Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất kinh doanh tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Nam Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.31 KB, 47 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Nước ta là một nước nông nghiệp nghèo nàn lạc hậu cho nền kinh tế hộ
sản xuất kinh doanh vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế của đất nước tuy
n hiên chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Hà
Nội vẫn chưa khai thác tốt thị trường này. Mà đây là một thị trường đầy tiềm
năng và hứa hẹn nhiều lợi nhuận cho nên việc khai thác thị trường này sẽ giúp
chi nhánh tăng thêm lợi nhuận, chiếm lĩnh thị trường và thúc đẩy sự phát triển
đi lên của nền kinh tế nước ta góp phần vào thực hiện mục tiêu chung của đất
nước là đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Chính vì lý do đó
sau thời gian thực tập tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Nam Hà Nội, kết hợp với những kiến thức được thầy cô giảng dạy
ở trường, em đã chọn đề tài: "Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng hộ
sản xuất kinh doanh tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Nam Hà Nội". Làm báo cáo thực tập và chuyên đề tốt nghiệp.
Báo cáo gồm:
Chương I: Tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất kinh doanh trong
nền kinh tế thị trường.
Chương II: Thực trạng tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất kinh
doanh tại Chi nhánh NHN
0
& PTNT Nam Hà Nội.
Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất
kinh doanh.
Tại Chí nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Nam
Hà Nội.
Đây là một đề tài khá phức tạp do vậy chắc chắn không tránh khỏi
những thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầu cô của ban
TrÇn Huy Trêng Ng©n hµng 46C
lãnh đạo và các đồng nghiệ tại Chi nhánh NHN
0
& PTNT Nam Hà Nội để


chuyên đề hoàn thành và đạt kết quả tốt.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG I: TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT
KINH DOANH TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1. HỘ SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1. Khái niệm
Hộ sản xuất kinh doanh là đơn vị kinh tế tự chủ trực tiếp hoạt động sản
xuất kinh doanh là chủ thể trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2. Nhân loại
Theo thu nhập có thểh phân thành ba loại hộ sản xuất kinh doanh.
- Loại thứ nhất: Có mức thu nhập cao, loại hộ này thực hiện cho vay
theo dự án sản xuất kinh doanh, vốn vay phải có thế chấp hoặc bảo lãnh.
- Loại hộ sản xuất kinh doanh thứ hai: Có mức thu nhập trong bình loại
hộ này chiếm số đông trong xã hội có thể thực hiện chế độ tín dụng, chương
trình tín dụng dự án nhỏ cho vay có thể có thế chấp hoặc có vật tư tương
đương làm đảm bảo hoặc tín chấp.
- Loại hộ sản xuất kinh doanh thứ ba có mức thu nhập thấp (hộ thuộc
diện nghèo). Loại này thực hiện chế độ có ưu đãi.
Theo ngành nghề gồm có các loại sau:
- Hộ sản xuất kinh doanh ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
- Hộ sản xuất kinh doanh ngành thương nghiệp dịch vụ.
- Hộ sản xuất kinh doanh ngành thuỷ hải sản.
- Hộ sản xuất ngành khác.
1.3. Đặc điểm hộ sản xuất kinh doanh
TrÇn Huy Trêng Ng©n hµng 46C
Hộ sản sản xuất kinh doanh hoạt động trong nhiều ngành nghề, trong
nhiều lĩnh vực. Các hộ sản xuất kinh doanh này đa dạng, kết hợp với trồng
trọt chăn nuôi và kinh doanh ngành nghề.
Kết quả sản xuất kinh doanh còn phụ thuộc vào rất nhiều điều kiện tự n
hiên, ngoài sự lỗ lực áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất

kinh doanh.
Lao động của hộ sản xuất kinh doanh thường là lao động thủ công cần
nhiều lao động và chủ yếu là lấy công làm lãi.
1.4. Vai trò của hộ sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường
Người dân Việt Nam từ xưa đến nay vốn có lòng yêu nước cần cù, sáng
tạo trong mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Họ đã tạo ra khối lượng của cải
vật chất vô cùng lớn như các mặt hàng cây công nghiệp, nông nghiệp, lương
thực, thực phẩm phục vụ cho cuộc sống trong nền kinh tế thị trường.
Hộ sản xuất kinh doanh là những người trực tiếp áp dụng những thành
tựu khoa học kỹ thuật của ngành công nghiệp, nông nghiệp, sinh học, hoá
chất và đã tạo ra những sản phẩm mới, nâng cao thu nhập mức sống cho chính
bản thân họ và từng bước đổi mới bộ mặt kinh tế xã hội.
Hộ sản xuất kinh doanh là một thị trường rộng lớn tiêu thụ sản phẩm
của các ngành công nghiệp, nông nghiệp, sinh học, hoá học thúc đẩy việc tăng
năng suất lao động và thu nhập, tạo ra sự phát triển cân đối nhịp nhàng nền
kinh tế thị trường của đất nước.
- Hộ sản xuất là người thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong xã
hội, tạo ra sự phát triển toàn diện trong công nghiệp, nông nghiệp và trong các
lĩnh vực khác.
- Hộ sản xuất và kinh doanh góp phần cải tạo và bảo vệ môi trường
sinh thái ở mỗi vùng của đất nước, khai thác tài nguyên thiên nhiên có trên
mỗi vùng đó.
TrÇn Huy Trêng Ng©n hµng 46C
1.5. Xu hướng phát triển của hộ sản xuất kinh doanh
Để phát triển nền kinh tế nhiều thành phần trong một đất nước Đảng và
chính sách như ta luôn luôn khuyến khích sự phát triển của các thành phần
kinh tế trong đó có kinh tế hộ sản xuất kinh doanh. Để có được những biện
pháp, chính sách phù hợp, tạo điều kiện thúc đẩy kinh tế hộ sản xuất kinh
doanh phát triển một cách nhanh chóng. Chúng ta cần hiểu được xu hướngn
phát triển của kinh tế hộ sản xuất kinh doanh trong thời gian tới.

Có 3 xu hướng phát triển chính.
+ Xu hướng phát triển không đồng đều giữa các hộ sản xuất kinh
doanh.
Trong nền kinh tế thị trường hộ nào có mình quản lý, có vốn, có sức lao
động,có điều kiện kỹ thuật thì họ đó sẽ nhanh chóng phát triển. Những hộ này
sẽ nhanh chóng chuyển sang sản xuất hàng hoá và trở thành chủ thể sản xuất
khá độc lập ngược lại những hộ sản xuất nào không đủ các yếu tố trên thì sẽ
gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình sản xuất kinh doanh và sẽ trở thành
những lao động làm thuê. Như vậy, việc chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế từ tập
trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường một mặt làm tăng số hộ giàu,
mặt khác cũng làm tăng sự phân cách giữa các hộ giàu và các nghèo ở nước
ta. Mặt khác xu hướng vận động này làm cho quá trình tích tụ và tập trung
vốn diễn ra càng nhanh chóng và rõ nét, xuất hiện nhiều nhiều các nôn trại gia
đình với quy mô ngày càng lớn.
+ Xu hướng phát triển đa đạng các loại hình, các quy mô sản xuất.
Tuỳ thuộc vào khả năng về vốn, lao động điều kiện tự n hiên các hộ sản
xuất sẽ lựa chọn đối tượng, phương án sản xuất kinh doanh, quy mô sản xuất
sao có hiệu quả nhất. Nhờ vậy và kinh tế hộ sản xuất kinh doanh phát triển đa
dạng, các hộ có kinh nghiệm, có ruộng đất, không đủ điều kiện về vốn, kỹ
thuật sẽ tập trung vào việc trồng lúa hoặc một số loại cây trồng, vật nuôi
TrÇn Huy Trêng Ng©n hµng 46C
chính như hoa quả, lợn, gà, trâu, bò…Đối với những hộ có đủ điều kiện vốn,
lao động, kỹ thuật thì tổ chức sản xuất kinh doanh tổng hợp kết hợp giữa
trồng trọt và chăn nuôi với kinh doanh ngành nghề phụ.
+ Xu hướng liên doanh, liên kết, hợp tác trong quá trình sản xuất.
Để tồn tại và phát triển được trong cơ chế thị trường, các hộ sản xuất
kinh doanh phải liên kết lại với nhau, hỗ trợ nhau, bổ sung cho nhau để nâng
khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và trên thế giới. Chính sự liên
kết hợp tác đó đã tạo ra các hình thức hợp tác mới. Sự liên doanh, liên kết hợp
tác giữa các hộ sản xuất kinh doanh không đồng nghĩa với việc tập trung sản

xuất những đơn vị nhỏ thành xí nghiệp, hợp tác xã mà là hợp tác để tăng sức
mạnh của từng đơn vị sản xuất. Các hộ sản xuất hợp tác mà không thâu tóm,
triệt tiêu lẫn nhau mà chỉ hợp tác những phần việc thực hiện không có hiệu
quả khi trình độ sản xuất phát triển, có nhiều vấn đề hộ sản xuất không tự giải
quyết được như thông tin thị trường, khoa học công nghệ, do đó sự phát triển
của kinh tế hộ đòi hỏi tất yếu phải hình thành các hình thức hợp tác kinh tế
mới.
2. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT KINH DOANH
2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ giữa ngân hàng và các khách hàng
là các doanh nghiệp và các cá nhân hộ gia đình thực hiện bởi nghiệp vụ huy
động tiền gửi, cho khách hàng vay và tài trợ thuê mua.
2.2. Đặc điểm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng có các đặc điểm sau:
+ Tín dụng ngân hàng là tín dụng bằng tiền, không bị hạn chế về không
gian và địa lý.
+ Bằng nghiệp vụ chiết khấu và tái chiết khấu thương phiếu tín dụng
ngân hàng đã tạo ra sự gắn bó chặt chẽ và tạo điều kiện cho tín dụng thương
TrÇn Huy Trêng Ng©n hµng 46C
mại phát triển giúp các đối tác có thương phiếu có nhu cầu về tiền của mình
một cách thuận lợi.
+ Ngày nay với sự phát triển như vũ bão của nền kinh tế toàn cầu và sự
phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật đã tạo tièn đề cho việc pt các kỹ
thuật nghiệp vụ tín dụng ngân hàng.
2.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất kinh doanh
Tín dụng Ngân hàng có vai trò rất quan trọng đối với việc phát triển
kinh tế xã hội nói chung và hộ sản xuất kinh doanh nói riêng. Nhờ có tín dụng
ngân hàng mà các hộ sản xuất kinh doanh có điều kiện để đầu tư pt thúc đẩy
nhanh quá trình tích luỹ vốn, đẩy nhanh quá trình đổi mới công nghệ, phan
công lao động, giúp cho việc khai thác các nguồn lực có hiệu quả. Nhờ có tín

dụng ngân hàngn mà kinh tế hộ sản xuất kinh doanh pt góp phần vào tăng thu
nhập cho kinh tế hộ gia đình, đóng góp vào sự tăng trưởng chung của nền
kinh tế, góp phần thực hiện các mục tiêu công bằng xã hội, xoá đói giảm
nghèo cũng nhờ có tín dụng ngân hàng mà các hộ sản xuất kinh doanh có điều
kiện phát huy tiềm năng thế mạnh tạo ra sự chuyên môn trong sản xuất tạo ra
hàng hoá có chất lượng cao, góp phần thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá phát
triển; giúp cho mọi người có điều kiện tiếp cận với hàng hoá chất lượng, cải
thiện cuộc sống, tăng thu nhập, cũng chính nhờ có tín dụng ngân hàng mà hộ
sản xuất kinh doanh phát huy được tính tự chủ năng động, sáng tạo trong sản
xuất kinh doanh.
3. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT KINH DOANH
3.1. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất kinh doanh
- Khái niệm: Chất lượng tín dụng là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư
tín dụng của ngân hàgn đối với khách hàng.
- Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất kinh
doanh.
TrÇn Huy Trêng Ng©n hµng 46C
Trong nền kinh tế thị trường, chất lượng tín dụng có ý nghĩa sống còn
đối với ngân hàng. Vì trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt một mất, một còn,
thì vấn đề chất lượng tín dụng luôn luôn phải được ngân hàng quan tâm đặt
lên hàng đầu để trụ vững trong một bối cảnh thương trường cạnh tranh khốc
liệt nước ta vốn là một nước nông nghiệp lạc hậu lại đang chuyển dần sang
hoạt động theo cơ chế thị trường cho nên trong bối cảnh đó chất lượng tín
dụng đối với hộ sản xuất kinh doanh đáng là một vấn đề khá mới mẻ và hấp
dẫn đối với ngân hàng.
3.2. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất kinh
doanh
+ Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với việc phát triển.
Vốn cho một hộ
được vay

=
Doanh số cho vay hộ sản xuất
Tổng số hộ sản xuất kinh doanh
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn mà mỗi hộ sản xuất được vay từ ngân
hàng. Tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất được coi là có hiệu quả khi
doanh số cho vay cao, số hộ được vay nhiều và số tiền vay trên mỗi hộ lớn.
+ Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đầu tư tín dụng cho hộ sản xuất.
Hiệu suất sử
dụng vốn
=
Dư nợ cho vay bình quân
x 100
Nguồn vốn huy động bình quân
Tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất kinh doanh được coi là hiệu
quả khi hiệu suất sử dụng vốn cao, hợp lý, an toàn.
Vòng quay
vốn tín dụng
=
Doanh số thu nợ trong kỳ
Dư nợ bình quân trong kỳ
Khi vòng quay vốn tín dụng càng lớn, thì việc sử dụng vốn vay của hộ
sản xuất kinh doanh có thể thấy được vốn đầu tư có cùng đối tượng và đạt
hiệu quả cao hay không.
Tỷ lệ thu nợ =
Doanh số thu nợ hộ sản xuất kinh doanh
x 100
Doanh số cho vay hộ sản xuất
TrÇn Huy Trêng Ng©n hµng 46C
Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với hộ sản
xuất kinh doanh. Tín dụng ngân hàng được coi là có hiệu quả khi doanh số

cho vay cao và tỷ lệ thu nợ hợp lý, hạn chế bởi rủi ro.
Tỷ lệ nợ xấu =
Dư nợ quá hạn hộ SXKD
x 100
Tổng dư nợ cho vay hộ SXKD
Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả tín dụng ngân
hàng đối với hộ sản xuất kinh doanh. Hoạt động tín dụng ngân hàng nói
chung, tín dụng hộ sản xuất kinh doanh nói riêng chứa đựng nhiều rủi ro là
một thách thức đối với sự tồn tại của ngân hàng, đặc biệt là trong nền kinh tế
thị trường hiện nay. Do đó việc thu hồi vốn (gốc, lãi) đúng hạn là hết sức
quan trọng và là yếu tố quyết định hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với hộ sản
xuất kinh doanh. Vì vậy tỷ lệ nợ quá hạn càng thấp càng tốt, chứng tỏ hoạt
động tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao.
- Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay hộ sản xuất kinh doanh hàng năm.
Tổng dư nợ cho vay hộ sản xuất năm sau lớn hơn năm trước được coi
là một chỉ tiêu phản ánh việc mở rộng tín rộng đối với hộ sản xuất.
Như vậy, chất lượng tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất kinh
doanh là một chỉ tiêu tổng hợp được xác định qua nhiều yếu tố, nó là kết quả
quá trình kết hợp hoạt động giữa những người trong một tổ chức, giữa những
người trong một tổ chức, giữa người tổ chức với nhau vì một mục đích chung
là cùng tồn tại và phát triển không ngừng.
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng Ngân hàng trong cơ
chế thị trường
Tuỳ thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của từng nước, từng ngân
hàng thương mại mà có những mức độ ảnh hưởng khác nhau đến chấtlượng
tín dụng. Có thể chia các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng thành
TrÇn Huy Trêng Ng©n hµng 46C
hai loại các nhân tố bên ngoài (nhân tố khách quan) và các nhân tố bên trong
(nhân tổ chủ quan).
+ Các nhân tố bên ngoài:

- Nhân tố kinh tế:
Nền kinh tế ổn định làm cho quá trình sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp tiến hành bình thường không bị ảnh hưởng tới các yếuu tố lạm
phát, khủng hoảng, làm cho khả năng tín dụng và khả năng trả nợ vay không
biến động lớn trong trường hợp này chất lượng tín dụng phụ thuộc chủ yếu
vào khả năng quản lý chất lượng tín dụng của bản thân các ngân hàng thương
mại.
Để xã hội tồn tại và phát triển, đòi hỏi nền kinh tế phải có sự tăng
trưởng và phát triển. Với mục tiêu tăng trưởng kinh tế, một số nước đã sử
dụng mức lạm phát vừa phải để tăng trưởng kích thích đầu tư. Lúc này giới
hạn của mở rộng qui mô tín dụng có ảnh hưởng lớn đến chất lượng tín dụng.
Nếu mở rộng quá giới hạn cho phép sẽ làm giá cả tăng quá mức, dẫn đến lạm
phát phi mã và siêu lạm phát, các ngân hàng thương mại sẽ chịu thiệt thòi lớn
do đồng tiền mất giá, chất lượng tín dụng bị giảm thấp.
Các chính sách của nhà nước về ưu tiên hay hạn chế sự phát triển của
một lĩnh vực, một ngành hay để hạn chế tác động tiêu cực, một ngành hay để
hạn chế tác động tiêu cực như ô nhiễm môi trường, đảm bảo sự phát triển cân
đối trong nền kinh tế cũng ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động tín dụng.
Hoạt động tín dụng là hoạt động "đi vay để cho vay" nên chất lượng tín
dụng còn phụ thuộc vào công tác huy độngvốn và cho vay vốn hay đó chính
là phụ thuộc vào chất lượng khác hàng.
Tín dụng là cầu nối giữa hoạt động kinh doanh của ngân hàng với hoạt
động sản xuất kinh doanh của dịch vụ các ngành trong nền kinh tế. Do đó mỗi
TrÇn Huy Trêng Ng©n hµng 46C
biểu hiện xấu hay tốt trong hoạt động kinh doanh của khách hàng sẽ có ảnh
hưởng tương ứng tới hoạt động tín dụng thông qua mối quan hệ tín dụng.
Với khách hàng sản xuất kinh doanh có lãi có xu thế phát triển, có khả
năng mở rộng thị trường có mối quan hệ tín dụng (vay trả sòng phẳng thì cầu
nói giữa ngân hàng và khách hàng (giữa đi vay và cho vay) sẽ thông suốt, tạo
điều kiện tăng vòng quay vốn tín dụng và mở rộng quy mô đầu tư. Ngược lại

bằng cơ chế chính sách tín dụng phù hợp, phương pháp phân tích kinh tế
doanh nghiệp khoa học, phù hợp với đặc điểm tín dụng Ngân hàng, các ngân
hàng thương mại sẽ tìm được khách hàng tốt để vay và cho vay. Từ đó sẽ tạo
ra sự tương thích hợp, hợp lý giữa nguồn vốn huy động được với việc đáp ứng
nhu cầu vay vốn của khách hàng chu kỳ phát triển cũng có tác động lớn đến
hoạt động tín dụng. Trong giai đoạn nền kinh tế bị suy thoái, hoạt động sản
xuất bị thu hẹp thì hoạt động tín dụng cũng bị gặp khó khăn nhu cầu về vốn
giảm, khách hàng được cấp tín dụng khó có khả năng sử dụng có hiệu quả và
trả nợ đúng hạn. Ngược lại, trong giai đoạn về nền kinh tế hưng thịnh, nhu
cầu vốn tín dụng tăng nhưng cũng có thể xảy ra tình trạng đầu cơ tích trữ do
chạy đua trong kinh doanh làm cho nhu cầu vốn tín dụng tăng lên cao. Từ đó
sẽ dễ gây ra việc khó hoàn trả vốn nếu sản xuất kinh doanh không có kế
hoạch.
Mức độ phù hợp giữa lãi suất ngân hàng với lợi nhuận của các doanh
nghiệp cũng ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng. Bởi lẽ nếu lãi suất ngân hàng
cao hơn lợi nhuận của doanh nghiệp thì doanh nghiệp sẽ mất khả năng trả nợ.
Như vậy chất lượng tín dụng sẽ bị ảnh hưởng và mất khả năng là đòn bẩy thúc
đẩy sản xuất pt.
- Nhân tố xã hội:
Những nhân tố xã hội có ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng đó là:
người gửi tiền, người vay tiền và ngân hàng.
TrÇn Huy Trêng Ng©n hµng 46C
Sự tín nhiệm của người gửi tiền với ngân hàng có ý nghĩa rất quan
trọng. Nó sẽ góp phần làm tăng và ổn định nguồn huy động vốn của ngân
hàng. Từ đó mà có ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng ngân hàng.
Còn dưới giác độ của người vay tiền thì việc được đáp ứng nhu cầu vay
vốn với một thời hạn và mức lãi suất hợp lý cùng với một thái độ phục vụ tận
tình chu đáo sẽ làm nên một chất lượng tín dụng tốt.
Chất lượng tín dụng của ngân hàng sẽ phụ thuộc vào uy tín, trình độ
quản lý, nguồn vốn tự có, khả năng huy động, mạng lưới hoạt động, khả năng

tạo tiền của bản thân ngân hàng thương mại…
Ngoài các yếu tố trên, chất lượng tín dụng ngân hàng còn phụ thuọc
vào nhiều yếu tố khác như rủi ro đạo đức trình độ dân trí sự biến động của
tình hình kinh tế, chính trị, xã hội trong và ngoài nước.
- Nhân tố pháp lý:
Những nhân tố pháp lý có ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng bao gồm
tính đồng bộ của hệ thống pháp luật, tính đầy đủ thống nhất của các văn bản
dưới luật, gắn liền với quá trình chấp hành pháp luật và trình độ dân trí pháp
luật có một ý nghĩa vô cùng quan trọng trong quan hệ kinh tế. Pháp luật mà
thông thoáng sẽ tạo điều kiện mở đường cho kinh tế phát triển làm cho hoạt
động tín dụng được mở rộng và nâng cao thúc đẩy phát triển. Nhưng ngược
lại pháp luật mà không phù hợp với sự phát triển của kinh tế sẽ gây khó khăn
kém làm kinh tế từ đó sẽ làm cho hoạt động tín dụng cũng bị ảnh hưởng.
+ Các nhân tố bên trong:
- Chính sách tín dụng:
Chính sách tín dụng là nhân tố quyết định then chốt sự thành bại của
ngân hàng. Một chính sách hợp lý đúng đắn phải đảm bảo được các mục tiêu
như tăng khả năng sinh lời; hạn chế rủi ro, tuân thủ pháp luật, đường lối chính
sách của Đảng và nhà nước. Do vậy ngân hàng muốn chất lượng tín dụng tốt
TrÇn Huy Trêng Ng©n hµng 46C
thì phải tạo ra một chính sách tín dụng rõ ràng, hợp lý và phù hợp để phát huy
mọi nguồn lực, tận dụng thời cơ.
- Quy trình tín dụng:
Quy trình tín dụng là những công đoạn cần phải thực hiện để đảm bảo
mục tiêu của ngân hàng là an toàn vốn. Nó bao gồm các công đoạn từ tiếp
nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng, thẩm định các điều kiện vay vốn, giải
ngân, kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay cho tới khi thu hồi nợ. Trong quá
trình này khâu thẩm định đòi hỏi nhân viên thẩm định phải có một sự am hiểu
về kinh tế xã hội và phải biết vận dụng các kỹ thuật tính toán và so sánh đồng
thời phải nắm bắt cả diễn biến kinh tế xã hội, chính trị của khu vực và thế giới

công đoạn kiểm tra giúp cho ngân hàng có thể nắm bắt tình hình sử dụng vốn
vay có đúng mục đích hay kông để từ đó có những can thiệp kịp thời hạn chế
rủi ro.
Công tác thu nợ và thanh lý hợp đồng tín dụng là một trong những khâu
quan trọng quyết định sự tồn tại của ngân hàng. Do vậy Ngân hàng phải tích
cực đôn đốc thu nợ, phát hiện và có biện pháp xử lý chính xác, kịp thời những
trường hợp bất lợi để giảm thiểu nợ quá hạn, nâng cao chất lượng tín dụng.
Chất lượng tín dụng có đảm bảo hay không tuỳ thuộc vào việc thực
hiện tốt hay không những quy định ở từng bước và sự phối hợp nhịp nhàng,
chặt chẽ giữa các bước trong quy trình.
- Thông tin tín dụng: thông tin tín dụng có vai trò quan trọng trong
quản lý chất lượng tín dụng. Nhờ có thông tin tín dụng mà người quản lý có
thể đưa ra những quyết định cần thiết có liên quan đến cho vay, quản lý theo
dõi và thu nợ thông tin tín dụng được thu thập từ nhiều nguồn có thể có thông
tin sẵn có trong ngân hàng (hồ sơ cho vay, thông tin từ trung tâm CIC của
ngân hàng nhà nước, giữa các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng). Từ
khách hàng, từ các cơ quan thông tin trong và ngoài nước…chất lượng thôn
TrÇn Huy Trêng Ng©n hµng 46C
tin thu được có liên quan đến mức độ chính xác của việc phân tích, xem xét
thị trường, khách hàng…để đưa ra các quyết định đúng. Do vậy thông tin
càng đầy đủ, kịp thời, chính xác, toàn diện thì khả năng phòng ngừa rủi ro
trong hoạt động tín dụng càng lớn, chất lượng tín dụng càng được nâng cao.
- Kiểm tra kiểm toán nội bộ.
Kiểm tra kiểm toán nội bộ là một biện pháp giúp cho Ban lãnh đạo
Ngânhàng có những thông tin về thực trạng kinh doanh tín dụng, từ đó duy trì
có hiệu quả các hoạt động kinh doanh đang vận hành phù hợp với các chính
sách, đạt được những mục tiêu đã định.
Trong lĩnh vực tín dụng, công tác kiểm tra kiểm toán nội bộ gồm:
- Kiểm soát cính sách tín dụng: hồ sơ, thủ tục cho vay, quyền phán
quyết, quản lý và giám sát các khoản vay.

- Kiểm tra định kỳ hoặc thường xuyên do kiểm tra viên nội bộ thực
hiện, báo cáo những vi phạm chính sách, hồ sơ hay kiểm soát hạch toán kế
toán và các nghiệp vụ có liên quan đến tình hình cho vay, thu nợ.
Việc phát hiện kịp thời những sai sót, vi phạm trong quá trình thực hiện
những khoản tín dụng và đề ra biện pháp khắc phục từ đó cũng làm ảnh
hưởng đến chất lượng tín dụng.
Do vậy trong hoạt động của mình các ngân hàng thương mại cần phải
quan tâm đến công tác kiểm tra kiểm toán nội bộ, đồng thời cũng phải có sự
bố trí hợp lý bộ máy làm việc, cán bộ phải giỏi nghiệp vụ, trung thực, có
chính sách thưởng phạt nghiêm minh cả về hành chính và vật chát.
- Công tác tổ chức - chất lượng cán bộ của ngân hàng.
Cũng như quá trình sản xuất kinh doanh của các ngành nghề khác, con
người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong quản lý vốn tín dụng và
hoạt động ngân hàng.
TrÇn Huy Trêng Ng©n hµng 46C
Vì vậy công tác tổ chức của ngân hàng phải được sắp xếp một cách
khoa học, rõ người, rõ việc, rõ trách nhiệm, đảm bảo sự phân phối chặt chẽ,
nhịp nhàng giữa các phòng ban với nhau, trong một ngân hàng, trong toàn hệ
thống và với các cơ quan hữu quan. Khi các yêu cầu về công tác tổ chức được
đáp ứng sẽ tạo điều kiện đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng, theo dõi
quản lý tốt mọi khoản huy động vốn và cho vay. Đây cũng là cơ sở để quản lý
có hiệu quả các khoản vốn tín dụng tạo quan hệ tín dụng lành mạnh.
Xã hội ngày càng phát triển thì đòi hỏi chất lượng nhân sự ngày càng
cao để có thể xử lý kịp thời có hiệu quả các tình huống xảy ra. Do vậy trong
công tác tín dụng rất cần quan tâm đến chất lượng nhân sự từ khi tuyển chọn
nhân sự có đạo đức phẩm chất, có chuyên môn nghề nghiệp để có thể hiểu và
thực hiện tốt qy định tín dụng cũng như xử lý các mối quan hệ khác. Có như
vậy mới có hoạt động tín dụng lành mạnh, chất lượng, hiệu quả.
- Trang thiết bị phương tiện phục vụ cho hoạt động tín dụng.
Bên cạnh việc định ra một chính sách tín dụng phù hợp một quy trình

cho vay hoàn thiện, một cơ cấu tổ chức hợp lý và chất lượng nhân sự có đủ
khả năng thực hiện côngn tác kiểm tra kiểm toán nội bộ tốt thì hoạt động tín
dụng còn phải chú ý tới các phương tiện trang thiết bị. Một ngân hàng có các
trang thiết bị, phương tiện tiên tiến, phù hợp với khả năng tài chính và qui mô
hoạt động của mình thì sẽ phục vụ kịp thời yêu cầu của khách hàng, về tiền
gửi, cho vay và hoạt động dịch vụ khác, tạo lòng tin với khách hàng.
Giúp cho các cấp quản lý của ngân hàng có những thông tin kịp thời về
tính hình hoạt động tín dụng để có những điều chỉnh cho phù hợp với thực tế
nhằm thoả mãn nhu cầu của địa phương, của ngành.
TrÇn Huy Trêng Ng©n hµng 46C
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI HỘ
SẢN XUẤT KINH DOANH VỚI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN NAM HÀ NỘI
1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH NHN
0
& PTNT NAM HÀ
NỘI
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
NHN
0
& PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội là một doanh nghiệp nàh nước
được thành lập theo quyết định 48/QĐ - HĐQT ngày 12/03/2001 của Chủ tịch
hội đồng quản trị NHN
0
& PTNT Việt Nam. Chi nhánh chính thức đi vào hoạt
động ngày 08/05/2001 với 36 cán bộ.
Chi nhánh NHN
0
& PTNT Nam Hà Nội là chi nhánh phụ thuộc của
NHN

0
& PTNT Việt Nam. Chi nhánh có trụ sở tại toà nhà C3 - Phường
Phương Liệt - Quận Thanh Xuân - Hà Nội và có mạng lưới các phòng giao
dịch được bố trí rải rác trên các địa bàn dân cư như Chùa Bộc, Triệu Quốc
Đạt, Thanh Xuân… và thành lập phòng giao dịch số 6 trường ĐH KTQD.
Phòng giao dịch số 1 - Chi nhánh Giảng Võ, Chi nhánh Tây Đô và Chi nhánh
Nam Đô,…
Hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường với thực trạng nhiều
DNNN chưa đứng vững trong cạnh tranh tốc độ cổ phần hoá chậm, các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh gặp rất nhiều khó khăn về vốn tự có và đảm bảo tiền
vay,…đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của Ngân hàng. Hơn nữa, các
doanh nghiệp đã có quan hệ truyền thống với một hoặc nhiều NH khác nên
đối với chi nhánh mới hoạt động từ tháng 5/2001 việc chiếm lĩnh thị trường,
thị phần gặp rất nhiều khó khăn đòi hỏi ph ải khai thác triệt để thế mạnh về cơ
sở vật chất, các mối quan hệ, phong cách phục vụ, tuyên truyền tiếp thị, đổi
mới công nghệ, linh hoạt về lãi suất đáp ứng các dịch vụ và tiện ích của Ngân
hàng, khắc phục những khó khăn ban đầu, hoạt động của chi nhánh luôn được
TrÇn Huy Trêng Ng©n hµng 46C
điều chỉnh cho phù hợp, kịp thời các chi nhs sách kinh doanh, tích cực tìm
hiểu nhu cầu thị trường nên đã đem lại những kết quả kinh doanh khả quan
được NHN
0
& PTNT và các ngân hàng khác đánh giá là một chi nhánh hoạt
động có hiệu quả, có quy mô lớn.
Thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nước về CNH - HĐH nền kinh
tế đất nước, trong những năm qua chi nhánh NHN
0
& PTNT Nam Hà Nội
luôn lấy hoạt động đầu tư tín dụng là chiến lược kinh doanh hàng đầu của
mình. Vượt qua khó khăn thách thức thủa ban đầu, đóng góp của chi nhánh

trong thời gian qua thạt đáng trân trọng. Trong những năm tới NH tiếp tục quá
trình đổi mới và phục vụ ngày càng tốt hơn cho mục tiêu pt và hội nhập quốc
tế.
1.2. Cơ cấu tổ chức
Chi nhánh có một giám đốc và ba phó giám đốc. Bộ máy hành chính
gồm có 6 phòng ban.
- Phòng tín dụng thực hiện chức năng cho vay và đầu tư các dự án đối
với doanh nghiệp nhằm đem lại kết quả kinh doanh có lãi.
- Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ với chức năng kiểm tra giám sát việc
chấp hành quy định nghiệp vụ kinh doanh theo quy định của pháp luật và của
NHNN, giám sát việc chấp hành các quy định của NHN
0
về đảm bảo an toàn
trong hoạt động tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân hàng.
- Phòng hành chính nhân sự chuyên lo việc xây dựng chương trình
công tác hàng tháng, hàng quý và có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc việc
thực hiện chương trình đã được Giám đốc chi nhánh phê duyệt. Làm công tác
tham mưu cho giám đốc trong việc tuyển dụng, đào tạo nguồn nhân lực đề bạt
lương cho cán bộ công nhân viên.
TrÇn Huy Trêng Ng©n hµng 46C
- Phòng thanh toán quốc tế thực hiện khai thác ngoại tệ hợp lý về giá
cả, đảm bảo nhu cầu thanh toán của khách hàng, thực hiện các dịch vụ thanh
toán quốc tế, bảo lãnh quốc tế và kinh doanh ngoại tệ.
- Phòng kế toán ngân quỹ trực tiếp hạch toán kế toán thống kê và thanh
toán theo quy định của chi nhánh xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết
toán kế hoạch thu chi tài chính quỹ tiền lương đối với các chi náhnh NHN
0
trên địa bàn, trình NHN
0
cấp trên phê duyệt.

- Phòng nguồn vốn kế hoạch tổng hợp với nhiệm vụ huy động vốn và
lập báo cáo thốngn kê kế hoạch định kỳ theo quy định của NHN
0
& PTNT.
1.3. Các lĩnh vực hoạt động chính của ngân hàng
1.3.1. Huy động vốn
Chi nhánh NHN
0
& PTNT Hà Nội thực hiện huy động vốn bằng đồng
Việt Nam, ngoại tệ, vàng và các công cụ khác theo quy định của pháp luỵât
dưới các hình thức sau:
- Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác
dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền
gửi khác.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác và huy
động vốn của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài khi được thống
đốc Ngân hàng Nhà nước chấp nhận.
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và tổ
chức tín dụng nước ngoài.
- Vay vốn ngắn hạn của NHNN dưới hình thức tái cấp vốn.
- Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNN.
1.3.2. Hoạt động tín dụng
TrÇn Huy Trêng Ng©n hµng 46C
NHN
0
& PTNT chi nhánh Nam Hà Nội cấp tín dụng cho các tổ chức cá
nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và các giấy tời có
giá, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của NHNN.
1.3.3. Cho vay đối với các tổ chức cá nhân
NHN

0
& PTNT chi nhánh Nam Hà Nội thực hiện cho vay đối với các
tổ chức, cá nhân dưới các hình thức sau:
- Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng yêu cầu vốn cho sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ đời sống.
- Cho vay trung - dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển
sản xuất kinh doanh dịch vụ, đời sống.
- Cho vay theo quyết định của thủ tướng chính phủ trong trường hợp
cần thiết.
1.3.4. Nghiệp vụ bảo lãnh
- Bảo lãnh cho vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng,
bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm, bảo lãnh thanh
toán, bảo lãnh đối ứng và các hình thức bảo lãnh khác cho tổ chức, cá nhân,
trong nước theo quy định của NHNN.
- Bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán và các hình thức bảo lãnh Ngân
hàng khác mà người nhận bảo lãnh là tổ chức, cá nhân nước ngoài.
1.3.5. Nghiệp vụ chiết khấu và tái chiết khấu
- Chí nhánh thực hiện nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ
có giá ngắn hạn đối với các tổ chức, cá nhân; tái chiết khấu thương phiếu và
các giấy tời có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức tín dụng khác.
1.3.6. Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Chi nhánh NHN
0
& PTNT Nam Hà Nội thực hiện các dịch vụ thanh
toán và ngân quỹ.
- Cung ứng các phương tiện thanh toán
TrÇn Huy Trêng Ng©n hµng 46C

×