MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................1
CHƯƠNG 1.NGÂN HÀNG VÀ VẤN ĐỀ HỘI NHẬP TRONG LĨNH
VỰC NGÂN HÀNG......................................................................................3
1. Tổng quan về hệ thống Ngân Hàng trong nền kinh tế................3
1.1.1 Khái niệm ngân hàng...........................................................................4
1.1.2 Các loại hình NH thương mại.............................................................5
1.1.3 Hoạt động của NHTM trong nền kinh tế thị trường..........................5
1.1.3.1 Nhận tiền gửi.................................................................................5
1.1.3.2 Cho vay..........................................................................................6
...............................................................................................................................
1.1.3.3 Cung cấp các khoản giao dịch và thực hiện thanh toán...............6
1.1.3.4 Các dịch vụ khác...........................................................................6
1.1.4 Vai trò của hệ thống NH trong nền kinh tế.........................................8
1.2 Hội nhập WTO trong lĩnh vực NH......................................................8
1.2.1 Khái quát chung về tổ chức WTO......................................................8
1.2.1.1 Tổ chức và chức năng của WTO...................................................9
1.2.1.2 Tác động của tổ chức WTO đến nền kinh tế..............................11
1.2.2 Hội nhập WTO trong lĩnh vực NH...................................................15
1.2.2.1 Những nhân tố thúc đẩy quá trình hội nhập trong lĩnh vực NH15
1.2.2.2 Đặc trưng của hội nhập trong lĩnh vực NH................................15
1.2.2.3 Tác động của hội nhập WTO đến hoạt động NH.......................16
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA HỆ
THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM SAU KHI GIA NHẬP WTO........18
2.1 Khái quát chung về tiến trình đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế
của hệ thống Ngân Hàng Việt Nam..........................................................18
2.1.1 Quá trình hội nhập và đổi mới kinh tế của Việt Nam....................18
2.1.2 Tiến trình hội nhập của hệ thống NH Việt Nam.............................19
2.2 Thực trạng năng lực cạnh tranh của NHVN sau khi gia nhập
WTO.............................................................................................................20
2.2.1 Tình hình chung...............................................................................20
2.2.1.1 Số lượng các Ngân Hàng..........................................................20
2.2.1.2 Hệ thống pháp luật trong lĩnh vực NH.....................................20
2.2.1.3 Mức độ cạnh tranh thị trường...................................................21
2.2.1.4 Công nghệ..................................................................................21
2.2.2 Thực trạng năng lực cạnh tranh của NHVN sau khi gia nhập WTO
..........................................................................................................................21
2.2.2.1 Năng lực tài chính.....................................................................24
2.2.2.2 Năng lực quản trị điều hành......................................................24
1
2.2.2.3 Khả năng sinh lời.......................................................................25
2.2.2.4 Khả năng Marketing của NHTM..............................................26
2.2.25 Dịch vụ bán lẻ tại các NHTM Việt Nam...................................28
2.2.3. Những kết quả đạt được sau một năm gia nhập WTO..................29
2.2.4. Những tồn tại.................................................................................29
CHƯƠNG 3. NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG VIỆT NAM SAU KHI GIA NHẬP
WTO.............................................................................................................34
3.1 Những định hướng phát triển hệ thống NHVN trong điều kiện hội
nhập...............................................................................................................34
3.1.1 Mục tiêu phát triển hệ thống NH....................................................34
3.1.2 Lộ trình hội nhập quốc tế trong lĩnh vực NH giai đoan 2010.......35
3.2 Nhiệm vụ Ngân Hàng 2008( sau khi Việt Nam gia nhập WTO một năm )
.......................................................................................................................36
3.2.1 Tình hình thực hiện nhiệm vụ 2007.......................................................36
3.2.1.1 Triển khia đồng bộ các giải pháp điều hành tiền tệ nhằm kiểm soát
mức tăng tổng phương tiện thanh toán và phát triển tín dụng góp phần giảm áp lực
tăng giá..............................................................................................................37
3.2.1.2 Tiếp tục hoàn thiện cơ chế điều hành tỷ giá và quản lý ngoại
hối.....................................................................................................................37
3.2.1.3 Đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ mục tiêu tăng trưởng kinh tế. .38
3.2.1.4 Hệ thống các TCTD Việt Nam tiếp tục được củng cố , nâng
cao hiệu quả hoạt động....................................................................................38
3.2.1.5 Xây dựng và hoàn thiện thể chế ..............................................40
3.2.1.6 Hiện đại hoá NH và phát triển thanh toán không dùng tiền mặt
..........................................................................................................................40
3.2.1.7 Hoạt động thông tin tín dụng....................................................41
3.2.1.8 Hội nhập quốc tế trong lĩnh vực NH........................................41
3.2.2 Mục tiêu và định hướng nhiệm vụ 2008.........................................42
3.2.3 Các nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm.............................................42
3.3 Giải pháp hoàn thiện cho năng lực cạnh tranh của NHTM Việt
Nam sau khi gia nhập WTO.......................................................................42
3.3.1 Hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động của hệ thống NH..........42
3.3.2 Hoàn thiện chính sách tiền tệ..........................................................43
3.3.3 Hoàn thiện hệ thống thông tin trong NH........................................44
3.3.4 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và quản trị..........................44
3.3.5 Marketing.........................................................................................45
3.3.6 Phát triển dịch vụ Nh bán lẻ............................................................46
3.3.7 Hợp tác giữa các NH trong nước và quốc tế..................................47
3.3.8 Xây dựng tập đoàn tài chính...........................................................51
2
3.3.9 Cổ phần hoá.....................................................................................53
KẾT LUẬN
3
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình tự do hoá, toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới đang phát triển
ngày càng mạnh mẽ về quy mô và tốc độ.Không nằm ngoài xu hướng
đo,Việt Nam đang tích cực tham gia vào quá trình này.
Ngân hàng là một trong những ngành quan trọng,nhạy cảm có ảnh
hưởng lớn đến sự phát triển của nền kinh tế và sự thành công của tiến trình
hội nhập đã là một trong những ngành đi đầu thực hiện hội nhập.
Xác định được vai trò quan trọng của ngành đối với sự phát triển của
nền kinh tế trong bối cảnh hội nhập trong thập kỷ qua của ngân hàng Việt
Nam đã có nhiều cố gắng để phát triển hoạt động kinh doanh, đáp ứng tốt
nhất những đòi hỏi của nền kinh tế và đạt được những thành công đáng
kể.Tuy nhiên so với các nước trong khu vực hệ thống ngân hàng Việt Nam
vẫn chưa thật phát triển. Đặc biệt là khi Việt Nam được gia nhập WTO thì
việc cải thiện hệ thống ngân hàng là cần thiết và quan trọng.Vì nếu hệ thống
ngân hàng mà không tốt thì sẽ ảnh hưởng đến khả năng hội nhập của chính
hệ thống ngân hàng vào thị trường tài chính tiền tệ thế giới mà còn ảnh
hưởng đến hội nhập kinh tế của đất nước.
Việc gia nhập WTO có những thuận lợi cho sự phát triển kinh tế đặc
biệt là ngành ngân hàng,tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi đó thì ngành
ngân hàng của Việt Nam cũng gặp những khó khăn về năng lực cạnh tranh.
Đây là vấn đề mà nghiên cứu sinh đã suy nghĩ,lựa chọn để nghiên cứu và
trình bày những ý tưởng của mình với đề tài mang tên: “Năng lực cạnh
tranh của ngân hàng Việt Nam sau khi Việt Nam gia nhập WTO:thực
trạng và giải pháp”
2. Mục đích nghiên cứu:
4
Nghiên cứu của luận án hướng tới các mục đích sau:
-Làm sáng tỏ về mặt lý luận sự cần thiết của việc phát triển hệ thống
ngân hàng Việt Nam với bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang trong tiến trình
gia nhập WTO
-Phản ánh và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của ngành ngân
hàng Việt Nam,nhận rõ những yếu kém trong hoạt động của hệ thống và
phân tích những nguyên nhân ảnh hưởng đến sự phát triển của hệ thống nhất
là trong điều kiện đáp ứng yêu cầu khắt khe của việc gia nhập WTO.Những
thuận lợi và khó khăn trong việc cải tổ thể chế và hoạt động của hệ thống
ngân hàng Việt Nam khi tham gia WTO.
-Trên cơ sở đánh giá thực trạng,phân tích nguyên nhân ,căn cứ vào các
yêu cầu kinh tế - xã hội Việt Nam trong tình hình mới tác động của WTO
đến hoạt động ngân hàng .Ngân hàng Việt Nam xác định rõ phương hướng
phát triển của hệ thống ngân hàng trong giai đoạn tới và giải pháp có tính
khả thi để thực hiện phương hướng đã định,góp phần vào sự phát triển nền
kinh tế xã hội của đất nước.
3.Phương pháp nghiên cứu
Luận án chủ yếu dựa vào phương pháp duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh để nghiên
cứu.Trong quá trình nghiên cứu có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn
thông qua điều tra, khảo sát, phỏng vấn… từ đó đánh giá bản chất của hiện
tượng, quá trình quản lý, kinh doanh ngân hàng trong phạm vi khoá luận
nghiên cứu.
4.Kết cấu khoá luận
Tên đề tài: “Năng lực cạnh tranh của ngân hàng Việt Nam sau khi Việt
Nam gia nhập WTO:thực trạng và giải pháp:
5
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo
khoá luận được chia làm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về hội nhập trong lĩnh vực ngân
hàng
Chương 2: Thực trang năng lực cạnh tranh của ngân hàng Việt
Nam sau khi Việt Nam gia nhập WTO
Chương 3: giải pháp cho năng lực cạnh tranh của ngân hàng Việt
Nam sau khi Việt Nam gia nhập WTO
Lĩnh vực nghiên cứu của khoá luận rất phức tạp, trong khi thời gian
nghiên cứu và trình độ có hạn, khoá luận chắc chắn không tránh khỏi thiếu
sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô và bạn bè để khoá
luận được hoàn thiện hơn.
6
CHƯƠNG 1
NGÂN HÀNG VÀ VẤN ĐỀ HỘI NHẬP TRONG LĨNH VỰC
NGÂN HÀNG
1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG NGÂN HÀNG TRONG NỀN
KINH TẾ
1.1.1 Khái niệm về Ngân Hàng
Ngân hàng nước ta là Ngân hàng hai cấp bao gồm Ngân hàng Trung
Ương ( Ngân hàng nhà nước) và Ngân hàng thương mại
- Ngân hàng nhà nước: là cơ quan của nhà nước làm nhiệm vụ quản lý
về tiền tệ.Nó có những chức năng sau:
+ Quản lý về tiền tệ, để quản lý về tiền tệ Ngân hàng nhà nước có
thể quản lý mức cung tiền hoặc quản lý lãi suất.Nó kiểm soát mức
cung tiền để thực hiện chính sách tiền tệ nhằm ổn định và phát
triển nền kinh tế.
+Là NH của các NH thương mại:NHTW giữ các tài khoản dự trữ
cho các NHTM, thực hiện tiến trình thanh toán cho hệ thống
NHTM và hoạt động như: “người cho vay cuối cùng” đối với các
NHTM trong trường hợp khẩn cấp.
+ Là ngân hàng của chính phủ: NHTW giữ các tài khoản cho chính
phủ, nhận tiền gửi và cho vay đối với kho bạc nhà nước , hỗ trợ
chính sách tài khoản của chính phủ bằng việc mua tín phiếu của
chính phủ.
+Hỗ trợ giám sát và điều tiết hoạt động của các thị trường tài
chính.
- Ngân hàng thương mại: là các tổ chức tài chính cung cấp một danh
mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết
kiệm,dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất
so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
7
+Ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính, một doanh
nghiệp kinh doanh tiền tệ, một tổ chức môi giới tài chính.Hoạt
động của nó cũng như của các tổ chức môi giới tài chính khác như
quỹ tín dụng, công ty bảo hiểm …là nhận tiền gửi của người này
( cá nhân , doanh nghiệp , các tổ chức xã hội …) và đem số tiền đó
cho người khác vay để sinh lợi.NHTM cũng được coi là một tổ
chức tài chính trung gian đứng ra thu thập các khoản tiết kiệm của
dân cư, những người muốn để dành một phần giá trị thu nhập cho
tiêu dùng tương lai cũng như thu thập các khoản tiền nhàn rỗi khác
trong xã hội và đem những khoản tiền này cho những người cần
vay để chi tiêu trong hiện tại.NH thu lợi nhuận trên cơ sở lãi suất
cho vay lớn hơn lãi suất tiền gửi.Sức phát triển của hệ thống ngân
hàng đã cho phép mỗi ngân hàng riêng biệt không cần phải lưu giữ
đầy đủ mọi giá trị các khoản tiền vào ra trong một ngày của ngân
hàng nhà nước mà ở đó mỗi ngân hàng thương mại đều có một tài
khoản của mình.Công việc thanh toán được bù trừ vào mỗi ngày
chỉ cần thanh toán khoản chênh lệch giữa toàn bộ số tiền gửi và rút
ra trên tài khoản của NHTM mở tại hệ thống thanh toán. Điều này
đã mở khả năng hạ thấp mức dự trữ của NHTM tăng tốc độ thanh
toán , đẩy nhanh các hoạt động giao dịch.Sự thanh toán liên hàng
không chỉ diễn ra trong cả nước.Mối quan hệ giữa NH cả nước
thông qua việc NH nước này làm chi nhánh cho NH nước khác với
công nghệ NH hiện đại như hệ thống máy tính … đã làm cho quá
trình thanh toán quốc tế diễn ra nhanh chóng, thuận lợi và giảm bớt
rủi ro.
1.1.Các loại hình ngân hàng thương mại
Có thể phân chia NHTM theo các tiêu thức khác nhau. Theo tính chất
hoạt động thì có thể chia NHTM thành các loại hình sau đây:
8
- NH chuyên doanh.Loại hình NH này chỉ tập trung cung cấp một số
dịch vụ NH như: (cho vay nông nghiệp, cho vay xây dựng cơ bản…)
do tính chất chuyên môn hoá cao cho phép NH có được đội ngũ cán
bộ giàu kinh nghiệm, tinh thông nghiệp vụ.Tuy nhiên, loại hình NH
này thường gặp rủi ro lớn khi lĩnh vực kinh doanh của NH hoạt động
sa sút.
- NH đa năng.Là NH cung cấp mọi dịch vụ NH cho khách hàng. Đây là
xu huớng chủ yếu hiện nay của NHTM, do tính năng sẽ giúp NH tăng
thu nhập và hạn chế rủi ro.
- NH bán buôn.Chủ yếu cung cấp các dịch vụ cho NH, các công ty tài
chính, cho chính phủ , cho các doanh nghiệp lớn hoạt động tại các
trung tâm tài chính quốc tế, cung cấp các khoản tín dụng lớn.
- NH bán lẻ.Chủ yếu cung cấp các dịch vụ trực tiếp cho doanh nghiệp,
hộ gia định , các nhân với các khoản tín dụng nhỏ.
1.1.3 Hoạt động của NHTM trong nền kinh tế thị trường
Hoạt động của NHTM trong nền kinh tế thị trường tương đối đa dạng
và phức tạp, liên quan đến nhiều lĩn vực hoạt động knh tế xã hội, nhiều đối
tượng khách hàng tuy nhiên có thể khái quát thành một số hoạt động chủ yếu
sau đây:
1.1.3.1 Nhận tiền gửi
Nhận tiền gửi là hoạt động thường xuyên của NHTM và là hoạt động
rất quan trọng đối với bản thân NH cũng như đối với nền kinh tế.Ta biết
rằng, trong nền kinh tế luôn tồn tại một bộ phận tiền nhàn rỗi trong dân
chúng và trong các tổ chức kinh tế xã hội, bộ phận này nếu được huy động
tập trung sẽ tạo nguồn vốn cho đầu tư phát triển kinh tế.Các NHTM với vai
trò và vị trí của mình là một trung gian tài chính, đứng ra huy động tập trung
nguồn tiền nhàn rỗi trong nền kin tế, từ đó đầu tư đáp ứng nhu cầu phát triển
kinh tế xã hội.
9
Để nguồn vốn lớn, đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng ngày càng tăng lên
từ phía khách hàng, các NHTM áp dụng nhiều biện pháp phong phu, đa
dạng để phát huy vốn:
+ Phong phú về kỳ hạn huy động: Nhận tiền gửi của các tổ chức,cá
nhân dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn,tiền gửi có kỳ hạn.
+Phong phú về công cụ huy động: phát hành chứng chỉ tiền gửi,trái
phiếu và các giấy tờ khác có giá trị để huy động vốn của các tổ chức , cá
nhân trong và ngoài nước.
+Phong phú về nguồn huy động: Vay trên thị trường tiền tệ, vay trong
dân chúng, các tổ chức kinh tế trong nước,vay trên thị trường vốn quốc tế .
+ Phong phú về cách thức hấp dẫn người gửi tiền : Tiết kiệm bậc
thang , tiết kiệm dự thưởng , tiết kiệm gửi một nơi lấy ở nhiều nơi…
1.1.3.2 Cho vay
Đây là hoạt động sử dụng nguồn tiền mà NHTM đã huy động được
trong nền kinh tế.Các NHTM thực hiện cho vay theo nhiều phương thức,
đáp ứng nhu cầu của nhiều đối tượng.
- Cho vay thương mại. Ngay ở thời kỳ đầu, các NH đã thực hiện nghiệp
vụ chiết khấu thương phiếu mà thực tế là cho vay đối với người bán
hàng (nguời bán chuyển khoản phải thu cho NH để lấy tiền trước.
Sau đó . các NH cho vay trực tiếp đối với KH ( là người mua hàng),
giúp họ có vốn để mua hàng dự trữ để mở rộng sản xuất, kinh doanh.
- Cho vay tiêu dùng . Trước đây , hầu hết các NH không mặn mà với
các khoản cho vay cá nhân và hộ gia đình vì họ đều cho rằng các
khoản cho vay tiêu dùng rủi ro cao.Tuy nhiên, từ sau thế chiến thứ
hai, do sự gia tăng thu nhập của người tiêu dùng và áp lực cạnh tranh
đã buộc các NH phải hướng tới người tiêu dùng và coi đây là KH tiềm
năng của NH.Thực tế ở các nước phát triển cho thấy tín dụng tiêu
dùng đã trở thành một trong những loại hình tín dụng tăng trưởng
nhanh nhất.
10
- Tài trợ dự án. Ngoài thực hiện nghiệp vụ truyền thống là cho vay ngắn
hạn, các NH ngày càng năng động trong cho vay tài trợ các dự án ,
đặc biệt là tài trợ trong các ngành công nghệ cao.Một số NH còn cho
vay để đầu tư vào đất đai.
1.1.3.3 Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán
NH thực hiện mở tài khoản giao dịch cho các NH gửi tièn và thực
hiện chi trả theo lệnh của NH thông qua tài khoản séc.Các tiện ích của thanh
toán không dùng tiền mặt ( như: Sự an toàn , nhanh chóng, chính xác , tiết
kiệm chi phí…) đã góp phần rút ngắn chu kỳ kinh doanh, tăng hiệu quả sử
dụng vốn. Chính điều này đã thu hút KH, mở ra một dịch vụ mới , quan
trọng nhất đó là tài khoản tiền gửi giao dịch , cho phép người gửi tiền séc TT
cho việc mua bán hàng hoá, dịch vụ. Đây được xem là một trong những
bước đi quan trọng nhất trong công nghiệp NH và cũng với sự phát triển
nhanh chóng của công nghệ thông tin thì nhiều thể thức TT được phát triển
như : Uỷ nhiệm chi, nhờ thu, L/C, TT bằng điện, thẻ…
1.1.3.4 Các dịch vụ khác
Ngoài các hoạt động chính là nhận tiền gửi và cho vay , các NHTM
còn thực hiện các dịch vụ khác theo yêu cầu như:
-Quản lý ngân quỹ .Các NH cung cấp cho KH dịch vụ quản lý ngân
quỹ, trong đó, NH đồng ý quản lý việc chi cho một công ty và thực hiện đầu
tư phần vốn tạm thời nhàn rỗi vào chứng khoán , hoặc cho vay để nguồn vốn
nhàn rỗi của KH sinh lợi.
-Tài trợ các hoạt động của Chính Phủ. Thôg qua mua trái phiếu Chính
Phủ phát hành hoặc cho vay với các điều kiện ưu đãi đối với các doanh
nghiệp của Chính Phủ.
11
-Bảo lãnh.Do uy tín cũng như khả năng tài chính của mình, các NH
thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh cho KH trong mua chịu hàng hoá và
trang thiết bị , phát hành chứng khoán , vay vốn của các tổ chức TD
khác…
-Đầu tư.Nghiệp vụ đầu tư của NHTM có thể thực hiện trên thị trường
tiền tệ hoặc thị trường chứng khoán , cũng có thể đó là hoạt động trực tiếp
hùn vốn hoặc mua cổ phiếu của các doanh nghiệp , công ty.
-Thuê mua.Thực chất đây là nghiệp vụ cho thuê vốn ( Capital Lease),
nhưng vốn cho thuê không phải bằng tiền mà là dưới hình thức tài sản (các
văn phòng,máy móc thiết bị, tài sản khác).Thuê mua có 3 loại: (1) Thuê mua
đơn thuần; (2)Thuê mua trực tiếp; (3) Thuê mua liên kết.
-Các dịch vụ về chứng khoán ; mua bán chứng khoán, môi giới chứng
khoán, bảo lãnh chứng khoán.
-Dịch vụ tư vấn; Tư vấn bất động sản , tư vấn chứng khoán, tư vấn tài
chính…
-Dịch vụ uỷ thác: Uỷ thác cho vay , quản lý hộ tài sản, giải quyết các
thủ tục chuyển nhượng tài sản, bảo quản tài sản là vàng bạc , chứng khoán ,
tài liệu mật.
-Bán các dịch vụ bảo hiểm.
-Dịch vụ thuê két sắt.
-Cung cấp các dịch vụ NH đại lý…
1.1.4 Vai trò của hệ thống NH trong nền kinh tế
12
Hệ thống NH giữ vai trò cực kỳ quan trọng trong nền kinh tế, là một
mắt xích không thể thiếu được trong quá trình tái sản xuất xã hội , trong đó
có thể thấy một số vai trò chính sau đây:
Thứ nhất, tập trung vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, sau
đó tiến hành cho vay đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội.Trong quá
trình tiến hành tập trung nguồn vốn và cho vay, các NH đã giúp cho nguồn
lực của xã hội được khai thác và sử dụng hiệu quả.
Thứ hai,với vị trí là một trung gian tài chính trong nền kinh tế thị
trường các NH thực hiện mở tài khoản và TT thông qua tài khoản, chính
điều đó đã giúp giảm chi phí giao dịch, an toàn trong TT, giúp đẩy nhanh
quá trình TT, từ đó tạo điều kiện rút ngắn chu kỳ tái sản xuất xã hội. Đồng
thời, thông qua hoạt động TT của mình, các NH đã sáng tạo ra các công cụ
TT mới, làm tăng tính tiện ích cho các khách hàng của mình thông qua việc
giúp cho KH có nhiều cơ hội lựa chọn hơn các công cụ TT phù hợp; điều
này đồng thời cũng đem lại lợi ích lớn cho xã hội.
Thứ ba, hoạt động của NHTW giúp tạo lập môi trường vĩ mô ổn định
lành mạnh, kiểm soát lạm phát, ổn định giá trị đối nội lẫn đối ngoại của đồng
tiền, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Thứ tư, hoạt động của hệ thống ngân hàng giúp đất nước hội nhập
kinh tế quốc tế nhanh chóng hiệu quả.
1.2 HỘI NHẬP WTO TRONG LĨNH VỰC NGÂN HÀNG
1.2.1 Khái quát chung về tổ chức WTO
Hội nhập WTO là một trình độ cao của hợp tác kinh tế quốc tế, là quá
trình một nước tham gia vào một tổ chức chung, một trào lưu chung
của quốc tế, biến mỗi quốc gia trở thành một bộ phận trong một tổng
thể. Hội nhập WTO là một xu thế có tính toàn cầu, nó tác động đến tất
cả các nước ngay cả nước chưa tham gia vào hội nhập cũng bị tác
động, chính điều này khiến cho mọi nước đều phải cố gắng thực hiện
hội nhập WTO để mở cửa kinh tế và thực tiễn cho thấy tác dộng của
hội nhập WTO là rất lớn.
1.2.1.1Tổ chức và chức năng của WTO
13
WTO là tên viết tắt từ tiếng Anh của Tổ chức thương mại thế giới
(World Trade organization). WTO được thành lập theo Hiệp định
thành lập Tổ chức thương mại thế giới ký tại Marrakesh (Marốc) ngày
15-4-1994. WTO chính thức đi vào hoạt động từ ngày 1-1-1995.
WTO ra đời trên cơ sở kế tục tổ chức tiền thân là Hiệp định chung về
Thuế quan và Thương mại ( The General Agreement on Tariffs and
Trade –GATT). Đây là tổ chức quốc tế duy nhất đề ra những nguyên
tắc thương mại giữa các quốc gia trên thế giới. Trọng tâm của WTO
chính là các hiệp định đã và đang được các nước đàm phán và ký kết .
Các nguyên tắc và các hiệp định của GATT được WTO kế
thừa , quản lý, và mở rộng.Không giống như GATT chỉ có tính chất
của một hiệp ước , WTO là một tổ chức , có cơ cấu tổ chức hoạt động
cụ thể.
- Trụ sở chính : Geneva, Thụy Sỹ
- Thành viên : 149 nước ( tính đến ngày 11 tháng 12 năm 2005).Gia
nhập vào ngày 7-11-2006, Việt Nam là thành viên thứ 150 của WTO.
- Ngân sách: 175 triệu francs Thụy Sỹ ( theo số liệu 2006)
- Nhân viên :635 người
- Tổng giám đốc: Passal Lamy
Có thể hình dung một cách đơn giản về WTO như sau:
WTO là nơi đề ra những quy định:
Để điều tiết hoạt động thương mại giữa các quốc gia trên quy
mô toàn thế giới hoặc gần như toàn thế giới.
WTO là một diễn đàn để các nước, các thành viên đàm phán:
Người ta thường nói, bản thân sự ra đời của WTO là kết quả của
các cuộc đàm phán. Sau khi ra dời, WTO đang tiếp tục tổ chức các
14
cuộc đàm phán mới. “ Tất cả những gì tổ chức này làm được đều
thông qua con đường đàm phán”. Có thể nói, WTO chính là một
diễn đàn để các quốc gia, các thành viên tiến hành thoả thuận,
thương lượng, nhân nhượng nhau về các vấn đề thương mại, dịch
vụ , đầu tư, sở hữu trí tuệ …, để giải quyết tranh chấp phát sinh
trong quan hệ thương mại giữa các bên.
WTO gồm những quy định pháp lý nền tảng của thương mại quốc
tế:
Ra đời với kết quả được ghi nhận trong hơn 26.000 trang văn
bản pháp lý, WTO tạo ra một hệ thống pháp lý chung làm căn cứ
để mỗi thành viên hoạch định và thực thi chính sách nhằm mở rộng
thương mại, tạo thêm việc làm, tăng thu nhập và nâng cao đời sống
nhân dân các nước thành viên.Các văn bản pháp lý này bản chất là
các “ hợp đồng”, theo đó các chính phủ các nước tham gia ký kết,
công nhận ( thông qua việc gia nhập và trở thành thành viên của
WTO) cam kết duy trì chính sách thương mại trong khuôn khổ
những vấn đề đã thoả thuận. Tuy là do các chính phủ ký kết nhưng
thực chất mục tiêu của những thoả thuận này là để tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp, các nhà sản xuất hàng hoá, cung cấp dịch
vụ, các nhà sản xuất nhập khẩu thực hiện hoạt động kinh doanh,
buôn bán của mình.
WTO giúp các nước giải quyết tranh chấp:
Nếu “mục tiêu kinh tế” của WTO là nhằm thúc đẩy tiến trình tự
do hoá thương mại hàng hoá, dịch vụ, trao đổi các sáng chế, kiểu
dáng, phát minh…( gọi chung là quyền tài sản sở hữu trí tuệ) thì
các hoạt động của WTO nhằm giải quyết các bất đồng và tranh
chấp thương mại phát sinh giữa các thành viên theo các quy định
đã thoả thuận, trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản của công pháp
quốc tế và luật lệ của WTO chính là mục tiêu chính trị của
15
WTO.Mục tiêu cuối cùng của các mục tiêu kinh tế và chính trị nêu
trên là nhằm tới “mục tiêu xã hội” của WTO là nhằm nâng cao
mức sống, tạo công ăn việc làm , tăng thu nhập cho người dân,
phát triển bền vững , bảo vệ môi trường.
Theo ghi nhận tại Điều III, Hiệp định thành lập Tổ chức thương mại thế giới,
WTO có 5 chức năng sau:
1) WTO tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực thi, quản lý, điều hành và
những mục tiêu khác của Hiệp định thành lập WTO, các hiệp định đa
biên của WTO, cũng như cung cấp một khuôn khổ để thực thi, quản lý
và điều hành việc thực hiện các hiệp định nhiều bên.
2) WTO là một diễn đàn cho các cuộc đàm phán giữa các nước thành
viên về những quan hệ thương mại đa biên trong khuôn khổ những
quy định của WTO. WTO cũng là diễn đàn cho các cuộc đàm phán
tiếp theo giữa các thành viên về những quan hệ thương mại đa biên;
đồng thời WTO là một thiết chế để thực thi các kết quả từ việc đàm
phán đó hoặc thực thi các quyết định do Hội nghị Bộ trưởng đưa ra.
3) WTO sẽ thi hành Thoả thuận về những quy tắc và thủ tục điều chỉnh
việc giải quyết tranh chấp giữa các thành viên( “Thoả thuận” này
được quy định trong Phụ lục 2 của Hiệp định thành lập WTO).
4) WTO sẽ thi hành Cơ chế rà soát chính sách thương mại ( của các nước
thành viên), “ Cơ chế” này được quy định tại Phụ lục 3 của Hiệp định
thành lập WTO.
5) Để đạt tới sự thống nhất cao hơn về quan điểm trong việc tạo lập các
chính sách kinh tế toàn cầu, khi cần thiết, WTO sẽ hợp tác với Quỹ
tiền tệ quốc tế(IMF), Ngân hàng thế giới và các cơ quan trực thuộc
của nó.
2.1.2. Tác động của tổ chức WTO đến nền kinh tế
16
Việt Nam đã chính thức là thành viên của WTO(7/11/2006) và sẽ từng
bước thực hiện các cam kết theo lộ trình đã thoả thuận. Có thể nhận thấy
rằng bên cạnh những lợi thế từ việc hội nhập, lĩnh vực tài chính – ngân hàng
VN cũng còn không ít những thách thức phải đối mặt.Tuy nhiên, kinh
nghiệm của một số nước cho thấy hội nhập WTO là một tất yếu và là động
lực hỗ trợ cho sự phát triển của nền kinh tế nói chung và nền tài chính –
ngân hàng nói riêng.Nếu những khó khăn và trở ngại trong hội nhập được
tháo gỡ, thì thành công đối với lĩnh vực tài chính-ngân hàng VN có thể vượt
ngoài mong đợi.
* Tác động tích cực
Trước hết, có thể nhận thấy rằng những cam kết về thuế sẽ tạo điều
kiện nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong nước và mở
rộng thị trường xuất khẩu.Hội nhập WTO trong lĩnh vực tài chính sẽ tạo
điều kiện mở rộng thị trường xuất khẩu.Hàng hoá VN khi vào thị truờng lớn
sẽ được hưởng các mức thuế ưu đãi đặc biệt(MFN) và không bị hạn chế bởi
hạn ngạch như hiện nay, đặc biệt là đối với lĩnh vực dệt may.Cùng với đó
việc cắt giảm thuế nhập khẩu theo các cam kết sẽ giúp giảm chi phí nguyên
liệu đầu vào của nhiều ngành sản xuất, từ đó giúp hạ giá thành sản phẩm và
nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá trong nước.Do sức ép của hội nhập,
khiến hàng rào bảo hộ giảm dần, buộc các doanh nghiệp và các ngành sản
xuất trong nước phải điều chỉnh, cơ cấu lại để nâng cao khả năng cạnh tranh
và đứng vững trên thị trường trong nước cũng như tại các thị trường xuất
khẩu,bên cạnh đó, với các biện pháp khuyến khích tự do hoá đầu tư và
thương mại sẽ đẩy mạnh việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào VN, tạo
tiền đề và động lực quan trọng cho phát triển kinh tế xã hội , đảm bảo nguồn
thu cho ngân sách nhà nước.
Những cam kết trong lĩnh vực dịch vụ tài chính sẽ mang lại cho VN
nhiều thời cơ mới.Những hiệu ứng tích cực của việc gia nhập WTO lên tăng
trưởng kinh tế sẽ tạo nhiều cơ hội kinh doanh cho ngành dịch vụ tài
17
chính.Sự phát triển theo chiều sâu của thị trường sẽ thúc đẩy hơn nữa nhờ
quá trình cải cách tài chính được tăng cường hơn, cạnh tranh giữa các tổ
chức tín dụng gay gắt hơn sẽ kéo theo sự ra đời của một loạt sản phẩm tài
chính mới trong khuôn khổ quy định của WTO.Ngoài ra, các tổ chức tín
dụng trong nước còn có thể học hỏi được những kinh nghiệm quản lý, kiến
thức và công nghệ tài chính hiện đại từ các định chế tài chính nước ngoài khi
họ tham gia vào thị trường VN.
Đối với dịch vụ ngân hàng , việc có thêm nhiều cơ hội kinh doanh và
sự cạnh tranh gay gắt từ các đối thủ sẽ tạo ra một động lực to lớn cho cải
cách và đổi mới triệt để ở các tổ chức tín dụng trong nước.Một số trong
những cải cách và đổi mới này là việc thành lập các công ty quản lý tài sản
để quản lý các khoản nợ xấu do quá trình cho vay theo chỉ định, là việc hoàn
thiện các chính sách tín dụng dựa thuần tuý trên các nguyên tắc thương mại
và thị trường, là sự hoàn thiện công tác kế toán, kiểm toán phù hợp với
thông lệ quốc tế.Ngoài ra, sự cạnh tranh và mở rộng thị trường dịch vụ tài
chính cũng sẽ có những ảnh hưởng to lớn lên nền tảng văn hoá và quản trị
của các tổ chức tín dụng theo hướng minh bạch hơn, đáng tin cậy hơn, đặc
biệt khi những tổ chức này có cổ phiếu hoặc trái phiế được niêm yết trên thị
trường chứng khoán.Sự có mặt của các ngân hàng ở VN sẽ khuyến khích và
kéo theo các khách hàng truyền thống của họ đầu tư vào VN, do được những
ngân hàng này cung cấp các thông tin và dịch vụ tư vấn thích hợp.
Đối với dịch vụ bảo hiểm , sự có mặt của công ty bảo hiểm nước ngoài
(hiện nay có khoảng 30 văn phòng đại diện ) sẽ góp phần cải thiện môi
trường đầu tư, tăng lòng tin của các nhà đàu tư khi vào VN.Do sức ép của
cạnh tranh,các doanh nghiệp nói chung , doanh nghiệp bảo hiểm trong nước
nói riêng buộc phải tăng tiềm lực tài chính, đổi mới cơ chế quản lý và phát
triển thêm nhiều sản phẩm/dịch vụ mới với những tiện ích và phí cạnh tranh
để thu hút khách hàng.
Nhìn chung, khu vực tài chính lành mạnh và hấp dẫn sẽ là một trong
những yếu tố then chốt cho thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đảm bảo nguồn thu
18
của ngân sách Nhà nước, tạo điều kiện cho NHNN điều hành chính sách tiền
tệ có hiệu quả.
* Tác động tiêu cực
Mặc dù những lợi thế của việc hội nhập WTO trong lĩnh vực tài chính-
ngân hàng là rất lớn, nhưng thách thức phải đối mặt cũng không nhỏ.
Thứ nhất; Cam kết về thuế và trợ cấp mặc dù là động lực để các ngành
sản xuất trong nước đổi mới và nâng cao năng lực cạnh tranh, nhưng chúng
cũng tạo ra những tác động ngược chiều, nhất là trong bối cảnh các doanh
nghiệp, các ngành sản xuất trong nước chưa đáp ứng kịp yêu cầu hội nhập.
Công cụ bảo hộ duy nhất là thuế nhập khẩu cũng sẽ bị cắt giảm trong
khoảng thời gian trung hạn theo những cam kết trong WTO và sẽ xuống gần
mức 0% trong khoảng thời gian dài từ 10 đến 12 năm theo cam kết các Hiệp
định thương mại tự do (AFTA). Trên thực tế, việc cắt giảm thuế sẽ thu hẹp
bảo hộ quá mức đối với các nghành có mức thuế MFN cao. Kim ngạch nhập
khẩu thực tế chịu ảnh hưởng cắt giảm thuế ước tính sẽ chiếm khoảng 20%
tổng kim ngạch nhập khẩu hàng năm. Các cam kết AFTA trong khu vực ở
thời gian trung và dài hạn sẽ có tác động đáng kể đến sản xuẩt trong nước
nếu không có các biện pháp điều chỉnh thoả đáng, vì trên thực tế các mức
cam kết cắt giảm thuế trong AFTA đều rất triệt để, xuống còn 0 đến 5%.Như
vây, cùng với việc gia nhập WTO và tham gia hàng loạt các AFTA trong thời
gian tới sẽ tạo ra sức ép cạnh tranh lớn đối với các doanh nghiệp trong nước,
nhất là ở các lĩnh vực dệt may, điện - điện tử, thực phẩm chế biến…
Việc cắt giảm thuế nhập khẩu theo các cam kết WTO cũng sẽ tác
động trực tiếp tới nguồn thu ngân sách nhà nước, đặc biệt là trong giai đoạn
hiện nay khi số thu thuế xuất nhập khẩu của VN chiếm khoảng 13% trong
tổng thu ngân sách Nhà Nước từ thuế, phí và lệ phí, so với các nước đang
phát triển khác thì thuế xuất nhập khẩu của VN vẫn chiếm một tỷ trọng lớn
19
trong tổng thu.Theo ước tính sơ bộ, tác động trực tiếp về cắt giảm thuế suất
sẽ làm giảm khoảng 10% tổng số thu thuế từ hoạt động xuất nhập khẩu.
Thứ hai; Đối với lĩnh vực dịch vụ tài chính, VN gia nhập WTO trước
mắt khu vực này sẽ gặp một số khó khăn.Theo nhận định của một số chuyên
gia kinh tế thì mức độ sẵn sàng hội nhập của khu vực dịch vụ tài chính là
kém. Đây cũng là khu vực được nhà nước bảo hộ kỹ nhất.Cho đến nay, việc
mở cửa cho nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực này chưa nhiều.Năng lực cạnh
tranh và chất lượng kinh doanh của các dịch vụ ngân hàng và thông tin, tư
vấn còn thấp, trong khi giá lại rất cao.Như vậy, khi mở cửa thị trường dịch
vụ tài chính, thì sự di chuyển tự do của các luồng vốn đầu tư gián tiếp giữa
các nước một mặt sẽ là nguồn đóng góp vốn quan trọng cho tăng trưởng
kinh tế, nhưng mặt khác sẽ là một nguy cơ tiềm tàng cho các bất ổn và suy
thoái kinh tế vĩ mô, vấn đề này cũng đã từng là nguyên nhân gây ra các cuộc
khủng hoảng tài chính - tiền tệ quốc gia và khu vực trên khắp thế giới trong
vài thập kỷ qua.
Do có sự xâm nhập của các ngân hàng nước ngoài và các tổ chức tín
dụng khác dưới nhiều hình thức sẽ làm tăng sức ép cạnh tranh đối với các
ngân hang trong nước.Bức tranh toàn cảnh về sở hữu ngân hàng sẽ có những
thay đổi căn bản khi các tổ chức tài chính nước ngoài từng bước nắm giữ cổ
phần của các ngân hàng VN. Những ngân hàng yếu kém, quy mô nhỏ sẽ
phải sáp nhập,giải thể.Thách thức lớn nhất đối với quá trình hội nhập quốc tế
trong lĩnh vực dich vụ ngân hàng của VN cũng suất phát từ chỗ tiềm lực về
vốn yếu, công nghệ và tổ chức ngân hàng còn nhiều bất cập và trình độ quản
lý thấp hơn so với nhiều nước trong khu vực cũng như trên thế giới, trong
khi điểm mạnh của các ngân hàng nước ngoài là phát triển dịch vụ thì các
ngân hàng trong nước sản phẩm tín dụng vẫn còn phổ biến.Do dịch vụ phi
tín dụng còn ít, thiếu các định chế quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế như quản
trị rủi ro, quản trị tài sản Nợ, tài sản Có, nhóm khách hàng , loại sản phẩm,
kiểm toán nội bộ.
20
Còn điểm yếu của các công ty chứng khoán trong nước chính là vốn
và quy mô, chất lượng dịch vụ, như vậy các công ty chứng khoán trong nước
sẽ không có nhiều lợi thế trong bảo lãnh phát hành.Với khả năng chuyên
môn, kinh nghiệm như hiện tại thì các công ty này sẽ gặp nhiều khó khăn
trong cải thiện chất lượng cũng như cung ứng các sản phẩm dịch vụ hiện đại,
đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của các đối tượng khách hàng khác nhau.Do đó, nếu
như các công ty này không có một chiến lược phát triển chung và dài hạn
phù hợp,giải pháp ngắn hạn hiệu quả thì họ khó có thể cạnh tranh được với
các công ty chứng khoán của nước ngoài. Đặc biệt, khi mà các tổ chức này
được quyền chính thức tham gia 100% vốn tại VN.
Về bảo hiểm mặc dù đây là khu vực có tốc độ tăng trưởng khá cao
về doanh thu nhưng nguồn nhân lực đang là một trong những điểm yếu của
ngành bảo hiểm VN hiện nay.
1.2.2 Hội nhập WTO trong lĩnh vực NH
1.2.2.1 Những nhân tố thúc đẩy quá trình hội nhập trong lĩnh vực NH
NH là một định chế tài chính quan trọng trong hệ thống tài chính quốc
gia, không thể đứng ngoài tiến trình hội nhập nền kinh tế của bất kỳ quốc gia
nào, nếu quốc gia đó đã bước vào vòng xoáy của hội nhập kinh tế WTO.
Một số nhân tố sau đây được coi là thúc đẩy quá trình hội nhập trong
lĩnh vực NH:
+Nhân tố 1: Sự phát triển mạnh mẽ của thương mại thế giới. Sự phát
triển của thương mại thế giới đã mở rộng thị trường và đi liền với nó là sự
gia tăng nhu cầu tài trợ quốc tế cũng như các dịch vụ tài chính tin cậy đa
dạng hơn các hoạt động thương mại và đầu tư.
21
+ Nhân tố 2: Thúc đẩy quá trình toàn cầu hoá thị trường tài chính nằm
trong chính hoạt động của lĩnh vực này. Đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển
thương mại, đầu tư , kinh doanh: buôn bán chứng khoán, ngoại tệ trên thị
trường tài chính ngày càng tăng.
+ Nhân tố 3: Những tiến bộ về công nghệ làm cho chi phí của quá
trình gia nhập thị trường tài chính giảm xuống cho phép khách hàng tiếp cận
các nhà cung cấp dịch vụ tài chính và như vậy thị trường tài chính được mở
rộng.
1.2.2.2 Đặc trưng của hội nhập trong lĩnh vực NH
-Hiện tượng di chuyển các dòng vốn đầu tư( kể cả đầu tư trực tiếp lẫn
đầu tư gián tiếp) trên thị trường tài chính toàn cầu không ngừng gia tăng. Sự
gia tăng dòng chảy đầu tư đã làm cho nền kinh tế thế giới gắn kết với nhau
chặt chẽ hơn thông qua sự liên kết chức năng sản xuất khiến cho biên giới
kinh tế quốc gia ngày càng mờ nhạt.
-Thị trường tài chính - tiền tệ ngày càng mang tính toàn cầu.
- Xu hướng quốc tế hoá hoạt động NH ngày càng trở nên rõ rệt.Các NH
của nhiều quốc gia không chỉ hoạt động với pham vi trong nước mà
còn vượt ra khỏi biên giới quốc gia để xâm nhập vào các nước khác
dưới nhiều hình thức khác nhau.
Số liệu cho thấy sự tham gia của các NH nước này vào NH nước khác
gia tăng nhanh chóng:
1994 sự tham gia của NH nước ngoài ở khối Đông Âu chiếm
14% tổng tài sản của khối, khối MỸ La Tinh là 10,2%, Châu Á 6,7%
thì năm 1999 tỷ lệ này tăng lên lần lượt 44%, 24% và 10,9%...
22
Ngay cả Việt Nam, tuy sự tham gia của các NH nước ngoài vào
thị trường trong nước có phần hạn chế thì 2003 tổng tài sản của khối
các NH liên doanh và chi nhánh NH nước ngoài chiếm 12.4% tổng tài
sản của cả hệ thống.(Michael Hammer và Jamens Champy(1999), tái
lập công ty, Nxb Tp Hồ Chí Minh).
Chính sự tham gia của các NH nước ngoài vào các nước khác
làm thị trường dịch vụ NH được đa dạng hoá, đáp ứng yêu cầu của
các nhà đầu tư và thương mại khi các khách hàng này mở thị trường
mới tại các quốc gia khác làm giảm sự cách biệt về thị trường tài
chính giữa các nước phát triển và đang phát triển.
-Gia tăng khả năng khủng hoảng tài chính.Sự di chuyển dòng
vốn đầu tư giữa các quốc gia trong quá trình toàn cầu hoá thị trường
tài chính với lưu lượng lớn và di chuyển dễ dàng của các nước ngày
một tăng chứa đựng trong nó khả năng lan truyền khủng hoảng tài
chính ra khắp thế giới một cách nhanh chóng.
1.2.2.3 Tác động của hội nhập WTO đến hoạt động của NH
-Đối với NH các nước phát triển:
NH ở những nước phát triển đã có nền kinh tế thị trường từ rất lâu
chính vì vậy nên đã quen với hoạt động hướng ngoại từ đó tạo ra điều kiện
thuân lợi đối với các nước phát triển: mở rộng lĩnh vực kinh doanh, mở rộng
đối tượng khách hàng và có uy tín đối với khách hàng …tuy nhiên bên cạnh
đó nếu nền kinh tế bị khủng hoảng thì NH các nước phát triển chịu ảnh
hưởng đầu tiên vì họ cho những nước đang phát triển vay.
- Đối với NH các nước đang phát triển:
23
Gặp không ít khó khăn vì năng lực tổ chức còn nhiều yếu kém,chủ
yếu hoạt động với loại khách hàng bên trong nước,chưa có sự cạnh
tranh với thị trường bên ngoài , một yếu tố nữa cũng rất quan trọng đó
là khả năng quản trị điều hành kém… nhưng trong tiến trình hội nhập
này cũng đem lại cho các quốc gia đang phát triển những thuận lợi
nhất định như: giúp các NH nâng cao sức cạnh tranh, đòi hỏi cải cách
những yếu kém trong mọi lĩnh vực để có thể cạnh tranh với các NH
nước ngoài…
24
Chương 2
Thực trạng năng lực cạnh tranh của hệ thống NH Việt Nam
sau khi gia nhập WTO
2.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TIẾN TRÌNH ĐỔI MỚI VÀ HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM
2.1.1 Quá trình hội nhập và đổi mới kinh tế của VN
Quá trình hội nhập này diễn ra ngay sau khi nước Việt Nam Dân Chủ
Cộng Hoà ra đời(9/1945): Đảng ta đã chủ trương hội nhập kinh tế tranh thủ
sự đồng tình ủng hộ của nhân dân thế giới, của các tổ chức phi chính phủ và
của các chính phủ yêu chuộng hoà bình trên khắp thế giới. Đường lối đó vẫn
tiếp tục được duy trì sau hoà bình lập lại và cho đến ngày nay.
Tuy nhiên,từ sau Đại Hội Đảng VII , thì đường lối mở cửa và hội nhập
ở nước ta được đẩy mạnh hơn bao giờ hết.Có thể mô tả khái quát tiến trình
hội nhập ở nước ta theo các mốc thời gian như sau:
• Về quan hệ song phương
+ Với Trung Quốc: Hiệp định thương mại (7/1991), hiệp định hợp
tác kinh tế(2/1992), các hiệp định về hợp tác khoa học, kỹ thuật,
đầu tư, du lịch,vận tải,giải quyết vấn đề biên giới…
+ Với Nhật Bản: Đã ký nhiều hiệp định hợp tác song phương về
kinh tế thương mại, đầu tư, văn hoá, khoa học kỹ thuật…Đặc biệt
mới đây đã ký quyết định dành cho nhau mức thuế MFN trong
buôn bán song phương.
+ Với Mỹ: Giải quyết xong vấn đề nợ cũ của chế độ Sài Gòn;ký
hiệp định bảo hộ bản quyền; ký hiệp định khung về bảo lãnh với
25