Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàngTMCP Đông Nam á- SeABank Thực trạng và một số giải pháp phát triển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 92 trang )







Tr-ờng đại học ngoại th-ơng
khoa tài chính ngân hàng
chuyên ngành tài chính quốc tế
-------***-------


khóa luận tốt nghiệp


Đề tài:
Hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng
TMCP Đông Nam á- SeABank: Thực trạng và
một số giải pháp phát triển


Họ và tên sinh viên : Bùi Thị Hoài Trang
Lớp : Anh 4
Khóa : 46
Giáo viên h-ớng dẫn : TS. Trần Thị L-ơng Bình


Hà Nội, tháng 05 năm 2011




II

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU……………………………………………………...V
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT………………………………………….............VI
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
CHƢƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ................................................... 3
1.1.Tổng quan về hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng thƣơng mại .............. 3
1.1.1. Khái niệm thanh toán quốc tế ...................................................................... 3
1.1.2. Vai trò của thanh toán quốc tế .................................................................... 3
1.1.3. Hệ thống văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động thanh toán quốc tế ........ 5
1.1.3.1. Nguồn luật và công ước quốc tế ............................................................. 5
1.1.3.2. Thông lệ và tập quán quốc tế .................................................................. 6
1.1.3.3. Nguồn luật quốc gia ................................................................................ 7
1.1.4. Phân loại các phương thức thanh toán quốc tế .......................................... 8
1.1.4.1. Căn cứ vào chứng từ kèm theo ............................................................... 8
1.1.4.2. Căn cứ vào vai trò của ngân hàng trong phương thức thanh toán ........ 8
1.1.4.3. Căn cứ vào phương tiện thanh toán ....................................................... 9
1.1.4.4. Căn cứ vào mục đích thanh toán ............................................................ 9
1.2. Các phƣơng thức thanh toán quốc tế chủ yếu của ngân hàng thƣơng mại .. 9
1.2.1. Phương thức chuyển tiền (Remittance) ....................................................... 9
1.2.2. Phương thức nhờ thu (Collection) ............................................................. 12
1.2.3. Phương thức tín dụng chứng từ (Letter of Credit) ................................... 16
1.3.Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động thanh toán quốc tế của NHTM ...... 20
1.3.1. Nhóm các nhân tố bên ngoài ngân hàng .................................................. 20
1.3.2. Nhóm các nhân tố bên trong ngân hàng: .................................................. 21
1.4.Các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng thanh toán quốc tế của NHTM ................... 23
1.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá định lượng .............................................................. 23
1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá định tính ................................................................. 24

1.5.Kinh nghiệm phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của một số NHTM 25
1.5.1. Ngân hàng HSBC ....................................................................................... 25
1.5.2. Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam ........................................................ 26



III

1.5.3. Ngân hàng Công Thương Việt Nam ......................................................... 27
KẾT LUẬN CHƢƠNG I ........................................................................................ 28
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI
SEABANK ............................................................................................................... 29
2.1. Khái quát về Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đông Nam Á-SeABank ....... 29
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ........................................................... 29
2.1.2. Cơ cấu tổ chức ............................................................................................ 30
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của SeABank giai đoạn 2007-2010 .... 32
2.2. Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại SeABank ..................................... 36
2.2.1. Cơ sở pháp lý và tổ chức hoạt động thanh toán quốc tế tại SeAbank ...... 36
2.2.1.1. Cơ sở pháp lý ......................................................................................... 36
2.2.1.2. Tổ chức hoạt động TTQT tại SeABank .................................................. 38
2.2.2. Quy trình nghiệp vụ thanh toán quốc tế trong hệ thống SeABank .......... 39
2.2.2.1. Quy trình các bước thanh toán xuất khẩu ............................................. 39
2.2.2.2. Quy trình các bước thanh toán nhập khẩu ............................................ 42
2.2.3. Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại SeABank ........................... 47
2.2.3.1. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ ............................................................ 47
2.2.3.2. Khái quát hoạt động TTQT tại SeABank .............................................. 48
2.2.3.3. Thanh toán nhờ thu ............................................................................... 50
2.2.3.4. Thanh toán chuyển tiền ......................................................................... 52
2.2.3.5. Thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ ................................. 53
2.2.3.6. Thu nhập từ hoạt động TTQT ............................................................... 54

2.3. Đánh giá hoạt động TTQT tại SeABank .................................................................... 56
2.3.1. Những kết quả đạt được ............................................................................. 56
2.3.2. Những mặt hạn chế .................................................................................... 58
2.3.3. Nguyên nhân ............................................................................................... 60
KẾT LUẬN CHƢƠNG II ....................................................................................... 63
CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á – SEABANK ............... 64
3.1. Sự cần thiết phải phát triển hoạt động thanh toán quốc tế trƣớc xu thế
hội nhập ............................................................................................................................................. 64
3.2. Định hƣớng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại SeABank .............. 66



IV

3.2.1. Chiến lược kinh doanh của SeABank trong thời gian tới ........................ 66
3.2.2. Định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của SeABank ...... 67
3.2. Các giải pháp thúc đẩy hoạt động thanh toán quốc tế tại SeABank ............. 68
3.2.1. Nâng cao chất lượng của đội ngũ thanh toán viên quốc tế ..................... 68
3.2.2. Xây dựng chiến lược thu hút khách hàng ................................................ 70
3.2.3. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng ........................................................... 73
3.2.4. Đẩy mạnh hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu ........................................... 74
3.2.5. Đa dạng hóa các dịch vụ kinh doanh ngoại tệ .......................................... 75
3.2.6. Xây dựng một chiến lược Marketing phù hợp ......................................... 75
3.2.7. Mở rộng quan hệ đại lý trong nước và các khu vực tiềm năng trên toàn
thế giới ................................................................................................................... 77
3.3. Kiến nghị ................................................................................................................................... 78
3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ ............................................................................. 78
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước .......................................................... 80
3.3.3. Kiến nghị với SeAbank ............................................................................... 81

3.3.4. Đối với khách hàng. .................................................................................... 81
KẾT LUẬN CHƢƠNG III ..................................................................................... 83
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 85




V



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu tài chính của SeABank 2007-2010 ....................... 32
Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn huy động của SeABank .................................... 33
Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu dư nợ tại SeAbank 2007-2010 ............................... 35
Bảng 2.4: Doanh số mua bán ngoại tệ ............................................................ 48
Bảng 2.5: Doanh số TTQT SeABank 2007-2010..........................................49
Bảng 2.6: Doanh số thanh toán XNK theo các phương thức tại Seabank ...... 50
Bảng 2.7: Số món thanh toán nhờ thu của Seabank 2007-2010 ..................... 51
Bảng 2.8: Thanh toán chuyển tiền 2007-2010 ................................................ 52
Bảng 2.9: Doanh số thanh toán L/C tại Seabank 2007-2010 .......................... 53
Bảng 2.10: Thu nhập từ hoạt động TTQT tại Seabank 2007-2010 ................. 55
Bảng 2.11: Hạn mức tín dụng các ngân hàng đại lý đối với SeABank...........57
Biều đồ 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Seabank 2007-2010 ............ 36
Biểu đồ 2.2: Giá trị nhờ thu tại Seabank 2007-2010 ...................................... 51











DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CBCNV Cán bộ công nhân viên
NHTM Ngân hàng thương mại
NOSTRO Tài khoản ngoại tệ của ngân hàng gửi tại nước ngoài
ICC Phòng Thương mại Quốc tế
L/C Thư tín dụng
MT Chuyển tiền bằng thư
TTQT Thanh toán quốc tế
TTV Thanh toán viên
TDCT Tín dụng chứng từ
TT Chuyển tiền bằng điện
T24 Phần mềm ngân hàng lõi (Core banking)
XK Xuất khẩu
NK Nhập khẩu
XNK Xuất nhập khẩu
SeABank Ngân hàng TMCP Đông Nam Á
SWIFT Hiệp hội viễn thông quốc tế (Society for Worldwide
Interbank Finạcial Telecommunication
UCP 600 Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ số 600
URR 725 Quy tắc thống nhất về hoàn trả giữa các ngân hàng số 725
URC 522 Quy tắc thống nhất về nhờ thu số 522






1
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Các quốc gia trên thế giới ngày càng tiến sâu hơn vào xu thế hội nhập, toàn cầu
hóa. Điều này đã làm cho các mối quan hệ kinh tế đối ngoại, đặc biệt là thương mại
quốc tế ngày càng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của một quốc gia.
Nhận thức được điều đó, Việt Nam đã chủ trương mở cửa nền kinh tế, đẩy nhanh
quá trình hội nhập nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới, đồng thời tăng cường
mối quan hệ hợp tác quốc tế thông qua hoạt động thương mại quốc tế nhằm thu hút
đầu tư, sử dụng nguồn lực hiệu quả để phục vụ cho quá trình Công nghiệp hóa-Hiện
đại hóa đất nước.
Việc mở ra các quan hệ kinh tế đối ngoại nói chung và hoạt động thương mại
quốc tế nói riêng đòi hỏi phải phát triển không ngừng các quan hệ thanh toán, tiền tệ
và ngân hàng quốc tế. Như một mắt xích không thể thiếu, hoạt động thanh toán
quốc tế của các ngân hàng ngày càng có vị trí và đóng vai trò quan trọng, được xem
là công cụ, là cầu nối trong quan hệ kinh tế đối ngoại, quan hệ kinh tế và thương
mại giữa các nước trên thế giới. Hoạt động thanh toán quốc tế còn là một hoạt động
quan trọng của ngân hàng, có liên quan đến nhiều hoạt động khác của ngân hàng.
Ngân hàng TMCP Đông Nam Á –SeABank là một trong những ngân hàng TMCP
được thành lập sớm nhất và nằm trong Top 10 nhừng ngân hàng TMCP lớn nhất Việt
Nam. Hoạt động thanh toán quốc tế của SeABank rất phát triển, đã thu được nhưng
thành quả nhất định, tuy nhiên vẫn còn những hạn chế cần khắc phục. Cùng với đó là
sự cạnh tranh rất gay gắt của các ngân hàng trong và ngoài nước thì việc tìm ra giải
pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của SeAbank là rất cần thiết.
Xuất phát từ những lí do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Hoạt động thanh
toán quốc tế của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á- SeABank: Thực trạng và

một số giải pháp phát triển” làm nội dung nghiên cứu của khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu thực trạng hoạt động thanh toán
quốc tế tại SeABank từ đó tìm ra những hạn chế và giải pháp phát triển.





2
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài giải quyết những nhiệm vụ cơ bản
sau:
- Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động thanh toán quốc tế của
Ngân hàng thương mại
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế của SeABank
trong thời gian vừa qua, đánh giá những thành tựu đạt được và những hạn chế còn
tồn tại.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của
SeABank.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á-
SeABank từ năm 2007 đến hết năm 2010
4. Phƣơng pháp nghiên cứu: Trong quá trình nghiên cứu đề tài:
Sử dụng nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: lý luận, logic, phương pháp
luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin để nghiên cứu
những vấn đề lý luận và thực tiễn.
Sử dụng nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra, tổng hợp, phân tích,
so sánh, thống kê…để đánh giá, kết hợp các bảng biểu để minh họa, chúng minh và
rút ra kết luận.
5. Kết cấu của khóa luận

Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận có kết cấu gồm 3 chương:
Chƣơng I: Những vấn đề cơ bản về hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân
hàng thƣơng mại
Chƣơng II: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại SeABank
Chƣơng III: Một số giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của
SeABank








3
Chƣơng I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm thanh toán quốc tế
Thương mại phát triển, hoạt động buôn bán, trao đổi kinh tế không chỉ bó hẹp
trong nội bộ một nước mà còn diễn ra giữa các chủ thể kinh tế của các quốc gia
khác nhau, khắp các khu vực trên thế thế giới. Chính việc trao đổi các hoạt động
kinh tế, thương mại giữa các quốc gia đã phát sinh các khoản thu và chi bằng tiền
của nước này với nước khác. Trong mối quan hệ chi trả này, các quốc gia phải cùng
nhau quy định những yếu tố cấu thành nên cơ chế thanh toán giữa các quốc gia như:
chủ thể tham gia thanh toán, lựa chọn tiền tệ, các công cụ và các phương thức đòi
hoặc chi trả tiền tệ. Tổng hợp các yếu tố cấu thành cơ chế đó tạo thành thanh toán
quốc tế giữa các quốc gia.
Như vậy, thanh toán quốc tế (TTQT) là việc thanh toán các nghĩa vụ tiền phát

sinh có liên quan tới các quan hệ kinh tế, thương mại và các mối quan hệ khác giữa
các tổ chức, các công ty và các chủ thể khác nhau của các nước.
Sự ra đời và phát triển của NHTM hiện đại đã góp phần thúc đẩy hoạt động
TTQT giữa các nước diễn ra nhanh chóng, thuận lợi chính xác và đảm bảo được
quyền lợi của các bên tham gia TTQT. Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài
chính, có bề dày kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực tài chính tiền tệ, có mạng
lưới và quan hệ đại lý với các ngân hàng khác rất rộng. Ngoài ra, ngân hàng có thể
tiếp cận và ứng dụng công nghệ kỹ thuật tiên tiến bậc nhất giúp các hoạt động thanh
toán diễn ra một cách nhanh chóng, chính xác. Chính những điều trên mà hầu hết
mọi hoạt động thanh toán quốc tế diễn ra đều cần có sự tham gia của các ngân hàng.
1.1.2. Vai trò của thanh toán quốc tế
Hoạt động thanh toán quốc tế của NHTM có vai trò quan trọng, thể hiện trên các
khía cạnh sau:
- Đối với khách hàng:





4
NHTM đóng vai trò trung gian trong hoạt động TTQT, giúp khách hàng được
thanh toán nhanh chóng, an toàn chính xác, tiện lợi và tiết kiệm tối đa chi phí.
Tham gia TTQT qua NHTM, quyền lợi khách hàng được đảm bảo hơn, đồng
thời khách hàng được tư vấn để lựa chọn phương thức thanh toán, kỹ thuật thanh
toán cũng nhu đồng tiền thanh toán nhằm giảm thiểu rủi ro, tạo cho khách hàng sự
tin tưởng trong quan hệ buôn bán với nước ngoài.
Khách hàng được nhận sự tài trợ từ phía ngân hàng khi tham gia vào quá trình
TTQT: Ngân hàng sẽ cho vay để thanh toán hàng nhập khẩu, bảo lãnh thanh toán
mở L/C, chiết khấu hoặc ứng trước bộ chứng từ xuất khẩu nhằm đáp ứng nhu cầu
về vốn cho doanh nghiệp xuất khẩu.

- Đối với ngân hàng:
Việc hoàn thiện để phát triển hoạt động TTQT có một ý nghĩa hết sức thiết thực,
hoạt động thanh toán quốc tế là một dịch vụ thuần túy làm tăng khả năng cạnh tranh
của ngân hàng, bổ sung và hỗ trợ các hoạt động khác của ngân hàng.
TTQT tạo điều kiện cho Ngân hàng ứng dụng công nghệ ngân hàng tiên tiến,
hiện đại trên thế giới. Thông qua việc nối mạng thông tin, NHTM đã ứng dụng
được các tiến bộ trong công nghệ thông tin và xử lí dữ liệu.
TTQT tăng cường quan hệ đối ngoại của ngân hàng. Thông qua việc bảo lãnh
cho khách hàng trong nước thanh toán cho ngân hàng nước ngoài, các NHTM sẽ
có điều kiện mở rộng quy mô và mạng lưới ngân hàng đại lý. Mối quan hệ này
dựa trên cơ sở hợp tác và tương trợ sẽ tạo ra vị thế của ngân hàng trên thương
trường, góp phần tăng doanh thu, lợi nhuận và nâng cao hiệu quả hoạt động ngân
hàng.
TTQT làm tăng tính thanh khoản cho ngân hàng thông qua việc ngân hàng yêu
cầu khách hàng ký quỹ một khoản tiền nhất định nhằm đảm bảo khả năng thanh
toán. Nguồn ký quỹ này phát sinh thường xuyên và tương đối ổn định sẽ góp phần
tạo nguồn thanh toán làm tăng tính thanh khoản cho ngân hàng.
Hoạt động TTQT giúp cho Ngân hàng phát triển được nghiệp vụ bảo lãnh, kinh
doanh ngoại tệ và các dịch vụ khác. Nếu hoạt động TTQT được đấy mạnh thì sẽ đẩy
mạnh được hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu cũng như tăng cường được nguồn





5
vốn huy động do tạm thời quản lí được nguồn vốn nhàn rỗi có quan hệ thanh toán
quốc tế qua ngân hàng
- Đối với nền kinh tế
TTQT làm giảm khối lượng thanh toán bằng tiền mặt trong nền kinh tế, giảm

bớt các chi phí trung gian, đồng thời thu hút được một lượng ngoại tệ đáng kể thông
qua các nghiệp vụ kiều hối, chuyển tiền và L/C xuất khẩu.
TTQT thúc đẩy ngoại thương phát triển, đẩy mạnh quá trình sản xuất, lưu thông
hàng hóa, tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn, góp phần phát triển nền kinh tế và
tăng cường hòa nhập vào hệ thống phân công lao động quốc tế.
TTQT là cầu nối giữa các quốc gia quan hệ kinh tế đối ngoại và làm giảm thiểu
rủi ro khi thực hiện các hợp đồng kinh tế đối ngoại.
1.1.3. Hệ thống văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động thanh toán quốc tế
Hiện nay, hoạt động TTQT đang được điều chỉnh bởi các nguồn luật và công
ước quốc tế, các nguồn luật quốc gia của các nước tham gia TTQT cũng như các
thông lệ và tập quán quốc tế. Trong đó các thông lệ và tập quán quốc tế là các văn
bản pháp lý tuỳ ý và không có tính chất áp dụng bắt buộc tự động như luật mà chỉ
có giá trị pháp lý khi được dẫn chiếu.
1.1.3.1. Nguồn luật và công ước quốc tế
- Công ước của Liên Hợp Quốc về Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế,
Công ước Vienna 1980 (United Nation Convention on Contract for the International
Sale of Goods- CISG) ngày 11/4/1980, thiết lập một khung pháp lý tương đối đầy
đủ về sự hình thành hợp đồng trong thương mại quốc tế, quy định nghĩa vụ của
người mua và người bán cũng như các biện pháp xử lí khi có vi phạm hợp đồng và
các điều khoản của hợp đồng.
- Luật thống nhất về hối phiếu và kỳ phiếu thuộc Công ước Geneva- ULB
1930 (Uniform Law for Bills of Exchange and Promissory Notes, Geneva, 1930)
- Công ước Liên Hợp Quốc về hối phiếu và kỳ phiếu quốc tế 1988 (United
Nations Convention on International Bills of Exchange and International
Promissory Notes 1988)






6
- Luật thống nhất về séc thuộc Công ước Geneva 1931 – ULC 1931
(Uniform Law for Cheques, Geneva, 1931)
1.1.3.2. Thông lệ và tập quán quốc tế
- Quy tắc và thực hành thống nhất về Tín dụng chứng từ UCP 600 (Uniform
Customs and Practice for Documentary Credits, ICC Publication No. 600) là ấn bản
mới nhất của bộ quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ do Phòng
Thương Mại Quốc tế (International chamber of commerce- ICC) ban hành. Bản quy
tắc này là một văn bản pháp lý quốc tế có tính pháp lý tuỳ ý, không tự động áp dụng
mà cần có sự đồng ý của các bên liên quan và dẫn chiếu vào L/C. Trước UCP 600
thì UCP 500 bản sửa đổi năm 1993 là bản được áp dụng trong khá nhiều L/C. Hiện
nay thì các văn bản này vẫn được sử dụng tuỳ theo sự thoả thuận của các bên tham
gia trong thương mại quốc tế.
- Bản phụ trương của UCP 600 về việc xuất trình chứng từ điện tử
(Supplement to UCP 600 for Electronic Presentation version 1.1 –eUCP 1.1 2007
ICC) là tập quán quốc tế bổ sung cho UCP 600 nhằm điều chỉnh việc xuất trình
chứng từ điện tử độc lập hoặc kết hợp với xuất trình bằng văn bản. Khi áp dụng
eUCP, nếu có mâu thuẫn với UCP thì các điều khoản của eUCP sẽ có hiệu lực.
- Tiêu chuẩn quốc tế về thực hành ngân hàng trong kiểm tra chứng từ theo
phương thức tín dụng chứng từ ISBP 681 (International Standard Banking Practice,
ICC publication No. 681, 2007 edition) là văn bản cụ thể hoá các quy định về kiểm
tra bề mặt chứng từ, áp dụng kèm theo ấn bản mới nhất của UCP là UCP 600.
- Quy tắc thống nhất về hoàn trả giữa các ngân hàng URR 725 (ICC
Uniform Rules for Bank to Bank Reimbursement under Documentary Credits, ICC
publication 725) có hiệu lực áp dụng từ ngày 1/10/2008, dùng thay cho URR 525 là
ấn bản trước đó. Tuy nhiên nó không phải là một bản sửa đổi mà chỉ là một bản cập
nhật mới để phù hợp với UCP 600. URR 725 điều chỉnh việc hoàn trả tiền giữa các
ngân hàng theo thư tín dụng.
- Quy tắc thống nhất về nhờ thu URC 522 (ICC Uniform Rules for
Collection, ICC publication 522) là văn bản hướng dẫn hiện hành, dựa trên quy tắc

thống nhất về nhờ thu chứng từ thương mại (Uniform rules for the collection of





7
commercial paper, 1967 revision –ICC) do Phòng thương mại quốc tế ban hành.
Văn bản này được sửa đổi vào năm 1978 với số xuất bản 322, và năm 1995 với số
xuất bản 522 có hiệu lực từ ngày 1/1/1996.
- Quy tắc thực hành về tín dụng dự phòng quốc tế ISP 98 (International
Standby Pratices, ICC Publication No. 590, 1998 edition) là bản sửa đổi năm 1998
cho quy tắc thực hành về tín dụng dự phòng quốc tế, điều chỉnh các vấn đề liên
quan tới thư tín dụng dự phòng.
- Quy tắc thống nhất về bảo lãnh theo yêu cầu URDG 758 (ICC Unifỏm Rules
for Demand Guarantees, 2010 revision) là ấn bản số 758 của URDG do ICC ban
hành. Dự kiến có hiệu lực từ 01/07/2010, URDG 758 là bản sửa đổi mới nhất sẽ
thay thế cho URDG 458 điều chỉnh các vấn đề liên quan tới bảo lãnh theo yêu cầu.
URDG 758 không phải là một bản cập nhật của URDG 458 mà là một ấn bản mới
với các định nghĩa và cách diễn giải được viết lại với ngôn ngữ hiện đại dùng trong
UCP 600, kèm theo hướng dẫn chi tiết về cách xử lý các vấn đề phát sinh trong thực
tiễn áp dụng.
- Các điều kiện thương mại quốc tế (International commercial Terms-
Incoterms 2000) là bộ các quy tắc thương mại quốc tế do ICC ban hành có hiệu lực
từ năm 2000. Incoterms 2000 bao gồm có 13 điều kiện cơ sở giao hàng, chia làm 4
nhóm.
Ngoài ra còn có các văn bản hướng dẫn bổ sung khác do ICC ban hành và các
công ước quốc tế về vận tải và hàng hải.
1.1.3.3. Nguồn luật quốc gia
Nguồn luật quốc gia trong TTQT bao gồm các văn bản luật và dưới luật điều

chỉnh các vấn đề liên quan tới thương mại quốc tế và TTQT. Ví dụ như: Luật Dân
Sự Việt Nam 2005, Luật thương mại Việt Nam 2005, Luật các tổ chức tín dụng,
Luật các công cụ chuyển nhượng, pháp lệnh ngoại hối 2005…
Theo pháp luật Việt Nam thì việc áp dụng các nguồn luật và thông lệ quốc tế là
có điều kiện, theo đó việc áp dụng hoặc hậu quả của việc áp dụng các văn bản này
không trái với các quy định của pháp luật Việt Nam.






8
1.1.4. Phân loại các phương thức thanh toán quốc tế
Phương thức TTQT là các cách thức, nội dung và điều kiện để tiến hành thu và
chuyển trả tiền giữa ngân hàng và các bên uỷ thác.
Sự phát triển lâu đời, đa dạng và phong phú các loại hình giao dịch về kinh tế,
tài chính, văn hoá khoa học cũng như các lĩnh vực khác như chính trị, quân sự,
ngoại giao… giữa các quốc gia đã tạo ra nhiều phương thức thanh toán tương thích.
Trong quá trình phát triển của mình, các phương tiện thanh toán cũng ngày một
hoàn thiện. Các phương thức TTQT rất đa dạng và phong phú, có thể phân loại theo
các căn cứ sau:
1.1.4.1. Căn cứ vào chứng từ kèm theo
Căn cứ vào việc thanh toán có kèm theo các chứng từ thực hiện nghĩa vụ là điều
kiện thanh toán hay không, có thể chia thành hai nhóm phương thức thanh toán sau
đây:
- Nhóm phương thức thanh toán không kèm chứng từ thực hiện nghĩa vụ:
là những phương thức mà việc thanh toán của người có nghĩa vụ trả tìên không căn
cứ vào các chứng từ thực hiện nghĩa vụ do người thực hiện nghĩa vụ xuất trình, bao
gồm những phương thức sau đây: Chuyển tiền, ghi sổ, nhờ thu phiếu trơn, thư bảo

lãnh, thư tín dụng dự phòng.
- Nhóm phương thức thanh toán kèm chứng từ thương mại: Là những
phương thức mà việc thanh toán của người có nghĩa vụ trả tiền chỉ dựa vào các
chứng từ thương mại do người thực hiện nghĩa vụ xuất trình, bao gồm những
phương thức sau đây: Nhờ thu kèm chứng từ, tín dụng chứng từ, thư uỷ thác mua.
1.1.4.2. Căn cứ vào vai trò của ngân hàng trong phương thức thanh toán
Có thể chia thành hai nhóm phương thức sau đây:
- Nhóm phương thức thanh toán trực tiếp: là các phương thức mà người
chi trả trực tiếp là người có nghĩa vụ trả tiền quy định trong hợp đồng, trong phán
quyết của toá án hay trọng tài, trong thoả ước ký giữa các bên, Ngân hàng chỉ là
người trung gian thu và chuyển trả tiền tệ theo sự uỷ thác của khách hàng. Nhóm
thanh toán trực tiếp bao gồm các phương thức sau: Chuyển tiền, ghi sổ, nhờ thu.





9
- Nhóm phương thức thanh toán gián tiếp: Là phương thức mà người trả
tiền hoặc cam kết trả tiền là một người thứ ba- thường là NHTM, không trực tiếp là
người có nghĩa vụ trả tiền quy định trong hợp đồng, trong phán quyết của toàn án
hay trọng tài, trong thoả ước ký kết giữa các bên. Nhóm phương thức này bao gồm:
thư bảo lãnh, thư tín dụng dự phòng, tín dụng chứng từ, thư uỷ thác mua.
1.1.4.3. Căn cứ vào phương tiện thanh toán
Căn cứ vào phương tiện chuyển các lệnh thu tiền và lệnh chuyển hoặc trả tiền là
bằng thư hay bằng điện, có thể chia thành hai nhóm phương thức sau đây:
- Nhóm phương thức thanh toán bằng thư truyền thống: Là những phương
thức thanh toán mà việc chuyển các lệnh thanh toán bằng thư truyền thống, không
sử dụng phương tiện điện tử, gồm có: Chuyển tiền bằng thư, ghi sổ, nhờ thu bằng
thư, tín dụng chứng từ bằng thư, thư bảo lãnh, thư uỷ thác mua.

- Nhóm phương thức thanh toán điện tử: là những phương thức thanh toán
mà việc chuyển các lệnh thu và chi thanh toán, các thư cam kết trả tiền, các thư đảm
bảo trả tiền bằng phương tiện điện tử, gồm có: Chuyển tiền bằng điện ( Telex, Fax,
Swift, EFT), thanh toán bằng sec, nhờ thu bằng điện, tín dụng chứng từ bằng điện,
thư bảo lãnh.
1.1.4.4. Căn cứ vào mục đích thanh toán
Trong thực tiễn hoạt động TTQT của ngân hàng, căn cứ vào mục đích hoạt động
TTQT, có thể chia các phương thức TTQT thành hai nhóm sau:
- Nhóm các phương thức thanh toán xuất khẩu: gồm chuyển tiền đến, L/C
xuất khẩu, nhờ thu xuất khẩu.
- Nhóm các phưong thức thanh toán nhập khẩu: gồm chuyển tiền đi, L/C
nhập khẩu, nhờ thu nhập khẩu
1.2. Các phƣơng thức thanh toán quốc tế chủ yếu của ngân hàng thƣơng
mại
1.2.1. Phương thức chuyển tiền (Remittance)
Phương thức chuyển tiền là phương thức mà trong đó khách hàng (người yêu
cầu chuyển tiền) yêu cầu Ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho





10
một người khác (người hưởng lợi) ở một địa điểm nhất định bằng phương tiện
chuyển tiền do khách hàng quy định.
1

Thanh toán chuyển tiền chỉ được điều chỉnh bởi luật quốc gia do chưa có luật
quốc tế cũng như thông lệ quốc tế nào điều chỉnh phương thức thanh toán này.
 Các bên tham gia gồm có:

- Người yêu cầu chuyển tiền (Applicant): là người trả tiền (Payer: người nhập
khẩu, người mua, người mắc nợ) hoặc là người chuyển tiền (Remitter: người đầu tư,
kiều bào chuyển tiền về nước, người chuyển kinh phí ra nước ngoài), yêu cầu ngân
hàng chuyển tiền ra nước ngoài.
- Người hưởng lợi (Beneficary): là người nhận tiền do người yêu cầu chuyển
tiền quy định.
- Ngân hàng chuyển tiền (Remitting bank): Là ngân hàng ở nước người yêu
cầu chuyển tiền chỉ định.
- Ngân hàng trả tiền (Paying bank): là ngân hàng đại lý của ngân hàng chuyển
tiền ở nước người hưởng lợi.
 Phương thức này có thể mô tả khái quát theo sơ đồ sau:
(5)
(4)

(3) (2) (6)

(1)
(Nguồn: Đinh Xuân Trình (2006), Giáo trình Thanh toán quốc tế)
(1). Giao dịch thương mại
(2). Người chuyển tiền yêu cầu Ngân hàng nước mình chuyển ngoại tệ ra nước
ngoài.
(3). Ngân hàng chuyển tiền báo nợ tài khoản ngoại tệ của người yêu cầu chuyển
tiền

1
Đinh Xuân Trình (2006), Giáo trình thanh toán quốc tế, NXB Lao động-Xã hội, tr.223
Ngân hàng
chuyển tiền
Ngân hàng
trả tiền

Người yêu cầu
Người
hưởng lợi





11
(4). Ngân hàng chuyển tiền phát lệnh thanh toán cho Ngân hàng trả tiền ở nước
người hưởng lợi.
(5).Ngân hàng trả tiền báo nợ tài khoản Ngân hàng chuyển tiền.
(6).Ngân hàng trả tiền báo có tài khoản người hưởng lợi.
 Thanh toán chuyển tiền bao gồm các loại:
- Chuyển tiền bằng điện (Telegraphic Transfer – T/T).
Chuyển tiền bằng điện tốc độ nhanh, nhưng chi phí cao. Ngày nay khi tham gia
mạng SWITF thì hầu hết chuyển tiền được thực hiện trên mạng SWITF.
- Chuyển tiền bằng thư (Mail Transfer – M/T).
Chuyển tiền bằng thư chi phí thấp hơn chuyển tiền bằng điện, song tốc độ lại
chậm hơn. Chuyển tiền bằng điện thì người chuyển tiền không bị động vốn lâu
ngày, nhưng tỷ giá ngoại tệ áp dụng trong điện hối cao hơn tỷ giá ngoại tệ trong thư
hối.
 Trường hợp áp dụng
Phương thức thanh toán chuyển tiền là một bộ phận của phương thức thanh toán
khác, thường là kết thúc của phương thức thanh toán khác như nhờ thu, ghi sổ, tín
dụng chứng từ…
Là một phương thức thanh toán độc lập, phương thức này thường được áp dụng
trong thanh toán phi thương mại như:
- Chuyển tiền thanh toán cung ứng dịch vụ cho nước ngoài
- Chuyển kiều hối, tiền cho du học sinh

- Chuyển tiền đầu tư ra nước ngoài
- Chuyển tiền lãi vay ngân hàng, cổ tức, trái tức ra nước ngoài…
Trong TTQT, phương thức chuyển tiền chỉ có lợi cho người nhập khẩu do người
nhập khẩu nhận hàng xong mới phải chuyển tiền trả cho người xuất khẩu. Khi áp
dụng phương thức này thì giữa hai bên mua bán phải có tín nhiệm rất cao, việc
thanh toán phụ thuộc vào thiện chí của người mua. Vì vậy chuyển tiền ít được sử
dụng trong thanh toán hàng hoá ngoại thương mà thường được sử dụng trong quan
hệ trả nợ, tiền đặt cọc, tiền ứng trước, trả tiền thừa, thanh toán những khoản chi phí
phi mậu dịch hay tiền bồi thường.





12
Vai trò của ngân hàng trong phương thức chuyển tiền: Ngân hàng đóng vai trò
trung gian thanh toán, thực hiện lệnh thanh toán và hưởng phí dịch vụ từ việc
chuyển tiền. Chính vì vậy ngân hàng ít phải gánh chịu rủi ro trừ phi ngân hàng cấp
tín dụng cho người thanh toán.
1.2.2. Phương thức nhờ thu (Collection)
 Khái niệm và các văn bản pháp lý điều chỉnh
Phương thức thanh toán nhờ thu là một phương thức TTQT trong đó người xuất
khẩu (người bán) sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng, hoặc cung ứng dịch vụ
cho người nhập khẩu (người mua), uỷ thác cho Ngân hàng của mình thu hộ số tiền ở
người nhập khẩu nước ngoài, trên cơ sở hối phiếu do người xuất khẩu lập ra.
Nguồn pháp lý điều chỉnh phương thức nhờ thu là: Quy tắc thống nhất về nhờ
thu URC 522 (ICC Uniform Rules for Collection, ICC publication 522) sửa đổi năm
1995, có hiệu lực từ 01/01/1996. Muốn sử dụng quy tắc này, hai bên mua bán phải
thống nhất quy định trong hợp đồng, lệnh nhờ thu, thư nhờ thu.
 Các bên tham gia

- Người ủy thác thu tức là Người hưởng lợi (Principal)
- Ngân hàng ở nước người uỷ thác- Ngân hàng chuyển (Remitting bank)
- Người trả tiền (Drawee)
- Ngân hàng đại lý của ngân hàng chuyển là ngân hàng ở nước người trả tiền –
Ngân hàng thu (Collecting bank/ Presenting bank)
 Phân loại và quy trình thực hiện
a. Nhờ thu trơn (Clean Collection)
Phương thức nhờ thu trơn là phương thức TTQT mà trong đó người có các
khoản tiền phải thu từ các công cụ thanh toán nhưng không thể tự mình thu được
nên phải ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền ghi trên công cụ thanh toán đó không
kèm với điều kiện chuyển giao chứng từ.
2


2
Đinh Xuân Trình (2006), Giáo trình thanh toán quốc tế, NXB Lao động-Xã hội, tr298





13
Quy trình nghiệp vụ nhờ thu trơn:

(1)

(2) (7) (5) (4)

(3)
(6)


(Nguồn: Đinh Xuân Trìn (2006), Giáo trình Thanh toán quốc tế)
(1) Người xuất khẩu hoặc người cung ứng dịch vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch
vụ và gửi trực tiếp chứng từ giao hàng cho người nhập khẩu
(2) Người xuất khẩu ký phát một hối phiếu, một hóa đơn đòi tiền người nhập
khẩu và viết lệnh nhờ thu ủy thác cho ngân hàng nước mình thu tiền từ người nhập
khẩu
(3) Ngân hàng chuyển ủy thác cho ngân hàng đại lý của nước mình ở nước
người nhập khẩu bằng thư nhờ thu kèm với hối phiếu hoặc hóa đơn yêu cầu ngân
hàng này thu tiền từ người nhập khẩu
(4) Ngân hàng đại lý xuất trình hối phiếu hoặc hóa đơn yêu cầu người nhập khẩu
trả tiền nếu là hối phiếu trả ngay, hoặc chấp nhận trả tiền nếu là hối phiếu trả chậm.
(5) Ngân hàng đại lý chuyển tiền thu được cho người hưởng lợi, nếu nhờ thu
chậm thì ngân hàng sẽ chuyển hối phiếu đã được người nhập khẩu ký chấp nhận
thanh toán.
(6) Ngân hàng đại lý báo có tài khoản của Ngân hàng chuyển.
(7) Ngân hàng chuyển báo có tài khoản Người hưởng lợi.
b. Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary Collection)
Nhờ thu kèm chứng từ là phương thức thanh toán mà trong đó người có các
khoản tiền phải thu ghi trên các công cụ thanh toán nhưng không thể tự mình thu
được từ người bị ký phát mà phải ủy thác cho Ngân hàng thu hộ tiền ghi trên các
Người hưởng lợi
Người trả tiền
Ngân hàng
chuyển
Ngân hàng thu







14
công cụ thanh toán với điều kiện là sẽ giao chứng từ nếu người bị ký phát thanh
toán, hoặc chấp nhận thanh toán hoặc thực hiện các điều kiện khác đã quy định.
3

Quy trình nhờ thu kèm chứng từ:
(1)


(2) (7) (5) (4)

(3)
(6)

(Nguồn: Đinh Xuân Trình (2006), Giáo trình Thanh toán quốc tế)
(1) Giao hàng
(2) Lập bộ chứng từ thanh toán nhờ thu: Lệnh nhờ thu kèm với hối phiếu và các
hứng từ thương mại.
(3) Ủy thác cho ngân hàng đại lý thu hộ tiền: Thư nhờ thu kèm chứng từ thương
mại
(4) Xuất trình hối phiếu đòi tiền và yêu cầu thực hiện các điều kiện nhờ thu:
D/P, D/A, D/TC
(5) Người trả tiền chấp nhận hay từ chối thanh toán
(6) Ngân hàng thu thông báo chấp nhận hay từ chối thanh toán
(7) Ngân hàng chuyển thông báo chấp nhận hay từ chối thanh toán
Có ba loại nhờ thu kèm chứng từ:
Thứ nhất là nhờ thu trả tiền đổi lấy chứng từ- D/P (Documents Against
Payment): thường được áp dụng trong mua bán trả ngay, người bán yêu cầu ngân

hàng chỉ trao chứng từ cho người mua khi người mua đã trả tiền hối phiếu cho
người ký phát

3
Đinh Xuân Trình (2008), Giáo trình thanh toán quốc tế, NXB Lao động-Xã hội, Tr.301
Người hưởng lợi
Người trả tiền
Ngân hàng
chuyển
Ngân hàng thu






15
Thứ hai là nhờ thu chấp nhận đổi chứng từ- D/A (Documents Against
Acceptance), người bán yêu cầu ngân hàng chỉ trao chứng từ cho người mua khi
người mua chấp nhận trả tiền hối phiếu do người bán ký phát.
Cuối cùng là nhờ thu trao chứng từ khi thực hiện các điều kiện khác- D/TC
(Documents Against other Term and Condition): Người bán yêu cầu ngân hàng chỉ
giao chứng từ cho người mua khi người mua chấp nhận các điều kiện khác do người
bán yêu cầu.
 Trường hợp áp dụng
a. Nhờ thu trơn
Phương thức nhờ thu phiếu trơn không được áp dụng nhiều trong thanh toán
thương mại, vì nó không đảm bảo quyền lợi cho người xuất khẩu, do việc nhận
hàng hoàn toàn tách khỏi khâu thanh toán nên người nhập khẩu có thể nhận hàng và
không trả tiền hoặc chậm trễ trả tiền. Để hạn chế rủi ro khi áp dụng phương thức

này, người uỷ thác nhờ thu cần có điều khoản chế tài quy định trong các hợp đồng
cơ sở, lệnh nhờ thu, thư nhờ thu.
Khi áp dụng phương thức này, Người hưởng lợi và Người trả tiền phải tin cậy
lẫn nhau, bởi việc trả tiền có được thực hiện hay không là hoàn toàn phụ thuộc vào
ý chí của Người trả tiền, còn Ngân hàng chỉ là trung gian thu hộ tiền. Việc có thu
được tiền hay không, có đủ không thì Ngân hàng không chịu trách nhiệm.
b. Nhờ thu kèm chứng từ
Phương thức nhờ thu kèm chứng từ có ưu điểm là quyền lợi của người xuất khẩu
đã được đảm bảo hơn do có sự khống chế của chứng từ. Nhược điểm của phương
thức này là người bán thông qua ngân hàng mới khống chế được quyền định đoạt
của người mua, chưa khống chế được việc trả tiền của người mua. Người mua có
thể kéo dài việc trả tiền bằng cách chưa nhận chúng từ hoặc có thể không trả tiền
khi tình hình thị trường bất lợi với họ. Trong phương thức này ngân hàng vẫn chỉ
đóng vai trò trung gian thu hộ tiền cho khách hàng và không chịu trách nhiệm đến
việc thu tiền có đạt kết quả hay không. Tuy nhiên trong phương thức này so với nhờ
thu trơn thì ngân hàng có thêm trách nhiệm khống chế chứng từ thương mại vì
quyền lợi của người xuất khẩu.





16
Do những hạn chế của phương thức nhờ thu nên phương thức này ngày nay ít
được sử dụng. Trường hợp áp dụng phương thức này là người hưởng lợi và người
trả tiền phải tin cậy lẫn nhau, ngoài ra ở một số thị trường không có tập quán sử
dụng phương thức tín dụng chứng từ thì phương thức nhờ thu cũng được sử dụng.
1.2.3. Phương thức tín dụng chứng từ (Letter of Credit)
 Khái niệm và các văn bản pháp lý điều chỉnh
Theo UCP 600, tín dụng (Credit) là một thoả thuận bất kỳ, cho dù được mô tả

hoặc đặt tên như thế nào (however named or described), nhưng không thể huỷ bỏ
(irrevocable) và do đó là một cam kết chắc chắn của ngân hàng phát hành về việc
thanh toán (honour) cho một xuất trình phù hợp (complying presentation). Phương
thức này thường được sử dụng trong các giao dịch xuất nhập khẩu trong đó công cụ
chính được sử dụng là tín dụng thư (Letter of credit- L/C), một trong những công cụ
có tính đảm bảo cao nhất được sử dụng trong thương mại quốc tế.
Một L/C là một cam kết của ngân hàng thay mặt cho phía nhà nhậpkhẩu đảm
bảo rằng việc thanh toán sẽ được thực hiện cho phía nhà xuất khẩu ngay khi các
điều kiện (terms and conditions) được thực hiện. Việc thực hiện các điều kiện này
được kiểm chứng thông qua việc xuất trình các chứng từ theo yêu cầu. Nhà nhập
khẩu sẽ thanh toán một khoản phí cho ngân hàng để ngân hàng thực hiện các dịch
vụ này. L/C có tính đảm bảo như vậy là do ngân hàng chỉ thanh toán khi hàng đã
được giao theo đúng thoả thuận và các chứng từ cơ bản được xuất trình.
Nguồn pháp lý điều chỉnh phương thức tín dụng chứng từ là “Quy tắc và thực
hành thống nhất về tín dụng chứng từ, UCP 600 (The Uniform Customs and
Practise for Documentary Credits, ICC Publication No. 600). Tuy vậy, bản quy tắc
này mang tính chất pháp lý tùy ý, khi áp dụng các bên đương sự phải thỏa thuận ghi
vào L/C, đồng thời có thể thỏa thuận khác, miễn là có ghi rõ trong nội dung L/C.
Ngoài ra còn có các văn bản khác điều chỉnh như: Tập quán ngân hàng tiêu
chuẩn quốc tế kiểm tra chứng từ theo L/C số 681 năm 2007 Phòng thương mại quốc
tế - ISBP 681 2007 ICC và bản phụ trương UCP 600 về việc xuất trình chứng từ
điện tử - eUCP 1.1 2007.






17
 Các bên tham gia

Theo UCP 600, tham gia vào phương thức tín dụng chứng từ có các chủ thể sau:
Người yêu cầu mở L/C (Applicant): Là bên yêu cầu ngân hàng phát hành L/C,
thường là người nhập khẩu hoặc là người được người nhập khẩu ủy thác.
Ngân hàng phát hành L/C (Issuing Bank): là ngân hàng mà theo yêu cầu của
người yêu cầu hoặc thay mặt cho chính mình để phát hành một thư tín dụng. Trong
giao dịch xuất nhập khẩu thì đây là ngân hàng đại diện cho người nhập khẩu, có thể
thực hiện thêm vai trò cấp tín dụng cho người nhập khẩu.
Người hưởng lợi L/C (Beneficiary): là người xuất khẩu hay bất cứ người nào
khác mà người thụ hưởng L/C chỉ định.
Ngân hàng thông báo L/C (Advising Bank): Là ngân hàng thông báo L/C theo
yêu cầu của ngân hàng phát hành, thường là ngân hàng đại lý của ngân hàng phát
hành ở nước người hưởng lợi.
Ngân hàng xác nhận (Confirming Bank): Là ngân hàng mà theo yêu cầu hoặc
theo sự uỷ quyền của ngân hàng phát hành thực hiện xác nhận của mình đổi với một
tín dụng.
Ngân hàng được chỉ định (Nominated bank): là ngân hàng mà với ngân hàng đó
tín dụng có giá trị thanh toán, hoặc bất kỳ ngân hàng nào trong trường hợp tín dụng
có giá trị thanh toán với mọi ngân hàng.
 Quy trình phương thức tín dụng chứng từ
(2)
(6)
(7)

(3) (5) (7) (1) (8) (9)
(4)


(1). Người nhập khẩu làm đơn xin mở L/C gửi đến ngân hàng của mình, và tiến
hành ký quỹ mở L/C cũng như thanh toán phí mở L/C theo yêu cầu của ngân hàng.


Ngân hàng thông báo

Ngân hàng phát hành
Người thụ hưởng
Người yêu cầu





18
(2). Căn cứ vào đơn xin mở L/C, ngân hàng phát hành sẽ phát hành một L/C và
gửi cho ngân hàng thông báo bằng thư hoặc bằng điện.
(3). Ngân hàng thông báo kiểm tra tính chân thực bề ngoài của L/C và thông báo
cho người thụ hưởng.
(4). Căn cứ vào nội dung của L/C, Người xuất khẩu thực hiện giao hàng cho
người nhập khẩu.
(5). Sau khi hoàn tất việc giao hàng, người xuất khẩu lập và xuất trình bộ chứng
từ cho ngân hàng của mình để yêu cầu thanh toán.
(6). Ngân hàng thông báo kiểm tra chứng từ, nếu phù hợp thì đồng ý thanh toán
cho ngừơi xuất khẩu và gửi chứng từ đòi tiền ngân hàng phát hành.
(7). Ngân hàng phát hành kiểm tra bề mặt chứng từ, nếu phù hợp thì phải thanh
toán cho ngân hàng của người xuất khẩu để ngân hàng này tiến hành thanh toán cho
người xuất khẩu.
(8). Ngân hàng phát hành ghi nợ người nhập khẩu và giao chứng từ cho người
nhập khẩu đi nhận hàng.
(9).Người nhập khẩu hoàn tất việc thanh toán cho ngân hàng.
Ƣu nhƣợc điểm của phƣơng thức tín dụng chứng từ:
- Đối với người xuất khẩu: Sau khi giao hàng và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
của mình theo những điều khoản trong L/C thì sẽ được đảm bảo chắc chắn rằng việc

thanh toán tiền hàng sẽ nhanh chóng hơn so với hình thức nhờ thu và chuyển tiền.
Ngoài ra, người xuất khẩu cũng có thể sử dụng L/C như là một phương thức tài trợ
cho xuất khẩu như: Chiết khấu bộ chứng từ, bán bộ chứng từ cho ngân hàng hay
vay vốn ngân hàng bằng thế chấp bộ chứng từ. Tuy nhiên phương thức này cũng
không tránh khỏi việc người mua không không có thiện chí trong việc thanh toán
hoặc không muốn nhận hàng, họ sẽ tìm kiếm các sai sót hoặc sự không phù hợp
giữa L/C và bộ chứng từ để từ chối thanh toán gây thiệt hại cho người xuất khẩu,
đặc biệt là đối với L/C trả chậm. Ngoài ra chi phí sử dụng phương thức này cao,
nhất là các chi phí liên quan đến việc sửa đổi L/C.
- Đối với người nhập khẩu: Được đảm bảo chắc chắn rằng mình trả tiền thì sẽ
nhận được hàng và việc thanh toán chỉ thực hiện khi bộ chứng từ là phù hợp. Ngoài





19
ra họ còn được ngân hàng tài trợ vốn tín dụng hoặc được ngân hàng ưu đãi bằng
cách cho vay tín dụng theo kí quỹ nhỏ hơn 100% giá trị L/C hoặc thanh toán trước
cho người xuất khẩu rồi mới đòi tiền người nhập khẩu. Tuy nhiên việc thanh toán
bằng L/C là giao dịch trên cơ sở chứng từ, người mua chưa xác định được hàng hóa,
người mua có thể chịu thiệt hại khi người bán có hành vi lừa đảo hoặc giao hàng
không đúng với chứng từ đã lập.Chi phí sử dụng phương thức này cao vì người mua
phải kí quỹ mở L/C và trả phí cam kết vay vốn hoặc chuyển khoản thanh toán cùng
các chi phí khác.
- Đối với ngân hàng: Phương thức tín dụng chứng từ đưa ra một sự đảm bảo
cho các bên tham gia, đảm bảo cho việc thanh toán với điều kiện các điều khoản
của L/C đã được thực hiện và phù hợp. Thông qua phương thức này ngân hàng thu
được các khoản phí và lãi nếu khách hàng vay, qua đó tạo điều kiện mở rộng các
hoạt động liên quan khác như bảo lãnh, tín dụng, kinh doanh ngoại tệ…

Tuy nhiên phương thức L/C cũng là phương thức chứa đựng nhiều rủi ro cho
ngân hàng hơn so với phương thức nhờ thu và chuyển tiền. Trong phương thức này
ngân hàng đã tham gia với tư cách là thành viên của hoạt động thanh toán vì vậy
cũng chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh. Tuy ngân hàng chỉ kiểm tra tính
xác thực bề ngoài của bộ chứng từ nhưng nếu kiểm tra không kỹ, có sai sót mà vẫn
trả tiền cho người xuất khẩu gây thì người nhập khẩu có quyền từ chối thanh toán
lại cho ngân hàng khi phát hiện ra bộ chứng từ không hoàn hảo. Mặt khác nếu
người nhập khẩu không đủ khả năng thanh toán khi đến hạn hoặc không đủ khả
năng thanh toán thì ngân hàng cũng gánh chịu rủi ro.
Như vậy, trong phương thức tín dụng chứng từ, vai trò của ngân hàng đã trở nên
quan trọng hơn, ngân hàng đã tham gia vào quá trình giao dịch thương mại với tư
cách là một thành viên, không phải là một trung gian thu tiền hộ. Mối quan hệ
thương mại giữa các bên trở thành mối quan hệ tín dụng ngân hàng, giúp ngân hàng
phát triển các hoạt động kinh doanh của mình.
Các phương thức thanh toán trên đều có những ưu nhược điểm riêng, trong mua
bán quốc tế người ta có thể lựa chọn tùy vào thỏa thuận của các bên. Tuy vậy, xét
cho cùng việc lựa chọn phương thức nào cũng phải xuất phát từ yêu cầu của người

×