Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

THỰC TRẠNG và GIẢI PHÁP về VIỆC PHÁT HÀNH và KINH DOANH TRÁI PHIẾU TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (432.62 KB, 39 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA – KHOA KINH TẾ

BÀI TIỂU LUẬN

MÔN HỌC: : THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
ĐỀ TÀI :
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP VỀ VIỆC PHÁT HÀNH VÀ KINH DOANH
TRÁI PHIẾU TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN HIỆN NAY
GIÁO VIÊN HD : TH.S. LÊ ĐỨC THIỆN
SINH VIÊN TH : NHÓM 10
LỚP : DHKT7BTH
THANH HÓA, THÁNG 03 NĂM 2014.
Tiểu luận thị trường chứng khoán
GVHD:Th.S. Lê Đức Thiện
DANH SÁCH NHÓM 10
TT HỌ VÀ TÊN MSSV GHI CHÚ
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
Nhóm sinh viên thực hiện: 10
Tiểu luận thị trường chứng khoán
GVHD:Th.S. Lê Đức Thiện
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN


















Nhóm sinh viên thực hiện: 10
Tiểu luận thị trường chứng khoán
GVHD:Th.S. Lê Đức Thiện
MỤC LỤC
DANH SÁCH NHÓM 10 2
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN 3
MỤC LỤC 1
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Các kết quả chính của đề tài 3
5. Phương pháp nghiên cứu 3
Sử dụng các phương pháp phân tích, phương pháp so sánh để liên hệ kinh

nghiệm các nước làm cơ sở đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm phát triển
thị trường trái phiếu ở Việt Nam 3
CHƯƠNG 1 4
TỔNG QUAN VỀ TRÁI PHIẾU VÀ THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU 4
1.1.Tổng quan về trái phiếu 4
1.1.1. Khái niệm 4
1.1.2. Đặc trưng: 4
1.1.2.1. Mệnh giá: 4
1.1.2.2.Tỷ suất sinh lời của trái phiếu: 4
1.1.2.3. Giá mua: 4
1.1.2.4. Thời hạn: 5
1.1.2.5. Quyền mua lại: 5
1.1.3. Phân loại trái phiếu 5
1.1.3.1. Căn cứ theo tính chất chuyển nhượng: 6
1.1.3.2. Căn cứ vào đối tượng phát hành trái phiếu: 6
1.1.3.3. Theo thời gian đáo hạn: 8
1.1.3.5. Căn cứ theo phạm vi lưu thông 8
1.1.4. Điều kiện phát hành 8
1.2. Thị trường trái phiếu 8
1.2.1. Khái niệm 8
1.2.2. Phân loại thị trường trái phiếu 9
1.2.2.1. Thị trường sơ cấp 9
1.2.2.2. Thị trường thứ cấp 10
1.2.2.3. Mối liên hệ giữa thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp 10
1.2.3. Các chủ thể tham gia thị trường trái phiếu 11
1.2.4. Vai trò thị trường trái phiếu đối với việc huy động vốn cho Doanh
Nhóm sinh viên thực hiện: 10
Tiểu luận thị trường chứng khoán
GVHD:Th.S. Lê Đức Thiện
nghiệp: 11

CHƯƠNG 2 15
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VIỆT NAM
15
2.1. Nhận xét chung về Thị trường trái phiếu VN 15
2.2. Thực trạng thị trường trái phiếu Việt Nam hiện nay 15
2.2.1 Các chủ thể phát hành trái phiếu hiện nay 15
2.2.2. Phân tích thực trạng thị trường trái phiếu VN hiện nay 16
2.3. Phát hành trái phiếu quốc tế 23
CHƯƠNG 3: 26
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU 26
VIỆT NAM HIỆN NAY 26
3.1. Giải pháp dài hạn 26
3.2. Giải pháp trước mắt 27
3.2.1. Cần cụ thể hoá các tiêu chuẩn phê duyệt trái phiếu 27
3.2.2. Chính sách đa dạng hóa các chủ thể phát hành trái phiếu 27
3.2.3. Đa dạng hóa phát hành trái phiếu chính quyền địa phương 28
3.2.4. Thu hút và phát triển các “nhà kiến tạo thị trường” 29
3.2.5. Tạo tính thanh khoản cho trái phiếu 30
3.2.6. Khuyến khích hình thành tổ chức định mức tín nhiệm trong và ngoài
nước 31
3.2.7. Các doanh nghiệp cần nâng cao, đổi mới tư duy quản lý doanh nghiệp và
sử dụng vốn có hiệu quả 32
3.2.8. Đẩy mạnh việc phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế 32
3.2.9. Hoàn thiện khung pháp lý, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, giám sát
của Nhà nước 32
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 34
Nhóm sinh viên thực hiện: 10
Tiểu luận thị trường chứng khoán
GVHD:Th.S. Lê Đức Thiện
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Bước vào thế kỉ 21, thế kỷ của quá trình hội nhập kinh tế và xu hướng toàn
cầu hóa đang diễn ra với tốc độ ngày càng nhanh và rộng lớn mà nền kinh tế của
tất cả các nước trên thế giới đều không thể đứng ngoài vòng xoáy của quá trình
đó. Và vấn đề đặt ra là mỗi nước có sự chuẩn bị như thế nào để hòa nhập với xu
hướng đó.
Việt Nam đang từng bước hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu một cách chủ
động mặc dù xuất phát điểm là thấp nhưng những thành tựu đạt được rất đáng
kể. Với chiến lược “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, Việt nam đã đạt tốc độ tăng
trưởng khá cao và liên tục trong những năm 1994-1997, tránh được dòng xoáy
của cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ ở khu vực trong những năm 1997-1998,
hạn chế tác động tiêu cực của sự sút giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế toàn cầu,
đưa quy mô năm 2014 so với năm 1990 về giá trị GDP lớn gấp trên 2,74 lần, về
công nghiệp gấp gần 6,5 lần, về xuất khẩu gấp gần 10,8 lần…và đang phấn đấu
thực hiện mục tiêu kế hoạch 5 năm 2001-2005 và chiến lược 10 năm 2001-2010.
Những thành tựu đạt được này đã làm bước đệm vững chắc để nền kinh tế Việt
Nam tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng ngày càng cao và có những bước phát
triển nhanh và bền vững, nhắm đến năm 2020 Việt Nam sẽ trở thành một nước
công nghiệp. Tuy vậy, để có thể đạt được những điều này thì nhu cầu vốn hỗ trợ
cho đầu tư phát triển là rất lớn và cách sử dụng chúng sao cho hợp lí.
Hiện nay, các nguồn tài trợ chủ yếu cho nhu cầu đầu tư phát triển này là từ
nguồn thu ngân sách, tiết kiệm và nguồn vốn nước ngoài. Tuy nhiên, nguồn
ngân sách của Việt Nam hiện nay thường xuyên mất cân đối, tiết kiệm và nguồn
vốn nước ngoài như ODA, FDI… trong thời gian gần đây cũng gặp nhiều khó
khăn. Quy luật cung cầu về vốn và nhu cầu bức xúc đòi hỏi phải huy động nội
lực để đáp ứng lượng vốn đầu tư quốc gia đã thể hiện bằng sự ra đời của thị
trường chứng khoán Việt Nam vào tháng 07/2000 mà tròn đó trái phiếu được
Nhóm sinh viên thực hiện: 10
Trang 1
Tiểu luận thị trường chứng khoán

GVHD:Th.S. Lê Đức Thiện
xem là hàng hóa chủ đạo trên thị trường. Tuy nhiên, thực tế qua hơn 4 năm hoạt
động của thị trường giao dịch chứng khoán cho thấy trái phiếu chưa thực sự thu
hút được sự quan tâm của công chúng đầu tư, số lượng giao dịch ít ỏi, tính thanh
khoản kém.
Mặc dù thị trường trái phiếu Việt Nam đã hoạt đọng nhưng chưa có sự phát
triển căn cơ và chưa tương xứng với khả năng, đòi hỏi phải đầu tư thêm nhiều
công sức nghiên cứu, tìm hiểu và đưa ra các giải pháp tốt hơn để phát triển thị
trường này.
Xuất phát từ nguyên nhân trên, chúng em đã mạnh dạn đi vào nghiên cứu
đề tài:” thực trạng và giải pháp về việc phát hành và kinh doanh trái phiếu
trên thị trường chứng khoán hiện nay”.
2. Mục đích nghiên cứu
Vấn đề trung tâm mà đề tài muốn giải quyết là trên cơ sở xem xét thực
trạng, phân tích những mặt tồn tại và đưa ra các giải pháp phù hợp để phát triển
thị trường trái phiếu Việt Nam. Mục đích nghiên cứu chính của đề tài là thông
qua sự phát triển của thị trường trái phiếu giúp cho nền kinh tế huy động vốn
hiệu qủa hơn nhằm đưa nền kinh tế nước ta phát triển nhanh, mạnh hơn, nâng
cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của nhân dân; tạo nền tảng để đến
năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại,
phù hợp với xu hướng phát triển chung của thế giới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề liên quan đến thức trạng hoạt
động của thị trường phát hành lẫn thị trường giao dịch trái phiếu và những giải
pháp để phát triển cả hai loại thị trường này ở Việt Nam.
HoànVề không gian, luận văn nghiên cứu treeb địa bàn cả nước.
Hoàn Về thời gian, giới hạn nghiên cứu của đề tài là hoạt động của thị
trường trái phiếu ở Việt nam năm 2000 đến năm 2004.
Hoàn Về nội dung, luận văn tập trung nghiên cứu trên cơ sở pháp lý cho sự
hình thành và phát triển thị trường trái phiếu ở Việt Nam, tình hình hoạt động

Nhóm sinh viên thực hiện: 10
Trang 2
Tiểu luận thị trường chứng khoán
GVHD:Th.S. Lê Đức Thiện
của thị trường trái phiếu Chính phủ. Trên cơ sở những nghiên cứu trên, luận văn
đề xuất một số giải pháp phát triển thị trường trái phiếu ở Việt Nam.
4. Các kết quả chính của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu nghiêm túc, luận văn đóng góp một số luận điểm về
mặt lý thuyết và thực tiễn như sau:
Đã tổng hợp một cách tương đói hệ thống và đầy đủ số liệu hoạt động của
thị trường trái phiếu ở Việt Nam đến nay.
Đề xuất một số giải pháp phát triển cả thị trường phát hành lẫn thị trường
giao dịch trái phiếu ở Việt Nam như tạo môi trường kinh tế vĩ mô thuận lợi cho
nhà đầu tư tham gia vào thị trường trái phiếu, đa dạng hóa các loại trái phiếu, tạo
lập các tổ chức định mức tín nhiệm và các nhà tạo lập thị trường, khuyến khích
phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế……
5. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các mục đích mà đề tài hướng đến, tác giả đã sử dụng chủ
yếu phương pháp nghiên cứu định lượng và phương pháp nghiên cứu định tính
như:
Sử dụng phương pháp thống kê lịch sử và phương pháp tổng hợp để đánh
giá tình hình hoạt động của thị trường trái phiếu ở Việt Nam thời gian qua.
Sử dụng các phương pháp phân tích, phương pháp so sánh để liên
hệ kinh nghiệm các nước làm cơ sở đề xuất các giải pháp phù hợp
nhằm phát triển thị trường trái phiếu ở Việt Nam.
Nhóm sinh viên thực hiện: 10
Trang 3
Tiểu luận thị trường chứng khoán
GVHD:Th.S. Lê Đức Thiện
CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ TRÁI PHIẾU VÀ THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU
1.1.Tổng quan về trái phiếu
1.1.1. Khái niệm
Trái phiếu (TP) là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ, xác nhận các quyền và
lợi ích hợp pháp của người sở hữu (Trái chủ) đối với một phần vốn nợ của tổ
chức phát hành, gồm Chính phủ, Chính quyền địa phương và doanh nghiệp.
1.1.2. Đặc trưng:
Một trái phiếu thường có những đặc trưng sau:
1.1.2.1. Mệnh giá:
Là giá trị danh nghĩa của trái phiếu được in ngay trên tờ phiếu, đại diện cho
số vốn gốc được hoàn trả cho trái chủ tại thời điểm đáo hạn.
Ở VN, mệnh giá của trái phiếu được ấn định là 100.000 VNĐ và các mệnh
giá khác là bội số của 100.000 VNĐ. Mệnh giá của trái phiếu được xác định phụ
thuộc vào số tiền huy động trong kỳ và số trái phiếu phát hành.
1.1.2.2.Tỷ suất sinh lời của trái phiếu:
Là lãi suất danh nghĩa của trái phiếu quy định mức lãi mà nhà đầu tư
hưởng hàng năm. Thông thường có 2 phương thức trả lãi: 6 tháng/lần và 1 năm/
lần.
Mỗi trái phiếu có ghi lãi suất của tổ chức phát hành cam kết sẽ thanh
toán cho chủ sở hữu trái phiếu một số tiền lãi vào một ngày xác định và có thể
theo định kỳ.
Lãi suất danh nghĩa được xác định bởi các điều kiện thị trường tại thời
điểm chào bán trái phiếu.
Số tiền lãi nhà đầu tư nhận được hàng năm = lãi suất coupon x MG.
1.1.2.3. Giá mua:
Giá mua trái phiếu là khoản tiền thực tế mà nhà đầu tư bỏ ra để có được
quyền sở hữu trái phiếu. Giá mua có thể bằng, cao, hoặc thấp hơn mệnh giá.
Nhóm sinh viên thực hiện: 10
Trang 4
Tiểu luận thị trường chứng khoán

GVHD:Th.S. Lê Đức Thiện
Tuy nhiên dù giá mua thế nào thì tiền lãi luôn được xác định theo mệnh giá. Và
đến ngày đáo hạn, trái chủ sẽ được trả lại vốn gốc bằng với mệnh giá trái phiếu.
Các nhân tố ảnh hưởng đến giá trái phiếu:
+ Kỳ hạn của trái phiếu: kỳ hạn càng dài, tính biến động của trái phiếu càng
lớn trước sự biến động của lãi suất thị trường.
+ Lãi suất tín dụng dài hạn: khi lãi suất này hạ thấp thì nhiều nhà đầu tư
mua TP làm cho cầu TP tăng và giá TP tăng và ngược lại
+ Tình hình lạm phát: khi nhà đầu tư mua TP các công ty phát hành cam
kết sẽ trả một lãi suất cố định trong suốt kỳ hạn của TP. Do đó khi lạm phát xảy
ra, giá TP sẽ giảm.
+ Tình hình kinh doanh và uy tín của doanh nghiệp phát hành
+ Rủi ro về tỷ giá
+ Rủi ro thanh lý: rủi ro về tính thị trường phụ thuộc vào khả năng bán dễ
dàng một TP mới.
+ Rủi ro do biến cố bất ngờ
+ Rủi ro TD: nguy cơ công ty phát hành không có khả năng chi trả đúng
hạn, tức là không có khả năng chi trả mệnh giá và lãi đúng hạn
1.1.2.4. Thời hạn:
Thời hạn của trái phiếu là số năm theo đó người phát hành hứa hẹn đáp
ứng những điều kiện của nghĩa vụ.
Kỳ hạn trái phiếu có ý nghĩa quan trọng vì lợi tức trái phiếu phụ thuộc vào
thời hạn của nó.
1.1.2.5. Quyền mua lại:
Đối với loại trái phiếu có điều khoản chuộc lại cho phép tổ chức phát hành
trái phiếu thu hồi trái phiếu và hoàn lại vốn gốc với mức giá dự kiến trước thời
hạn thanh toán. Tổ chức phát hành sử dụng quyền này để bảo vệ họ không phải
trả lãi suất cao hơn đối với số tiền mà họ vay. Tổ chức phát hành thu hồi trái
phiếu khi tỷ lệ lãi suất trên thị trường thấp hơn lãi suất của trái phiếu của tổ chức
phát hành đã phát hành trước đó và có thể phát hành trái phiếu mới với tỷ lệ lãi

suất thấp hơn.
1.1.3. Phân loại trái phiếu
Nhóm sinh viên thực hiện: 10
Trang 5
Tiểu luận thị trường chứng khoán
GVHD:Th.S. Lê Đức Thiện
1.1.3.1. Căn cứ theo tính chất chuyển nhượng:
- Trái phiếu vô danh: là trái phiếu không mang tên trái chủ, cả trên chứng
chỉ cũng như trên sổ sách của người phát hành. Những phiếu trả lãi đính theo tờ
chứng chỉ, và khi đến hạn trả lãi, người giữ trái phiếu chỉ việc xé ra và mang tới
ngân hàng nhận lãi. Khi trái phiếu đáo hạn, người nắm giữ nó mang chứng chỉ
tới ngân hàng để nhận lại khoản cho vay.
- Trái phiếu ghi danh: là loại trái phiếu có ghi tên và địa chỉ của trái chủ,
trên chứng chỉ và trên sổ của người phát hành. Hình thức ghi danh có thể chỉ
thực hiện cho phần vốn gốc, cũng có thể là ghi danh toàn bộ, cả gốc lẫn lãi.
Dạng ghi danh toàn bộ mà đang ngày càng phổ biến là hình thức ghi sổ. Trái
phiếu ghi sổ hoàn toàn không có dạng vật chất, quyền sở hữu được xác nhận
bằng việc lưu giữ tên và địa chỉ của chủ sở hữu trên máy tính.
1.1.3.2. Căn cứ vào đối tượng phát hành trái phiếu:
- Trái phiếu chính phủ: là những trái phiếu do chính phủ phát hành
nhằm mục đích bù đắp thâm hụt ngân sách, tài trợ cho các công trình công ích,
hoặc làm công cụ điều tiết tiền tệ.Trái phiếu chính phủ là loại chứng khoán
không có rủi ro thanh toán và cũng là loại trái phiếu có tính thanh khoản cao. Do
đặc điểm đó, lãi suất của trái phiếu chính phủ được xem là lãi suất chuẩn để làm
căn cứ ấn định lãi suất của các công cụ nợ khác có cùng kỳ hạn.
- Trái phiếu công trình: là loại trái phiếu được phát hành để huy động
vốn cho những mục đích cụ thể, thường là để xây dung những công trình cơ sở
hạ tầng hay công trình phúc lợi công cộng. Trái phiếu này có thể do chính phủ
trung ương hoặc chính quyền địa phương phát hành.
- Trái phiếu doanh nghiệp: là các trái phiếu do các công ty phát hành để

vay vốn dài hạn.Trái phiếu công ty có đặc điểm chung sau:
Trái chủ được trả lãi định kỳ và trả gốc khi đáo hạn, song không được tham dự
vào các quyết định của công ty. Nhưng cũng có loại trái phiếu không được trả
lãi định kỳ, người mua được mua dưới mệnh giá và khi đáo hạn được nhận lại
Nhóm sinh viên thực hiện: 10
Trang 6
Tiểu luận thị trường chứng khoán
GVHD:Th.S. Lê Đức Thiện
mệnh giá. Khi công ty giải thể hoặc thanh lý, trái phiếu được ưu tiên thanh toán
trước các cổ phiếu. Có những điều kiện cụ thể kèm theo, hoặc nhiều hình thức
đảm bảo cho khoản vay.
Trái phiếu doanh nghiệp bao gồm những loại sau:
+ Trái phiếu có đảm bảo: là trái phiếu được đảm bảo bằng những tài sản
thế chấp cụ thể, thường là bất động sản và các thiết bị. Người nắm giữ trái phiếu
này được bảo vệ ở một mức độ cao trong trường hợp công ty phá sản, vì họ có
quyền đòi nợ đối với một tài sản cụ thể.
+ Trái phiếu không bảo đảm: Trái phiếu tín chấp không được đảm bảo
bằng tài sản mà được đảm bảo bằng tín chấp của công ty. Nếu công ty bị phá
sản, những trái chủ của trái phiếu này được giải quyết quyền lợi sau các trái chủ
có bảo đảm, nhưng trước cổ động. Các trái phiếu tín chấp có thể chuyển đổi cho
phép trái chủ được quyền chuyển trái phiếu thành cổ phiếu thường của công ty
phát hành. Tuỳ theo quy định, việc chuyển đổi có thể được tiến hành vào bất cứ
thời điểm nào, hoặc chỉ vào những thời điểm cụ thể xác định.
Ngoài những đặc điểm trên, mỗi đợt trái phiếu được phát hành có thể
được gắn kèm theo những đặc tính riêng khác nữa nhằm đáp ứng nhu cầu cụ thể
của một bên nào đó. Cụ thể là:
+ Trái phiếu có thể mua lại cho phép người phát hành mua lại chứng
khoán trước khi đáo hạn khi thấy cần thiết. Đặc tính này có lợi cho người phát
hành song lại bất lợi cho người đầu tư, nên loại trái phiếu này có thể có lãi suất
cao hơn so với những trái phiếu khác có cùng thời hạn.

+ Trái phiếu có thể bán lại: cho phép người nắm giữ trái phiếu được
quyền bán lại trái phiếu cho bên phát hành trước khi trái phiếu đáo hạn. Quyền
chủ động trong trường hợp này thuộc về nhà đầu tư, do đó lãi suất của trái phiếu
này có thể thấp hơn so với những trái phiếu khác có cùng thời hạn.
+ Trái phiếu có thể chuyển đổi cho phép người nắm giữ nó có thể chuyển
đổi trái phiếu thành cổ phiếu thường, tức là thay đổi tư cách từ người chủ nợ trở
Nhóm sinh viên thực hiện: 10
Trang 7
Tiểu luận thị trường chứng khoán
GVHD:Th.S. Lê Đức Thiện
thành người chủ sở hữu của công ty. Loại trái phiếu này thuộc vào nhóm hàng
hoá chứng khoán có thể chuyển đổi được đề cập tới dưới đây.
1.1.3.3. Theo thời gian đáo hạn:
+ Trái phiếu ngắn hạn: thời hạn 1 đến 5 năm:
+ Trái phiếu trung hạn: thời hạn 5 đến 15 năm
+ Trái phiếu dài hạn: trên 15 năm.
+ Trái phiếu vô hạn: không ghi ngày đáo hạn
3.4. Căn cứ theo phương thức trả lãi
+ Trái phiếu lợi tức
+ Trái phiếu chiết khấu
1.1.3.5. Căn cứ theo phạm vi lưu thông
+ Trái phiếu quốc nội
+ Trái phiếu quốc tế
1.1.4. Điều kiện phát hành
Đối với chủ thể phát hành là doanh nghiệp phải hội đủ những điều kiện
sau:
- Là công ty cổ phần, công ty TNHH, DNNN có mức vốn điều lệ đã góp tại
thời điểm đăng ký phát hành là 10 tỷ đồng VN.
- Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký phát hành phải
có lãi, đồng thơi không có lỗ luỹ kết đến năm đăng ký chào bán, không có các

khoản nợ phải trả quá hạn trên 1 năm.
- Có phương án phát hành, phương án sử dụng và trả vốn thu được từ đợt
phát hành trái phiếu.
- Có cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư
về điều kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà
đầu tư và các điều kiện khác.
1.2. Thị trường trái phiếu
1.2.1. Khái niệm
Thị trường trái phiếu là một bộ phận của thị trường vốn dài hạn, thực hiện
Nhóm sinh viên thực hiện: 10
Trang 8
Tiểu luận thị trường chứng khoán
GVHD:Th.S. Lê Đức Thiện
cơ chế chuyển vốn trực tiếp từ nhà đầu tư sang nhà phát hành, qua đó thực hiện
chức năng của thị trường tài chính là cung cấp nguồn vốn trung và dài hạn cho
nền kinh tế.
Thị trường trái phiếu là thị trường vốn dài hạn, tập trung các nguồn vốn
cho đầu tư và phát triển kinh tế, do đó có tác động rất lớn đến môi trường đầu tư
nói riêng và nền kinh tế nói chung.
1.2.2. Phân loại thị trường trái phiếu
Thị trường trái phiếu được chia thành thị trường sơ cấp và thị trường thứ
cấp
1.2.2.1. Thị trường sơ cấp
Thị trường sơ cấp là thị trường mua bán các trái phiếu mới phát hành.
Trên thị trường này vốn từ nhà đầu tư sẽ được chuyển sang nhà phát hành thông
qua việc nhà đầu mua các trái phiếu mới phát hành
Vài trò của thị trường sơ cấp
- Trái phiếu hóa các nguồn vốn cần huy động, vốn của công ty được huy
động qua việc phát hành chứng khoán
- Thực hiện quá trình chu chuyển tài chính trực tiếp đưa các khoản tiền

nhà rỗi tạm thời trong dân chúng vào đầu tư, chuyển tiền san dạng vốn dài hạn.
Đặc điểm của thị trường sơ cấp
- Thị trường sơ cấp là nơi duy nhất mà các trái phiếu đem lại vốn cho
người phát hành. Là thị trường tạo vốn cho đơn vị phát hành và đồng thời cũng
tạo ra hàng hóa cho thị trường giao dịch. Trên bình diện toàn bộ nền kinh tế, thị
trường sơ cấp làm tăng vốn đầu tư.
- Những người bán trái phiếu trên thị trường sơ cấp được xác định thường
là Kho bạc, Ngân hàng Nhà nước, công ty phát hành, tập đoàn bảo lãnh phát
hành,
- Thị trường sơ cấp chỉ được tổ chức một lần cho một loại chứng khoán
nhất định, trong thời gian hạn định.
Nhóm sinh viên thực hiện: 10
Trang 9
Tiểu luận thị trường chứng khoán
GVHD:Th.S. Lê Đức Thiện
1.2.2.2. Thị trường thứ cấp
Thị trường thứ cấp là nơi giao dịch các trái phiếu đã được phát hành trên
thị trường sơ cấp. Là thị trường chuyển nhượng quyền nhượng quyền sở hữu trái
phiếu. Thị trường thứ cấp đảm bảo tính thanh khoản cho các trái phiếu đã phát
hành.
Đặc điểm thị trường thứ cấp
- Trên thị trường thứ cấp, các khoản tiền thu được từ việc bán trái phiếu
thuộc về các nhà đầu tư và các nhà kinh doanh trái phiếu chứ không thuộc về
nhà phát hành. Nói cách khác, các luồng vốn không chảy vào những người phát
hành trái phiếu mà vận chuyển giữa những người đầu tư trái phiếu trên thị
trường. Thị trường thứ cấp là một bộ phận quan trọng của thị trường trái phiếu,
gắn bó chặt chẽ với thị trường sơ cấp.
- Giao dịch trên thị trường thứ cấp phản ảnh nguyên tắc cạnh tranh tự do,
giá trái phiếu trên thị trường thứ cấp do cung và cầu quyết định.
- Thị trường thứ cấp là một thị trường hoạt động liên tục, các nhà đầu tư

có thể mua và bán các chứng khoán nhiều lần trên thị trường thứ cấp.
1.2.2.3. Mối liên hệ giữa thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp
Thị trường sơ cấp là cơ sở, là tiền đề cho sự hình thành và phát triển của
thị trường thứ cấp vì đó là nơi cung cấp hàng hóa trái phiếu trên thị trường thứ
cấp. Không có thị trường sơ cấp thì không thể có sự xuất hiện của thị trường thứ
cấp. Thị trường thứ cấp là một lọai thị trường đặc biệt, nó không thể ra đời
chừng nào vẫn chưa có một thị trường sơ cấp rộng rãi, vững chắc với nhiều loại
trái phiếu đa dạng, phong phú, hấp dẫn nhiều nhà đầu và công chúng đến bỏ vốn
ra để đầu tư trái phiếu.
Ngược lại, thị trường thứ cấp đến lượt nó là động lực, là điều kiện cho sự
phát triển của thị trường sơ cấp, vì một khi trái phiếu đã được phát hành ra trên
thị trường, nếu không có một thị trường thứ cấp để lưu hành, mua bán, trao đổi
tạo ra tính thanh khoản cho trái phiếu thì thật khó có thể thuyết phục nhà đầu tư
Nhóm sinh viên thực hiện: 10
Trang 10
Tiểu luận thị trường chứng khoán
GVHD:Th.S. Lê Đức Thiện
bỏ tiền ra mua trái phiếu.
Chính việc mua bán giao dịch trái phiếu trên thị trường thứ cấp làm cho
lưu động hóa vốn đầu tư, các nhà đầu tư có thể chuyển từ trái phiếu thành tiền
mặt.
Vốn khả dụng thanh khoản cao của trái phiếu mà tính chất năng động của
thị trường thứ cấp đã hấp dẫn các nhà đầu tư bỏ tiền ra mua trái phiếu. Điều này
chính là điều kiện cơ bản để các nhà phát hành trái phiếu có thể bán được trái
phiếu trên thị trường sơ cấp và huy động được nguồn vốn lớn theo nhu cầu.
1.2.3. Các chủ thể tham gia thị trường trái phiếu
- Chính phủ và chính quyền địa phương là nhà phát hành trái phiếu chính
phủ và trái phiều chính quyền địa phương.
- Ngân hàng: Các ngân hàng thương mại tham gia thị trường trái phiếu với
tư cách là nhà phát hành trái phiếu nhằm huy động vốn trung dài hạn, đáp ứng

nhu cầu kinh doanh, cho vay tín dụng của ngân hàng.
- Tổ chức tài chính: công ty bảo hiểm, quỹ đầu tư là các tổ chức kinh
doanh trên thị trường chứng khoán.
- Doanh nghiệp: phát hành trái phiếu doanh nghiệp, đó là các công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn.
- Cá nhân, hộ gia đình là các nhà đầu tư - những người thực sự mua và
bán trái phiều trên thị trường trái phiếu.
1.2.4. Vai trò thị trường trái phiếu đối với việc huy động vốn cho Doanh
nghiệp:
Thị trường TPDN là một trong những kênh huy động vốn trung và dài hạn
cho các DN và là nơi tạo ra tính thanh khoản cho các công cụ trên thị trường vốn
thông qua hoạt động mua bán trao đổi TP giữa những người có nhu cầu tham gia
trên thị trường. Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, để đạt được sự tăng
trưởng và phát triển bền vững thì nhất thiết phải sử dụng nguồn vốn trung và dài
hạn để đầu tư vào những dự án mang tính chiến lược lâu dài. Do vậy, việc hình
thành, phát triển TTTP nói chung và TTTPDN nói riêng là điều kiện không thể
Nhóm sinh viên thực hiện: 10
Trang 11
Tiểu luận thị trường chứng khoán
GVHD:Th.S. Lê Đức Thiện
thiếu.
• Đối với sự phát triển của nền kinh tế:
HoànTừ sau cuộc khủng hoảng tài chính – tiền tệ những năm cuối thập kỷ 90 và
đặc biệt là từ những bất ổn trên thị trường tài chính – tiền tệ, thị trường hàng hóa
trong thời gian vừa qua càng cho chúng ta thấy được một cách sâu sắc hơn ý
nghĩa của TTTPDN đối với nên kinh tế.
HoànTrước hết, đứng trên góc độ quản lý vĩ mô, TTTPDN có tác dụng
phân tán sự tập trung vào hệ thống NH bằng cách đa dạng hóa các rủi ro tín
dụng trong nền kinh tế và góp phần tạo một nguồn cung cấp tín dụng khác cho
các doanh nghiệp. Nhờ vậy gánh nặng của các NH được giảm bớt và rủi ro các

hoạt động cho vay đã được san sẻ phần nào sang một lực lượng người cho vay
đông đảo – những nhà đầu tư TP trên thị trường. Từ đó, TTTPDN có thể thu hút
được những khoản vốn manh nha, nhàn rỗi trên thị trường để đáp ứng được
những dự án có nhu cầu vốn lớn với mức rủi ro được phân tán.
Thứ hai, TTTPDN phát triển sẽ trở thành một trong những công cụ điều
tiết nguồn vốn trung dài hạn ở tầm vĩ mô, góp phần nâng cao hiệu quả của việc
phân phối và tái phân phối các nguồn lực tài chính trong nền kinh tế. Để làm
được điều này thì cần phải có một thị trường thứ cấp về TPDN phát triển. Khi
đó, nguồn cung và cầu vốn sẽ dễ dàng gặp nhau, hạn chế được những rắc rối về
phía các NH do không kiểm soát được nguồn vốn cho vay trong điều kiện dự
thừa vốn; và khi thị trường đang khan hiếm vốn thì các NH lại không đủ sức giải
ngân hết tất cả các khoản vay từ đó có thể bỏ lở những cơ hội đầu tư tốt.
Thứ ba, phát triển TTTPDN là việc làm cần thiết giúp thỏa mãn nhu cầu
giao dịch, trao đổi, mua bán của những đối tượng tham gia, sở hữu nhằm nâng
cao tính thanh khoản của TP góp phần làm tăng tốc dòng tiền cho nền kinh tế.
Từ đó, giúp TP trở nên hấp dẫn hơn đối với nhà đầu tư. Mặt khác thông qua
kênh huy động vốn này các nhà đầu tư cũng như người cần vốn có thể lựa chọn
phương thức vay hay cho vay phù hợp nhất với mình.
Bên cạnh đó, việc phát triển TTTPDN góp phần làm giảm nguy cơ khủng
Nhóm sinh viên thực hiện: 10
Trang 12
Tiểu luận thị trường chứng khoán
GVHD:Th.S. Lê Đức Thiện
hoảng cán cân nợ giúp nền kinh tế phát triển bền vững hơn. Việc phát hành
TPDN giúp làm tăng giá trị các khoản nợ huy động được trên các thị trường nội
địa, hạn chế bớt việc đi vay nước ngoài từ đó hạn chế được sự ảnh hưởng của
những biến động tỷ giá hối đoái
Đối với các doanh nghiệp phát hành
HoànDoanh nghiệp có thể thông qua TTTP để huy động vốn từ đông đảo
công chúng đầu tư với thời hạn vay đa dạng, đặc biệt là thích hợp với những dự

án đầu tư trung dài hạn, với chi phí đi vay thấp hơn so với các khoản vay NH.
Đối với các dự án đầu tư dài hạn, DN phải chi ra một lượng vốn lớn trong
thời gian dài. Tuy nhiên, các NHTM do một số điều kiện hạn chế nên khó có thể
đáp ứng được nhu cầu vốn dài hạn lớn như vậy. Khắc phục hạn chế trên, TTTP
có thể đáp ứng nhu cầu này của DN. Việc tài trợ vốn bằng cách phát hành TP
không bị hạn chế về quy mô, tức là doanh nghiệp có thể huy động một số vốn
lớn bất kỳ nào đó nếu có nhu cầu, với điều kiện DN phát hành phải thuyết phục
bằng một phương án sử dụng số vốn huy động một cách hợp lý, có tính khả thi
và có khả năng hoàn trả lãi, vốn gốc khi đáo hạn. Điều này có thể giúp DN thực
hiện kịp thời và đầy đủ những dự án, kế hoạch của mình. Chính vì vậy, việc này
còn đòi hỏi DN phải không ngừng củng cố bộ máy tổ chức và quản lý, nâng cao
tính cạnh trạnh và hiệu quả kinh doanh, nâng cao mức độ tín nhiệm đối với
những người đầu tư.
Ngoài khả năng đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn lớn, TTTP còn là kênh huy
động vốn có chi phí phát hành, chi phí sử dụng vốn tương đối rẻ hơn so với các
hình thức khác. Các DN có thể tìm kiếm được nguồn vốn phù hợp với đặc tính
của mình nhờ sự đa dạng của TTTPDN.
Đối với nhà đầu tư:
TTTPDN còn là nơi cung cấp các sản phẩm đầu tư dài hạn. theo cấu trúc
thời hạn của lãi suất, những khoản đầu tư có thời hạn càng dài thì lãi suất yêu
cầu đối với nó càng cao và ngược lại. Đặc biệt, trong điều kiện TTCK và thị
trường tín dụng gặp nhiều song gió thì TTTPDN được xem như là nơi trú ngụ an
toàn nhằm giảm sự tác động từ những cơn bão đó.
Nhóm sinh viên thực hiện: 10
Trang 13
Tiểu luận thị trường chứng khoán
GVHD:Th.S. Lê Đức Thiện
Các nhà đầu tư có thể đa dạng hóa danh mục đầu tư của mình khi chọn
đầu tư vào TTTPDN. Từ đó, mang lại cho nhà đầu tư thu nhập ổn định, ít rủi ro.
Khi đầu tư vào thị trường trái phiếu DN, người đầu tư trở thành chủ nợ của

công ty phát hành TP. Cho nên các nhà đầu tư sẽ được DN trả lãi TP cho dù tình
trạng kinh doanh ra sao
Như vậy, đối với những người không muốn chấp nhận rủi ro, không
muốn mạo hiểm thị TTTPDN có thể là nơi đầu tư cần xem xét đến.
Đối với TTCK và thị trường tiền tệ:
Có thể nói rằng TTTPDN đã làm đa dạng hóa hình thức huy động vốn trên
TTCK, tránh tình trạng quá tập trung vào TTCP gây mất thế cân bằng giữa thị
trường vốn và thị trường nợ trên TTCK. Hơn thế nữa, nó còn là một công cụ tài
chính hữu hiệu nhất trong việc “nối” TTCK với thị trường tiền tệ - tín dụng
trong vai trò “chạy tiếp sức” và làm tăng tính thanh khoản cho TTCK. Thúc đẩy
cả TTCK và thị trường tiền tệ phát triển mạnh tránh tình trạng mất cân bằng
giữa hai thị trường.
Ngoài việc giúp tạo thế cân bằng giữa các thị trường, nó còn làm giảm bớt
áp lực lên thị trường cổ phiếu và tín dụng, đặc biệt khi những thị trường này gặp
nhiều biến động như trong thời gian gần đây.
Nhóm sinh viên thực hiện: 10
Trang 14
Tiểu luận thị trường chứng khoán
GVHD:Th.S. Lê Đức Thiện
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU
VIỆT NAM
2.1. Nhận xét chung về Thị trường trái phiếu VN.
Hiện nay thị trường trái phiếu Việt Nam mới trong giai đoạn đầu phát
triển với sự tồn tại của thị trường trái phiếu Chính phủ. Dư nợ trái phiếu còn rất
thấp (khoảng 7% GDP) so với các thị trường trong khu vực (Trung Quốc 21%,
Thái Lan 33%, Malaysia 62%), chủ thể phát hành không đa dạng, chưa có hệ
thống các nhà tạo lập thị trường và hệ thống giao dịch, thanh toán còn nhiều hạn
chế. Hơn nữa, một thị trường để giúp hai đối tượng rất quan trọng là doanh
nghiệp và chính quyền địa phương huy động vốn lại hầu như chưa tồn tại. Để

đạt được mục tiêu tăng trưởng kinh tế bình quân 7,5%/năm trong giai đoạn 2000
- 2010, nhu cầu vốn đầu tư của toàn bộ nền kinh tế là rất lớn, khoảng 30 - 35%
GDP/năm. Do đó, hiện nay Việt Nam đang triển khai hàng loạt các biện pháp
nhằm phát triển thị trường trái phiếu nội địa, đặc biệt là tạo kênh huy động vốn
hữu hiệu cho các doanh nghiệp và các chính quyền địa phương trong bối cảnh
Việt Nam thực hiện cải cách kinh tế theo hướng xoá bỏ bao cấp của nhà nước
cho khu vực doanh nghiệp và phân cấp ngân sách cho chính quyền địa phương.
2.2. Thực trạng thị trường trái phiếu Việt Nam hiện nay
2.2.1 Các chủ thể phát hành trái phiếu hiện nay
- Chính phủ: Chính phủ phát hành trái phiếu nhằm thu hút vốn cho đầu tư
phát triển, xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình trọng điểm quốc gia, phục vụ
phát triển kinh tế.
- Chính quyền địa phương: Chủ yếu cho các địa phương huy động vốn
phục vụ cho việc xây dựng các công trình cơ sở vật chất hạ tầng tại địa phương
của mình, chủ yếu phát hành thông qua công chúng của chính địa phương đó
thông qua KBNN.
Nhóm sinh viên thực hiện: 10
Trang 15
Tiểu luận thị trường chứng khoán
GVHD:Th.S. Lê Đức Thiện
- Ngân hàng thương mại: Các ngân hàng thương mại phát hành trái phiếu
nhằm huy động vốn trung dài hạn, đáp ứng nhu cầu kinh doanh, cho vay tín
dụng của ngân hàng.
- Doanh nghiệp: Các doanh nghiệp tham gia thị trường vói tư cách là nhà
phát hành trái phiếu trên thị trường sơ cấp, doanh nghiệp phát hành trái phiếu
nhằm huy động vốn, đáp ứng nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh.
2.2.2. Phân tích thực trạng thị trường trái phiếu VN hiện nay
- Trái phiếu chính phủ, trái phiếu kho bạc Nhà nước: Hàng hoá giao
dịch trên thị trường trái phiếu chủ yếu là Trái phiếu Chính phủ nên chưa tạo
được sức hấp dẫn cho nhà đầu tư.

Trong khi thị trường CP có nhiều phát triển vượt bậc thì thị trường TP
đang "bò đi" từng bước. Nhiều đợt đấu giá TP CP gần đây mặc dù khối lượng
đăng ký đấu thầu tương đối cao, bình quân gấp 3 lần khối lượng gọi thầu, nhưng
tỉ lệ thành công lại có xu hướng giảm dần. Cụ thể, quý I/2007 tỉ lệ thành công
đạt 99%; quý II/2007 giảm xuống 82,46% và đến cuối quý III/2007 giảm còn
58,39%. Nguyên nhân chủ yếu do việc đưa ra mức lãi suất trần thấp, chỉ 7,05 -
7,8%/năm (có đợt chỉ là 6,5%/năm) đối với TP kỳ hạn 5 năm; 7,95% -
8,6%/năm đối với TP kỳ hạn 10 năm; 8 - 8,8%/năm đối với TP kỳ hạn 15 năm,
trong khi kỳ vọng về lãi suất của NĐT ngày một cao, xuất phát từ việc tăng dự
trữ bắt buộc từ 5% lên 10%.Cùng với sự ra đời của hai trung tâm giao dịch
chứng khoán là tại Tp.HCM và Hà Nội, các trái phiếu chính phủ phát hành bằng
đồng nội tệ cũng bắt đầu được giao dịch một cách rộng rãi hơn so với trước đây
nhưng vẫn chưa tạo được sự hấp dẫn đối với các nhà đầu tư có tổ chức, do đó,
khối lượng giao dịch rất ít.Điều này có thể bắt nguồn từ quy mô của thị trường,
cơ sở vừa yếu vừa thiếu của hạ tầng thanh toán trong hệ thống tài chính Việt
Nam. Cụ thể bao gồm một số điểm sau:Trước hết, quy mô của trái phiếu nói
chung và trái phiếu chính phủ nói riêng hiện chiếm tỉ lệ rất thấp trong tổng tài
sản tài chính cả nước với chỉ bằng 8% so với GDP, con số này khoảng 5 tỷ USD
Nhóm sinh viên thực hiện: 10
Trang 16
Tiểu luận thị trường chứng khoán
GVHD:Th.S. Lê Đức Thiện
rất nhỏ bé nếu so với mức đủ để đạt tính thanh khoản 100-200 tỷ USD.Huy động
vốn thông qua loại hình trái phiếu hiện chưa phải là kênh phổ biến mà chủ yếu là
thông qua hệ thống ngân hàng với tổng tài sản chiếm đến 80% cơ cấu tài sản tài
chính. Điều này tạo sự bất cân xứng trong kỳ hạn huy động vốn và cho vay của
hệ thống ngân hàng, thiếu một kênh huy động vốn dài hạn để phục vụ cho các
mục tiêu phát triển lâu dài. Cả hai yếu tố này đều góp phần làm tăng chi phí vốn
cho nền kinh tế.
Mặt khác, lượng trái phiếu phát hành bằng đồng nội tệ hiện chủ yếu được

giao dịch hoặc nắm giữ bởi các ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính tương
đương cũng làm cản trở sự phát triển của thị trường trải phiếu. Điều này tạo sự
đơn điệu trong danh mục đầu tư, dẫn đến giá trái phiếu có mức biến động đáng
kể khi các nhà đầu tư này thực hiện bán ra hoặc mua vào.
Khối lượng phát hành mỗi đợt tương đối nhỏ chỉ khoảng 20 - 30 triệu
USD/đợt khó thu hút sự chú ý của các nhà đầu tư có tổ chức và vì vậy cũng làm
giảm sức hấp dẫn của trái phiếu chính phủ.
Thể chế pháp luật còn thiếu các qui định cần thiết nên hạn chế sử dụng
các công cụ bảo hiểm rủi ro như hoán đổi lãi suất, mua bán kỳ hạn hay tái mua
lại nhằm giúp nhà đầu tư có thể bảo vệ rủi ro cho mình.
Hệ thống thanh toán chưa có sự liên thông giữa các thị trường trong khu
vực, dẫn đến nhà đầu tư gặp khó khăn khi giao dịch xuyên biên giới và điều này
cũng làm cho nhà đầu tư không mặn mà mấy với loại hình chứng khoán này.
Tuy vậy, những đợt phát hành vừa qua cho thấy nhu cầu của nhà đầu tư
đang rất quan tâm đến thị trường trái phiếu chính phủ phát hành bằng đồng nội
tệ, khối lượng đặt mua thường từ 2000 - 3000 tỷ VND, gấp 4 - 5 lần mức phát
hành.
Rất may là xu hướng này đang dần được khắc phục (với lãi suất trái phiếu
phát hành đang giảm dần trong những đợt gần đây, từ 7.9% đợt 1/2007 xuống
còn 7.2% trong đợt 5/2007). Điều này có thể thấy rõ qua định mức tín nhiệm
quốc gia được các tổ chức trên thế giới nâng lên cao hơn so với trước.
Nhóm sinh viên thực hiện: 10
Trang 17
Tiểu luận thị trường chứng khoán
GVHD:Th.S. Lê Đức Thiện
Tính đến 30-9-2007, đã có hơn 114.809 tỉ đồng trái phiếu được niêm yết
giao dịch trên Sở GDCK TPHCM (HOSE) và Trung tâm GDCK Hà Nội
(HASTC), tăng gấp hơn 104 lần so với giá trị niêm yết năm 2000. Bên cạnh trái
phiếu Chính phủ niêm yết với tỷ trọng trên 90% tổng giá trị trái phiếu niêm yết
còn có trái phiếu chính quyền địa phương và trái phiếu của các ngân hàng

thương mại.
Tuy nhiên, mức vốn hóa thị trường trái phiếu hiện nay khoảng 8% GDP là
khá thấp nếu như so sánh với thị trường trái phiếu của các nước trong khu vực
(bình quân khoảng 50-70%, trừ Nhật Bản trên 100% GDP ). Điều đó có nghĩa là
kênh huy động vốn của Chính phủ thông qua thị trường trái phiếu để đáp ứng
nhu cầu đầu tư của ngân sách còn hạn chế và vì vậy cần có sự đầu tư thích đáng
hơn cho thị trường này.
Trên thị trường trái phiếu Chính phủ hiện nay, được chào đón và thu hút
nhiều nhất các nhà đầu tư là trái phiếu phát hành bằng ngoại tệ trên thị trường
quốc tế.VN đã tăng gấp rưỡi lượng trái phiếu phát hành, lên 750 triệu USD trị
giá trái phiếu thay vì 500 triệu USD như dự tính ban đầu được giao dịch ở thị
trường này. Lãi suất trái phiếu Chính phủ trong đợt phát hành này đã được điều
chỉnh giảm xuống mức 7,125%, thay cho mức dự tính ban đầu là 7,250%. Lãi
suất này cao hơn so với Trái phiếu kho bạc Mỹ là 4,561%/trái phiếu 10 năm.Đây
là bước đầu tiên giúp VN bước chân vào thị trường tài chính quốc tế. Điều đáng
mừng là cầu trái phiếu này cao hơn mong đợi rất nhiều. Các nhà đầu tư quốc tế
đã đưa ra các đề nghị đặt mua với tổng số lên tới 4,5 tỷ USD, cao gấp 6 lần trị
giá chào, để dành quyền mua số trái phiếu nói trên.Theo thống kê ban đầu của
Ngân hàng Credit Suisse First Boston, các nhà đầu tư đặt mua lớn trái phiếu VN
chủ yếu đến từ châu Á, châu Âu và tại nước Mỹ. Một nửa trong số đó là các
hãng quản lý tài sản. Các ngân hàng và hãng bảo hiểm cũng chiếm phần lớn.Sự
đón nhận nhiệt tình đến bất ngờ đó được nhận định là do nhiều nguyên nhân từ
chính VN. Thứ nhất, các nhà đầu tư quốc tế tin tưởng vào tương lai sáng sủa của
Nhóm sinh viên thực hiện: 10
Trang 18
Tiểu luận thị trường chứng khoán
GVHD:Th.S. Lê Đức Thiện
nền kinh tế VN sau khi chứng kiến hơn 10 năm đổi mới vừa qua. Đến nay, hầu
như toàn thế giới biết đến công cuộc cải cách đổi mới ở VN. UNDP còn coi VN
là một trong những ví dụ thành công nhất về chuyển đổi kinh tế trong lịch sử

đương đại, đổi mới làm thay đổi gần như tất cả mọi mặt của cuộc sống kinh tế.
Thứ hai, các nhà đầu tư tỏ ra lạc quan với việc VN được coi là nền kinh tế có tốc
độ tăng trưởng cao và ổn định thứ hai châu Á, chỉ sau Trung Quốc. Bên cạnh đó,
phải kể đến việc sụt giảm lòng tin của nhà đầu tư đối với trái phiếu cùng loại của
Indonesia và Phillipines do tình hình kinh tế chính trị các nước này thời gian qua
không ổn định lắm.Thứ ba, việc các tổ chức định mức tín nhiệm quốc tế như gần
đây liên tiếp nâng mức xếp hạng của VN cũng là một nguyên nhân quan trọng.
S&P đã nâng mức tín nhiệm của VN từ BB- lên BB. Moody cũng nâng lên mức
Ba3 trong khi một tổ chức định mức tín nhiệm quốc tế nổi tiếng khác là Fitch
cũng xếp VN hạng BB
Số tiền thu được sẽ được bơm thêm vào nền kinh tế đang tăng trưởng
nhanh với tốc độ trung bình từ 7 – 8% của Việt Nam, cùng với việc đầu tư nước
ngoài đang tăng nhanh tại đây.
- Trái phiếu chính quyền địa phương: Chủ yếu cho các địa phương huy
động vốn phục vụ cho việc xây dựng các công trình cơ sở vật chất hạ tầng tại địa
phương của mình, chủ yếu phát hành thông qua công chúng của chính địa
phương đó thông qua KBNN.
Hiện nay, chỉ có hai địa phương là Hà nội và TP.HCM là thực hiện phát
hành trái phiếu chính quyền địa phương thường xuyên, với số lượng lớn nhằm
huy động vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi tại địa
phương.
- Trái phiếu doanh nghiệp: Sau khi Chính phủ ban hành nghị định
120/CP ngày 17/9/1994 về phát hành cổ phiếu, trái phiếu của doanh nghiệp nhà
nước, thị trường trái phiếu bắt đầu manh nha hình thành. Tuy nhiên, phải đến
năm 1996, thị trường trái phiếu doanh nghiệp mới có những bước đột phá mới,
Nhóm sinh viên thực hiện: 10
Trang 19
Tiểu luận thị trường chứng khoán
GVHD:Th.S. Lê Đức Thiện
khởi đầu bằng việc Công ty Cổ phần Cơ điện lạnh (REE) huy động được 5 triệu

USD.
Năm 1998, Công ty Cổ phần Công nghệ thông tin EIS huy động được 10
tỷ. Năm 2003, Tổng công ty Dầu khí huy động được 300 tỷ; Tổng công ty Xi
măng được 200 tỷ đồng; EVN được 300 tỷ. Việc huy động vốn trên thị trường
trái phiếu trong giai đoạn này hầu như chưa phát triển. Các tổ chức phát hành
chủ yếu là các tổ chức tín dụng và rất ít các doanh nghiệp phát hành trái phiếu
doanh nghiệp.
Năm 2006 đánh dấu một bước ngoặc mới cho thị trường trái phiếu doanh
nghiệp Việt Nam khi Nghị định 52/2006/NĐ-CP chính thức được ban hành.
Theo đó, chủ thể phát hành trái phiếu không chỉ là các doanh nghiệp Nhà nước
như trước đây mà còn có các công ty TNHH, công ty cổ phần và doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài với một nguyên tắc chung là các doanh nghiệp phải tự
vay, tự trả, tự chịu trách nhiệm và công khai minh bạch thông tin.
HoànHoàn Trong năm 2006, Công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam
(Vinashin) huy động được 800 tỷ đồng, Tập đoàn EVN: 5.000 tỷ đồng. Đến
tháng 7/2007, Vinashin phát hành thêm được 3.000 tỷ đồng, Vilexim được 5 tỷ,
Tổng công ty thép được 400 tỷ đồng, Vinaconex huy động được 1.000 tỷ đồng.
Đối với DN, việc phát hành TP có nhiều ưu điểm so với phát hành CP.
Phát hành TP được nhiều DN lớn lựa chọn bởi nó giảm áp lực cho ban điều
hành. Bên cạnh đó, nó cũng giúp các DN giảm chi phí lãi so với việc đi vay và
phát hành CP. Nếu huy động vốn thông qua chào bàn CP, DN thường hứa hẹn
phải trả tỉ lệ cổ tức khoảng 15%/năm, thậm chí 20%/năm, muốn đảm bảo mức
cổ tức này thì lợi nhuận sau thuế của DN tối thiểu 20-25% vốn điều lệ.
Nếu chọn phương pháp vay NH, thì Cty sẽ phải chịu mức lãi suất bình
quân 11-15% đối với khoản vay có kỳ hạn trên 1 năm. Trong khi kênh huy
động vốn bằng phát hành TP, lãi phải trả cho trái chủ lớn nhất chỉ khoảng
10,5%/năm đối với TP coupon có kỳ hạn 5 năm. Hơn nữa, lãi suất trả cho trái
chủ hàng năm được tính như một khoản chi phí của DN (trong chi phí thuế), nên
Nhóm sinh viên thực hiện: 10
Trang 20

×