Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp công tác bổ xung tài liệu học tập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.94 MB, 66 trang )

BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VĂN LANG HÀ NỘI
KHOA CÔNG NGHỆ THIẾT BỊ
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Tên đề tài:
CÔNG TÁC BỔ SUNG TÀI LIỆU TẠI
THƯ VIỆN TRƯỜNG THCS DƯƠNG QUỲ
Chuyên nghề: THƯ VIỆN THÔNG TIN
Giáo viên hướng dẫn: Cấn Đình Thái
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Loan
Lớp: QLTB
Khóa: IV
Lào Cai, tháng 5 năm 2010
Báo cáo thực tập Nguyễn Thị
Loan
Lời cảm ơn
Để hoàn thành Đề tài tốt nghiệp tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình
và quý báu của các thầy, cô giáo trong Bộ môn Thông tin-Thư viện
Trường Cao Đẳng Nghề Văn Lang Hà Nội và các cán bộ Thư viện
đang công tác tại Trường THCS Dương Quỳ.
Em xin chân thành cảm ơn sự dạy dỗ, chỉ bảo nhiệt tình của các thầy,
cô giáo trong suốt 2 năm học tại Trường Cao Đẳng Nghề Văn Lang Hà
Nội và sự giúp đỡ hết sức nhiệt tình, tận tâm chỉ bảo của các Bác, các
cô công tác tại Thư viện Trường THCS Dương Quỳ trong suốt thời
gian em thực tập tốt nghiệp cũng như nghiên cứu hoàn tất đề tài.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành và lòng biết ơn sâu sắc
tới thầy giáo hướng dẫn: Cấn Đình Thái – Người đã tận tình hướng
dẫn em hoàn thành Báo cáo tốt nghiệp này.
Với sự cố gắng cao nhất và trong khả năng cho phép em đã hoàn thành
đề tài nghiên cứu của Báo cáo. Song với trình độ còn nhiều hạn chế
của một sinh viên mới tốt nghiệp, Báo cáo này không tránh khỏi những


khiếm khuyết. Do vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của
các quý thầy, cô và các bạn.
Lào Cai, ngày 27 tháng 5 năm 2010
Sinh viên
Nguyễn Thị Loan
2
Trường cao đẳng Văn Lang Hà Nội Khoa công nghệ thiết bị
Báo cáo thực tập Nguyễn Thị
Loan
MỤC LỤC
Phần 1: Mở đầu 5
1.1 Mục đích và lý do chọn đề tài 5
1.2 Mục đích nghiên cứu 6
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 6
1.4 Cơ sở l ý luận và phương pháp nghiên cứu 7
1.5 Đóng góp của đề tài 7
1.6 Bố cục của đề tài 8
Phần 2: Nội dung 9
Chương I: Thư viện Trường THCS Dương Quỳ trước nhiệm vụ đổi
mới giáo dục và đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước.
1.1 Khái quát về Trường THCS Dương Quỳ 9
1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Thư viện Trường THCS Dương
Quỳ 10
1.3 Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Thư viện trước nhiệm vụ
đào tạo và nghiên cứu của nhà trường 11
Chương II: Thực trạng công tác bổ sung tài liệu tại Thư viện Trường
THCS Dương Quỳ
2.1 Vai trò của công tác bổ sung vốn tài liệu trong hoạt động thông tin thư
viện tại các Trường Tiểu học THCS,THPT nói chung và Trường THCS

Dương Quỳ nói riêng 18
2.2 Đặc điểm vốn tài liệu của Thư viện Trường THCS Dương Quỳ 22
2.3 Thành phần vốn tài liệu và diện bổ sung 24
2.4 Kinh phí cho hoạt động bổ sung vốn tài liệu của Thư viện Trường
THCS Dương Quỳ 32
2.5 Hình thức và nguyên tắc bổ sung 34
3
Trường cao đẳng Văn Lang Hà Nội Khoa công nghệ thiết bị
Báo cáo thực tập Nguyễn Thị
Loan
2.6 Kế hoạch, chính sách và quy tình bổ sung vốn tài liệu 36
2.7 Các nguồn bổ sung vốn tài liệu 40
2.8 Đội ngũ cán bộ bổ sung 45
2.9 Sự phối hợp, hợp tác trong công tác bổ sung 46
2.10 Ứng dụng tin học trong công tác bổ sung 48
2.11 Thanh lý tài liệu 50
2.12 Kết quả hoạt động công tác bổ sung vốn tài liệu của Thư viện
Trường 51
Chương III: Một số nhận xét và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
công tác bổ sung nguồn vốn tài liệu của Thư viện Trường THCS
Dương Quỳ
3.1 Một số nhận xét chung công tác bổ sung vốn tài liệu của Thư viện
Trường THCS Dương Quỳ 54
3.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động công tác bổ sung vốn tài
liệu của Thư viện Trường 57
Phần 3: Kết luận 60
Tài liệu tham khảo 62

4
Trường cao đẳng Văn Lang Hà Nội Khoa công nghệ thiết bị

Báo cáo thực tập Nguyễn Thị
Loan
Từ viết tắt
CSDL : Cơ sở dữ liệu
THCS :Trung học cơ sở
THPT :Trung học phổ thông
NBS : Nguồn bổ sung
NXB : Nhà xuất bản
T. : Tiếng
5
Trường cao đẳng Văn Lang Hà Nội Khoa công nghệ thiết bị
Báo cáo thực tập Nguyễn Thị
Loan
Phần 1: Lời mở đầu
1.1 Mục đích và lý do chọn đề tài
Thế kỷ XXI – Thế kỷ thông tin và nền kinh tế tri thức, trong thế kỷ
này, hơn bao giờ hết thông tin có ý nghĩa quan trọng và quyết định sự
phát triển của mỗi Quốc gia. Vì vậy, việc đảm bảo nguồn tin đầy đủ,
nhanh chóng và chất lượng cho mọi lĩnh vực và đời sống xã hội đang là
vấn đề có tính cấp thiết. Điều đó đỏi hỏi mỗi Quốc gia bên cạnh việc
củng cố và phát triển nguồn tin trong nước còn cần phải mở rộng quan
hệ hợp tác với các nước khác trong khu vực và trên thế giới để chia sẻ
và phát triển nguồn tin.
Đối với Việt Nam, trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước việc đảm bảo và phát triển nguồn tin cho mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội có ý nghĩa hết sức lớn lao. Nghị quyết Đại hội Đại biểu
toàn Quốc lần thứ IX của ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản
Việt Nam đã khẳng định: “Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu
vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác
quốc tế, đảm bảo độc lập tự chủ và định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo

vệ lợi ích dân tộc, an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc Văn hoá dân tộc,
bảo vệ môi trường”. [Đảng Cộng sản Việt Nam Văn kiện Đại hội Đại
biểu toàn Quốc lần thứ IX H.: Chính trị Quốc gia, 2001 tr.120]
Thực hiện nghị quyết IX của Trung ương Đảng, để góp phần thúc
đẩy nhanh chóng quá trình hội nhập kinh tế quốc tế với chức năng và
nhiệm vụ đặc thù của Nhà trường, Trừng THCS Dương Quỳ trong
nhiều năm qua đặc biệt chú trọng đến việc đổi mới giáo dục và đào tạo,
nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu phương pháp dạy và học có
hiệu quả nhằm cung cấp, bồi dưỡng cho đất nước những nhân tài cho
6
Trường cao đẳng Văn Lang Hà Nội Khoa công nghệ thiết bị
Báo cáo thực tập Nguyễn Thị
Loan
tương lai có đầy đủ phẩm chất đạo đức, là con ngoan trò giỏi, những
mầm non của đất nước trong giai đoạn đổi mới.
Cùng với hoạt động khác của Nhà trường, hoạt động thông tin – thư
viện không ngừng được chú trọng và đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả
phục vụ thông tin cho đội ngũ cán bộ, giáo viên và học sinh trong và
ngoài Trường. Bên cạnh những thành tích và kết quả mà Thư viện
Trường THCS Dương Quỳ đạt được việc bổ sung vốn tài liệu, phát
triển nguồn tin cũng đang còn nhều bất cập cần phải nghiên cứu và tìm
ra các giải pháp hữu hiệu để nâng cao chất lượng nguồn tin. Vì vậy,
việc chọn đề tài nghiên cứu “Công tác bổ sung vốn tài liệu của Thư
viện Trường THCS Dương Quỳ– Thực trạng và giải pháp” có ý nghĩa
lý luận và thực tiễn rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đào
tạo và nghiên cứu của Trường THCS Dương Quỳ nói chung và Thư
viện Trường nói riêng.
1.2 Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác bổ sung vốn tài liệu của
Thư viện Trường THCS Dương Quỳ, tôi muốn đánh giá những kết quả

đã đạt được và tìm ra những điểm còn hạn chế, ảnh hưởng đến công tác
phát triển nguồn tin. Từ đó, đưa ra những kiến nghị, đề xuất và các giải
pháp nhằm góp phần vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động của công
tác bổ sung vốn tài liệu của Thư viện TrườngTHCS Dương Quỳ.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung chuyên sâu nghiên cứu và xem xét toàn bộ nội dung
liên quan đến công tác bổ sung vốn tài liệu của Thư viện Trường THCS
Dương Quỳ: Thành phần vốn tài liệu; Diện bổ sung; Kinh phí cho hoạt
động bổ sung; Kế hoạch chính sách bổ sung; Các nguồn bổ sung; Nhân
lực thực hiện công tác bổ sung
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
7
Trường cao đẳng Văn Lang Hà Nội Khoa công nghệ thiết bị
Báo cáo thực tập Nguyễn Thị
Loan
Phạm vi nghiên cứu của đề tài được giới hạn về mặt không gian là:
công tác bổ sung vốn tài liệu của Thư viện TrườngTHCS Dươnng Quỳ;
giới hạn về mặt thời gian là: công tác phát triển vốn tài liệu của Thư
viện Trường trong giai đoạn hiện nay.
1.4 Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
1.4.1 Cơ sở lý luận
Khoá luận dựa trên cơ sở lý luận và quan điểm của Chủ nghĩa Mác –
Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác sách, báo và thông tin, thư
viện.
1.4.2 Phương pháp nghiên cứu.
Trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài: “Công tác bổ sung vốn tài
liệu của Thư viện Trường THCS Dương Quỳ – Thực trạng và giải
pháp” tôi đã sử dụng nhiều phương pháp như: Điều tra thực tế, quan
sát; phỏng vấn, mạn đàm; Tổng hợp tài liệu liên quan đến nội dung đề

tài; Thống kê và phân tích, đánh giá các số liệu thu thập được trong
thời gian nghiên cứu.
1.5 Đóng góp của đề tài
“Công tác phát triển tài liệu của Thư viện Trường THCS Dương Quỳ–
Thực trạng và giải pháp” là đề tài hoàn toàn mới ở cấp độ nghiên cứu
báo cáo tốt nghiệp. Vào năm 2004 mới chỉ có bài báo cáo khoa học của
tác giả Nguyễn Thu Thảo về phát triển tài liệu của Thư viện Trường
Đại học Ngoại thương Hà Nội. Các kết quả nghiên cứu về nội dung cụ
thể của đề tài còn rất hiếm hoi. Vì vậy, tác giả gặp không ít khó khăn.
Song, với sự cố gắng cao nhất trong khả năng cho phép, Báo cáo có
những đóng góp sau:
Về mặt lý luận: Báo cáo đã khẳng định được tầm quan trọng và giá
trị thiết thực của công tác xây dựng và phát triển vốn tài liệu. Ngoài ra,
nó còn giúp chúng ta hiểu được quy trình của công tác bổ sung vốn tài
8
Trường cao đẳng Văn Lang Hà Nội Khoa công nghệ thiết bị
Báo cáo thực tập Nguyễn Thị
Loan
liệu trong hoạt động thông tin thư viện nói chung và của Thư viện
Trường Đại học Ngoại thương nói riêng.
Về mặt thực tiễn: Phản ánh thực trạng hoạt động bổ sung vốn tài liệu
tại Thư viện TrườngTHCS Dương Quỳ, đánh giá những mặt mạnh, mặt
yếu, đưa ra những kiến nghị cho Thư viện Trường THCS Dương Quỳ,
từ đó góp phần đẩy mạnh, phát huy những mặt mạnh đồng thời hạn chế
và khắc phục những mặt yếu để đưa Thư viện ngày càng phát triển hơn,
góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học của
Trường THCS Dương Quỳ đáp ứng nhu cầu xã hội trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước.
1.6 Bố cục Khoá luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phần nội

dung của Báo cáo được coi là trọng tâm gồm 3 chương :
Chương 1: Thư viện Trường THCS Dương Quỳ trước nhiệm vụ đổi
mới giáo dục và đào tạo trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước.
Chương 2: Thực trạng công tác phát triển vốn tài liệu tại Thư viện
Trường THCS Dương Quỳ.
Chương 3: Một số nhận xét và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công
tác phát triển nguồn vốn tài liệu của Thư viện Trường THCS Dương
Quỳ.
9
Trường cao đẳng Văn Lang Hà Nội Khoa công nghệ thiết bị
Báo cáo thực tập Nguyễn Thị
Loan
Phần 2: Nội dung
Chương 1: Thư viện trường THCS Dương Quỳ trước nhiệm vụ
đổi mới giáo dục và đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước.
1.1 Khái quát về Trường THCS Dương Quỳ:
Trường THCS Dương Quỳ được thành lập từ năm 1997, Tiền thân là
Trường phổ thông cơ sở Dương Quỳ. Sau đó, Theo Quyết định số
123/CP ngày 14/08/11997 của Hội đồng Chính phủ, Trường THCS
Dương Quỳ được thành lập và độc lập hoàn toàn.
Hiện nay, trường có 4 khối,14 lớp học, 2 phòng ban chức năng, tổ trực
thuộc Trường. Trường có 40 cán bộ giáo viên, có trình độ Cao đẳng,
Đại học. Có 3 cán bộ làm công tác văn phòng. Trong nhiều năm qua
Trường THCS Dương Quỳ luôn luôn thực hiện chủ trương đổi mới
giáo dục và nâng cao chất lượng đào tạo.
Trường THCS Dương Quỳ là địa chỉ đào tạo dẫn đầu trong tỉnh về
chất lượng đào tạo học sinh THCS. Trong nhiều năm qua Trường đã
cung cấp cho đất nước một đội ngũ khá đông đảo gần 9000 học sinh

vào cấp 3 .
Trường THCS Dương Quỳ là Trường có chất lượng đào tạo khá
cao.tỷ lệ đỗ tốt nghiệp của học sinh vào các cấp 3. . Bên cạnh công tác
đào tạo, công tác nghiên cứu giảng dạy của cán bộ giáo viên và học
sinh cũng luôn được lãnh đạo Trường quan tâm.
Trong thời kỳ mới, Nhà trường đã định hướng tiếp tục xây dựng và
phát triển Trường THCS Dương Quỳ thành 1 trường chuẩn Quốc gia có
thể đảm bảo về cả số lượng và chất lượng của học sinh hàng năm, để
10
Trường cao đẳng Văn Lang Hà Nội Khoa công nghệ thiết bị
Báo cáo thực tập Nguyễn Thị
Loan
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước sau này.
Trường THCS Dương Quỳ chú trọng đổi mới nội dung chương trình
đào tạo, đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu dạy và học làm cho chất
lượng đào tạo tiến kịp các Trường tiên tiến trong khu vực và thế giới.
1.2 Quá trình hình thành và phát triển Thư viện Trường THCS
Dương Quỳ.
Thư viện được ra đời cách đây 10 năm trên cơ sở đáp ứng nhu cầu
nghiên cứu giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh trong
trường . Trong thời gian đầu, cơ cấu tổ chức của Thư viện còn đơn
giản, số lượng tài liệu cũng còn rất hạn chế cả về nội dung lẫn thể loại.
Kho sách chỉ có khoảng vài nghìn cuốn gồm sách giáo khoa, giáo trình
và một số tài liệu tham khảo cùng với 100 tạp chí tiếng Việt. Thư viện
cũng chỉ có một phòng đọc. Do chưa được quan tâm đúng mức về việc
đầu tư xây dựng, tu sửa và nâng cấp cho Thư viện nên bộ phận phục vụ
còn đơn giản cho giáo viên và học sinh các khoá với hai hình thức phục
vụ là mượn về nhà hoặc đọc tại chỗ.
Đến năm 2009, Thư viện Trường đã nhận 1/2 số tài liệu của Phòng
giáo dục đào tạo huyện Văn Bàn . Do cán bộ giáo viên cũ được chuyển

sang làm công tác tại Thư viện Trường THCS Dương Quỳ, Thư viện
trong thời kỳ này còn rất hạn chế bao gồm một cán bộ chưa được đào
tạo nghiệp vụ thông tin thư viện. Đây cũng là một trong những khó
khăn cho Thư viện trong bước đầu hoạt động.
Hiện nay ngoài việc tổ chức phục vụ bạn đọc, Thư viện còn thường
xuyên mở rộng quan hệ giao lưu với các Trường và các cơ quan tổ
chức khác nhằm trao đổi thông tin về chuyên môn nghiệp vụ và vốn tài
liệu quan hệ với một số các Truờng và Trung tâm Thông tin như: Trung
tâm Thông tin – Thư viện huyện Văn Bàn, Trung tâm Thông tin – Thư
viện THCS Bảo Yên, Trung tâm Thông tin – Thư viện THPT Dương
Quỳ, …
11
Trường cao đẳng Văn Lang Hà Nội Khoa công nghệ thiết bị
Báo cáo thực tập Nguyễn Thị
Loan
Bên cạnh đó, Thư viện còn thực hiện các dự án bổ sung các loại
sách tham khảo các sách ngoại ngữ, đặc biệt là sách tiếng Anh, Trung
cùng với các loại báo, tạp chí trong và ngoài nước phục vụ học sinh và
cán bộ trong Trường.
Với nguồn lực thông tin phong phú đáp ứng được gần hết nhu cầu
của đội ngũ cán bộ giáo viên và học sinh trong trường. Thư viện
Trường THCS Dương Quỳ đã khẳng định được vị trí, vai trò của
trường mình trước nhiệm vụ đổi mới giáo dục - đào tạo trong thời kỳ
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
1.3 Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Thư viện Trường
THCS Dương Quỳ trước nhiệm vụ đào tạo và nghiên cứu của Nhà
trường.
1.3.1 Chức năng và nhiệm vụ của Thư viện Trường
Thư viện là một bộ sưu tập có tổ chức các loại sách, ấn phẩm định kỳ
hoặc các tài liệu khác và nhân viên phục vụ có trách nhiệm tổ chức cho

bạn đọc sử dụng các tài liệu đó nhằm mục đích thông tin, nghiên cứu,
văn hoá, giáo dục hoặc giải trí. Với vai trò là Thư việnTHCS, Thư viện
Trường THCS Dương Quỳ ra đời nhằm thực hiện các nhiệm vụ, chức
năng sau:
* Chức năng:
- Thư viện chuyên thực hiện chức năng giáo dục, tham gia vào việc
giảng dạy, học tập của thầy, trò; nâng cao trình độ chuyên môn cho cán
bộ, giáo viên và học sinh trong Trường.
- Với chức năng thông tin Thư viện luôn đáp ứng nhu cầu tin của bạn
đọc trong Trường.
- Ngoài chức năng giáo dục và thông tin Thư viện Trường còn là trung
tâm văn hoá, giải trí cung cấp kiến thức xã hội và nâng cao tầm hiểu
biết của độc giả.
* Nhiệm vụ:
12
Trường cao đẳng Văn Lang Hà Nội Khoa công nghệ thiết bị
Báo cáo thực tập Nguyễn Thị
Loan
- Tổ chức phục vụ cho các đối tượng bạn đọc sử dụng vốn tài liệu thư
viện; bố trí thời gian phục vụ phù hợp với điều kiện làm việc và học tập
của giáo viên và học sinh trong Trường; đẩy mạnh các hoạt động phục
vụ tài liệu ngoài Thư viện nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người sử
dụng; không đặt ra những quy định làm hạn chế quyền sử dụng thư
viện của người đọc.
- Phát triển vốn tài liệu phù hợp với tính chất, nhiệm vụ và đối tượng
phục vụ của Thư viện. Thực hiện theo định kỳ việc thanh lọc ra khỏi
kho các loại tài liệu không còn giá trị sử dụng, tài liệu hư nát không thể
phục hồi.
- Thực hiện công tác nghiệp vụ: xử lý thông tin, biên soạn các ấn phẩm
thông tin khoa học, phân loại, mô tả ấn phẩm, dán mã, làm phích, xếp

phích…
- Lưu giữ, bảo quản vốn tài liệu như: sách, báo, tạp chí; phương tiện,
trang thiết bị, cơ sở vật chất và các tài sản khác của Thư viện.
- Phổ biến rộng rãi, kịp thời vốn tài liệu Thư viện bằng các hình thức
thông tin thư mục; hướng dẫn tra cứu và các hình thức thông tin tuyên
truyền khác, phát huy triệt để nội dung vốn tài liệu có trong Thư viện
phục vụ nhiệm vụ giáo dục và đào tạo của Nhà trường.
- Hướng dẫn cho tất cả học sinh mới vào Trường cách tra cứu thông
tin.
- Tổ chức cho cán bộ thu viên đi tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ
thư viện; tạo điều kiện cho cán bộ Thư viện nâng cao trình độ nghiệp
vụ, chuyên môn.
Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ trên đây trong hoạt động thông tin,
Thư viện Trường THCS Dương Quỳ đang cố gắng thực hiện tốt những
nhiệm vụ đặt ra để đưa Thư viện ngày càng phát triển hơn.
1.3.2 Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ của Thư viện Trường
13
Trường cao đẳng Văn Lang Hà Nội Khoa công nghệ thiết bị
Báo cáo thực tập Nguyễn Thị
Loan
Công tác thông tin thư viện là một thiết chế văn hoá giáo dục và
thông tin khoa học đảm bảo tổ chức sử dụng vốn tài liệu hợp lý, tiết
kiệm và hiệu quả nhất. Tổ chức công tác thông tin thư viện là nhằm
thiết lập một cơ cấu tổ chức thích hợp cho sự tồn taị và phát triển (như
xây dựng hệ thống phòng ban, quy định nhiệm vụ, chức năng, xếp đặt
cán bộ đúng khả năng chuyên môn, mua sắm trang thiết bị…); lập kế
hoạch, đào tạo cán bộ và hướng dẫn nghiệp vụ. Công tác tổ chức thông
tin thư viện là tổ chức hai nhóm công việc: công tác kỹ thuật nghiệp vụ
và công tác phục vụ người dùng tin với các nhiệm vụ như: tổ chức định
mức lao động, tổ chức phân công lao động hợp lý tổ chức công tác

phục vụ người dùng tin, quy trình kỹ thuật thông tin thư viện tổ chức
đào tạo và chỉ đạo nghiệp vụ…
Một thư viện muốn hoạt động tốt cần phải có một cơ cấu tổ chức tốt.
Tổ chức trong thư viện được chia thành các phòng, ban và chịu sự chỉ
đạo của cán bộ thư viện theo quy tắc nhất định. Sự thống nhất giữa các
phòng, ban sẽ quyết định chất lượng hoạt động của hệ thống thư viện.
Ban điều hành Thư viện bao gồm có 1 Hiệu Trưởng và 1 phó Hiệu
Trưởng trực tiếp chịu trách nhiệm và điều hành chung mọi hoạt động
của Thư viện đồng thời chịu trách nhiệm trước Phòng giáo dục đào tạo
về việc thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Thư viện đã được Đảng
uỷ và cấp phòng giáo dục giao phó.
Dưới Ban điều hành của Thư viện có 3 nhân viên làm tất cả các công
tác thư viện như: bổ sung, phân loại, xếp giá, lưu trữ và bảo quản vốn
tài liệu,
Cơ cấu tổ chức của Thư viện Trường THCS Dương Quỳ được
chia làm 2 phòng với 2 thành viên. Ban quản lý Thư viện gồm 1 cán bộ
chuyên quản lý chung mọi hoạt động và sự phát triển của Thư viện
cũng như việc tiếp nhận nguồn kinh phí của Nhà trường và nguồn ngân
sách của Nhà nước. Ngoài ra, Ban quản lý còn chịu trách nhiệm việc
14
Trường cao đẳng Văn Lang Hà Nội Khoa công nghệ thiết bị
Báo cáo thực tập Nguyễn Thị
Loan
phát triển vốn tài liệu, số lượng tài liệu bổ sung hay loại bỏ, đầu tư
trang thiết bị và các hoạt động khác.
Bộ phận nghiệp vụ và phục vụ bạn đọc đều hoạt động dưới sự chỉ
đạo của hiệu trưởng Trường. Với hai cán bộ có trình độ chuyên môn,
bộ phận nghiệp vụ chuyên thực hiện các hoạt động hỗ trợ cho công tác
phục vụ bạn đọc như bổ sung tài liệu, xử lý tài liệu, phân loại tài liệu,
làm phích, xếp phích, làm số đăng ký cá biệt, làm thẻ cho học sinh…

Bên cạch đó, 2 cán bộ này còn phải xem xét các loại tài liệu mới mà
các Nhà xuất bản gửi đến để chọn ra các tài liệu thích hợp cần bổ sung.
Tất cả các hoạt động của Ban quản lý Thư viện hay Bộ phận Nghiệp vụ
đều nhằm mục đích thực hiện tốt công tác phục vụ bạn đọc. Công tác
này được chia ra 2 phòng: Phòng Tổng hợp, Phòng mượn và đọc.
Phòng Tổng hợp gồm các loại báo, tạp chí và các loại sách tham khảo
được phục vụ tại chỗ cho nhu cầu tin và giảng dạy của cán bộ giáo
viên. Với mô hình cơ cấu tổ chức trên, Thư viện Trường THCS Dương
Quỳ đã thực hiện tốt công tác phục vụ bạn đọc. Song, số lượng cán bộ
Thư viện vẫn còn hạn chế so với quy mô của Trường nên ngoài giờ
hành chính cán bộ Thư viện còn phải làm thêm ngoài giờ để hoàn thiện
công tác nghiệp vụ đưa Thư viện Trường trở thành một trong những
thư viện hiện đại trong nước và khu vực.
1.3.3 Đặc điểm người dùng tin tại Thư viện Trường THCS Dương
Quỳ.
Người dùng tin là đối tượng phục vụ của bất cứ Thư viện nào.
Người dùng tin là người sử dụng thông tin đồng thời cũng là người
sáng tạo, làm giàu nguồn tin, thoả mãn nhu cầu tin cũng đồng nghĩa với
việc phát triển nguồn tin. Sự thoả mãn thông tin của người dùng tin là
cơ sở để đánh giá chất lượng hoạt động thông tin trong thư viện.
Hiện nay, Người dùng tin của Thư viện Trường THCS Dương Quỳ
phát triển rất nhanh chóng về số lượng. Trình độ của người dùng tin có
15
Trường cao đẳng Văn Lang Hà Nội Khoa công nghệ thiết bị
Báo cáo thực tập Nguyễn Thị
Loan
rất nhiều cấp độ khác nhau do đó nhu cầu thông tin của họ cũng ở các
cấp độ không giống nhau. Đối tượng người dùng tin mà thư viện phục
vụ là các Giáo viên, Cán bộ làm công tác hành chính và học sinh trong
trường Vì vậy, Nhu cầu tin của người đọc, người dùng tin cũng trở

nên phong phú, đa dạng hơn, đồng thời đòi hỏi những loại hình tài liệu
hiện tại có chất lượng cao hơn.
1.3.4 Đặc điểm nhu cầu tin của Người dùng tin tại Thư viện Trường.
Hiện tượng thông tin gia tăng đột biến vào cuối thế kỷ XX, đầu thế
kỷ XXI đã trở thành mối quan tâm của nhiều ngành trong xã hội. Nhu
câù tin là đòi hỏi khách quan của con người đối với việc tiếp nhận và
xử lý thông tin để duy trì và phát triển sự sống. Nhu cầu tin xuất phát từ
nhu cầu nhận thức của con người tăng lên cùng với sự gia tăng các mối
quan hệ trong xã hội và mang tính chất chu kỳ. Nếu thoả mãn thông tin
kịp thời, chính xác thì nhu cầu tin càng phát triển. Ngược lại, nhu cầu
tin sẽ thoái hoá, triệt tiêu nếu như không được cung cấp thường xuyên.
Càng thoả mãn ở mức độ cao bao nhiêu thì chu kỳ càng được rút ngắn.
Người dùng tin chủ yếu của Thư viện Trường THCS Dương Quỳ là học
sinh và cán bộ giảng dạy trong Trường. Do là trường THCS.
* Nhu cầu tin của nhóm người dùng tin là cán bộ giảng dạy.
Cán bộ và giáo viên trong Trường là những người có trình độ Cao
đẳng, Đại học. Chính vì vậy loại hình tài liệu mà họ quan tâm chủ yếu
là những tài liệu phục vụ cho công tác giảng dạy, nghiên cứu chuyên
môn cấp Trường, cấp Bộ, cấp Nhà nước.
Nhu cầu tin của cán bộ và giáo viên trong Trường THCS Dương
Quỳ vừa mang tính chất tổng hợp vừa mang tính cụ thể vì các nghành
khoa học ngày càng phát triển có xu hướng chuyên sâu hoặc kết hợp
với nhau nên họ phải thu thập thông tin vừa thích hợp vừa chi tiết. Nội
dung thông tin cần đầy đủ, kịp thời và có tính chính xác cao.
16
Trường cao đẳng Văn Lang Hà Nội Khoa công nghệ thiết bị
Báo cáo thực tập Nguyễn Thị
Loan
Ngoài các loại sách, báo, tạp chí tiếng Việt, 55% trong số cán bộ
Trường đến Thư viện đều có nhu cầu đối với các loại sách tham khảo

tiếng nước ngoài, đặc biệt là tiếng Anh, Trung; 50% cán bộ có nhu cầu
sử dụng tạp chí tiếng Anh. Ngoài ra, cán bộ trong Trường còn sử dụng
tài liệu dưới hình thức sao chép (30%). Hầu hết, tài liệu sao chép là
những tài liệu quý hiếm, tài liệu không công bố, các nguồn tặng biếu,
nguồn lưu chiểu…
Vì cán bộ giảng dạy là những người quyết định trực tiếp đến chất
lượng đào tạo của Nhà trường nên Thư viện Trường THCS Dương Quỳ
đã đặc biệt quan tâm và tạo mọi điều kiện đáp ứng tốt nhu cầu tin đối
với đối tượng này. Đồng thời, Thư viện cũng gửi các tài liệu mới đến
từng Bộ môn để họ có cơ hội nắm bắt thông tin một cách nhanh nhất,
cập nhật nhất.
* Nhu cầu tin của nhóm người dùng tin là học sinh.
Học sinh là nhóm người dùng tin có số lượng đông đảo nhất chiếm
90-95% tổng số người sử dụng tin của Thư viện. Nhu cầu tin của học
sinh được chia làm hai giai đoạn:
Những năm đầu, khối lượng kiến thức ít hơn lên học sinh chủ yêú
mượn các loại sách giáo khoa, sách tham khảo về các môn học như:
toán, lý, hoá, anh ,văn, địa lý
Hai năm cuối, khối lượng kiến thức nhiều nên học sinh chủ yếu mượn
các loại sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo và ít mượn các loai
sách, báo tạp khác ít liên quan đến môn học hơn như.
Ngoài các giáo trình bắt buộc, Thư viện còn đáp ứng các loại tài liệu
giải trí đối với học sinh như sách văn học, truyện ngắn, bách khoa toàn
thư, báo, tạp chí…
Xác định đặc điểm người dùng tin và nhu cầu tin trong hoạt động
thông tin thư viện, Thư viện THCS Dương Quỳ đã đáp ứng nhu cầu tin
của cán bộ, giáo viên và học sinh một cách tối đa.Trong những năm gần
17
Trường cao đẳng Văn Lang Hà Nội Khoa công nghệ thiết bị
Báo cáo thực tập Nguyễn Thị

Loan
đây, Thư viện đã thành công trong công tác phục vụ bạn đọc và điều
này được thể hiện qua số lượng bạn đọc đến Thư viện ngày càng đông.
Sau đây là biểu đồ hình 1.4.1 cho thấy lượt bạn đọc đến Thư viện ngày
càng gia tăng trong 5 năm trở lại đây:
Biểu đồ số 1.4.1: Số lượt bạn đọc đến Thư viện trong 5 năm
Thông qua sơ đồ hình cột thống kê số lượt bạn đọc đến Thư viện
trong 5 năm (2005 - 2009) ta đã thấy tốc độ bạn đọc đến Thư viện ngày
một tăng đáng kể. Trong 2 năm2005, 2006 số lượt bạn đọc đến Thư
viện tăng không đáng kể, nhưng từ năm 2007 số lượt bạn đọc đã tăng
vọt từ 20298 lượt bạn đọc trong năm 2008 đã tăng 25100 lượt trong
năm. Đến năm 2009, số lượt bạn đọc đến Thư viện là 31200 lượt trong
một năm. Số lượt bạn đọc đến thư viện ngày càng đông đã thể hiện sự
quan tâm của giới tri thức trẻ đối với thư viện và sự phát triển của Thư
viện Trường THCS Dương Quỳ trong 5 năm trở lại đây.
18
Trường cao đẳng Văn Lang Hà Nội Khoa công nghệ thiết bị
Báo cáo thực tập Nguyễn Thị
Loan
Chương2: Thực trạng công tác phát triển vốn tài liệu tại thư viện
Trường THCS Dương Quỳ.
2.1 Vai trò của công tác phát triển vốn tài liệu trong hoạt động
thông tin thư viện tại các Trường THCS nói chung và Trường
THCS Dương Quỳ nói riêng
2.1.1 Vai trò của công tác phát triển vốn tài liệu trong hoạt động
thông tin thư viện của hệ thống các Trường THCS
Vốn tài liệu được coi là di sản văn hoá, tiềm lực và niềm tự hào của
thư viện. Nó chỉ ra sự phát triển về trí tuệ, văn minh của một Quốc gia,
một dân tộc. Vốn tài liệu chứa đựng những tri thức kinh nghiệm của
loài người được truyền lại từ thế hệ này qua thế hệ khác, sự tiến bộ của

loài người có được là nhờ tiếp thu, khai thác và phát triển những tri
thức của các thế hệ trước để lại. Nội dung của vốn tài liệu càng phong
phú, loại hình tài liệu càng đa dạng thì khả năng đáp ứng nhu cầu càng
lớn và nó càng có sức thu hút càng cao đối với người sử dụng. Một thư
viện sẽ có khối lượng bạn đọc đông đảo nếu Thư viện đó có vốn tài liệu
phong phú, đa dạng, phù hợp với nhu cầu tin của bạn đọc và đặc biệt là
phải cập nhật với trình độ phát triển khoa học công nghệ trong nước và
thế giới.
Vốn tư liệu là cơ sở, tiền đề cho sự hình thành, tồn tại và phát triển
của thư viện. Pháp lệnh thư viện đã qui định, muốn thành lập một thư
viện trong các trường THCS phải có bốn điều kiện: vốn tài liệu; độc
giả; cơ sở vật chất và các trang thiết bị chuyên dụng; cán bộ chuyên
môn, nghiệp vụ. Vốn tư liệu giúp thư viện hoàn thành được chức năng,
nhiệm vụ của mình, quan trọng nhất là phục vụ nhu cầu của độc giả
trong trường. Trong đó, nhu cầu của độc giả luôn luôn thay đổi và
không ngừng phát triển, vì vậy cán bộ thông tin thư viện làm việc trong
19
Trường cao đẳng Văn Lang Hà Nội Khoa công nghệ thiết bị
Báo cáo thực tập Nguyễn Thị
Loan
lĩnh vực này không chỉ có tri thức rộng cần có chính sách bổ sung vốn
tư liệu thường xuyên và hợp lý.
Phát triển vốn tài liệu được coi là quá trình làm cho các nhu cầu thông
tin của người dùng tin được đáp ứng kịp thời và tiết kiệm bằng cách sử
dụng các nguồn lực thông tin sinh ra bên trong và bên ngoài của tổ
chức đó. Để phát triển nguồn vốn tài liệu, bất cứ cơ quan thông tin nào
đều phải tiến hành thường xuyên công tác bổ sung vốn tài liệu. Bổ sung
vốn tài liệu là quá trình lựa chọn có hệ thống và thu thập theo kế hoạch
những tài liệu đưa vào thư viện làm tăng cường về mặt số lượng và chất
lượng vốn tài liệu của thư viện đồng thời loại bỏ những tài liệu đã lỗi

thời, không phù hợp.
Theo thông tư số 30 – VH/TT ngày 17/03/1971 của Bộ Văn hoá
hướng dẫn về thi hành Quyết định số 178/CP của Hội đồng Chính phủ
về công tác thư viện đã đề cập đến vấn đề bổ sung sách báo của thư
viện như sau : “Bổ sung sách báo cho thư viện là công tác then chốt về
mặt chất lượng của kho sách thư viện , việc bổ sung sách báo phải được
làm thường xuyên và có kế hoạch. Uỷ ban hành chính các cấp, các
ngành quản lý thư viện cần căn cứ vào tính chất, đặc điểm và yêu cầu
trong loại thư viện để cung cấp kinh phí cho các thư viện có đủ điều
kiện làm cho kho sách của mình càng phong phú. Ngoài các loại sách
báo mới xuất bản, các thư viện còn có nhiệm vụ bổ sung các loại sách
quý cần thiết mà thư viện còn thiếu bằng cách sưu tầm trong nhân dân
hoặc trao đổi giữa các thư viện”
Hầu hết, mọi đối tượng vật chất nào truyền đạt thông tin tư tưởng
hoặc cảm giác đều có thể thuộc vào vốn tài liệu của thư viện. Vốn tài
liệu là một tập hợp có hệ thống các xuất bản phẩm và các vật mang tin
được lựa chọn phù hợp với thư viện và nhu cầu bạn đọc, được đưa ra sử
dụng và bảo quản trong suốt thời gian mà nó còn có ý nghĩa.
20
Trường cao đẳng Văn Lang Hà Nội Khoa công nghệ thiết bị
Báo cáo thực tập Nguyễn Thị
Loan
Trong giai đoạn đổi mới của đất nước, giáo dục đào tạo nói chung và
giáo dục THCS nói riêng có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Nghị quyết
Hội nghị Lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng (Khoá VIII) đã
chỉ rõ: “Muốn tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá thắng lợi phải
phát triển mạnh giáo dục - đào tạo, phát huy nguồn lực con người, yếu
tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững. Thực sự coi giáo dục -
đào tạo là quốc sách hàng đầu. Nhận thức sâu sắc giáo dục - đào tạo
cùng tạo cùng với khoa học và công nghệ là nhân tố quyết đinh tăng

trưởng và phát triển xã hội ”
Nhận thức rõ trách nhiệm lớn lao trong thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện đại hoá đất nước ngành giáo dục nói chung và giáo dục đào tạo
THCS nói riêng không ngừng đổi mới nhằm nâng cao chất lượng đào
tạo, đặc biệt là quá trình đổi mới phương pháp đào tạo: đổi mới phương
pháp giảng dạy của thầy và phương pháp học tạp của trò, phát huy tối
đa tính tích cực, chủ động tự học, tự nghiên cứu của học sinh. Phương
pháp đào tạo mới sẽ giúp học sinh nắm vững phương pháp học, tự tin
trong việc tra tìm tài liệu, nghiên cứu tài liệu Với ý nghĩa như vây, hệ
thống các trung tâm Thông tin – Thư viện trong các trường THCS có ý
nghĩa vô cùng quan trọng. Đây chính là giảng đường thứ hai cung cấp
tài liệu cho sinh viên và là nơi lý tưởng để học sinh tự học, tự nghiên
cứu Như vậy, quá trình đổi mới giáo dục THCS phải đồng nghĩa với
quá trình đổi mới hệ thống các trung tâm Thông tin – Thư viện. Mà
trước hết là quá trình nâng cao chất lượng nguồn tin và phương pháp
phục vụ.
Hệ thống thư viện các trường THCS có chức năng giống như các thư
viện khác đó là: Chức năng văn hoá; Chức năng thông tin; Chức năng
giáo dục; Chức năng giải trí. Hệ thống các Trung tâm Thông tin – Thư
viện của các trường THCS để thực hiện tốt chức năng của mình thì vấn
đề cốt tử là phải chú trọng tới công tác chọn lọc, sưu tầm, bổ sung vốn
21
Trường cao đẳng Văn Lang Hà Nội Khoa công nghệ thiết bị
Báo cáo thực tập Nguyễn Thị
Loan
tài liệu với số lượng bản lớn, phù hợp với nội dung đào tạo các môn
học của trường để phục vụ nhu cầu thông tin khoa học cho cán bộ, giáo
viên, học sinh trong hoạt động giảng dạy, học tập và nghiên cứu dạy và
học.
Từ sự phân tích trên, ta thấy bổ sung vốn tài liệu trong các trường

THCS là một công việc rất quan trọng. Nêú bổ sung vốn tài liệu tốt, thư
viện sẽ trở nên gần gũi và gắn liền với đời sống xã hội, phục vụ tốt
được nhu cầu của độc giả, củng cố niềm tin của độc giả, phát huy vai
trò của thư viện và góp phần truyền tải thông tin , tri thức để đào tạo tốt
nhất cho những mầm non của đất nước.
Ngược laị, nếu bổ sung vốn tư liệu không tốt, thư viện sẽ trở nên lạc
hậu, lỗi thời, không theo kịp sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ
thuật, không phục vụ được nhu cầu của độc giả và tất yếu thư viện đó
không thể tồn tại lâu dài. Chính vì vậy, thư viện tại mỗi trường THCS
cần xây dựng cho mình một chính sách bổ sung khoa học, có kế hoạch,
dựa theo những nguyên tắc nhất định (như nguyên tắc tính tư tưởng,
nguyên tắc tính khoa học), cũng như chức năng, nhiệm vụ, thực tế của
cơ quan mình.
2.1.2 Vai trò của công tác phát triển vốn tài liệu trong hoạt động
thông tin thư viện của Trường THCS Dương Quỳ
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác phát triển vốn tài liệu
tại Thư viện các trường THCS nói chung, Thư viện Trường THCS
Dương Quỳ đã thực hiện công tác phát triển vốn tài liệu thông qua chức
năng, nhiệm vụ sau:
- Giúp tạo bộ sưu tập mới.
- chỉnh sửa hoặc thêm mới
- Xoá bộ sưu tập đã có.
- Tóm tắt nội dung các bộ sưu tập đã có trong hệ thống.
22
Trường cao đẳng Văn Lang Hà Nội Khoa công nghệ thiết bị
Báo cáo thực tập Nguyễn Thị
Loan
Ngoài việc bổ sung các tài liệu về các môn học, Thư viện còn
thường xuyên bổ các lĩnh vực khác như: văn hoá, chính trị, lịch sử, xã
hội. Do công tác bổ sung luôn chịu sự tác động của chế độ xã hội của

đất nước nên tính Đảng là nguyên tắc đầu tiên và cũng là nguyên tắc
chỉ đạo trong công tác bổ sung vốn tài liệu của các thư viện Trường.
Nguyên tắc tính Đảng đòi hỏi cán bộ bổ sung Thư viện Trường phải lựa
chọn đưa vào những tài liệu phù hợp với quan điểm, đường lối, chính
sách của Đảng Cộng sản Việt Nam như các tác phẩm kinh điển của Chủ
nghĩa Mác – Lênin; những văn kiện của Đảng và Nhà nước…
Là một Thư viện thuộc Trường THCS nên Thư viện Trường THCS
Dương Quỳ đã thực hiện những kế hoạch bổ sung nguồn tài liệu phù
hợp với đặc điểm người dùng tin và nhu cầu tin trong Trường. Công tác
phát triển nguồn vốn tài liệu tại Thư viện đã góp phần tích cực đối với
hoạt động giáo dục, đào tạo trong Trường. Giáo viên và học sinh có
điều kiện tiếp xúc với nhiều loại hình tài liệu hơn, thu thập nhiều kiến
thức hơn và hiệu quả học tập và giảng dạy chất lượng hơn. Với hoạt
động này, Thư viện đã đảm bảo tính chính xác, tính cập nhật và tần số
sử dụng thông tin đáp ứng nhu cầu thông tin ngày càng cao cho người
dùng tin trong và ngoài Trường.
2.2 Đặc điểm vốn tài liệu của Thư viện Trường THCS Dương Quỳ
Vốn tài liệu là một yếu tố quan trọng quyết định sự phát triển của
thư viện hay nói cách khác sự tồn tại của thư viện luôn đi cùng với sự
tồn tại và phát triển của vốn tài liệu. Vốn tài liệu là tài sản quý giá, là
tiềm lực, là sức mạnh và niềm tự hào của thư viện. Vốn tài liệu là bộ
sưu tập có hệ thống các tài liệu phù hợp với chức năng, loại hình và đặc
điểm của từng thư viện. Tuỳ theo diện bổ sung có thể phân ra: vốn tài
liệu tổng hợp, đa ngành, chuyên ngành hay chuyên biệt. Vốn tài liệu
trong Thư viện mỗi trường học đều có những đặc thù riêng phù hợp với
chuyên ngành đào tạo của Nhà trường.
23
Trường cao đẳng Văn Lang Hà Nội Khoa công nghệ thiết bị
Báo cáo thực tập Nguyễn Thị
Loan

Hình 2.2.1: Tủ phích mục lục truyền thống
Vì Trường là một Trường THCS nên đã quyết định các loại hình và nội
dung tài liệu của Thư viện. Sách là loại hình tài liệu chiếm số lượng lớn
nhất trong hệ thống vốn tài liệu truyền thống của Thư viện. Trong đó bao
gồm các loại sách tiếng Việt và tiếng nước ngoài như:
- Lịch sử kinh tế Quốc dân
- Lịch sử các thuyết kinh tế
- Toán cao cấp
- Toán sắc xuất thống kê
- Tin học
- Kinh tế chính trị
- Triết học
- Lịch sử triết học
- Kinh tế vi mô
- Kinh tế vĩ mô
- Xã hội chủ nghĩa
- Tư tưởng Hồ Chí Minh
Các loại sách giáo khoa tiếng Việt gồm 17230 bản chiếm 60%, sách
tham khảo tiếng Việt 5367 bản chiếm 8,9%. Từ điển gồm 327 bản
chiếm 3%. Đối với các sách nước ngoài thì sách tiếng Anh chiếm số
24
Trường cao đẳng Văn Lang Hà Nội Khoa công nghệ thiết bị
Báo cáo thực tập Nguyễn Thị
Loan
lượng lớn nhất (7,9%), sách tiếng Trung, Ngoài các loại sách giáo khoa
và tham khảo, 1,9% vốn tài liệu trong Thư viện Trường THCS Dương
Quỳ là báo, tạp chí trong nước. Số lượng báo, tạp chí gồm các loại như:
- Thiếu nhi dân tộc
- Công an Nhân dân
- Hoa học trò

- Phụ nữ
- Tiền phong
- Hà Nội mới
- Thể thao
- Văn hoá
- …
Không chỉ có những sách phục vụ cho học tập, công tác giảng dạy,
nghiên cứu khoa học mà Thư viện còn có các loại sách giải trí như:
sách văn học, truyện ngắn, bách khoa toàn thư…
Nhìn chung, Thư viện Trường THCS Dương Quỳ được coi là một
trong những thư viện phát triển với số lượng tài liệu tương đối lớn, nội
dung và hình thức đa dạng, phong phú luôn đáp ứng kịp thời nhu cầu
của bạn đọc cũng như đảm bảo tính cập nhật của thông tin.
2.3 Thành phần vốn tài liệu và diện bổ sung
2.3.1 Thành phần vốn tài liệu
Mỗi thư viện đều có số lượng vốn tài liệu nhất định và mang những
nét đặc trưng riêng. Về cơ bản vốn tài liệu của tất cả thư viện đều đựơc
cấu thành bởi hai dạng tài liệu đó là tài liệu truyền thống và tài liệu hiện
đại.
Trước đây, vốn tài liệu có trong thư viện chỉ dừng lại ở tài liệu
truyền thống như sách, báo, tạp chí. Ngày nay, cùng với sự phát triển
của khoa học công nghệ, hàng loạt các tài liệu mới được ra đời và mang
25
Trường cao đẳng Văn Lang Hà Nội Khoa công nghệ thiết bị

×