A- Phần mở đầu
I. cƠ Sở KHOA HọC
1. Cơ sở lí luận.
Ngày nay khi Tiếng Anh đà khẳng định vai trò và tầm quan trọng của nó trong trờng học, thì việc nâng cao chất lợng dạy và học là vấn đề quan trọng hàng đầu .Chơng
trình thay sách đợc áp dụng hàng loạt vấn đề về phơng pháp dạy học Tiếng Anh lại nảy
sinh. Câu hỏi đặt ra là:
Làm thế nào để học sinh có thể lĩnh hội đợc toàn bộ kiến thức và sử dụng nó một cách
thành thạo?
Chúng ta đều biết rằng học Tiếng Anh đơn thuần chỉ là học một ngôn ngữ. Muốn sử
dụng thành thạo ngôn ngữ đó thì ngời học phải rèn luyện bốn kỹ năng cơ bản: Nghe- Nói
- Đọc - Viết.Trong đó, kỹ năng đọc giữ vai trò quyết định xem ngời học có hiểu nội dung
của bài hay không. Ngay từ năm lớp 6 học sinh đà đợc làm quen với bài học ngắn dễ hiểu.
Khi chơng trình đợc nâng cao kỹ năng đọc càng đợc yêu cầu khắt khe hơn. Nếu giáo viên
không có phơng pháp giảng dạy tốt, sẽ không truyền đạt hết nội dung của bài dạy, hơn
nữa những bài đọc ở chơng trình lớp 8,9 thờng dài hơn và nhiều từ mới, nên rất khó cho
học sinh khi học và giáo viên khi chuẩn bị bài trớc khi dạy.
Để đáp ứng đợc yêu cầu thực tế, mỗi giáo viên cần phải tìm cho mình một phơng
pháp dạy học tối u, phù hợp với từng đối tợng thực tế để đạt kiết qua cao đó mới là vấn đề,
là mục đích mà mỗi giáo viên đang đứng lớp phải trăn trở, phải suy nghĩ. Vì vậy cải tiến
phơng pháp và nội dung dạy học luôn đợc ngành giáo dục quan tâm đúng mức. Ngành
luôn động viên khuyến khích những giáo viên có những cải tiến mới về phơng pháp dạy
học và có những đề tài sáng kiến kinh nghiƯm hay, thiÕt thùc ¸p dơng thùc tÕ ngay cho
viƯc dạy hoặc là cải tiến về đồ dùng dạy học .v.v.
2.Cơ sở thực tiễn
Mặc dù tiếng Anh đà trở thành m«n häc chÝnh thøc ë trong trêng häc. Nhng viƯc phát
huy lợi ích của nó vẫn cha đợc quan tâm nhiều. Một phần do hạn chế về cơ sở vật chất và
thiết bị dạy học ở trờng phổ thông nhng mặt quan trọng nữa là do chất lợng dạy học cha
cao, cha thu hút đợc sự đam mê học tập của học sinh, điều này càng đợc thể hiện rõ trong
các giờ dạy đọc Tiếng Anh, học sinh luôn tìm cách lẩn tránh việc phải đọc các bài văn dài
1
với những dòng chữ dày đặc từ mới. Mặt khác học sinh chỉ quan tâm đến nghĩa của từ mà
không đi sâu tìm hiểu nội dung của bài đọc, đặc biệt là các trọng âm lên xuống của bài
đọc, kết quả các em không thể trả lời hoàn chỉnh các câu hỏi về bài đọc. Chất lợng dạy
học vì thế giảm xuống, không đáp ứng đợc yêu cầu mà mình đà đặt ra.Trong trờng hợp
này giáo viên cần phải dạy cho các em học sinh kỹ năng đọc phân tích lấy thông tin, từ
đó học sinh mới có thể áp dụng làm bài tập nhanh đợc.
Bên cạnh đó, vai trò của giáo viên không thể không kể đến chất lợng dạy học đợc
nâng cao, phơng pháp dạy học có đổi mới phù hợp với từng bài học, từng đối tợng học
sinh. Trong chơng trình sách giáo khoa cũ, kỹ năng đọc đợc rèn luyện đồng thời với kỹ
năng Nghe- Nói và Viết.Từ mới trong mỗi bài đọc thờng ít hoặc là những chủ đề quen
thuộc học sinh đà biết qua, giáo viên chỉ cần đặt câu hỏi và yêu cầu học sinh trả lời ép
buộc, gợng gạo và nh vậy chất lợng học tập của các em sẽ không bao giờ cao.
Sau khi chơng trình Tiếng Anh đợc biên soạn lại, kỹ năng đọc đợc rèn luyện riêng rẽ,
đổi mới phơng pháp trong dạy học càng cao, càng bắt buộc phải thực hiện theo. Nhiều đề
tài mới lạ đợc đề cập đến, số lợng từ vựng cũng nhiều lên. Học sinh cảm thấy quá tải, phơng pháp cũ không còn phù hợp. Chính vì vậy trong việc này giáo viên đóng vai trò chủ
đạo. Dạy nh thế nào để vừa đáp ứng đợc yêu cầu thực tế, vừa nâng cao chất lợng học tập
của các em.
iI.mụC đíCH CủA KINH NGHIệM
Nhận thấy kết quả, hiệu quả của việc dạy kỹ năng ®äc TiÕng Anh ë trêng THCS lµ
mét vÊn ®Ị, lµ một thực trạng cần thiết để bổ sung thêm vào các phơng pháp dạy học
Tiếng Anh ở trờng T HCS nên tôi đà mạnh dạn cải tiến nội dung phơng pháp cho đề tài
của mình đó là: "Phơng pháp dạy kỹ năng đọc Tiếng Anh ở trờng THCS "
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài này là nhằm tìm hiểu tầm quan trọng cuả kỹ năng
đọc Tiếng Anh. Từ thực trạng của việc dạy kỹ năng đọc Tiếng Anh ở trờng THCS, cải tiến
phơng phơng pháp giảng dạy tích cực phù hợp với từng bài, từng đối tợng học sinh.
III. đối tơng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
- Đối tợng nghiên cứu: Học sinh lớp 8A, 8B, 8C trờng THCS Xuân Quan.
- Phạm vi nghiên cứu: Các tiết đọc trong chơng trình Tiếng Anh lớp 8 .
IV. Kế hoạch nghiªn cøu
2
Đề tài đợc áp dụng trong các giờ dạy đọc (Read) trong cả năm học tại trờng THCS
Xuân Quan.
V. Phơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện sáng kiến kinh nghiệm này tôi đà phải nung nấu trong một thời gian
khá dài và đà lựa chọn ra một số phơng pháp sau:
- Đọc tài liệu những vấn đề nghiên cứu liên quan.
- Sử dụng phơng pháp phân tích -tổng hợp so sánh .
- Sử dụng phơng pháp điều tra lấy ý kiến.
- Phơng pháp quan sát s phạm.
- Rút kinh nghiệm.
VI. Thời gian nghiên cứu.
- Tháng 11-2010 đăng ký đề tài .
- Từ tháng 1-2010 đến tháng 1 - 2012 tìm t liệu cho đề tài, khảo sát đối tợng học
sinh qua bài giảng, phiếu điều tra bài kiểm tra.
- Tháng 2-2012 hoàn thành đề tài .
B-
Nội dung
3
I- Nội dung lí luận
1-Dạy kỹ năng đọc phải áp dụng vào thực tế.
Đọc là một kỹ năng quan trọng nhất, cần thiết trong việc dạy và học ngôn ngữ ở trờng THCS .Trong giờ học ngắn, học sinh đọc để lấy thông tin, để kiểm tra lại các dữ kiện
để tìm ra câu trả lời cho những câu hỏi hoặc làm sáng tỏ một số ván đề nào đó. Nếu
không đọc đợc thì học sinh sẽ khó tiếp thu và ghi nhớ những dữ kiện thông tin lâu dài.
Trong cuộc sống hàng ngày, học sinh lu trữ những quan trọng qua việc dạy chữ
viết, từ việc học theo sách vở trong trờng đến việc đọc những thông tin nhắn qua quảng
cáo, tiếp thị hớng dẫn sử dụng thông tin máy móc... Dạy đọc có nghĩa là ngời dạy phải
làm thế nào để đa ngời học nhận ra ý nghĩa và nội dung của thông tin.
Điều đáng mừng là ngời Việt Nam học Tiếng Anh thuận lợi hơn một số dân tộc
khác nh ngời Hoa, ngời Thái, ngời ả Rập... Bởi lẽ hệ thống chữ viết của Tiếng Việt và
Tiếng Anh gần giống nhau, chỉ một số rất ít chữ cái khác nhau nh W,J,Z. Tuỳ theo mục
đích của bài học, giáo viên có thể dạy đọc theo một vài cách khác nhau.
Ngời đọc thay phiên nhau đọc lớn (thờng áp dụng cho những lớp mới bắt đầu học
hoặc cho những ngời nhỏ tuổi ).
Giáo viên đọc cho học sinh đọc nhìn theo trong sách.
Học sinh đọc thầm.
ở các lớp mới vừa học Tiếng Anh giáo viên cần cho học sinh làm quen với sự kết
hợp các chữ cái cho hệ thống chữ viết dựa vào thông tin cho sẵn để hiểu đợc ngữ nghĩa
của từ, cụm từ, mệnh đề và câu Tiếng Anh.
Việc dạy đọc thành thạo một câu hoặc một bài văn Tiếng Anh là một việc khó đối
với nhiều giáo viên khi mà đối tợng học sinh của chúng ta không đồng đều vì từ Tiếng
Anh không thể đánh vần nh Tiếng Việt.
Ngoài ra giáo viên nên đa ra những hoạt động trớc khi đọc. Những hoạt động này
thờng đợc tổ chức nhằm củng cố cho hoạt động đọc đợc rèn luyện trớc đó nh các hoạt
động nghe, nói chẳng hạn.
Việc dạy đọc ở trong lớp theo phơng pháp cũ thờng mang tính ép buộc vì giáo viên
thờng ra bài tập để học sinh thực hiện. Để việc dạy đọc có hiệu quả và mang tính giao tiếp
hơn, giáo viên cần phải chuẩn bị tốt bài dạy áp dụng ngay vào việc thực hành các bài học,
cần phải chuẩn xác về ngôn ngữ, phong phú và đa dạng về thể loại có nội dung liên quan
4
và làm phong phú thêm về kinh nghiệm sống của học sinh, gây hứng thú để việc đọc
không bị nhàm chán. Lời hớng dẫn thực hiện các bài tập đọc cần chú ý nhấn mạnh hớng
dạy các kỹ thuật đọc và thảo luận mở rộng đề tài của bài đọc.
2. Kỹ năng dạy đọc cần kết hợp nhiều mặt.
- Theo mét sè chuyªn gia nh Colvin & Root (1981), Haverson & Haynes (1982),
MeGee (1977) Thonis (1970) thì giáo viên cần phải chú ý đến các yếu tố ảnh hởng đến sự
thành công của việc dạy đọc cho những ngời mới bắt đầu học nh:
- Khả năng tập trung của học sinh trong thời gian tối thiểu.
-Khả năng đọc hiểu lời hớng dẫn.
- Khả năng đọc một mình và với ngời khác.
-Khả năng đọc t trái sang phải và đọc từ trên xuống dới.
-Khả năng xắp xếp phân loại (giống nhau, khác nhau).
-Khả năng theo dõi một dòng chữ in dài.
-Khả năng nhận ra ý tởng do tranh thể hiện một vật thực nào đó vv...
Các khả năng này có thể đạt đợc trong quá trình rèn luyện trong các hoạt động đọc và
viết mà giáo viên cần truyền đạt cho học sinh.
Ngoài ra còn có 8 yếu tố khác tác ®éng ®Õn viƯc d¹y ®äc TiÕng Anh nh:
a. Häc sinh có một trình độ học vấn phổ thông nhất định thờng gặp khó khăn trong việc
chuyển đi và khái quát hoá kiến thức, do đó họ cần phải đợc hớng dẫn kỹ trong việc đọc
các trang in để từ đó có thể tăng thêm sự quan tâm đến các trang in.
b. Học sinh thờng có phản ứng không tích cực đối với nhiều trang chữ in dày đặc.
c. Học sinh có khuynh hớng tập trung các nỗ lực giải mà từng ngôn ngữ mới trong khi lại
hạn chế đến việc giải mà một bài văn.
d. Giáo viên có thể đoán trớc rằng học sinh sẽ gặp khó khăn trong việc đọc hiểu bài văn
nếu nội dung bài văn không quen thuộc với họ.
e. Kinh nghiệm nói của học sinh đợc sử dụng vào việc giải mà một bài văn thay ®ỉi t
theo løa ti vµ kinh nghiƯm sèng cđa häc sinh đối với thứ tiếng đang học.
f. Khả năng suy luận, nói và sự hiểu biết về các khái niệm nh cụm từ, câu, âm và các khái
niệm khác có tác động tích cực đến sự thành công của việc đọc ban đầu.
g. Mức độ hiểu các loại văn bản t theo løa ti vµ kinh nghiƯm cđa häc sinh đối với
văn hoá và của dân tộc nói thứ tiếng ®ang ®ỵc häc.
5
h. Học sinh học ngoại ngữ có nhu cầu về các giải thích liên quan đến phép ẩn dụ trong
văn viết, các thành ngữ và những thông tin về văn hoá có thứ tiếng đợc học nhiều hơn so
với học sinh học tiếng mẹ đẻ của mình.
II.Phơng pháp dạy bài đọc
1.Các bớc dạy bài đọc:
Bài dạy tiếng Anh cho học sinh trong một giờ học đợc tiến hành theo 3 giai đoạn
sau:
Giai đoạn 1: Trớc khi đọc (Pre- reading)
Giai đoạn 2: Trong khi đọc (While- reading)
Giai đoạn 3: Sau khi đọc (Post- reading)
2. Kĩ năng dạy bài đọc:
a. Giai đoạn chuẩn bị <Pre- Reading>
Trong giai đoạn này giáo viên cần giới thiệu tổng quát về đề tài sắp đọc, dùng các
dữ kiện có liên quan đến kinh nghiệm sống của học sinh đoán trớc nội dung của bài đọc.
Nếu bài đọc là một đoạn hội thoại, giáo viên có thể nói đến địa điểm diễn ra hội thoại, số
ngời tham gia, và nếu có thể về mối quan hệ giữa những ngời thân. Nếu là một trích đoạn
trong một truyện ngắn, giáo viên có thể cho một hoặc vài em học sinh điểm lại những sự
kiện chính trớc đó.
Trong một số sách giáo khoa thờng có ít tranh ảnh kèm với bài đọc. Giáo viên nên
sử dụng những tranh ảnh này để hớng sự chú ý của học sinh vào một nội dung bài đọc
bằng cách giúp các em đoán trớc những ý tởng và ngôn ngữ sẽ đợc thể hiện trong bài.
Theo tôi, giáo viên nên nêu vài câu hỏi gợi mở trong giai đoạn này các câu hỏi cần
theo sát trình tự lí luận trong bài đọc. Các câu hỏi này thể hiện cấu trúc cơ bản của bài
đọc và là phơng tiện để giúp học sinh quan tâm đến chủ đề sắp đợc đọc, từ đó chuyển
sang bài văn một cách tự nhiên hơn.
Đôi khi giáo viên có thể yêu cầu học sinh đọc lớt qua bài để có một số ý niệm tổng
quát về thông tin trong bài đọc. Bằng một số hoạt động nh thế, giáo viên mới có thể gây
hứng thú cho học sinh trong khi đọc và làm cho học sinh quan tâm về chủ đề sắp đợc học.
Các hoạt động trong giai đoạn này có thể thay đổi tuỳ theo tình hình thực tế của lớp
học và trình độ học sinh. Giáo viên có thể thực hiện một hay hai hoạt động trong giai
đoạn này.
6
VÝ dô 1: TiÕng Anh 8
Unit 9 : First - Aid Course
Giáo viên : You are going to read a text about first- aid. Look at the pictures.
(Hang the illustrative pictures on the board )
- Can you guess what happened to the objects in each picture?
- What do you call these cases in English?
-Can you give first aid instructions for each case? If not, ask your teacher to explain
it to you then have a class discussion about it.
VÝ dô 2: Tiếng Anh 8
Unit 10: Recycling
Lesson 3: Read
Giáo viên : You are going to read a text about recycling. Imagine that there are
millions of tons of rubbish eliminating our environment each day. How can they damage
to our lives if they aren't recycled?
-What kind of rubbish can we recycle?
- What kind of rubbish can we reuse or reduce?
*The following words may help you :
- Car tires, bottles, glass, drink cans, compost, refill, break up, melt . Use a dictionary
or ask teacher about new words.
Học sinh đánh dấu vào cột đúng sai, một số thông tin cho sẵn.
Read the statements and tick True or False
True False
A- Nha Trang is the seaside resort.
…
B- Da Lat is recognized as a world Heritage Site by UNESCO.
…
…
C-You can visit tribal village in Sa Pa.
…
…
D-There are flights from Da Lat to Ha Noi veryday.
…
…
E-Ha Long Bay is known as the city of internal spring.
…
…
…
(TiÕng Anh 8 - Unit : Traveling a round Viet Nam).
Hoặc một ví dụ khác nữa ở Tiếng Anh 8 -Unit 2 có một bài đọc nói về một sự phát
minh. Giáo viên có thể vào đề nh sau:
What do you know about Alexander-Graham Bell?
Students can answer:
7
He is a scientist .
He is tall and thin.
He is sociable & generous.
He is from USA.
He was born in Scostland.
He invented the Telephone.
- Teacher sums up students' questions and gives the answer:
He invented the Telephone.
- And then teacher begins the text.
Học sinh đoán và điền một số từ ngữ thích hợp vào chỗ trống của một đoạn văn cho
sẵn .
Ví dô :
TiÕng Anh 8
Unit 4 : Our past
Little Pea 's father is……...After his wife …………. He married again . The step
mother was very ………..to Little Pea .She had to dd chores all day . Her farther was very
upset . He soon ……...of a broken heart .In the fall, the village held its harvest
…………..The prince wanted to …………..his wife from the village . Little Pea didn't
have new clothes . A fairy appeared and magically changed Little Pea's rags into
…………….As running to the festival. ,she dropped her ………….The prince found her
shoe and he wanted to ...her.
Học sinh thảo luận và cho ý kiến cá nhân về đề tài của bài đọc.
Ví dụ :
- You are going to read a text about the way to learn language. Look at the pictures.
How do people learn language?
- Which is the best way to learn?
b. Giai đoạn đọc < While - Reading >
Trong quá trình này hoạt động đợc tổ chức nhằm giúp cho học sinh rèn luyện kỹ
năng đọc hiểu, bên cạnh đó một số kỹ năng học khác đợc kết hợp trong kỹ năng ®äc
hiÓu .
8
Các kỹ năng thờng dùng trong giai đoạn này là đọc tập trung và đọc mở rộng. Đọc
tập trung có nghĩa là ngời đọc phải hiểu tất cả những gì đà đọc và có thể trả lời các câu
hỏi chi tiết về từ ngữ và ý tởng đợc diễn đạt qua bài văn.
Đọc mở rộng có nghĩa là học sinh hiểu một cách tổng quát về bài text mà không
cần thiết phải hiểu từng từ hoặc từng ý.Việc đọc tập trung sẽ giúp cho học sinh đọc mở
rộng tốt hơn. §ång thêi viƯc ®äc më réng cịng sÏ gióp cho học sinh tự tin hơn khi tiếp
xúc với những tài liệu khó hơn.
Đối với một bài đọc dài, giáo viên có thể áp dụng cách đọc mở rộng một vài đoạn
và cho học sinh đọc ở một bài đọc khác. Nếu để học sinh đọc một bài văn quá dài các em
sẽ mất hứng thú và cũng không đủ thời gian rèn luyện kỹ năng đọc nhanh.
Bài đọc trong sách giáo khoa cũ thờng đợc chuẩn bị kỹ, có chọn lọc và giới hạn về
ngôn ngữ để học sinh áp dụng lối đọc tập trung. Nhng trong các sách giáo khoa mới hình
thức bài học phong phú, đa dạng và chuẩn xác. Với cách đọc mở rộng, học sinh sẽ cảm
thấy dù trình độ ngôn ngữ của các em còn hạn chế, các em vẫn có thể hiểu một cách khái
quát những gì đợc thông tin qua ngôn ngữ.
ở các lớp lớn, nên hạn chế việc cho học sinh đọc lớn các bài văn vì việc đọc nh thế
rất khó đối với họ. Bài văn có thể có nhiều từ mà học sinh cha biết cách phát âm, các bài
hội thoại có thể đòi hỏi sự thấu hiểu các cấu trúc, ngữ điệu đặc biệt mà học sinh ch a biết.
Việc đọc một bài văn không chuẩn bị trớc sẽ làm cho học sinh đọc kém tự nhiên, ngập
ngừng hoặc phát âm sai làm ảnh hởng đến những học sinh khác. Trong khi đọc thành
tiếng học sinh sẽ tập trung nhiều vào phần phát âm hơn là phần ý nghĩa của văn bản, do
đó có thể học sinh đọc thành tiếng tốt nhng lại hiểu ít hoặc không hiểu gì về điều đà đọc.
Trớc hết, tôi nhận thấy giáo viên đọc cả bài qua một lợt hoặc cho học sinh nghe
băng sau đó giáo viên cho học sinh đọc thầm. Sau đó giáo viên sẽ giúp những em nào gặp
khó khăn trong khi đọc.Việc cho học sinh đọc lớn bài đọc cần có sự chuẩn bị trớc về việc
đọc, không để mất thời gian và kém hiệu quả.
Trong việc dạy đọc mở rộng, hình thức đọc thầm rất thích hợp và mang lại hiệu quả
cao. Giáo viên có thể giới hạn thời gian đọc và sau đấy cho một số câu hỏi và mức độ đọc
hiểu của học sinh.
9
Phần lớn những bài đọc dài tốt nhất giáo viên nên cho học sinh đọc thầm tuy nhiên
cũng cần phải nói rằng chuẩn bị bài dạy trớc khi lên lớp là điều quan trọng nhất và có thể
thay đổi theo một số cách nh sau:
1- Đối với những lớp mới bắt đầu học, giáo viên đọc mẫu cả lớp đọc theo lặp lại từng
câu.
2- ở những lớp có trình độ thấp ngoài việc lặp lại theo giáo viên ,học sinh có thể nghe
băng đọc qua một vài lần để làm quen với các giọng đọc của ngời bản ngữ.
3- Giáo viên đọc cả đoạn, sau đó học sinh đọc lại cả đoạn đó.
Bên cạnh đó, lớp nên chia làm nhiều nhóm hai ngời hoặc nhiều ngời. Mỗi nhóm
chuẩn bị một ®o¹n, sau ®Êy mét ®¹i diƯn cđa mét nhãm sÏ đọc đoạn đó. Trong trờng hợp
bài đọc là một đoạn hội thoại, nhóm sẽ phân vai và chuẩn bị. Giáo viên thảo luận với
những nhóm có khó khăn về phát âm (trọng âm, tiết tấu, ngữ điệu...).Sau đó một nhóm
nào đấy sẽ đợc chọn đọc để cả lớp theo dõi.
Trong khi dạy đọc, giáo viên nên xen kẽ một số câu hỏi nhằm hớng dẫn học sinh
đọc hiểu nội dung thông tin của bài đồng thời cũng có thể biết đợc chất lợng học tập của
học sinh mình phụ trách từ đó giáo viên cũng có thể giải thích thêm về các chi tiết còn cha rõ.Vì vậy, nội dung các câu hỏi cần phải hớng đến sự chú ý của học sinh, đến những ý tởng chính trong bài và giúp học sinh hiểu nghĩa của bài đọc, không nên đặt các câu hỏi
quá dài và quá khó để đánh đố học sinh mà nên nêu các câu hỏi ngắn gọn vì mục đích là
để giúp học sinh hiểu bài. Giáo viên cần khuyến khích và tổ chức sao cho cả lớp cùng
tham gia hoạt động trả lời các câu hỏi. Sau đó hớng dẫn học sinh trả lời các câu đúng sai.
Trong giai đoạn này, giáo viên có thể tổ chức lớp thành nhiều hoạt động theo nhóm
từ 2 học sinh trở lên thảo luận câu trả lời. Bằng cách này, tất cả các em học sinh trong lớp
phải tham gia hoạt động trả lời và hoạt động này sẽ có cơ hội cho các em làm việc chung
và có thể giúp đỡ lẫn nhau.
Hình thức trả lời cã thĨ viÕt hay nãi.ViƯc tr¶ lêi nãi sÏ Ýt mất thời gian hơn và đ ợc
nhiều giáo viên áp dụng. Nhng trong một lớp đông, giáo viên gặp nhiều khó khăn trong
việc kiểm soát học sinh xem liệu tất cả các em có hiểu bài hay không.
Hình thức viết câu trả lời sẽ giúp học sinh có nhiều thì giờ để suy nghĩ, dễ tổ chức
và kiểm tra, dùng từ có hiệu quả trong một lớp có đông học sinh hay không nhng hình
10
thức này mất nhiều thời gian hơn. Giáo viên cần khuyến khích học sinh viết những câu trả
lời ngắn vì mục đích của bài tập này chỉ nhằm kiểm tra mức độ hiểu bài đọc.
Một trong số yêu cầu của hoạt động này có thể là:
*Dạng một
Hỏi và trả lời.
* Dạng hai
Đọc và điền vào chỗ trống thông tin trong mét b¶ng.
VÝ dơ :
TiÕng Anh 8 .
Unit 13: Fastivals
Lesson 3 : Reading
- Christmas is an important fastival in many countries around the world.
There are four things which are special in Chirstmas 'Eve. Use the information in the
reading to complete the table.
Special Christmas
Place of orign
Riga
Date
Mid- 19 th century
Christmas Carols
USA
*Dạngba
Đọc và sắp xếp Tranh theo đúng trật tự đợc mô tả trong bài đọc hay sắp xếp theo
thứ tự những lời hớng dÉn.
VÝ dô :
TiÕng Anh 8
Unit 10 - Leson 5 : Language focus
-Here are instructions to recycle glass . Read the instructions.
-Put the pictrures in the corect order.
a. Break the glass into small pieces.
b. Then wash the glass with a detergent liquid.
c. Dry the glass pieces completely.
d .Mix them with certains pecific chemicals.
e .Melt the mixture until it become a liquid.
f. Use a long pipe, dip it into the liquid, then blow the liquid into intended shapes.
11
Note: The teacher can draw the pictures and hang on the board then require students
to combine the sentences.
* Dạng bốn
Đọc và ghi lại những thông tin chính dới một hình thức khác. Đọc tóm lại ý chính
của bài đọc...
Ngoài ra trong quá trình dạy học, giáo viên và học sinh có thể gặp những bài đọc
dài nhng dung lợng thời gian cã h¹n chØ trong mét tiÕt häc 45'. Vëy làm thế nào để truyền
thụ tất cả những kiến thức đến cho học sinh? Trong trờng hợp này, giáo viên nên hớng
dẫn học sinh đọc lớt để lấy thông tin trong bài đọc (tất nhiên cần phải giải thích từ mới
cho học sinh ). Nhng có khi bài đọc quá nhiỊu tõ míi mµ häc sinh cha bao giê biÕt thì khi
ấy giáo viên cần phải dạy cho học sinh cách đoán nghĩa của từ đó trong từng ngữ cảnh.
Đặc biệt nếu gặp bài quá dài, một kinh nghiệm nữa mà tôi muốn trình bày ở đây là
giáo viên nên hớng dẫn học sinh đọc câu trả lời trớc, sau đó mới đối chiếu vào bài đọc để
tìm thông tin trả lời. Đây là phơng pháp nhanh nhất giúp giáo viên tận dụng hết thời gian
mà vẫn đảm bảo yêu cầu của bài học (Chỉ áp dụng cho những bài đọc quá dài ).
Chẳng hạn ở lớp 8 có Unit 11: Travelling Around Viet Nam.
VÝ dô :
Check (v) the topics mentioned in the brochures about the resorts.
Nha Trang
Da Lat
Sa Pa
Ha Long Bay
Caves
Flights
Ha Noi
Hotels
Hoặc một bài khác nữa
Unit 15 : Computers
Lesson 5 : Read
Đây cũng là bài đọc khá dài nên giáo viên cần cho học sinh đọc câu hỏi trớc sau đó
tìm thông tin trong bài đọc
Chọn True or False (T/ F ):
a. There is a new university without a liblary in
T
F
…
…
the US A recently.
12
b. User can send and receive message by using compters.
…
…
c. First year students in many universities are required to
…
…
…
…
e .Computer bulletin boards are the same as the traditionnal ones.
…
…
f. Not all people think positively about the new method
…
…
have access to a computer.
d. Students have to go to computer rooms to conect the.
computer to the computer jacks.
of study off campus.
Cách đọc lấy thông tin này cũng là một phơng pháp mới mà tôi đà áp dụng thực
hiện dạy nhiều năm trở lại đây và đạt hiệu quả rất tốt trong khi dạy. Một phần giúp học
sinh hiểu bài, một phần giúp giáo viên có đủ thời gian để dạy hết bài học đọc. Mặt khác
nếu chúng ta gặp những tài liệu dài, khó đọc thì giáo viên nên hớng dẫn học sinh đọc yêu
cầu của bài đọc trớc, sau đó mới tìm vào bài để lấy thông tin.
c. Sau khi đọc (Post- reading)
Trong gian đoạn này, học sinh sẽ tham gia một số hoạt động nhằm mở rộng việc
khai thác bài đọc và phát triển một số kĩ năng khác ngoài kĩ năng đọc. Bài tập có thể là:
*Dạng một
Điền vào một bảng cho sẵn để giúp học sinh tập trung vào những điểm chính của
bài đọc, đặc biệt là đối với những bài đọc có nhiều số thống kê và d÷ kiƯn.
VÝ dơ:
TiÕng Anh 7
Unit 16 : People and places in Asia
Sau khi học sinh đọc và trả lời câu hỏi , giáo viên có thể yêu cầu học sinh lập bảng
thống kê.
Kinds of tourist atraction
Things to see
Places
* Dạng hai
Trả lời một số câu hỏi có liên quan đến kinh nghiệm, ý kiến tình cảm, thái độ của
cá nhân hoặc kÌm theo gi¶i thÝch lÝ do.
13
VÝ dô :
TiÕng Anh 8
Unit 5 : Study habits
Lesson : Read
Sau khi học xong bài học đọc, giáo viên có thể nêu ra một số câu hỏi về kinh
nghiệm học từ vựng của học sinh và yêu cầu các em tr¶ lêi:
- Do you often learn words in one way?
- Do you have any other ways to learn better?
- In your opinion, what is the best way to learn words?
* Dạng bốn
Kể hoặc viết bài tóm tắt , bài phê bình có liên quan những thông tin của bài học
đọc ...
Giáo viên có thể hớng dẫn các em học sinh làm bài viết hoặc kể tóm tắt, tuỳ theo
từng nội dung của bài học.
III.thực trạng vấn đề khi nghiên cứu.
Qua thực tế giảng dạy và qua việc đi dự giờ đống nghiệp, tôi thấy hầu hết giáo viên
đều gặp phải những vấn đề khó khăn trong quá trình dạy và rèn luyên kĩ năng đọc tiếng
Anh cho học sinh đó là:
1. Trong giờ dạy đọc:
*Về phía giáo viên:
Giáo viên cha phân loại đợc chủ điểm của bài đọc.
Giáo viên cha xác định đợc rõ hớng đi trong bài đọc.
Giáo viên cha xác định đợc phơng pháp hay hoạt động phù hợp cho bài viết.
Giáo viên cha xác định đợc yêu cầu của từng giai đoạn trong giờ dạy viết để tiến
hành có hiệu quả.
ở giai đoạn Pre- reading giáo viên míi chØ dõng l¹i ë viƯc d¹y tõ vùng cho học
sinh mà cha định hình đợc dạng bài đọc, cha tổ chức đợc các hoat động gây hứng thú cho
học sinh vào hoạt động đọc làm cho giờ học bắt đầu một cách căng thẳng, nặng nề .
ở giai đoạn While- Reading giáo viên cha tổ chức tốt các hoạt động để phát huy
tính độc lập, tự chủ sáng tạo của học sinh; các hoạt động làm việc theo cặp, theo nhóm
một cách có hiệu quả nhằm tạo điều kiện và cơ hội cho học sinh hỗ trợ bạn bè trong viÖc
14
học tiếng Anh. Ngợc lại, giáo viên chủ yếu buộc học sinh vào hoạt động đọc theo ý mình
hoặc để mặc học sinh tự xoay sở với bài đọc làm cho giờ học trở lên tẻ nhạt, nặng nề; học
sinh thiếu tự tin khi đọc tiếng Anh cũng nh ngại trình bày ý kiến quan điểm của mình
hoặc sợ học đọc. Nói cách khác, giáo viên cha khuyến khích đợc các em chủ động, tự
giác và hào hứng trong giờ đọc tiếng Anh.
Cha phát huy đợc sự làm việc của tất cả các đối tơng học sinh, còn hiện tợng học
sinh ngồi chơi trong giờ học.
ở giai đoạn Post- Reading hầu nh giáo viên cha thực hiện đầy đủ, có giáo viên thì
làm qua loa, thậm chí có giáo viên còn bỏ qua bớc này, cha khắc sâu đợc bài häc cho häc
sinh.
*VỊ phÝa häc sinh.
Lùc häc cđa häc sinh còn chậm đặc biệt là vốn từ vựng còn yếu, không lắm vững
ngữ pháp nên các em gặp rất nhiều khó khăn trong việc học tiếng Anh.
Còn một bộ phận nhỏ học sinh cha tự giác học tập đặc biệt là khi làm việc theo cặp,
theo nhóm.
*Về chơng trình và kiến thức:
Trong chơng trình tiếng Anh cũ, các tiết đọc đợc biên soạn không phong phú nhng
trong chơng trình tiếng Anh mới các chủ điểm đọc cho mỗi bài học rất phong phú, gắn
với thực tế đời sống hàng ngày.
ở chơng trình lớp 6,7 (chơng trình tiếng Anh mới), học sinh mới chỉ dừng lại ở việc
học những bài đọc ngắn, ít từ vựng nhng ở chơng trình tiếng Anh lớp 8 thì bài đọc khó
hơn,dài hơn và lợng từ mới nhiều hơn nên học sinh gặp không ít khó khăn trong quá trình
học.
2. Ngoài giờ dạy
Hầu hết giáo viên đều không có nhiều thời gian cho các hoạt động ngoài giờ lên lớp
để rèn kĩ năng đọc cho học sinh.
Qua thực tế giảng dạy tiếng Anh lớp 7, lớp 8 và rút ra kinh nghiệm từ các giờ dạy
của đồng nghiệp, tôi đà nhận thấy rõ những vấn đề khó khăn trong quá trình dạy tiếng
Anh cũng nh việc rèn kĩ năng nói đồng thời áp dụng những phơng pháp mới vào rèn luyện
15
các kĩ năng dạy tiếng Anh nói chung và dạy bài đọc tiếng anh nói riêng tôi đà rút đợc
kinh nghiệm dạy bài đọc tiếng Anh cho học sinh lớp 7,8 đạt hiệu quả cao.
IV.KINH NGHIệM GIảNG DạY THựC TIễN CủA BảN THÂN
1.chuẩn bị cho giờ dạy đọc tiếng Anh.
Việc dạy và học kĩ năng đọc tiếng Anh tơng đối khó. Bởi ngoài việc đảm bảo về
nội dung kiến thức, yêu cầu ngời dạy phải có phơng pháp tốt và ngời học phải có vốn từ
nhất định, nắm vững các cấu trúc ngữ pháp và có vốn sống phong phú cũng nh phải tích
cực , chủ động, sáng tạo, tự giác làm việc.Vì vậy để bài đọc đạt hiệu quả cao thì cả giáo
viên và học sinh đều phải chuẩn bị bài chu đáo.
*Về phía giáo viên
Mỗi bài đọc là một chủ điểm khác nhau yêu cầu phơng pháp dạy và tổ chức các
hoạt động một cách khéo léo, linh hoạt. Vì vậy, tôi luôn nghiên cứu và chuẩn bị bài dạy
đọc một cách kĩ càng, đặc biệt là phân loại bài đọc.Từ đó sẽ xác định đợc hớng đi cũng
nh lựa chọn phơng pháp dạy và hoạt động cho phù hợp với nội dung chủ điểm của bài
đọc.
Để hỗ trợ cho bài dạy đạt kết quả cao và gây høng thó häc tËp cho häc sinh, gióp
c¸c em tiÕp thu bài tốt hơn, tôi thờng chuẩn bị các đồ dùng dạy học nh tranh ảnh, posters
và đặc biệt tôi thờng xuyên sử dụng bài giảng điện tử vào các tiết dạy.
*Về phía học sinh:
Để học sinh nắm đợc yêu cầu nhiệm vụ của bài học, tôi thờng xuyên yêu cầu học
sinh chuẩn cho bài đọc một cách chu đáo và co kiểm tra sự chuẩn bị.
Để học sinh ghi nhớ và khắc sâu nội dung bài viết ,tôi luôn yêu cầu học sinh tìm
hiểu bài ở nhà trớc khi đến lớp.
Để học sinh nâng cao kĩ năng đọc tôi cũng thờng xuyên giao cho các em những bài
đọc có liên quan đến chủ đề mà các em đợc học.
2. Những điều cần hỗ trợ cho bài đọc.
Do yêu cầu hiệu quả trong việc dạy và học tiếng Anh và xuất phát từ yêu cầu của
giờ dạy đọc tiếng Anh nên tôi thờng xuyên sử dụng kết hợp các hoạt động cá nhân
(individual), cặp (pairwork) và hoạt động nhóm (groupwork).
Việc thờng xuyên thực hiện hoạt động theo cặp và nhóm cã nhiỊu u diĨm:
16
Phát huy đợc tối đa yêu cầu của phơng pháp dạy học mới Lấy học sinh làm trung
tâm- giáo viên là ngời tổ chức, hớng dẫn, điều khiển hoạt độngcủa häc sinh; häc sinh
chđ ®éng, tÝch cùc häc tËp, lÜnh hội kiến thức một cách sáng tạo.
Học sinh thực sự bị cuốn hút vào hoạt động học tập, do mong muốn hoàn thành yêu
cầu của bài học một cách nhanh chóng và có chất lợng cao.
Học sinh có điều kiện ®Ĩ gióp ®ì b¹n bÌ trong häc tËp. Tõ dã, các em sẽ đoàn kết
và thông cảm thân ái hơn tạo nên hiệu quả học tập cao hơn.
3. Tổ chức sắp xếp chỗ ngồi.
Do yêu cầu của bộ môn, hiểu đợc tâm sinh lý lứa tuổi của các em học sinh lớp 7,8
cũng nh nắm bắt đợc học lực của các em, tôi cố gắng sắp xếp chỗ ngồi cho các em một
cách hợp lí. Nh vậy việc tổ chức hoạt động cặp, nhóm hay đội luôn thuận lợi và các em có
cơ hội giúp đỡ học hỏi lẫn nhau.
4. Tiến trình một bài dạy cụ thể.
1.Warmer:
Tổ chức một hoạt động (trò chơi) có nội dung liên quan đến chủ điểm của bài đọc
nhằm lôi cuốn học sinh vào bài học một cánh hào hứng và thuận lợi.
2. Pre-reading.
- Cung cấp hoặc ôn lại từ vựng và ngữ pháp.
- Giới thiệu chủ điểm, nội dung của bài học.
- Sử dụng các biện pháp dạy học sao cho phù hợp với mỗi bài đọc.
3.While-reading.
- Học sinh làm việc cá nhân, theo cặp hoặc theo nhóm để hoàn thành mục đích đọc
đà đa ra ở phần trớc.Trong giai đoạn này, giáo viên nên tổ chức các trò chơi để giờ học sôi
nổi hơn, học sinh sẽ hứng thú hơn với hoạt động đọc.
- Giáo viên bao quát, giám sát và giúp học sinh khi cần thiết.
4. Post- reading.
Giáo viên khắc sâu bài học cho học sinh bằng nhiều phơng pháp khác nhau, tùy
thuộc vào nội dung của mỗi chủ điểm của bài häc.
5. Homework.
Giao bµi tËp vỊ nhµ cho häc sinh vµ hớng dẫn học sinh cách làm bài.
V.giờ dạy minh họa.
17
Do điều kiện thời gian có hạn nên tôi không thể trình bày tất cả các bài dạy đọc
trong trơng trình tiếng Anh THCS mà tôi chỉ xin trình bày chi tiết tiến trình hai bài dạy
đọc trong chơng trình tiÕng Anh líp 8.
1.Giê d¹y minh häa thø nhÊt:
Period 69
Unit 11: (cont’ )
Lesson 4 : Read
I.Aims:
Help Ss get the information from simple tourist advertisements and read to get
information to give advices.
II.Objectives:
By the end of the lesson , Ss will be able to get the information from simple tourist
advertisements and read to get information to give advices.
III.Teaching aids:
Pictures of cities , 2 posters , gap fill
IV.Ways of working:
Individual work, group work, pair work.
V.Anticipated problems
The lesson is rather long.
VI.Procedure :
1.Warm up
-Run throuhg
- Matching ( one by one)
2. Pre - reading
*vocabulary :
- accommodation (n) : a place (explaination)
to live , work or stay in
- giant Buddha: tợng phật
(picture)
khổng lồ.
- limestone (n) = đá vôi.
(picture)
-cave(n): hang, động.
-World Heritage Site(n): di
(picture )
sản văn hóa thế giíi.
- arrival (n): sù ®Õn
(translation)
- depature (n): sù ®Õn
(translation)
*Checking vocabulary:
What and where
*Pre- question:
Run through the pre18
question.
Read scan and answer the
question.
3. While – reading:
a. Grid :
- Ask Ss to read the
advertisements about the
resorts and check (v) the
topics mentioned in the grid
- Get Ss to work in pairs to
compare their answer.
- Call on some Ss to give their
answers.
b.Matching :
- put the poster on the board
and ask Ss to match the words
A
or phrases in Column A to
1. Nha Trang
column B.
2. Da lat
- Ask Ss to go to the board
3. Sa Pa
and draw the lines to connect
4. Ha long
the words.
Bay
c. Grid
5. Nha Rong
- Get Ss to open their books ,
Harbor
read the text on page 105 and
check (v) the boxes .
- Monitor and correct .
Individual work.
4.Post - reading :
Netwwork :Tell the sights
* Answer Key :
of these places.
1. d 2.e 3.a
5. Homework :
B
a. tribal villages , mountain
climbing
b. The place where President Ho
Chi Minh left Viet Nam in 1911.
c. Swimming and sunbathing .
d. Oceanic Institute
e. Flower gardens .
4.c 5.b
Group works
19
2.Giê d¹y minh häa thø hai:
Period 63
Unit:10 recycling
Lesson 3: Read
I.Aims:
Help Ss understand a page in a newspaper giving some recycling facts to protect environment
and form the passive in the present simple.
II. Objectives:
By the end of the lesson Ss will be able to understand a page in a newspaper giving some
recycling facts to protect environment and form the passive in the present simple.
III. Teaching aids:
Wordsquare chart, photocopied pictures, drawing.
IV.Ways of working:
Group work, individual work, pair work.
V.Anticipated problems:
No problems.
VI. Procedure
Students’ activities
Teacher’ s activities
20
1. Warm up : Wordsquare
- Put the wordsquare chart on the board
- Tell Ss the topic is about the environment and
there are 14 hiden words
- Divide the class into 4 groups
- Ask Ss to write their answers on the piece of
paper and hand in when they finish.
- Tell Ss the group with the most right words is
winner
E N V I R O N M E N T
N B C G A R B A G E R
V E D R D O P P U R E
E J U E Y I L A R S C
L U S E D P A P E R Y
O S T N O T S E D E C
P R O T E C T R U U L
E A B R C A I B C S E
R E C E E N C A E E K
D E E E F G H G I J L
- Work in groups
* Answer key
environment, garbage, pure,
used, paper, protect.
envelope, dust, green tree, can,
plastic,
paper bag, reduce,
reuse, recycle
2. Pre- reading:
* Pre- teach vocab:
(a) tire (picture)
(a) pipe (drawing)
- Choral repetition
(a) deposit (Translation)
- Individual repetition
(to) refill ( explanation)
(to) melt # (to) freeze
* Check vocab: Rub out and remember
* Open prediction:
- Tell Ss they are going to read a page in a
newspaper giving some recycling facts to protect
environment.
Ss listen to the teacher.
- Write the question on the board and ask Ss to
what are they going to read.
* What do people do with used things?
* What can they make from them?
3. While reading
* Grid
- Work individually
- Draw the girl on the board and have Ss copy it. *Car tires: ..................................
- Ask Ss to open their books and read the text.
Milk bottles: ............................
_ Ask Ss to work in pairs to make a list of
Glass: ...................................
recycling facts mentioned in the text.
Drink cans .............................
- Call on some Ss to write the information in the
Household and garden waste:…
grid on the board.
.............
21
* Answer key:
Used
Recycling facts
things
Car tires
are recycle to make pipes
and floor recoverings
Milk bottle
glass
Are cleaned and refilled
(with milk)
- Is broken up, melted
and made into new
glassware
Drink cans
household Are brought back to
and garden recycling
waste
- Is made into compost
- Work in pairs
*Comprehension questions:
- Ask Ss to work individually to answer the
questions on page 93.
- Choral - individual
- Let Ss compare their answers with their partners.
- Call on some Ss to answer
* Form: S + is/am/are + past
- Give feedback
participle.
* Grammar drill: Passive voice
* Use: It is used when the subject
- Elicit the from Ss and have Ss repeat.
is affected by the action of the
Car tires are recycled to make pipes and floor
verb.
covering.
Glass is recycled into new glassware.
4. Post reading
Individual work
Write it up
Teacher go around to
Ask Ss to read the text again and find out the
check students’ working.
passive sentences used in the text, then write it out.
For example: most glass is recycled.
* Get feedback.
5.Homework
- Change the passive sentences that Ss have found + example: In industry, most
into active sentences:
glass is recycled
- Do ex 3,4 in workbook.
In industry , they recycle most
- Look before writing.
glass.
VI.kÕt qu¶ nghiªn cøu
22
Sau một thời gian băn khoăn trăn trở với phơng pháp mình đà chọn, liệu học sinh có
hiểu bài tốt không. Bằng việc kiểm tra đánh giá chất lợng học sinh, tôi đà thu đợc kết quả
khả quan hơn nhiều so với chất lợng trớc khi áp dụng phơng pháp mới.
Sau đây là chất lợng khảo sát kết quả tại trờng THCS Xuân Quan năm học 20102011 và năm học 2011- 2012.
Tôi đà lấy thí điểm một số lớp đối chứng và so sánh kết qủa.
1.Nm hoc 2010-2011
Trớc thử nghiệm
Lớp
8A
8B
8C
Sĩ số Giỏi
SL
30
4
28
3
33
4
Khá
%
SL
13%
12
10,7% 10
12,1% 13
T.Bình
%
SL
%
40%
10
30%
35,7% 10
35,7%
39,4% 12
36,4%
Yếu
Sl
2
3
2
Khá
%
SL
20%
15
17,9% 15
18.2% 16
T.Bình
Yếu
%
SL
%
Sl
50%
8
26,6% 1
53,6% 7
25%
1
48,5% 10
30,3% 1
KÐm
%
SL
6,6% 2
10,7% 2
6%
2
%
6,6%
7,1%
6%
Sau thư nghiƯm
Líp
8A
8B
8C
SÜ sè Giái
SL
30
6
28
5
33
6
KÐm
%
SL
3,3% 0
3,3% 0
3%
0
%
0%
0%
0%
2. Nm hoc 2011-2012
Trớc thử nghiệm
Lớp
8A
8B
8C
Sĩ số Giỏi
SL
34
5
32
4
33
5
%
14%
12%
15%
Khá
SL
15
14
14
%
44%
43%
42%
T.Bình
SL
%
10
30%
9
28%
10
32%
Yếu
Sl
2
3
2
Kém
SL
2
2
2
%
6%
9%
5,5%
%
51%
52%
53%
T.Bình
SL
%
9
24%
9
28%
8
24%
Yếu
Sl
1
1
1
Kém
%
SL
2,5% 0
3%
0
3%
0
%
6%
8%
5,5%
2. Sau thử nghiƯm
Líp
8A
8B
8C
SÜ sè Giái
SL
34
7
32
6
33
7
Kh¸
%
SL
22,5% 18
17%
17
20%
18
%
0%
0%
0%
23
Có thể thấy việc áp dụng phơng pháp dạy kỹ năng đọc nh đà từng áp dụng vào thực
tế giảng dạy thì kết qủa đạt cao hơn nhiều so với lúc tôi cha cải tiến phơng pháp dạy. Điều
đó đà thúc đẩy tôi không ngừng phấn đấu để đạt đợc kết quả cao hơn nữa cùng với việc áp
dụng phơng pháp này vào các tiết dạy cụ thể.
Tôi đà góp phần nhỏ bé của mình vào thành tích chung của nhà trờng, đa chỉ tiêu
phấn đấu của nhà trờng cao hơn nh đại hội công nhân viên chức đầu năm đà đề ra.
Nói tóm lại, để thành công trong giờ dạy Tiếng Anh nói chung và dạy kĩ năng đọc
nói riêng, đòi hỏi ngời giáo viên phải biết kết hợp hài hoà, khéo léo giữa các bớc lên lớp
với lợng kiến thức trong sách giáo khoa .
Để làm cho giờ dạy thêm sinh động, ngoài những phơng pháp giảng dạy cụ thể,
giáo viên nên sử dụng các bức tranh mimh hoạ, các giáo cụ trực quan và bằng các bài tập
thực tế. Nên triệt để vận dụng các bài tập tạo cơ hội cho học sinh có thể hiểu bài một cách
đễ dàng.
Ngoài ra, để gây hứng thú học tập cho học sinh, giáo viên nên kể các mẩu chuyện
liên quan đến bài học, gợi mở cho học sinh những nội dung chính trớc khi đọc bài.
Tôi cố gắng duy trì phơng pháp đà nêu trên và không ngừng học hỏi, trao đổi với
đồng nghiệp để đa giờ dạy hiệu quả lên cao hơn. Trong đề tài này tôi đà cố gắng khai thác
và tìm hiểu phơng pháp dạy kỹ năng đọc ở trờng THCS, từ đó đi sâu vào phân tích nguyên
nhân, yếu tố ảnh hởng đến phơng pháp dạy đọc để tìm ra biện pháp cụ thể để từ đó đa ra
các phơng pháp cụ thể với từng đối tợng học sinh.
Vì thời gian và tài liệu tham khảo có hạn, nên trong đề tài này còn có nhiều hạn chế mà
tôi cha phân tích hết. Rất mong nhận đợc sự góp ý chân thành của đồng nghiệp và hội
đồng khoa học của nhà trờng và của Phòng Giáo dục
c-
Kết luận và khuyến nghị
I.những kết luận và đánh giá cơ bản về kinh nghiệm.
1. Về nội dung:
Kinh nghiệm của tôi đà thể hiện đợc chính xác, rõ ràng c¸c néi dung:
24
- Cơ sở khoa học (cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn).
- Nội dung lí luận (phơng pháp dạy bài đọc tiếng Anh).
- Thực trạng nghiên cứu và áp dụng kinh nghiệm.
- Kinh nghiệm đà đợc áp dụng trong quá trình giảng dạy thực tiễn của bản thân.
2. Về ý nghĩa:
Nghiên cứu và áp dụng kinh nghiệm này có cả ý nghĩa đối với giáo viên và học
sinh.
Đối với giáo viên:
Giáo viên không chỉ dạy và rèn kĩ năng đọc tiếng Anh cho các em mà còn giúp các
en rèn kĩ năng sống là các em muốn học tập và làm việc đợc tốt thì các em cần quan sát
và trải nghiệm cuộc sống, cần đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau khi cần thiết, biết sống chan
hòa với bạn bè, biết yêu quý gia đình, quê hơng, đất nớc.
Giáo viên đà thực sự là tấm gơng đạo đức về việc tự học tập và sáng tạo .
Đối với học sinh:
Các em không chỉ dừng lại ở việc học và rèn luyện kĩ năng đọc tiếng Anh mà còn
biết vận dụng kiến thức tiếng Anh để học các môn học khác tốt hơn và ngợc lại.
Các em học đợc các bài học về đạo đức nh ý thức kỉ luật, tinh thần đoàn kết, tính tơng thân tơng ái, biết hợp tác với ngời khác khi làm việc, lòng yêu quê hơng đất nớc.
3. Hiệu quả:
`
Kinh nghiệm về dạy bài đọc và dạy kĩ năng đọc mà tôi trình bày trên tơng đối có
hiệu quả.
Giáo viên đỡ vất vả hơn vì trớc đây, giáo viên là ngời giữ vai trò chủ đạo trong giờ
học; còn bây giờ, giáo viên chỉ là ngời tổ chức, hớng dẫn học sinh hoạt động.
Học sinh hứng thú và say mê học tập, tích cực chủ động tham gia vào hoạt động
học tập một cách sáng tạo.
Thông qua hoạt động cá nhân, cặp và nhóm, 100% học sinh tham gia vào các hoạt
động trong giờ học.
Với việc vận dụng và kết hợp một cách khéo léo các thủ thuật dạy hoc giúp học
sinh rèn luyện đợc toàn diện các kĩ năng Nghe- Nói- Đọc- Viết.
Sau khi học xong bài, học sinh có khả năng liên hệ, vận dụng nội dung bài học với
thực tế một cách lôgic, sáng tạo.
25