Tải bản đầy đủ (.docx) (76 trang)

NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG VIỆT NAM SAU KHI GIA NHẬP WTO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (283.46 KB, 76 trang )

Lê Thanh Hoàng
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình tự do hoá, toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới đang phát triển ngày càng
mạnh mẽ về quy mô và tốc độ.Không nằm ngoài xu hướng đo,Việt Nam đang tích cực
tham gia vào quá trình này.
Ngân hàng là một trong những ngành quan trọng,nhạy cảm có ảnh hưởng lớn đến
sự phát triển của nền kinh tế và sự thành công của tiến trình hội nhập đã là một trong
những ngành đi đầu thực hiện hội nhập.
Xác định được vai trò quan trọng của ngành đối với sự phát triển của nền kinh tế
trong bối cảnh hội nhập trong thập kỷ qua của ngân hàng Việt Nam đã có nhiều cố gắng
để phát triển hoạt động kinh doanh, đáp ứng tốt nhất những đòi hỏi của nền kinh tế và đạt
được những thành công đáng kể.Tuy nhiên so với các nước trong khu vực hệ thống ngân
hàng Việt Nam vẫn chưa thật phát triển. Đặc biệt là khi Việt Nam được gia nhập WTO
thì việc cải thiện hệ thống ngân hàng là cần thiết và quan trọng.Vì nếu hệ thống ngân
hàng mà không tốt thì sẽ ảnh hưởng đến khả năng hội nhập của chính hệ thống ngân hàng
vào thị trường tài chính tiền tệ thế giới mà còn ảnh hưởng đến hội nhập kinh tế của đất
nước.
Việc gia nhập WTO có những thuận lợi cho sự phát triển kinh tế đặc biệt là ngành
ngân hàng,tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi đó thì ngành ngân hàng của Việt Nam
cũng gặp những khó khăn về năng lực cạnh tranh. Đây là vấn đề mà nghiên cứu sinh đã
suy nghĩ,lựa chọn để nghiên cứu và trình bày những ý tưởng của mình với đề tài mang
tên: “NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
NGÂN HÀNG VIỆT NAM SAU KHI GIA NHẬP WTO”
2. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu của luận án hướng tới các mục đích sau:
1
1
Lê Thanh Hoàng
-Làm sáng tỏ về mặt lý luận sự cần thiết của việc phát triển hệ thống ngân hàng
Việt Nam với bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang trong tiến trình gia nhập WTO


-Phản ánh và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của ngành ngân hàng Việt
Nam,nhận rõ những yếu kém trong hoạt động của hệ thống và phân tích những nguyên
nhân ảnh hưởng đến sự phát triển của hệ thống nhất là trong điều kiện đáp ứng yêu cầu
khắt khe của việc gia nhập WTO.Những thuận lợi và khó khăn trong việc cải tổ thể chế
và hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam khi tham gia WTO.
-Trên cơ sở đánh giá thực trạng,phân tích nguyên nhân ,căn cứ vào các yêu cầu
kinh tế - xã hội Việt Nam trong tình hình mới tác động của WTO đến hoạt động ngân
hàng .Ngân hàng Việt Nam xác định rõ phương hướng phát triển của hệ thống ngân hàng
trong giai đoạn tới và giải pháp có tính khả thi để thực hiện phương hướng đã định,góp
phần vào sự phát triển nền kinh tế xã hội của đất nước.
3.Phương pháp nghiên cứu
Luận án chủ yếu dựa vào phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử,
phương pháp thống kê, phương pháp so sánh để nghiên cứu.Trong quá trình nghiên cứu
có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn thông qua điều tra, khảo sát, phỏng vấn… từ đó
đánh giá bản chất của hiện tượng, quá trình quản lý, kinh doanh ngân hàng trong phạm vi
khoá luận nghiên cứu.
4.Kết cấu khoá luận
Tên đề tài: “Năng lực cạnh tranh của ngân hàng Việt Nam sau khi Việt Nam gia
nhập WTO:thực trạng và giải pháp:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo khoá luận
được chia làm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về hội nhập trong lĩnh vực ngân hàng
Chương 2: Thực trang năng lực cạnh tranh của ngân hàng Việt Nam sau khi
Việt Nam gia nhập WTO
2
2
Lê Thanh Hoàng
Chương 3: giải pháp cho năng lực cạnh tranh của ngân hàng Việt Nam sau khi
Việt Nam gia nhập WTO
Lĩnh vực nghiên cứu của khoá luận rất phức tạp, trong khi thời gian nghiên cứu và

trình độ có hạn, khoá luận chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được
sự góp ý của quý thầy cô và bạn bè để khoá luận được hoàn thiện hơn.
3
3
Lê Thanh Hoàng
CHƯƠNG 1
NGÂN HÀNG VÀ VẤN ĐỀ HỘI NHẬP TRONG LĨNH VỰC
NGÂN HÀNG
1.1 TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG NGÂN HÀNG TRONG NỀN KINH TẾ
1.1.1 Khái niệm về Ngân Hàng
Ngân hàng nước ta là Ngân hàng hai cấp bao gồm Ngân hàng Trung Ương ( Ngân
hàng nhà nước) và Ngân hàng thương mại
- Ngân hàng nhà nước: là cơ quan của nhà nước làm nhiệm vụ quản lý về tiền
tệ.Nó có những chức năng sau:
+ Quản lý về tiền tệ, để quản lý về tiền tệ Ngân hàng nhà nước có thể quản lý
mức cung tiền hoặc quản lý lãi suất.Nó kiểm soát mức cung tiền để thực hiện
chính sách tiền tệ nhằm ổn định và phát triển nền kinh tế.
+Là NH của các NH thương mại:NHTW giữ các tài khoản dự trữ cho các
NHTM, thực hiện tiến trình thanh toán cho hệ thống NHTM và hoạt động như:
“người cho vay cuối cùng” đối với các NHTM trong trường hợp khẩn cấp.
+ Là ngân hàng của chính phủ: NHTW giữ các tài khoản cho chính phủ, nhận
tiền gửi và cho vay đối với kho bạc nhà nước , hỗ trợ chính sách tài khoản của
chính phủ bằng việc mua tín phiếu của chính phủ.
+Hỗ trợ giám sát và điều tiết hoạt động của các thị trường tài chính.
- Ngân hàng thương mại: là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch
vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm,dịch vụ thanh toán và
thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh
nào trong nền kinh tế.
4
4

Lê Thanh Hoàng
+Ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính, một doanh nghiệp kinh
doanh tiền tệ, một tổ chức môi giới tài chính.Hoạt động của nó cũng như của
các tổ chức môi giới tài chính khác như quỹ tín dụng, công ty bảo hiểm …là
nhận tiền gửi của người này ( cá nhân , doanh nghiệp , các tổ chức xã hội …) và
đem số tiền đó cho người khác vay để sinh lợi.NHTM cũng được coi là một tổ
chức tài chính trung gian đứng ra thu thập các khoản tiết kiệm của dân cư,
những người muốn để dành một phần giá trị thu nhập cho tiêu dùng tương lai
cũng như thu thập các khoản tiền nhàn rỗi khác trong xã hội và đem những
khoản tiền này cho những người cần vay để chi tiêu trong hiện tại.NH thu lợi
nhuận trên cơ sở lãi suất cho vay lớn hơn lãi suất tiền gửi.Sức phát triển của hệ
thống ngân hàng đã cho phép mỗi ngân hàng riêng biệt không cần phải lưu giữ
đầy đủ mọi giá trị các khoản tiền vào ra trong một ngày của ngân hàng nhà nước
mà ở đó mỗi ngân hàng thương mại đều có một tài khoản của mình.Công việc
thanh toán được bù trừ vào mỗi ngày chỉ cần thanh toán khoản chênh lệch giữa
toàn bộ số tiền gửi và rút ra trên tài khoản của NHTM mở tại hệ thống thanh
toán. Điều này đã mở khả năng hạ thấp mức dự trữ của NHTM tăng tốc độ thanh
toán , đẩy nhanh các hoạt động giao dịch.Sự thanh toán liên hàng không chỉ diễn
ra trong cả nước.Mối quan hệ giữa NH cả nước thông qua việc NH nước này
làm chi nhánh cho NH nước khác với công nghệ NH hiện đại như hệ thống máy
tính … đã làm cho quá trình thanh toán quốc tế diễn ra nhanh chóng, thuận lợi
và giảm bớt rủi ro.
1.1.1 Các loại hình ngân hàng thương mại
Có thể phân chia NHTM theo các tiêu thức khác nhau. Theo tính chất hoạt động thì
có thể chia NHTM thành các loại hình sau đây:
5
5
Lê Thanh Hoàng
- NH chuyên doanh.Loại hình NH này chỉ tập trung cung cấp một số dịch vụ NH
như: (cho vay nông nghiệp, cho vay xây dựng cơ bản…) do tính chất chuyên

môn hoá cao cho phép NH có được đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm, tinh thông
nghiệp vụ.Tuy nhiên, loại hình NH này thường gặp rủi ro lớn khi lĩnh vực kinh
doanh của NH hoạt động sa sút.
- NH đa năng.Là NH cung cấp mọi dịch vụ NH cho khách hàng. Đây là xu huớng
chủ yếu hiện nay của NHTM, do tính năng sẽ giúp NH tăng thu nhập và hạn chế
rủi ro.
- NH bán buôn.Chủ yếu cung cấp các dịch vụ cho NH, các công ty tài chính, cho
chính phủ , cho các doanh nghiệp lớn hoạt động tại các trung tâm tài chính quốc
tế, cung cấp các khoản tín dụng lớn.
- NH bán lẻ.Chủ yếu cung cấp các dịch vụ trực tiếp cho doanh nghiệp, hộ gia định
, các nhân với các khoản tín dụng nhỏ.
1.1.3 Hoạt động của NHTM trong nền kinh tế thị trường
Hoạt động của NHTM trong nền kinh tế thị trường tương đối đa dạng và phức tạp,
liên quan đến nhiều lĩn vực hoạt động knh tế xã hội, nhiều đối tượng khách hàng tuy
nhiên có thể khái quát thành một số hoạt động chủ yếu sau đây:
1.1.3.1 Nhận tiền gửi
Nhận tiền gửi là hoạt động thường xuyên của NHTM và là hoạt động rất quan trọng
đối với bản thân NH cũng như đối với nền kinh tế.Ta biết rằng, trong nền kinh tế luôn tồn
tại một bộ phận tiền nhàn rỗi trong dân chúng và trong các tổ chức kinh tế xã hội, bộ
phận này nếu được huy động tập trung sẽ tạo nguồn vốn cho đầu tư phát triển kinh tế.Các
NHTM với vai trò và vị trí của mình là một trung gian tài chính, đứng ra huy động tập
6
6
Lê Thanh Hoàng
trung nguồn tiền nhàn rỗi trong nền kin tế, từ đó đầu tư đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế
xã hội.
Để nguồn vốn lớn, đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng ngày càng tăng lên từ phía khách
hàng, các NHTM áp dụng nhiều biện pháp phong phu, đa dạng để phát huy vốn:
+ Phong phú về kỳ hạn huy động: Nhận tiền gửi của các tổ chức,cá nhân dưới các
hình thức tiền gửi không kỳ hạn,tiền gửi có kỳ hạn.

+Phong phú về công cụ huy động: phát hành chứng chỉ tiền gửi,trái phiếu và các
giấy tờ khác có giá trị để huy động vốn của các tổ chức , cá nhân trong và ngoài nước.
+Phong phú về nguồn huy động: Vay trên thị trường tiền tệ, vay trong dân chúng,
các tổ chức kinh tế trong nước,vay trên thị trường vốn quốc tế .
+ Phong phú về cách thức hấp dẫn người gửi tiền : Tiết kiệm bậc thang , tiết kiệm
dự thưởng , tiết kiệm gửi một nơi lấy ở nhiều nơi…
1.1.3.2 Cho vay
Đây là hoạt động sử dụng nguồn tiền mà NHTM đã huy động được trong nền kinh
tế.Các NHTM thực hiện cho vay theo nhiều phương thức, đáp ứng nhu cầu của nhiều đối
tượng.
- Cho vay thương mại. Ngay ở thời kỳ đầu, các NH đã thực hiện nghiệp vụ chiết
khấu thương phiếu mà thực tế là cho vay đối với người bán hàng (nguời bán
chuyển khoản phải thu cho NH để lấy tiền trước. Sau đó . các NH cho vay trực
tiếp đối với KH ( là người mua hàng), giúp họ có vốn để mua hàng dự trữ để mở
rộng sản xuất, kinh doanh.
- Cho vay tiêu dùng . Trước đây , hầu hết các NH không mặn mà với các khoản
cho vay cá nhân và hộ gia đình vì họ đều cho rằng các khoản cho vay tiêu dùng
7
7
Lê Thanh Hoàng
rủi ro cao.Tuy nhiên, từ sau thế chiến thứ hai, do sự gia tăng thu nhập của người
tiêu dùng và áp lực cạnh tranh đã buộc các NH phải hướng tới người tiêu dùng
và coi đây là KH tiềm năng của NH.Thực tế ở các nước phát triển cho thấy tín
dụng tiêu dùng đã trở thành một trong những loại hình tín dụng tăng trưởng
nhanh nhất.
- Tài trợ dự án. Ngoài thực hiện nghiệp vụ truyền thống là cho vay ngắn hạn, các
NH ngày càng năng động trong cho vay tài trợ các dự án , đặc biệt là tài trợ
trong các ngành công nghệ cao.Một số NH còn cho vay để đầu tư vào đất đai.
1.1.3.3 Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán
NH thực hiện mở tài khoản giao dịch cho các NH gửi tièn và thực hiện chi trả theo

lệnh của NH thông qua tài khoản séc.Các tiện ích của thanh toán không dùng tiền mặt
( như: Sự an toàn , nhanh chóng, chính xác , tiết kiệm chi phí…) đã góp phần rút ngắn
chu kỳ kinh doanh, tăng hiệu quả sử dụng vốn. Chính điều này đã thu hút KH, mở ra một
dịch vụ mới , quan trọng nhất đó là tài khoản tiền gửi giao dịch , cho phép người gửi tiền
séc TT cho việc mua bán hàng hoá, dịch vụ. Đây được xem là một trong những bước đi
quan trọng nhất trong công nghiệp NH và cũng với sự phát triển nhanh chóng của công
nghệ thông tin thì nhiều thể thức TT được phát triển như : Uỷ nhiệm chi, nhờ thu, L/C,
TT bằng điện, thẻ…
1.1.3.4 Các dịch vụ khác
Ngoài các hoạt động chính là nhận tiền gửi và cho vay , các NHTM còn thực hiện
các dịch vụ khác theo yêu cầu như:
8
8
Lê Thanh Hoàng
-Quản lý ngân quỹ .Các NH cung cấp cho KH dịch vụ quản lý ngân quỹ, trong đó,
NH đồng ý quản lý việc chi cho một công ty và thực hiện đầu tư phần vốn tạm thời nhàn
rỗi vào chứng khoán , hoặc cho vay để nguồn vốn nhàn rỗi của KH sinh lợi.
-Tài trợ các hoạt động của Chính Phủ. Thôg qua mua trái phiếu Chính Phủ phát
hành hoặc cho vay với các điều kiện ưu đãi đối với các doanh nghiệp của Chính Phủ.
-Bảo lãnh.Do uy tín cũng như khả năng tài chính của mình, các NH thực hiện
nghiệp vụ bảo lãnh cho KH trong mua chịu hàng hoá và trang thiết bị , phát hành
chứng khoán , vay vốn của các tổ chức TD khác…
-Đầu tư.Nghiệp vụ đầu tư của NHTM có thể thực hiện trên thị trường tiền tệ hoặc
thị trường chứng khoán , cũng có thể đó là hoạt động trực tiếp hùn vốn hoặc mua cổ
phiếu của các doanh nghiệp , công ty.
-Thuê mua.Thực chất đây là nghiệp vụ cho thuê vốn ( Capital Lease), nhưng vốn
cho thuê không phải bằng tiền mà là dưới hình thức tài sản (các văn phòng,máy móc thiết
bị, tài sản khác).Thuê mua có 3 loại: (1) Thuê mua đơn thuần; (2)Thuê mua trực tiếp; (3)
Thuê mua liên kết.
-Các dịch vụ về chứng khoán ; mua bán chứng khoán, môi giới chứng khoán, bảo

lãnh chứng khoán.
-Dịch vụ tư vấn; Tư vấn bất động sản , tư vấn chứng khoán, tư vấn tài chính…
9
9
Lê Thanh Hoàng
-Dịch vụ uỷ thác: Uỷ thác cho vay , quản lý hộ tài sản, giải quyết các thủ tục
chuyển nhượng tài sản, bảo quản tài sản là vàng bạc , chứng khoán , tài liệu mật.
-Bán các dịch vụ bảo hiểm.
-Dịch vụ thuê két sắt.
-Cung cấp các dịch vụ NH đại lý…
1.1.4 Vai trò của hệ thống NH trong nền kinh tế
Hệ thống NH giữ vai trò cực kỳ quan trọng trong nền kinh tế, là một mắt xích
không thể thiếu được trong quá trình tái sản xuất xã hội , trong đó có thể thấy một số vai
trò chính sau đây:
Thứ nhất, tập trung vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, sau đó tiến hành
cho vay đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội.Trong quá trình tiến hành tập trung
nguồn vốn và cho vay, các NH đã giúp cho nguồn lực của xã hội được khai thác và sử
dụng hiệu quả.
Thứ hai,với vị trí là một trung gian tài chính trong nền kinh tế thị trường các NH
thực hiện mở tài khoản và TT thông qua tài khoản, chính điều đó đã giúp giảm chi phí
giao dịch, an toàn trong TT, giúp đẩy nhanh quá trình TT, từ đó tạo điều kiện rút ngắn
chu kỳ tái sản xuất xã hội. Đồng thời, thông qua hoạt động TT của mình, các NH đã sáng
tạo ra các công cụ TT mới, làm tăng tính tiện ích cho các khách hàng của mình thông qua
việc giúp cho KH có nhiều cơ hội lựa chọn hơn các công cụ TT phù hợp; điều này đồng
thời cũng đem lại lợi ích lớn cho xã hội.
Thứ ba, hoạt động của NHTW giúp tạo lập môi trường vĩ mô ổn định lành mạnh,
kiểm soát lạm phát, ổn định giá trị đối nội lẫn đối ngoại của đồng tiền, thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế.
10
10

Lê Thanh Hoàng
Thứ tư, hoạt động của hệ thống ngân hàng giúp đất nước hội nhập kinh tế quốc tế
nhanh chóng hiệu quả.
1.2 HỘI NHẬP WTO TRONG LĨNH VỰC NGÂN HÀNG
1.2.1 Khái quát chung về tổ chức WTO
Hội nhập WTO là một trình độ cao của hợp tác kinh tế quốc tế, là quá trình một
nước tham gia vào một tổ chức chung, một trào lưu chung của quốc tế, biến mỗi
quốc gia trở thành một bộ phận trong một tổng thể. Hội nhập WTO là một xu thế
có tính toàn cầu, nó tác động đến tất cả các nước ngay cả nước chưa tham gia vào
hội nhập cũng bị tác động, chính điều này khiến cho mọi nước đều phải cố gắng
thực hiện hội nhập WTO để mở cửa kinh tế và thực tiễn cho thấy tác dộng của hội
nhập WTO là rất lớn.
1.2.1.1Tổ chức và chức năng của WTO
WTO là tên viết tắt từ tiếng Anh của Tổ chức thương mại thế giới (World
Trade organization). WTO được thành lập theo Hiệp định thành lập Tổ chức
thương mại thế giới ký tại Marrakesh (Marốc) ngày 15-4-1994. WTO chính thức đi
vào hoạt động từ ngày 1-1-1995.
WTO ra đời trên cơ sở kế tục tổ chức tiền thân là Hiệp định chung về Thuế quan và
Thương mại ( The General Agreement on Tariffs and Trade –GATT). Đây là tổ
chức quốc tế duy nhất đề ra những nguyên tắc thương mại giữa các quốc gia trên
thế giới. Trọng tâm của WTO chính là các hiệp định đã và đang được các nước
đàm phán và ký kết .
Các nguyên tắc và các hiệp định của GATT được WTO kế thừa , quản lý, và
mở rộng.Không giống như GATT chỉ có tính chất của một hiệp ước , WTO là một
tổ chức , có cơ cấu tổ chức hoạt động cụ thể.
11
11
Lê Thanh Hoàng
- Trụ sở chính : Geneva, Thụy Sỹ
- Thành viên : 149 nước ( tính đến ngày 11 tháng 12 năm 2005).Gia nhập vào

ngày 7-11-2006, Việt Nam là thành viên thứ 150 của WTO.
- Ngân sách: 175 triệu francs Thụy Sỹ ( theo số liệu 2006)
- Nhân viên :635 người
- Tổng giám đốc: Passal Lamy
Có thể hình dung một cách đơn giản về WTO như sau:
WTO là nơi đề ra những quy định:
Để điều tiết hoạt động thương mại giữa các quốc gia trên quy mô toàn thế
giới hoặc gần như toàn thế giới.
WTO là một diễn đàn để các nước, các thành viên đàm phán:
Người ta thường nói, bản thân sự ra đời của WTO là kết quả của các cuộc
đàm phán. Sau khi ra dời, WTO đang tiếp tục tổ chức các cuộc đàm phán mới. “
Tất cả những gì tổ chức này làm được đều thông qua con đường đàm phán”. Có
thể nói, WTO chính là một diễn đàn để các quốc gia, các thành viên tiến hành
thoả thuận, thương lượng, nhân nhượng nhau về các vấn đề thương mại, dịch
vụ , đầu tư, sở hữu trí tuệ …, để giải quyết tranh chấp phát sinh trong quan hệ
thương mại giữa các bên.
WTO gồm những quy định pháp lý nền tảng của thương mại quốc tế:
Ra đời với kết quả được ghi nhận trong hơn 26.000 trang văn bản pháp lý,
WTO tạo ra một hệ thống pháp lý chung làm căn cứ để mỗi thành viên hoạch
định và thực thi chính sách nhằm mở rộng thương mại, tạo thêm việc làm, tăng
12
12
Lê Thanh Hoàng
thu nhập và nâng cao đời sống nhân dân các nước thành viên.Các văn bản pháp
lý này bản chất là các “ hợp đồng”, theo đó các chính phủ các nước tham gia ký
kết, công nhận ( thông qua việc gia nhập và trở thành thành viên của WTO) cam
kết duy trì chính sách thương mại trong khuôn khổ những vấn đề đã thoả thuận.
Tuy là do các chính phủ ký kết nhưng thực chất mục tiêu của những thoả thuận
này là để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, các nhà sản xuất hàng hoá, cung
cấp dịch vụ, các nhà sản xuất nhập khẩu thực hiện hoạt động kinh doanh, buôn

bán của mình.
WTO giúp các nước giải quyết tranh chấp:
Nếu “mục tiêu kinh tế” của WTO là nhằm thúc đẩy tiến trình tự do hoá
thương mại hàng hoá, dịch vụ, trao đổi các sáng chế, kiểu dáng, phát minh…
( gọi chung là quyền tài sản sở hữu trí tuệ) thì các hoạt động của WTO nhằm
giải quyết các bất đồng và tranh chấp thương mại phát sinh giữa các thành viên
theo các quy định đã thoả thuận, trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản của công pháp
quốc tế và luật lệ của WTO chính là mục tiêu chính trị của WTO.Mục tiêu cuối
cùng của các mục tiêu kinh tế và chính trị nêu trên là nhằm tới “mục tiêu xã hội”
của WTO là nhằm nâng cao mức sống, tạo công ăn việc làm , tăng thu nhập cho
người dân, phát triển bền vững , bảo vệ môi trường.
Theo ghi nhận tại Điều III, Hiệp định thành lập Tổ chức thương mại thế giới, WTO có 5
chức năng sau:
1) WTO tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực thi, quản lý, điều hành và những mục
tiêu khác của Hiệp định thành lập WTO, các hiệp định đa biên của WTO, cũng
13
13
Lê Thanh Hoàng
như cung cấp một khuôn khổ để thực thi, quản lý và điều hành việc thực hiện
các hiệp định nhiều bên.
2) WTO là một diễn đàn cho các cuộc đàm phán giữa các nước thành viên về
những quan hệ thương mại đa biên trong khuôn khổ những quy định của WTO.
WTO cũng là diễn đàn cho các cuộc đàm phán tiếp theo giữa các thành viên về
những quan hệ thương mại đa biên; đồng thời WTO là một thiết chế để thực thi
các kết quả từ việc đàm phán đó hoặc thực thi các quyết định do Hội nghị Bộ
trưởng đưa ra.
3) WTO sẽ thi hành Thoả thuận về những quy tắc và thủ tục điều chỉnh việc giải
quyết tranh chấp giữa các thành viên( “Thoả thuận” này được quy định trong
Phụ lục 2 của Hiệp định thành lập WTO).
4) WTO sẽ thi hành Cơ chế rà soát chính sách thương mại ( của các nước thành

viên), “ Cơ chế” này được quy định tại Phụ lục 3 của Hiệp định thành lập WTO.
5) Để đạt tới sự thống nhất cao hơn về quan điểm trong việc tạo lập các chính sách
kinh tế toàn cầu, khi cần thiết, WTO sẽ hợp tác với Quỹ tiền tệ quốc tế(IMF),
Ngân hàng thế giới và các cơ quan trực thuộc của nó.
1.2.1.2 Tác động của tổ chức WTO đến nền kinh tế
Việt Nam đã chính thức là thành viên của WTO(7/11/2006) và sẽ từng bước thực
hiện các cam kết theo lộ trình đã thoả thuận. Có thể nhận thấy rằng bên cạnh những lợi
thế từ việc hội nhập, lĩnh vực tài chính – ngân hàng VN cũng còn không ít những thách
thức phải đối mặt.Tuy nhiên, kinh nghiệm của một số nước cho thấy hội nhập WTO là
một tất yếu và là động lực hỗ trợ cho sự phát triển của nền kinh tế nói chung và nền tài
chính – ngân hàng nói riêng.Nếu những khó khăn và trở ngại trong hội nhập được tháo
gỡ, thì thành công đối với lĩnh vực tài chính-ngân hàng VN có thể vượt ngoài mong đợi.
14
14
Lê Thanh Hoàng
* Tác động tích cực
Trước hết, có thể nhận thấy rằng những cam kết về thuế sẽ tạo điều kiện nâng cao
năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong nước và mở rộng thị trường xuất
khẩu.Hội nhập WTO trong lĩnh vực tài chính sẽ tạo điều kiện mở rộng thị trường xuất
khẩu.Hàng hoá VN khi vào thị truờng lớn sẽ được hưởng các mức thuế ưu đãi đặc
biệt(MFN) và không bị hạn chế bởi hạn ngạch như hiện nay, đặc biệt là đối với lĩnh vực
dệt may.Cùng với đó việc cắt giảm thuế nhập khẩu theo các cam kết sẽ giúp giảm chi phí
nguyên liệu đầu vào của nhiều ngành sản xuất, từ đó giúp hạ giá thành sản phẩm và nâng
cao sức cạnh tranh của hàng hoá trong nước.Do sức ép của hội nhập, khiến hàng rào bảo
hộ giảm dần, buộc các doanh nghiệp và các ngành sản xuất trong nước phải điều chỉnh,
cơ cấu lại để nâng cao khả năng cạnh tranh và đứng vững trên thị trường trong nước cũng
như tại các thị trường xuất khẩu,bên cạnh đó, với các biện pháp khuyến khích tự do hoá
đầu tư và thương mại sẽ đẩy mạnh việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào VN, tạo tiền
đề và động lực quan trọng cho phát triển kinh tế xã hội , đảm bảo nguồn thu cho ngân
sách nhà nước.

Những cam kết trong lĩnh vực dịch vụ tài chính sẽ mang lại cho VN nhiều thời cơ
mới.Những hiệu ứng tích cực của việc gia nhập WTO lên tăng trưởng kinh tế sẽ tạo nhiều
cơ hội kinh doanh cho ngành dịch vụ tài chính.Sự phát triển theo chiều sâu của thị trường
sẽ thúc đẩy hơn nữa nhờ quá trình cải cách tài chính được tăng cường hơn, cạnh tranh
giữa các tổ chức tín dụng gay gắt hơn sẽ kéo theo sự ra đời của một loạt sản phẩm tài
chính mới trong khuôn khổ quy định của WTO.Ngoài ra, các tổ chức tín dụng trong nước
còn có thể học hỏi được những kinh nghiệm quản lý, kiến thức và công nghệ tài chính
hiện đại từ các định chế tài chính nước ngoài khi họ tham gia vào thị trường VN.
Đối với dịch vụ ngân hàng , việc có thêm nhiều cơ hội kinh doanh và sự cạnh tranh
gay gắt từ các đối thủ sẽ tạo ra một động lực to lớn cho cải cách và đổi mới triệt để ở các
15
15
Lê Thanh Hoàng
tổ chức tín dụng trong nước.Một số trong những cải cách và đổi mới này là việc thành lập
các công ty quản lý tài sản để quản lý các khoản nợ xấu do quá trình cho vay theo chỉ
định, là việc hoàn thiện các chính sách tín dụng dựa thuần tuý trên các nguyên tắc thương
mại và thị trường, là sự hoàn thiện công tác kế toán, kiểm toán phù hợp với thông lệ quốc
tế.Ngoài ra, sự cạnh tranh và mở rộng thị trường dịch vụ tài chính cũng sẽ có những ảnh
hưởng to lớn lên nền tảng văn hoá và quản trị của các tổ chức tín dụng theo hướng minh
bạch hơn, đáng tin cậy hơn, đặc biệt khi những tổ chức này có cổ phiếu hoặc trái phiế
được niêm yết trên thị trường chứng khoán.Sự có mặt của các ngân hàng ở VN sẽ khuyến
khích và kéo theo các khách hàng truyền thống của họ đầu tư vào VN, do được những
ngân hàng này cung cấp các thông tin và dịch vụ tư vấn thích hợp.
Đối với dịch vụ bảo hiểm , sự có mặt của công ty bảo hiểm nước ngoài (hiện nay có
khoảng 30 văn phòng đại diện ) sẽ góp phần cải thiện môi trường đầu tư, tăng lòng tin
của các nhà đàu tư khi vào VN.Do sức ép của cạnh tranh,các doanh nghiệp nói chung ,
doanh nghiệp bảo hiểm trong nước nói riêng buộc phải tăng tiềm lực tài chính, đổi mới
cơ chế quản lý và phát triển thêm nhiều sản phẩm/dịch vụ mới với những tiện ích và phí
cạnh tranh để thu hút khách hàng.
Nhìn chung, khu vực tài chính lành mạnh và hấp dẫn sẽ là một trong những yếu tố

then chốt cho thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đảm bảo nguồn thu của ngân sách Nhà nước,
tạo điều kiện cho NHNN điều hành chính sách tiền tệ có hiệu quả.

* Tác động tiêu cực

Mặc dù những lợi thế của việc hội nhập WTO trong lĩnh vực tài chính-ngân hàng là
rất lớn, nhưng thách thức phải đối mặt cũng không nhỏ.

16
16
Lê Thanh Hoàng
Thứ nhất; Cam kết về thuế và trợ cấp mặc dù là động lực để các ngành sản xuất
trong nước đổi mới và nâng cao năng lực cạnh tranh, nhưng chúng cũng tạo ra những tác
động ngược chiều, nhất là trong bối cảnh các doanh nghiệp, các ngành sản xuất trong
nước chưa đáp ứng kịp yêu cầu hội nhập. Công cụ bảo hộ duy nhất là thuế nhập khẩu
cũng sẽ bị cắt giảm trong khoảng thời gian trung hạn theo những cam kết trong WTO và
sẽ xuống gần mức 0% trong khoảng thời gian dài từ 10 đến 12 năm theo cam kết các
Hiệp định thương mại tự do (AFTA). Trên thực tế, việc cắt giảm thuế sẽ thu hẹp bảo hộ
quá mức đối với các nghành có mức thuế MFN cao. Kim ngạch nhập khẩu thực tế chịu
ảnh hưởng cắt giảm thuế ước tính sẽ chiếm khoảng 20% tổng kim ngạch nhập khẩu hàng
năm. Các cam kết AFTA trong khu vực ở thời gian trung và dài hạn sẽ có tác động đáng
kể đến sản xuẩt trong nước nếu không có các biện pháp điều chỉnh thoả đáng, vì trên thực
tế các mức cam kết cắt giảm thuế trong AFTA đều rất triệt để, xuống còn 0 đến 5%.Như
vây, cùng với việc gia nhập WTO và tham gia hàng loạt các AFTA trong thời gian tới sẽ
tạo ra sức ép cạnh tranh lớn đối với các doanh nghiệp trong nước, nhất là ở các lĩnh vực
dệt may, điện - điện tử, thực phẩm chế biến…
Việc cắt giảm thuế nhập khẩu theo các cam kết WTO cũng sẽ tác động trực tiếp
tới nguồn thu ngân sách nhà nước, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay khi số thu thuế
xuất nhập khẩu của VN chiếm khoảng 13% trong tổng thu ngân sách Nhà Nước từ thuế,
phí và lệ phí, so với các nước đang phát triển khác thì thuế xuất nhập khẩu của VN vẫn

chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng thu.Theo ước tính sơ bộ, tác động trực tiếp về cắt giảm
thuế suất sẽ làm giảm khoảng 10% tổng số thu thuế từ hoạt động xuất nhập khẩu.
Thứ hai; Đối với lĩnh vực dịch vụ tài chính, VN gia nhập WTO trước mắt khu vực
này sẽ gặp một số khó khăn.Theo nhận định của một số chuyên gia kinh tế thì mức độ sẵn
sàng hội nhập của khu vực dịch vụ tài chính là kém. Đây cũng là khu vực được nhà nước
bảo hộ kỹ nhất.Cho đến nay, việc mở cửa cho nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực này chưa
nhiều.Năng lực cạnh tranh và chất lượng kinh doanh của các dịch vụ ngân hàng và thông
17
17
Lê Thanh Hoàng
tin, tư vấn còn thấp, trong khi giá lại rất cao.Như vậy, khi mở cửa thị trường dịch vụ tài
chính, thì sự di chuyển tự do của các luồng vốn đầu tư gián tiếp giữa các nước một mặt sẽ
là nguồn đóng góp vốn quan trọng cho tăng trưởng kinh tế, nhưng mặt khác sẽ là một
nguy cơ tiềm tàng cho các bất ổn và suy thoái kinh tế vĩ mô, vấn đề này cũng đã từng là
nguyên nhân gây ra các cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ quốc gia và khu vực trên
khắp thế giới trong vài thập kỷ qua.
Do có sự xâm nhập của các ngân hàng nước ngoài và các tổ chức tín dụng khác
dưới nhiều hình thức sẽ làm tăng sức ép cạnh tranh đối với các ngân hang trong
nước.Bức tranh toàn cảnh về sở hữu ngân hàng sẽ có những thay đổi căn bản khi các tổ
chức tài chính nước ngoài từng bước nắm giữ cổ phần của các ngân hàng VN. Những
ngân hàng yếu kém, quy mô nhỏ sẽ phải sáp nhập,giải thể.Thách thức lớn nhất đối với
quá trình hội nhập quốc tế trong lĩnh vực dich vụ ngân hàng của VN cũng suất phát từ
chỗ tiềm lực về vốn yếu, công nghệ và tổ chức ngân hàng còn nhiều bất cập và trình độ
quản lý thấp hơn so với nhiều nước trong khu vực cũng như trên thế giới, trong khi điểm
mạnh của các ngân hàng nước ngoài là phát triển dịch vụ thì các ngân hàng trong nước
sản phẩm tín dụng vẫn còn phổ biến.Do dịch vụ phi tín dụng còn ít, thiếu các định chế
quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế như quản trị rủi ro, quản trị tài sản Nợ, tài sản Có, nhóm
khách hàng , loại sản phẩm, kiểm toán nội bộ.
Còn điểm yếu của các công ty chứng khoán trong nước chính là vốn và quy mô,
chất lượng dịch vụ, như vậy các công ty chứng khoán trong nước sẽ không có nhiều lợi

thế trong bảo lãnh phát hành.Với khả năng chuyên môn, kinh nghiệm như hiện tại thì các
công ty này sẽ gặp nhiều khó khăn trong cải thiện chất lượng cũng như cung ứng các sản
phẩm dịch vụ hiện đại, đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của các đối tượng khách hàng khác
nhau.Do đó, nếu như các công ty này không có một chiến lược phát triển chung và dài
18
18
Lê Thanh Hoàng
hạn phù hợp,giải pháp ngắn hạn hiệu quả thì họ khó có thể cạnh tranh được với các công
ty chứng khoán của nước ngoài. Đặc biệt, khi mà các tổ chức này được quyền chính thức
tham gia 100% vốn tại VN.
Về bảo hiểm mặc dù đây là khu vực có tốc độ tăng trưởng khá cao về doanh
thu nhưng nguồn nhân lực đang là một trong những điểm yếu của ngành bảo hiểm VN
hiện nay.
1.2.2 Hội nhập WTO trong lĩnh vực NH
1.2.2.1 Những nhân tố thúc đẩy quá trình hội nhập trong lĩnh vực NH
NH là một định chế tài chính quan trọng trong hệ thống tài chính quốc gia, không
thể đứng ngoài tiến trình hội nhập nền kinh tế của bất kỳ quốc gia nào, nếu quốc gia đó
đã bước vào vòng xoáy của hội nhập kinh tế WTO.
Một số nhân tố sau đây được coi là thúc đẩy quá trình hội nhập trong lĩnh vực NH:
+Nhân tố 1: Sự phát triển mạnh mẽ của thương mại thế giới. Sự phát triển của
thương mại thế giới đã mở rộng thị trường và đi liền với nó là sự gia tăng nhu cầu tài trợ
quốc tế cũng như các dịch vụ tài chính tin cậy đa dạng hơn các hoạt động thương mại và
đầu tư.
+ Nhân tố 2: Thúc đẩy quá trình toàn cầu hoá thị trường tài chính nằm trong chính
hoạt động của lĩnh vực này. Đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển thương mại, đầu tư ,
kinh doanh: buôn bán chứng khoán, ngoại tệ trên thị trường tài chính ngày càng tăng.
19
19
Lê Thanh Hoàng
+ Nhân tố 3: Những tiến bộ về công nghệ làm cho chi phí của quá trình gia nhập thị

trường tài chính giảm xuống cho phép khách hàng tiếp cận các nhà cung cấp dịch vụ tài
chính và như vậy thị trường tài chính được mở rộng.
1.2.2.2 Đặc trưng của hội nhập trong lĩnh vực NH
-Hiện tượng di chuyển các dòng vốn đầu tư( kể cả đầu tư trực tiếp lẫn đầu tư gián
tiếp) trên thị trường tài chính toàn cầu không ngừng gia tăng. Sự gia tăng dòng chảy đầu
tư đã làm cho nền kinh tế thế giới gắn kết với nhau chặt chẽ hơn thông qua sự liên kết
chức năng sản xuất khiến cho biên giới kinh tế quốc gia ngày càng mờ nhạt.
-Thị trường tài chính - tiền tệ ngày càng mang tính toàn cầu.
- Xu hướng quốc tế hoá hoạt động NH ngày càng trở nên rõ rệt.Các NH của nhiều
quốc gia không chỉ hoạt động với pham vi trong nước mà còn vượt ra khỏi biên
giới quốc gia để xâm nhập vào các nước khác dưới nhiều hình thức khác nhau.
Số liệu cho thấy sự tham gia của các NH nước này vào NH nước khác gia tăng
nhanh chóng:
1994 sự tham gia của NH nước ngoài ở khối Đông Âu chiếm 14% tổng tài
sản của khối, khối MỸ La Tinh là 10,2%, Châu Á 6,7% thì năm 1999 tỷ lệ này tăng
lên lần lượt 44%, 24% và 10,9%
Ngay cả Việt Nam, tuy sự tham gia của các NH nước ngoài vào thị trường
trong nước có phần hạn chế thì 2003 tổng tài sản của khối các NH liên doanh và chi
20
20
Lê Thanh Hoàng
nhánh NH nước ngoài chiếm 12.4% tổng tài sản của cả hệ thống.(Michael Hammer
và Jamens Champy(1999), tái lập công ty, Nxb Tp Hồ Chí Minh).
Chính sự tham gia của các NH nước ngoài vào các nước khác làm thị trường
dịch vụ NH được đa dạng hoá, đáp ứng yêu cầu của các nhà đầu tư và thương mại
khi các khách hàng này mở thị trường mới tại các quốc gia khác làm giảm sự cách
biệt về thị trường tài chính giữa các nước phát triển và đang phát triển.
-Gia tăng khả năng khủng hoảng tài chính.Sự di chuyển dòng vốn đầu tư giữa
các quốc gia trong quá trình toàn cầu hoá thị trường tài chính với lưu lượng lớn và
di chuyển dễ dàng của các nước ngày một tăng chứa đựng trong nó khả năng lan

truyền khủng hoảng tài chính ra khắp thế giới một cách nhanh chóng.
1.2.2.3 Tác động của hội nhập WTO đến hoạt động của NH
-Đối với NH các nước phát triển:
NH ở những nước phát triển đã có nền kinh tế thị trường từ rất lâu chính vì vậy nên
đã quen với hoạt động hướng ngoại từ đó tạo ra điều kiện thuân lợi đối với các nước phát
triển: mở rộng lĩnh vực kinh doanh, mở rộng đối tượng khách hàng và có uy tín đối với
khách hàng …tuy nhiên bên cạnh đó nếu nền kinh tế bị khủng hoảng thì NH các nước
phát triển chịu ảnh hưởng đầu tiên vì họ cho những nước đang phát triển vay.
- Đối với NH các nước đang phát triển:
21
21
Lê Thanh Hoàng
Gặp không ít khó khăn vì năng lực tổ chức còn nhiều yếu kém,chủ yếu hoạt động
với loại khách hàng bên trong nước,chưa có sự cạnh tranh với thị trường bên
ngoài , một yếu tố nữa cũng rất quan trọng đó là khả năng quản trị điều hành
kém… nhưng trong tiến trình hội nhập này cũng đem lại cho các quốc gia đang
phát triển những thuận lợi nhất định như: giúp các NH nâng cao sức cạnh tranh, đòi
hỏi cải cách những yếu kém trong mọi lĩnh vực để có thể cạnh tranh với các NH
nước ngoài…
22
22
Lê Thanh Hoàng
Chương 2
Thực trạng năng lực cạnh tranh của hệ thống NH Việt Nam
sau khi gia nhập WTO
2.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TIẾN TRÌNH ĐỔI MỚI VÀ HỘI NHẬP KINH TẾ
QUỐC TẾ CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM
2.1.1 Quá trình hội nhập và đổi mới kinh tế của VN
Quá trình hội nhập này diễn ra ngay sau khi nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà ra
đời(9/1945): Đảng ta đã chủ trương hội nhập kinh tế tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của

nhân dân thế giới, của các tổ chức phi chính phủ và của các chính phủ yêu chuộng hoà
bình trên khắp thế giới. Đường lối đó vẫn tiếp tục được duy trì sau hoà bình lập lại và cho
đến ngày nay.
Tuy nhiên,từ sau Đại Hội Đảng VII , thì đường lối mở cửa và hội nhập ở nước ta
được đẩy mạnh hơn bao giờ hết.Có thể mô tả khái quát tiến trình hội nhập ở nước ta theo
các mốc thời gian như sau:
• Về quan hệ song phương
+ Với Trung Quốc: Hiệp định thương mại (7/1991), hiệp định hợp tác kinh
tế(2/1992), các hiệp định về hợp tác khoa học, kỹ thuật, đầu tư, du lịch,vận
tải,giải quyết vấn đề biên giới…
23
23
Lê Thanh Hoàng
+ Với Nhật Bản: Đã ký nhiều hiệp định hợp tác song phương về kinh tế thương
mại, đầu tư, văn hoá, khoa học kỹ thuật…Đặc biệt mới đây đã ký quyết định
dành cho nhau mức thuế MFN trong buôn bán song phương.
+ Với Mỹ: Giải quyết xong vấn đề nợ cũ của chế độ Sài Gòn;ký hiệp định bảo
hộ bản quyền; ký hiệp định khung về bảo lãnh với NH xuất nhập
khẩu(Eximbank-1999); đàm phán và ký kết hiệp định thương mại Việt-Mỹ dựa
trên các nguyên tắc của WTO (14/7/2000 )
• Về quan hệ đa phương
+Nối lại quan hệ tín dụng với các tổ chức tài chính , tiền tệ quốc tế:Như IMF,
WB, ADB từ tháng 10/1993 sau gần 15 năm gián đoạn.
+ Quan hệ với Liên bang Châu Âu(EU); VN chính thức bình thường hoá quan
hệ ngoại giao với EU vào tháng 11/1990.
+ Thành viên ASEAN. AFTA: VN là thành viên chính thức của ASEAN kể từ
ngày 28/7/1995, với cam kết sẽ bắt đầu thi hành nghĩa vụ thành viên khu vực mậu
dịch tự do ASEAN (AFTA) từ ngày 1/1/1996. Bên cạnh việc tham gia AFTA , ngày
7/10/1998, VN đã cùng các nước ASEAN khác ký hiệp khung về khu vực đầu tư
ASEAN (AIA).

+Thành viên ASEM ( hội nghị Á-Âu): tháng 3/1996, VN đã tham gia ASEM
với tư cách là một trong những thành viên sáng lập.
+ Thành viên APEC: VN đã gửi đơn xin gia nhập APEC năm và chính thức trở
thành thành viên của diễn đàn này vào tháng 11/1998.
24
24
Lê Thanh Hoàng
+ Gia nhập WTO: tháng 11/2006 VN đã chính thứ trở thành thành viên của tổ
chức WTO
2.1.2 Tiến trình hội nhập của hệ thống NH Việt Nam
Ngay sau khi cấm vận được dỡ bỏ, hệ thống NHVN đã nối lại quan hệ hợp tác với
cộng đồng tài chính – tiền tệ quốc tế bằng việc khôi phục tư cách thành viên của các
tổ chức tài chính quốc tế hàng đầu như: Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), NH thế giới
(WB), NH phát triển Châu Á (ADB). Đây là cơ sở quan trọng để chúng ta từng bước
mở rộng quan hệ hợp tác song phương và đa phương với các NH trên thế giới cũng
như các tổ chức phi Chính phủ trên thế giới.
VN cũng đã ký kết hiệp định thương mại song phương với Mỹ, trong đó có vấn đề
mở cửa thị trường tài chính – ngân hàng theo lộ trình đến cuối năm 2009 sẽ phải mở
cửa toàn diện thị trường này cho các NH Mỹ vào kinh doanh. Và với việc VN chính
thức gia nhập WTO thì thị trường ngân hàng bắt buộc phải mở cửa để NH các nước
vào tham gia kinh doanh.
2.2 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG
VIỆT NAM SAU KHI GIA NHẬP WTO
2.2.1 Tình hình chung
2.2.1.1 về số lượng các NH
25
25

×