Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

Thực trạng và giải pháp hoàn thiện marketing tại công ty TNHH dongjin textile vina

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (399.45 KB, 34 trang )

Giải pháp hoàn thiện hoat động marketing
tại công ty TNHH DongJin Textile Vina.
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài :
Trong lĩnh vực kinh doanh, marketing ngày càng khẳng định vị trí và
tầm quan trong của mình. Một doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh
doanh hiệu quả hay không phủ thuộc rất nhiều vào chiến lược
marketing, nhất là trong môi trường cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế
thị trường.
Việc xây dựng chiến lược marketing đúng đắn sẽ mang tính chất
then chốt và là chia khóa dấn đến hàng loạt các chiến lượt khác cho
doanh nghiệp như : đầu tư, công nghệ, tài chính, giá cả, phân phối …
hoạt động marketing nếu được chuyển khai hiệu quả sẽ giúp cho cho
doanh nghiệp nưng cao năng lực và vị tri cạnh tranh của mình trên thị
trường .
Nhưng để có đạt được hiệu quả cáo trong hoạt động marketing, thúc
đẩu tăng chưởng doanh số, lợi nhuận, mở rộng chiếm lĩnh thị trường và
đạt mục tiêu đề ra thì việc hoàn thiện chiến lược marketing của công ty
cả về bề rộng lấn về bề sâu của công ty quả là một việc rất khó khăn,
đòi hỏi công ty phải bỏ ra nhiều công sức và ngân sách .
Nằm trong thực trang và xu thế chung vủa nên kinh tế Việt Nam gia
nhập WTO , các doanh nghiệp dệt trong nước không chỉ cạnh tranh với
nhau mà còn đối đầu với các doanh nghiệp nước ngoài. Nếu không tăng
cường hoạt động nghiên cứu, nâng cao chất lượng sản phẩm và cũng
như đẩy mạnh hoạt động marketing để tăng cường năng lực cạnh tranh
thì có thể dấn đến thất bại ngay trên sân nhà. Và một thực tế là DongJin
cũng như nhiều ngành dệt may khác vấn còn đang giặp nhiều vướng
mắt, khó khăn trong quá trình chuyển khai hoạt động marketing .
Qua thời gian thực tập tại công ty ,nắm được mục tiêu cũng như chiến
lược lâu dài thông qua định hướng hoạt động của công ty kết hợp và
phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động marketing của công ty trong


thơi gian qua em đã chọn đề tài : “ giải pháp hoàn thiện hoạt động
marketing tại công ty TNHH DongJin Textile Vina” .
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích chiến lược marketing của công ty từ đó tìm ra
được những ưu nhược điểm tồn tại và nguyên nhân. Từ những kết quả
phân tích kết hợp với những dự báo , những kiến nghị nhằm hoàn thiện
hoạt động marketing góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
3. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động marketing tai công ty TNHH
Dongjin Textile Vina; Lô D8-1, Đường số 2, KCN Long Bình, Biên
Hòa, Đồng Nai
Nhiệm vụ của đề tài là qua việc phân tích , đánh giá thực trạng
marketing của công ty để đề xuất nhằm giúp công ty hoàn thiện hơn
công tác marketing.
4. Phạm vi nghiên cứu.
Dựa trên cơ sở lý luận về marketing và tìm hiểu về công ty TNHH
DongJin Textile Vina và sử dụng số liệu của công ty trong năm 2012-
2013.
5. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê .
- Phương pháp phân tích tổng hợp, tính toán.
- Phương pháp so sánh.
- Phương pháp thu thập dữ liệu.
- Phương pháp phỏng vấn.
6. Bố cục đề tài.
Gồm 3 chương:
Chương 1 : Cơ sở lý luận về marketing.
Chương 2 : Thực trạng hoạt động marketing của công ty DongJin
Textile Vina.
Chương 3 : Giải pháp nâng cao hoạt động marketing tại công ty

DongJin Textile Vina.
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING
1.1. Các khái niệm cơ bản.
1.1.1 Khái niệm marketing .
Khái niệm marketing của hiệp hội marketing Mỹ (AMA) “Marketing
là thực hiện các hoạt động kinh doanh nhằm hướng vào dòng chuyển
vận hàng hóa và dịch vụ từ người sản xuất tới tiêu dùng và người sự
dụng ”
Theo Ray Corey: “Marketing bao gồm mọi hoạt động mà công ty sử
dụng để thích nghi với môi trường của mình một cách sáng tạo và có
lợi”.
Định nghĩa tổng quát của philip Kotler cho rằng : “ Marketing là một
dạng hoạt động của con người nhằm thỏa mãn những nhu cầu và mong
muốn thông qua trao đổi”
1.1.2. Khái niệm quản trị marketing
1.1.2.1. Khái niệm
Là quá trình lập kế hoạch đó , định giá , phân phối , khuyến mãi hàng
hóa, dịch vụ hoặc ý tưởng để tạo ra sự trao đổi giữa các nhóm mục tiêu , thỏa
mãn những mục tiêu của khách hàng hoặc tổ chức.
1.1.2.2. Vai trò của quản trị marketing
Thúc đẩy tiến trình phát triển và đổi mới sản phẩm.
Đóng vai trò trung tâm trong việc dịch chuyển thông tin khách hàng
thành các sản phẩm và dịch vụ mới.
Định vị sản phẩm trên thị trường.
Marketing có vai trò hướng dẫn, chỉ đạo và phối hợp các hoạt động sản
xuất kinh doanh, là cơ sở để lập kế hoạch kinh doanh và chỉ đạo hoat động
của doanh nghiệp.
1.1.3. Khái niệm khách hàng
Là mục tiêu của mọi doanh nghiệp. khách hàng mua sản phẩm, dịch
vụ của doanh nghiệp là một phần của bên ngoài. Doanh số là một yếu tố quan

trọng đối với sự sống còn của một doanh nghiệp. do vậy các nhà quản trị phải
đảm được rằng nhân viên của sẽ sản xuất ra sản phẩm phù hợp với thị hiếu
của khách hàng. Nhà quản trị phải làm cho nhân viên của mình hiểu là không
có khách hàng thì không có doanh nghiệp và họ sẽ không có cơ hội làm việc
nữa. họ phải hiểu rằng doanh thu của một doanh nghiệp ảnh hưởng đến tiền
lương củ họ. nhiệm vụ của quản trị nhân sự là làm cho các nhân viên hiểu
được điều này.
1.1.4. Khái niệm nhu cầu
1.1.4.1. Khái niệm
Nhu cầu là cảm giác thiếu hụt một cái gì đó mà con người cảm nhận
được.
Nhu cẩu của con người rất đa dạng và phước tạp. nó bao gồm cả nhu cầu
sinh lý cơ bạn về ăn mặc sưởi ấm và an toàn tính mạng lẫn những nhu cầu xã
hội, về sử thân thiết gần gũi, uy tình và cả tình cảm gánh bó, cũng như những
nhu cầu cá nhân về trí thức và sử thể hiện mình. Nếu nhu cầu không được
thọa mạn thì con người sẽ cảm thấy khổ sở và bất hạnh. Con người không
được thạo mãn sẽ phải lựa chọn một trong hai hướng giải quyết: hoặc là bắt
tay vào tìm kiếm đối tượng có khả năng thỏa mán được nhu cầu hoặc cố giắng
kềm chế nó.
1.1.4.2. Phân loại nhu cầu
Gồm có 5 loại :
 Nhu cầu được nói ra
 Nhu cầu thực tế
 Nhu cầu không nói ra
 Nhu cầu được thích thú
 Nhu cầu thầm kính
1.1.5. khái niệm sản phẩm
Sản phẩm là những vật phậm hữu hinh hay vô hình ( dịch vụ, ý tưởng)
có khả năng thỏa mãn những nhu cầu nhất định. Một sàn phẩm chở thành
hàng hóa khi nó được chào bán trên thị trường. bên cảnh đó, một sản phẩm

gồm có thành phầm cơ bản sau:
- Thành phần cốt lõi thể hiện qua công dụng hay lợi ích của sản
phẩm.
- Thành phẩn sản phẩm hiện thực thể hiện qua đặc điểm của sản
phẩm như: nhãn hiệu , kiểu dáng , đóng gói , v.v.
- Thành phần bổ sung thể hiện qua những dịch vụ công thêm như
lắp đặt, giao hàng, bảo hành, v.v.
Người bán phải chú ý đến lợi ích hay dịch vụ có khả năng thỏa mãn
nhu cầu hay ước muốn của khách hàng chứ không phải bán những đặc tính
vật chất của sản phẩm.
1.1.6. Khái niểm thị trường
Thị trường là tập hợp những người mua hiện thực hay tiềm năng đối với
một sản phẩm. Quy mô của thị trường phủ thuộc vào cá nhân có nhu cầu và
có những sản phẩm được người khác quan tâm đến và sắn long đem đổi
nhưng sản phẩm này để lây cái họ mong muốn.
Một thị trường có thể hình thành xung quanh một sản phẩm, một dịch
vụ hoặc bất kì cái gì có giá trị khác. Không nên quan niệm hạn hẹp thị trường
như là một địa điểm diễn ra các quan hệ trao đổi. trong xã hội phát chuyển thị
trường không nhất thiết phải có những địa điểm cụ thể. Một nhà kinh doanh
có thể quảng cáo một sản phẩm trên chương trình tivi vào giời tốt, nhận đặc
hàng của hàng trăm khách hàng qua điện thoại và gửi hàng hóa qua đường
bưu điện cho khách hàng trong những ngày sau đó, mà không cần bất kì cuộc
tiếp xúc nào với người mua.
1.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động marketing của
doanhnghiệp
1.2.1. Môi trường bên ngoài
1.2.1.1. Môi trường vĩ mô
Môi trường kinh tế.
Các yếu tố kinh tế chi phối hoạt động của công ty như là chính sách
kinh tế, tài chính, tiền tệ, lãi suất ngân hàng, lực lượng lao động…. xét tổng

quát thì có bốn yếu tố thuộc lĩnh vực kinh tế công ty cần xử lý là :tỷ lệ phát
triển kinh tế, lãi suất, hối suất, tỷ lệ lạm phát.
Môi trường chính trị và pháp luật.
Bao gồm các chính sách, quy chế, định chế luật, chế độ đãi ngộ, thủ tục
và quy định của nhà nước. luật pháp cùng các cơ quan nhà nước có vai trò
điều tiết hoạt động kinh doanh nhằm mục đích:
 Bảo vệ quyền lợi của các công ty trong quan hệ cạnh tranh tránh
những hình thức kinh doanh không chính đáng.
 Bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng trong các trường hợp khách
hàng không được tôn trọng về chất lượng sản phẩm, giá cà, phân
phối và chiêu thị. Bảo vệ khách hàng chống lại cách thức kinh
doanh tùy tiện vô trách nhiệm với xã hội của công ty.
+,Môi trường văn hóa –xã hội.
Bao gồm các yếu tố như nhân khẩu, phong cách sống,xu hướng của nền
văn hóa, tỷ lệ tăng dân số,… Những yếu tố này không chỉ có ảnh hưởng trực
tiếp đến hành vi mua hàng mà còn tác động đến nguồn cung ứng sản phẩm,
dung lượng thị trường,đặc tính thị trường và do đó sẽ tác động đến quyền lựa
chọn của người mu. Chẳng hạn như khi một người có ý định mua xe gắn máy
và chưa quyết định mua nhãn hiệu nào nhưng thấy các đồng nghiệp sử dụng
xe ware thì cũng sẽ có khuynh hướng chọn xe ware .
+, Môi trường tự nhiên .
Đó là những vẫn đền như : ô nhiễm môi trường, khai hiếm năng
lượng, tài nguyên thiên nhiên bị cạn kiệt, nhiên liệu bị khai thác bừa bãi,…
Buộc các cơ quan chức năng và công tý phải có những giải pháp cữu chữa và
đưa ra các biện pháp thích nghi.
+, Môi trường công nghệ.
Môi trường công nghệ pháp sinh sẽ hủy diệt các công nghệ trước đó
không ít thì nhiều.đây là sử hủy diệt mang tính sáng tạo. Đối với công ty thì
các yếu tố công nghệ luôn có hai mặt. Một mặt tích cực đó là những công
nghệ mới sẽ mang lại phương pháp chế tạo mới giúp giảm giá thành, nâng cao

chất lượng, giảm chi phí theo quy mô,… mặt khác công nghệ tiến bộ sẽ là sử
lo ngại cho các công ty khi họ không có đủ nguồn lực để chay theo công
nghệ.
1.2.1.2. Môi trường vi mô
+, Đối thủ cạnh tranh.
Ta biết cơ cấu cạnh tranh là sự phân bổ số lượng và tầm cỡ các công ty
cạnh tranh nhau trong cùng một ngành kinh doanh. Cơ cấu cạnh tranh khác
nhau sẽ tạo ra động lực cạnh tranh khác nhau. Ngành phâm tán manh mún tức
là nhiều công ty vùa và nhỏ hoat động riêng biệt không có sự thống nhất, các
công ty dễ phát sinh cạnh tranh về giá cả dẫn đến nhiều nguy cơ hơn là cơ
hội. ngành hợp nhất là ngành có sự tương trợ giữa các công ty vì thế cơ cấu
cạnh tranh hết sức phức tạp và ảnh hưởng trực tiếp đến ngành.
+, Tình hình thị trường.
Là yếu tố chi phối mức độ cạnh tranh của công ty. Nhu cầu thị trường
tăng làm giảm áp lực cạnh tranh là cơ sở hàng đầu mở rộng thị phần của công
ty và ngược lại khi nhu cầu thị trường giảm sút là nguy cơ dể công ty tìm cách
chống chọi, bảo vệ thị phần của mình.
+, Khách hàng.
Là nhân tố then chốt hết sức quan trọng quyết định đến thành công hay
thất bại của công ty. Sự đòi hỏi của khách hàng luôn là thách thức cũng như
nó sẽ mở ra những cơ hội mới cho công ty.
+, Nhà cung cấp.
Đối với công ty sản xuất thương mại thì đây là nhân tố khá quan trọng
gắn liền với các quyết định lựa chọn nhà cung ứng hàng hóa cho công ty. Việc
lựa chọn nhà cung cấp tốt là một thành công đáng kể trong suốt quá trinh kinh
doanh của công ty.
1.2.2. Môi trường bên trong
+, Chiến lược marketing.
Nhân tố marketing ngày càng có ý nghĩa quan trọng trong kinh doanh
nhất là trên quan điểm chiến lược. nó giúp công ty hướng đạo và phối hợp các

hoạt động kinh doanh sao cho hiệu quả cao nhất. (lựa chọn những phân khúc
thị trường trọng điểm, hoạch định chiến lược marketing, định vị thị trường,
…).
+, Nguồn nhân lực.
Là nguồn không thể thiếu được và là vốn quý nhất của công ty. Việc
quản trị nguồn nhân lực có thể là công tác tuyển mộ, sắp xếp, đào tạo và điều
động nhân sự. mục tiêu của quản trị nhân lực là phát triển một kế hoạch nhân
sự phù hợp với yêu cầu chiến lược của công ty trong cả ngắn hạn và dài hạn.
+, Bản sắc văn hóa công ty.
Đó chính là tổng hợp các kinh nghiệm, cá tính và phong thái sinh hoạt
liên kết với nhau tạo thành động thái hoặc phong cách ứng xử của công ty
trong quan hệ với môi trường xung quanh và trong cả môi trường riêng. Văn
hóa công ty còn gắn liền với mục tiêu lâu dài mà công ty theo đuổi qua các
chương trình hành dộng của mình.
+, Cơ sở vật chất, máy móc thiết bị.
Những nhân tố này ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. với doanh nghiệp được trang bị máy móc thiết bị hiện đại sẽ
sản xuất ra những sản phẩm chất lượng cao hơn so vo8i1 các đối thủ cạnh
tranh. Ngoài ra, cơ sở hạ tầng, nhà xưởng ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng
các đơn hàng. Đây cũng là một trong những lợi thế cạnh tranh của doanh
nghiệp.
1.3. Cơ sở nâng cao hiệu quả hoạt động marketing
1.3.1. Nghiên cứu thị trường
Do trong marketing hiện đại , mọi quyết định đều bắt nguồn từ yêu cầu
của thị trường, nên có thể nói nghiên cứu thị trường là động tác đầu tiên trong
quy trình marketing.
Nghiên cứu thị trường là một nghiệp vụ vô cùng quan trọng, nếu công
tác thị trường được làm tốt, nó cung cấp đầy đủ thông tin chính xác để giúp
người làm marketing đưa ra một chiến lược phù hợp và do đó mang lại hiệu
quả cao. Ngược lại, nếu công tác nghiên cứu thị trường thu thập về những

thông tin không chính xác, không phản ánh đúng tình hình thực tế thị trường,
và do không dựa trên cơ sở thông tin vững chắc nên quyết định đưa ra sẽ
không sát với thực tế, dẫn đến hoạt động marketing không hiệu quả, lảng phí
nhân vật lực.
+, Nghiên cứu định tính
Tìm hiểu động cơ, những yếu tố thúc đẩy
Ai? Cái gì? Ở đâu? Khi nào? Bằng cách nào? Tại sao?
Dựa trên số lượng nhỏ
+, Nghiên cứu định lượng
Đo lường
Phân khúc và so sánh
Dựa trên số lượng lớn và nội dung phỏng vấn được sắp xếp có chủ ý
1.3.2. Chiến lược sản phẩm
- Sản phẩm là tất cả những yếu tố có thể thỏa mãn nhu cầu hay ước
muốn của khách hàng và có khả năng đưa ra chào bán trên thị trường với mục
đích thu hút sự chú ý mua sắm, sử dụng hay tiêu dùng.
- Bao bì sản phẩm: Gồm tất cả hoạt động liên quan đến thiết kế và sản
xuất bao gói cho sản phẩm.
Chức năng bao bì gồm:
- Bảo vệ sản phẩm;
- Cung cấp thông tin cho khách hàng(thành phần, địa điểm sản xuất,
hạn sử dụng,…);
- kích thích tiêu thụ thông qua kiểu dáng, màu sắc.
Nhãn hiệu sản phẩm: gồm thuật ngữ tên gọi, chữ viết, biểu tượng, hình
ảnh hay sự phối hợp giữa chữ và hình ảnh được ghi hoặc gắn tên sản phẩm
của các cá nhân hoặc doanh nghiệp để phân biệt nó với các sản phẩm của đối
thủ cạnh tranh.
Quyết định về chất lượng của hàng hóa: một trong những công cụ chủ
yếu để xác lập vị trí sản phẩm trong tay người bán là chất lượng hàng hóa.
Chất lượng hàng hóa bao gồm độ bền của hàng hóa, độ tin cậy, độ chính xác

của nó, cách sử dụng đơn giản, sửa chữa đơn giản và những tính chất quý báu
khác. Một số đặc tính này có thể đo lường được một cách khách quan, theo
quan điểm marketing chất lượng phải được đo lường theo những khái niệm
phù hợp với quan điểm của người tiêu dùng.
Quyết định về dịch vụ khách hàng: tùy vào từng loại hàng mà tầm quan
trọng của dịch vụ khách hàng sẽ khác nhau. Các nhà quản trị marketing phải
quyết định ba vấn đề liên quan đến việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng:
Nội dung hay các yếu tố dịch vụ mà khách hàng đòi hỏi và khả năng
công ty có thể cung cấp là gì? Tầm quan trọng tương đối của từng yếu tố dịch
vụ đó.
Chất lượng dịch vụ mà doanh nghiệp phải đảm bảo chất lượng cho
khách hàng đến mức độ nào so với các đối thủ cạnh tranh.
Chi phí dịch vụ, tức lả khách hàng được cung cấp dịch vụ miễn phí hay
theo múc giá cả nào?
Lựa chon hình thức cung cấp dịch vụ: doanh nghiệp tự tổ chức lực
lượng cung cấp dịch vụ, dịch vụ được cung cấp bởi các trung gian buôn bán,
dịch vụ do tổ chức độc lập bên ngoài doanh nghiệp cung cấp.
Khi quyết định về dịch vụ, doanh nghiệp phải căn cứ vào 3 yếu tố chính
là nhu cầu của khách hàng, đối thủ cạnh tranh và khả năng của doanh nghiệp.
Quyết định về chủng loại và danh mục sản phẩm:
Chủng loại hành hóa là một nhóm các sản phẩm có liên quan chặt chẽ
với nhau do giống nhau về chức năng hay do bán chung cùng một nhóm
khách hàng, hay thông qua cùng những kiểu tổ chức thương mai, hay trong
khuôn khổ cùng một dãy giá.
1.3.3. Chiến lược giá cả
Giá cả là một trong các công cụ thuộc phối thức marketing mà công ty
sử dụng để đạt được mục tiêu marketing của mình
Các quyết định về giá phải được phối hợp với những quyết định về mẫu
mã, phân phối, cổ động cho sản phẩm để hình thành một chương trình
marketing nhất quán và có hiệu quả.

1.3.4. Chiến lược phân phối
Phân phối là toàn bộ các công việc để dưa một sản phẩm từ nơi sản
xuất đến tận tay người tiêu dùng có nhu cầu, đảm bảo về số lượng, chất
lượng, thời gian, chủng loại, kiểu dáng, màu sắc,… mà người tiêu dùng yêu
cầu.
1.3.4.1. Vai trò của phân phối hàng hóa
- Chính sách phân phối có ảnh hưởng đến chính sách sản phẩm, chính
sách giá cả, quảng cáo và xúc tiến bán hàng. Chu trình sản xuất – phân phối
có liên quan chặt chẽ với nhau. Phân phối làm cho cung cầu ăn khớp với
nhau, vì sản xuất thường tập trung ở một vài địa điểm, song người tiêu dùng
lại phân tán khắp mơi, họ có yêu cầu khác nhau, phân phối đưa hàng hóa tới
nơi người tiêu dùng cần
-Phân phối làm tăng giá trị hàng hóa vì:
+ Hàng hóa trong phân phối chịu các thay đổi về vật chất và địa lý;
+ Hàng hóa trong phân phối chịu những thay đổi về không gian và thời
gian;
+ Hàng hóa trong phân phối chịu những thay đổi về tâm lly1 và
thương mại.
1.3.4.2. Các quyết định phân phối
Xử lý đơn đặt hàng
Kho, bãi dự trữ
Khối lượng hàng dự trữ
Vận chuyển
1.3.4.3. Các phương thức phân phối
Phân phối rộng rãi
Phân phối duy nhất
Phân phối chọn lọc
1.3.4.4. Các hình thức bán hàng
Hiện nay người ta có thể lựa chọn, áp dụng nhiều hình thức bán hàng:
bán hàng thường xuyên tại các cửa hàng, gian hàng, quầy hàng các chợ,các

khu dân cư, bán hàng không thường xuyên….
1.3.5. Chiến lược chiêu thị
1.3.5.1. Quảng cáo
Quảng cáo là công cụ truyền thông được sử dụng phổ biến đặc biệt là
trong thị trường hàng tiêu dùng cá nhân. Hoạt động quảng cáo rất phong phú,
tuy nhiên để hoạt động quảng cáo có hiệu quả, cần phải nắm chắc các nội
dung cơ bản của cá bước trong quá trình truyền thông và đảm bảo cho các
hoạt động quảng cáo tuân theo một quy trình thống nhất. dưới đây là những
quyết định cơ bản trong hoạt động quảng cáo:
Xác định mục tiêu quảng cáo: mục tiêu sẽ chi phối toàn bộ quá trình
hoạt động quảng cáo. Những mục tiêu này phải xuất phát từ những quyết định
về thị trường mục tiêu, vầ định vị sản phẩm hàng hóa của công ty trên thị
trường và về marketing- mix
Xác định ngân sách quảng cáo: căn cứ vào mục tiêu quảng cáo của
công ty để xác định ngân sách, cần chú ý tới việc phân phối ngân sách truyền
thống cho quảng cáo và hoạt động truyền thống khác.
Quyết định phương tiện quảng cáo: căn cứ vào mục tiêu quảng cáo, đối
tượng quảng cáo và đối tượng khách hàng mà lựa chọn phương tiện truyền tin
quảng cáo. Có thể lựa chọn phương tiện truyền tin đại chúng hoặc phương
tiện truyền tin chuyên biệt, phương tiện quảng cáo chính và phương tiện
quảng cáo bổ sung,…
Quyết định nội dung truyền đạt: các nhà quảng cáo dùng nhiều giải
pháp để hình thành những ý tưởng diễn tả mục tiêu quảng cáo. Nhìn chung
nội dung quảng cáo thường được dựa trên tính hấp dẫn, tính độc đáo và mức
độ tin cây
1.3.5.2. Marketing trực tiếp
Công cụ này dùng để thông tin một cách trược tiếp cho khách hàng hoặc
yêu cầu họ phản ứng lại bất kỳ một địa điểm nào. Những công cụ chủ yếu của
marketing trực tiếp là: marketing bằng catalog, bằng thư trực tiếp, qua điện
thoại, thương mại điện tử.

1.3.5.3. Bán hàng trực tiếp
Là hình thức thuyết trình sản phẩm do nhân viên của doanh nghiệp
thực hiện trước khách hàng, có thể là mặt đối mặt hoặc qua điện thoại. Địa
điểm thuyết trình có thể tại nhà riêng, tại công sở hoặc nhưng nơi tập trung
những người mua triển vọng .
1.3.5.4. Quan hệ công chúng
Bao gồm nhiều hình thức truyền thông nhằm tạo nên thái độ thân
thiện đối với doanh nghiệp ma thường không nói rõ một thông điệp bán hàng
cụ thể nào. Khán giả mục tiêu có thể là khách hàng, cổ đông , cơ quan nhà
nước hay các nhóm dân cư có mỗi quan tâm riêng. Các hình thức có thể là
bản tinh báo cáo hàng năm , vận động hành lang và tài trở các sử kiện từ thiện
hoặc thể thao văn hóa .
Quan hệ công chúng có ba phẩm chất khác biệt sau :
- Độ tín nhiệm cao : nội dung và tình chất của thông tin có vẻ xác
thực và đáng tin cậy hơn đối vơi người tiếp nhân so với quảng
cáo ;
- Không cần cảnh giác : quan hệ công chúng có thể tiếp nhận động
đạo khách hàng triển vọng mà họ thường né tránh với nhân viên
bán hàng quảng cáo. Thông điệp đến với ngưới mua theo dạnh
thông tin nóng .
- Giới thiệu cụ thể quan hệ quần chúng có khả năng giới thiệu cụ thể
về sản phẩm và công ty .
Kết luận chương 1:
Giới thiệu, hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động marketing tại doanh
nghiệp.
Nghiên cứu cơ sở lý luận là cơ sở để ta có cái nhìn tổng quát về nền
tảng cơ bản cho việc đi sâu nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động marketing tại công ty TNHH Dongjin
Textile Vina.
CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING TẠI CÔNG
TY DONGJIN TEXTILE VINA
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY
2.1.1. Tình hình tổ chức quản lý tai công ty.
2.1.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển.
a. Lịch sử hình thành
Công ty TNHH Dongjin Textile Vina được thành lập từ ngày 20
tháng 05 năm 2009, là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nhuộm hấp tất
cả các loại vải sợi thô dùng để sản xuất giầy thể thao, trang phục thể thao, thú
nhồi bông, túi xách
● Tên công ty: Công ty TNHH Dongjin Textile Vina.
● Trụ sở chính: Lô D8-1, Đường số 2, KCN Long Bình, Biên Hòa,
Đồng Nai.
● Giấy phép kinh doanh số: 47204300022 ngày 25 tháng 10 năm
2011, do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Đồng Nai cấp.
● Đại diện pháp luật: Ông CHO HUYN GEUN
● Vốn điều lệ: 14.000.000 USD (100% vốn đầu tư Hàn Quốc) tương
đương 224.700.000.000 VNĐ.
● Hình thức sở hữu: Công ty trách nhiệm hữu hạn
● Điện thoại: 0613 993369 ~ 71
● Fax: 0613 993367 ~ 68
Được xây dựng và phát triển từ hơn 4 năm nay, công ty có một hệ
thống máy móc thiết bị hiện đại, đạt tiêu chuẩn quốc tế và đội ngũ cán bộ
công nhân viên trẻ tuổi, năng động, nhiệt tình. Vì lý do trên, mặc dù thời gian
hoạt động sản xuất kinh doanh tuy có hơi ngắn, nhưng công ty đã khẳng định
vị trí chắc chắn của mình trên thị trường trong nước và quốc tế, thể hiện ở chỗ
đơn hàng của công ty ngày càng gia tăng với số lượng lớn, kể cả hàng xuất
trong nước lẫn hàng xuất khẩu.
Công ty đi vào sản xuất bắt đầu từ tháng 11/2007, hệ thống sản xuất
hoạt động ổn định vào cuối tháng 02 năm 2008. Hiện nay, với năng suất ổn

định và hệ thống dây chuyền sản xuất mở rộng, công ty đã tìm được cho mình
một chỗ đứng vững chắc trên thị trường kinh doanh trong nước và ngoài nước
b. Quá trình phát triển
- Tháng 06 năm 1968, thành lập Công Ty Công Nghệ Dongjin
Textile.
- Tháng 11 năm 1982, thành lập Công Ty TNHH Dongjin Textile.
- Tháng 07 năm 2006, chính thức thành lập văn phòng đại diện và
giao dich tại Busan, Hàn Quốc.
- Tháng 05 năm 2009, thành lập Công Ty TNHH Dongjin Textie
Vina.
- Tháng 01 năm 2010, thành lập xưởng dệt Youngjin Vina.
Trước đây thời gian đầu khi mới thành lập và bắt đầu đi vào hoạt
động, khách hàng của công ty chỉ là những khách hàng nhỏ và lẻ. Thời gian
đầu hoạt động công ty gặp rất nhiều khó khăn. Nguồn nhân lực của còn thiếu
và yếu kém về chuyên môn cũng như kỹ thuật. Nhưng sau một thời gian hoạt
động, gian công ty đã phát triển một cách rõ rệt. Thể hiện qua việc đã tìm
kiếm được cho mình những khách hàng lớn như Nike, Adidas, Reebok và
New Belane quy mô hoạt động của công ty trở nên rất chuyên nghiệp, máy
móc kỹ thuật hiên đại được nhập khẩu từ nước ngoài. Càng ngày công ty càng
khẳng định được vị thế của mình trên thị trường. Đồng thời, công ty đã đóng
góp một phần không nhỏ vào sự phát triển của nền kinh tế quốc dân hiện nay.
Không những vậy công ty đã tạo được công ăn việc làm cho hàng
trăm cán bộ công nhân viên lao động trong nước. Về sản xuất công ty ngày
càng đa dạng hóa được sản phẩm của mình, tạo cho nền kinh tế nước ta thêm
phát triển, thêm phong phú. Đội ngũ cán bộ công nhân viên là những tài năng
trẻ luôn cố gắng phấn đấu đưa công ty ngày càng phát triển cao và xa hơn.
2.1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ chính của công ty
- Công ty sản xuất và nhuộm tất cả các loại vải sợi dùng để may các
chi tiết của một đôi giày, thú nhồi bông và túi xách, trực tiếp sản xuất hoặc
nhập khẩu nguyên liệu sợi để sản xuất.

- Xây dựng và tổ chức kế hoạch sản xuất theo hướng tổng công ty dệt
nhuộm tại Hàn Quốc.
- Trên cơ sở vốn được giao công ty phải có trách nhiệm bảo tồn và
phát triển vốn.
- Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ và quyền hạng đối với nhà nước.
Chăm lo đời sống cán bộ công nhân viên, nâng cao thu nhập, thực hiện tốt các
chế độ chính sách lao động và tiền lương. Thực hiện cam kết các hợp đồng
ngoại thương và các hoạt động có liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu của
công ty.
- Tiếp tục nghiên cứu và mở rộng thị trường nâng cao chất lượng,
chủng loại và mẫu mã sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu thị hiếu của thị
trường
2.1.1.3 Quy mô của công ty
Công ty TNHH Dongjin Textile Vina là doanh nghiệp 100% vốn
nước ngoài đầu tư được thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu
hạn, có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam
- Tổng vốn đầu tư ban đầu của công ty là: 224.700.000.000 VNĐ
- Tổng tài sản của công ty tính đến 31/12/ 2013 là: 160.500.000.000
VNĐ
Trong đó:
+ Tài sản ngắn hạn: 67.372.000.000 VNĐ
+ Tài sản dài hạn: 93.128.000.000 VNĐ
Bảng 2.1: Cơ cấu tài sản của công ty TNHH Dongjin Textile Vina
năm 2012– 2013
(Đvt: đồng)
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch
Tài sản ngắn hạn 51.372.000.000 67.372.000.000 16.000.000.000
Tài sản dài hạn 75.246.000.000 93.128.000.000 17.882.000.000
Tổng tài sản 126.618.000.000 160.500.000.000 33.882.000.000
Nguồn: Phòng Kế Toán

Biểu đồ 2.1: Biểu đồ biểu diễn cơ cấu tài sản năm 2012, 2013
Đồng
Nhận xét:
Nhìn vào bảng biểu và biểu đồ ta thấy, tài sản ngắn hạn năm 2013
cao hơn so với năm 2012 là 16.000.000.000 đồng, tài sản dài hạn năm 2013
cao hơn so với năm 2012 là 17.882.000.000 đồng, và tổng tài sản của công ty
năm 2013 cao hơn so với năm 20102là 33.882.000.000 đồng.
- Qua hơn 3 năm đi vào hoạt động đến nay công ty TNHH Dongjin
Textile Vina ngày một lớn mạnh, công ty không ngừng mỡ rộng quy mô sản
xuất, nâng cao cơ sở hạ tầng, gia tăng số lượng lao động.
 Cơ cấu tổ chức: tính đến 31/12/2013 là 316 người, trong đó:
- Lao động Hàn Quốc: 37 người
- Lao động Việt Nam: 279 người
Trong đó:
+ Bộ phận sản xuất: 219 nười
+ Bộ phận bảo trì: 15 người
+ Bộ phận tổng vụ: 20 người
+ Bộ phận kế toán: 4 người
+ Bộ phận xuất nhập khẩu: 3 người
+ Bộ phận Marketting: 18 người
Bảng 2.2: Tổ chức nhân sự của công ty TNHH Dongjin Textile
Vina năm 2012-2013
Bộ phận
Năm 2013
Tổng
Phổ thông Cao đẳng Đại học
Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ
Bộ phận gián tiếp 95 22 10 13 8 29 13
Bộ phận trực tiếp 221 155 51 5 3 6 1
Tổng 316 177 61 18 11 35 14

Nguồn: Phòng Tổng Vụ công ty
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ biểu diễn cơ cấu nhân sự năm 2012, 2013
Nhận xét:
Tính đến 31/12/2011 tổng số công nhân viên trong công ty TNHH
Dongjin Textile Vina là 316 người. Trong đó: công nhân kỹ thuật được đào
tạo tay nghề dệt nhuộm, sản xuất các loại vải thô (vải mộc) là 221 người có
trình độ phổ thông và trung cấp chiếm 75%, nhân viên văn phòng và cán bộ
quản lý là 95 người có trình độ cử nhân là 16% và cao đẳng là 9%.
 Cơ sở vật chất, máy móc thiết bị:
- Diện tích nhà xưởng: 22.130.319 m
2
- Nhà máy dệt: 1
- Nhà xưởng nhuộm: 1
- Hệ thống máy nhuộm: 15 máy (10 máy khối lượng nhỏ + 5 máy
khối lượng lớn)
- Hệ thống máy căng: 3 (2 hệ thống máy xẻ khổ + 1 hệ thống máy
nguyên khổ).
- Hệ thống máy kiểm hàng: 5 máy
- Máy đóng gói: 2 máy
- Xe nâng: 5 chiếc (kho nguyên vật liệu 2 chiếc, kho thành phẩm 2
chiếc, bộ phận sản xuất 1 chiếc).
- Máy tính để bàn: mỗi nhân viên văn phòng được trang bị một máy.
- Máy tính xách tay: trưởng phòng và giám sát quản lý từng bộ phận
được trang bị mỗi người một máy.
- Máy fax: 5 cái
- Máy in: 12 cái
- Máy photo: 4 cái
- Điện thoại bàn: mỗi nhân viên văn phòng được trang bị một máy.
CHUẨN BỊ
(FREPARE)

( 3 )
NHUỘM
(DYEING)
(4 )
CĂNG
(TENTER)
( 5 )
NHẬP KHO
(WAREHOUSE)
( 8 )
ĐÓNG GÓI
(ROLLING)
( 7 )
KIỂM TRA
(LAB & QC)
( 6 )
CÀI ĐẶT
(SETTING)
( 1 )
NGUYÊN LIỆU THÔ
( 2 )
2.1.1.4 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
- Quy trình sản xuất:
- Sản phẩm làm ra gồm 8 công đoạn từ nhập kho nguyên vật liệu thô
cho đến công đoạn cuối cùng là nhập kho thành phẩm:
● Công đoạn (1): Đây là công đoạn đầu tiên, khi nhận được đơn
hàng từ khách hàng, người nhận đơn hàng phải đăng nhập tất cả thông tin của
đơn hàng vào hệ thống phần mềm ERP để theo dõi (cài đặt), đồng thời phải
phân biệt và cung cấp mẫu màu mới và mẫu màu cũ đối với từng đơn hàng
cho bộ phận sản xuất. Công đoạn này rất quan trọng nếu phân biệt sai mẫu

màu thì cả lô hàng sẽ bị khách hàng trả về. Người làm tại công đoạn này cần
phải có tính cẩn thận và tỉ mỉ.
● Công đoạn (2): Nhập nguyên liệu thô hay còn gọi là vải mộc (raw
material) vào kho theo số lượng trên đơn hàng đã đăng nhập vào hệ thống
phần mềm.
● Công đoạn (3): Lên kế hoạch chuẩn bị (prepare) cho sản xuất.
● Công đoạn (4): Đưa vải mộc vào máy nhuộm (deying). Công đoạn
này cũng là công đoạn quan trọng nhất trong quá trình sản xuất. Vải nhuộm ra
có đúng theo yêu cầu của khách hàng hay không là phụ thuộc rất nhiều vào
kết cấu, chủng loại sợi của vải mộc và công thức thuốc nhuộm có phù hợp
hay không. Làm sao cho vải nhuộm ra phải có màu sắc giống như mẫu màu
(swatches) đã được cung cấp ở công đoạn đầu tiên.
● Công đoạn (5): Sau khi vải được nhuộm xong sẽ chuyển lên công
đoạn máy căng (tenter). Công đoạn này vải sẽ được sấy khô, định hình khổ
vải và làm cho bề mặt vải phẳng hơn, màu sắc đẹp hơn.
● Công đoạn (6): Phòng Lab và QC có trách nhiệm kiểm tra màu
sắc cũng như chất lượng của sản phẩm vừa sản xuất ra. Nếu màu sắc, chất
lượng vải đạt tiêu chuẩn theo yêu cầu của khách hàng, hàng sẽ được chuyển
qua công đoạn đóng gói. Ngược lại, nếu không đạt tiêu chuẩn sẽ chuyển trả
hàng về cho bộ phận sản xuất và bắt đầu lại từ công đoạn (3).
● Công đoạn (7): Hàng từ máy căng chuyển lên và đã kiểm tra chất
lượng sẽ được đóng gói ngay sau đó.
● Công đoạn (8): Sau khi đóng gói hàng sẽ được nhập vào kho
thành phẩm, cho đến khi chứng từ và mọi thủ tục xuất hàng được hoàn tất thì
sẽ tiến hành giao vải cho khách hàng.
- Trong mỗi công đoạn thì người quản lý cần phải có chuyên môn,
nghiệp vụ cao. Bên cạnh đó đòi hỏi phải có tinh thần trách nhiệm và tính năng
động trong công việc.
2.1.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty
a. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý

Nguồn: Phòng tổng vụ công ty
b. Chức năng, nhiệm vụ, mối liên hệ giữa các phòng ban
Mỗi phòng ban giữ chức năng và nhiệm vụ có tầm quan trọng khác
nhau. Nên không thể thiếu bất kỳ phòng ban nào trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
 Chủ tịch: Chuẩn bị chương trình, kế hoạch hoạt động của hội đồng thành
viên; Chuẩn bị chương trình, nội dung và tài liệu họp hội đồng thành viên
hoặc lấy ý kiến các thành viên; Triệu tập và chủ tọa cuộc họp hội đồng thành
viên hoặc thực hiện việc lấy ý kiến các thành viên; Giám sát việc tổ chức thực
hiện quyết định của hội đồng thành viên; Thay mặt hội đồng thành viên ký
các quyết định của hội đồng thành viên.
 Tổng giám đốc: Là người điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hàng
ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước hội đồng thành viên về việc thực
hiện các quyền và nghĩa vụ của mình: Tổ chức thực hiện các quy định của
hội đồng thành viên; Quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động
hàng ngày của công ty; Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh
quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của hội đồng
thành viên; Ký hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm
quyền của hội đồng thành viên; Kiến nghị phương án bố trí tổ chức công ty;
Trình báo cáo quyết toán hàng năm lên hội đồng thành viên; Kiến nghị
phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý các khoản lỗ trong kinh doanh.
 Phòng kinh doanh: Quản lý, theo dõi đơn hàng sản xuất, điều hành hoạt
động sản xuất đúng tiến độ, đáp ứng yêu cầu giao hàng đúng thời hạn.
Lập kế hoạch sản xuất, báo cáo sản lượng và cập nhật số liệu nhập
xuất mỗi ngày.
Quản lý hoạt động sản xuất theo đúng quy định về bảo vệ môi
trường.
Hỗ trợ ban giám đốc trong việc xây dựng và lập kế hoạch phát triển
sản xuất kinh doanh, tổ chức việc tiếp cận thị trường và phát triển thị trường,
lập phương án phát triển sản phẩm mới và phương án kinh doanh hiệu quả.

Phát triển mẫu hàng mới, đưa sản phẩm mới tiếp cận thi trường.
Tổ chức, quản lý việc xuất hàng.
Lên kế hoạch, chiến lược kinh doanh, báo cáo tình hình kinh doanh
mỗi tháng cho tổng công ty.
Kiểm tra và quản lý chất lượng sản phẩm, thực hiện và theo dõi việc
kiểm nghiệm mẫu hàng cho từng lô hàng xuất.
 Phòng hành chính nhân sự: Tham mưu cho giám đốc trong các lĩnh vực
tuyển dụng bố trí lao động, giải quyết các chế độ liên quan đến người lao
động tại đơn vị, quản lý văn thư kiêm các công việc hành chính.
 Phòng Kế toán: Thực hiện nhiệm vụ chủ yếu là lập kế hoạch tài chính và
hạch toán kế toán tại đơn vị. Cung cấp số liệu đầy đủ kịp thời để phục vụ cho
công tác điều hành kinh doanh của Giám đốc.
 Phòng Lab & QC: Chịu trách nhiệm kiểm tra chất lượng tất cả các đơn hàng
sản xuất. Kiểm tra các mẫu vải của đơn hàng chuẩn bị xuất hàng, có trách
nhiệm báo cáo chất lượng sản phẩm sản xuất hàng ngày cho phòng kinh
doanh.
 Phòng kế hoạch vật tư & Xuất Nhập Khẩu: Là bộ phận chuyên môn
nghiệp vụ có chức năng cung ứng vật tư, quản lý vật tư, tài sản, tổ chức và
quản lý sản xuất, xuất nhập khẩu…nhằm đáp ứng kịp thời cho việc tiêu thụ
sản phẩm của công ty.
2.2. Thực trạng hoạt động marketing tai công ty.
2.2.1. Môi trường bên ngoài công ty.
Kinh tế:
Lạm phát cao, kéo đến nền kinh tế đang gặp khó khăn
Một bất cập được chỉ ra là năng suất lao động của Việt Nam đang ngày
càng giảm. Theo cơ quan thống kê, năng suất lao động giai đoạn 2001 - 2010
chỉ tăng 4,3%, thấp hơn so với mức 5,2% thời kỳ 1991-2000. So với các nước
trong khu vực, năng suất lao động Việt Nam cũng thua kém, chẳng hạn thấp
hơn Indonesia 10 lần, Malaysia 20 lần, Thái Lan gần 30 lần và Nhật Bản 135
lần. Năng suất lao động tăng thấp hơn mức tăng lương sẽ làm ảnh hưởng đến

khả năng cạnh tranh của nền kinh tế và tốc độ tăng trưởng.
Tuy nhiên hiện nay nhà nước đã giảm lãi suất xuống thấp nhấp chỉ còn
6%/năm điều này rất thuận lợi cho các doanh nghiệp vay vốn mở rộng đầu tư.
Chính tri- pháp luật :
Là nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa chịu sự lãnh đạo của đảng nên
việt nam là nước có chế độ chính trị ổn định và hệ thống pháp luật thông
thoáng tuy nhiên hệ thống quản lý còn lỏng lẻo, không hiệu quả còn tệ nạn
tham nhũng nhiều.
Cơ cấu dân số :
Lực lượng lao động trẻ dồi dào vì vậy Việt Nam đang trong thời kỳ “cơ
cấu dân số vàng”.
Tự nhiên :
Việt Nam có vị trí địa lý thuận lợi, có đường bờ biển kéo dài thuận lợi
cho giao thông đường thủy với các nước dễ dàng hơn.
Khách hàng :
Chiếm 85% đơn hàng của công ty là tập đoàn Nike( như
Changshin,Teawan ) và 15% còn lại là adidas
Nhờ sự ảnh hưởng bởi uy tín và giao dịch của tổng công ty Dongjin Textile
Co.,Ltd tại Busan-Hàn Quốc, đã giúp công ty bước đầu có thêm một số khách
hàng ở nước ngoài như Indonesia, Trung Quốc, Hồng Kông, Campuchia.
Đối thủ cạnh tranh:
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều công ty dệt may đang hoạt động ổn
định và có các chiến lược về sản phẩm rất tốt , chủng loại sản phẩm của các
công ty đa dạng nên gây rất nhiều bất lợi cho công ty. Biểu hiện như công ty
cung cấp gần 100 loại sản phẩm vải cho khách hàng nhưng tất cả cấu trúc vải
đơn thuần bao gồm là 100% poly, không có kết cấu nylon hay cotton hoặc
đính kèm hóa chất, đều này gây khó khăn cho công ty trong quá trình cạnh
tranh với các đối thủ cùng ngành.
Nhà cung ứng:
Để tạo nên sản phẩm vải thì nguyên vật liệu chính bao gồm: vải mộc được

dệt từ sợi dệt hoặc nhập khẩu, hóa chất, thuốc nhuộm và một số trợ chất như:
axit, sút, chất giặt tẩy, keo Hầu hết các nguyên vật liệu chủ chốt đều nhập
khẩu từ nước ngoài như: Hàn Quốc, Trung Quốc, Indonesia Nếu như những
nguồn nguyên vật liệu này cung cấp không đủ, hoặc có vấn đề phát sinh như:
lỗi sợi, đứt sợi, sọc vải, hóa chất, thuốc nhuộm và trợ chất không chất lượng,
không đạt yêu cầu thì thời gian xử lý khá lâu, khó khăn trong việc làm thủ
tục xuất nhập và trao chuyển hàng và gây gián đoạn trong khâu sản xuất, ảnh
hưởng đến chất lượng sản phẩm, dẫn đến công ty luôn thụ động trong công
tác tiêu thụ. Vì vậy cần tìm hiểu nguồn nguyên liệu và giá cả trên thị trường,
nên có những hợp đồng dài hạn và ổn định với nhà cung cấp tránh thiếu hụt
hoặc nhập khẩu dư thừa.
Công ty hiện nay nhập khẩu nguyên vật liệu khá bị động, chỉ dựa trên
những khách hàng có sẵn theo yêu cầu chỉ định của tổng công ty tại Hàn
Quốc. Công ty nên có phương án linh động hơn và tìm cho mình những nhà
cung cấp uy tín trong nước như Tainan, Deak Woo để cung cấp sợi dệt và vải
mộc cho những mặt hàng thông dụng nhằm giảm bớt một phần chi phí mà
công ty cần quan tâm.
Đã thăm dò và tìm kiếm được cho mình một số nhà cung cấp trong nước
với nguồn nguyên liệu tốt, giá cả ổn định ít biến động, công ty đã tự dệt và
nhuộm với dây truyền khép kín có tổng công ty Hàn Quốc.
2.2.2. Môi trường bên trong công ty.
Chiến lược sản phẩm:
Hiện nay, công ty TNHH Dongjin Textile Vina cung cấp gần 100 loại sản
phẩm vải phục vụ sản xuất giày thể thao, trang phục thể thao, thú nhồi bông
và túi xách. Công ty có 06 loại sản phẩm chính như: Poly Pag, Merry Mesh,
Tricot, Light Gliteron, Reform Tex, East Mesh là những mặt hàng chiếm
doanh thu cao nhất trong mỗi tháng của công ty.
Do chưa nắm bắt tình hình của thị trường tiêu thụ và thị trường cung cấp
nguyên vật liệu không kịp thời dẫn đến tình trạng nhập khẩu nguyên vật liệu
không phù hợp với nhu cầu tiêu thụ cho từng loại vải, hàng tồn kho quá nhiều.

Nhân viên thu mua, kinh doanh và đặc biệt cần phải có bộ phận kế hoạch để
nắm bắt, theo dõi diễn biến của thị trường, đưa thông tin kịp thời để điều
chỉnh. Đồng thời, công ty cũng đã đưa ra những chính sách khuyến mãi, giá
cả hợp lý làm cho mức tiêu thụ của một số loại vải khả quan hơn, ngày càng
đẩy mạnh tốc độ bán hàng.
Chiến lược phân phối:
Hầu hết tất cả sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ trong nước dưới hình
thức xuất nhập khẩu tại chỗ và tập trung tại nhiều khu vực khác nhau. Bảng
số liệu bên dưới chỉ so sánh tình hình thực hiện doanh thu trong nước. Nhằm
đảm bảo đáp ứng nhu cầu tiêu thụ, phân phối sản phẩm và đảm bảo cho công
tác quản lý, công ty đã phân thành các khu vực để theo dõi một cách dễ dàng
hơn.

×