Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

luận văn thạc sĩ tìm hiểu các kỹ thuật giấu tin trong ảnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 74 trang )

[Type text]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CNTT&TT





Phạm Trung Thành





TÌM HIỂU CÁC KỸ THUẬT GIẤU TIN TRONG ẢNH
Chuyên ngành: Khoa học máy tính
Mã số: 60 48 01







LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH KHOA HỌC MÁY TÍNH






Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Bùi Thế Hồng











Thái Nguyên - 2011

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỞ ĐẦU 3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ GIẤU THÔNG TIN 5
1.1. Giới thiệu chung: 5
1.2. Giấu thông tin và vài nét về lịch sử của nó 6
1.2.2. Phân loại các kỹ thuật giấu tin: 7
1.2.3. Vài nét về lịch sử giấu tin: 9
1.3. Mô hình kỹ thuật giấu tin 10
1.4. Một số ứng dụng đang đƣợc triển khai: 12
1.5. Giấu thông tin trong dữ liệu đa phƣơng tiện: 14
1.5.1 Giấu thông tin trong ảnh: 14
1.5.2 Giấu thông tin trong audio: 15
1.5.3. Giấu thông tin trong video. 16
1.6. Độ an toàn của một hệ thống giấu tin 17

1.7. Các tấn công trên hệ giấu tin 18
CHƢƠNG 2. CÁC TÍNH CHẤT VÀ ĐẶC TRƢNG CỦA GIẤU THÔNG TIN
TRONG ẢNH 19
2.1. Giấu thông tin trong ảnh, những đặc trƣng và tính chất 19
2.2. Giấu thông tin trong ảnh đen trắng, ảnh màu và ảnh đa cấp xám 21
2.3. Hệ thống thị giác ngƣời và các mô hình màu của ảnh. 23
2.4. Biểu diễn ảnh trên máy tính: 27
2.4.1. Ảnh vector 29
2.4.2. Ảnh mành 30
2.5. Các định dạng ảnh thông dụng. 32
2.5.1. Định dạng ảnh IMG 32
2.5.2. Định dạng ảnh PCX 33
2.5.3. Định dạng ảnh TIFF (Targed Image File Format) 33
2.5.4. Định dạng ảnh GIF (Graphics Interchanger Format) 34
2.6. Nén ảnh 34
2.6.1. Tỉ lệ nén (Compression rate) 35
2.6.2. Một số phƣơng pháp nén ảnh 35
2.7. Một số tiêu chí đánh giá kỹ thuật giấu thông tin trong ảnh số 38
2.7.1 Tính vô hình 38
2.7.2. Khả năng giấu thông tin 38
2.7.3. Chất lƣợng của ảnh có giấu thông tin 38
2.7.4. Tính bền vững của thông tin đƣợc giấu 39
2.7.5. Thuật toán và độ phức tạp tính toán 39
2.8. Một số chƣơng trình giấu tin trong ảnh 40
2.8.1. Hide And Seek V4.1 40
2.8.2. Stego Dos 40
2.8.3. White Noise Storm 40
2.8.4. S – Tools for Windows 40
2.9. Các kỹ thuật xử lí điểm ảnh: 41
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ THUẬT TOÁN GIẤU THÔNG TIN 43


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
3.1. Giới thiệu 43
3.2. Thuật toán giấu thông tin trong khối bit. 45
3.2.1. Kỹ thuật giấu tin ngây thơ 45
3.2.2. Kỹ thuật giấu tin Wu - Lee 50
3.2.3. Kỹ thuật giấu tin Chen – Pan – Tseng. 53
3.3. Thuật toán giấu thông tin thay thế bit có trọng số thấp nhất 57
3.3.1. Thuật toán 59
3.3.2. Phân tích, đánh giá thuật toán. 61
3.4. Một số kỹ thuật giấu tin khác 61
3.4.1. Kỹ thuật giấu tin dựa trên bảng màu 62
3.4.2. Kỹ thuật trải phổ (Spread Spectrum Communication) 62
3.4.3. Kỹ thuật dùng hệ số DCT (Discrete Cosine Transform) 63
CHƢƠNG 4. TRIỂN KHAI ỨNG DỤNG 64
4.1. Phân tích và định rõ yêu cầu 64
4.2. Yêu cầu về cấu hình hệ thống 64
4.3. Thiết kế chƣơng trình 64
4.4. Hƣớng dẫn sử dụng chƣơng trình 65
4.5. Kết quả thử nghiệm 67
4.6. Hƣớng phát triển tiếp theo 69
KẾT LUẬN 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO 71
Tiếng Việt 71
Tiếng Anh 71

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
MỞ ĐẦU

Sự ra đời và tiến bộ vƣợt bậc của công nghệ thông tin đƣợc đánh giá là động
lực chính của sự thay đổi, là bƣớc ngoặt trong lịch sử phát triển của xã hội, đƣa thế
giới chuyển từ kỷ nguyên công nghiệp sang kỷ nguyên thông tin và phát triển nền
kinh tế tri thức. Cuộc cách mạng thông tin kỹ thuật số đã đem lại những thay đổi
sâu sắc trong cuộc sống của nhân loại. Hàng loạt máy móc và các thiết bị số hiện
đại nhƣ máy tính cá nhân, máy ảnh kỹ thuật số, máy quét, máy in, máy ghi âm kỹ
thuật số đã ra đời đem lại nhiều tiện ích cho ngƣời sử dụng. Đi kèm theo những
phần mềm xử lý tiện ích là vấn nạn vi phạm bản quyền, ăn cắp thông tin, truy cập
trái phép ngày càng tinh vi và khó kiểm soát. Hiện đã có một số kỹ thuật đƣợc đề
xuất để khắc phục những vấn đề trên ví dụ nhƣ mã hóa thông tin, chữ ký số, RSA,
giấu tin trong các sản phẩm đa phƣơng tiện.
Kỹ thuật giấu tin đƣợc biết đến bởi hai lĩnh vực chủ yếu là Steganography
(giấu tin mật) và Watermarking (thủy vân). Steganography là kỹ thuật giấu tin mật
vào các dữ liệu truyền thông (Ảnh, văn bản, nhạc, phim ) để chuyển tải đến ngƣời
nhận mà thứ ba không thể biết đến sự tồn tại của thông tin mật trong quá trình
truyền. Kỹ thuật Steganography cũng làm thay đổi tƣ duy trong lĩnh vực bảo mật
thông tin bởi tính khả thi của việc ẩn một lƣợng thông tin mật trong một dữ liệu
thông thƣờng mà khó bị phát hiện bằng giác quan của con ngƣời. Bên cạnh đó
Watermarking đƣợc sử dụng chủ yếu trong lĩnh vực bảo vệ bản quyền sản phẩm số
bằng cách đƣa thông tin bản quyền nhƣ tên tác giả, logo vào sản phẩm. Với sự tồn
tại của thông tin thủy vân nhà sản xuất có thể chứng minh đƣợc nguồn gốc của sản
phẩm khi sản phẩm đƣợc phát tán không hợp pháp. Cả hai kỹ thuật đƣợc sử dụng
với các mục đích khác nhau song chúng đều có đặc điểm chung là giấu thông tin
vào sản phẩm số sao cho không bị phát hiện bởi ngƣời thứ ba trong quá trình trao
đổi thông tin trên mạng.
Hiện nay kỹ thuật giấu thông tin mật đã đƣợc quan tâm, nghiên cứu và đƣợc
triển khai ứng dụng rộng rãi trong các cơ quan quân sự, ngoại giao, an ninh, giáo
dục và cả các doanh nghiệp khi cần trao đổi các thông tin quan trọng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
Xuất phát từ những nhu cầu trên, học viên quyết định lựa chọn đề tài “Tìm
hiểu các kỹ thuật giấu tin trong ảnh” nhằm nghiên cứu, đánh giá các kỹ thuật giấu
tin trong ảnh và chọn lựa một vài các kỹ thuật giấu tin tốt để cài đặt thử nghiệm và
so sánh đánh giá.

Nội dung luận văn được trình bày trong bốn chương:
Chƣơng 1 trình bày một số khái niệm cơ bản của kỹ thuật giấu thông tin; phân loại
các kỹ thuật giấu tin; những ứng dụng cơ bản; mô hình tổng quát của kỹ thuật giấu
tin và một vài phần mềm giấu tin hiện có.
Chƣơng 2 trình bày các nghiên cứu về kỹ thuật giấu tin trong môi trƣờng ảnh; sự
khác biệt của kỹ thuật giấu tin trong các loại ảnh khác nhau; các tính chất và yêu
cầu của hệ giấu tin trong ảnh.
Chƣơng 3 khảo sát, đánh giá, so sánh một số kỹ thuật giấu thông tin cơ bản.
Chƣơng 4 phát triển một chƣơng trình giấu tin thử nghiệm sử dụng hai kỹ thuật giấu
tin “Ngây Thơ” và Chen - Pan - Tseng. Đánh giá và so sánh chất lƣợng của hai kỹ
thuật này.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ GIẤU THÔNG TIN

1.1. Giới thiệu chung:
Cuộc cách mạng thông tin kỹ thuật số đã đem lại những thay đổi sâu sắc trong
xã hội và trong cuộc sống của chúng ta. Những thuận lợi mà thông tin kỹ thuật số
mang lại cũng sinh ra những thách thức và cơ hội cho quá trình đổi mới. Sự ra đời
những phần mềm có tính năng rất mạnh, các thiết bị mới nhƣ máy ảnh kỹ thuật số,
máy quét chất lƣợng cao, máy in, máy ghi âm kỹ thuật số, v.v , đã đƣợc sáng tạo
trên cơ sở thoả mãn thế giới tiêu dùng rộng lớn, để xử lý và thƣởng thức các dữ liệu
đa phƣơng tiện (multimedia data). Mạng Internet toàn cầu đã hình thành một xã hội

ảo nơi diễn ra quá trình trao đổi thông tin trong mọi lĩnh vực chính trị, quân sự,
quốc phòng, kinh tế, thƣơng mại…Chính trong môi trƣờng mở và tiện nghi nhƣ thế
xuất hiện những vấn nạn, tiêu cực đang rất cần đến các giải pháp hữu hiệu cho vấn
đề an toàn thông tin nhƣ nạn ăn cắp bản quyền, nạn xuyên tạc thông tin, truy nhập
thông tin trái phép v.v Tìm giải pháp cho những vấn đề nêu trên không chỉ tạo
điều kiện đi sâu vào lĩnh vực công nghệ phức tạp đang phát triển rất nhanh này mà
còn dẫn đến những cơ hội phát triển kinh tế.
Giải pháp nào cho những vấn đề trên ?
Trong một quá trình phát triển lâu dài, nhiều phƣơng pháp bảo vệ thông tin đã
đƣợc đƣa ra, trong đó giải pháp dùng mật mã học là giải pháp đƣợc ứng dụng rộng
rãi nhất. Các hệ mật mã đã đƣợc phát triển nhanh chóng và đƣợc ứng dụng rất phổ
biến cho đến tận ngày nay. Thông tin ban đầu đƣợc mã hoá thành các ký hiệu vô
nghĩa, sau đó sẽ đƣợc lấy lại thông qua việc giải mã nhờ khoá của hệ mã. Đã có rất
nhiều những hệ mã phức tạp đƣợc sử dụng nhƣ DES, RSA, Các phƣơng pháp này
trong thực tế tỏ ra rất hiệu quả và đƣợc ứng dụng phổ biến.
Tuy nhiên trong luận văn không đi sâu nghiên cứu về các hệ mật mã mà chỉ
tiếp cận với một phƣơng pháp đã và đang đƣợc nghiên cứu, phát triển ở nhiều nƣớc
trên thế giới, đó là phƣơng pháp che giấu thông tin. Phƣơng pháp này còn mới và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
phức tạp, ứng dụng trong an toàn và bảo mật thông tin, đang đƣợc xem nhƣ một
công nghệ chìa khoá cho vấn đề bảo vệ bản quyền, nhận thực thông tin và điều
khiển truy cập …
Để bảo đảm an toàn cho nội dung của thông tin, ngƣời ta thƣờng sử dụng
phƣơng pháp mã hoá thông tin, nhằm giấu đi ý nghĩa của nó. Để giữ bí mật cho
thông tin, ngƣời ta tìm ra cách che giấu đi sự hiện diện của nó. Xu hƣớng hiện nay
là kết hợp hai kỹ thuật: mã hóa thông tin sau đó che giấu thông tin. Mã hoá và che
giấu thông tin có quan hệ chặt chẽ với nhau. Nhiều ý tƣởng của kỹ thuật mật mã
(Cryptography) rất hữu ích trong những công việc che giấu sự hiện hữu của thông

tin. Nghiên cứu việc kết hợp hai kỹ thuật mật mã và che giấu dữ liệu, nhằm khắc
phục những nhƣợc điểm hoặc những hạn chế của từng loại, cho phép xây dựng
những hệ thống bảo mật, an toàn cho việc chuyển tải dữ liệu trên các phƣơng tiện
thông tin đại chúng.







Hình 1. Phân cấp các lĩnh vực nghiên cứu của mật mã học.

Giấu thông tin, xét theo khía cạnh tổng quát cũng là một hệ mã mật, nhằm đảm
bảo tính an toàn thông tin. Phƣơng pháp này ƣu điểm là làm vô hình nội dung thông
tin đƣợc chứa trong bức ảnh, đó chính là biện pháp hữu hiệu, hạn chế tối đa đƣợc
sự phá hoại của những tên tin tặc (hacker). Việc gửi đi những bức ảnh thông thƣờng
sẽ không gây ra sự tò mò, chú ý của những tên tin tặc.
1.2. Giấu thông tin và vài nét về lịch sử của nó
1.2.1. Định nghĩa giấu thông tin[16]:
Cryptology
Ngành mật mã
Cryptography
Mật mã
Steganography
Giấu tin mật

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
Giấu thông tin là một kỹ thuật nhúng (giấu) một lượng thông tin số nào đó vào

trong một đối tượng dữ liệu số khác
Kỹ thuật giấu thông tin nhằm hai mục đích đảm bảo an toàn và bảo mật thông
tin: một là bảo mật cho dữ liệu đƣợc đem giấu, hai là bảo mật cho chính đối tƣợng
đƣợc dùng để giấu tin. Hai mục đích khác nhau này dẫn đến hai khuynh hƣớng kỹ
thuật chủ yếu của giấu tin. Khuynh hƣớng thứ nhất là giấu tin mật (steganography).
Khuynh hƣớng này tập trung vào các kỹ thuật giấu tin sao cho thông tin giấu đƣợc
nhiều và quan trọng là làm ngƣời khác khó phát hiện đƣợc một đối tƣợng có bị giấu
tin bên trong hay không. Khuynh hƣớng thứ hai là thuỷ vân số (watermarking).
Khuynh hƣớng thuỷ vân số có miền ứng dụng lớn hơn nên đƣợc quan tâm nghiên
cứu nhiều hơn và thực tế đã có rất nhiều kỹ thuật thuộc về khuynh hƣớng này. Thuỷ
vân số tập trung vào việc sử dụng kỹ thuật giấu tin, dùng thông tin giấu để bảo vệ
sản phẩm thông tin số nhƣ ảnh, audio hay video. Nổi bật nhất là ứng dụng trong bảo
vệ bản quyền.
1.2.2. Phân loại các kỹ thuật giấu tin:
Do kỹ thuật giấu thông tin số mới đƣợc hình thành trong thời gian gần đây nên
xu hƣớng phát triển vẫn chƣa ổn định. Nhiều phƣơng pháp mới, theo nhiều khía
cạnh khác nhau đang và sẽ đƣợc đề xuất, bởi vậy chƣa thể có đƣợc một định nghĩa
chính xác, một sự đánh giá phân loại rõ ràng. Một số tác giả đã đƣa ra các cách
đánh giá phân loại, thậm chí các định nghĩa, nhƣng không lâu sau lại có các định
nghĩa khác, một sự phân loại khác đƣợc đề xuất. Sơ đồ phân loại trên hình 2 đƣợc
Fabien A. P. Petitcolas đƣa ra năm 1999, sau hội nghị quốc tế lần thứ hai về giấu tin
năm 1998 và đã đƣợc chấp nhận rộng rãi trong giới nghiên cứu. [3]






Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8












Hình 2. Phân loại các kỹ thuật giấu thông tin

Sơ đồ phân loại này nhƣ một bức tranh khái quát về ứng dụng và kỹ thuật giấu
thông tin. Dựa trên việc thống kê sắp xếp khoảng 100 công trình đã công bố trên
một số tạp chí, cùng với thông tin về tên và tóm tắt nội dung của khoảng 200 công
trình đã công bố trên internet, có thể chia lĩnh vực giấu dữ liệu ra làm hai hƣớng
lớn, đó là watermarking và steganography. Nếu nhƣ watermark quan tâm nhiều
đến các ứng dụng giấu các mẩu tin ngắn nhƣng đòi hỏi độ bền vững lớn của thông
tin cần giấu (trƣớc các biến đổi thông thƣờng của tệp dữ liệu môi trƣờng) thì
steganography lại quan tâm tới các ứng dụng che giấu các bản tin đòi hỏi mật độ và
dung lƣợng càng lớn càng tốt. Đối với từng hƣớng lớn này, quá trình phân loại theo
các tiêu chí khác có thể tiếp tục đƣợc thực hiện, ví dụ dựa theo ảnh hƣởng các tác
động từ bên ngoài có thể chia watermark thành hai loại, một loại bền vững với các
tác động sao chép trái phép, loại thứ hai lại cần tính chất hoàn toàn đối lập, phải dễ
bị phá huỷ trƣớc các tác động nói trên. Cũng có thể chia watermark theo đặc tính,
một loại cần đƣợc che dấu để chỉ có một số những ngƣời tiếp xúc với nó có thể thấy
đƣợc thông tin, loại thứ hai đối lập, cần đƣợc mọi ngƣời nhìn thấy.



watermarking
Thuỷ vân số
Fragile
Watermarking
Thuỷ vân “dễ vỡ”
Information
hiding
Giấu thông tin
Robust
Copyright marking
Thuỷ vân bền vững
steganography
Giấu tin mật
Imperceptible
Watermarking
Thuỷ vân ẩn
Visible
Watermarking
Thuỷ vân hiện
Intrinsic
Giấu tin có xử lý
Pure
Giấu tin đơn thuần

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
Steganography
Watermarking
- Tập trung vào việc giấu đƣợc càng
nhiều thông tin càng tốt, ứng dụng trong

truyền dữ liệu thông tin mật.
- Cố gắng làm nhỏ nhất những ảnh
hƣởng đến chất lƣợng của đối tƣợng vỏ
để không bị chú ý đến dữ liệu đã đƣợc
giấu trong đó.
- Thay đổi stego-object cũng làm cho dữ
liệu giấu bị sai lệch (nhất là ứng dụng
trong nhận thực thông tin)
- Không cần giấu nhiều thông tin, chỉ
cần lƣợng thông tin nhỏ đặc trƣng cho
bản quyền của ngƣời sở hữu.
- Trong trƣờng hợp thuỷ vân nhìn thấy
thì thuỷ vân sẽ hiện ra.
- Thuỷ vân phải bền vững với mọi tấn
công có chủ đích hoặc không có chủ
đích vào sản phẩm.
Bảng 1. Phân biệt giữa Steganography và Watermarking

1.2.3. Vài nét về lịch sử giấu tin:
Từ Steganography bắt nguồn từ thời Hi Lạp cổ và đƣợc sử dụng cho tới ngày
nay, nó có nghĩa là tài liệu đƣợc phủ (covered writing). Các câu chuyện kể về kỹ
thuật giấu thông tin đƣợc truyền qua nhiều thế hệ. Có lẽ những ghi chép sớm nhất
về kỹ thuật giấu thông tin (thông tin đƣợc hiểu theo nghĩa nguyên thủy của nó)
thuộc về sử gia Hi Lạp Herodotus. Khi bạo chúa Hi Lạp Histiaeus bị vua Darius bắt
giữ ở Susa vào thế kỷ thứ năm trƣớc Công Nguyên, ông ta đã gửi một thông báo bí
mật cho con rể của mình là Aristagoras ở Miletus. Histiaeus đã cạo trọc đầu của một
nô lệ tin cậy và xăm một thông báo trên da đầu của ngƣời nô lệ ấy. Khi tóc của
ngƣời nô lệ này mọc đủ dài ngƣời nô lệ đƣợc gửi tới Miletus.
Câu chuyện khác về thời Hi Lạp cổ đại cũng do Herodotus ghi lại. Môi trƣờng
để ghi văn bản chính là các viên thuốc đƣợc bọc trong sáp ong. Demeratus, một

ngƣời Hi Lạp, cần thông báo cho Sparta rằng Xerxes định xâm chiếm Hi Lạp. Để
tránh bị phát hiện, anh ta đã bóc lớp sáp ra khỏi các viên thuốc rồi khắc thông báo
lên bề mặt các viên thuốc này, sau đó bọc lại các viên thuốc bằng một lớp sáp mới.
Những viên thuốc đƣợc chuyển công khai và lọt qua mọi sự kiểm soát một cách dễ
dàng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
Kỹ thuật giấu tin dùng mực không màu phổ biến ở thế kỷ 17 của Wilkins
(1614 - 1672), là phƣơng tiện hữu hiệu cho bảo mật thông tin trong một thời gian
dài, cả trong thời gian chiến tranh thế giới II. Trƣớc đó, ngƣời Romans cổ đã biết sử
dụng những chất sẵn có nhƣ nƣớc quả, sữa để viết các thông báo bí mật giữa những
hàng văn tự thông thƣờng. Khi bị hơ nóng, những thứ mực không nhìn thấy này trở
nên sẫm màu và có thể đọc đƣợc .
Những ví dụ trên cho thấy ý tƣởng về che giấu thông tin đã có từ rất sớm, đƣợc
sử dụng nhiều trong đời thƣờng, tuy nhiên chƣa đƣợc chú ý phát triển nhƣ một
ngành khoa học. Xuất phát từ nhu cầu về bảo mật thông tin cùng những phát minh
khoa học của nhân loại, những thành tựu mà công nghệ thông tin đem lại đã tạo ra
các môi trƣờng giấu tin hết sức tiện lợi và phong phú. Những năm 1990 trở lại đây,
giấu thông tin số mới thật sự nhận đƣợc sự quan tâm của các nhà nghiên cứu, các tổ
chức, các trƣờng đại học và các viện công nghệ thông tin trên toàn thế giới. Có rất
nhiều công trình nghiên cứu về kỹ thuật giấu thông tin đã đƣợc công bố và áp dụng
trong mọi lĩnh vực, nhất là trong thƣơng mại điện tử.
1.3. Mô hình kỹ thuật giấu tin
Mô hình của kỹ thuật giấu tin cơ bản đƣợc trình bày trên hình vẽ sau:







Hình 3. Lƣợc đồ chung cho quá trình giấu thông tin
Hình vẽ trên biểu diễn quá trình giấu thông tin cơ bản. Phƣơng tiện chứa bao gồm
các đối tƣợng đƣợc dùng làm môi trƣờng để giấu tin nhƣ văn bản, ảnh, audio,
video…, dữ liệu giấu là một lƣợng thông tin mang ý nghĩa nào đó, tuỳ thuộc vào
mục đích của ngƣời sử dụng. Thông tin sẽ đƣợc giấu vào trong phƣơng tiện chứa
M
K

I
E

S

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11

nhờ một bộ nhúng, bộ nhúng là những chƣơng trình, những thuật toán để giấu tin và
đƣợc thực hiện với một khoá bí mật giống nhƣ các hệ mật mã cổ điển. Sau khi giấu
tin ta thu đƣợc phƣơng tiện chứa đã mang thông tin và phân phối sử dụng trên
mạng.
Trên hình vẽ:
a) Secret Message (M): thông tin cần giấu.
b) Cover Data (I): dữ liệu phủ, môi trƣờng giấu tin.
c) Embedding Algorithm (E): bộ mã hóa / giải mã là những chƣơng trình,
những thuật toán nhúng tin.
d) Key (K): khóa bí mật, sử dụng trong kỹ thuật giấu tin.
e) Stego Data (S): dữ liệu mang tin mật.
f) Control (C): Kiểm tra thông tin sau khi giải mã
Thông tin đƣợc giấu vào phƣơng tiện chứa, theo một thuật toán, sử dụng khóa

bí mật dùng chung giữa ngƣời gửi và ngƣời nhận tin.







Hình 4. Lƣợc đồ của quá trình giải mã thông tin.

Hình vẽ 4 chỉ ra các công việc giải mã thông tin đã giấu. Sau khi nhận đƣợc đối
tƣợng có giấu thông tin, quá trình giải mã đƣợc thực hiện thông qua một bộ giải mã
tƣơng ứng với bộ nhúng thông tin cùng với khoá của quá trình nhúng. Kết quả thu
đƣợc gồm phƣơng tiện chứa gốc và thông tin đã giấu. Bƣớc tiếp theo thông tin giấu
sẽ đƣợc xử lí kiểm định so sánh với thông tin giấu ban đầu.
K
E

I
S
M
C


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
1.4. Một số ứng dụng đang đƣợc triển khai: [10]
- Bảo vệ bản quyền tác giả (copyright protection): Là ứng dụng cơ bản nhất của kỹ
thuật thuỷ vân số (digital watermarking) - một dạng của phƣơng pháp giấu tin. Một
thông tin nào đó mang ý nghĩa quyền sở hữu tác giả (ngƣời ta gọi nó là thuỷ vân -

watermark) sẽ đƣợc nhúng vào trong các sản phẩm, thuỷ vân đó chỉ một mình
ngƣời chủ sở hữu hợp pháp các sản phẩm đó có và đƣợc dùng làm minh chứng cho
bản quyền sản phẩm. Giả sử có một thành phẩm dữ liệu dạng đa phƣơng tiện nhƣ
ảnh, âm thanh, video và cần đƣợc lƣu thông trên mạng. Để bảo vệ các sản phẩm
chống lại các hành vi lấy cắp hoặc làm nhái cần phải có một kỹ thuật để “dán tem
bản quyền” vào sản phẩm này. Việc dán tem chính là việc nhúng thuỷ vân, cần phải
đảm bảo không để lại một ảnh hƣởng lớn nào đến việc cảm nhận sản phẩm. Yêu cầu
kỹ thuật đối với ứng dụng này là thuỷ vân phải tồn tại bền vững cùng với sản phẩm,
muốn bỏ thuỷ vân này mà không đƣợc phép của ngƣời chủ sở hữu thì chỉ có cách là
phá huỷ sản phẩm.








a) Ảnh gốc

b) Ảnh có giấu thông tin xác nhận bản quyền tác
giả

Hình 5. So sánh ảnh trƣớc và sau khi giấu tin









Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13





Hình 6. Ảnh có chứa thông tin của ngƣời chủ sở hữu
- Nhận thực thông tin hay phát hiện xuyên tạc thông tin (authentication and tamper
detection):
Một tập các thông tin sẽ đƣợc giấu trong phƣơng tiện chứa sau đó đƣợc sử
dụng để nhận biết xem dữ liệu trên phƣơng tiện gốc đó có bị thay đổi hay không.
Các thuỷ vân đƣợc ẩn để tránh sự tò mò của kẻ thù, hơn nữa việc làm giả các thuỷ
vân hợp lệ hay xuyên tạc thông tin nguồn cũng cần đƣợc xem xét. Trong các ứng
dụng thực tế, ngƣời ta mong muốn tìm đƣợc vị trí bị xuyên tạc cũng nhƣ phân biệt
đƣợc các thay đổi (ví dụ nhƣ phân biệt xem một đối tƣợng đa phƣơng tiện chứa
thông tin giấu đã bị thay đổi, xuyên tạc nội dung hay là chỉ bị nén mất dữ liệu). Yêu
cầu chung đối với ứng dụng này là khả năng giấu thông tin cao và thuỷ vân không
cần bền vững.






(a) Clinton và Hillary (b) Clinton và Monica
Hình 7. Rất khó phát hiện ảnh nào là giả mạo.
- Giấu vân tay hay dán nhãn (fingerprinting and labeling):

Thuỷ vân trong những ứng dụng này đƣợc sử dụng để nhận diện ngƣời gửi hay
ngƣời nhận của một thông tin nào đó. Ví dụ nhƣ các vân khác nhau sẽ đƣợc nhúng
vào các bản copy khác nhau của thông tin gốc trƣớc khi chuyển cho nhiều ngƣời.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
Với những ứng dụng này thì yêu cầu là đảm bảo độ an toàn cao cho các thuỷ vân
tránh sự xoá giấu vết trong khi phân phối.
- Điều khiển truy cập (copy control):
Các thuỷ vân trong những trƣờng hợp này đƣợc sử dụng để điều khiển truy cập
đối với các thông tin. Các thiết bị phát hiện ra thuỷ vân thƣờng đƣợc gắn sẵn vào
trong các hệ thống đọc ghi. Ví dụ nhƣ hệ thống quản lí sao chép DVD đã đƣợc ứng
dụng ở Nhật. Các ứng dụng loại này cũng yêu cầu thuỷ vân phải đƣợc bảo đảm an
toàn và cũng sử dụng phƣơng pháp phát hiện thuỷ vân đã giấu mà không cần thông
tin gốc.
- Giấu tin mật (steganography): Là ứng dụng giấu một lƣợng thông tin mật, quan
trọng vào bên trong một đối tƣợng vỏ nhằm che giấu, truyền thông bí mật điểm -
điểm. Các thông tin giấu đƣợc trong những trƣờng hợp này càng nhiều càng tốt,
việc giải mã để nhận đƣợc thông tin cũng không cần phƣơng tiện chứa gốc ban đầu.
Các yêu cầu mạnh về chống tấn công của kẻ thù không cần thiết lắm thay vào đó là
thông tin giấu phải đƣợc giấu kín.
1.5. Giấu thông tin trong dữ liệu đa phƣơng tiện:
1.5.1 Giấu thông tin trong ảnh:
Hiện nay, giấu thông tin trong ảnh chiếm tỉ lệ lớn nhất trong các chƣơng trình
ứng dụng, các phần mềm, hệ thống giấu tin trong đa phƣơng tiện, bởi lƣợng thông
tin đƣợc trao đổi bằng ảnh là rất lớn và hơn nữa giấu thông tin trong ảnh cũng đóng
vai trò hết sức quan trọng trong hầu hết các ứng dụng bảo vệ an toàn thông tin nhƣ
nhận thực thông tin, xác định xuyên tạc thông tin, bảo vệ bản quyền tác giả, điều
khiển truy cập, giấu thông tin mật Chính vì thế mà vấn đề này đã nhận đƣợc sự

quan tâm rất lớn của các cá nhân, tổ chức, trƣờng đại học, và viện nghiên cứu trên
thế giới.
Thông tin sẽ đƣợc giấu cùng với dữ liệu ảnh nhƣng chất lƣợng ảnh ít thay đổi
và không ai biết đƣợc đằng sau ảnh đó mang những thông tin có ý nghĩa. Ngày nay,
khi ảnh số đã đƣợc sử dụng rất phổ biến, thì giấu thông tin trong ảnh đã đem lại rất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
nhiều ứng dụng quan trọng, trên nhiều lĩnh vực trong đời sống xã hội. Ví dụ, ở các
nƣớc phát triển, chữ kí tay đã đƣợc số hoá và lƣu trữ để sử dụng nhƣ là hồ sơ cá
nhân của các dịch vụ ngân hàng và tài chính; nó đƣợc dùng để nhận thực trong các
thẻ tín dụng của ngƣời tiêu dùng. Phần mềm WinWord của MicroSoft cũng cho
phép ngƣời dùng lƣu trữ chữ kí trong ảnh nhị phân rồi gắn vào vị trí nào đó trong
file văn bản để đảm bảo tính an toàn của thông tin. Tài liệu sau đó đƣợc truyền trực
tiếp qua máy fax hoặc lƣu truyền trên mạng. Theo đó, việc nhận thực chữ kí, xác
nhận thông tin đã trở thành một vấn đề cực kì quan trọng khi mà việc ăn cắp thông
tin hay xuyên tạc thông tin bởi các tin tặc đang trở thành một vấn nạn đối với bất kì
quốc gia, tổ chức nào. Các loại thông tin quan trọng rất dễ bị lấy cắp và bị thay đổi
bởi các phần mềm chuyên dụng. Việc nhận thực cũng nhƣ phát hiện thông tin xuyên
tạc đã trở nên vô cùng quan trọng, cấp thiết. Đặc điểm vô hình của giấu thông tin
trong ảnh là một cách truyền thông tin mật cho nhau mà ngƣời khác không thể biết
đƣợc. Gần đây báo chí đã đƣa tin vụ việc ngày 11-9 gây chấn động nƣớc Mỹ và
toàn thế giới, chính tên trùm khủng bố quốc tế Osma BinLaden đã dùng cách thức
giấu thông tin trong ảnh để liên lạc với đồng bọn, và hắn đã qua mặt đƣợc Cục tình
báo trung ƣơng Mỹ CIA và các cơ quan an ninh quốc tế. Sau vụ này, việc nghiên
cứu các vấn đề liên quan đến giấu thông tin trong ảnh đã rất đƣợc quan tâm.
1.5.2 Giấu thông tin trong audio:
Giấu thông tin trong audio mang những đặc điểm riêng khác với giấu thông tin
trong các đối tƣợng đa phƣơng tiện khác. Một trong những yêu cầu cơ bản của giấu
tin là đảm bảo tính chất ẩn của thông tin đƣợc giấu, đồng thời không làm ảnh hƣởng

đến chất lƣợng của dữ liệu gốc. Để đảm bảo yêu cầu này, kỹ thuật giấu thông tin
trong ảnh phụ thuộc vào hệ thống thị giác của con ngƣời - HVS (Human Vision
System). Trong khi đó kỹ thuật giấu thông tin trong audio lại phụ thuộc vào hệ
thống thính giác - HAS (Human Auditory System). Vấn đề khó khăn ở đây là hệ
thống thính giác của con ngƣời có thể nghe đƣợc các tín hiệu ở các giải tần rộng và
công suất lớn, đã gây khó khăn cho các phƣơng pháp giấu tin trong audio. Rất may

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
là HAS lại kém trong việc phát hiện sự khác biệt các giải tần và công suất. Điều này
có nghĩa là các âm thanh to, cao tần có thể che giấu đƣợc các âm thanh nhỏ thấp
một cách dễ dàng. Các mô hình phân tích tâm lí đã chỉ ra điểm yếu trên và thông tin
này sẽ giúp ích cho việc chọn các audio thích hợp cho việc giấu tin. Vấn đề khó
khăn thứ hai đối với giấu thông tin trong audio là kênh truyền tin. Kênh truyền hay
băng thông chậm sẽ ảnh hƣởng đến chất lƣợng thông tin sau khi giấu. Giấu thông
tin trong audio đòi hỏi yêu cầu rất cao về tính đồng bộ và tính an toàn của thông tin.
Các phƣơng pháp giấu thông tin trong audio đều lợi dụng điểm yếu trong hệ thống
thính giác của con ngƣời.
1.5.3. Giấu thông tin trong video.
Cũng giống nhƣ giấu thông tin trong ảnh hay trong audio, giấu tin trong
video cũng đƣợc quan tâm và đƣợc phát triển mạnh mẽ cho nhiều ứng dụng nhƣ
điều khiển truy cập thông tin, nhận thực thông tin và bảo vệ bản quyền tác giả. Một
ví dụ là các hệ thống chƣơng trình trả tiền xem theo đoạn với các video clip (pay
per view application). Các kỹ thuật giấu tin trong video cũng đƣợc phát triển mạnh
mẽ và cũng theo hai khuynh hƣớng là thuỷ vân số và data hiding. Một phƣơng pháp
giấu tin trong video đƣợc đƣa ra bởi Cox là phƣơng pháp phân bố đều. Ý tƣởng cơ
bản của phƣơng pháp là phân phối thông tin giấu dàn trải theo tần số của dữ liệu
chứa gốc. Nhiều nhà nghiên cứu đã dùng những hàm cosin riêng và các hệ số truyền
sóng riêng để giấu tin . Các thuật toán khởi nguồn là các kỹ thuật cho phép giấu văn
bản vào trong video, thời gian gần đây các kỹ thuật đã cho phép giấu cả âm thanh

và hình ảnh vào video. Phƣơng pháp của Swanson là phƣơng pháp giấu theo khối,
mỗi khối 8 x 8 giấu đƣợc hai bit thông tin. Gần đây nhất là phƣơng pháp của
Mukherjee, giấu audio vào video sử dụng cấu trúc lƣới đa chiều
Kỹ thuật giấu tin đang đƣợc áp dụng cho nhiều loại đối tƣợng chứ không chỉ
riêng gì dữ liệu đa phƣơng tiện nhƣ ảnh, audio hay video. Gần đây, đã có một số
nghiên cứu giấu tin trong cơ sở dữ liệu quan hệ và cơ sở dữ liệu XML. Chắc chắn
sau này còn tiếp tục phát triển tiếp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
1.6. Độ an toàn của một hệ thống giấu tin
Việc phá vỡ một hệ thống giấu tin thông thƣờng gồm ba phần: phát hiện, giải
tin và huỷ thông tin đã giấu. Một hệ thống giấu tin mật đƣợc gọi là thực sự an toàn
khi kẻ tấn công không phát hiện đƣợc sự tồn tại của thông tin giấu trong một đối
tƣợng chứa. Trong khi phát triển một hệ giấu tin mật, ngƣời ta phải luôn luôn cho
rằng kẻ tấn công có năng lực tính toán và sẵn sàng làm đủ mọi cách để phá vỡ tính
an toàn của hệ thống. Nếu kẻ tấn công không thể chắc chắn một đối tƣợng có đƣợc
giấu tin hay không thì theo lý thuyết, hệ thống đó là an toàn.
Cachin đã đƣa ra mô hình lý thuyết cho một hệ thống giấu tin an toàn. Ý tƣởng
chủ đạo của mô hình lý thuyết này là: Một đối tƣợng chứa đƣợc chọn để giấu tin C
có phân phối xác suất P
C
(phân phối xác suất ở đây đƣợc hiểu là phân phối xác suất
các giá trị rời rạc của dữ liệu đối tƣợng chứa, ví dụ nhƣ đối với ảnh là các giá trị
điểm ảnh.) Sau khi giấu tin, phân phối xác suất của C bị thay đổi thành P
S.
Sử dụng
định nghĩa về mối quan hệ entropy D(P
1
||P

2
) giữa hai xác suất P
1
và P
2
trên tập Q:


để đo sự sai lệch của P
2
so với P
1
, áp dụng tính sự ảnh hƣởng của quá trình giấu tin
làm thay đổi P
S
so với P
C
:

D(P
C
||P
S
).
Định nghĩa hệ thống giấu tin an toàn tuyệt đối:
Cho σ là một hệ giấu tin mật, P
S
là phân phối xác suất của đối tƣợng đã giấu tin
đƣợc truyền trên kênh, và P
C

là phân phối xác suất của C. Khi đó σ đƣợc gọi là an
toàn ε nếu:
D(P
C
||P
S
) ≤ ε và an toàn tuyệt đối nếu ε = 0.
Kỹ thuật giấu tin đang đƣợc áp dụng cho nhiều loại đối tƣợng chứ không chỉ
riêng cho dữ liệu đa phƣơng tiện. Gần đây, đã có một số nghiên cứu giấu tin trong
cơ sở dữ liệu quan hệ. Chắc chắn hƣớng nghiên cứu này còn tiếp tục phát triển.



Qq
qP
qP
qPPPD
)(
)(
log)()2||1(
2
1
21

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
1.7. Các tấn công trên hệ giấu tin
Tấn công trên đối tƣợng đã giấu tin [9] là những phép biến đổi sao cho có thể
làm mất thông tin giấu. Các kỹ thuật tấn công phân làm hai nhóm chính:
• Một là biến đổi tạo nhiễu đối với dữ liệu đã đƣợc giấu tin

• Hai là làm mất tính đồng bộ giữa đối tƣợng vỏ và thông tin giấu để không
thể khôi phục lại tin đã giấu

Biến đổi tín hiệu: làm nhiễu, làm sắc,
biến đổi tƣơng phản…
Giảm dữ liệu: cropping, sửa histogram
Tạo nhiễu: nhiễu cộng, nhiễu nhân
Biến đổi Affine cục bộ, toàn cục
Lọc dữ liệu
Chuyển định dạng Gif, JPEG, BMP…
Nén mất thông tin
Chuyển đổi giữa tín hiệu
tƣơng tự  số
Giấu nhiều lần
Collusion
Bảng 2. Một số kiểu tấn công điển hình

Còn rất nhiều các kiểu tấn công khác. Câu hỏi đặt ra là liệu có thể tồn tại một
hệ giấu tin bền vững trƣớc các tấn công trên? Đến nay, vẫn chƣa tìm đƣợc một hệ
giấu tin nào bền vững trƣớc tất cả mọi kiểu tấn công. Mỗi hệ giấu tin chỉ cố gắng
đạt đƣợc sự bền vững trƣớc một số tấn công cơ bản. Tính chất bền vững của hệ giấu
tin đƣợc nghiên cứu kỹ trong ứng dụng thuỷ vân số, còn trong giấu tin mật, hệ giấu
tin chỉ cần an toàn theo nghĩa khó phát hiện có thông tin giấu bên trong một đối
tƣợng. Thực tế, bất kỳ một phép biến đổi nào cũng có thể làm thay đổi thông tin
giấu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19
CHƢƠNG 2. CÁC TÍNH CHẤT VÀ ĐẶC TRƢNG CỦA GIẤU THÔNG
TIN TRONG ẢNH


Lần lƣợt tìm hiểu những nội dung sau:
 Giấu thông tin trong ảnh - những đặc trƣng và tính chất
 Giấu thông tin trong ảnh đen trắng và ảnh màu, ảnh đa cấp xám
 Các cấu trúc ảnh Bitmap, PCX, IMG
 Một số kỹ năng xử lí ảnh trong kỹ thuật giấu thông tin mật (Seganography).

2.1. Giấu thông tin trong ảnh, những đặc trƣng và tính chất
Các kỹ thuật giấu tin phần lớn tập trung vào giấu thông tin trong ảnh. Mỗi
phƣơng tiện chứa khác nhau sẽ có những kỹ thuật giấu khác nhau. Đối tƣợng ảnh là
một đối tƣợng dữ liệu tri giác tĩnh, nghĩa là dữ liệu tri giác không biến đổi theo thời
gian (không giống nhƣ audio và video). Có nhiều định dạng cũng nhƣ tính chất của
các ảnh khác nhau nên các kỹ thuật giấu tin trong ảnh có những đặc trƣng và các
tính chất cơ bản sau đây:
Phương tiện chứa có dữ liệu tri giác tĩnh:
Dữ liệu gốc ở đây là dữ liệu của ảnh tĩnh, dù đã giấu thông tin vào trong ảnh
hay chƣa thì khi ngƣời ta xem ảnh bằng thị giác, dữ liệu ảnh không thay đổi theo
thời gian, khác với dữ liệu audio hay là video, khi nghe hay xem thì dữ liệu gốc sẽ
thay đổi liên tục với tri giác của con ngƣời theo các đoạn hay các bài, các cảnh
Sự khác biệt này ảnh hƣởng lớn đến các kỹ thuật giấu thông tin trong ảnh với kỹ
thuật giấu thông tin trong audio hay video.
Kỹ thuật giấu phụ thuộc ảnh
Kỹ thuật giấu tin phụ thuộc vào các loại ảnh khác nhau. Chẳng hạn nhƣ đối với
ảnh đen trắng, ảnh xám hay ảnh màu ta cũng có những kỹ thuật riêng do các loại
ảnh có những đặc trƣng khác nhau. Ảnh nén và ảnh không nén cũng áp dụng những
kỹ thuật giấu tin khác nhau vì ảnh nén có thể làm mất thông tin khi nén ảnh…

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20
Kỹ thuật giấu tin lợi dụng tính chất hệ thống thị giác của con người

Giấu tin trong ảnh ít nhiều cũng gây ra những thay đổi trên dữ liệu ảnh gốc.
Dữ liệu ảnh đƣợc quan sát bằng hệ thống thị giác của con ngƣời nên các kỹ thuật
giấu tin phải đảm bảo một yêu cầu cơ bản là những thay đổi trên ảnh phải rất nhỏ
sao cho bằng mắt thƣờng không thể nhận ra đƣợc sự thay đổi đó vì có nhƣ thế thì
mới đảm bảo đƣợc độ an toàn cho thông tin giấu. Rất nhiều các kỹ thuật đã lợi dụng
các tính chất của hệ thống thị giác để giấu tin chẳng hạn nhƣ mắt ngƣời cảm nhận
về sự biến đổi về độ chói kém hơn sự biến đổi về màu hay cảm nhận của mắt về
màu xanh da trời (blue) là kém nhất trong ba màu cơ bản RGB…
Giấu thông tin trong ảnh tác động lên dữ liệu ảnh nhưng không thay đổi kích thước
ảnh:
Các phép toán thực hiện công việc giấu thông tin sẽ đƣợc thực hiện trên dữ
liệu của ảnh. Dữ liệu ảnh bao gồm cả phần header, bảng màu (có thể có) và dữ liệu
ảnh. Khi giấu thông tin, các phƣơng pháp giấu đều biến đổi các giá trị của các bit
trong dữ liệu ảnh chứ không thêm vào hay bớt đi dữ liệu ảnh. Do vậy mà kích thƣớc
ảnh trƣớc hay sau khi giấu thông tin là nhƣ nhau.
Đảm bảo yêu cầu chất lượng ảnh sau khi giấu thông tin:
Đây là yêu cầu quan trọng đối với giấu thông tin trong ảnh. Sau khi giấu thông
tin bên trong, ảnh phải đảm bảo đƣợc yêu cầu không bị biến đổi để có thể bị phát
hiện dễ dàng so với ảnh gốc. Yêu cầu này khá đơn giản đối với ảnh màu hoặc ảnh
xám bởi mỗi một pixel ảnh (Picture element) đƣợc biểu diễn bởi nhiều bit,
nhiều giá trị và khi thay đổi một giá trị nhỏ nào đó thì chất lƣợng ảnh không thay
đổi, thông tin giấu khó bị phát hiện. Đối với ảnh đen trắng thì việc giấu thông tin
phức tạp hơn nhiều, vì mỗi pixel ảnh đen trắng chỉ gồm hai giá trị hoặc trắng hoặc
đen, và nếu ta biến đổi một bit từ đen thành trắng thì rất dễ bị phát hiện. Do đó yêu
cầu đối với các thuật toán giấu thông tin trong ảnh màu hay ảnh xám và giấu thông
tin trong ảnh đen trắng là khác nhau. Trong khi đối với ảnh màu, các thuật toán chú
trọng vào việc làm sao cho giấu đƣợc càng nhiều thông tin càng tốt thì các thuật

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21

toán áp dụng cho ảnh đen trắng lại tập trung vào việc làm thế nào để thông tin giấu
khó bị phát hiện.
Vì phƣơng pháp giấu ảnh dựa trên việc điều chỉnh các giá trị của các bit theo
một qui tắc nào đó và khi giải mã sẽ theo các giá trị đó để tìm đƣợc thông tin giấu,
cho nên nếu một phép biến đổi nào đó trên ảnh làm thay đổi giá trị của các bit thì sẽ
làm cho thông tin giấu bị sai lệch. Chính đặc điểm này mà giấu thông tin trong ảnh
có tác dụng nhận thực và phát hiện xuyên tạc thông tin.
Đa số các kỹ thuật giấu tin mật thƣờng không cần ảnh gốc khi giải mã. Thông
tin đƣợc giấu trong ảnh sẽ đƣợc mang cùng với dữ liệu ảnh, khi giải mã chỉ cần ảnh
đã mang thông tin giấu mà không cần dùng đến ảnh gốc để so sánh đối chiếu.
Trên đây là những tính chất và đặc điểm cơ bản chung của giấu tin trong ảnh.
Riêng đối với ứng dụng giấu tin mật (steganography) thì các tính chất ẩn, lƣợng
thông tin giấu và độ an toàn là ba tính chất quan trọng nhất
2.2. Giấu thông tin trong ảnh đen trắng, ảnh màu và ảnh đa cấp xám
Khởi nguồn của giấu thông tin trong ảnh là thông tin đƣợc giấu trong các ảnh
màu hoặc ảnh xám, trong đó mỗi pixel ảnh mang nhiều giá trị, đƣợc biểu diễn bằng
nhiều bit. Với loại ảnh này, một thay đổi giá trị nhỏ ở mỗi pixel hầu nhƣ không làm
thay đổi chất lƣợng ảnh và khả năng bị phát hiện dƣới sự quan sát của mắt thƣờng
là rất thấp. Với những ảnh mà mỗi điểm ảnh chỉ mang một giới hạn nhỏ các giá trị
thì việc đảm bảo tính ẩn của thông tin giấu trong ảnh là công việc rất khó khăn. Đặc
biệt đối với ảnh đen trắng, mỗi điểm ảnh chỉ mang một trong hai giá trị trắng hoặc
đen, việc thay đổi giá trị một pixel từ đen thành trắng hoặc ngƣợc lại, rất dễ bị phát
hiện. Số lƣợng thuật toán giành cho giấu tin trong ảnh đen trắng chƣa nhiều và vẫn
chƣa đạt đƣợc kết quả mong muốn. Có thuật toán giấu đƣợc nhiều thông tin vào ảnh
thì chất lƣợng ảnh lại kém và dễ bị phát hiện. Một số thuật toán khác khi giấu tin
cho chất lƣợng ảnh tốt hơn nhƣng lƣợng thông tin giấu đƣợc ít và quá đơn giản,
không đảm bảo đƣợc độ an toàn cho thông tin.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22

Ảnh đen trắng
Ảnh màu hoặc ảnh xám
Thông tin giấu ít hơn so với ảnh màu có
cùng kích cỡ.
Thông tin giấu nhiều hơn.
Khả năng bị phát hiện trong ảnh có giấu
thông tin cao hơn ảnh màu.
Khả năng bị phát hiện thấp.
Độ an toàn thông tin thấp do dễ bị phát
hiện có thông tin chứa bên trong.
Độ an toàn cao.
Các thuật toán thƣờng phức tạp và
không nhiều.
Nhiều thuật toán và có nhiều hƣớng
mở rộng phát triển (nhƣ áp dụng giải
thuật di truyền).
Bảng 3. Sự khác nhau giữa giấu thông tin trong ảnh đen trắng và ảnh màu


a) Ảnh 256 màu gốc 227 x 149
b) Ảnh sau khi giấu 100 bit tin
Hình 8. Ảnh màu sau khi giấu tin rất khó phát hiện sự thay đổi.







a) Ảnh đen trắng gốc 480 x 480 b) Ảnh sau khi giấu 100 bit tin


Hình 9. Ảnh đen trắng sau khi giấu cùng một lƣợng thông tin nhƣ ảnh màu,
cho chất lƣợng ảnh kém hơn (xuất hiện nhiều chấm đen lạ).



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23

















n







n









n




n

n




n

n


Ảnh kết quả có những điểm khác với ảnh gốc gọi là nhiễu (Interfere). Ảnh kết

quả càng ít nhiễu thì thuật toán giấu tin càng đƣợc đánh giá cao. Để đối phƣơng khó
phát hiện nhiễu, nên chọn những ảnh không phổ biến làm ảnh môi trƣờng.








a) Ảnh gốc b) Nhiễu 2 điểm c) Nhiễu 5 điểm
Hình 10. Nhiễu (n) xuất hiện trên ảnh khi có sự thay đổi giá trị bit
2.3. Hệ thống thị giác ngƣời và các mô hình màu của ảnh.
Hiểu biết về hệ thống thị giác ngƣời sẽ góp một phần không nhỏ trong việc cải
tiến và nâng cấp các thuật toán về giấu tin trong ảnh.
Để nhận biết một ảnh, não ngƣời phải xử lý các thông tin thu nhận nhƣ vị trí
không gian, đƣờng nét, màu sắc (độ chói, độ tƣơng phản, tần số, ) của ảnh.
Ánh sáng trắng hay là dải sóng mà mắt ngƣời có thể cảm nhận đƣợc, khi đi
qua lăng kính đƣợc phân tích thành những ánh sáng đơn sắc có phổ màu từ tím đến
đỏ, với dải bƣớc sóng tƣơng ứng từ 400 - 700 nm. Ánh sáng màu là tổ hợp của ánh
sáng đơn sắc. Mắt ngƣời chỉ có thể cảm nhận đƣợc vài chục màu, song lại có thể
phân biệt đƣợc tới hàng ngàn màu khác nhau trong không gian màu. Có ba thuộc
tính chủ yếu trong cảm nhận màu [2]:
- Sắc màu (Hue): dùng để phân biệt sự khác nhau giữa các màu.
- Mức bão hòa (Saturation): chỉ ra mức độ thuần của một màu hay khoảng
cách của màu tới điểm có cƣờng độ cân bằng.
- Độ sáng (Lightness): mô tả cƣờng độ (intensity) sáng, là ánh sáng phản xạ
nhận đƣợc từ đối tƣợng. Thỉnh thoảng thuật ngữ Brightness (độ phát sáng) đƣợc
dùng thay cho độ sáng, nó mô tả cƣờng độ ánh sáng do đối tƣợng tự phát ra.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24
400 500 600 700
Với nguồn sáng đơn sắc, sắc màu tƣơng ứng với bƣớc sóng  (là bƣớc sóng
của màu chủ đạo khi ta nhìn vào tia sáng, là yếu tố phân biệt màu sắc). Theo
Maxwell, trong võng mạc mắt ngƣời có ba loại tế bào thần kinh hình nón cảm thụ
ba màu cơ bản ứng với ba phổ hấp thụ S1(), S2() và S3(); 
min
= 380 nm, 
max
=
780 nm.
Khi đặt các vật sát cạnh nhau, có kích thƣớc đủ nhỏ và màu sắc khác nhau, mắt
ngƣời không phân biệt đƣợc ranh giới giữa các màu, mà chỉ cảm nhận đƣợc một
màu mới, là hỗn hợp của các màu thành phần. Đó là nguyên lý pha màu đƣợc biết
đến từ thời cổ đại với các sắc tố màu cơ bản là đỏ (Red), lục (Green) và lam (Blue),
có bƣớc sóng  tƣơng ứng trong khoảng từ 580, 545 và 440 nm.































































































Hình 11. Phụ thuộc cảm nhận của mắt và bƣớc sóng
Với nguồn sáng không đổi, độ cảm nhận của mắt ngƣời trong khoảng hai màu
vàng, lục hay tƣơng ứng với bƣớc sóng 550 nm là rõ nhất. Đƣờng đồ thị về tƣơng
quan cảm nhận là tổng của 3 đƣờng đồ thị thành phần (RGB).
Khi các màu phân biệt chỉ dựa trên sắc màu, cách biệt bƣớc sóng giữa các
màu khác nhau sẽ thay đổi từ 10 nm. Ngoại trừ các đỉnh của đồ thị, hầu hết các
khoảng phân biệt theo sắc màu là 4 nm. Mắt ngƣời sẽ cảm nhận kém đi nếu sắc màu
Bƣớc sóng  (nm)

×