Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Thực trạng và một số giải pháp phát triển rừng phòng hộ môi trường tại lâm trường sóc sơn – hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 80 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
































ĐẠ I HỌ C THÁ I NGUYÊN
TRƢỜ NG ĐẠ I HỌ C NÔNG LÂM







NGUYỄ N VĂN LŨ Y







THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
RỪNG PHÕNG HỘ MÔI TRƢỜNG TẠI
LÂM TRƢỜNG SÓC SƠN - HÀ NỘ




LUẬ N VĂN THẠ C S KHOA HỌC NÔNG NGHIP







THÁI NGUYÊN THÁNG 9 NĂM 2011





THÁI NGUYÊN THÁNG 9 NĂM 2011

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


ĐẠ I HỌ C THÁ I NGUYÊN
TRƢỜ NG ĐẠ I HỌ C NÔNG LÂM





NGUYỄ N VĂN LŨ Y




THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
RỪNG PHÕNG HỘ MÔI TRƢỜNG TẠI
LÂM TRƢỜNG SÓC SƠN - HÀ NỘ
Chuyên ngành lâm học

Mã số 60.62.60


LUẬ N VĂN THẠ C SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆ P

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
TS. Nguyễn Quang Dương







THÁI NGUYÊN THÁNG 9 NĂM 2011
i

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này đƣợc hoàn thành tại Khoa sau đại học - Trƣờng Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên theo chƣơng trình đào tạo Cao học Lâm nghiệp khoá
17, giai đoạn 2009 - 2011.
Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận đƣợc
sự quan tâm, giúp đỡ của Khoa Sau đại học, trƣờng Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, Lâm trƣờng Sóc Sơn, nhân dịp này tác giả xin chân thành cảm ơn về
sự giúp đỡ quý báu đó.
Trƣớc hết, tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới TS. Nguyễn
Quang Dƣơng - ngƣời hƣớng dẫn khoa học, đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ
tác giả trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Khoa Sau Đại học - Trƣờng Đại học Nông Lâm

Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tác giả trong thời gian học tập cũng
nhƣ hoàn thành luận văn.
Tác giả xin cảm ơn Lâm trƣờng Sóc Sơn đã cung cấp những thông tin,
tƣ liệu cần thiết cũng nhƣ thu thập số liệu ngoại nghiệp phục vụ cho luận văn.
Cuối cùng tác giả xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè gần
xa và ngƣời thân trong gia đình đã giúp đỡ, động viên tác giả trong suốt thời
gian học tập và hoàn thành luận văn.

Thái Nguyên, tháng 9 năm 2011
Tác giả



ii

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
MỤC LỤC

ĐT VẤN ĐỀ 1
Chƣơng 1. TỔ NG QUAN VẤ N ĐỀ NGHIÊN CƢ́ U 3
1.1. Trên thế giớ i 3
1.1.1. Công tá c nghiên cƣ́ u giố ng cây rƣ̀ ng 3
1.1.2. Nghiên cứu xói mòn đất và thủy văn rừng 4
1.1.3. Các biện pháp kỹ thuật xây dựng rừng phòng hộ 8
1.1.4. Các chính sách tổ chức, quản lí rừng phòng hộ 9
1.2.  Việt Nam 10
1.2.1. Nghiên cƣ́ u về giố ng cây rƣ̀ ng 10
1.2.2. Nghiên cứu xói mòn đất và thủy văn rừng 12
1.2.3. Các biện pháp kỹ thuật xây dựng rừng phòng hộ 15
1.2.4. Các chính sách tổ chức, quản lí rừng phòng hộ 17

1.3. Đá nh giá chung 18
Chƣơng 2. MC TIÊU, ĐI TƢNG, GIỚ I HẠ N, NỘ I DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁ P NGHIÊN CƢ́ U 20
2.1. Mục tiêu nghiên cứu 20
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: 20
2.3. Nộ i dung nghiên cƣ́ u 21
2.3.1. Đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của lâm trƣờng 21
2.3.2. Đặc điểm các loại rừng ở Lâm trƣờng Sóc Sơn 21
2.2.3. Tổ ng kế t và đá nh giá hệ thống cơ chế chính sách, liên quan đến phát
triển rừng phòng hộ tại Lâm trƣờng Sóc Sơn 21
2.3.4. Đề xuấ t mộ t số giả i phá p nhằ m phá t triể n rƣ̀ ng phò ng hộ ở lâm trƣờ ng
Sóc Sơn 21
2.4. Phƣơng phá p nghiên cƣ́ u 22
2.4.1. Quan điểm tiế p cậ n củ a đề tà i 22
2.4.2. Phƣơng phá p nghiên cƣ́ u cụ thể 23
Chƣơng 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU 26
3.1. Điều Kiện Tự nhiên 26
3.1.1. Vị trí địa lý 26
3.1.2. Địa hình 26
3.1.3. Khí hậu 27
iii

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
3.1.4. Sông suối, thủy văn 28
3.1.5. Địa chất, thổ nhƣỡng 29
3.1.6. Hiện trạng sử dụng đất đai tài nguyên rừng 31
3.1.7. Cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử 32
3.2. Điểm kinh tế xã hội 33
3.2.1. Dân số và lao động 33

3.2.2. Kết cấu cơ sở hạ tầng 33
3.2.3. Tình hình sản xuất trên địa bàn 34
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 36
4.1. Đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và QLBVR của Lâm
trƣờng Sóc Sơn 36
4.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 36
4.1.2. Cơ cấu tổ chức của Lâm trƣờng 41
4.1.3. Tài nguyên rừng 43
4.2. Đặc điểm các loại rừng ở Lâm trƣờng Sóc Sơn 47
4.2.1. Đánh giá sinh trƣởng các loại cây trồng 47
4.2.2. Các phƣơng thức trồng rừng 48
4.2.3. Diễn biến sử dụng đất đồi gò 51
4.3. Tổng kết và đánh giá hệ thống các cơ chế chính sách, liên quan đến phát
triển rừng phòng hộ tại Lâm trƣờng Sóc Sơn 52
4.3.1. Chƣơng trình trồng rừng phòng hộ 327 52
4.3.2. Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng 53
4.3.3. Lịch sử phát triển rừng ở Sóc Sơn 54
4.3.4.Quy hoạch rừng phòng hộ bảo vệ môi trƣờng ở Sóc Sơn. 55
4.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển rừng phòng hộ ở lâm trƣờng
sóc Sơn 58
4.4.1. Giải pháp về kỹ thuật 58
4.4.2. Giải pháp về cơ chế chính sách phát triển rừng 63
4.4.3. Giải pháp tăng cƣờng năng lực 64
Chƣơng 5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ 65
5.1. Kết luận 65
5.2. Tồn tại 66
5.3. Khuyến nghị 66
Tài liệu tham khảo 68

iv


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất đồi gò 44
Bảng 4.2: Hiện trạng đất lâm nghiệp 46
Bảng 4.3: Hiện trạng sử dụng đất Lâm trƣờng Sóc Sơn 51
Bảng 4.4: Hiện trang sử dụng đất lâm nghiệp trƣớc và sau quy hoạch 56
Bảng 4.5: Hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp phân theo chủ quản lý 57
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Các bƣớc nghiên cứu của đề tà i 22
Sơ đồ 4.1: Mô hình tổ chức và quản lý điều hành của Lâm trƣờng 42
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT, KÝ HIU
D
1.3
: Đƣờng kính 1.3 m
D
t
: Đƣờng kính tán
H
vn
: Chiều cao vút ngọn
N/ha: số cây /ha
NN&PTNT: Nông nghiệp và phát triển nông thôn
UBND: Ủy ban Nhân dân


1

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ĐT VẤN ĐỀ

Trong nhƣ̃ ng năm gầ n đây , tài nguyên rừng nhiệt đớn càng ngày càng
suy giả m. Trên thế giớ i trung bì nh hà ng năm rƣ̀ ng nhiệ t đớ i mấ t đi khoả ng 11
triệ u ha. Năm 1943 nƣớ c ta có khả ng 14,3 triệ u ha nhƣng đế n nay chỉ cò n
khoảng 10,9 triệ u ha rƣ̀ ng. Mấ t rƣ̀ ng đã ả nh hƣở ng trƣ̣ c tiế p đế n đờ i số ng củ a
nhân dân, nhấ t là đồ ng bà o cá c dân tộ c í t ngƣờ i ở miề n nú i và trung du.
Rừng có vai trò rất to lớn trong việc cung cấp lâm sản , bảo tồn đa dạng
sinh học, du lịch sinh thái và phòng hộ môi tr ƣờng. Ngày nay, giá trị phòng
hộ môi trƣờng củ a rƣ̀ ng đã vƣợt xa giá trị cung cấp lâm sản truyền thống . Là
một nƣớc nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, với 3/4 diện tích là đồi núi và
thƣờng xuyên phải chịu những trận mƣa, bão lớn thì rừng phòng hộ có vai trò
rất quan trọng đối với nƣớc ta. Xây dựng rừng phòng hộ đầu nguồn cũng là
giải pháp có hiệu quả để phòng chống nguy cơ sa mạc hoá đất vùng đồi núi,
góp phần tạo thêm công ăn việc làm cho hàng chục triệu ngƣời, cung cấp
thêm nhiều loại gỗ và lâm sản ngoài gỗ có giá trị phục vụ cuộc sống và phát
triển kinh tế - xã hội miền núi
Dự án "Quy hoạch rừng phòng hộ bảo vệ môi trƣờng Sóc Sơn" vừa
đƣợc HĐND TP.Hà Nội thông qua tại kỳ họp lần thứ 13. Vùng quy hoạch này
gồm 11 xã, thị trấn vùng đồi, gò và Lâm trƣờng Sóc Sơn cách thủ đô Hà Nội
40km về phía bắc.
Theo đó, TP sẽ quy hoạch toàn bộ diện tích rừng và đất lâm nghiệp Sóc
Sơn thành rừng phòng hộ bảo vệ môi trƣờng với tổng diện tích 4.557ha.
Trong đó, đất rừng 4.360,4ha; đất không có rừng 191,1ha; đất vƣờn ƣơm cây
5,5ha. Các khu chức năng rừng đƣợc quy hoạch kết hợp với phát triển du lịch,
dịch vụ.
Cụ thể, khu du lịch văn hoá kết hợp với nghỉ ngơi cuối tuần Đền Sóc
2

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
(Đền Gióng) có diện tích 274,8ha; khu vui chơi giải trí, du lịch sinh thái và
nghỉ cuối tuần Hồ Đồng Đò, xã Minh Trí có diện tích 191ha; làng sinh thái,

du lịch và nghỉ cuối tuần Minh Phú có diện tích 389,7ha; khu du lịch sinh thái
và nghỉ cuối tuần Hồ Hoa Sơn - Hồ Hàm Lợn, xã Nam Sơn có diện tích
100,6ha; Khu Trung tâm cứu hộ động vật hoang dã Sóc Sơn, xã Tiên Dƣợc,
có diện tích 12,1ha.
Kết quả và ý nghĩa củ a việc xây dựng và phát triển rừng phòng hộ là rất
lớn đối với Hà Nộ i , tuy nhiên, cho đến nay chƣa có một công trình nghiên
cứu, đánh giá nào một cách toàn diện và hệ thống về vấn đề này, chủ yếu mới
dừng lại đánh giá tình hình triển khai thực hiện kế hoạch. Xuất phát từ yêu
cầu đó, đề tài "Thực trạng và một số giải pháp phát triển rừng phòng hộ
môi trường tại Lâm trường Sóc Sơn – Hà Nội" đặt ra là rất cần thiết và có ý
nghĩa thực tiễn nhằm tổng kết và đánh giá đƣợc thƣ̣ c trạ ng và các giải pháp kỹ
thuật lâm sinh phát triển rừng phòng hộ bảo vệ môi trƣờng tại Sóc Sơn , rút ra
những bài học kinh nghiệm cũng nhƣ đề xuất một số khuyến nghị cho việc
phát triển mở rộng.













3

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Chƣơng 1. TỔ NG QUAN VẤ N ĐỀ NGHIÊN CƢ́ U
1.1. Trên thế giớ i
Phát huy hiệu quả trồng rừng là vấn đề mà các nhà khoa học luôn quan
tâm nghiên cƣ́ u . Cơ sở khoa họ c cho việ c phá t triể n trồ ng rƣ̀ ng ở cá c nƣớ c
phát triển đã tƣơng đối hoàn thiện từ công tác giống tới các biện pháp tác
độ ng cho từng loại rừng, phục vụ đắc lực cho sản xuất lâm nghiệp.
1.1.1. Công tá c nghiên cứ u giố ng cây rừ ng
Có thể nói , công tá c nghiên cƣ́ u giố ng cây rƣ̀ ng gó p phầ n quan trọ ng
vào thành công của công tác trồng rừng . Tƣ̀ thế kỷ XVIII – XIX, nhƣ̃ ng ý
tƣờ ng về công tá c lai giố ng, sản xuất hạt giống và nhân giống sinh dƣỡ ng cây
rƣ̀ ng đã thu đƣợ c mộ t số thà nh tƣ̣ u nhấ t đị nh : Syrach Lasen đã sả n xuấ t đƣợ c
mộ t số cây lai có hì nh dá ng đẹ p và có ƣu thế về sinh trƣở ng . Nilsson – Ehle
(1873 – 1949) đã phấ t hiệ n ra Dƣơng nú i tam bộ i có sinh trƣở ng tố t hơn so
vớ i cây nhị bộ i.
Các chƣơng trình chọn giống đƣợc bắt đầu ở nhiều nƣớc và tập trung
cho nhiề u loà i sinh trƣở ng nha trong đó có Bạ ch đà n . Tại Brazil đã tiến hành
chọn cây trội xây dựng vƣờn giống thụ phấ n tƣ̣ do cho loà i E . maculata ngay
tƣ̀ nhƣ̃ ng năm 1952; tại Mỹ là loài E . robusta (1966). Trong 3 năm (1970 –
1973), c đã chọn cây chội thành công cho loài E . regnans và loà i E. grandis
(Eldridge, 1993). Và loài E . diversicolor ở Ú c và l oài E. deglupta ở Papua
New Guinea cũ ng đƣợ c tiế n hà nh chọ n cây trộ i ở rƣ̀ ng tƣ̣ nhiên.
Cho tớ i nay , ở nhiều nƣớc trên thế giới đã có những giống cây trồng
rƣ̀ ng cho năng suấ t rấ t cao nhờ nhƣ̃ ng chƣơng trì nh nghiên cƣ́ u chọ n tạ o
giố ng mớ i nhƣ tạ i Brazil , nhƣ̃ ng khu thí nghiệ m Bạ ch đà n lai E .gradis vớ i E.
urophylla năng suấ t đạ t 100m
3
/năm (Kageyama, 1984).  Công Go năng suất
rƣ̀ ng cũ ng đạ t 40-50m
3
/ha/ năm. Theo Covin (1990) tại pháp và  , vớ i năng

4

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
năng suấ t rƣ̀ ng đạ t 40-50m
3
/ha/năm đã thu hú t sƣ̣ chuyể n đổ i hà ng ngà n ha
đấ t nông nghiệ p thà nh rƣ̀ ng cung cấ p nguyên liệ u giấ y cho hiệ u quả kinh tế
cao. Tại Thái Lan Tếch cũng đạt sản lƣợng 15-20 m
3
/ha/năm
Cesar Nuevo (2000) đã có nhƣ̃ ng khả o nghiệ m về Keo có xuấ t xƣ́ tƣ̀ Ú c
và Papua New Guinea , các giống Li thọ ở các địa phƣơng khác nhau thuộc
Mindanao; trên cơ sở đó lƣ̣ a chọ n nhƣ̃ ng xuấ t xƣ́ tố t nhấ t đẻ xây dƣ̣ ng vù ng
sản xuất giống.
Chọn giống kháng bệnh cũn g là hƣớ ng nghiên cƣ́ u đƣợ c nhiề u tá c giả
quan tâm. Tại Brazil, Ken Old, Alffenas và cá c cộ ng sƣ̣ tƣ̀ năm 2000-2003 đã
thƣ̣ c hiệ n mộ t chƣơng trì nh chọ n giố ng khá ng bệ n cho cá c loà i Bạ ch Đà n
chố ng bênh gỉ sắ t Puccinia . Các công trì nh nghiên cƣ́ u về lai giố ng cũ ng đã
mang lạ i nhiề u kế t quả tố t phụ c vụ trồ ng rƣ̀ ng sả n xuấ t (Assis, 2000),
(Paramathma, Surendran, 2000), (FAO, 1979),…
1.1.2. Nghiên cứu xói mòn đất và thủy văn rừng
Để có cơ sở khoa học cho việc xây dựng và quản lý rừng phòng hộ thì
việc tìm hiểu nguyên nhân xói mòn và hiện tƣợng xói mòn của đất vùng đầu
nguồn rất đƣợc quan tâm. Nhiều tác giả trên thế giới đã nghiên cứu ảnh hƣởng
của kích thƣớc hạt mƣa, cƣờng độ mƣa, phân bố mƣa tới xói mòn đất nhƣ
công trình nghiên cứu của Hudson HW (1971) [9], Zakharop P.X (1981). Ảnh
hƣởng của các yếu tố độ dốc, chiều dài dốc, loại đất, lớp thực bì cũng đƣợc
quan tâm nghiên cứu và công bố rộng rãi trong nhiều công trình khoa học của
các tác giả nhƣ Smith D.D và Wischmeier W.H (1957) [49], Ching J.G
(1978), Giacomin (1992).

Công trình nghiên cứu đầu tiên về xói mòn đất và dòng chảy đƣợc nhà
bác học Volni ngƣời Đức thực hiện trong thời kỳ 1877 đến 1885 (Hudson N,
1981) [9]. Những ô thí nghiệm đƣợc sử dụng để nghiên cứu ảnh hƣởng của
5

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
nhiều nhân tố nhƣ: Thực bì, loại đất, độ dốc mặt đất, lƣợng mƣa tới dòng chảy
và xói mòn đất. Trong công trình này Volni cũng nghiên cứu ảnh hƣởng của
loại đất và độ dốc mặt đất tới dòng chảy và xói mòn đất. Tuy nhiên, phần lớn
các kết luận chƣa đƣợc định lƣợng r ràng.
Bằng thí nghiệm trong phòng, Ellison (theo Hudson N, 1981 [9]) thấy
rằng các loại đất khác nhau có biểu hiện khác nhau trong các pha xói mòn đất
do nƣớc. Ellison là ngƣời đầu tiên phát hiện ra vai trò của lớp phủ thực vật
trong việc hạn chế xói mòn đất và vai trò cực kỳ quan trọng của hạt mƣa rơi
đối với xói mòn. Phát hiện của Ellison đã mở ra một phƣơng hƣớng mới trong
nghiên cứu xói mòn đất, đã làm thay đổi quan điểm nghiên cứu về xói mòn và
khẳng định khả năng bảo vệ đất của lớp thảm thực vật.
Kết quả quan trọng của nghiên cứu xói mòn và khả năng bảo vệ đất,
bằng các kết quả nghiên cứu thực nghiệm các nhà nghiên cứu đã xây dựng
đƣợc phƣơng trình mất đất ở trƣờng Đại học Tổng hợp Pardiu (Mỹ) vào cuối
năm 1950 (Hudson N, 1981 [9]). Sau đó phƣơng trình này đƣợc W. H,
Wischmeier hoàn chỉnh dần (W. H, Wischmeier, 1978 [49]). Phƣơng trình đất
mất đất làm sáng tỏ vai trò của từng nhân tố ảnh hƣởng tới xói mòn. Nó còn
có tác dụng định hƣớng cho nhiều nghiên cứu sau này nhằm xác định quy luật
xói mòn và nghiên cứu các mô hình canh tác bền vững ở các khu vực có điều
kiện địa lý khác nhau.
Việc nghiên cứu định lƣợng ảnh hƣởng của các yếu tố tới xói mòn đất
lần đầu tiên đƣợc V.A. Sing (1940) đƣa ra khi tìm cách xác định ảnh hƣởng
của chiều dài sƣờn dốc (L) và độ dốc (S) đến hoạt động của xói mòn. Sau đó
Smith D.D (1941) đã xác định lƣợng đất xói mòn cho phép và lần đầu tiên đã

đánh giá ảnh hƣởng của các nhân tố cây trồng (C), cũng nhƣ việc áp dụng các
biện pháp bảo vệ đất (P) ở các mức độ khác nhau đến xói mòn đất bằng các
công trình nhân tạo. Tiếp đó, nhiều phƣơng trình dự báo xói mòn đã đƣợc
6

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
nghiên cứu và công bố, trong đó phƣơng trình của Wischmeier W.H - Smith
D.D đã đƣợc thừa nhận và ứng dụng rộng rãi.
Lƣợng nƣớc mƣa giữ lại trên tán là một trong những chỉ tiêu phản ánh
khả năng giữ nƣớc, từ đó ảnh hƣởng đến khả năng phòng hộ của rừng. Các
công trình nghiên cứu cho thấy tỷ lện lƣợng nƣớc mƣa giữ lại trên tán lá rừng
lá kim ôn đới chiếm tới 20 - 40% (Vƣơng Lễ Tiên và Lý Á Quang, 1991).
Những nghiên cứu về tỷ lệ lƣợng mƣa ngăn giữ bởi tán rừng ở các kiểu thảm
tực vật rừng tƣơng ứng với các đới khí hậu khác nhau ở Trung Quốc cho thấy,
phạm vi biến động của tỷ lệ lƣợng mƣa bị ngăn giữ lại trong khoảng 11,4 -
34,3%, hệ số biến động 6,68 - 55,05%, trong đó tỷ lệ lƣợng nƣớc mƣa giữ lại
trên tán rừng lá kim thƣờng xanh á nhiệt đới, trên núi cao ở miền tây là lớn
nhất, của rừng hỗn giao cây lá rộng thƣờng xanh với cây lá rộng rụng lá á
nhiệt đới, miền núi là nhỏ nhất (Vu Chí Dân - Christohp Peisert - Dƣ Tân
Hiểu (2001) [28]) .
Lƣợng nƣớc mƣa lọt tán đã đƣợc nhiều tác giả trên thế giới nghiên cứu.
Tuy nhiên, chỉ có một số ít công trình nghiên cứu đảm bảo đƣợc độ tin cậy
cần thiết khi đƣa ra số liệu về thành phần cân bằng nƣớc này (Bruijnzeel L A,
1990a, 1990b [37]). Nhìn chung, thành quả nghiên cứu lƣợng nƣớc mƣa lọt
tán còn rất khiêm tốn, mới đƣa ra một số thông tin ban đầu nhƣ: tỷ lệ phần
trăm lƣợng nƣớc mƣa lọt tán so với tổng lƣợng mƣa của các loại rừng thƣờng
đạt từ 75 % trở lên, phụ thuộc vào cấu trúc tán lá, chỉ số diện tích lá, đặc điểm
mƣa và nhân tố gió; năng lƣợng nƣớc mƣa lọt qua tán ở rừng cây gỗ thƣờng
lớn hơn năng lƣợng của mƣa ngoài nơi trống; hàm lƣợng chất dinh dƣỡng
khoáng trong thành phần của nƣớc mƣa lọt tán cao hơn so với nƣớc mƣa

ngoài nơi trống (Jordan và C. F Herrea 1981 [46]).
Vật rơi rụng có khả năng ngăn giữ nƣớc tƣơng đối lớn, nên có tác dụng
bổ sung nƣớc cho đất và cung cấp nƣớc cho thực vật (Vu Chí Dân & Vƣơng
7

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Lễ Tiên, 2001 [29]). Ngoài ra, do vật rơi rụng có những lỗ hổng lớn và nhiều
hơn so với đất, nên lƣợng nƣớc ngăn giữ lại dễ dàng bốc hơi đi. Những
nghiên cứu của Black và Kelliher (1998) (dẫn theo Vu Chí Dân & Vƣơng Lễ
Tiên, 2001 [29]) cho thấy rằng, lƣợng nƣớc bốc hơi từ vật rơi rụng của các
hiểu rừng khác nhau chiếm khoảng 3 - 21% tổng lƣợng nƣớc bốc hơi trên mặt
đất rừng.
Nhìn chung, đất rừng tự nhiên có khả năng thấm nƣớc cao và ít khi
xuất hiện dòng chảy bề mặt (Doulass 1997 [38]). Tuy nhiên, khi rừng bị chặt
hạ trở nên thƣa thớt và độ dốc mặt đất lớn, có thể tạo ra nhiều lƣợng nƣớc
chảy trên bề mặt.
Cấu trúc rừng có ý nghĩa rất lớn, nó quyết định đến khả năng phòng hộ
của rừng. Việc nghiên cứu cấu trúc rừng nhằm tìm ra những cấu trúc hợp lí,
có khả năng phòng hộ cao là cơ sở quan trọng cho việc xây dựng các khu
rừng phòng hộ. Công trình nghiên cứu của Moltranov A.A (1960, 1973) và
Matveev P.N. (1973) là những công trình lớn đề cập tới cấu trúc rừng phòng
hộ đầu nguồn nƣớc. Với trang thiết bị tạo mƣa nhân tạo, các tác giả đã nghiên
cứu ảnh hƣởng của các nhân tố cấu trúc tới khả năng điều tiết nƣớc, bảo vệ
đất của rừng nhƣ: cấu trúc tổ thành loài, cấu trúc tuổi, cấu trúc tầng thứ và độ
tàn che. Những nghiên cứu này đã đặt cơ sở cho việc xây dựng rừng phòng hộ
đầu nguồn cũng nhƣ việc xác định các biện pháp kỹ thuật lâm sinh tác động
vào rừng ôn đới. Tuy vậy, do cấu trúc của rừng ôn đới không có lớp thảm tƣơi
cây bụi dày nhƣ ở nƣớc ta nên các tác giả chƣa chú ý nhiều đến vai trò của
tầng mặt đất, ngoài ra cấu trúc tầng thứ cũng chƣa đƣợc các tác giả nghiên
cứu sâu.

Bên cạnh rừng phòng hộ đầu nguồn thì rừng phòng hộ ven biển cũng
rất đƣợc quan tâm chú ý. Các nghiên cứu đều tập trung vào việc chọn loài cây
và xây dựng các đai rừng phòng hộ ven biển. Có thể kể đến một số tác giả
8

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
nhƣ Zheng Haishui (1996), Pinyopuarerk K. và House A.P.N (1993), Nhikitin
P.D, theo kết quả nghiên cứu của các tác giả này thì rừng phòng hộ trên đất
cát ven biển nên đƣợc xây dựng thành các đai rừng, loài cây có khả năng
phòng hộ tốt và đƣợc đề cập đến nhiều nhất là Phi lao. Hiện nay, Phi lao cũng
đƣợc trồng nhiều ở nƣớc ta trong các đai rừng chắn gió, chắn cát ven biển đặc
biệt là ở tỉnh Quảng Bình.
1.1.3. Các biện pháp kỹ thuật xây dựng rừng phòng hộ
 Liên Xô và Trung Quốc thƣờng dùng công thức để xác định diện tích
rừng chống xói mòn ở đất dốc là: F =
h
PxkAxK 21
với F là diện tích rừng bảo
vệ dốc (ha), A là diện tích bậc thang mà diện tích rừng bảo vệ dốc phải phòng
chống xói mòn (ha), P là diện tích đồng cỏ mà diện tích rừng bảo vệ dốc phải
phòng chống (ha); K1 là độ dày tầng nƣớc mặt lớn nhất của dòng nƣớc mặt
sản sinh ra trên mỗi ha ruộng bậc thang (mm/phút); k2 là độ đầy tầng nƣớc
mặt lớn nhất của dòng nƣớc mặt sản sinh ra trên mỗi ha đồng cỏ (mm/phút)
và h là sức hút nƣớc của đất rừng (mm/phút).
Đối với rừng phòng hộ đầu nguồn, một số nƣớc trên thế giới đã áp
dụng phƣơng pháp khoanh nuôi xúc tiến tái sinh, trồng bổ sung, bảo vệ ngăn
ngừa các tác động xấu tới rừng. Tại Malaysia đã xây dựng rừng nhiều tầng
với việc sử dụng 2 loài cây trồng khác nhau; Nhật Bản cũng đã tạo rừng nhiều
tầng bằng cách khai thác rừng theo băng rộng 4 - 5 m và sau đó trồng mới vào
các băng rừng đã chặt.

Biện pháp kỹ thuật xây dựng rừng phòng hộ ven biển cũng đƣợc quan
tâm nghiên cứu. Các công trình nghiên cứu của V.A Lômitcôsku (1809),
Dokuchaep (1982), X. A Timiriazep (1983, 1909, 1911) đều cho rằng trên các
hoang mạc muốn cải thiện tiểu khí hậu và cải tạo đất phải trồng rừng phòng
hộ thành hệ thống đai theo mạng lƣới ô vuông, có kết cấu kín, có hỗn giao
9

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
nhiều tầng.  Trung Quốc và các nƣớc Trung Đông, miền Đông và Tây Châu
Phi thì Phi lao đƣợc coi là loài cây chủ đạo trồng trên các vùng cát thành các
hệ thống đai có chiều rộng ít nhất ít nhất 100 - 200 m. Sau đai rừng Phi lao là
các đai rừng hỗn giao hoặc thuần loài của Bạch đàn, Keo, Thông nhựa, phía
trong cùng sau các đai rừng dùng để canh tác nông nghiệp.
1.1.4. Các chính sách tổ chức, quản lí rừng phòng hộ
Từ giữa thế kỷ 20 trở lại đây, khi tài nguyên rừng ở nhiều quốc gia đã bị
giảm sút nghiêm trọng, môi trƣờng sinh thái và cuộc sống của đồng bào miền
núi bị đe doạ thì phƣơng thức quản lý tập trung nhƣ trƣớc đây không còn thích
hợp nữa. Ngƣời ta đã tìm mọi cách cứu vãn tình trạng suy thoái rừng thông qua
việc ban bố một số chính sách nhằm động viên và thu hút ngƣời dân tham gia
quản lý và sử dụng tài nguyên rừng. Phƣơng thức quản lý rừng cộng đồng (hay
lâm nghiệp cộng đồng) xuất hiện đầu tiên ở Ấn Độ và dần dần biến thái thành
các hình thức quản lý khác nhau nhƣ lâm nghiệp trang trại, lâm nghiệp xã hội
(Nêpan, Thái Lan, Philippin, ).
Nhằm khắc phục tình trạng khai thác rừng quá mức, các nhà khoa học
cũng đã nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rừng
nhƣ: Các nhà lâm học Đức (Heyer – 1883 [44]) đã đề xuất nguyên tắc lợi
dụng lâu bền đối với rừng thuần loại đồng tuổi; Các nhà lâm học Pháp
(Gournand - 1922) và Thuỵ Sỹ (H.Biolley - 1922) đã đề ra phƣơng pháp kiểm
tra điều chỉnh sản lƣợng với rừng khai thác chọn khác tuổi, vv
Vào cuối thế kỷ XX, khi tài nguyên rừng đã bị suy thoái nghiêm trọng

thì con ngƣời mới nhận thức đƣợc rằng tài nguyên rừng là có hạn và đang bị
suy giảm nhanh chóng, nhất là tài nguyên rừng nhiệt đới. Nếu theo đà mất
rừng mỗi năm khoảng 15 triệu ha nhƣ số liệu thống kê của FAO [41] thì chỉ
10

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
hơn 100 năm nữa rừng nhiệt đới hoàn toàn bị biến mất, loài ngƣời sẽ chịu
những thảm hoạ khôn lƣờng về kinh tế, xã hội và môi trƣờng.
Theo báo cáo của Oli Krishna Prasad (1999) [48], tại Khu bảo tồn
Hoàng gia Chitwan ở Nepal, để quản lý rừng bền vững, cộng đồng dân cƣ
vùng đệm đƣợc tham gia hợp tác với một số bên liên quan trong việc quản lý
tài nguyên vùng đệm phục vụ cho du lịch. Lợi ích của cộng đồng khi tham gia
quản lý tài nguyên là khoảng 30 - 50% thu đƣợc từ du lịch hằng năm sẽ đƣợc
đầu tƣ trở lại cho các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của cộng đồng.
1.2. Ở Vit Nam
Ngành lâm nghiệp nƣớc ta đã có những bƣớc tiến đáng kể trong những
năm qua. Cùng với những đổi mới về công tác quản lý , hoạt động nghiên cứu
khoa họ c về xây dƣ̣ ng và phá t triển rừng cũng rất đƣợc quan tâm. Các chƣơng
trình, dƣ̣ á n trồ ng rƣ̀ ng vớ i quy mô lớ n đƣợ c thƣ̣ c hiên trên khắ p cả nƣớ c
đƣợ c thiế t lậ p, nhiề u biệ n phá p kỹ thuậ t đã đƣợ c đú c rú t xây dƣ̣ ng thà nh quy
trình, quy phạ m, phục vụ đắc lƣ̣ c cho công tá c trồ ng rƣ̀ ng trong đó có trồ ng
rƣ̀ ng phò ng hộ .
1.2.1. Nghiên cứ u về giố ng cây rừ ng
Công tá c giố ng cây trồ ng rƣ̀ ng trong nhƣ̃ ng năm gầ n đây vƣ̀ a là sƣ̣ á p
dụng những thành tựu mới của các nƣớc khác , vƣ̀ a là sƣ̣ k ế thừa nghiên cứu
đã xây dƣ̣ ng trƣớ c đây mà cho tớ i nay mớ i cho thấ y rõ kế t quả . Có thể kể đến
thành tựu nghiên cứu của Trung tâm Nghiên cứu giống cây rừng thuộc Viện
Khoa Họ c Lâm nghiệ p Việ t Nam , Đặc biệt là các tác giả L ê Đì nh Khả , Hà
Huy Thị nh đã nghiên cƣ́ u tuyể n chọ n xuấ t xƣ́ Keo lai tƣ̣ nhiên Bạ ch Đà n và
lai giố ng nhân tạ o giƣ̃ a cá c loà i Keo, kế t quả đã chọ n và tạ o ra đƣợ c cá c dò ng

lai có sƣ́ c sinh trƣở ng gấ p 1,5 – 2,5 lầ n cá c loà i cây bố m, năng suấ t rƣ̀ ng
trồ ng thƣ̉ nghiệ m ở mộ t số vù ng đạ t tƣ̀ 20-30 m
3
/ha/năm, có nơi đạt 40
11

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
m
3
/ha/năm.
Nguyễ n Việ t Cƣờ ng (2002) đã nghiên cƣ́ u khá hoà n thiệ n về lai giố ng
ba loà i Bạ ch đà n Urophylla, Camaldulensis và Exserta Tƣ̀ việc nghiên cứu cơ
sở khoa họ c củ a lai giố ng nhƣ thờ i kỳ nở hoa , cấ t trƣ̃ hạ t phấ n ,… cho đế n
đá nh giá , khảo nghiệm các tổ hợp lai . Kế t quả tƣ̀ 9 tổ hợ p lai và 5 dòng Bạch
đà n lai đã chọ n đƣợ c 7 tổ hợ p lai U 29C3, U15E4, U15C1, E1U29, U29E1,
U2U29 và U29E2 đạ t năng suấ t tƣ̀ 20 - 27 m
3
/ha/năm, gấ p 1,5 - 2 lầ n giố ng
sản xuất hiện nay; Ba dò ng bạ ch đà n lai 81, 85 và HH có năng suất vƣợt các
giố ng PN2 và PN14 tƣ̀ 23 - 84%.
Bên cạ nh cá c loà i Keo và Bạ ch đà n , các nghiên cứu cũng đã tập trung
vào một số loại cây trồng rừng sản xuất chủ lực khác nhƣ Thông Caribe
Thông nhƣ̣ a, Tràm có năng suất cao…
Tƣ̀ năm 1986 đến nay tập đoàn cây trồng rừng đã phong phú và đa
dạng hơn, phục vụ cho nhiề u mụ c đí ch khá c nhau , đặ c biệ t là việ c tì m kiế m
cây bả n đị a đƣợ c ƣu tiên hà ng đầ u phụ c vụ chƣơng trì nh 327. Qua nhiể u năm
nghiên cƣ́ u tổ ng hợ p Việ n khoa họ c Lâm nghiệ p Việ t Nam đã đƣa ra đề xuấ t
cho 100 loài cây bản địa p hục vu cho các mục đích trồng rừng , trong đó có
nhiề u loà i đã đƣợ c đƣa và o sả n xuấ t đạ i trà vớ i quy mô lớ n nhƣ : Quế , Mỡ ,
Trẩ u, Sở , Thông đuôi ngƣ̣ a , Sa mu,…; Nhiề u loà i khá c vớ i quy mô nhỏ hơn

nhƣ: Lim xẹ t, Lát hoa, Giổ i xanh, Dó giấy.
Lê Quang Liên (1991) nghiên cƣ́ u di thƣ̣ c và kỹ thuậ t nhân giố ng
Luồ ng Thanh Hó a cũ ng đã đƣợ c Trung tâm Nghiên cƣ́ u Thƣ̣ c nghiệ m Lâm
sinh Cầ u Hai thƣ̣ c hiệ n tƣ̀ đầ u nhƣ̃ ng năm 1990 và hiện nay cây luồng đã và
đang đƣợ c phá t triể n rộ ng rã i ở mộ t số tỉ nh nhƣ Phú Thọ , Hòa Bình… trở
thành cây cung cấp nguyên liệu có giá trị , cây xó a đó i giả m nghè o cho ngƣờ i
dân miề n nú i.
12

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Vớ i nhiề u giố ng cây trồ ng rƣ̀ ng đã đƣợ c Bộ NN & PTNT công nhậ n là
giố ng tiế n bộ kỹ thuậ t trong nhƣ̃ ng năm qua , có thể nói công tác nghiên cứu
giố ng cây rƣ̀ ng nƣớ c ta đang phá t triể n mạ nh cả về chiề u rộ ng và chiề u sâu .
Nhiề u nghiên cƣ́ u đang hƣớ ng và o tuyể n chọ n cá c dò ng , xuấ t xƣ́ cây trồ ng
kháng bệnh nhƣ công trì nh củ a Nguyễ n Hoà ng Nghĩ a và Phạ m Quang Thu ,
hai dò ng Bạ ch đà n SM 16 và SM23 đã đƣợ c Bộ NN & PTNT công nhậ n là
giố ng tiế n bộ kỹ thuậ t theo Quyế t đị nh số 1526 QĐ/BNN – KHCN ngà y
06/06/2005. Công nghệ nhân giố ng nhƣ giâm hom, nuôi cấ y mô , ghép, chiế t
… cũ ng đã có nhƣ̃ ng bƣớ c tiế n đá ng kể . Hiệ n nay ở hầ u hế t cá c vù ng đề u đã
có vƣờn ƣơm công nghiệp với quy mô sản xuất hàng triệu cây một năm .
Nhƣ̃ ng thà nh công trong công tá c nghiên cƣ́ u giố ng cây trồ ng rƣ̀ ng đã tạ o ra
nhƣ̃ ng điề u kiệ n thuậ n lợ i cho việ c phá t triể n trồ ng rƣ̀ ng ở nƣớ c ta trong
nhƣ̃ ng năm qua . Tuy nhiên nhƣ̃ ng giố ng cây mớ i , có năng suất cao chủ yếu
đƣợ c thƣ̉ nghiệ m và đang phá t triể n ở mộ t số vù ng n hƣ Đông Nam Bộ , Đông
Hà, Quy Nhơn, Kon tum,… đố i vớ i vù ng miể n nú i phí a Bắ c , trong đó có Lụ c
Ngạn mới chỉ đƣợc phát triển trong phạm vi hp . Vì vậy, đƣa nhanh nhƣ̃ ng
giố ng mớ i và kỹ thuậ t và o sả n xuấ t là rấ t cẩ n thiế t nhằ m nâng cao hiệ u quả
công tá c trồ ng rƣ̀ ng, thu hú t đƣợ c nhiề u tầ ng lớ p nhân dân và o xây dƣ̣ ng rƣ̀ ng.
Đây cũ ng là mong muố n và chủ trƣơng củ a Bộ NN & PTNT, Bộ KHCN trong
nhƣ̃ ng năm qua và hiệ n nay.

1.2.2. Nghiên cứu xói mòn đất và thủy văn rừng
Nghiên cứu về xói mòn đất là cơ sở khoa học quan trọng cho việc xây
dựng rừng phòng hộ.  nƣớc ta vấn đề này đƣợc nhiều tác giả rất quan tâm.
Theo Nguyễn Quang Mỹ (1984) [14] thì vấn đề xói mòn đất đã bắt đầu đƣợc
quan tâm ở nƣớc ta từ trƣớc những năm 1954, bƣớc đầu mới chỉ là những
biện pháp chống xói mòn sơ khai nhƣ làm ruộng bậc thang, xây kè cống.
13

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Nhiều tác giả đã đi sâu nghiên cứu và cho ra đời nhiều công trình khoa
học có giá trị về xói mòn đất nhƣ nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Bình, Cao
Văn Vinh về ảnh hƣởng của độ dốc tới xói mòn đất, góp phần đề ra các chỉ
tiêu và quy chế bảo vệ, sử dụng và khai thác đất dốc; Tôn Gia Huyên (1967),
Chu Đình Hoàng, Nguyễn Xuân Quát, Bùi Ngạnh (1963) đã tập trung nghiên
cứu ở vùng Tây Bắc, Bắc Thái, Sơn La, Phú Thọ, Lào Cai về biện pháp và
công trình trồng cây phân xanh che phủ đất; nghiên cứu của Chu Đình Hoàng
và Đào Khƣơng về những nét đặc trƣng chủ yếu của xói mòn vùng khí hậu
nhiệt đới Việt Nam. Nhiều phƣơng pháp nghiên cứu hiện đại đã đƣợc áp
dụng, xây dựng hàng loạt các khu quan trắc xói mòn định vị bằng xi măng,
gạch, gỗ, kim loại nhƣ trạm nghiên cứu xói mòn An Châu (Hữu Lũng- Lạng
Sơn), trạm Eakmak (Buôn Ma Thuột), trạm nghiên cứu xói mòn đất Tây
Nguyên.
Trong những năm 1980, các công trình nghiên cứu đã tập trung vào xói
mòn đất và khả năng giữ nƣớc của một số thảm cây trồng nông nghiệp và
công nghiệp, đặc biệt là ở các tỉnh vùng Tây Nguyên. Trong thời gian này
nhiều khu nghiên cứu quan trắc định vị đã đƣợc xây dựng kiên cố bằng gạch
và xi măng, gỗ, kim loại, Hàng loạt công trình mang nhiều sắc thái và đi vào
định lƣợng nhƣ công trình nghiên cứu của Nguyễn Quang Mỹ, Quách Cao
Yêm, Hoàng Xuân Cơ (1984) [14]. Những công trình nghiên cứu này đã làm
r ảnh hƣởng của nhân tố địa hình tới xói mòn, vai trò chống xói mòn của một

số thảm thực vật nông nghiệp, đã chú ý tới độ che phủ gắn liền với các giai
đoạn phát triển của cây trồng, định hƣớng cho việc xây dựng các giải pháp
phòng chống xói mòn trên sƣờn dốc. Tuy nhiên, khă năng giữ nƣớc của các
thảm thực vật còn ít đƣợc chú ý (Phạm Văn Điển, 2004 [18]).
Trong công trình nghiên cứu xói mòn đất ở Thanh Hoà (Vĩnh Phúc),
Nguyễn Quang Mỹ và Đào Đình Bắc (1985) [dẫn theo 18] đã đƣa ra một số
14

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
nhận xét về đặc điểm xói mòn đất ở Việt Nam nhƣ sau: quá trình xói mòn đất
ở Việt Nam hiện tƣợng xói mòn theo bề mặt gây tác hại to lớn hơn cả, tiếp
sau là xói mòn theo dòng, còn xói mòn do gió chỉ hoạt động ở một số nới có
điều kiện thích hợp nhƣ ở Tây Nguyên và giải đồng bằng hp ven biển miền
Trung. Việc chống xói mòn ở Việt Nam phải mang đặc điểm riêng của miền
nhiệt đới ẩm, chứ không thể theo khuôn mấu của các nƣớc Âu, Mỹ; cƣờng độ
xói mòn đất ở Việt Nam rất mạnh (150 - 200 tấn/ha/năm), song các biện pháp
chống xói mòn còn rất thô sơ và chƣa đƣợc triển khai rộng rãi. Nhận định này
của tác giả có lẽ hơi phiến diện, vì lƣợng đất xói mòn 150 - 200 tấn/ha/năm
chỉ xảy ra ở một số nơi có độ dốc lớn, đất có kết cấu không tốt, nghèo mùn,
thảm thực vật trơ trụi, chứ không thể là lƣợng đất xói mòn bình quân ở nƣớc
ta.
Nghiên cứu của Phạm Văn Sơn (1994) [16] cho thấy, bình quân mỗi
năm lòng hồ thủy điện Hòa Bình bị bồi lắng bình quân từ 0,3 - 0,5 m. Bồi
lắng ở sông Đà sẽ làm cho hồ chứa nƣớc Hòa Bình bị giảm tuổi thọ từ 250
năm theo thiết kế xuống chỉ còn 50 - 100 năm.
Vai trò của rừng trong việc giữ nƣớc là rất quan trong. Nghiên cứu của V
Minh Châu (1993 - dẫn theo Vƣơng Văn Quỳnh, 1999 [31]) cho thấy sự suy
giảm diện tích rừng đầu nguồn sông Ngàn Mọ từ 23.971 ha xuống còn 6.000
ha đẫ làm cho lƣợng nƣớc hồ Kẻ Gỗ giảm đi đáng kể từ 340 triêu m
3

xuống
còn 60 triệu nƣớc, do đó không đảm bảo nƣớc cho sản xuất nông nghiệp trên
diện tích 6 nghìn ha.
Đỗ Đình Sâm, Ngô Đình Quế và Vũ Tấn Phƣơng (2002) [7] đã đƣa ra
dẫn liệu lƣu lƣợng dòng chảy tại nơi có rừng thấp hơn từ 2,5 đến 27 lần so với
khu vực canh tác nông nghiệp, rừng tự nhiên có tác dụng tốt hơn rừng trồng
trong việc giảm dòng chảy mặt; dòng chảy kiệt ở nơi có rừng cao hơn ở nơi
không có rừng.
15

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Các nghiên cứu của Bùi Ngạnh và Vũ Văn Mễ (1995) [3]; Bùi Ngạnh
và Nguyễn Ngọc Đích (1985) [4] cho thấy sự thay đổi dòng chảy mặt ở một
số dạng rừng khác nhau, trên cơ sở đó các tác giả đã đề xuất những mô hình
bố trí các đai rừng giữ nƣớc trên sƣờn dốc. Năm 1981, Lê Đăng Giảng và
Nguyễn Thị Hoài Thu (1981) [11] đã tổng kết kết quả nghiên cứu về khả năng
giữ nƣớc, điều tiết dòng chảy của rừng thứ sinh hỗn giao lá rộng tại núi Tiên,
Hữu Lũng, Lạng Sơn. Các tác giả đã đề nghị việc xây dựng và thiết kế rừng
phòng hộ ở các triền sông phải phát huy đƣợc khả năng giữ nƣớc cao nhất của
nó trong những thời điểm lƣợng mƣa mùa tập trung cao.
Nghiên cứu của V Đại Hải (1996) [27], Nguyễn Ngọc Lung và V Đại
Hải (1997) [13] cho thấy vai trò điều tiết nƣớc, chống xói mòn đất của rừng
rất lớn: lƣợng nƣớc mƣa bị tán rừng ngăn cản dao động từ 5,75 - 11,6% tùy
thuộc vào từng loại rừng; lƣợng nƣớc tạo thành dòng chảy ngầm và các dạng
khác từ 88,2% - 92,5% tổng lƣợng nƣớc mƣa; lƣợng nƣớc tạo thành dòng
chảy bề mặt ở những nơi có rừng rất thấp, qua đó hạn chế khả năng hình
thành lũ và lũ quét. Các tác giả cũng đã thành công trong việc xây dựng
phƣơng pháp đo lƣợng nƣớc mƣa lọt qua tán rừng. Theo đó thì phải dùng ít
nhất 9 ống đo mƣa bố trí hệ thống trên diện tích 3600 m
2

sẽ cho kết quả tin
cậy với sai số luôn nhỏ hơn 10%. Một thành quả nữa đƣợc thể hiện r nét qua
công trình nghiên cứu này là việc xác định cấu trúc hợp lý của thảm thực vật
rừng chống xói mòn đất. Hai tác giả đã xây dựng đƣợc bảng tra hệ số thảm
thực vật (hệ số C) tƣơng ứng với đặc điểm và cấu trúc của một số thảm rừng.
1.2.3. Các biện pháp kỹ thuật xây dựng rừng phòng hộ
Theo Luật Bảo vệ và Phát triển rừng (2004) thì rừng phòng hộ bao
gồm:
a) Rừng phòng hộ đầu nguồn;
b) Rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay;
16

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
c) Rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển;
d) Rừng phòng hộ bảo vệ môi trƣờng.
Đối với rừng phòng hộ bảo vệ môi trƣờng phải tạo thành các đai rừng,
dải rừng, khu rừng và hệ thống cây xanh xen kẽ trong các khu dân cƣ, khu
công nghiệp, khu du lịch để chống ô nhiễm không khí, tạo môi trƣờng trong
sạch, kết hợp với vui chơi, giải trí, tham quan du lịch; cây rừng là cây thƣờng
xanh, có tán lá rộng, nhiều hoa, hình thái đp. Tại điều 28 quyết định 186/TTg
ngày 14/8/2006 của thủ tƣớng chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lí
rừng quy định Đối với rừng phòng hộ bảo vệ môi trƣờng, rừng đã có tác dụng
ngăn chặn hoặc giảm ô nhiễm không khí, điều hoà khí hậu, tạo nên cảnh quan,
môi trƣờng trong sạch cho khu công nghiệp, khu đô thị, khu du lịch, nghỉ
ngơi. Đây là những cơ sở khoa học và pháp lý quan trọng cho việc xây dựng
rừng phòng hộ bảo vệ môi trƣờng.
Theo Nguyễn Anh Dũng (2006) thì ở nƣớc ta hiện nay có 2 giải pháp
kỹ thuật chủ yếu đề phục hồi và phát triển rừng, đó là trồng rừng và khoanh
nuôi xúc tiến tái sinh có trồng bổ sung. Vấn đề khoanh nuôi phục hồi rừng ở
nƣớc ta đã đƣợc đặt ra từ rất sớm, vào khoảng những năm 1950 sau khi miền

bắc đƣợc giải phóng, vấn đề này đƣợc đề cập đến trong thuật ngữ “khoanh núi
nuôi rừng”. Tuy nhiên, vì nhiều lí do mà trong một thời gian rất dài sau đó
ngƣời ta chỉ chú ý đến khai thác rừng tự nhiên là chính. Mãi đến những năm
1990, cái đƣợc gọi là “khoanh núi nuôi rừng” mới đƣợc định hình và phát
triển theo cụm thuật ngữ “phục hồi rừng bằng khoanh nuôi xúc tiến tái sinh”.
Điều này đƣợc thể hiện trong 2 quy phạm ngành QPN 14-92 và QPN 21-98.
Nghiên cứu xác định loài cây phục vụ trồng rừng phòng hộ đầu nguồn
là việc làm rất quan trọng. V Đại Hải, Nguyễn Xuân Quát và Đào Công
Khanh (1997) đã nghiên cứu xác định chủng loại cây bản địa phục vụ cho
trồng rừng phòng hộ ở một số vùng trọng điểm. Trên cơ sở tiêu chuẩn cây bản
17

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
địa đƣa vào trồng rừng phòng hộ là phải phù hợp với tiểu vùng sinh thái, kết
hợp đƣợc với nhau, có tác dụng phù trợ lẫn nhau, điều tiết nguồn nƣớc, chống
xói mòn, giữ đất, sống lâu năm, tán lá dày, rậm và thƣờng xanh, bộ rễ phát
triển sâu, các tác giả đã đƣa ra mô hình trồng rừng phòng hộ dự tuyển cho 7
vùng sinh thái lâm nghiệp trên cả nƣớc.
Việc nghiên cứu và xác định cấu trúc hợp lí của rừng phòng hộ làm cơ
sở cho việc xây dựng các khu rừng phòng hộ có chất lƣợng cao cũng đƣợc
quan tâm. Năm 1996, Nguyễn Ngọc Lung và V Đại Hải đã công bố công
trình Kết quả bƣớc đầu nghiên cứu tác dụng phòng hộ nguồn nƣớc của một số
thảm thực vật chính và các nguyên tắc xây dựng rừng phòng hộ nguồn nƣớc,
trong đó các tác giả đã đánh giá đƣợc năng lực phòng hộ của một số dạng cấu
trúc thảm thực vật rừng về mặt chống xói mòn và điều tiết nguồn nƣớc. Trên
cơ sở đó đề xuất những mô hình rừng phòng hộ đầu nguồn có cấu trúc hợp lý.
1.2.4. Các chính sách tổ chức, quản lí rừng phòng hộ
Việc tổ chức quản lý rừng phòng hộ đã đƣợc quy định cụ thể trong
nhiều các văn bản pháp quy của Nhà nƣớc nhƣ Quy chế quản lý rừng phòng
hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất là rừng tự nhiên ban hành theo Quyết định

số 08/2001/ QĐ-TTg ngày 11/1/2001 của Thủ tƣớng Chính phủ; Luật Bảo vệ
và Phát triển rừng năm 2004; Quy chế quản lý rừng ban hành kèm theo
Quyết định số 186/2006/ QĐ-TTg ngày 14/8/2006 của Thủ tƣớng Chính phủ;
Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về
thi hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng , theo đó việc tổ chức, quản lý rừng
phòng hộ nƣớc ta có thể tóm tắt nhƣ sau:
Rừng phòng hộ nói chung và rừng phòng hộ Bảo vệ môi trƣờng nói
riêng đƣợc Nhà nƣớc thống nhất quản lý và xác lập thành hệ thống các khu
rừng phòng hộ quốc gia do Bộ NN & PTNT trực tiếp quản lý. Trong khung tổ
18

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
chức quản lý của Bộ NN & PTNT có 2 Cục liên quan đến quản lý rừng phòng
hộ đầu nguồn là: 1) Cục Lâm nghiệp - chịu trách nhiệm về các hoạt động
phục hồi, phát triển vốn rừng phòng hộ, các chính sách quản lý và khuyến
lâm; 2) Cục Kiểm lâm - chịu trách nhiệm bảo vệ, phòng chống cháy rừng,
theo di diễn biến tài nguyên rừng, ở cấp tỉnh có Chi cục Lâm nghiệp và Chi
cục Kiểm lâm trực thuộc Sở NN & PTNT; ở cấp huyện có các phòng Kinh tế
(phòng NN & PTNT) và hạt kiểm lâm.
Mỗi khu rừng phòng hộ đƣợc xác lập, tổ chức quản lý theo mục đích sử
dụng trên từng địa bàn cụ thể và có chủ quản lý. Chủ rừng đƣợc giao quản lý
rừng và quyền sử dụng đất, chịu trách nhiệm quản lý, bảo vệ, xây dựng và sử
dụng hợp lý tài nguyên rừng theo quy định của pháp luật và không đƣợc trái
với Quy chế quản rừng phòng hộ, Luật Bảo vệ Phát triển rừng.
Tuỳ theo quy mô, tính chất, mức độ quan trọng của mỗi khu rừng
phòng hộ để thành lập Ban quản lý, trƣờng hợp đặc biệt có quy mô diện tích
tập trung từ 5.000 ha trở lên đƣợc thành lập Ban quản lý, hoạt động theo cơ
chế đơn vị sự nghiệp kinh tế có thu. Khu rừng phòng hộ có diện tích tập trung
từ 20.000 ha trở lên, đƣợc tổ chức Hạt Kiểm lâm trực thuộc Ban quản lý rừng
phòng hộ, đồng thời chịu sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan

Kiểm lâm cấp tỉnh. Những khu rừng phòng hộ có diện tích dƣới 5.000 ha (tập
trung hoặc không tập trung) không thành lập Ban quản lý mà giao cho các tổ
chức khác, hộ gia đình, cá nhân quản lý, bảo vệ, xây dựng.
1.3. Đá nh giá chung
Điể m qua cá c công trì nh nghiên cƣ́ u trong và ngoà i nƣớ c liên quan đế n
đề tài có thể rút ra một sô nhận xét sau đây:
- Rừng phòng hộ đƣợc quan tâm chú ý ở nhiều nƣớc trên thế giới. Các
công trình nghiên cứu đƣợc tiến hành khá đồng bộ trên nhiều các khía cạnh
19

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
khác nhau, chủ yếu tập trung vào xói mòn đất, xác định cấu trúc hợp lí của
rừng, thuỷ văn rừng, các biện pháp kỹ thuật xây dựng rừng và các chính sách
tổ chức quản lí rừng, Kết quả các nghiên cứu này là những tài liệu tham
khảo có giá trị, định hƣớng cho đề tài nghiên cứu.
-  Việt Nam, việc nghiên cứu xây dựng và phát triển rừng phòng hộ,
đƣợc Nhà nƣớc đặc biệt quan tâm, rất nhiều các công trình nghiên cứu, các
Dự án quy hoạch vùng phòng hộ đầu nguồn đƣợc phê duyệt và triển khai. Các
văn bản pháp luật đƣợc ban hành đã tạo hành lang pháp lí quan trọng cho việc
xây dựng và phát triển rừng phòng hộ ở nƣớc ta. Trong thời gian qua, các
công trình nghiên cứu chủ yếu tập trung vào xói mòn đất, thủy văn rừng, cấu
trúc hợp lí của rừng phòng hộ, việc đánh giá các mô hình rừng trồng phòng
hộ cũng đƣợc một số tác giả quan tâm nhƣng nói chung còn ít. Đặc biệt là
trong Dự án 661 đã ban hành nhiều chính sách khuyến khích và huy động
đƣợc nhiều nguồn lực thực hiện nên đã xây dựng một khối lƣợng khá lớn
rừng trồng phòng hộ, nhƣng những nghiên cứu, đánh giá về vấn đề này còn
hạn chế và mới chỉ thực hiện trên diện rộng, thiếu những nghiên cứu cụ thể
cho từng địa phƣơng, từng dự án cơ sở.

×