Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Thực trạng và giải pháp phát triển các loại hàng hóa trên thị trường chứng khoán việt nam trong thời giân gần đây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.9 KB, 30 trang )

DANH SÁCH NHÓM 09
STT HỌ VÀ TÊN
MSSV
GHI CHÚ XẾP LOẠI KÍ TÊN
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
LỜI CẢM ƠN
Nhóm 09 chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến trường Đại học Công
nghiệp Tp Hồ Chí Minh cơ sỏ Thanh Hoá đã tạo điều kiện cho chúng em được học
tập môn “ Thị trường chứng khoán”. Chúng e xin gửi lòi cảm ơn chân thành và sâu
sắc tới thầy Lê Đức Thiện người đã giảng dạy nhiệt tình và hướng dẫn chúng em
giúp chúng em hoàn thành bài tiểu luận này.
Vì thời gian nghiên cứu đề tài không được nhiều và kiến thức chuyên môn
về đề tài đang còn non kém nên trong quá trình nghiêm cứu còn gặp phải nhiều
thiếu sót , mong thầy thong cảm cho chúng em.
Chúng e xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
A MỞ ĐẦU……………………………………………………………………01
B NỘI DUNG……………………………………………………………….…02
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN………….02
I: Cơ sở lý luận về thị trường chứng khoán……………………………………02
II: Các loại hàng hoá trên thị trường chứng khoán…………………………….06


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HÀNG HOÁ TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM HIỆN NAY …………………………………………….12
I: Mô hình về thị trường chứng khoán Việt Nam………………………………12
II: Khối lượng giao dịch trên thị trường chứng khoán…………………………13
III: Nguyên nhân dẫn đến sự thiếu hụt hàng hoá trên TTCK………………….17
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN CÁC LOẠI HÀNG HOÁ TRÊN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN ……………………………………………19
I: Định hướng phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam………………19
II: Một số giải pháp phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam…………….22
C: KẾT LUẬN ……………………………………………………………… 26
A: LỜI MỞ ĐẦU
Xã hội loài người không ngừng tiến bộ, nằm trong xu thế đó nền kinh tế
cũng phát triển không ngừng. Từ đó dẫn đến việc tăng nhu cầu về vốn của nền kinh
tế. Để đảm bảo được nhu cần về vốn ngày càng tăng cho sự phát triển nhiều loại
hình kinh doanh mới, nhiều dịch vụ nhà hàng mới và nhiều loại thị trường mới. Ví
dụ như thị trường liên ngân hàng, thị trường tín dụng, thị trường ngoại hối… Các
thị trường này đóng vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo cung cấp vốn cho
nền kinh tế phát triển. Trong các thị trường thì chúng ta không thể không nhắc tới
thị trường chứng khoán. Lịch sử hình thành và phát triển của thị trường chứng
khoán đã chứng minh được vai trò của loại thị trường này. Đặc biệt trong một nền
kinh tế thị trường hiện đại như hiện nay, với những ưu điểm của mình thì vai trò thị
trường chứng khoán ngày càng trở nên quan trọng hơn. Thị trường chứng khoán đã
trở thành một trong những kênh huy động vốn hiệu quả nhất của nền kinh tế thế
giới.
Việt Nam chúng ta cũng không nằm ngoài xu thế chung này. Dù thị trường
chứng khoán của chúng ta ra đời chậm và gặp rất nhiề khó khăn trong giai đoạn
đầu hoạt động. Nhưng trong quá trình phát triển đã dần khắc phục được những khó
khăn, nhược điểm, bước đầu hoạt động có hiệu quả và ngày càng đóng vai trò quan
trọng hơn trong nền kinh tế.
Nhận thấy tầm quan trọng của thị trường chứng khoán trong nền kinh tế

“Nhóm 09” chúng em đã chọn đề tài “ Thực trạng và giải pháp phát triển các
loại hàng hóa trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời giân gần đây”
với mục đích tìm hiểu về thị trường chứng khoán nói chung và thị trường chứng
khoán Việt Nam nói riêng, nêu ra những thuận lợi, khó khăn, phương án giải quyết
khó khăn cũng như phương hướng phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam.
[4]
B: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VÊ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
Thị trường chứng khoán là một thị trường mà nới đó người ta mua bán,chuyển
nhượng, trao đổi chứng khoán nhằm mục đích kiếm lời. Tuy nhiên đó có thể là thị
trường chứng khoán tập chung,phị tập chung. Tính tập chung ở đây là muốn nói tới
việc các giao dịch được tổ chức theo một địa điểm vật chất.
Hình thái điển hình của thị trường chứng khoán tập chung là Sở giao dịch chứng
khoán(Stock exchange).
1: Vị trí của thị trường chứng khoán.
Thị trường chứng khoán là một bộ phận của thị trường tài chính. Vị trí của thị
trường chứng khoán trong tổng thể thị trường tài chính hể hiện:
-Thị trường chứng khoán là hình ảnh đặc trưng của thị trường vốn.
Như vậy,trên thị trường chứng khoán giao dịch hai loại công cụ tài chính: công cụ
tài chính trên thị trường vốn,và công cụ tài chnhs trên thị trường tiền tệ.
- Thị trường chứng khoians là hạt nhân trung tâm của thị trường tài chính, nơi
diễn ra quá trình phát hành,mua bán các công cụ nợ,và các công cụ vốn( các
công cụ sở hữu).
2: Cấu trúc của thị trừơng chứng khoán.
2.1. Phân loại theo qúa trình luân chuyển chứng khoán.
Thị trường được phân làm hai loại: thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp.
a Thị trường sơ cấp: còn gọi là thị trường cấp một hay thị trường phát hành là
nơi diễn ra các hoạt động mua bán chứng khoán mới phát hành lần đầu. Trên
thị trường này vốn từ nhà đầu tư được chuyển sang cho nhà phát hành thong

qua việc nhà đầu tư mua các chứng khoán mới phát hành này. Như vậy thi
trường sơ cấp là thị trường tạo vốn cho đơn vị phát hành. Thị trường thư
cấp vừa có khả năng thu gom mọi nguồn tiết kiệm lớn nhỏ của hộ dân cư,
[5]
vừa có khả năng thu hút nguồn vốn to lớn từ nước ngoài, các nguồn vốn tạm
thời nhàn rỗi từ các doanh ngiệp, các tổ chức tài chính
b Thị trường thứ cấp: là nơi diễn ra giao dịch các chứng khoán đã được phát
hành lần đầu trên thị trường sơ cấp. tiền bán cứng khoán trên thị trường
chứng khoán thuộc về nhà đầu tư và nhà kinh doanh chứ không thuộc về các
công ty phát hành chứng khoán.
Như vậy thị trường thứ cấp đã tác động đến thị trường sơ cấp những mặt sau:
+ Thứ nhất thị trường thứ cấp làm tăng tính lỏng của chứng khoán đã được
phát hành. Điều này làm tăng sự ưa chuộng của chứng khoán và giảm dủi do
cho các nhà đầu tư. Đồng thời sẽ tạo ra điều kiện khác biệt giữa sở hữu và quản
lý doanh ngiệp, tạo điều kiện cho việc chuyển đổi thời hạn của vốn đầu tư ngắn
hạn sang trung và dài hạn, tọ điều kiện cho phân phối một cách hiệu quả.
+ Thứ hai thị trường thứ cấp xác định giá của chứng khoán đã được phát hành
trên thị trường sơ cấp. Thị trường thứ cấp được xem là thị trường định giá các
công ty.
+ Thứ ba thông qua việc xác định giá, thị trường thứ cấp cung cấp một danh
mục chi phí vốn tương ứng với cá mức độ rủi do khác nhau của từng phương án
đầu tư, tạo cơ sở tham chiếu cho các nhà phát hành cũng như nhà đầu tư trên thị
trường sơ cấp.
2.2. xét về phương thức tổ chức và giao dịch.
Thị trường được phân làm ba loại sau:
- Thị trường tâp chung( sở giao dịch chứng khoán): là thi trương trong đó việc
giao dịch mua bán chứng khoán được thực hiện tại một địa điểm tập chung
được gọi là sàn giao dịch.
- Thị trừơng tập chung (OTC) là thị trường trong đó việc mua bán chứng
khoán không được diễn ra tại một địa điểm tập chung mà thông qua một hệ

thống computer nới mạng giữa các thành viên của thị trường các chứng
khoán được giao dịch trên thị trường phi tập chung là chứng khoán của các
công ty vừa và nhỏ
- Thị trường thứ ba:là thị trường trong đó hoạt động giao dịch mua bán chứng
khoán không được thực hiện thong qua hệ thống đấu giascuar các sở giao
[6]
dịch vè hệ thống computer của thị trường OTC. Thị trường này thường dành
cho các chứng khoán không đủ tiêu chuẩn để giao dịch trên thị trường tập
chung và thị trường OTC.
2.3. Căn cứ vào đặc điểm hang hóa lưu hành:
Trường hợp này thị trường chứng khoán được chia thành: Thị trường cổ phiếu , thị
trường trái phiếu,và thị trường các công cụ phái sinh.
- Thị trường cổ phiếu là thị trường mua bán và giao dịch các loại cổ phiếu bao gồm
cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi.
- Thị trường trái phiếu là thị trường mua bán và giao dịch các loại trái phiếu đã
được phát hành, bao gồm trái phiếu công ty, trái phiếu đô thị, và trái phiếu chính
phủ.
- thị trường công cụ phái sinh là thị trường mua bán và giao dịch các chứng từ tài
chính như: quyền mua cổ phiếu, chứng quyền, quyền chọn mua…
3.Các thành phần tham gia thị trường chứng khoán.
3.1. Chủ thể phát hành.
Chủ thể phát hành chứng khoán là tổ chức huy động vốn bằng bán chứng khoán do
mình phát hành cho các nhà đầu tư. Chủ thể phát hành bao gồm: chính pủ, các
doanh nghiệp và các chủ đầu tư.
a) Chính phủ:
mục đích phát hành của chính phủ là sự bù đắp thiếu hụt ngân sách và huy động
vốn để tà trợ cho các công trình, dự án lớn và quan trọng. Chính phủ cấp các loại
chứng khoán gồm: trái phiếu chính phủ, trái phiếu công trình,Tín phiếu kho bạc.
b) các doanh ngiệp:
Các doanh ngiệp phát hành các chứng khoán để huy động vốn và tăng vốn cho sản

xuấ kinh doanh bên cạnh nguồn vốn đi vay từ các ngân hàng thương mại.Trong
nên kinh tế thị trường có 3 hình thức tổ chức doanh nghiệp cơ bản đó là: doanh
ngiệp một chủ, công ty hơp doanh và công ty cổ phần.
c) các quỹ đầu tư:
[7]
Quỹ đầu tư là những tổ chức đầu tư chuyên ngiệp, được hình thành bằng vốn góp
của các nhà đầu tư để tiến hành đầu tư vào chứng khoán các loại hình đầu tư khác.
Mục đích thành lập quỹ đầu tư là tập hợp và thu hút những nhà đầu tư nhỏ, lẻ tham
gia kinh doanh. Đặc trưng cơ bản nhất của quỹ đầu tư là quỹ vừa đóng vai trò tổ
chức phát hành bằng việc phát hành các chứng khoán như cổ phiếu, chứng chỉ quỹ
đầu tư vừa đóng vai trò là quỹ đầu tư, kinh doanh các loại chứng khoán. Quỹ đầu
tư vừa đóng vai trò là quỹ đầu tư, kinh doanh các loại chứng khoán. Quyc đầu tư
vừa đóng vai trò là quỹ đầu tư, kinh doanh các loại chứng khoán. Quỹ đầu tư có
nhiều loại, mỗi loại có phương thức phát hành khác nhau.
3.2. Các nhà đầu tư.
Là những người thực hiện mua và bán chứng khoán trên thị trường chứng khoán để
kiếm lợi nhuận.
Nhà đàu tư cá nhân: là các cá nhân hộ gia đình có vốn nhàn dỗi tạm thời, tham gia
mua bán trên thị trường chứng khoán với mục đích kiếm lợi nhuận.
Nhà đàu tư có tổ chức: là các định chế đầu tư , thường xuyên mua bán với số lượng
lớn trên thị trường. gồm các thành phần như: ngân hang thương mại, công ty chứn
khoán, công ty đầu tư, công ty bảo hiểm, quỹ tương hỗ, các quĩ lương hưu, và các
quỹ bảo hiểm xã hôi khác.
3.3.Các công ty chứng khoán.
Là những công ty hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán, có thể đảm nhận một
hoặc nhiều trong các nghiệp vụ chính là môi giới, quản lý quỹ đầu tư, bảo lãnh
phát hành, tư vấn đầu tư chứng khoán và tự doanh.
3.4. Các tổ chức có lien quan đến thị trường chứng khoán:
-Ủy ban chứng khoán nhà nước là cơ quan thuộc chính phủ thực hiện chức năng
quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán việt nam.

-Sở giao dịch chứng khoán là cơ quan thực hiện vận hành thị trường và ban hành
những quyết định điều chỉnh các hoạt động giao dịch chứng khoán trên sở phù hợp
với qui định của pháp luật và UBCK.
[8]
-Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán là tổ chức tự quản của các công ty
chứng khoán và một số thành viên khác hoạt động trong ngành chứng khoán được
thành lập vớ mục đích bảo vệ lợi ích của các thành viên và các nhà đầu tư trên thị
trường.
-Tổ chức lưu kí vả thanh toán bù trừ là tổ chức nhận lưu trữ chứng khoán bù trừ
cho các giao dịch chứng khoán. Ngân hang thương mại và các công ty chứng
khoán đáp ứng đủ điều kiện của UBCK sẽ thực hiện dịch vụ lưu kí và thanh toán
bù trừ chứng khoán.
-Các tổ chức được thành lập với mục đích khuyến khích mở rộng tăng trưởng của
TTCK thong qua các hoạt động như cho vay tiền để mua CK và cho vay CK để
bán trong các giao dịch bảo chứng.
-Công ty dịch vụ máy tính chứng khoán là tổ chức phụ trợ,phục vụ các giao dịch
chứng khoán.
-Công ty đánh giá hệ số tín nhiệm là công ty chuyên cun cấp dịch vụ đánh giá năng
lực thanh toán khoản vốn gốc và lãi đúng thời hạn theoi nhhuwng điều khoản đã
cam kết của công ty phát hành đối với một đợt phát hành cụ thể.
4.Chức năng của thị trường chứng khoán
- Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế:
- Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng
- Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán:
- Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp
- Tạo môi trường giúp chính phủ thực hiện các chính sánh kinh tế vĩ mô:
5. Các nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán
-Nguyên tắc cạnh tranh : theo nguyên tắc này ,giá cả trên TTCK phant ánh quan
hệ cung cầu về chứng khoán và thể hiện tương quan cạnh tranh giữa các công ty.
Trên thị trường sơ cấp ,các nhà phát hành canhj tranh nhau để bán chứng khoán

theo các mục tiêu của mình .Trên thị trường thứ cấp .các nhà đầu tư cũng cạnh
[9]
tranh tự do để tìm kiếm cho mình một lợi nhuận cao nhất ,và đánh giá theo phương
thức đấu giá .
- Nguyên tắc công bằng :Công bằng nghĩa là mọi người tham gia thj trường đều
phải tuân thủ những qui định chung .được bình đẳng trong việc chia sẻ thông tin và
trong việc gánh chịu các hình thức xử phạt nếu vi phạm những qui định đó .
- Nguyên tắc công khai: Chứng khoán là loại hàng hóa trửu tượng nên TTCK phải
xây dựng trên cơ sở hệ thống công bố thông tin tốt. Theo luật định,các tổ chức phát
hành nghĩa vụ phải cung cấp thông tin đầy đủ thông tin theo chế độ thường xuyên
và đột xuất thông qua các phương tiện thông tin đại chúng ,SGD,các CTCk và cấc
tổ chức liên quan.
- Nguyên tắc trung gian : Nguyên tắc này có nghĩa là các giao dịch chứng khoán
được thực hiện thông qua tổ chức trung gian là các công ty chứng khoán. Trên thị
trường sơ cấp, các nhà đầu tư không mua trực tiếp từ các nhà phát hành mà mua từ
các nhà bão lãnh phát hành. Trên thị trường thứ cấp .qua các nghiệp vụ mô giới
,kinh doanh các công ty chứng khoán mua ,bán chứng khoán giúp các khác
hàng ,hoặc kêt nối các khác hàng với nhau qua việc thực hiện các giao dịch
muabans chứng khoán trên tài khoản của mình .
- Nguyên tắc tập chung : các giao dịch chứng khoán chỉ diễn ra trên cơ sở giao dịch
và trên thị trường OTC dưới sự kiểm tra giám sát của cơ quanquan lý nhà nước và
các cơ quan tổ chức tự quản .
II: CÁC LOẠI HÀNG HOÁ TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN.
1. Khái niệm và đặc điểm.
Hàng hóa của TTCK là các loại chứng khoán trung và dài hạn, đại diện cho
các khoản vốn được luân chuyển trong nền kinh tế với mục tiêu đầu tư phát triển,
Chứng khoán có nhiều loại, từ những loại chứng khoán cơ bản như trái nhiếu, cổ
phiếu, chứng chỉ quỹ, cho đến các loại chứng khoán phát triển đa dạng hơn như
chứng khoán chuyển đổi, chứng khoán phái sinh.
2. Phân loại

Trái phiếu
[10]
Theo luật chứng khoán của Việt Nam năm 2006 thì "trái phiếu là loại chứng khoán
quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn nợ của tổ chức
phát hành"
- Trái phiếu là chứng khoán nợ và có thời hạn. đến ngày đáo hạn người sở hữu trái
phiếu được hoàn trái
-Thông thường trái phiếu có lợi tức được xác định trước. Tùy theo từng loại trái
phiếu mà lợi tức có thể là cố định hoặc thả nổi theo lãi suất thị trường
- Mệnh giá trái phiếu luôn thể hiện trên bề mặt của trái phiếu
- Trái phiếu có thể chuyển nhượng cho người khác sở hữu
- Quan hệ kinh tế tài chính phát sinh giữa người nắm giữ trái phiếu và tổ chức phát
hành là quan hệ giữa chủ nợ và khách nợ.
Cổ phiếu
Là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở
hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Cổ phiếu có thể ghi tên hoặc không
ghi tên. Cổ phiếu phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
1) Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
2) Số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
3) Số lượng cổ phần và loại cổ phần;
4) Mệnh giá mỗi cổ phần và tổng mệnh giá số cổ phần ghi trên cổ phiếu;
5) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu
hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ
thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh của cổ
đông là tổ chức đối với cổ phiếu có ghi tên;
6) Tóm tắt về thủ tục chuyển nhượng cổ phần;
7) Chữ ký mẫu của người đại diện theo pháp luật và dấu của công ty;
8) Số đăng ký tại sổ đăng ký cổ đông của công ty và ngày phát hành cổ phiếu;
9) Các nội dung khác tương ứng với cổ phiếu của cổ phần ưu đãi.
[11]

Chứng chỉ quỹ
Chứng chỉ quỹ là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu của NĐT đối với một
phần vốn góp của quỹ đại chúng.
Quỹ đại chúng là quỹ đầu tư chứng khoán hình thành từ vốn góp của NĐT, với
mục đích kiếm lợi nhuận từ việc đa dạng hóa đầu tư vào chứng khoán hoặc các
dạng tài sản đầu tư khác nhau nhằm phân tán rủi ro, trong đó NĐT không có quyền
kiểm soát hàng ngày đối với việc ra quyết định đầu tư của quỹ. Khi muốn thành lập
quỹ, công ty quản lý quỹ phải phát hành chứng chỉ quỹ, NĐT mua chứng chỉ quỹ
tức là đã xác nhận sự góp vốn của mình vào quỹ chung đó.
Chứng khoán chuyển đổi
Là những chứng khoán cho phép người nắm giữ nó, tùy theo lựa chọn và trong
những điều kiện nhất định có thể đổi nó thành một chứng khoán khác.
Những loại chứng khoán có thể chuyển đổi thành cổ phiếu thường phổ biến là: Cổ
phiếu ưu đãi; Trái phiếu.Phát hành chứng khoán có thể chuyển đổi là nhằm huy
động thêm vốn vào những thời điểm chưa thích hợp cho việc phát hành cổ phiếu
thường. Việc phát hành chứng khoán có thể chuyển đổi cũng có thể nhằm mục
đích tăng thêm tính hấp dẫn cho đợt phát hành, nhất là khi thị trường trái phiếu và
cổ phiếu ưu đãi đang xuống giá.
- Đối với bên phát hành: do việc người đầu tư sẽ được hưởng quyền chuyển đổi
trái phiếu này ra cổ phiếu thường khi đến hạn, nên:
Nếu là trái phiếu: bên phát hành sẽ bán trái phiếu ra với lãi suất thấp.
Nếu là cổ phiếu ưu đãi bên phát hành sẽ chào bán với giá cao.
Khi các chứng khoán được chuyển đổi, nhà phát hành còn có lợi vì loại bỏ được
các khoản cố định phải trả, đồng thời tăng thêm số lượng cổ đông của công ty, một
chỉ báo có lợi cho danh tiếng của công ty.
[12]
Đối với nhà đầu tư chứng khoán có thể chuyển đổi có sức hấp dẫn ở chỗ chúng kết
hợp được tính an toàn của trái phiếu (thu nhập cố định) với tính có thể đầu cơ của
cổ phiếu thường.
Chứng khoán có thể chuyển đổi cho phép nhà đầu tư có thể được bảo hiểm trước

tình trạng lạm phát.
Chứng khoán phái sinh.
Chứng khoán phái sinh (derivatives) là những công cụ được phát hành trên cơ sở
những công cụ đã có như cổ phiếu, trái phiếu, nhằm nhiều mục tiêu khác nhau như
phân tán rủi ro, bảo vệ lợi nhuận hoặc tạo lợi nhuận. Các chứng khoán phái sinh sẽ
là đòn bẩy, làm tăng nhiều lần giá trị các các đối tượng đầu tư như cổ phiếu, trái
phiếu, hoặc để đảm bảo rằng nếu giá của cổ phiếu, trái phiếu có thay đổi bao nhiêu
thì giá của các công cụ phái sinh vẫn sẽ được duy trì ở mức ban đầu.
3. Phát hành chứng khoán.
3.1. Khái niệm về phát hành chứng khoán
Việc chào bán lần đầu tiên chứng khoán mới gọi là phát hành chứng khoán. Nếu
đợt phát hành dẫn đến việc đưa một loại chứng khoán của một tổ chức lần đầu tiên
ra công chúng thì gọi là phát hành lần đầu ra công chúng. Nếu việc phát hành đó là
việc phát hành bổ sung bởi tổ chức đã có chứng khoán cùng loại lưu thông trên thị
trường thì gọi là đợt phát hành chứng khoán bổ sung. Tuy nhiên, không phải mọi
đối tượng đều được phát hành chứng khoán mà chỉ những chủ thể phát hành mới
có được quyền này.
3.2. Phương thức phát hành chứng khoán
Có 2 phương thức phát hành chứng khoán trên thị trường sơ cấp. Đó là phát hành
riêng lẻ và phát hành ra công chúng.
Phát hành riêng lẻ (Private Placement)
[13]
Phát hành riêng lẻ là việc công ty phát hành chào bán chứng khoán của mình trong
phạm vi một số người nhất định (thông thường là cho các nhà đầu tư có tổ chức có
ý định nắm giữ chứng khoán một cách lâu dài) như công ty bảo hiểm, quỹ hưu trí
với những điều kiện hạn chế chứ không phát hành rộng rãi ra công chúng. Các
ngân hàng đầu tư cũng có thể tham gia vào việc phát hành riêng lẻ với tư cách nhà
phân phối để hưởng phí phát hành. Đa số các đợt phát hành trái phiếu đều thực
hiện dưới hình thức phát hành riêng lẻ, việc phát hành cổ phiếu thường - cổ phiếu
phổ thông ít khi được thực hiện dưới hình thức này.

Phát hành chứng khoán ra công chúng
Phát hành chứng khoán ra công chúng là việc phát hành trong đó chứng khoán có
thể chuyển nhượng được bán rộng rãi ra công chúng cho một số lượng lớn người
đầu tư nhất định (trong đó phải dành một tỷ lệ cho các nhà đầu tư nhỏ) và khối
lượng phát hành phải
4: Bảo lãnh phát hành chứng khoán
4.1. Khái niệm
Bảo lãnh phát hành là việc tổ chức bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực hiện các
thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức việc phân phối chứng khoán và
giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu sau khi phát hành. Trên thế giới,
các ngân hàng đầu tư thường là những tổ chức đứng ra làm bảo lãnh phát hành.
Tổ chức bảo lãnh là người chịu trách nhiệm mua hoặc chào bán chứng khoán của
một tổ chức phát hành nhằm thực hiện việc phân phối chứng khoán để hưởng hoa
hồng.
4.2. Các phương thức bảo lãnh phát hành việc bảo lãnh phát hành thường được
thực hiện theo một trong các phương thức sau:
- Bảo lãnh với cam kết chắc chắn:
- Bảo lãnh theo phương thức dự phòng
- Bảo lãnh với cố gắng cao nhất
[14]
- Bảo lãnh theo phương thức bán tất cả hoặc không phối được hết sẽ huỷ toàn bộ
đợt phát hành.
- Bảo lãnh theo phương thức tối thiểu - tối đa
5: Niêm yết chứng khoán
Niêm yết chứng khoán là việc đưa các chứng khoán có đủ tiêu chuẩn vào đăng ký
và giao dịch tại thị trường giao dịch tập trung (Trung tâm Giao dịch Chứng khoán,
Sở Giao dịch Chứng khoán). Hay nói cách khác, để có thể được niêm yết tại một
Sở giao dịch chứng khoán nào đó thì công ty xin niêm yết phải đáp ứng đủ các tiêu
chuẩn do Sở đó đặt ra. Mỗi Sở giao dịch chứng khoán có những điều kiện đặt ra
khác nhau để đảm bảo cho sự hoạt động an toàn đồng thời phù hợp với mục đích

hoạt động của Sở giao dịch đó.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHỨNG KHOÁN TRÊN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM HIỆN NAY.
I: MÔ HÌNH VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
1.1: Về cơ quản lí thị trường chứng khoán.
Đối với Việt Nam, uỷ ban chứng khoán nhà nước đã được thành lập để quản lý và
giám sát thúc đẩy cho thị trường phát triển theo định hướng XHCN và bảo về
quyền lợi cho các nhà đầu tư. Đây là bước đi đúng phù hợp với điều kiện của Vệt
Nam và xu hướng quốc tế.
1.2: Về trung tâm giao dịch chứng khoán
Hình thức sở hữu
Đối với Việt Nam, Sở giao dịch chứng khoán sẽ do nhà nước sở hữu, để đảm bảo
an toàn, công bằng theo hướng xã hội chủ nghĩa.
Số lượng sở giao dịch chứng khoán.
Để tránh những bất lợi của việc tồn tại nhiều Sở giao dịch chứng khoán mà các
nước đang gặp phải, chúng ta cũng chỉ nên xây dựng một Sở giao dịch chứng
[15]
khoán thống nhất với các sàn giao dịch tại một , hai thành phố được nối mang với
nhau.
Địa điểm thiết lập Sở giao dịch chứng khoán.
Sở giao dịch chứng khoán hiện nay được đạt tại thành phố Hồ Chí Minh vì hiện
nay thành phố Hồ CHí Minh là trung tâm thương mại tài chính lớn nhất nước và để
cho Sở giao dịch phát triển. Với hệ thống giao dịch điện tử, các công ty mô giới tại
Hà nội vẫn có thể dễ dàng tiếp cận thị trường.
Hệ thống giao dịch.
Việt Nam áp dụng hệ thống ghép lệnh. Hệ thống này đơn giản cho phép có được
giá cả, cạnh tranh tốt nhất nên đang được nhiều nước mới nổi áp dụng. Ở Việt Nam
trong thời gian đầu khi thị trường chưa phát triển, khối lượng giao dịch còn nhỏ,
nên áp dụng phương thức ghép lệnh từng đợt để giảm bớt sự biến động của giá cả.
1.4: Về lĩnh vực đăng kí thanh toán- bù trừ và lưu giữ hứng khoán.

Các chức năng đăng ki thanh toán- bừ trừ và lưu giữ được kết hợp vào một trung
tâm duy nhất trong cả nước. Các công ty chứng khoán và các ngân hàng được cho
phét trở thành công ty lưu kí.
1.5: Về các tổ chức trung gian.
Ỏ Việt Nam các ngân hàng chỉ được phép kinh doing chứng khoán dưới hình thức
thành lập các công ty độc lập , hoạt động tách rời và kinh doanh tiền tệ.
Các công ty chứng khoán được thực hiện tất cả các hình thức như: bảo lãnh phát
hành, mô giới, tư doanh, tư vấn và quản lý quỹ đầu tư.
Ngoài ra hiện nay nhà nước còn cho phép hai loại doanh nghiệp tham gia kinh
doanh chứng khoán là công ty cổ phần và doanh nghiệp lien doanh.
II. KHỐI LƯỢNG GIAO DỊCH TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
1.1: Giới thiệu chung
Như đã biết, giá cả trên thị trường được quyết định bằng cuộc đấu giữa cung và
cầu theo nguyên tắc thuận mua và bán. Sự thuận mua vừa bán này được phản ánh
[16]
không chỉ qua mức giá cân đối cung cầu mà qua cả khối lượng khớp thành công
giữa hai bên. Nói cách khác, bán phải có người mua. Mua mà không có người bán
hoặc bán không có người mua là những trạng thái cần phải chú ý trên thị trường,
phản ánh mức cung cầu mất cân đối nghiêm trọng.
Hãy xem xét các tình huống sau đây:
- Không ai mua mà cũng chẳng ai bán: đây là trường hợp thị trường đóng băng, hai
phe mua bán lừng chừng thăm dò, hàng hóa không được giao dịch hoặc giao dịch
với số lượng rất ít trên thị trường.
- Mua mà không ai bán: số lượng mua vào rất lớn nhưng số lượng bán ra nhỏ, khối
lượng giao dịch thành công rất ít hoặc không có giao dịch thành công. Tình huống
này xảy ra khi hàng hoá khan hiếm, rất nhiều người muốn mua, nhưng không có
hàng bán trên thị trường, những người có hàng thì ôm chặt không bán ra để chờ giá
lên cao hơn. Lúc này cầu lấn át cung.
- Bán mà không ai mua: số lượng bán ra rất lớn nhưng số lượng mua vào nhỏ. Khối
lượng giao dịch thành công là không có hoặc rất nhỏ. Tình huống này xảy ra khi

hàng hóa bị coi rẻ, người có hàng thì bán tống bán tháo tìm cách rút lui khỏi thị
trường, người chưa có hàng thì chẳng muốn mua vào. Lúc này cung lấn át cầu.
- Mua và bán đều thỏa mãn: khối lượng giao dịch trao đổi trên thị trường lớn, bên
mua và bán gặp nhau và đều thỏa mãn. Cung cầu lúc này ở trạng thái cân bằng
2. Ý nghĩa chung
- Khi giá cả đang tăng, khối lượng giao dịch ít phản ánh tình trạng hàng hóa trên
thị trường khan hiếm. Khi đến một mức giá nào đó hoặc đến một giai đoạn mùa vụ
nào đó, khi những người nắm giữ cổ phiếu cảm thấy được giá thì họ sẽ tìm cách
bán ra, sự bán ra của họ gặp đúng nhu cầu hàng của phe mua khiến cho khối lượng
giao dịch thành công tăng cao, tốc độ tăng giá sẽ hãm lãi hoặc giảm giá. Một
trường hợp khác là phe mua vào cảm thấy nếu tiếp tục mua vào với giá cao sẽ nguy
hiểm nên họ chấm dứt việc mua vào, lượng cầu giảm khiến cho khối lượng khớp
thành công không có sự biến đổi tăng đột biến.
- Khi giá cả đang giảm, khối lượng giao dịch ít phản ánh tình trạng hàng hóa trên
thị trường bị coi rẻ. Khi đến một mức giá nào đó hoặc đến một giai đoạn mùa vụ
nào đó, một số Nhà đầu tư cảm thấy được giá hời và muốn mua vào. Nhu cầu của
[17]
họ gặp lượng cung bán ra lớn trên thị trường khiến cho khối lượng khớp thành
công tăng cao, tốc độ giảm giá chậm lại hoặc tăng giá. Một trường hợp khác là phe
bán ra cảm thấy nếu tiếp tục bán ra sẽ bị hớ nên họ chấm dứt bán ra, lượng cung
giảm khiến cho khối lượng khớp thành công không có sự biến đổi tăng đột biến.
- Khi giá cả “dập dềnh” với khối lượng giao dịch nhỏ, thị trường ở trạng thái đóng
băng. Lúc này không dễ đoán trước được điều gì.
- Khi giá cả “dập dềnh” với khối lượng giao dịch lớn tiềm ẩn một khả năng về sự
thay đổi xu thế trong tương lai gần nhưng khó dự đoán. Trong trạng thái này cần
theo dõi liên tục và thường xuyên các biến động trạng thái của thị trường dựa trên
sự kết hợp với các phương pháp phân tích khác.
Dưới đây là hai ví dụ minh họa vềý nghĩa của khối lượng. Chú ý rằng ví dụ này chỉ
minh họa về ý nghĩa chứ không minh họa về cách sử dụng.
Xét ví dụ về Công ty Cổ phần Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh - HAX

- Suốt giai đoạn số 1, giá cả biến động dập dềnh, khối lượng giao dịch quá nhỏ,
Nhà đầu tư không hào hứng nhiều với cổ phiếu này, đường MACD luôn sát với
[18]
đường trung bình động EMA của chính nó, giai đoạn này khó có thể dự đoán trước
được điều gì.
- Trong suốt giai đoạn từ thời điểm số (2) đến thời điểm số (5) là thời điểm giá Cổ
phiếu tăng vọt. Xuất phát từ thời điểm số (2) với sự không hào hứng của Nhà đầu
tư nên khối lượng giao dịch nhỏ. Tiếp theo đó với sự tăng giá liên tiếp, nhiều Nhà
đầu tư găm hàng lại không bán ra nên khối lượng giao dịch vẫn thấp. Đến thời
điểm số (3) một số Nhà đầu tư cảm thấy được giá liền bán ra gặp đúng cơn khát
của các Nhà đầu tư khác nên khối lượng giao dịch lớn, giá vẫn tiếp tục tăng vì cầu
vẫn lấn át. Những người có hàng lại tiếp tục găm hàng cho đến thời điểm số (4) thì
cảm thấy được giá và lại bán ra nhưng vẫn bị cầu lấn át. Lúc này khả năng về một
sự thay đổi xu thế đã gần kề khi đã hai lần xảy ra hiện tượng những người có hàng
cảm thấy được giá trong đợt tăng giá liên tục này.
Từ thời điểm số (5) đến số (6) có thể coi là biến động dập dềnh với khối lượng lớn
tiềm ẩn nguy cơ về sự thay đổi giá khó đoán trước. Trong giai đoạn này nếu quan
sát trên MACD sẽ thấy sự tiến sát đến EMA – 9 của chính MACD và khi hai
đường này giao nhau đã khẳng định sự xuống giá.
Xét ví dụ khác về công ty Cổ phiếu Hàng Hải Hà Nội - MHC
(Nguồn ảnh đồ thị trái phiếu )
Giai đoạn số 1 có thể coi là một giai đoạn biến động dập dềnh với khối lượng lớn
tiềm ẩn nguy cơ khó đoán trước, trong ngắn hạn giai đoạn này được chia thành các
kỳ giảm và tăng giá với khối lượng lớn.
Giai đoạn số 2 là giai đoạn giảm giá, khối lượng giao dịch nhỏ được kết thúc bằng
những cú xốc lại về khối lượng giao dịch lớn hơn trong những phiên giảm giá cuối
cùng. Ở cuối giai đoạn này có một phiên giá lên với khối lượng lớn hơn các phiên
trước, đây là lúc mà một số Nhà đầu tư vội vàng bán ra để giảm lỗ khi thấy có dấu
hiệu phục hồi lại.
Các giai đoạn số (3) và (4) là lúc giá biến động dập dềnh, khối lượng giao dịch nhỏ

bởi sự giằng co giữa phe mua và bán. Giai đoạn này rất khó dự đoán tuy nhiên cần
chú ý xu hướng đi xuống.
3. Cách sử dụng chung
[19]
Dựa theo xu thế của đồ thị, các phương pháp phân tích theo khối lượng sử dụng hai
yếu tố trên đồ thị là sự xuất hiện của các phân kỳ dương/phân kỳ âm và tốc thay
đổi đột biến về khối lượng giao dịch trên thị trường:
- Theo đó một phân kỳ dương xuất hiện thì phỏng đoán và xác nhận về một xu thế
tăng giá trên thị trường, một phân kỳ âm xuất hiện thì phỏng đoán và xác nhận về
một xu thế giảm giá trên thị trường.
- Một sự biến động đột biến về khối lượng giao dịch sẽ phỏng đoán và xác nhận về
sự thay đổi xu thế trên thị trường.
Các phương pháp phân tích về khối lượng cần kết hợp với các phương pháp phân
tích khác nhằm tăng cường tính chính xác, giảm độ chậm trễ trong phỏng đoán và
xác nhận về xu thế giá cả trên thị trường. Về cách sử dụng chi tiết sẽ được nêu cụ
thể theo từng phương pháp phân tích trong các bài viết tiếp theo.
III: NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN SỰ THIẾU HỤT HÀNG HÓA TRÊN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
Để có thể vận hành được một thị trường, thì hàng hóa đóng một vai trò vô cùng
quan trọng . Đối với thị trường chứng khoán cũng vậy, hàng hóa của thị trường
chứng khoán sơ cấp là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của thị trường
chứng khoán. Tuy nhiên, không giống với các thị trường hàng hóa thông thường
khác, hàng hóa trên thị trường chứng khoán là loại hàng hóa đặc biệt, đó là chứng
khoán.
Với sự phát triển ngày càng cao của công nghệ chứng khoán, ngày nay khái niệm
về chứng khoán đã có sự thay đổi. Nó không chỉ là một chứng từ hiện vật dưới
hình thức giấy tờ mà còn có thể đươc thể hiện trên hệ thống điện tử.
Những khó khăn được nêu ra về thực trạng của thị trường chứng khoán Việt Nam
gồm có:
- Thiếu tri thức

- Thiếu cán bộ quản lý
- Thực hiện kinh doanh chứng khoán, hệ thống pháp lý chưa đầy đủ, văn
bản chưa phù hợp, hoạt động tài chính ngân hàng, kế toán thông tin chưa đạt
[20]
được yêu cầu, cổ phần hoá còn chậm, hiệu quả kinh doanh còn thấp, hàng
hoá cho thị trư ờng còn ít…
Hàng hóa phải có chất lượng
Đúng là Thị trường chứng khoán chưa có hàng hóa nhiều. Nhưng vấn đề
không nằm ở số lượng hàng hoá mà ở chất lượng của nó, nghĩa là công ty đã
phát hành chứng khoán có làm ăn phát đạt không. Có hàng hoá nhiều nhưng
mua vào rồi mất vốn luôn thì sẽ chẳng có ai mua.
Nếu người đầu tư muốn bỏ vốn cũng không phải đến Thị trường chứng
khoán. Việc huy động vốn qua Internet là bằng chứng. Thị trường chứng
khoán khi đó chỉ là một mạng điện toán lớn, còn hiện nay ở nước ta nó
không như vậy vì cơ sở hạ tầng của Thị trường chứng khoán ta rất kém và
chưa phát triển lắm.
Cổ phần hóa để có hàng hoá
Về việc cổ phần hoá, hiện nay của chúng ta có rất Ýt công ty cổ phần
hoá. Nhìn vào tính chất của việc cổ phần hóa, ta có thể nói rằng quá trình Êy
cho đến nay chủ yếu chỉ là:
Xác định số tài sản một doanh nghiệp nhà nước đang có
Chia nã ra thành cổ phần
Giao số cổ phần kia cho một số người nào đó.
Việc cổ phần hoá không làm gia tăng số vốn một doanh nghiệp đang có
khiến nó phải phát hành chứng khoán. Giả sử cổ phần hoá xong mà công ty
cổ phần không tăng vốn, hay những cổ đông của nó không đem cổ phiếu của
mình ra bán, thì dù có cổ phần hoá chúng ta vẫn chưa có Thị trường chứng
khoán theo cái nghĩa thực sự của nã.
[21]
Việc thúc đẩy các công ty lớn phát hành chứng khoán

Thị trường chứng khoán giúp công ty huy động vốn, nhưng nếu một công
ty có những nguồn khác có thể huy động vốn được và rẻ hơn thì có thể
khuyến cáo họ phát hành chứng khoán được không? Dù là công ty gì đi nữa
thì trước khi phát hành chứng khoán họ cũng sẽ phải xem xét đến nhiều yếu
tố thương mại như: nhu cầu phát triển, nguồn tiền mặt dự trữ, các nguồn tài
trợ khác nhau, chi phí phải có vốn… chứ không đơn thuần là chỉ phát hành
chứng khoán… Trừ khi có một công ty nào đó thích tiếng chứ nếu còn có
cách để xoay vốn thì họ chẳng chịu đem mình ra Thị trường chứng khoán
làm gì. Xem như thế việc đề nghị các tổng công ty phát hành trái phiếu chỉ
là việc phải làm thì làm.
Quá trình sắp xếp các doanh nghiệp Nhà nước diễn ra chậm, cổ phần
hóa doanh nghiệp có xu hướng chậm lại
Chỉ thị 03/2007/CT-NHNN quy định về giới hạn dư nợ cho vay chứng
khoán ở mức 3% tổng dư nợ tín dụng của ngân hàng được ban hành đúng thời
điểm TTCK đang trong giai đoạn điều chỉnh mạnh, nên càng làm cho thị
trường trở nên suy yếu ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của thị trường chứng
khoán trong giai đoạn điều chỉnh giảm phải kể đến các yếu tố sau:
- Sự suy giảm nghiêm trọng của TTCK toàn cầu vào cuối năm 2007 đã
tạo ra hiệu ứng sụt giảm của TTCKVN và gây tâm lý bất ổn cho giới đầu tư
trong nước.
- Sự khởi sắc của thị trường bất động sản, thị trường vàng vào thời
điểm cuối năm đã tạo ra một sự dịch chuyển vốn từ TTCK sang 2 thị trường
“nóng” này.
Chỉ thị 03/2007/CT-NHNN chính thức đưa vào thực thi khiến dòng vốn
đầu tư vào chứng khoán bị hạn chế. Đặc biệt đến giai đoạn cuối năm 2007, sự
[22]
đẩy nhanh thanh lý hợp đồng để kịp về đích theo chỉ thị 03 của các NHTM
khiến nguồn vốn đổ vào thị trường ngày càng cạn kiệt hơn.
IPO Vietcombank được diễn ra vào những ngày cuối năm 2007 đã hút
một lượng vốn khổng lồ (gần 10.000 tỷ đồng) ra khỏi thị trường niêm yết.

Lạm phát tăng cao khiến NHNN hạn chế mua USD khiến kênh vốn
quan trọng cho TTCK đến từ các nhà đầu tư nước ngoài gặp bế tắc do khó
khăn trong việc chuyển đổi thành đồng Việt Nam.
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM
I: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT
1.1 Mục tiêu
Phát triển thị trường chứng khoán cả về quy mô và chất lượng hoạt động nhằm tạo
ra kênh huy động vốn trung và dài hạn cho đầu tư phát triển, góp phần phát triển
thị trường tài chính Việt Nam, duy trì trật tự, an toàn, mở rộng phạm vi, tăng
cường hiệu quả quản lý, giám sát thị trường nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của người đầu tư, từng bước nâng cao khả năng cạnh tranh và chủ động hội
nhập thị trường tài chính quốc tế.
Bên cạnh đó, cũng phải nhấn mạnh đến việc mở rộng phạm vi, tăng cường hiệu
quả quản lý, giám sát thị trường; bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của người
đầu tư; nâng cao khả năng cạnh tranh và hội nhập thị trường tài chính quốc tế.
Chiến lược phát triển thị trường chứng khoán liên hệ mật thiết với chiến lược phát
triển thị trường kinh tế xã hội nói chung và chiến lược phát triển kinh tế trong
tương lai nói riêng.
Cần tăng quy mô, chất lượng công ty chứng khoán theo hướng tái cấu trúc (phá
sản, thâu tóm, sấp nhập); giảm số lượng công ty chứng khoán từ trên 100 như hiện
[23]
nay xuống khoảng 50 công ty (bình quân thị phần mỗi công ty chứng khoán là 4 tỷ
USD).
Để thực hiện được những mục tiêu trên, cần hoàn thiện khung pháp lý,thể chế mà
cơ bản là hoàn thiện Luật Chứng khoán và các văn bản hướng dẫn; tạo cơ chế để
các cơ quan quản lý có tính độc lập; tăng nguồn cung cho thị trường chứng khoán,
nâng cao hiệu lực quản lý của nhà nước và phát huy vai trò các Hiệp hội ngành
nghề chứng khoán, vai trò tư vấn độc lập, phản biện chính sách từ các tổ chức.
1.2 Quan điểm và nguyên tắc phát triển thị trường chứng khoán

- Phát triển thị trường chứng khoán phù hợp với điều kiện thực tế và định hướng
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, với các tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế,
từng bước hội nhập với thị trường tài chính khu vực và thế giới.
- Xây dựng thị trường chứng khoán thống nhất trong cả nước, hoạt động an toàn,
hiệu quả góp phần huy động vốn cho đầu tư phát triển và thúc đẩy tiến trình cổ
phần hóa các doanh nghiệp nhà nước.
- Nhà nước thực hiện quản lý bằng pháp luật, tạo điều kiện để thị trường chứng
khoán hoạt động và phát triển; bảo đảm quyền,lợi ích hợp pháp và có chính sách
khuyến khích các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán.
-Bảo đảm tính thống nhất của thị trường tài chính trong phạm vi quốc gia, gắn việc
phát triển thị trường chứng khoán với việc phát triển thị trường vốn, thị trường tiền
tệ, thị trường bảo hiểm.
1.3 Định hướng phát triển thị trường chứng khoán đến năm 2020.
- Mở rộng quy mô của thị trường chứng khoán tập trung. Về định hướng chiến
lược, dự kiến năm 2015, quy mô vốn hóa thị trường đạt 65 – 70% GDP và đến năm
2020 quy mô vốn hóa thị trường đạt 90 – 100% GDP.
+ Tập trung phát triển thị trường trái phiếu, trước hết là trái phiếu Chính phủ để
huy động vốn cho Ngân sách nhà nước và cho đầu tư phát triển.
+ Tăng số lượng các loại cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung
nhằm tăng quy mô về vốn cho các doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả sản xuất,
kinh doanh của các công ty niêm yết.
[24]
- Phát triển các định chế tài chính trung gian cho thị trường chứng khoán Việt Nam
+ Tăng quy mô và phạm vi hoạt động nghiệp vụ kinh doanh, dịch vụ của các công
ty chứng khoán. Phát triển công ty chứng khoán theo hai loại hình: Công ty chứng
khoán đa nghiệp vụ và Công ty chứng khoán chuyên doanh, nhằm tăng chất lượng
cung cấp dịch vụ và khả năng chuyên môn hóa hoạt động nghiệp vụ.
+ Khuyến khích và tạo điều kiện để các tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế có
đủ điều kiện thành lập các công ty chứng khoán, khuyến khích các công ty chứng
khoán thành lập các chi nhánh, phòng giao dịch, đại lý nhận lệnh ở các tỉnh, thành

phố lớn, các khu vực đông dân cư trong cả nước.
+ Phát triển các công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán cả về quy mô và chất
lượng hoạt động. Đa dạng hóa các loại hình sở hữu đối với công ty quản lý quỹ đầu
tư. Khuyến khích các công ty chứng khoán thực hiện nghiệp vụ quản lý danh mục
đầu tư.
+Thành lập một số công ty định mức tín nhiệm để đánh giá, xếp loại rủi ro các loại
chứng khoán niêm yết và định mức tín nhiệm của các doanh nghiệp Việt Nam
- Phát triển các nhà đầu tư có tổ chức và các nhà đầu tư cá nhân.
+ Thiết lập hệ thống các nhà đầu tư có tổ chức bao gồm các ngân hàng thương mại,
các công ty chứng khoán, các công ty tài chính, các công ty bảo hiểm, các quỹ bảo
hiểm, quỹ đầu tư…., tạo điều kiện cho các tổ chức này tham gia thị trường với vai
trò là các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và thực hiện chức năng của các
nhà tạo lập thị trường.
+ Mở rộng và phát triển các loại hình quỹ đầu tư chứng khoán, tạo điều kiện cho
các nhà đầu tư nhỏ, các nhà đầu tư cá nhân tham gia vào thị trường chứng khoán
thông qua góp vốn vào các quỹ đầu tư.
+ Nâng cao năng lực quản lý, giám sát, thanh tra, xử lý vi phạm và cưỡng chế thực
thi những vi phạm của các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực chứng khoán,
tăng cường năng lực giám sát thị trường, đảm bảo cho thị trường hoạt động bền
vững, an toàn, công khai, minh bạch.
II : MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
VIỆT NAM.
[25]

×