác sinh họat lên đền 2,7 lần. Các nguy cơ thiên tai ven bờ như lũ
lụt, bão tố, xói lở, triều cường, nước dâng và những biến động do khí hậu thay đổi toàn
cầu
… thường xuyên đe dọa. Đây là vấn đề khó quản lý vì từ xưa nay chưa thấy ai chi trả
cho
“các hoạt động quản lý thiên tai, đền bù những thiệt hại do thiên tai…”.
Cuối cùng là quản lý hành chính, là các vấn đề thể chế. Nó bao gồm các vấn đề
nảy sinh từ các hoạt động như những mâu thuẫn về mặt luật pháp; thống nhất, phối
hợp nhiều thành phần; hợp tác giữa các quốc gia; năng lực tổ chức; nhận thức, tham
gia của cộng đồng;
mạng lưới luật pháp; sở hữu đất đai, mặt nước; thiếu khả năng quy hoạch đa ngành;
xung
đột giữa các thành phần; thiếu sinh kế để lựa chọn và tính công bằng.
Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn khi thu thập và xử lý thông tin để xác định và
đặt thứ tự ưu tiên cho các vấn đề quan trọng, đặc biệt khi xem xét các vấn đề như các
mối quan hệ
giữa cá nhân và cộng đồng, nhu cầu của dân chúng về hàng hóa và dịch vụ sản xuất
trong
vùng đới bờ, những hoạt động sử dụng các nguồn lợi vùng ven biển có tính cạnh tranh,
thường có xung đột, tác động của tai biến thiên nhiên đối với các hệ sinh thái tự nhiên
như
xói lở bờ, lũ lụt, trượt đất, bão tố, cát bay, khô hạn và những hoạt động tiềm tàng
không
chắc chắn như các cơ hội đầu tư, phát triển của các thành phần tư nhân trong nuôi

trồng hải
6
6
sản, du lịch, hải cảng…
3. Mục đích, chức năng của chương trình QLTHĐB.
3.1: Mục đích QLTHĐB là:
- Phát triển bền vững đới bờ.
- Bảo vệ đa dạng sinh học.
- Kiểm soát ô nhiễm.
- Giảm những tác hại của thiên tai
- Quản lý nguồn lợi tài nguyên.
- Bảo đảm an toàn cho người dân.
- Phát triển kinh tế.
- Đẩy mạnh sự liên kết và hài hòa giữa các hoạt động trên biển và ở đới ven bờ
của các ngành, các địa phương.
3.2: Chức năng chính của quá trình QLTHĐB là:
- Quy hoạch vùng với mục tiêu cơ bản là tối ưu hóa những cơ hội phát triển
kinh tế và xã hội của con người mà các hệ sinh thái vùng ven biển có thể hỗ trợ.
- Thúc đẩy phát triển kinh tế.
- Quản lý các nguồn lợi: bảo vệ các hệ sinh thái vùng biển và ven bờ, bảo tồn
đa dạng sinh học và đảm bảo tính bền vững trong việc sử dụng nguồn lợi ven bờ
- Giải quyết xung đột: điều hòa và cân đối việc sử dụng nguồn lợi hiện có và
giải quyết các xung đột về sử dụng nguồn lợi vùng biển và ven bờ.
- Bảo vệ an toàn chung: bảo vệ an toàn chung tại các khu vực biển và ven bờ
chống lại các nguy cơ do thiên nhiên và con người gây ra.
- Xác định quyền sở hữu vùng đất ngập nước và vùng nước: quản lý hiệu quả
các khu vực và nguồn lợi do nhà nước nắm giữ và thu được lợi ích kinh tế chung.
4. Các yếu tố quan trọng trong QLTHĐB.
4.1 Quá trình quản lý:
- Việc lựa chọn những ranh giới phù hợp ở vùng ven bờ và để triển khai quy

hoạch và quản lý rất phức tạp. Theo lý thuyết, phạm vi đới bờ được quản lý đòi hỏi
phải có sự tổng hợp của 3 nhóm yếu tố là: các quá trình môi trường cơ bản; các đơn
vị hành chính; các hoạt động có ảnh hưởng đến hay phụ thuộc vào nguồn lợi của vùng
ven biển.
- Quản lý vùng ven bờ bao gồm biển, đảo và đất ven biển.
- 5 vùng chính trong đới bờ: vùng nội địa, ảnh hưởng tới biển chủ yếu thông
qua các con sông và các nguồn ô nhiễm không tập trung, phân tán; vùng đất ven bờ
như đất ngập nước, đầm lầy, và tương tự, là nơi tập trung các hoạt động của con
người và có ảnh hưởng trực tiếp tới vùng nước phụ cận; vùng nước ven bờ, là các cửa
7
7
sông, đầm phá, và vùng nước nông nơi chịu tác động lớn từ các hoạt động trên đất
liền; vùng biển ngoài khơi.
4.2 Các vấn đề quản lý:
+ Ô nhiễm môi trường.
+ Cạn kiệt tài nguyên.
+ Suy thoái hệ sinh thái.
+ Suy giảm đa dang sinh học.
4.3 Hoạt động quản lý:
Hoạt động quản lý ven bờ là một giải pháp tổng hợp, bao gồm 3 phạm trù là bố
trí thể chế và tổ chức; kiểm soát và chỉ đạo, và đầu tư trực tiếp cho cộng đồng.
Các hoạt động quản lý, bao gồm: làm sáng tỏ và xác định quyền lợi và nghĩa vụ
hợp pháp; xác định phạm vi quyền hạn và trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp, của
người dân; tăng cường khả năng cưỡng chế và thực hiện việc quan trắc và đánh giá.
Đối với phạm trù hoạt động đầu tư trực tiếp cho cộng đồng: chính phủ cần đầu
tư trực tiếp để làm thay đổi nhận thức cộng đồng; để cung cấp cơ sở hạ tầng cơ bản; để
thực hiện các
nghiên cứu; để xây dựng năng lực quản lý ven bờ; và để tạo ra các cơ hội giúp giải
quyết được các vấn đề liên quan đến sự phát triển ven bờ. Các hoạt động quản lý
chung trong

lĩnh vực này bao gồm: nghiên cứu và phát triển; đào tạo và giáo dục; nhận thức cộng
đồng
và phổ biến thông tin; xây dựng cơ sở hạ tầng công cộng như đường sá, đê kè, các hệ
thống cơ sở vật chất thu gom và xử lý chất thải; trợ giúp kỹ thuật….
5. Chu trình quản lý tổng hợp đới bờ.
Gồm 6 giai đoạn:
8
8
bước 1:
xác định vấn đề :
+ xác định rõ mục tiêu phát triển phạm vi phát triển(cụ thể quốc gia):xác định rõ ràng
để tránh mâu thuẫn và để lập quy hoạch dễ dàng
+ phạm vi hoạt động của quy hoạch và vùng ven biển cần được quyết định:yếu tố của
nghành,giới hạn vùng,mức độ sẵn có của các nguồn lực(nhân lực , tài chính)
Bước 2:xem xét và phân tích:
9
9
+ Các vấn đề về nguồn tài nguyên thiên nhiên
+ Các vấn đề về điều kiện kinh tế xã hội
+ Các vấn đề về điều kiện luật pháp chính sách(không chỉ ở nước ta mà còn ở các
nước khác để hài hòa giữa các địa phương ban nghành
Bươc 3:trình bày xây dựng kế hoạch:( quá trình tổng hợp từ b1 đến bước 3)
+ phải có sự phản hồi giữa các thành phần trong chương trình quy hoạch
+ là động lực of mối tương tác và sự đồng lòng giữa mọi đối tượng quan tâm đến việc
xây dựng các kế hoạch hay chính sách cho vùng ven biển
Bước 4: thông qua
+ kế hoạch qlth đới bờ phải đc thông qua chính phủ để được phê duyệt
+ chính sách chương trìnhkế hoạch đó phải thông qua cơ quan chịu trách nhiệm ở cấp
quản lý và thông qua về mặt pháp lý ở cấp vùng và cấp quốc gia
Bước 5: thực thi thực hiên

+Trong quá trình thực thi phải biết đưa ra sự sai sót thiếu sót của kế hoạch,đưa ra
nhưng nội dung chính cụ thể cho dự án
+ chấp hành kế hoạch
+quá trình hoạt động:có thể thực thi tốt cũng có thể gặp cản trở vì vậy cần sự phản hồi
của người dân và bên nhà quản lý để điều chỉnh dự án cho phù hợp,đạt kết quả tốt
+giải quyết xung đột:bằng cách xây dựng nguyên nhân hậu quả để thiết lập phương
pháp quản lý cho phù hợp
Bước 6: quan trắc đánh giá:
+ chương trình quan trắc bắt đầu ngay khi chương trình quản lý đới bờ đi vào hoạt
động
+ tiến trình quan trắc thường xuyên thu thập thông tin từ kết quả của việc đánh giá
phản hồi trong các giai đoạn
+đánh giá :thu thập số liệu phân tích đánh giá

6. Đề xuất phát triển mô hình QLTHĐB ở Việt Nam.
1. Cơ sở khoa học của việc đề xuất mô hình
Quản lý THĐB là quá trình lặp đi lặp lại, với chu kỳ phản hồi thông tin và xem
xét tổng kết, đánh giá lại các kế hoạch đã triển khai. Quá trình này nhằm mục đích xác
định và tìm ra những giải pháp cho các vấn đề quản lý tiếp theo. Các vấn đề quản lý
thường được phân thành nhóm và tập trung trong các kế hoạch hành động quản lý cụ
thể, như là kiểm soát sử dụng tài nguyên nguồn lợi, các hoạt động phòng chống và
thích nghi với thiên tai, quản lý
10
10
các hệ sinh thái và các chức năng của chúng, duy trì chất lượng nước, quản lý khu bảo
tồn,
quản lý an ninh lãnh hải…
QLTHĐB là quản lý việc sử dụng và quản lý những tác động của con người,
của thiên
nhiên trong hệ bờ biển vốn rất phức tạp, do đó phải tuân thủ một số yêu cầu. Yêu cầu

thứ
nhất là phải hiểu biết về quá trình sử dụng và những tác động, như: lịch sử và hiện
trạng
tác động và phạm vi của từng mục đích sử dụng; quy mô tác động và những tác động

thể có của việc sử dụng trong tương lai dựa trên kế hoạch phát triển của người sử
dụng;
mối tương tác giữa mức sử dụng hiện tại và tương lai; khả năng sử dụng lâu dài của
các hệ
sinh thái và các phương án quản lý đã được cân nhắc, lựa chọn cho từng mục đích sử
dụng.
Yêu cầu thứ hai là phải thuyết phục được cộng đồng những người sử dụng về lợi ích
lâu
dài của họ gắn với việc quản lý tài nguyên, môi trường biển và ven bờ. Kinh nghiệm
của
nhiều quốc gia, nếu những người sống ở vùng ven bờ không nhất trí, không đồng lòng
hay
không thể có đủ khả năng kinh tế để chấp nhận nhu cầu quản lý, việc triển khai quản

tổng hợp hoặc là sẽ thất bại hoặc sẽ phải rất tốn kém. Cũng như phần lớn các chính
phủ trên khắp thế giới, nhà nước Việt Nam đã thừa hưởng những cấu trúc hành chính
phản ánh mục tiêu quản lý theo từng ngành riêng rẽ. Các hệ thống quản lý dựa trên lợi
ích của ngành, chỉ có sự tham gia của một cấp chính phủ và không có sự tham gia thực
chất với đầy đủ ý nghĩa của cộng đồng địa phương và những người, những thành phần
có liên quan khác, thì không thể đạt được mục tiêu phát triển bền vững. Mô hình quản
lý riêng rẻ, đơn ngành thường kéo theo sự trì trệ, sự xung đột lợi ích giữa các thành
phần kinh tế, xã hội khác nhau.
2. Mục đích, mục tiêu và hoạt động của mô hình QLTHVB ở Việt Nam
Mô hình QLTHDB nhằm đề xuất một khung thể chế có khả năng vận hành
chương trình quản lý phát triển biển và vùng bờ của Việt Nam một cách bền vững.

11
11
Trước mắt, mô hình sẽ tập trung giải quyết 3 lĩnh vực sau: củng cố quy hoạch và quản
lý đa ngành; đẩy mạnh
sử dụng hợp lý nguồn lợi biển và vùng ven bờ, duy trì các chức năng sinh thái của các
hệ,
bảo vệ đa dạng sinh học, duy trì năng suất của các loài và các môi trường sống của
chúng;
đề phòng, thích ứng và giảm thiểu các tác động của thiên tai. Mô hình sẽ tập trung vào
3
dạng hoạt động tổng thể như sau: sắp xếp, cải cách thể chế và tổ chức để tạo mọi điều
kiện
cho việc thực hiện các hoạt động quản lý; khuyến khích sự tham gia của dân chúng
vào
việc làm thay đổi hành vi và nhận thức của con người, thực hiện các công cụ chính
sách,
các điều luật và động cơ theo cơ chế thị trường; tăng cường sự tham gia và đầu tư trực
tiếp
của chính phủ.
3.Cấu trúc tổ chức của mô hình
Cấu trúc tổ chức của mô hình gồm 3 thành phần: Đỉnh chiến lược, Bộ mày hành
chính và Hạt nhân hoạt động. Về mặt thể chế, mô hình hoạt động dựa vào 3 cấp tương
ứng: Trung
ương, Tỉnh, Thành phố trực thuộc và Cơ sở. Vai trò của từng cấp được phân định rõ
ràng:
Cấp Trung ương
Đây là cơ quan Quản lý quốc gia về biển và vùng ven biển. Có nhiệm vụ chỉ
đạo về
QLTHĐB ở cấp cao nhất, đóng vai trò là “Đỉnh chiến lược” trong quá trình triển khai
chương trình quản lý. Thành phần bao gồm các đại diện của chính quyền trung ương

do một trong những chính khách có đầy đủ quyền lực phụ trách, điều hành. Nó được
hỗ trợ bởi một văn phòng chuyên trách và một Hội đồng Tư vấn quốc gia về biển và
vùng ven bờ là các chuyên gia có khả năng đóng góp ý kiến và sáng kiến trong việc xử
lý các vấn đề chuyên môn và kỹ thuật. Cơ quan quản lý quốc gia về biển và vùng ven
bờ sẽ chịu trách nhiệm trước chính phủ trong việc xem xét, thông qua những nguyên
tắc, mục đích tổng thể, mục tiêu cụ thể và các chính sách của quá trình quản lý các
vùng biển và đới bờ. Đặc biệt là cấp Trung ương phải xây dựng một “cơ chế phối hợp”
hoàn hảo, khả thi, hiệu quả cho phép giao tiếp, trao đổi mở các ý tưởng và thông tin.
Ngoài ra, cấp Trung ương là cơ quan giám sát việc vận dụng các lý luận, khai niệm của
12
12
QLTH trong quá trình triển khai quản lý trong thực tế. Nghĩa là phải kiểm soát và đưa
vào quỷ đạo của chương trình
QLTHVB khái niệm“ tổng hợp“ một cách nhất quán và cụ thể với 3 phạm trù:
sự toàn diện về mặt khái niệm, sự kết hợp của các quá trình và sự phù hợp trong hành
động thực tiễn
Cấp Tỉnh và Thành phố trực thuộc
Đây chính là chức năng cơ quan chức năng, là “bộ máy hành chính” trong mô
hình. Nhiệm vụ là hướng dẫn triển khai các chính sách, các hoạt động và quản lý tài
chính của chương trình.
Cấp cơ sở
Cấp cơ sở bao gồm đại diện chính quyền cấp quận, huyện, phường, xã, thôn
Có vai trò là “hạt nhân điều hành” được tạo mọi điều kiện để triển khai các hoạt động
cụ thể. Ngoài ra, còn có nhiệm vụ xác định, đánh giá và giám sát những vấn đề tại địa
phương; được đề xuất
các ý kiến phản hồi lên các cấp cao hơn từ sự cân nhắc, xem xét quá trình quản lý
nòng cốt
và các mô hình tổ chức cụ thể.
Mô hình QLTHĐB với một hệ thống tổ chức phối hợp quản lý 3 cấp có thể phù
hợp trong điều kiên chính trị, kinh tế và xã hội hiện nay ở Việt Nam. Chính quyền cấp

cơ sở là nơi
trực tiếp thi hành mọi chính sách của nhà nước và của địa phương, có chức năng quản
lý nhà nước trong mọi lĩnh vực: kinh tế, xã hội, môi trường theo sự chỉ đạo trực tiếp
của chính quyền cấp tỉnh. Cấp cơ sở là nơi sát dân nhất và mọi họat động của chính
quyền đều liên quan trực tiếp đến người dân, đến cộng đồng. Cấp tỉnh là đơn vị trực
tiếp chỉ đạo thực hiện các hoạt động quản lý những vấn đề phát triển và môi trường tại
địa phương thông qua hệ thống tổ chức của chính quyền cấp cơ sở dưới sự lãnh đạo
của tỉnh và trung ương.
Trong mô hình quản lý 3 cấp, cấp huyện, xã được coi là hạt nhân điều hành, có
chức năng triển khai, thực hiện, đánh giá và giám sát các vấn đề tại địa bàn. Ngoài ra,
có sự tham gia và phối hợp của các đội chức năng. Các đội chức năng QLTHĐB ở địa
phương không phải là cơ quan, đơn vị chuyên trách mà chỉ là những trung tâm phối
hợp để quản lý, xử lý, giải quyết những vấn đề xẩy ra liên quan đến khai thác, sử dụng
và phát triển kinh tế, xã hội
môi trường ở vùng ven bờ theo đúng chức năng được phân công. Kết quả cụ thể của
chương trình QLTHĐB phụ thuộc rất nhiều vào khả năng hoạt động của cấp cơ sở.
Đặc biệt là phụ thuộc vào tinh thần hợp tác, phối hợp, khả năng xử lý của các đơn vị
chức năng, chuyên môn ở các cấp. Hơn nữa, việc thành lập Cục Cảnh sát Môi trường,
13
13
có hệ thống tổ chức từ cấp Bộ (Cục), cấp tỉnh (phòng) và huyện (Đội Cảnh sát môi
trường) với chức năng là phòng ngừa, phát hiện, điều tra, xử lý các hành vi vi phạm
môi trường sẽ góp phần tăng cường vai trò hạt nhân của cấp cơ sở trong công tác ổn
định phát triển và bảo vệ vùng bờ có hiệu quả. Vấn đề quan trọng nhất ở đây là phải tư
vấn, soạn thảo, thông qua chính thức các văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ của
các cấp và hướng dẫn phương pháp phát triển và quản lý, tiếp nhận, cung cấp thông
tin…, hết sức chi tiết và phù hợp với tình hình của từng địa phương. Bản hướng dẫn có
tính “cẩm nang” phải chỉ dẫn hết sức cụ thể nhiệm vụ cuả từng cấp, từng tổ chức, cá
nhân, các đại diện của các tổ chức quần chúng. “Cẩm nang” hoạt động phải phổ biến
và hướng dẫn cách sử dụng, coi đây như là một trong những tiêu chí thuộc bộ “chỉ thị

phát triển bền vững đới bờ “ cho tất cả tổ chức, thành viên và cộng đồng dân chúng
ven bờ.
Để có tính thuyết phục và khả khi, các chính sách, chiến lược và chương trình quản lý
cần
phải được tiến hành trong khuôn khổ hành chính và luật pháp quốc gia.
Trong mô hình QLTHĐB, sẽ thực hiện cơ chế phối hợp, tổng hợp, sẽ xây dựng và duy
trì
một hệ thống giao tiếp hiệu quả giữa các cơ quan ban ngành với cơ quan nhà nước có
thẩm
quyền và với các cấp chính quyền. Chính phủ có vai trò hỗ trợ bắng chính sách, khung
pháp luật, tài chính và kỹ thuật và cơ chế phối hợp quốc gia, phối hợp các địa phương

lãnh thổ của vùng ven biển (quản lý từ trên xuống ). Mô hình cho phép phối hợp trong
quá
trình quy hoạch, thực hiện giám sát và đánh giá ngay từ địa phương để hoàn thành
chiến
lược QLTHĐB cấp tỉnh, cấp quốc gia. Mô hình tạo điều kiện cho phương thức quản lý
mới
là định hướng từ trên xuống, xác định vấn đề, giám sát quá trình thực hiện do từ dưới
lên
theo sự chỉ đạo từ chính phủ. Mô hình quản lý được đề xuất, không đòi hỏi phải cải tổ

cấu tổ chức hay cấu trúc quyền lực của chính phủ, của địa phương vì nó chỉ tạo cơ chế
phối
hợp, lồng ghép vào các thành phần hành chính hiện có. Quản lý theo mô hình QLTH,
không làm giảm, chi phối hay mất quyền lực, quyền lợi của các đơn vị hành chính hiện
hành.
14
14
Những việc như vậy cần phải chuẩn bị hết sức chu đáo, cân nhắc cẩn thận, nếu

không
những mong muốn cải cách có thể phản tác dụng trong thời gian trước mắt vì các bộ
máy
hành chính thường rất nhạy cảm với sự “ xâm phạm”, ”chia bôi” đến quyền lực, quyền
lợi
và trách nhiệm.
Triển khai chương trình QLTHDB là vấn đề mới, đang còn trong giai đoạn thử
nghiệm và vẫn còn bị cản trở bởi sự thiếu thông tin, thiếu đội ngũ cán bộ được đào tạo
phù hợp.
IV. Kết luận: QLTHĐB là thách thức về nhận thức trong quản lý và cơ chế quản
lý ở Việt Nam hiện nay
Yếu tố quan trọng nhất trong toàn bộ các nỗ lực để đạt được quá trình
QLTHĐB là sự
quyết tâm chính trị của chính phủ. Điều này chỉ có thể đạt được khi các nhà chính trị

các nhà quản lý cao cấp nhất, những người đưa ra quyết định có nhận thức và thấy
được
những lợi ích kinh tế và xã hội lâu dài của quá trình QLTHĐB.
Ngoài ra, cũng cần phải có mức đầu tư xứng đáng để nghiên cứu, hiểu biết sâu
rộng đầy đủ hơn nữa về giá trị chiến lược của vùng ven bờ biển Việt Nam và đào tạo
nhân lực để áp dụng những công cụ quy hoạch và quản lý hoàn thiện hơn.
15
15

×