Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

BÀI 1 THẤT NGHIỆP và tác ĐỘNG của nó đến HÀNH VI của NGƯỜI TIÊU DÙNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394.4 KB, 27 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA – KHOA KINH TẾ

BÀI TIỂU LUẬN

MÔN HỌC: KINH TẾ VĨ MÔ
ĐỀ TÀI:THẤT NGHIỆP VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ ĐẾN
HÀNH VI CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG
GIẢNG VIÊN HD : NGUYỄN DỤNG TUẤN
NHÓM SINH VIÊN: NHÓM 01
LỚP : CDQT13TH
THANH HÓA, THÁNG 02 NĂM 2014
Thất nghiệp và tác động của nó đến hành vi của người tiêu dùng
DANH SÁCH NHÓM 01
TT HỌ VÀ TÊN MSSV GHI CHÚ
1 Nguyễn Đức Cường 11019493
2 Đỗ Tất Bắc 11023553
3 Lê Thị Duyên 11028503
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN












Nhóm thực hiện: Nhóm 01 - Lớp: CDQT13TH
Thất nghiệp và tác động của nó đến hành vi của người tiêu dùng
MỤC LỤC
DANH SÁCH NHÓM 01 2
NH N XÉT C A GI NG VIÊN Ậ Ủ Ả 2
M C L CỤ Ụ 3
L I M UỜ Ở ĐẦ 1
1. Mục tiêu của đề tài: 1
2. Giới hạn của đề tài: 1
3. Phương pháp nghiên cứu: 1
PH N N I DUNGẦ Ộ 3
CH NG 1: C S LÍ LU NƯƠ Ơ Ở Ậ 3
1.Các khái niệm cơ bản 3
2. Các đặc điểm của tình trang thất ngiệp 3
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thất nghiệp 4
4. Tỷ lệ thất nghiệp: 5
5. Phân theo loại hình thất nghiệp: 6
5.1 Phân theo loại hình thất nghiệp: 6
5.2 Phân loại lý do thất nghiệp: 6
5.3 Phân loại theo nguồn gốc thất nghiệp: 7
5.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến thất nghiệp tự nhiên: 9
CH NG 2: TÌNH HÌNH TH T NGHI P VI T NAMƯƠ Ấ Ệ Ở Ệ 12
1. Tình hình chung: 12
2. Thất nghiệp ở Việt Nam và thế giới thể hiện qua các giai đoạn: 12
2.1. Tình hình thất nghiệp của Viêt Nam năm 2009- 2011: 12
2.2. Tình hình thất nghiệp của Viêt Nam năm 2012- 2013: 15
3. Nguyên nhân thất nghiệp ở Việt nam 16
3.1. Khoảng thời gian thất nghiệp: 16
3.2. Do cạnh tranh mạnh mẽ của cơ chế thị trường: 17
3.3. Các nguyên nhân khác: 17

4. Thất nghiệp ảnh hưởng đến người tiêu dùng: 19
5. Giải pháp và tạo công ăn việc làm 19
K T LU NẾ Ậ 22
TÀI LI U THAM KH OỆ Ả 24
Nhóm thực hiện: Nhóm 01 - Lớp: CDQT13TH
Thất nghiệp và tác động của nó đến hành vi của người tiêu dùng
LỜI MỞ ĐẦU
Trong công cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay, vấn đề thất nghiệp và các chính
sách giải quyết việc làm đang là vấn đề nóng bỏng và không kém phần bức bách
đang được toàn xã hội đặc biệt quan tâm.
Đất nước ta đang trong quá trình chuyển sang kinh tế phát triển, chúng ta
đang từng bước đổi mới nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân,
kinh tế vĩ mô đã vạch rõ những vấn đề phát sinhtrong đó thể hiện ở những vấn đề:
Thất nghiệp, việc làm, lạm phát… tuy nhiên, đề tài này chỉ đi vào nghiên cứu vấn
đề thất nghiệp và tác động của nó đến hành vi người tiêu dùng ở Việt nam.
Các chính sách giải quyết việc làm của Nhà nước ta, mục tiêu chính sách, kết
quả đạt được, những vấn đề chưa đạt được. Tình hình việc làm của người lao động
và hành vi tiêu dùng của người tiêu dùng. Phương hướng giải quyết việc làm cho
người lao động đang thất nghiệp.
1. Mục tiêu của đề tài:
Đề tài nghiên cứu này nhằm mục đích đưa ra nhận thức đúng đắn và sự vận
dụng có hiệu quả những vấn đề nêu trên. Từ đó có thể nêu lên được cơ sở lý luận
để xây dựng và hình thành chủ nghĩa xã hội Việt Nam. Việc nhận thức và vận
dụng đúng đắn vấn đề này giúp ta giải quyết được những thực trạng này là sự giảm
sút to lớn về mặt sản lượng và đôi khi còn kéo theo nạn lạm phát cao. Đồng thời có
còn giải quyết được nhiều vấn đề xã hội. Bởi vì thất nghiệp tăng số người không
có công ăn việc làm nhiều hơn gắn liền với sự gia tăng tệ nạ xã hội như: cờ bac,
trộm cắp… làm xói mòn nếp sống lành mạnh, có thể phá vỡ nhiều mối quan hệ
truyền thống, gây tổn thương về mặt tâm lý và niềm tin đến nhiều người từ đó phân
tích ra được hành vi của người tiêu dùng.

2. Giới hạn của đề tài:
Nhóm chỉ có thể nghiên cứu tình trạng thất nghiệp trong nước, nguyên nhân
dẫn đến và đề ra phương hướng giải quyết. Bên cạnh đó cũng nêu lên một số phân
tích về hành vi của người tiêu dùng khi bị thất nghiệp tác động lên.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Nhóm thực hiện: Nhóm 01 - Lớp: CDQT13TH Trang 1
Thất nghiệp và tác động của nó đến hành vi của người tiêu dùng
Nền kinh tế của thế giới nói cung và Việt Nam trong thời kỳ hội nhập nói
riêng sẽ là mục tiêu để ta đi sâu vào nghiên cứu tình trạng thất nghiệp của người
lao động gắn liền với đối tượng nghiên cứu.
Nhóm thực hiện: Nhóm 01 - Lớp: CDQT13TH Trang 2
Thất nghiệp và tác động của nó đến hành vi của người tiêu dùng
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.Các khái niệm cơ bản
+ Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, tạo ra giá trị của cải
và tinh thần vật chất của con người.
+ Việc làm là mọi hoạt động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm.
+ Lực lượng lao động gồm những người đang làm việc va thất nghiệp.
+ Độ tuổi lao động là lứa tuổi có khả năng lao động, do nhà nước quy định,
được thống kê để xác định nguồn nhân lực, giới hạn độ tuổi lao động khác nhau ở
từng quốc gia. Ở Việt Nam độ tuổi lao động nam từ 16-60 tuổi, nữ từ 16-55 tuổi
+ Thất nghiệp là tình trạng nguồn lao động muốn có việc làm ma không tìm
được việc hay những người có khả năng lao động không có việc làm và đang tìm
kiếm việc làm
+ Tỉ lệ số người là phần trăm số người không có việc làm trên tổng số lực
lượng lao động
2. Các đặc điểm của tình trang thất ngiệp
+ Thất nghiệp thời vận hay thất nghiệp chu kì là loại hình thất nghiệp xuất
hiện theo sự dao đọng của chu kì hoạt động kinh tế của mỗi quốc gia và trong bối

cảnh hiên nay, loại hình thất nghiệp này đang có hướng gia tăng.
+ Thất nghiệp cơ cấu xảy ra khi cung của những loại lao động nhất định vượt
hơn cầu lao động cùng loại và không biến chuyển kịp để tìm.
Có hai điều kiên dẫn tới thất nghiệp cơ cấu là: Cung của một loại lao động
nhất định lớn hơn cầu về cùng loại lao động đó va sự hạn chế về tính lưu chuyển
của lao động.
+ Thất nghiệp tạm thời hay thất nghiệp chuyển đổi được coi là hình thức thất
nghiệp thông thường, thể hiện ở khoảng thời gian tìm việc khi người lao động từ
bỏ chỗ làm việc cũ để đi tìm chỗ làm viêc mới.
+ Thất nghiệp sức lao động phụ thuộc. Khi một bộ phận lao động không có
trình độ chuyên môn hoặc không đủ năng lực để đáp ứng yêu cầu của một nền sản
Nhóm thực hiện: Nhóm 01 - Lớp: CDQT13TH Trang 3
Thất nghiệp và tác động của nó đến hành vi của người tiêu dùng
xuất và quản lí hiên đại, trong quá trình sản xuất sẽ có những người được tiếp nhận
vào làm việc và có những người bị loại ra.
+ Thất nghiệp xuất khẩu. Khi một quốc gia phá giá đồng tiền để tăng xuất
khẩu sẽ làm các nước khác tăng thất nghiệp do tăng nhập khẩu hàng hóa khiến
doanh nghiệp trong nước đình đốn, hoặc khi một nước sử dụng số lượng lớn lao
động nước ngoài, kinh tế gặp khó khăn phải sa thải lao động và buộc họ phải đi tìm
việc khác hoặc về quê hương làm gia tăng lượng người thất nghiệp xuất khẩu.
+ Thất nghiệp cổ điển. Là dạng thất nghiệp liên quan tới loại việc làm mà tiền
công thực tế trả cho người làm công việc đó cao hơn mức tiền công thực tế bình
quân của thị trường lao động chung, khiến cho lượng cung về lao động đối với
công việc này cao hơn lượng cầu. Dạng thất nghiệp này còn được gọi là thất
nghiệp tiền công thực tế.
+ Thất nghiệp cơ cấu. là dạng thất nghiệp do người lao động và người thuê
mướn lao động không tìm được nhau vì những lí do như khác biệt về địa lí, thiếu
thông tin,….
+ Thất nghiệp chu kì. Là loại thất nghiệp liên quan đến chu kì kinh tế mà tổng
cầu thấp hơn tổng cung dẫn tới doanh nghiệp phải thu hẹp sản xuất và phải giảm

thuê mướn lao động. Dạng thất nghiệp này còn gọi là thất nghiệp Keynes vì
Keynes là người đề xướng thuyết về tổng cầu-tổng cung.
+ Thất nghiệp ma sát. Là loại thất nghiệp tam thời do người lao động đang
chờ để tìm được việc làm mà họ kì vọng chứ không phải không thể tìm được việc
làm nào.
+ Thất nghiệp trá hình. Là dạng thất nghiệp của những người lao động không
dược sử dụng đúng hoặc không dược sử dụng hết cắc kĩ năng. Thuộc loại này bao
gồm cả những người làm nghề nông trong thời điểm nông nhàn.
+ Thất nghiệp ẩn. là dạng thất nghiệp không được báo cáo.
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thất nghiệp
+ Các học thuyết kinh tế học giải thích thất nghiệp theo các cách khác nhau.
Nhóm thực hiện: Nhóm 01 - Lớp: CDQT13TH Trang 4
Thất nghiệp và tác động của nó đến hành vi của người tiêu dùng
Kinh tế học Keynes nhấn mạnh rằng nhu cầu yếu sẽ dẫn đến cắt giảm sản xuất va
sa thái công nhân.
+ Một số khác chỉ rằng các vấn đề về cơ cấu ảnh hưởng thị trường lao động.
Kinh tế học cổ điển và tân cổ điển có xu hướng lí giải áp lực thị trường đến từ bên
ngoài, như mức lương tối thiểu, thuế, các quy định hạn chế thuê mướn người lao
động
+ Việc áp dụng nguyên lí cung-cầu vào thị trường lao động giúp lí giải tỉ lệ
thất nghiệp cũng như giá cả của lao động.
+ Thất nghiệp gia tăng do suy giảm kinh tế toàn cầu. Nguyên nhân khiến
người lao động bị mất việc chủ yếu do ảnh hưởng của suy thoái nền kinh tế toàn
cầu.
+ Nếp nghĩ có từ lâu trong thanh niên là thói quen đề cao việc học để làm thầy
mặc dù nếu bản thân học làm thợ sẽ tốt hơn hay thích làm nha nước, không thích
làm cho tư nhân, như vậy là thiếu thực tế bởi không dựa trên khả năng của bản
thân và nhu cầu xã hội.
+ Một bộ phận lao động trẻ có biểu hiên ngộ nhận khả năng bản thân, một bộ
phận khác lại tự ti, không đánh giá hết năng lực thực sự của mình. Chọn nghề theo

nếp nghĩ sẽ đễ mắc những sai lầm. Rất nhiều lao động trẻ nhảy việc để tìm liếm thu
nhập cao nên dẫn đến tình trạng dễ bị mất việc.
+ Lao động Việt Nam có trình độ tay nghề thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu
mới, tính chuyên nghiệp chưa cao.
4. Tỷ lệ thất nghiệp:
- Tỷ lệ thất nghiệp là phần trăm(%) số người thất nghiệp so với tổng số ngừơi
trong lực lượng lao động.
Nhóm thực hiện: Nhóm 01 - Lớp: CDQT13TH Trang 5
Tỷ lệ thất nghiệp = 100% x Số người không có việc làm
Tổng số lao động xã hội
Thất nghiệp và tác động của nó đến hành vi của người tiêu dùng
- Tỷ lệ thất nghiệp là chỉ tiêu phản ảnh khái quát tình trạng thất nghiệp của
một quốc gia. Cũng vì thế mà có những quan điểm khác nhau về nội dung và
phương pháp tính toán để có khả năng biểu thị đúng và đầy đủ đặc điểm nhiều vẻ
của tình trạng thất nghiệp thực tế, đặc biệt là ở những nước đang phát triển.Việc
đưa ra các giải pháp nhằm hạ tỷ lệ thất nghiệp là mối quan tâm của mọi quốc gia,
mọi xã hội
5. Phân theo loại hình thất nghiệp:
5.1 Phân theo loại hình thất nghiệp:
Một trong những vấn đề mà các nhà quản lý rất quan tâm là con số ngươì thất
nghiệp tập trung ở đâu, bộ phận dân cư nào,ngành nghề nào. Cần phải biết những
điều đó để hiểu rõ đặc điểm,tính chất,mức độ tác hại của thất nghiệp trong thực
thế. Căn cứ vào tình trạng trạng phân bố thất nghiệp trong dân cư có các dạng sau:
- Thất nghiệp chia theo giới tính(nam, nữ)
- Thất nghiệp chia theo lứa tuổi (tuổi-nghề)
- Thất nghiệp chia theo vụng lãnh thổ (thành thị -nông thôn)
- Thất nghiệpchia theo nghành nghề(nghành sản xuất,dịch vụ)
- Thất nghiệp chia theo dân tộc, chủng tộc
Thông thường trong xã hội, tỷ lệ thất nghiệp đối với nữ giới cao hơn nam
giới, tỷ lệ thất nghiệp ơ nhữnh người trẻ tuổi cao hơn so với người có tuổi với tay

nghề và kinh nghiệm lâu năm Việc nắm được con số này sẽ giúp cho nhà lãnh
đạo vạch ra những chính sáchthích hợp để có thể sử dụng tốt hơn lực lượng lao
động dư thừa trong từng loại hình thất nghiệp cụ thể.
5.2 Phân loại lý do thất nghiệp:
Có thể chia làm bốn loại như sau:
- Bỏ việc : một số người tự nguyện bỏ việc hiện tại của mình về những lý do
khắc nhau, như cho rằng lư ơng thấp, điều kiện làm việc không thích hợp.
- Mất việc: Một số người bị sa thải hoặc trở nên dư thừado nhữnh khó khăn
cửa hãng trong kinh doanh
- Mới vào :Là những người lần đầu bổ xung vào lượng lao động nhưng chưa
Nhóm thực hiện: Nhóm 01 - Lớp: CDQT13TH Trang 6
Thất nghiệp và tác động của nó đến hành vi của người tiêu dùng
tìm được việc làm (thanh niên đến tuổi lao động đang tìm việc, sinh viên tốt nghiệp
đang chờ công tác).
- Quay lại :Những người đã từng có việc làm, sau đấy thôi việc và thậm chí
không đăng ký thất nghiệp, nay muốn quay lại làm việc nhưng chưa tìm được việc
làm Kết cục những người thất nghiệp không phải là vĩnh viễn. Người ta ra khỏi đội
quân thất nghiệp theo các hướng ngược lại. Một số tìm được việc làm, một sốkhác
từ bỏ việc tìm kiếm công việc và hoàn toàn rút ra khỏi con số lực lượng lao động.
Mặc dù trong nhóm rút lui hoàn toàn này có một số người do điều kiện bãn thân
hoàn toà không phù hợp so với yêu cầu của thị trường lao động, nhưnh đa phần
trong số họ không hứng thú làm việc, những người chán nản về triển vọng có thể
tìm đựoc việc làm và quyết địng không làm việc nữa.
Như vậy số người thất nghiệp không phải là con số cố định mà là con số
mang tính thời điểm. Nó luôn biến đổi không ngừng theo thời gian. Thất nghiệp là
một quá trình vận động từ có việc, mới trưởng thành trở lên thất nghiệp ròi ra khỏi
thạng thái đó. Vì thế, việc nghiên cứu dòng lưu chuyển thất nghiệp là rất có ý
nghĩa Gióng như một bể nước, khi dòng vào (số người thất nghiệp) lớn hơn dòng
ra (số người tìm được việc mới) thì quy mô thất nghiệp sẽ giảm xuống. Khi dòng
thát nghiệp cân bằng thì quy mô thất nghiệp sẽ không đổi, tỷ lệ thấtnghiệp tương

đối ổn định. Dòng Thất nghiệp nói trên đồng thời cũng phản ảnh sự vân đọng hoặc
những biến đọng của các thi trường lao động. Quy mô thất nghiệp còn gắn với
khoảng thời gian thất nghiệp trung bình
Trong một đợt thất nghiệp, mỗi một người có một thời gian thất nghiẹp liên
tục nhất định. Độ dài thời gian này có sự khác nhau giữa các nguyên nhân. Khoảng
thời gian trung bình là đọ dài bình quân thời gian mất
5.3 Phân loại theo nguồn gốc thất nghiệp:
Việc tìm hiểu nguồn gốc thất nghiệp có ý nghĩa phân tích sâu sắc về thực
trạng thất nghiệp, từ đó tìm ra hướng giải quyết
- Thất nghiệp tạm thời :
Thất nghiệp tạm thời xảy ra khi có một số người lao độngthi gian tìm kiếm
Nhóm thực hiện: Nhóm 01 - Lớp: CDQT13TH Trang 7
Thất nghiệp và tác động của nó đến hành vi của người tiêu dùng
công việc hoặc nơi làm việc tốt hơn, phù hợp với ý muốn riêng (lương cao
hơn,điều kiện làm việc tốt hơn )hoặc nhưng người bước vào thị trường lao động
hoặc đang tìm kiến việc làm hoặc đang chờ đợi đi làm. Mọi xã hội trong bất kỳ
thời điểm nào cũng tồn tại loại thất nghiệp này
- Thất nghiệp cơ cấu : Thất nghiệp cơ cấu xẩy ra khi có sự mất cân đối cung
cầu giữa các loại lao động ( giữa các nghành,nghề, khu vực). Loại này gắn liền với
sự biến động cơ cấu kinh tế và khẳ năng điểu chỉnh chung của thị trường laođộng
(tổ chưc đào tạo lại, môi giới) khi sự biến động này là mạnh và kéo dài, nạn thất
nghiệp trở lên trầm trọng và chuyển sang thấtnghiệp dài hạn
- Thất nghiệp do thiếu cầu Loại thất nghiệp này xảy ra khi mức cầu chung về
lao động giảm xuống. Nguyên nhân chính ở đây là sự suy giảm tổng cầu. Loại này
còn gọi là thất nghiệp chu kỳ bởi ở các nền kinh tế thị trường, nó gắn liền với thời
kỳ suy thoái của chu kỳ kinh doanh. Dấu hiệu chứng tỏ sự xuất hiện của loại này là
tình trạng thất nghiệp xảy ra trà lan ở khắp mọi, mọi nghành nghề
Đây là thất nghiệp theo lý thuyết của Keynes khi tổng cầu giảm mà Người
thất nghiệp là những người hiện chưa có việc nhưng mong muốn và đang tìm kiếm
việc làm. Người có việc là những người đang làm trong các cơ sở kinh tế,văn hoá,

xẵ hội,trong lực lượng vũ trang và trong các cơ quan nhà nước. Lực lượng lao
động là số người trong độ tuổi lao động đang có hoặc chưa có việc làm nhưng đang
tìm kiếm việc làm. Nhữn g người trong độ tuổi lao động là những người ở độ tuổi
có nghĩa vụ và quyền lợi lao động theo quy định đã ghi trong hiến pháp. Tác động
của thất nghiệp tới đời sống kinh tế xã hội
- Thất nghiệp do yếu tố ngoài thị trường: Loại thất nghiệp này còn được gọi là
thất nghiệp theo lý thuyết cổ điển. Nó xảy ra khi tiền lương được ấn định khong
bởi các lực lượng thị trường và cao hơn mức lươ ng cân bằng thực tế của thị trường
lao động. Vì tiền lương không chỉ quan hệ đến sự phân bố thu nhập găn liền với
kết quả đến lao động mà còn quan hệ đến mức sống tối thiểu nên nhiều quốc gia
(chính phủ hoặc công đoàn) do có quy định cứng nhắc về mức lương tối thiểu, hạn
chế sự linh hoạt của tiền lương (ngược lại với sự năng động của thị trường lao
Nhóm thực hiện: Nhóm 01 - Lớp: CDQT13TH Trang 8
Thất nghiệp và tác động của nó đến hành vi của người tiêu dùng
động) dẫn đêns một bộ phận lao động mất việc làm. Các phân tích hiện đại về thất
nghiệp cũng sử dụng các dạng thất nghiệp này nhưng phân loại chúng hơi khác
nhau một chút để làm sáng rõ các khía cạnh hành vi và hậu qủa của chúng đối với
chính sách của chính phủ.
*Thất nghiệp do thiếu cầu hay thất nghiệp theo lý thuyết Keynes xảy ra khi
tổng cầu suy giảm, sản xuất đình trệ, công nhân mất việc. nên loại thất nghiệp này
gọi là không tự nguyện. Thất nghiệp dạng này được gây ra bởi sự điều chỉnh chậm
hơn của thị trường lao động so với sự điều khiển của các cá nhân hoặc của công
đoàn. Cách phân chia như trên giúp chúng ta hiểu rõ các chính sách cần thiết của
chính phủ để giải quyết các vấn đề thất nghiệp. Chúng ta đã biết rằng trong dài
hạn, nền kinh tế có thể từ từ quay trở lại trạng thái hữu nghiệp toàn phần thông qua
việc điều chỉnh dần dần tiền lương và giá cả, nên thất nghiệp theo lý thuyết Keynes
cuối cùng rồi cũng mất đi. Nhưng trong ngắn hạn, thất nghiệp theo lý thuyết
Keynes là một phần trong tổng số thất nghiệp mà chính phủ có thể góp phần giảm
bớt bằng cách sử dụng chính sách tài khoá và tiền tệ để làm tăng nhanh tổng cầu
chứ không phải ngồi chờ cho tiền lương và giá cả giảm để tăng mức cung ứng thực

tế của tiền và giảm lãi xuất. Ngược lại tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên cho chúng ta biết
phần trăm con số thất nghiệp mà không thể khử bỏ được chỉ bằng cách phục hồi
tổng cầu trở lại mức hữu nghiệp toàn phần. Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên là mức thất
nghiệp trong trạng thái hữu nghiệp toàn phần. Để giảm tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên sẽ
cần đến các chính sách trong cung tác động đến các động lực trên thị trường lao
động.
5.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến thất nghiệp tự nhiên:
Có hai nhân tố chính ảnh hưởng đến tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên là khoảng thời
gian thất nghiệp và tần số thất nghiệp.
* Khoảng thời gian thất nghiệp:
Giả sử rằng thường xuyên có một lượng người nhất định bổ sung vào đội ngũ
tìm kiếm việc làm và nêú mỗi người phải chờ đợi quá nhiều thời gian mới tìm
được việc thì trong một thời kỳ nào đó số lượng người thất nghiệp trung bình tăng
Nhóm thực hiện: Nhóm 01 - Lớp: CDQT13TH Trang 9
Thất nghiệp và tác động của nó đến hành vi của người tiêu dùng
lên, tỷ lệ thất nghiệp sẽ bị nâng cao. Thời gian chờ đợi nói trên được gọi là
“Khoảng thời gian thất nghiệp” và nó phụ thuộc vào:
- Cách thức tổ chức thị trường lao động. - Cấu tạo nhân khẩu của những
người thất nghiệp (tuổi đời, tuổi nghề, ngành nghề ).
- Cơ cấu việc làm và khả năng có sẵn việc. Mọi chính sách cải thiện các yếu
tố trên sẽ dẫn đến rút ngắn khoảng thời gian thất nghiệp.
* Tần số thất nghiệp: Lần số trung bình một người lao động bị thất nghiệp
trong thời kỳ nhất định (ví dụ trong một năm bị thất nghiệp hai lần). Tần số thất
nghiệp phụ thuộc vào:
- Sự thay đổi nhu cầu lao động của các doanh nghiệp.
- Sự gia tăng tỷ lệ tham gia vào lực lượng lao động. Trong ngắn hạn, khi tổng
cầu không đổi nhưng có sự biến động về cơ cấu của nó và khi có tỷ lệ tăng dân số
cao thì tần số thất nghiệp bị đẩy lên nhanh.
Tần số thất nghiệp lớn có nghĩa là thường xuyên có số thất nghiệp nhiều, tỷ lệ
thất nghiệp cao. Hạ tỷ lệ tăng dân số và ổn định kinh tế là hướng đi quan trọng giữ

cho tần số thất nghiệp ở mức thấp. Chú ý rằng, ở các nước có nền kinh tế đang
phát triển, loại “dân số hoạt động kinh tế tự do” (buôn bán nhỏ, sản xuất nhỏ) có số
người tham gia đáng kể nhưng thu nhập rất thấp và không ổn định. Họ luôn mong
muốn tìm kiếm việc làm mới có thu nhập cao hơn và ổn định hơn và như vậy họ là
nguồn dự trữ lớn cho sự gia tăng lực lưọng lao động.
Ở các nước phát triển khi có trợ cấp thất nghiệp cũng có thể làm tăng tỷ lệ
thất nghiệp do có điều kiện thuận lợi để kéo dài thời gian tìm việc
Tác động của thất nghiệp tới đời sống kinh tế xã hội tâm lý con người: Công
ăn việc làm gắn liền với kinh tế thị trường. Khi không có công ăn việc làm người
ta sẽ trở thành thất nghiệp. Nạn thất nghiệp là một thực tế nan giải của mọi quốc
gia có nền kinh tế thị trường cho dù quốc gia đó có trình độ kém phát triển hay
phát triển cao.
Trước hết, thất nghiệp là đòn rất mạnh giáng vào tâm lý và đời sống của mọi
người và từ đó ảnh hưởng mãnh liệt đến đời sống xã hội. Thanh niên mới lớn
Nhóm thực hiện: Nhóm 01 - Lớp: CDQT13TH Trang 10
Thất nghiệp và tác động của nó đến hành vi của người tiêu dùng
không có việc làm dễ sinh bi quan, chán nản hoặc hận đời, xung đột với gia đình,
dần dần nhiễm các thói hư, tật xấu, làm trầm trọng thêm các tệ nạn xã hội 9 như
cướp của, mại dâm. Số người ngoài tuổi thanh niên bị thất nghiệp thường là
nguyên nhân của các cuộc tan vỡ gia đình, sa sút nhân cách (nghiện hút, lừa đảo
trộm cắp) gây suy thoái đời sống xã hội.
Thứ hai là trong cơ chế thị trường nhiều thành phần, nếu nhà nước không có
các thể chế chặt chẽ, số người không có việc làm sẽ phát triển sống bằng đủ cách,
từ việc khai thác bừa bãi tài nguyên (vàng, đá quý, gỗ, than, quặng kim loại) đến
các băng đảng buôn lậu, làm hàng giả, trộm cắp đồ cổ. làm hại nền kinh tế, văn hoá
và môi trường tự nhiên của đất nước.
Thứ ba là do thừa lao động và giải quyết việc làm, nước ta không thể tiến
nhanh lên trình độ hiện đại hoá vì càng trang bị hiện đại, càng cần ít lao
động.Trong một thời gian khá dài, chúng ta vẫn cần có nhiều việc dùng ít máy móc
và nhiều lao động để cố gắng giải quyết một phần nạn thất nghiệp.

Thứ tư là việc gia tăng đội quân thất nghiệp lên quá nhanh khiến nhà nước
phải bỏ ra những khoản chi phí lớn để trợ cấp cho những người thất nghiệp, mở
các lớp dạy nghề. làm cho ngân sách bị thu hẹp, không thể mở rộng đầu tư, xây
dựng các dự án kinh tế khác. Như vậy tác hại của thất nghiệp là rất rõ ràng. Người
ta có thể tính toán được sự thiệt hại kinh tế. Đó là sự giảm sút về to lớn về sản
lượng đôi khi còn kéo theo nạn lạm phát nghiêm trọng. Sự thiệt hại về kinh tế do
thất nghiệp mang lại ở nhiều nước lớn đến mức không thể so sánh với thiệt hại do
tính không hiệu quả của bất cứ hoạt động kinh tế vĩ mô nào khác.
Nhóm thực hiện: Nhóm 01 - Lớp: CDQT13TH Trang 11
Thất nghiệp và tác động của nó đến hành vi của người tiêu dùng
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH THẤT NGHIỆP Ở VIỆT NAM
1. Tình hình chung:
Việt nam là một trong những nước kinh tế đang phát triển, quy mô dân số và
mật độ dân cư tương đối lớn so với các nước trên thế giới và tốc độ phát triển
nhanh, trong lúc đó việc mở rộng và phát triển kinh tế, giải quyết việc làm gặp
nhiều hạn chế, như thiếu vốn sản xuất, lao động phân bổ chưa hợp lý, tài nguyên
khác chưa được khai thác hợp lý Càng làm cho chênh lệch giữa cung và cầu về
lao động rất lớn, gây ra sức ép về vấn đề giải quyết việc làm trong toàn quốc.
Là nước nông nghiệp đang phát triển, nước ta gần 80% lực lượng lao động tập
trung ở nông nghiệp. Thất nghiệp mang tính thời vụ, bán thất nghiệp là phổ biến.
Thiếu việc làm ở nông thôn do nguồn lao động ngày một tăng nhanh trong lúc
đó diện tích canh tác chỉ có hạn làm cho tỷ lệ diện tích theo đầu người càng giảm.
Năng suất lao động hiện còn thấp. Tình trạnh thiếu việc làm đầy đủ còn phổ biến
2. Thất nghiệp ở Việt Nam và thế giới thể hiện qua các giai đoạn:
2.1. Tình hình thất nghiệp của Viêt Nam năm 2009- 2011:
“Xu hướng việc làm của thanh niên trên thế giới năm 2010” cho thấy trong
năm 2009, trong số 620 triệu thanh niên lao động, tuổi từ 15- 24, thì có tới 81 triệu
đã rơi vào cảnh không có việc làm. Đây là mức cao nhất chưa từng có từ trước tới
nay trong khi con số này chỉ mới ở mức 78 triệu trong năm 2007. Tỷ lệ thất nghiệp
ở thanh niên đã tăng từ mức 11,9% trong năm 2007 lên 13% trong năm 2009. Xét

dưới góc độ tiểu vùng, cuối năm 2009 đã có 12,8 triệu thanh niên thất nghiệp ở
Đông Á; 8,3 triệu ở Đông Nam Á & Thái Bình Dương và 15,3 triệu ở Nam Á. Rủi
ro khủng khoảng kinh tế tạo nên "‘thế hệ bị đặt bên lề’, bao gồm những thanh niên
nằm hoàn toàn ngoài thị trường lao động, không có hi vọng về khả năng làm việc
để có một cuộc sống bền vững. “Thế hệ bị đặt bên lề” sẽ là những thanh niên
nghèo ở các nước đang phát triển và theo ILO “Khi nhiều thanh niên vẫn tiếp tục
trong (hoặc lâm vào) cảnh đói nghèo trong quá trình khủng hoảng thì hi vọng về
một động lực thúc đẩy phát triển bởi nỗ lực của thanh niên ở các nước thu nhập
Nhóm thực hiện: Nhóm 01 - Lớp: CDQT13TH Trang 12
Thất nghiệp và tác động của nó đến hành vi của người tiêu dùng
thấp vẫn còn bế tắc”. Báo cáo cũng nhận thấy thanh niên thất nghiệp nhạy cảm đối
với cuộc khủng hoảng hơn người trưởng thành thất nghiệp và sự phục hồi thị
trường việc làm cho nam và nữ thanh niên có xu hướng chậm hơn so với thị trường
việc làm dành cho người trưởng thành. Tỷ lệ thanh niên trên toàn thế giới có khả
năng thất nghiệp cao gần gấp 3 lần so với người trưởng thành, nhưng trong năm
2009 tại Đông Nam Á & Thái Bình Dương mức chênh lệch này là 4,6 lần – mức
tồi tệ nhất trên thế giới. Tại Nam Á, tỷ lệ thanh niên có khả năng thất nghiệp cao
hơn gấp 3 lần và tại Đông Á là 2,6 lần.
Suy giảm kinh tế gây nhiều hệ quả nghiêm trọng đối với tầng lớp thanh niên,
đặc biệt khi những người mới gia nhập vào thị trường lao động, càng làm gia tăng
thêm nhóm những người thất nghiệp. Theo nghiên cứu của ILO, nguyên nhân dẫn
tới tình trạng tỷ lệ thất nghiệp ở tầng lớp thanh niên tăng cao có bắt nguồn từ cuộc
khủng hoảng kinh tế thế giới. Báo cáo chỉ rõ trong các quốc gia phát triển và các
nền kinh tế mới nổi, hiệu ứng của cuộc khủng hoảng đối với thanh niên càng làm
tăng thêm tỷ lệ thất nghiệp và các tệ nạn xã hội. Tại các nền kinh tế đang phát
triển, nơi sinh sống của gần 90% các thanh niên, thanh niên lại chính là đối tượng
dễ bị tác động nhất của tình trạng không có việc làm và nghèo đói. Trong các quốc
gia thu nhập thấp, hiệu ứng của cuộc khủng hoảng gây ra còn trầm trọng hơn nữa.
Cũng theo báo cáo của ILO, năm 2008 có khoảng 152 triệu người, chiếm khoảng
28% tất cả số thanh niên lao động trên thế giới, đều phải làm việc hay sống trong

cảnh cực nghèo, trong các hộ gia đình sống với dưới 1,25 USD/ người/ngày. Đến
nay, suy giảm kinh tế vẫn chưa có dấu hiệu chững lại, vì vậy, thất nghiệp, nhất là
thất nghiệp trong lực lượng lao động trẻ vẫn chưa thể cải thiện được. Cũng theo
báo cáo của ILO về “Việc làm thế giới năm 2012”, đến hết năm 2012, tỷ lệ thất
nghiệp trên toàn thế giới dự kiến sẽ tăng 3%, chiếm 6,1% trong số lực lượng lao
động, tương đương 202 triệu người. ILO cũng dự đoán tỷ lệ thất nghiệp sẽ tăng lên
6,2% vào năm 2013, tương đương với 5 triệu người nữa phải từ bỏ công việc của
mình. Tỷ lệ thất nghiệp đặc biệt cao ở nhóm người trẻ. Theo thống kê, tại châu Âu,
gần 2/3 quốc gia đã chịu tình trạng tỷ lệ thất nghiệp tăng dần mỗi năm. Số liệu từ
Nhóm thực hiện: Nhóm 01 - Lớp: CDQT13TH Trang 13
Thất nghiệp và tác động của nó đến hành vi của người tiêu dùng
Viện Thống kê quốc gia Tây Ban Nha cho thấy, tỷ lệ thất nghiệp Tây Ban Nha
trong quý 1-2012 tăng lên 24,4%, cao nhất 18 năm qua và cao hơn mức dự báo
23,8%. Một báo cáo khác cũng cho biết, tỷ lệ lạm phát của Tây Ban Nha cũng tăng
từ 1,8% lên 2%. Các số liệu của Liên minh châu Âu (EU) công bố vào đầu năm
2011 cho thấy, tỉ lệ thất nghiệp tại 16 quốc gia thuộc khu vực sử dụng đồng tiền
chung châu Âu (Eurozone) đã tăng lên mức cao lịch sử: 10,1% trong tháng 11-
2010. Theo các số liệu của cơ quan thống kê EU (Eurostat), hơn 15,9 triệu người
tại khu vực đồng ơ-rô đã bị mất việc làm. Thất nghiệp, theo các chuyên gia kinh tế,
cùng với nghèo đói là hai nguyên nhân cơ bản dễ dẫn đến khủng hoảng chính trị và
xã hội. Và thực tế, trong các năm 2011 và 2012 thế giới đã chứng kiến làn sóng
biểu tình rộng khắp trên toàn thế giới, cả ở những nơi tưởng như có hệ thống
ASXH bền vững nhất là châu Âu. Thế giới cũng đã chứng kiến sự sụp đổ, sự ra đi
của không ít Chính phủ cũng chỉ vì liên quan đến ASXH cho người dân ( không
tính đến sự sụp đổ mang tính chính trị nhiều hơn ở các nước Trung đông).
Chính phủ các nước đang phải có những “gói cứu trợ” khẩn cấp để giải cứu
nền kinh tế và phải chi một khoản tiền khổng lồ để trợ cấp thất nghiệp, giúp cho
người lao động qua cơn nguy khốn về kinh tế. Chỉ riêng Hy lạp đầu năm 2012 EU
đã phải đưa ra gói cứu trợ thứ hai trị giá 130 tỷ Euro để cứu nền kinh tế nước này
khỏi bị sụp đổ (theo BBC-TG). Trước đó năm 2011 EU đã đưa ra gói cứu trợ khẩn

cấp thứ nhất cho Hy lạp trị giá 110 tỷ Euro.
Trong bối cảnh Hội nhập kinh tế thế giới, khi kinh tế thế giới bị khủng hoảng
thì Việt nam cũng bị ảnh hưởng. Theo thống kê mới nhất, gần 100 ngàn doanh
nghiệp bị phá sản, đóng cửa, kéo theo là gần 1 triệu người lao động bị thất nghiệp.
Tỷ lệ thất nghiệp chung của lực lượng lao động Việt nam là 2,17% (tương đương
984000 người) và tỷ lệ thiếu việc làm là 2,98% ( tương đương 1,36 triệu người).
Riêng đối với Việt nam, ngoài thất nghiệp chính thức (gần 1 triệu, như đã nêu),
còn rất nhiều người bị thất nghiệp trá hình do không làm hết thời gian làm việc
hoặc làm việc cầm chừng cho hết ngày, nhất là ở khu vực nông thôn ( không sử
dụng hết thời gian lao động). Cũng theo số liệu thống kê nêu trên, trong số những
Nhóm thực hiện: Nhóm 01 - Lớp: CDQT13TH Trang 14
Thất nghiệp và tác động của nó đến hành vi của người tiêu dùng
người thất nghiệp, số người từ 15-24 tuổi chiếm tới 46,8%. Điều này lại cho thấy
những quy luật kinh tế (tăng trưởng kinh tế- thất nghiệp) của thế giới và Việt nam
đều có những nét tương đồng và càng khẳng định Việt nam không thể đứng ngoài
ảnh hưởng của khủng hoảng chung của kinh tế thế giới.
2.2. Tình hình thất nghiệp của Viêt Nam năm 2012- 2013:
Theo số liệu vừa được công bố của Tổng cục Thống kê, lực lượng lao động từ
15 tuổi trở lên của cả nước tại thời điểm 1/7/2013 ước tính 53,3 triệu người, tăng
715,6 nghìn người so với thời điểm 1/7/2012 và tăng 308 nghìn người so với tại
thời điểm 1/4/2013, trong đó lao động nam chiếm 51,1%; lao động nữ chiếm
48,9%. Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc sáu tháng đầu năm ước tính 52,2
triệu người, tăng 0,97% so với năm 2012. Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm
việc của khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 47,4% tổng số, không biến
động so với năm trước; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 20,7%, giảm
0,5%; khu vực dịch vụ chiếm 31,9%, tăng 0,5%.
Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi sáu tháng đầu năm 2013 ước tính
là 2,28%, trong đó khu vực thành thị là 3,85%, khu vực nông thôn là 1,57% (số
liệu của cả năm 2012 tương ứng là: 1,96%; 3,21%; 1,39%). Tỷ lệ thiếu việc làm
của lao động trong độ tuổi sáu tháng đầu năm ước tính là 2,95%, trong đó khu vực

thành thị là 1,76%, khu vực nông thôn là 3,47% (số liệu của cả năm 2012 tương
ứng là: 2,74%; 1,56%; 3,27%).
Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên sáu tháng đầu năm ước tính là 6,07% (được
tính cho những người từ 15-24 tuổi), trong đó khu vực thành thị là 11,45%; khu
vực nông thôn là 4,41%. Tỷ lệ thất nghiệp của người lớn sáu tháng đầu năm ước
tính là 1,34% (được tính cho những người từ 25 tuổi trở lên), trong đó khu vực
thành thị là 2,55%, khu vực nông thôn là 0,8%. Nhìn chung, tỷ lệ thất nghiệp có xu
hướng tăng lên do sản xuất gặp khó khăn, ảnh hưởng đến việc làm của người lao
động. Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị của thanh niên gấp 4,5 lần tỷ lệ thất
nghiệp của người lớn.
Qua phân tích trên đây cho ta thấy trên thị trường lao động nước ta có sự mất
Nhóm thực hiện: Nhóm 01 - Lớp: CDQT13TH Trang 15
Thất nghiệp và tác động của nó đến hành vi của người tiêu dùng
cân đối lớn giữa cung và cầu. Tuy nhiên, cơ chế thị trường tự nó cũng có những
điều chỉnh quan hệ cung cầu. Sự điều chỉnh này được thể hiện thông qua sự vận
động của các dòng lao động (sự vận động của thị trường lao động).
3. Nguyên nhân thất nghiệp ở Việt nam.
Sự hạn chế khả năng giải quyết việc làm cho người lao động ở nước ta những
nguyên nhân cơ bản sau đây:
Nguyên nhân bao trùm là trong hệ thống cấu trúc kinh tế xã hội cũ, chúng ta
có những sai lầm, khuyết điểm trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, như đại
hội VI đã chỉ rõ: Đã duy trì quá lâu nền kinh tế chỉ có hai thành phần, không coi
trọng cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, kinh tế mở cửa dẫn đến sai lầm trong bố trí
kinh tế, chưa quan tâm đúng mức đến chiến lược xây dựng kinh tế xã hội, hướng
vào phát triển những ngành công nghiệp với quy mô nhỏ để thu hút được nhiều lao
động dẫn đến hạn chế khả năng khai thác các tiềm năng hiện có để phát triển việc
làm và tạo nhiều điều kiện để người lao động tự tạo việc làm cho mình và do người
khác. Chức năng của Nhà nước trong việc tổ chức lao động giải quyết việc làm
cho xã hội chưa được phát huy đầy đủ.
Hai nguyên nhân nữa cũng không kém phần quan trọng gây ra hiện tượng thất

nghiệp đó là:
3.1. Khoảng thời gian thất nghiệp:
Giả sử rằng thường xuyên có một lượng người thất nghiệp nhất định bổ xung
vào đội ngũ tìm kiếm việc làm và nếu mọi người phải chờ đợi quá nhiều thời gian
mới tìm được việc làm thì trong một thời gian nào đó số lượng người thất nghiệp
tăng lên, tỷ lệ thất nghiệp sẽ bị nâng cao. Thời gian chờ đợi trên được gọi là
khoảng thời gian thất nghiệp và nó phụ thuộc vào:
- Cách thức tổ chức thị trường lao động
- Cấu tạo nhân khẩu của những người thất nghiệp (tuổi đời, tuổi nghề, ngành
nghề)
- Cơ cấu các loại việc làm và khả năng sẵn có việc làm.
Mọi chính sách cải thiện các yếu tố trên sẽ dẫn đến rút ngằn khoảng thời gian
Nhóm thực hiện: Nhóm 01 - Lớp: CDQT13TH Trang 16
Thất nghiệp và tác động của nó đến hành vi của người tiêu dùng
thất nghiệp.
3.2. Do cạnh tranh mạnh mẽ của cơ chế thị trường:
Việc mở rộng sản xuất tạo nhiều việc làm tốt, thu nhập khá và ổn định luôn
gắn liền với năng suất ngày càng cao. Ở mỗi mức tiền công sẽ thu hút nhiều lao
động sẽ tăng lên và khoảng thời gian thất nghiệp cũng sẽ giảm xuống.
3.3. Các nguyên nhân khác:
Phân tích một cách sâu sắc các nguyên nhân sâu xa dẫn đến tình trạnh thất
nghiệp bao gồm cả những chuyển biến tích cực sau Đại Hội Đảng toàn quốc lần
thứ VI là điều hết sức cần thiết cho việc đề ra những chỉ đạo thực hiện giải quyết
việc làm đầy đủ có hiệu quả.
Thứ nhât: ngay từ đầu, trong cả nước, một thời kỳ khá dài sau đó chúng ta
chưa thấy được (đúng hơn là không muốn thấy) vai trò ý nghĩa của các thành phần
kinh tế đối với phát triển lực lượng sản xuất, mở mang việc làm cho nhân dân, nên
đã hạn chế hết mức gần như xoá bỏ các thành phần kinh tế cũ, phát triển quá nhanh
và có phần ồ ạt thành phần quốc doanh và tập thể. Đến năm 1975, sau khi giải
phóng niềm nam thống nhất đất nước với hai bài học kinh nghiệm ở miền Bắc,

chúng ta mong muốn trong tương lai phát triển mạnh mẽ nền kinh tế quốc dân.
Thứ hai: Chậm "mở cửa" trong phát triển kinh tế đối ngoại cũng như trong
mở rộng giao lưu, thông tin quốc tế nói chung, là một trong những nguyên nhân
ảnh hưởng rõ rệt đến việc sử dụng có hiệu quả nguồn lao động và phát triển việc
làm.
Nước ta là nước nông nghiệp, chậm phát triển, thuộc vào những nước nghèo
nhất thế giới khi đặt ra chương trình mở mang, phát triển việc làm là thiếu vốn,
thiếu kỹ thuật và máy móc trang thiết bị, thiếu kinh nghiệm kinh doanh, thiếu thị
trường tiêu thụ sản phẩm hàng hoá. Trong khi đó một số nước phát triển lại thiếu
sức lao động, thiếu thị trường đầu tư. Vì vậy, "mở cửa" phát triển kinh tế đối ngoại
là có lợi cho cả hai bên.
Thứ ba: nguyên nhân ảnh hưởng lớn đã là những sai lầm, thiếu sót trong việc
xác định cơ cấu kinh tế, cơ cấu kinh tế bao gồm ba bộ nhận lớn:
Nhóm thực hiện: Nhóm 01 - Lớp: CDQT13TH Trang 17
Thất nghiệp và tác động của nó đến hành vi của người tiêu dùng
- Cơ cấu thành phần kinh tế
- Cơ cấu ngành kinh tế
- Cơ cấu. kinh tế
Ngoài ảnh hưởng của cơ cấu thành phần kinh tế đến giải quyết việc làm như
đã nói ở trên, ảnh hưởng của cơ cấu ngành kinh tế cũng rất lớn.
Trong Đại hội Đảng lần thứ VI xác định rõ trong những năm 1986 - 1991,
những nạn còn lại trong thời kỳ quá độ, phải tập trung vốn và việc thực hiện mục
tiêu về lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hành xuất khẩu. Sự điều chỉnh,
sắp xếp lại cơ cấu các ngành kinh tế đó đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến quá trình sử
dụng lao động và giải quyết việc làm. Bắt đầu từ năm 1986 trở đi, các quan hệ tỷ lệ
phân bổ lao động giữa các ngành có chuyển biến theo xu hướng tiến bộ, tình trạng
công ăn việc làm được cải thiện, thất nghiệp giảm đi một bước đáng kể.
Thứ tư: duy trì quá lâu cơ chế quản lý kinh tế tập trung, quan liêu bao cấp
cũng là nguyên nhân lớn ảnh hưởng nặng nề, đến hiệu quả sử dụng nguồn lao động
và kết quả giải quyết công ăn việc làm. Trên tầm vĩ mô chúng ta còn thiếu một hệ

thống tương đối các luật lệ chính sách nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn lao động
và mở mang phát triển việc làm. Ở tầm vĩ mô cơ chế cũ có phần nặng nề hơn.
Hàng loạt các quy chế, chính sách, các hình thức tổ chức, các chức danh tiêu
chuẩn, các biện pháp khuyến khích vật chất và tinh thần, các chế độ, các nề nếp lao
động, sản xuất, học tập nghiên cứu khoa học nhằm đề cao tinh thần tận tụy, trách
nhiệm với công việc, khuyến khích mạnh mẽ tính chủ động tích cực, sáng tạo của
con người đang còn thiếu. Tình trạng tổ chức còn chồng chéo kém hiệu quả, tình
trạng trả công, phân phối bình quân bất hợp lý còn phổ biến làm cho hiệu suất làm
việc kém.
Trên đây là những nguyên nhân chính ảnh hưởng đến vấn đề tăng giảm thất
nghiệp. Trên cơ sở đại hội Đảng làm thứ VI và những chỉ thị nghị quyết của Đảng
và Nhà nước trong thời kỳ gian gần đây, chung ta hãy đi vào nghiên cứu con
đường và phương hướng sử dụng có hiệu quả lực lượng lao động tăng thêm hàng
năm.
Nhóm thực hiện: Nhóm 01 - Lớp: CDQT13TH Trang 18
Thất nghiệp và tác động của nó đến hành vi của người tiêu dùng
4. Thất nghiệp ảnh hưởng đến người tiêu dùng:
Người thất nghiệp dễ ở trong tình trạng mình là người thừa tuy nhiên sự tác
động là khác nhau giữa hai giới. Ở phụ nữ nếu không có việc làm ngoài thì việc
nội trợ và chăm sóc con cái vẫn có thể được chấp nhận là sự thay thế thỏa đáng,
ngược lại ở người nam, đem thu nhập cho gia đình gắn chặt đến giá trị cá nhân,
lòng tự trọng. Nam giới khi mất việc làm thường tự ti, rất nhạy cảm và dễ cáu bẳn,
họ có thể tìm đến rượu, thuốc lá để quên đi buồn phiền, tình trạng này kéo dài
ngoài khả năng gây nghiện ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe còn có thể khởi tạo
một vấn đề mới đó là bạo hành gia đình. Họ cũng dễ bị rối loạn tâm lý như buồn
phiền, mất ngủ, trầm cảm và như đã nói ở trên đôi khi còn dẫn đến hành vi tự sát.
5. Giải pháp và tạo công ăn việc làm.
Để phấn đấu đạt được các mục tiêu nên trên, chúng ta phải thực hiện đồng bộ
hàng loạt các giải pháp, trong đó, theo chúng tôi cần quan tâm đến các giải pháp
chủ yếu sau.

- Huy động mọi nguồn lực để tạo ra môi trường kinh tế phát triển nhanh có
khả năng tạo ra nhiều chỗ làm việc mới thường xuyên và liên tục. Phấn đấu đạt tốc
độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm 9-10% vừa là yêu cầu của sự phát triển
vừa là đòi hỏi của tạo công ăn việc làm.
- Trong điều kiện khoảng 70% lực lượng lao động của cả nước là lao động
nông nghiệp đang thiếu việc làm trầm trọng, thì giải pháp kinh tế tổng hợp hàng
đầu để từng bước khắc phục tình trạnh này là phải dồn sức cho sự phát triển toàn
diện nông - lâm - ngư nghiệp, gắn với công nghệ chế biến nông lâm thuỷ sản và
đổi mới cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hoá và hiện đại hoá.
Phát triển mạnh mẽ các ngành nghề phi nông nghiệp, sử dụng nhiều lao động ở
nông thôn, khôi phục và phát triển ngành nghề truyền thống hướng đầu tư vào phát
triển các cây trồng, vật nuôi đem lại giá trị kinh tế cao, có khả năng xuất khẩu.
- Đầu tư phát triển các ngành nghề công nghiệp, chú trọng trước hỗ trợ công
nghiệp chế biến, công nghiệp hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, xây dựng có chọn
lọc một số cơ sở nông nghiệp chế biến, công nghiệp hàng tiêu dùng và hàng xuất
Nhóm thực hiện: Nhóm 01 - Lớp: CDQT13TH Trang 19
Thất nghiệp và tác động của nó đến hành vi của người tiêu dùng
khẩu, xây dựng có chọn lọc một số cơ sở công nghiệp nặng; về dầu khí, xi măng,
cơ khí điện tử, thép, phân bón, hoá chất.
- Đầu tư xây dựng và cải tạo hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ thiết thực và bực
xúc cho phát triển.
- Phát triển các ngành dịch vụ, trong đó tập trung vào các lĩnh vực vận tải
thông tin liên lạc, thương mại, du lịch, các dịch vụ tài chính, ngân hàng, công nghệ,
pháp lý
- Để có được tốc độ phát triển trên tạo mở thêm nhiều việc làm cho người lao
động, phải có chính sách huy động tối đa các nguồn vốn bên ngoài, tăng nhanh đầu
tư phát triển toàn xã hội, đưa tỷ lệ này đạt khoảng 30% GDP năm 2001.
- Tạo ra một môi trường pháp lý đồng bộ khuyến khích tạo mở và duy trì chỗ
làm việc khuyến khích tự tạo việc làm.
Bộ luật lao động của nược ta là cơ sở pháp lý căn bản của vấn đề việc làm.

Tuy nhiên việc khuyến khích tự tạo việc làm chỉ trở thành hiện thực trong cuộc
sống khi các văn bản hướng dẫn thực hiện bộ luật lao động cũng như các văn bản
khác về đầu tư, về tài chính - tín dụng, bổ sung toàn thiện có xem xét kỹ lượng đến
vấn đề này một cách động bộ.
- Tiếp tục nghiên cứu, ban hành các chính sách hỗ trợ các đối tượng yếu thế
trong việc tìm kiếm hoặc tự tạo việc làm. Trong thời gian trước mắt, cần tập trung
nghiên cứu ban hành các chính sách và cơ chế cụ thể về.
+ Khuyến khích sử dụng lao động nữ.
+ Khuyến khích sử lao động là người tàn tật. Hỗ trợ các cơ sở sản xuất của
thương binh và người tàn tật.
+ Chính sách bảo hiểm thất nghiệp
+ Tập chung phần vốn tín dụng từ quỹ quốc gia về việc làm với lãi xuất ưu
đãi do các đối tượng trọng điểm vay theo dự án nhỏ để tự tạo việc làm cho bản
thân gia đình và công cộng.
+ Hỗ trợ một phần kinh phí đào tạo cho lao độg thuộc diện chính sách ưu đãi,
lao động thuộc đối tượng yếu thế.
Nhóm thực hiện: Nhóm 01 - Lớp: CDQT13TH Trang 20
Thất nghiệp và tác động của nó đến hành vi của người tiêu dùng
- Phát triển nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống trung tâm dịch vụ
việc làm.
Trung tâm dịch vụ việc làm là một đơn vị sự nghiệp hoạt động vì muc tiêu xã
hội. Nó là chiếc cầu rất quan trọng và không thể thiếu giữa cung và cầu lao
động.Chức năng cơ bản của nó là. Tư vấn, cung cấp thông tin cho người lao động
và sử dụng lao độnh và học nghề, việc làm, về những vẫn đề có liên quan đến
tuyển dụng và sử dụng lao động, giới thiệu việc làm, cung ứng lao động dạy nghề
gắn với việc làm, tổ chức sản xuất ở quy mô thích hợp để tận dụng năng lực thiết
bị thực hành. Nó còn là cách tay quản lý nhà nước thông qua cung và cần, việc làm
lao động.
Nhóm thực hiện: Nhóm 01 - Lớp: CDQT13TH Trang 21
Thất nghiệp và tác động của nó đến hành vi của người tiêu dùng

KẾT LUẬN
Lĩnh vực lao động - việc làm những năm qua có nhiều đổi mới và thu hút
được những kết quả bước đầu đáng khích lệ.
Trước hết. Nhận thức về việc làm, hiểu biết về việc làm và cách giải quyết
việc làm cũng như tâm lý về việc làm của người lao động, của xã hội đã được thay
đổi tích cực. Tạo và giải quyết việc làm cho lao động xã hội không chỉ là trách
nhiệm của Nhà nước mà là trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức, các
gia đình bản thân người lao động và của toàn xã hội.
Quan điểm nhân dân tự tạo ra việc làm là chính. Nhà nước tạo ra môi trường
kinh tế, pháp luật thuận lợi và hỗ trợ một phần nguồn lực đê nhân dân tự tạo việc
làm đã thấm nhuần trong cuộc sống và trở thành nội lực thúc đẩy sự nghiệp tạo và
giải quyết việc làm. Những năm qua. Đảng và Nhà nước đã đề ra một loại chính
sách chương trình phát triển kinh tế xã hội. Trong đó có nhiều chính sách, chương
trình tác động trực tiếp đến việc tạo và giải quyết việc làm cho lao động xã hội
như: Nghị quyết Vi của trung ương Đảng về chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp nông
thôn, lập quỹ quốc gia về giải quyết việc làm, chương trình 327 phủ xanh đồi
trống- đồi trọc, chương trình 773 khai thác mặt nước trồng, bãi bồi. Chính sách
giao đất, khoán rừng cho nông dân ổn định; chính sách tín dụng với nông nghiệp
nông thôn, phân bố lại lao động dân cư
Phương hướng quan trọng nhất để giải quyết việc làm thời kỳ này, báo cáo
của ban chấp hành Trung ương tại Đại hội VIII của Đảng đã chỉ rõ “Nhà nước
cùng toàn dân ra sức đầu tư phát triển, thực hiện tốt kế hoạch và các chương trình
kinh tế - xã hội. Khuyến khích mọi thành phần kinh tế, mọi công dân, mọi nhà đầu
tư mở mang ngành nghề, tạo nhiều việc làm cho người lao động. Mọi công dân đều
được tự do ngành nghề, thuê mướn nhân công theo pháp luật. Phát triển dịch vụ
việc làm. Tiếp tục phân bố lại dân cư và lao động trên địa bàn cả nước, tăng dân cư
trên các địa bàn có tính chất chiến lược và kinh tế, an ninh quốc phòng. Mở rộng
kinh tế đối ngoại, đẩy mạnh xuất khẩu lao động. Giảm đáng kể tỷ lệ thất nghiệp ở
thành thị và thiếu việc làm ở nông thôn.
Nhóm thực hiện: Nhóm 01 - Lớp: CDQT13TH Trang 22

×