Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

tín dụng hộ sản xuất kinh doanh tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện phổ yên, thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 110 trang )



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH



NGUYỄN XUÂN KHƢƠNG



TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT KINH DOANH
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN HUYỆN PHỔ YÊN, THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.01


LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Phạm Thái Quốc




Thái Nguyên, năm 2012





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào
tại Việt Nam.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và thông tin trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.



Thái Nguyên, ngày 25 tháng 8 năm 2012
Tác giả luận văn



Nguyễn Xuân Khƣơng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ii
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài “Tín dụng hộ sản xuất kinh doanh tại

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Phổ Yên, Thái
Nguyên”, tôi đã nhận được hướng dẫn giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân
và tập thể; tôi xin chân trọng lòng biết ơn sâu sắc đối với Ban giám hiệu nhà
trường, phòng quản lý sau đại học, các thày cô giáo khoa sau đại học cùng tất
cả các thày cô giáo trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh – Đại học
Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá trình học
tập và thực hiện đề tài.
Đặc biệt xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Phạm Thái Quốc người đã
hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu, giúp đỡ tôi
hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Huyện ủy, UBND huyện, Phòng
Thống kê huyện Phổ Yên và đặc biệt là tập thể ban lãnh đạo và nhân viên
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Phổ Yên đã tạo mọi
điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn cơ quan, gia đình, người thân, bạn
bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.



Thái Nguyên, ngày 25 tháng 8 năm 2012
Tác giả luận văn



Nguyễn Xuân Khƣơng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


iii


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu và tình hình nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu………………………………… 4
5. Kết cấu của luận văn 5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHO TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT KINH
DOANH 6
1.1. Tín dụng ngân hàng thương mại 6
1.1.1 Một số khái niệm về tín dụng ngân hàng thương mại 6
1.1.2. Phân loại tín dụng 8
1.1.2.1. Căn cứ vào thời gian sử dụng vốn 8
1.1.2.2. Căn cứ vào biện pháp bảo đảm tiền vay 8
1.1.2.3. Căn cứ vào hình thức cho vay 9
1.1.2.4. Căn cứ vào mức độ rủi ro 9
1.2. Vai trò của Tín dụng Ngân hàng trong việc phát triển kinh tế hộ sản
xuất kinh tại nông thôn 10
1.3. Các nguyên tắc và điều kiện cấp tín dụng hộ sản xuất kinh doanh 20
1.3.1. Các nguyên tắc cấp tín dụng hộ sản xuất kinh doanh 20
1.3.2. Các điều kiện cấp tín dụng hộ sản xuất kinh doanh 20
1.4. Quy trình cấp tín dụng hộ sản xuất kinh doanh của ngân hàng thương
mại 21
1.5. Chất lượng tín dụng hộ sản xuất kinh doanh. 25
1.5.1. Quan niệm về chất lượng tín dụng hộ sản xuất kinh doanh: 25
1.5.2. Vai trò của việc nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất kinh
doanh 27
1.5.3. Rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng 28
1.5.3.1. Khái niệm, các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng 28

1.5.3.2. Quản lý rủi ro tín dụng 29
1.5.4. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng hộ sản xuất kinh doanh.
32
1.5.4.1. Chỉ tiêu định tính: 32
1.5.3.2. Các chỉ tiêu định lượng. 33
1.5.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng Ngân hàng 36
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


iv
1.5.5.1. Nhóm nhân tố từ phía Ngân hàng 36
1.5.5.2. Nhóm nhân tố từ phía khách hàng 38
1.5.5.3. Nhóm nhân tố môi trường 39
1.5.5.4. Nhóm nhân tố môi trường pháp lý 40
1.6. Kinh tế hộ sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. 40
1.6.1.Khái niệm hộ sản xuất kinh doanh 40
1.6.2. Đặc điểm của kinh tế hộ sản xuất kinh doanh. 41
1.6.3. Vai trò của kinh tế hộ trong nền kinh tế thị trường 43
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 45
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu đặt ra 45
2.2. Phương pháp nghiên cứu 45
2.2.1. Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử 45
2.2.2. Phương pháp thống kê và phân tích số liệu thống kê 46
2.2.3. Phương pháp đánh giá dựa trên các lý luận kinh tế cơ bản của lĩnh
vực Ngân hàng – Tài chính 47
2.2.4. Phương pháp phỏng vấn. 47
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 47
Chƣơng 3: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT
KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN HUYỆN PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN. 50

3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Phổ Yên 50
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên 50
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 50
3.1.3. Những thuận lợi, khó khăn cho hoạt động của Ngân hàng 51
3.1.3.1. Thuận lợi 51
3.1.3.2. Khó khăn 52
3.2. Những vấn đề về chất lượng tín dụng hộ sản xuất kinh doanh tại Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phổ Yên 53
3.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Phổ Yên 53
3.2.2. Những đơn vị hoạt động cạnh tranh trên địa bàn 54
3.2.2.1. Về nguồ n vố n 54
3.2.2.2. Về sử dụ ng vố n 55
3.2.3. Hoạt động của NHNo&PTNT huyện Phổ Yên 56
3.2.3.1. Hoạt động huy động vốn 57
3.2.3.2. Hoạt động tín dụng 59
3.2.3.3. Những hoạt động khác của NHNo&PTNT huyện Phổ Yên . 63
Ngoài hoạt động huy động vốn và cho vay NHNo&PTNT Phổ Yên
còn thực hiện các hoạt động khác đó là 63
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


v
3.2.3.4. Phân tích các chỉ tiêu và nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng
64
3.3. Chất lượng tín dụng hộ sản xuất kinh doanh tại NHNo&PTNT huyện
Phổ Yên, Thái Nguyên. 67
3.3.1. Cơ sở pháp lý cho vay hộ sản xuất kinh doanh. 67
3.3.2 Quy mô cho vay hộ sản xuất kinh doanh. 69
3.3.3 Cơ cấu cho vay hộ sản xuất kinh doanh 69
3.3.4 Kết quả cho vay, thu nợ hộ sản xuất kinh doanh tại NHNo Phổ

Yên. 69
3.4. Đánh giá chất lượng tín dụng hộ sản xuất kinh doanh tại Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phổ Yên, Thái nguyên 71
3.4.1. Chỉ tiêu định tính 71
3.4.2. Các Chỉ tiêu định lượng. 72
CHƢƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN
DỤNG HỘ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN PHỔ YÊN 84
4.1. Mục tiêu, định hướng nâng cao chất lượng cho vay đối với Hộ sản xuất
kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phổ
Yên trong những năm tới 84
4.1.1 Một số mục tiêu chủ yếu, chiến lược phát triển đến năm 2015 84
4.1.2 Mục tiêu, chiến lược phát triển ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn huyện Phổ Yên đến năm 2015 85
4.1.2.1. Phương hướng 87
4.1.2.2. Các giải pháp chính 87
4.2. Những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phổ Yên. 88
4.2.1. Giải pháp trước mắt 88
4.2.2. Các giải pháp lâu dài 94
4.3. Một số kiến nghị: 96
4.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam 96
4.3.2. Kiến nghị với Nhà nước (Chính phủ): 97
4.3.3. Kiến nghị với chính quyền địa phương 98
KẾT LUẬN 99


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
Nội dung


ABbank
Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình
BIDV
Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư phát triển
CBTD
Cán bộ tín dụng
HSXKD
Hộ sản xuất kinh doanh
NH
Ngân hàng
NHNo&PTNT
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NHNN
Ngân hàng nhà nước
NHNo
Ngân hàng nông nghiệp
NHTM
Ngân hàng thương mại
PGD
Phòng giao dịch
SXKD
Sản xuất kinh doanh

TDNH
Tín dụng ngân hàng
TCKT
Tổ chức kinh tế
TMCP
Thương mại cổ phần
Trđ
Triệu đồng
Vietinbank
Ngân hàng thương mại cổ phần công thương
VNĐ
Đơn vị tiền Việt Nam



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang

Bảng 3.1: Hoạt động cơ bản của NHNo&PTNT huyện Phổ yên
giai đoạn 2009-2011…………………………………………………

56
Bảng 3.2: Cơ cấu nguồn vốn giai đoạn 2009-2011……………………
57
Bảng 3.3: Tỷ trọng nguồn vốn giai đoạn 2009-2011…………………

58
Bảng 3.4: Kết cấu dư nợ qua các năm giai đoạn 2009-2011…………
59
Bảng 3.5: Cơ cấu dư nợ theo ngành kinh tế giai đoạn 2009-2011…….…
60
Bảng 3.6: Kết quả dư nợ của hộ và cá nhân giai đoạn 2009-2011…….
61
Bảng 3.7: Cơ cấu cho vay – thu nợ - dư nợ các thành phần kinh tế
giai đoạn 2009-2011……………………………………………………

62
Bảng 3.8: Tình hình cho vay – thu nợ - dư nợ giai đoạn 2009-2011
63
Bảng 3.9: Cơ cấu thời hạn giữa nguồn vốn và sử dụng vốn
giai đoạn 2009-2011 …………………………………………………….

65
Bảng 3.10: Cơ cấu dư nợ theo nhóm nợ giai đoạn 2009-2011…………
66
Bảng 3.11: Phân tích nợ xấu theo nguyên nhân giai đoạn 2009-2011……
67
Bảng 3.12: Kết quả cho vay thu nợ hộ sản xuất kinh doanh
giai đoạn 2009-2011 ………………………………… …………….

70
Bảng 3.13: Doanh số cho vay, thu nợ bình quân hộ SXKD
giai đoạn 2009-2011………………………………………………

73
Bảng 3.14: Vòng quay vốn tín dụng hộ sản xuất kinh doanh

giai đoạn 2009-2011………………………………………………

74
Bảng 3.15: Hiệu suất sử dụng vốn hộ sản xuất kinh doanh
giai đoạn 2009-2011…………………………………………………
75
Bảng 3.16: Tỷ lệ thu nợ hộ sản xuất kinh doanh giai đoạn 2009-2011…
76
Bảng 3.17: Tỷ lệ dư nợ trung dài hạn hộ sản xuất kinh doanh giai đoạn
2009-2011……………………………………………………………

77
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


viii
Bảng 3.18: Tăng trưởng cho vay hộ sản xuất kinh doanh
giai đoạn 2009-2011……………………………………………………

77
Bảng 3.19: Tỷ lệ nợ xấu cho vay hộ sản xuất kinh doanh
giai đoạn 2009-2011……………………………………………………

78
Bảng 3.20: Cơ cấu lợi nhuận cho vay hộ sản xuất kinh doanh
giai đoạn 2009-2011…………………………………………………

79

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



ix
DANH MỤC CÁC BIỂU, SƠ ĐỒ

Trang
Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ thị phần nguồn vốn trên địa bàn huyện Phổ Yên
54
Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ thị phần sử dụng vốn trên địa bàn huyện Phổ Yên
55
Sơ đồ 1.1: Quy trình cấp tín dụng…………………………………
22
Sơ đồ 3.2: Cơ cấu bộ máy tổ chức NHNo&PTNT Huyện Phổ Yên
56




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế nước ta đã có những chuyển biến sâu sắc, căn bản và toàn
diện sau khi thực hiện công cuộc chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu
bao cấp sang nền kinh tế thị trường. Với sự khuyến khích phát triển mọi thành
phần kinh tế của Đảng và Nhà Nước đã tạo động lực lớn cho sự phát triển
kinh tế xã hội. Cùng với sự ra đời và phát triển của nhiều loại hình kinh tế
khác, lúc này kinh tế hộ đã thực sự khẳng định được mình. Sự phát triển của

kinh tế hộ sản suất kinh doanh đã mang lại những kết quả to lớn cho nền kinh
tế nói chung và lĩnh vực nông nghiệp nông thôn nói riêng. Một thành tựu
quan trọng phải kể đến là từ một nước phải nhập khẩu lương thực, giờ đây
Việt Nam đã trở thành một trong những nước có sản lượng gạo xuất khẩu lớn
trên thế giới. Trong tình hình thực tế hiện nay, hộ sản xuất kinh doanh là đơn
vị kinh tế quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Do đó phát triển kinh tế hộ sản
xuất kinh doanh là yêu cầu cần thiết trong giai đoạn phát triển kinh tế trước mắt
và trong tương lai.
Một trong những yếu tố quan trọng cần thiết cho quá trình phát triển
kinh tế hộ là sự trợ giúp về vốn của các Ngân hàng thương mại. Với tư cách là
người bạn đồng hành của Nông nghiệp và nông thôn, trong những năm qua,
NHNo&PTNT Việt Nam với màng lưới của mình đã và đang là kênh chuyển
tải vốn chủ yếu đến hộ sản suất kinh doanh, góp phần tạo công ăn việc làm
giúp nông dân làm giàu chính đáng bằng sức lao động của mình.
Tuy nhiên do tính chất phức tạp của hoạt động này món vay nhỏ lẻ, chi
phí nghiệp vụ cao, địa bàn hoạt động rộng nên việc cho vay hộ sản xuất gặp
nhiều khó khăn. Vì vậy, thực tế hiện nay nhiều chi nhánh NHNo gặp khó
khăn trong hoạt động tín dụng đối với loại hình này, chất lượng tín dụng còn
nhiều vấn đề chưa tốt. NHNo&PTNT huyện Phổ Yên cũng không tránh khỏi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


2
những khó khăn này khi mà khách hàng có quan hệ với Ngân hàng đa số là hộ
nông dân (chiếm tỷ lệ trên 90% trong tổng số khách hàng).
Với phương châm tín dụng phải “an toàn, hiệu quả, chất lượng”. Vì
tín dụng đối với nền kinh tế là rất quan trọng, kinh tế có phát triển ngoài các
yếu tố về môi trường, pháp luật, phải có vốn đầu tư vào SXKD mới tạo ra sản
phẩm hàng hoá. Vốn tín dụng phải đầu tư có chọn lọc mới tạo ra hiệu quả. Do
đó chất lượng tín dụng quyết định đến hiệu quả SXKD và đảm bảo sự phát

triển bền vững. Đối với hoạt động ngân hàng ở vùng nông thôn hiện nay của
ngành Ngân hàng nói chung và của NHNo Phổ Yên nói riêng đó là cho vay
phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn là chủ yếu. Nguồn thu chính của
Ngân hàng là thu từ hoạt động tín dụng chiếm trên 90% tổng thu nhập. Do đó,
chất lượng tín dụng có bảo đảm tốt thì mới tạo thu nhập đảm bảo đời sống cho
cán bộ nhân viên, đồng thời đảm bảo sự phát triển an toàn, bền vững cho
NHNo. Từ nhận thức đó cùng với kiến thức đã học và qua thời gian công tác
tại NHNo&PTNT huyện Phổ Yên kết hợp với vấn đề chất lượng tín dụng hiện
nay rất được chú trọng quan tâm. Với mong muốn tìm hiểu và đóng góp một
vài ý kiến về vấn đề này, vì vậy tôi đã chọn đề tài “Tín dụng hộ sản xuất
kinh doanh tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phổ
Yên, Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu và tình hình nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu để tìm ra giải pháp nhằm nâng cao chất hoạt động tín dụng
hộ sản xuất kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Phổ Yên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu làm rõ một số khía cạnh lý luận liên quan đến tín dụng
ngân hàng thương mại và chất lượng tín dụng hộ sản xuất kinh doanh;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


3
- Phân tích thực trạng tín dụng hộ sản xuất kinh doanh tại NHNo&PTNT
huyện Phổ Yên, Thái Nguyên;
- Bước đầu đánh giá và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng tín dụng hộ sản xuất kinh doanh tại Ngân hàng No&PTNT huyện
Phổ Yên, Thái Nguyên.
2.3. Tình hình nghiên cứu
Nghiên cứu về hoạt động tín dụng và vai trò của tín dụng đối với sự

nghiệp phát triển kinh tế - xã hội cho đến nay đã có nhiều công trình, bài viết
tiêu biểu được công bố, đăng tải như:
- “Tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối
với nông hộ ở tỉnh Quảng Nam", Luận văn Thạc sỹ Kinh tế của Đoàn Ngọc
Vinh, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 2006.
- “Giải pháp tín dụng ngân hàng góp phần phát triển kinh tế nông
nghiệp và nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An”, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế
của Phan Xuân Sinh, Học viện Ngân hàng, 2006.
- “Đẩy mạnh tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông
thôn”, PGS, TS Đỗ Tất Ngọc, Tạp chí Tài chính tiền tệ, số 1, tháng 4/2010.
Những công trình đó, các tác giả đã tiếp cận hoạt động tín dụng của
Ngân hàng No&PTNT từ nhiều giác độ khác nhau, cụ thể: nâng cao chất
lượng tín dụng để phát triển công nghiệp hoá, hiện đại hoá; tín dụng cho kinh
tế nông nghiệp nông thôn nói chung; tín dụng cho phát triển làng nghề; tín
dụng cho kinh tế tư nhân… giải pháp mà các tác giả đưa ra về cơ bản nhằm
phát triển tín dụng, qua đó thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển. Tuy
vậy, mỗi nghiên cứu với lí do khác nhau chỉ tập trung cho mục đích riêng và
phương pháp áp dụng các nghiên cứu này không giống nhau. Vì thế, việc sử
dụng những kết quả nghiên cứu có sẵn này cho mục đích xây dựng chiến lược
phát triển nông nghiệp, nông thôn ở mỗi địa bàn riêng còn gặp nhiều khó
khăn. Vấn đề nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất kinh doanh -
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


4
những “tế bào” của nền kinh tế, một đòn bẩy quan trọng về vốn cho thực hiện
sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn và nhất là
riêng cho địa bàn huyện Phổ Yên- tỉnh Thái Nguyên thì chưa có công trình
nào nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu, tôi đã chú trọng việc kế thừa, chọn lọc

những ý tưởng liên quan đến đề tài, nhằm tìm hiểu sâu hơn, đề xuất các giải
pháp nâng cáo chất lượng tín dụng của Ngân hàng No&PTNT đối với hộ nông
dân nói riêng và hộ sản xuất kinh doanh nói chung được sâu sát, phù hợp hơn
với điều kiện thực tế trên địa bàn huyện Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Hoạt động tín dụng hộ sản xuất kinh doanh của NHNo&PTNT Phổ Yên;
- Một số khách hàng có quan hệ tín dụng với NHNo&PTNT Phổ Yên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài đề cập tới tín dụng của Ngân hàng thương mại đối với phát
triển lĩnh vực kinh tế nông nghiệp và nông thôn
- Thực tiễn hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT trên địa bàn huyện
Phổ Yên giai đoạn từ 2009 - 2011.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu
- Nêu được một số khía cạnh lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng
thương mại, chất lượng tín dụng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt ®éng tín dụng, chất lượng tín dụng
hộ sản xuất kinh doanh tại NHNo&PTNT huyện Phổ Yên, Thái Nguyên
- Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất kinh
doanh nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Phổ
Yên trong giai đoạn tới.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


5
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được chia thành 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận cho tín dụng hộ sản xuất kinh doanh

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Đánh giá chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
Chương 4: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất
kinh doanh tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phổ Yên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHO TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT KINH DOANH
1.1. Tín dụng ngân hàng thƣơng mại
1.1.1 Một số khái niệm về tín dụng ngân hàng thương mại
Tín dụng là một phạm trù kinh tế tồn tại và phát triển qua nhiều hình
thái kinh tế - xã hội và có nhiều quan điểm khác nhau tuỳ theo từng cấp độ
nghiên cứu. Theo giáo trình “Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng nâng cao” của
Học viện Ngân hàng thì tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá
trị từ người sở hữu sang người sử dụng để sau một thời gian sẽ thu hồi một
lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.
Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ giữa một bên là ngân hàng, còn
một bên là các cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác và các pháp nhân trong nền
kinh tế quốc dân, trong đó:
- Cá nhân được hiểu là chủ thể độc lập tham gia các quan hệ dân sự khi
có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự.
- Hộ gia đình được hiểu là bao gồm các thành viên có quan hệ huyết
thống, có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế chung
trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh
doanh khác do pháp luật quy định là chủ thể khi tham gia quan hệ dân sự
thuộc các lĩnh vực này.
- Tổ hợp tác được hình thành trên cơ sở hợp đồng hợp tác có chứng

thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn của từ ba cá nhân trở lên, cùng
đóng góp tài sản, công sức để thực hiện những công việc nhất định, cùng
hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm là chủ thể trong các quan hệ dân sự.
- Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện:
được thành lập hợp pháp; có cấu tổ chức chặt chẽ; có tài sản độc lập với cá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


7
nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó; nhân danh mình
tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.
- Ngân hàng là một doanh nghiệp được thành lập theo các quy định của
Pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ nhận tiền gửi và sử dụng
tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán và các dịch vụ ngân
hàng khác. Vì vậy, Ngân hàng cũng có đầy đủ các điều kiện là một pháp nhân.
Bản chất của tín dụng là quan hệ vay mượn có hoàn trà cả vốn và lãi sau
một thời gian nhất định, là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng
vốn, là quan hệ bình đẳng và hai bên cùng có lợi. Trong nền kinh tế hàng hoá
có nhiều loại hình tín dụng như: Tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín
dụng nhà nước, tín dụng chính sách, Các loại tín dụng đều có những điểm
chung và khác biệt như sau:
- Tín dụng thương mại là loại tín dụng rất phổ biến trong tín dụng quốc
tế, là loại tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp cấp cho nhau vay, không có sự
tham gia của ngân hàng hoặc cũng có thể hiểu là loại tín dụng được cấp bằng
hàng hóa dịch vụ chứ không phải bằng tiền.
- Tín dụng ngân hàng cũng mang bản chất chung của quan hệ tín dụng
nói chung. Đó là quan hệ tin cậy lẫn nhau trong vay và cho vay giữa các ngân
hàng, tổ chức tín dụng với các doanh nghiệp và các cá nhân, được thực hiện
dưới hình thức tiền tệ và theo nguyên tắc hoàn trả và có lãi.
- Tín dụng nhà nước là quan hệ tín dụng giữa Nhà nước với dân cư hoặc

chủ thể kinh tế khác, trong đó Nhà nước là người đi vay vốn. Tín dụng Nhà
nước được thực hiện thông qua hai hình thức: Trái phiếu Chính phủ và Trái
phiếu địa phương.
- Tín dụng chính sách cũng là một dạng của tín dụng ngân hàng tuy
nhiên điểm khác biệt là Nhà nước dùng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước, vốn
vay, vốn tài trợ và đứng ra uỷ thác thông qua một ngân hàng chức năng
(NHCSXH) hay một NHTM để cho vay cụ thể do Nhà nước quy định (hộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


8
nghèo, doanh nghiệp công ích, doanh nghiệp xuất nhập khẩu chiến lược )
với lãi suất thường thấp hơn lãi suất của các NHTM (phần chênh lệch lãi suất
Nhà nước sẽ cấp bù bằng Ngân sách Nhà nước).
1.1.2. Phân loại tín dụng
1.1.2.1. Căn cứ vào thời gian sử dụng vốn
Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì
thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi của tín dụng cũng
như khả năng hoàn trả của khách hàng, vì thế phân thành:
- Tín dụng ngắn hạn: từ 1 năm trở xuống. Tín dụng ngắn hạn thường
được áp dụng cho vay các nhu cầu vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh.
- Tín dụng trung hạn: từ trên 1 năm đến 5 năm, loại hình này được dùng
để tài trợ cho các nhu cầu đầu tư tài sản cố định như: phương tiện vận tải, máy
móc, trang thiết bị, cây trồng vật nuôi lâu năm
- Tín dụng dài hạn: trên 5 năm. Công trình xây dựng như: nhà ở, nhà
xưởng, sân bay, cầu đường, dây chuyền máy móc có giá trị lớn, có thời gian
sử dụng lâu dài được xem xét cấp tín dụng dài hạn.
1.1.2.2. Căn cứ vào biện pháp bảo đảm tiền vay
Nếu căn cứ vào tính chất bảo đảm an toàn của khoản vay, có thể chia
tín dụng thành hai loại:

- Tín dụng có tài sản bảo đảm: Khoản vay có thể được thế chấp bằng
một lượng tài sản có thể chuyển đổi thành tiền của chính bên vay hoặc bên
thứ ba như: may móc, gia súc, hàng hoá, sản phẩm, bất động sản, hay thậm
chí chính tài sản hình thành từ vốn vay
- Tín dụng không có tài sản bảo đảm: Các khoản vay không có tài sản
bảo đảm được xem xét cấp cho các khách hàng có uy tín, có tín nhiệm, khách
hàng làm ăn thường xuyên có lãi, tình hình tài chính lành mạnh, có lịch sử quan
hệ tín dụng tốt với các ngân hàng hoặc các khoản cho vay theo chỉ thị của
Chính phủ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


9
1.1.2.3. Căn cứ vào hình thức cho vay
- Chiết khấu thương phiếu và các loại giấy tờ có giá, theo đó ngân hàng
ứng trước tiền cho khách hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu hoặc
giấy tờ có giá trừ đi phần chênh lệch thu nhập dự tính đem lại cho ngân hàng
khi ngân hàng trở thành chủ sở hữu của thương phiếu và các giấy tờ có giá
chưa đến hạn.
- Cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách
hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong những khoảng thời gian xác định.
- Bảo lãnh là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính thay
khách hàng của mình trong trường hợp khách hàng thực hiện không đúng nghĩa
vụ cam kết với các bên đối tác khác.
- Cho thuê tài chính là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách
hàng thuê theo những thoả thuận nhất định về trả tiền thuê và có thoả thuận xử lý
tài sản khi hết hạn hợp đồng thuê.
1.1.2.4. Căn cứ vào mức độ rủi ro
Để phân loại theo tiêu thức này, ngân hàng cần nghiên cứu xây dựng
các mức độ rủi ro theo mức độ từ thấp đến cao cho các khoản mục tài sản bao

gồm cả nội và ngoại bảng, trên cơ sở đó có biện pháp phòng ngừa và trích lập
dự phòng tổn thất kịp thời.
- Tín dụng lành mạnh: các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao.
- Tín dụng có vấn đề: các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành mạnh
như khách hàng chậm tiêu thụ hàng hoá, tiến độ thực hiện kế hoạch chậm,
khách hàng chịu rủi ro, thiên tai
- Các khoản nợ đủ tiêu chuẩn và cần chú ý là các khoản nợ tốt hoặc bị
quá hạn thời gian ngắn nhưng khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt.
- Các khoản nợ xấu: là các khoản nợ quá hạn thời gian dài, khả năng trả
nợ rất kém, khách hàng chây ì không trả nợ, có khả năng mất vốn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


10
- Các khoản nợ khó đòi: là các khoản nợ mà ngân hàng đã sử dụng quỹ
dự phòng rủi ro để xử lý và được hạch toán theo dõi ngoại bảng.
1.2. Vai trò của Tín dụng Ngân hàng trong việc phát triển kinh tế hộ sản
xuất kinh tại nông thôn
Ngân hàng đóng một vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát
triển của nền kinh tế hàng hoá. đối với Nhà nước thì Ngân hàng là một công
cụ đắc lực, hữu hiệu trong quản lý kinh tế. Đối với các doanh nghiệp, các cá
nhân thì tín dụng Ngân hàng là nguồn tài trợ cho sự thiếu hụt tạm thời về vốn
sản xuất. Đặc biệt trong cơ chế quản lý mới hiện nay, Nhà nước đã giao
quyền sử dụng đất lâu dài cho từng hộ sản xuất kinh doanh, mỗi hộ sản xuất
kinh doanh giờ đây đã trở thành một hộ kinh tế tự chủ, phải tự tính toán mức
chi phí bỏ ra và khả năng thu nhập, xác định mức vốn cần đầu tư cho sản
xuất, khả năng vốn tự có, số vốn cần phải đi vay. Do đó trong nền kinh tế thị
trường, tín dụng Ngân hàng có vai trò rất lớn đối với kinh tế hộ sản xuất kinh
doanh đó là:
Đáp ứng yêu cầu về vốn cho hộ sản xuất kinh kinh doanh phát triển

kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường, tại một thời điểm nhất định, hiện tượng
thừa, thiếu vốn thường xảy ra đối với các tổ chức kinh tế nói chung và đối với
hộ sản xuất nói riêng. Hoạt động đầu tư tín dụng Ngân hàng cho hộ sản xuất
kinh doanh đã góp phần điều hoà vốn trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân, đáp
ứng nhu cầu vốn cho hộ sản xuất, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được
liên tục tránh tình trạng lao động không có việc làm do thiếu đối tượng và
công cụ lao động.
Khi nền kinh tế chuyển đổi từ cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao
cấp sang nền kinh tế thị trường thì nhu cầu trao đổi hàng hoá giữa hộ sản xuất
kinh doanh trong cùng một vùng hay giữa các vùng với nhau đã tạo ra tăng
đáng kể, các hộ sản xuất từ lúc chỉ sản xuất các loại nông sản phẩm theo kiểu
tự cấp, tự túc thì giờ đây chuyển sang sản xuất kinh doanh các loại sản phẩm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


11
thị trường cần. Các hộ sản xuất cho xã hội những sản phẩm, hàng hoá mà họ
sản xuất ra. đồng thời mua từ thị trường những thứ mà họ cần. Để đạt được
điều đó các hộ sản xuất kinh doanh cần nhiều vốn để mua vật tư, đầu tư đổi
mới kỹ thuật, mua sắm máy móc thiết bị. Trong khi đó vốn tự có của các hộ
rất hạn chế cho kinh doanh nên các hộ sản xuất cần đến sự trợ giúp của Ngân
hàng để mở rộng sản xuất.
Hộ sản xuất kinh doanh muốn mở mang thêm ngành nghề, mở rộng sản
xuất đa dạng hóa sản phẩm hàng hóa thì phải thâm canh tăng vụ, tăng thêm
vòng quay vốn, xây dựng kiên cố kênh mương, thuỷ lợi để chủ động tưới tiêu
cây trồng, khai thác chăn nuôi nhằm tận dụng tối đa mặt nước ao hồ đất đai
hiện có. Muốn vậy các hộ đều cần có vốn bổ sung để thực hiện các dự án phát
triển sản xuất, mua sắm thêm phương tiện, công cụ lao động…
Trong điều kiện nước ta hiện nay cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu
sản xuất trong nông nghiệp, nông thôn nói riêng còn trong tình trạng mất cân

đối. Do đó tín dụng Ngân hàng góp phần thúc đẩy việc xắp xếp, tổ chức lại
sản xuất, hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý, góp phần sử dụng có hiệu quả
nguồn lao động, nguyên vật liệu.
Như vậy có thể khảng định rằng tín dụng Ngân hàng có vai trò cực kỳ
quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu về vốn cho hộ sản xuất kinh doanh để
phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn ở nước ta. Vai trò của tín dụng ngân
hàng được thấy ở những điểm sau đây:
- Thúc đẩy quá trình tập trung vốn, tập trung sản xuất kinh doanh trên
cơ sở đó góp phần tích cực vào quá trình vận động liên tục của nguồn vốn.
Tại một thời điểm nhất định trong xã hội luôn xuất hiện những nguồn
tiền tạm thời nhàn rỗi của các thành phần kinh tế, đồng thời xuất hiện những
tổ chức, cá nhân cần vốn để sản xuất kinh doanh. Nhiệm vụ của Ngân hàng là
tập trung vốn tạm thời nhàn dỗi để cho các đơn vị, cá nhân tạm thời đang
thiếu vốn vay. Tuy nhiên quá trình đầu tư tín dụng này không phải là rải đều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


12
cho các chủ thể có nhu cầu về vốn để duy trì, mở rộng sản xuất mà phải thực
hiện một cách tập trung, cho vay có chọn lọc. Ngân hàng chủ yếu tập trung
đầu tư tín dụng cho các hộ sản xuất kinh doanh có hiệu quả, phù hợp với định
hướng phát triển kinh tế của Đảng và Nhà Nước, nhằm nâng cao hơn nữa hiệu
quả kinh doanh của các hộ sản xuất. Như vậy, có thể khẳng định rằng đầu tư
tập trung là quá trình tất yếu vừa hạn chế được rủi ro cho Ngân hàng vừa thúc
đẩy sự tăng trưởng kinh tế.
Đối với một huyện trung du miền núi như Phổ Yên, sản xuất hàng hoá
chưa thật sự phát triển, kinh tế quốc doanh chiếm tỷ lệ nhỏ, chủ yếu là kinh tế
hộ tự cung tự cấp. Từ khi ra đời, chi nhánh Ngân hàng No&PTNT huyện Phổ
Yên đã thực hiện chức tốt chức năng nhiệm vụ của mình để đầu tư cho các
thành phần kinh tế thiếu vốn, đặc biệt là kinh tế hộ, nhờ đó mà quy mô sản

xuất của các hộ đã phát triển và sản phẩm của họ làm ra không những đáp ứng
đủ nhu cầu tiêu dùng mà còn dư thừa để cung cấp ra thị trường, trả gốc và lãi
cho Ngân hàng và đầu tư vào tái sản xuất kinh doanh.
Như vậy, chính nhờ vốn tín dụng ngân hàng đã tạo cho các hộ sản xuất mở
rộng sản xuất, góp phần thúc đẩy kinh tế hàng hoá phát triển, tạo đà phát triển
kinh tế của toàn xã hội đẩy lùi phương thức sản xuất giản đơn tự cung tự cấp.
Trong cơ chế bao cấp, việc nâng cao hiệu quả huy động vốn và cho vay
không phải là mục tiêu quan trọng nhất đối với Ngân hàng. Ngược lại trong
cơ chế thị trường, hiệu quả hoạt động kinh doanh là vấn đề sống còn đối với
các Ngân hàng cho nên các Ngân hàng phải tìm cách tăng lợi nhuận, giảm
thiểu rủi ro bằng cách tập trung đầu tư vào các dự án trọng điểm, các hộ kinh
doanh có hiệu quả.
Như vậy các Ngân hàng thương mại với tư cách là một trung gian tài
chính, là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư đã thúc đẩy quá trình tập trung vốn,
tập trung sản xuất trên cơ sở đó góp phần tích cực vào quá trình vận động liên
tục của Nguồn vốn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


13
- Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ cho ngành kinh tế kém phát
triển và các ngành kinh tế mũi nhọn:
Thông qua hệ thống Ngân hàng mà cụ thể là hoạt động tín dụng Ngân
hàng, Nhà Nước đã góp phần tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển
bằng việc cho vay ưu đãi với lãi suất thấp, thời hạn dài, mức vay lớn. Trong
điều kiện nước ta hiện nay, nông nghiệp là ngành sản xuất quan trọng đáp ứng
phần lớn nhu cầu cần thiết cho xã hội đang trong quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá. Nhưng sản xuất hàng hoá ở nông thôn chưa phát triển, kết cấu
hạ tầng kém, lại chịu nhiều ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, đơn vị sản xuất
chủ yếu là kinh tế hộ gia đình với năng suất lao động thấp, vốn thiếu, phương

pháp canh tác, kỹ thuật lạc hậu, khối lượng hàng hoá chưa nhiều. Việc đầu tư
vào lĩnh vực Điện, Đường, Trường, Trạm, công trình thuỷ lợi đã được Đảng
và Nhà Nước quan tâm nhưng chưa đồng đều và triển khai còn chậm, thời
gian kéo dài do thiếu vốn.
Ngoài việc chú trọng đầu tư vào các ngành kinh tế kém phát triển, tín
dụng Ngân hàng còn có vai trò quan trọng trong việc tài trợ cho các ngành
kinh tế mũi nhọn để tạo cơ sở thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển như sản
xuất hàng xuất khẩu, Bưu chính viễn thông, dầu khí
Để tạo điều kiện cho hộ sản xuất kinh doanh tiếp xúc với vốn vay, ngân
hàng mở rộng các điểm giao dịch để huy động vốn, tiếp nhận các nhu cầu vay
vốn và thẩm định cho vay kịp thời đáp ứng nhu cầu về vốn cho sản xuất kinh
doanh. Qua đó đã khuyến khích các hộ sản xuất chủ động trong đầu tư, đổi
mới trong sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh doanh góp phần làm giàu cho bản
thân và xã hội.
- Tín dụng ngân hàng kiểm soát bằng đồng tiền và thúc đẩy sản xuất
kinh doanh, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế.
Các Ngân hàng thương mại, với tư cách là một trung gian tài chính
hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, thanh toán có khả năng kiểm soát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


14
bằng đồng tiền đối với hoạt động của nền kinh tế thông qua các nghiệp vụ tín
dụng, thanh toán.
Để thực hiện một món vay, cán bộ tín dụng phải nắm bắt được toàn bộ
tình hình sản xuất kinh doanh của hộ có nhu cầu vay vốn như: Tư cách người
vay, vốn tự có tham gia vào dự án theo quy định, khả năng lao động, kỹ năng
sản xuất kinh doanh và những biến động của nền kinh tế nói chung như: tình
hình vật tư, giá cả hàng hóa, yếu tố thị trường, khả năng tiêu thụ sản phẩm ,
sau khi tiến hành giải ngân, cán bộ tín dụng phải thực hiện kiểm tra sử dụng

vốn vay xem hộ vay có sử dụng đúng mục đích xin vay và hiệu quả đạt được,
theo dõi nẵm bắt tình hình khả năng trả lãi, trả nợ khi đến hạn của các hộ, để
có hướng đầu tư cho những hộ làm ăn có hiệu quả, hay hỗ trợ, khuyến khích
kịp thời những hộ gặp khó khăn nhưng biết năng động trong sản xuất. Đồng
thời có biện pháp xử lý thu hồi vốn vay đối với những hộ kinh doanh thua lỗ,
kém hiệu quả. Thông qua đó tín dụng Ngân hàng có khả năng kiểm soát được
các hoạt động của hộ sản xuất kinh doanh.
Một trong những nguyên tắc cơ bản của tín dụng Ngân hàng là vốn vay
phải hoàn trả đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi. Nhờ đó mà tín dụng Ngân hàng
thúc đẩy được quá trình sử dụng vốn có hiệu quả. Khi sử dụng vốn vay Ngân
hàng, hộ sản xuất kinh doanh phải thực hiện trả nợ đúng cam kết theo thoả
thuận đã ghi trong hợp đồng tín dụng. Muốn dự án, phương án thực hiện có
lãi hộ sản xuất kinh doanh phải hạch toán kinh tế.
Bằng việc đầu tư tín dụng cho các hộ sản xuất kinh doanh, Ngân hàng
đã tạo điều kiện cho họ làm quen và thực hiện chế độ hạch toán kinh tế. Sở dĩ
như vậy là vì bất cứ hộ sản xuất nào muốn tồn tại và phát triển, muốn thị
trường chấp nhận sản phẩm hàng hoá của mình cần phải nâng cao chất lượng
sản phẩm, hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh. Đặc biệt trong trường hợp hộ
sản xuất kinh doanh có sử dụng vốn vay Ngân hàng thì lại càng phải tiến hành
hạch toán kinh tế, tính toán sao cho đồng vốn đi vay sử dụng đúng mục đích,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


15
có hiệu quả nhất để sau khi trả nợ gốc và lãi cho Ngân hàng hộ sản xuất vẫn
còn phần thu nhập của mình.
- Vốn tín dụng góp phần thúc đẩy sự hình thành thị trường tài chính ở
nông thôn.
Trong quá trình chuyển nền kinh tế nước ta sang nền kinh tế thị trường
thì việc hình thành thị trường tài chính ở nông thôn là một đòi hỏi bức thiết. Thị

trường tài chính ở nông thôn nơi giải quyết quan hệ cung cầu về vốn nhằm thoả
mãn nhu cầu phát triển kinh tế ở nông thôn, chính hoạt động tín dụng đã góp
phần đẩy nhanh sự phát triển của thị trường tài chính ở nông thôn.
Tín dụng ngân hàng góp phần hạn chế và dần dần xoá bỏ nạn cho vay
nặng lãi ở nông thôn. Một trong những đặc điểm quan trọng của sản xuất
nông nghiệp là mang tính thời vụ cao nên tại thời điểm chưa thu hoạch được
nông phẩm, chưa có hàng hoá để bán, người nông dân thường ở trong tình
trạng thiếu thu nhập để đáp ứng nhu cầu chi tiêu tối thiểu, đây là điều kiện để
nạn cho vay nặng lãi hoành hành. Tình trạng cho vay nặng lãi ở nông thôn đã
tồn tại từ lâu và có tác động rất lớn đến sản xuất và đời sống của nhân dân.
Với mức lãi suất quá cao, nó là nguyên nhân gây ra những tiêu cực ở nông
thôn. Thông qua các chính sách cho vay hộ sản xuất, các NHTM đang dần
dần nhận được sự tín nhiệm của khách hàng đặc biệt là hộ sản xuất vì nhờ có
vốn của Ngân hàng mà các hộ đã tận dụng được cơ hội kinh doanh với chi phí
hợp lý, giúp cho người dân sản xuất, kinh doanh ngày càng có hiệu quả hơn.
Tín dụng ngân hàng còn góp phần đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập
trung vốn trong nông nghiệp. Vốn giúp cho sản xuất hàng hoá phát triển làm
thu nhập của người sản xuất tăng. Do đó tích luỹ của mỗi người dân tăng làm
tiền đề kích thích nền kinh tế tăng tích luỹ tạo điều kiện cho kinh tế phát triển.
Các NHTM với tư cách là trung gian tài chính, là cầu nối giữa tiết kiệm và
đầu tư đã thúc đẩy quá trình tập trung vốn, tập trung sản xuất trên cơ sở đó
góp phần tích cực vào quá trình vận động liên tục của nguồn vốn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

×