Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (517.74 KB, 47 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>PHẦN MỘT: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN </b>
I.<b> Khái niệm và nguyên tắc tổ chức công tác kế tốn : </b>
<i>1. Khái niệm về tổ chức cơng tác kế tốn: </i>
Tổ chức cơng tác kế tốn là một trong những nội dung quan trọng trong tổ chức công tác quản lý ở doanh nghiệp. Với chức năng cung cấp thông tin và kiểm tra các hoạt động kinh tế- tài chính, do đó cơng tác kế tốn ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của công tác quản lý, đồng thời nó cịn ảnh hưởng đến việc đáp ứng các yêu cầu khác nhau của các đối tượng trực tiếp và gián tiếp.
2.<i> Nguyên tắc tổ chức công tác kế tốn: để tổ chức cơng tác kế tốn khoa họa </i>
và hợp lý thì việc tổ chức cơng tác kế toán phải thực hiện theo các nguyên tắc cơ bản sau:
a. Tổ chức cơng tác kế tốn phải đúng với những qui định trong điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước, trong chế độ thể lệ do Nhà nước ban hành và phù hợp với các chính sách, chế độ quản lý kinh tế tài chính của Nhà nước trong từng thời kỳ.
Kế tốn là một cơng cụ quan trọng để tính tốn, xây dựng và kiểm tra việc chấp hành ngân sách của Nhà Nước đối với tất cả các doanh nghiệp , để điều hành và quản lý nền kinh tế quốc dân. Vì vậy tổ chức cơng tác kế tốn phải theo những qui định chung, đó là những qui định về nội dung công tác kế toán, qui định về tổ chức chỉ đạo công tác kế toán.
Các qui định này được ban hành thống nhất trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân, do đó các doanh nghiệp tuỳ thuộc vào điều kiện, đặc điểm kinh doanh của mình mà tổ chức cơng tác kế tốn một cách phù hợp với những qui định chung của Nhà Nước. Đồng thời để đảm bảo cho việc tổ chức công tác kế tốn khơng vi phạm những ngun tắc, chế độ qui định của Nhà Nước và thực hiện các chức năng của kế toán, góp phần tăng cường quản lý kinh tế tài chính, thực hiện việc kiểm tra, kiểm sốt của Nhà Nước đối với các doanh nghiệp thì yêu cầu các doanh nghiệp phải tổ chức cơng tác kế tốn phải phù hợp với chính sách, chế độ quản lý kinh tế của Nhà Nước trong từng thời kỳ.
b. Tổ chức cơng tác kế tốn phải phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý của doanh nghiệp.
Mỗi một doanh nghiệp đều có những đặc điểm, điều kiện riêng của mình, do đó mỗi một doanh nghiệp đều có mơ hình cơng tác kế tốn riêng và khơng có mơ hình chung nào cho tất cả các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp muốn tổ chức tốt cơng tác kế tốn của mình thì phải dựa vào các điều kiện sẵn có của mình, đó là qui mô của doanh nghiệp, tính chất hoạt động, trình độ nhân viên kế toán, sự phân cấp quản lý trong doanh nghiệp.
c. Tổ chức cơng tác kế tốn trong doanh nghiệp phải đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả.
Tiết kiệm và hiệu quả là nguyên tắc hoạt động cơ bản của tất cả các doanh nghiệp. Để thực hiện tốt ngun tắc này địi hỏi phải tổ chức cơng tác kế toán khoa học và hợp
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">lý, thực hiện tốt nhất các chức năng, nhiệm vụ của kế toán để làm sao cho chất lượng cơng tác kế tốn đạt được tốt nhất với chi phí thấp nhất.Tổ chức cơng tác kế tốn phải đảm bảo kết hợp tốt giữa kế tốn tài chính và kế toán quản trị.
Giữa kế toán tài chính và kế tốn quản trị khác nhau về đối tượng sử dụng thông tin, đặc điểm thông tin, phạm vi thông tin...đồng thời giữa chúng cũng có những điểm giống nhau như đều dựa trên cùng một cơ sở hạch toán ban đầu, đều thu thập, xử lý thông tin kinh tế của doanh nghiệp. Vì thế khi tổ chức cơng tác kế tốn cần phải kết hợp kế tốn tài chính và kế toán quản trị để cho hai loại kế toán cùng phát huy tác dụng một cách tốt nhất.
<b>II. Nội dung tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp cổ phần qui mô nhỏ( khơng có cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khốn). </b>
1. Xác lập mơ hình tổ chức kế tốn :
Mơ hình tổ chức kế tốn là quan hệ về phân phối cơng tác kế toán giữa các cấp quản lý dựa trên cơ sở quy hoạch thông tin cho từng cấp của một tổ chức. Từ những quan hệ về phân phối cơng tác kế tốn này bộ máy kế tốn được hình thành tương ứng để thực hiện khối lượng cơng tác kế tốn ở mỗi cấp.
Để xác lập mơ hình tổ chức kế toán cần dựa vào một số căn cứ như: quy mô, thời điểm sản xuất kinh doanh, địa bàn bố trí các đơn vị cơ sở, trình độ của quản lý ở các đơn vị cơ sở. Tất cả những căn cứ trên có ảnh hưởng đến phân cấp quản lý tài chính ở đơn vị tức là các căn cứ đó có ảnh hưởng đến sự chia xẻ về quyền lực giữa các cấp trong doanh nghiệp. Trong một doanh nghiệp mức độ phân cấp quản lý tài chính như thế nào sẽ quyết định mơ hình tổ chưc kế toán tương ứng.
Hiện nay các doanh nghiệp có thể tổ chưcï bộ máy kế tốn theo một trong ba mơ hình sau: tổ chức bộ máy tập trung, phân tán, vừa tập trung vừa phân tán. Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng như các doanh nghiệp cổ phần hóa qui mơ nhỏ thì các doanh nghiệp này với qui mơ hoạt động thường nhỏ ,các cơ sở được bố trí gần nhau nên thường tổ chức theo mơ hình tập trung và mơ hình vừa tập trung vừa phân tán.
• Tổ chức bộ máy kế toán tập trung:
Theo mơ hình này tất cả các cơng việc kế tốn đều được tập trung thực hiện tại phịng kế tốn của doanh nghiệp, tại các đơn vị phụ thuộc các kế toán viên chỉ làm nhiệm vụ là thu thập, hạch toánban đầu, kiểm tra, tổng hợp, phân loại chứng từ kế toán phát sinh sau đó gửi về phịng kế tốn của doanh nghiệp.
Mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn tập trung có thể khái qt theo sơ đồì sau:
<small>Bộ phận </small>
<small>kế tốn vật tư hàng</small> hoá
<small>Bộ phận kế toán </small>
<small>TSCĐ và đầu tư dài </small>
<small>hạn </small>
<small>Bộ phận kế toán </small>
<small>CPSX và tính </small>
<small>giá thành </small>
<small>Bộ phận kế tốn </small>
<small>bán hàng, kết quả </small>
<small>kinh </small>
<small>Kế toán nguồn vốn và </small>
<small>các quỹ </small>
<small>Kế toán tổng </small>
<small>hợp và kiểm </small>
<small>tra </small>
<small>Bộ phận </small>
<small>tài chính Kế toán trưởng </small>
<small>trưởng </small>
<small>Bộ phận </small>
<small>kế toán </small>
<small>tiền lương và </small>
Bộ phận kế toán ...
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">• Tổ chức bộ máy kế tốn vừa tập trung vừa phân tán:
Sơ đồ khái qt mơ hình bộ máy kế tốn vừa tập trung vừa phân tán như sau:
<i><b>Kế Toán Trưởng</b></i>
Bộ phận kế toán vật tư hàng hoá
Bộ phận kế toán TSCĐ
Bộ phận kế toán tiền lương và BHXH
<small> Bộ </small>phận kế toán ...
Kế toán tổng hợp và kiểm tra
Bộ phận tài chính
Nhân viên kế tốn ở các đơn vị phụ thuộc khơng có tổ chức kế tốn riêng
Øtrưởng phịng(tổ trưởng) kế tốn
Phịng(tổ) kế tốn ở các đơn vị trực thuộc
Kế toán TSCĐ
Kế toán tiền lương
Kế toán CPSX , tính giá
Kế tốn bán hàng, kết quả
Kế toán tổng Kế
toán vật tư
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">Với mơ hình này trong doanh nghiệp vừa có những đơn vị có tổ chức kế tốn riêng, và cũng có những đơn vị khơng có tổ chức kế toán riêng. Đối với những đơn vị được phân bố xa văn phòng doanh nghiệp sẽ tổ chức kế toán riêng, tổ chức hạch toán nghiệp vụ phát sinh tại đơn vị mình, định kỳ gửi báo cáo về phịng kế tốn doanh nghiệp. Đối với những đơn vị qui mơ nhỏ hoặc ở gần doanh nghiệp thì khơng cần tổ chức kế tốn riêng, chỉ làm nhiện vụ hạch toán ban đầu, thu thập ,xử lý, phân loại chứng từ, lập các báo cáo gửi về phịng kế tốn của doanh nghiệp. Phịng kế tốn có nhiệm vụ hạch toán các nghiệp vụ phát sinh tại văn phịng, tại các đơn vị khơng có tổ chức kế toán riêng và tổng hợp các báo cáo của đơn vị có tổ chức kế tốn riêng.
- Các loại chứng từ : theo qui định về ban hành chế độ chứng từ kế tốn của bộ tài chính đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì bao gồm:
• Chứng từ kế toán về lao động, tiền lương: để theo dõi, xác nhận số ngày làm việc thực tế, số giờ làm thêm hay tiền lương, tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên tại đơn vị thì BTC ban hành các chứng từ như sau: bảng chấm cơng, bảng thanh tốn tiền lương, phiếu nghỉ việc hưởng BHXH, bảng thanh toán BHXH, bảng thanh toán tiền thưởng, phiếu xác nhận sản phẩm hoặc cơng việc hồn thành, phiếu báo làm thêm giờ, hợp đồng giao khoán, biên bản điều tra tai nạn lao động.
• Chứng từ kế tốn về hàng tồn kho: để thận tiện cho việc theo dõi tình hình nhập xuất vật tư ,hàng hoá cũng như xác định quy cách, phẩm chất của chúng thì các đơn vị phải sử dụng các chứng từ như phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất vật tư theo định mức, biên bản kiểm nghiệm, thẻ kho, phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ, biên bản kiểm kê vật tư, hàng hoá, phiếuxuất kho hàng gửi bán đại lý.
• Chứng từ kế tốn về bán hàng: trong các nghiệp vụ mua bán hàng hố thì việc theo dõi số lượng nhập và bán, đơn giá, chất lượng yêu cầu phải có các chứng từ như hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng, hố đơn thu phí bảo hiểm, bảng kê thu mua hàng nơng
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">• Chứng từ kế toán về TSCĐ:đối với phần hành TSCĐ để có thể quản lý tình hình thay đổi ngun giá, giá trịhao mòn của TSCĐ cũng như quyền sử dụng và sở hữu chúng thì chúng ta có các chứng từ sau biên bản giao nhận TSCĐ, thẻ TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành, biên bản đánh giá lại TSCĐ.
Không phải mọi doanh nghiệp đều phải sử dụng tất cả các loại chứng từ nêu trên, mà các doanh nghiệp tuỳ thuộc vào điều kiện của đơn vị mình mà sửa đổi, bổ sung chứng từ để áp dụng cho phù hợp.
Ngoài ra đối với các doanh nghiệp cổ phần hóa qui mơ nhỏ (khơng niêm yết cổ phần trên thị trường chứng khốn) thì tuân thủ theo hệ thống chứng từ như trên đồng thời còn bổ sung thêm hai mẫu chứng từ đó là: bảng kê mua lại cổ phiếu và bảng kê bán cổ phiếu.
+Với bảng kê mua lại cổ phiếu được các đơn vị dùng để phản ánh các giá trị cổ phiếu mà các công ty cổ phần này mua lại chính cổ phiếu do cơng ty mình phát hành. Cổ phiếu mua lại này có thể được tái phát hành ra thị trường, chia cổ tức cho cổ đông hoặc huỷ bỏ. Bảng kê này được lập theo mẫu số 01-CK Ban hành theo quyết định 144/2001/QĐ- BTC ngày 21/12/2001 (đính kèm phụ lục1).
+Doanh nghiệp sử dùng bảng kê bán cổ phiếu để phản ánh giá trị của các loại cổ phiếu được phát hành ra thị trường trong cả hai trường hợp là phát hành lần đầu và tái phát hành ra thị trường. Doanh nghiệp lập bảng kê bán cổ phiếu theo mẫu số 02- CK ban hành theo quyết định số 144/2001/QĐ-BTC ngày 21/12/2001( theo mẫu phụ lục 2). - Hệ thống chứng từ: hệ thống chứng từ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng như doanh nghiệp cổ phần qui mơ nhỏ thì có hai hệ thống:
• Hệ thống chứng từ kế tốn bắt buộc: đó là những chứng từ kế toán được Nhà Nước qui định thống nhất trên toán quốc về qui cách, mẫu biểu, chỉ tiêu phản ánh và phương pháp lập. Doanh nghiệp phải áp dụng đúng theo các qui định trên.
• Hệ thống chứng từ kế tốn hướng dẫn: đối với hệ thống này thì các chứng từ chủ yếu là những chứng từ sử dụng trong nội bộ doanh nghiệp. Đối với loại này thì Nhà Nước chỉ hướng dẫn các chỉ tiêu chủ yếu và các doanh nghiệp tuỳ thuộc vào đặc điểm của doanh nghiệp mình mà vận dụng một cách thích hợp. Khi vận dụng doanh nghiệp có thể thêm, bớt hoặc thay đổi thiết kế cho thích hợp.
Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán:
Hệ thống TK áp dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ban hành theo quyết định số 144/2001/QĐ-BTC ngày 21 tháng 12 năm 2001thì hệ thống TK sử dụng tại các
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">doanh nghiệp này bao gồm 44 TK được phân thành 9 loại từ loại1 đến loại 9 và 8 TK ngồi bảng cân đối kế tốn. Đối với Các doanh nghiệp cổ phần hóa qui mơ nhỏ ngồi việc tuân thủ theo hệ thống TK nói trên, hệ thống TK cho mơ hình này cịn bao gồm một số TK đặc trưng chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp cổ phần hóa như:
TK 419’cổ phiếu mua lại’,
TK ngoài bảng như sau TK 010’cổ phiếu lưu hành’, TK 011’cổ tức, lợi nhuận phải trả’.
Căn cứ vào hệ thống tài khoản của Nhà Nước cùng với điều kiện của từng doanh nghiệp, kế toán trướng sẽ lựa chọn, nghiên cứu, xây dựng danh mục các loại tài khoản mà doanh nghiệp cần sử dụng, đồng thời cũng nêu rõ phương pháp vận dụng các tài khoản này. Ngồi ra cịn phải xây dựng danh mục và phương pháp ghi chép các TK cấp III, IV phục vụ cho quản trị. Chẳng hạn như để thuận tiện cho việc quản lý ngun vật liệu thì kế tốn mở TK cấp II cho TK 152 chi tiết như sau:
TK 1521: Nguyên vật liệu dùng cho sản xuất kinh doanh. TK 1522: Nguyên vật liệu dùng cho XDCB.
TK 1523: Nguyên vật liệu đưa đi lắp đặt giao cho bên nhận thầu.
Việc vận dụng hệ thống TK phải đảm bảo phản ánh đầy đủ cụ thể nội dung đối tượng hạch toán của các hoạt động kinh tế.
Tổ chức vận dụng chế độ sổ sách kế toán: - Sổ kế toán và phân loại sổ kế tốn • Khái niệm sổ kế toán
Dựa vào yêu cầu của phương pháp đối ứng tài khoản và yêu cầu về thông tin trong từng trường hợp cụ thể mà người ta xây dựng nên các tờ sổ theo mẫu nhất định, nhằm phản ánh các số liệu đã được ghi chép trên chứng từ, và những tờ sổ đó được gọi là sổ kế tốn.
Sổ kế toán chia làm hai loại:
- Sổ kế toán tổng hợp: là loại sổ ghi chép tổng hợp các số liệu về một đối tượng nào đó, bao gồm các sổ như sau:
+ Sổ ghi chép theo trình tự thời gian: là các sổ dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian đồng thời có kết hợp quan hệ đối ứng các TK của các nghiệp vụ đó như sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ nhật ký.
+Sổ ghi chép theo nội dung kinh tế như Sổ cái.
+Sổ ghi chép kết hợp cả ghi chép theo trình tự thời gian và nội dung kinh tế như Nhật ký Sổ cái.
- Sổ kế toán chi tiết: dùng để theo dõi ghi chép các đối tượng kế toán cần phải theo dõi chi tiết để thuận tiện cho việc quản lý. Số liệu ghi trên các sổ, thẻ kế tốn chi tiết cung cấp thơng tin trong việc phục vụ cho công tác quản lý và hệ thống hoá từng loại tài sản, công nợ cũng như nguồn vốn.
Riêng đối với các doanh nghiệp cổ phần hố thì có bổ sung thêm 03 sổ kế toán chi tiết sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">- Sô øchi tiết cổ phiếu mua lại: sổ này dùng tại các công ty cổ phần với mục đích để theo dõi và quản lý toàn bộ số cổ phiếu mua lại của công ty từ khi công ty bắt đầu mua lại cho đến khi tái phát hành thị trường hoặc là huỷ bỏ. Sổ này được lập theo quyết định số 144/2001-QĐ-BTC với mẫu số S26-SKT/DNN có đính kèm theo phụ lục 3.
- Sổ chi tiết nguồn vốn kinh doanh: với sổ này công ty dùng trong việc theo dõi các khoản chênh lệch trong việc tái phát hành cổ phiếu, các khoản giảm trừ do việc huỷ bỏ cổ phiếu mua lại, các khoản chênh lệch giữa giá mua thực tế của cổ phiếu mua lại với giá trị của nó tại ngày trả cổ tức. Mẫu của sổ chi tiết này được lập theo mẫu số S27/SKT/DNN theo quyết định số 144/2001/QĐ-BTC đính kèm theo phụ lục 3.
- Sổ chi tiết phát hành cổ phiếu: dùng trong việc theo dõi chi tiết việc phát hành cổ phiếu tại Công Ty, mẫu sổ này áp dụng theo mẫu số S28-SKT/DNN.
Các hình thức sổ kế tốn: hình thức sổ kế tốn là một hệ thống các loại sổ kế tốn, có kết cấu, nội dung khác nhau, được liên kết với nhau trong một hệ thống trình tự nhất định để hệ thống hoá số liệu trên cơ sở các chứng từ gốc và từ đó làm cơ sở để lập các báo cáo kế tốn. Hiện nay có 4 hình thức sổ kế tốn được áp dụng trong doanh nghiệp, đó là: Hình thức kế tốn Nhật ký Sổ cái, hình thức nhật ký chung, hình thức chứng từ ghi sổ và hình thức nhật ký chứng từ. Trong đó thường thấy hình thức nhật ký chung và hình thức chứng từ ghi sổ được áp dụng trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng như các doanh nghiệp cổ phần hóa qui mơ nhỏ. Do đo khi xét đền hình thức sổ kế tốn tại các doanh nghiệp loại hình này thì chỉ đề cập về hai hình thức kế tốn này.
- Hình thức kế tốn chứng từ ghi sổ
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi vào sổ tổng hợp là sổ Chứng Từ ghi sổ, việc ghi sổ kế toán tổng hợp gồm: ghi theo trình tự thời gian trên sơ Đăng ký Chứng Từ ghi sổ, ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ cái.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức CHỨNG TỪ GHI SỔ như sau:
Sổthẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ
Chứng từ gốc
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ cái
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">Ghi chú: : ghi hàng ngày : ghi định kỳ. : đối chiếu.
Trình tự ghi sổ: Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc kế toán tiến hành phân loại để lập chứng từ-ghi sổ hoặc sau khi phân loại thì tiến hành vào bảng tổng hợp chứng từ gốc rồi mới lập chứng từ- ghi sổ. Ngoài ra các chứng từ gốc liên quan tói đến các đối tượng cần hạch tốnd chi tiết thì kế tốn vào sổ, thẻ kế toán chi tiết. Sau khi đã lập chứng từ- ghi sổ kế toán tiến hành ghi vào sổ đăng kí chứng từ-ghi sổ. Chứng từ- ghi sổ chỉ sau khiđã ghi vào sổ đăng kỳ chứng từ- ghi sổ mới được sử dụng để ghi vào Sổ cái. Cuối kỳ căn cứ vào số liệu ở các sổ thẻ kế toán chi tiết kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp chi tiết, đồng thời căn cứ vào Sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh. Đối chiếu số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết với một số TK liên quan trên bảng cân đối số phát sinh đồng thời đối chiếu số tổng cộng trên sổ đănng ký chứng từ-ghi sổ với số tổng cộng phát sinh trên bảng cân đối số phát sinh. Sau đó từ bảng cân đối số phát sinh và bảng tổng hợp chi tiết lập các báo cáo tài chính.
• Hình thức kế tốn Nhật ký chung: Là hình thức phản ánh tất cả các nghiệp vụ kinh tế vào Sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian.
Trình tự ghi sổ:
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán phản ánh vào sổ Nhật ký chung hoặc nhật ký đặc biệt, đồng thời những nghiệp vụ liên quan đến đối tượng cần hạch toán chi tiết thì ghi vào sổ thẻ kế tốn chi tiết có liên quan. Định kỳ từ sổ nhật ký chung hoặc nhật ký đặc biệt ghi vào các nghiệp vụ kinh tế vào Sổ cái. Cuối kỳ căn cứ vào số liệu phản ánh ở các Sổ cái kế toán tiến hành lập bảng cân đối TK và căn cứ vào các sổ thẻ kế toán chi tiết lập các bảng tổng hợp chi tiết. Đối chiếu bảng tổng hợp chi tiết với bảng cân đối TK. Sau khi khớp số liệu giữa bảng cân đối TK với các bảng tổng hợp chi tiết kế toán tiến hành lập các báo cáo tài chính.
Sơ đồ luân chuyển tổng hợp như sau: Chứng từ gốc
Sổ nhật ký đặc biệt sổ Nhật ký chung Sổ, thẻ kế toán chi tiết
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Với hình thức chứng từ-ghi sổ thì mẫu sổ được xây dựng đơn giản, thuận lợi trong việc kiểm tra, đối chiếu và thuận tiện trong việc phân cơng lao động kế tốn. Và nó cịn những mặt hạn chế là việc ghi trùng lắp các nghiệp vụ kinh tế.
Với mỗi ưu nhược điểm của từng hình thức ghi sổ như vậy, kế toán trưởng căn cứ vào điều kiện áp dụng của từng hình thức kế toán trên cũng như xem xét điều kiện của doanh nghiệp mình để lựa chọn một hình thức thích hợp, đảm bảo phát huy được các ưu điểm và hạn chế các nhược điểm của hình thức mà doanh nghiệp lựa chọn. Tổ chức lập báo cáo kế tốn:
Báo cáo kế tốn chia làm hai loại:
• Báo cáo tài chính: đối với các báo cáo này phục vụ cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp, và các báo cáo này mang tính chất bắt buộc, việc lập và hướng dẫn lập theo các qui định của Nhà Nước. Báo cáo tài chính quy định cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ theo quyết định số 144/2001/QĐ-BTC thì bao gồm 4 biểu mẫu báo cáo đó là bảng cân đối kế toán, kết quả hoạt động kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tê,ngồi ra trong số báo cáo tài chính gửi cho cơ quan thuế còn phải có: bảng cân đối TK và tình hình thực hiện nghĩa vụ với NSNN. Ngoài ra, để phục vụ cho yêu cầu quản lý kinh tế tài chính, yêu cầu chỉ đạo, điều hành sản xuất, kinh doanh tại các đơn vị thì các đơn vị có thể lập thêm các báo cáo chi tiết khác.
• Báo cáo quản trị: các báo cáo này thường phục vụ cho nội bộ doanh nghiệp. Để xây dựng được các báo cáo này thì địi hỏi kế tốn trưởng phải xây dựng các chỉ tiêu, phương pháp lập thích hợp với điều kiện của doanh nghiệp mình và phù hợp với yêu cầu cung cấp thông tin cho quản trị doanh nghiệp.
Các báo cáo phải được lập một cách trung thực, khách quan, toàn diện kịp thời. b) Xét theo đối tượng hạch toán: cơng tác kế tốn được chia thành các phần hành
kế toán , mỗi phần hành kế toán gắn với 1 hoặc một số đối tượng nhất định như
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">doanh thu, chi phí... tổ chức cơng tác kế toán theo từng đối tượng hạch toán dựa vào các căn cứ như: đặc điểm của đối tượng hạch tốn, quy mơ tính chất phát sinh nghiệp vụ và yêu cầu quản lý đối tượng.
Tổ chức công tác kế toán xem xét theo 2 giác độ như trên có mối quan hệ với nhau chặt chẽ, trên cơ sở xác lập cácphần hành kế toán, kế toán các phần hánh căn cứ vào đặc điểm, yêu cầu quản lý, các chế độ kế toán liên quan để tổ chức hạch toán theo các giai đoạn hạch toán ở mỗi phần hành cho thuận lợi.
3. Tổ chức bộ máy kế toán :
Tổ chức bộ máy kế toán là xác định số lượng cũng như trình độ của nhân viên kế tốn để có cơ sở phân cơng bố trí cơng việc của từng người và xác định trách nhiệm, quyến hạn cũng như mối quan hệ giữa các thành viên trong bộ máy kế tốn.
Để có thể tổ chức được bộ máy kế toán phùhợp với đơn vị mình thìkt trưởng trước khi xây dựng nênbộ máy kế toán cần phải dựa vào mơ hình tổ chức kế tốn đã xáclập để phân phối chức năng và khối lượng côngtác kế tốn phùhợp vớicác cấp trong đơn vị. Trongđó cần phảiquiđịnh rỏ chức năng, nhiệm vụ của từng thànhviên, trong mỗi cấp kế toán thường bao gồm các thành viên như: kế toán trưởng- người trực tiếp điều hành cáchoạt động của đơn vị, kế toán tổng hợp có nhiệm vụ hạch tốn tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, hạch toán các bút toán kết chuyển và lập báo cáo kế toán. Các kế toán viên chịu trách nhiệm hạch toán các đối tượngđược giao phó. Mối liên hệ chỉ đạo giữa kế toán trưởng với kế toán thành viên thường được tổ chức theo một trong ba phương thức sau:
- Phương thức trực tuyến: kế toán trưởng trực tiếp điều hành các kế tốn viên mà khơng qua một khâu trung gian nào.
- Phương thức trực tuyến tham mưu : là phương thức mà trong đó kế tốn truởng sử dụng các quan hệ tham mưu để chỉ đạo các vấn đề mang tính chuyên sâu và chỉ đạo trực tiếp đối với các vấn đề còn lại
- Phương thức chức năng: trong đó bộ máy kế tốn được hình thành các tổ,các bộ phận thực hiện các công tác chuyên sâu nhất định và mối quan hệ chỉ đạo của kế tốn trưởng được thực hiện thơng qua tổ trương của các bộ phận đó
4. Tổ chức trang bị cơ sở vật chất và phương tiện tính tốn phục vụ cơng tác kế tốn : cơng tác kế tốn được thực hiện tốt khơng chỉ nhờ vào trình độ của nhân viên kế tốn, mà nó cũng phụ thuộc rất nhiều vào trang thiết bị cơ sở vật chất phục vụ cho nó, với doanh nghiệp được trang bị đầy đủ mọi phương tiện tính tốn nhanh nhất, áp dụng cơng nghệ tiên tiến nhất thì việc nhận thông tin cũng như việc xử lý thơng tin sẽ có hiệu qủa hơn so với đơn vịcó cơ sở vạt chất thiếu thốn, nghèo nàn.
Tuy nhiên, không phải bất cứ một đơn vị nào với cơ sở vật chất, phương tiện tính tốn phục vụ cơng tác kế tốn được trang bị tốt đều có thể sử dụng có hiệu quả chúng. Mà tuỳ theo điều kiện của mỗi doanh nghiệp mà trang bị cho phù hợp. Trước hết là doanh nghiệp đó phải cân nhắc kỹ lưỡng giữa khả năng tài chính của doanh nghiệp, với doanh nghiệp có vốn nhỏ thì việc mua sắm quá nhiều trang thiết bị hiện đại sẽ làm ứ đọng vốn
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">của doanh nghiệp, gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc kinh doanh, tiếp đó doanh nghiệp phải dựa vào yêu cầu của quản lý về nhu cầu thông tin cần cung cấp để xem xét việc lựa chọn cơ sở vật chất. Thứ ba là doanh nghiệp phải dựa vào trình độ của nhân viên kế tốn, với đội ngũ nhân viên chưa có nhiều kinh nghiêm và trình độ thì việc trang bị quá tốt sẽ gây nên tình trạng lãng phí, đồng thời khơng có hiệu quả. Căn cứ cuối cùng doanh nghiệp phải dựa vào để có cơ sở trang bị cơ sở vật chất phục vụ cho công tác kế toán là hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp.
Đối với các cty cổ phần qui mô nhỏ thì nguồn vốn hoạt động kinh doanh chủ yếu từ nguồn vốn vay của các cổ đông, do đó doanh nghiệp thận trọng hơn trong việc sử dụng chúng vào hoạt động kinh doanh, cho nên doanh nghiệp chi trang bị cácphương tiện phục vụ cho cơng tác kế tốn những thiết bị quan trọng, cần thiết.
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Trong tình hình nền kinh tế phát triễn ở nước ta hiện nay thì hệ thống thông tin liên lạc vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của phát triển kinh tế. Hệ thống thông tin liên lạc vẫn chưa thoả mãn được nhu cầu cấp thiết của người dân. Và để đáp ứng nhu cầu đó ngày 17/12/1996 tổng Cơng Ty BCVT Việt Nam ra quyết định số 1901/QĐ-TCCB thành lập nên Công ty Xây Lắp -Phát triển Bưu Điện Đà Nẵng, hoạt động chun nghành xây lắp các cơng trình bưu chính viễn thông, kinh doanh vật tư thiết bị đầu
<i>cuối, hạch toán phụ thuộc Bưu Điện thành phố Đà Nẵng. </i>
<i>2. Quá trình phát triển </i>
Tuy mới ra đời, đội ngũ lao động cịn non trẻ lại gặp nhiều khó khăn về trang thiết bị, nhưng Công Ty đã cố gắng khắc phục và hồn thành các cơng việc do Bưu Điện thành phố giao cho và ln hồn thành vượt kế hoạch với chỉ tiêu được giao. Điều này được thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
2000 2001 2002
8.560.230.540 10.230.560.450 11.365.510.578
321.560.500 450.230.800 452.436.325 Qua chỉ tiêu trên ta thấy được sự nổ lực cũng như phấn đâ khơng ngừng của cán bộ cơng nhân viên trong tồn Cơng Ty và trong tương lai khơng xa Cơng Ty sẽ đạt được nhiều thành tích hơn nữa và ngày càn khẳng định được mình trên thị trường.
<b>II. Tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh tại Công Ty : </b>
1. Ngành nghề kinhdoanh của Công Ty : Công Ty hoạt động sản xuâtú kinh doanh và phụ vụ trên các lĩnh vực:
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">- Xây lắp chuyên nghành bưu chính viễn thơng; lắp đặt bảo dưỡng thiết bị bưu chính, viễn thơng; lắp đặt mạng truyền dẫn, các cột anten , lắp đặt nguồn điện ánh sáng, điều hồ.
- Xây dựng các cơng trình dân dụng . - Thi công tái lập mặt đường.
- Kinh doanh vật tư thiết bị chuyên nghành bưu chính viễn thông.
<i>2. Tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh : </i>
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý như sau:
<i>3. Chức năng nhiệm vụ của các phịng ban: </i>
Bộ máy tổ chức của Cơng ty Xây Lắp Phát triển Bưu Điện được tổ chức khép kín và mơ hình tơ øchức như sau:
• Ban giám đốc của Công Ty bao gồm một Giám Đốc và hai phó Giám Đốc . - Giám Đốc: là người đứng đầu công ty, Giám Đốc Công ty do Giám đốc Bưu Điện thành phố đề nghị. Giám đốc là đại diện pháp nhân của đơn vị chịu trách nhiệm trước Bưu Điện thành phố ,Tổng Công ty và trước pháp luật về quản lý và điều hành hoạt động của đơn vị trong phạm vi quyền hạn và nghĩa vụ được quyết định. Giám đốc là người điều hành cao nhất của đơn vị.
- Phó Giám Đốc: là người giúp Giám đốc quản lý và điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của đơn vị theo sự phân công của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc.
Hiện nay tại Cơng Ty có hai Phó Giám đốc:
+ Phó Giám Đốc kỹ thuật: được Giám đốc giao cho trách nhiệm về công tác kiểm tra, giám sát kỹ thuật. Đồng thời hướng dẫn chỉ đạo cho các phòng ban chức năng, phân tích
Phịng kế tốn
<b>Ban Giám Đốc </b>
Đội cáp ngoại vi
Bộ phận văn phòng( hành chính, bảo vệ tạp vụ....)
Đội xây dựng Đội xây lắp
thiết bị
Các cửa hàng
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">• Phịng kế tốn: dưới sự chỉ đạo của kế toán trưởng thực hiện các chức năng sau: - Theo dõi tồn bộ tài sản hiện có tại doanh nghiệp, đồng thời cung cấp đầy đủ các thông tin về các hoạt động kinh tế tài vụ của Công Ty.
- Ghi chép, phản ánh đầy đủ, chính xác các nghiệp vụ kinh tế xảy ra hàng ngày. - Phản ánh tất cả các chi phí trong kỳ và kết quả thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
• Tổ văn phịng và phục vụ: chịu trách nhiệm quản lý văn phòng. Trong đó đội xe của Cơng Ty có nhiệm vụ là vận chuyển vật tư, máy móc, phục vụ cho các tuyến công tác, phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
• Đội cáp ngoại vi: với nhiệm vụ chính là thi cơng hồn thành các tuyến cáp( cáp ngầm, cáp quang, cống bể... trong khu vực thành phố và các tỉnh miền trung tây nguyên. • Đội xây lắp thiết bị: chuyên thực hiện khảo sát thiết kế lắp đặt các tổng đầi điện từ, lắp đặt mạng truyền dẫn,các tuyến cáp thông tin, lắp đặt mạng di động, nhắn tin.... • Đội xây dựng: lập hồ sơ dự thầu, tiến hành thi công các công trình trúng thầu về xây dựng cơ bản, hồnthành các cơng trình và lập hồ sơ hồn thành nghiệm thu bàn giao. • Các cửa hàng: với chức năng chính là cung cấp các loại máymóc thiết bị BCVT, các loại dịch vụ viễn thông cho khách hàng,đồng thời tiếp nhận hồ sơ lắp đặt đường dây điện thoại, máy fax, tổng đài nội bộ cho các thuê bao.
<b>B.THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TỐN TẠI CƠNG TY XÂY LẮP PHÁT TRIỂN- BƯU ĐIỆN ĐÀ NẴNG </b>
<b>I. Đặc điểm sản phẩm của Công Ty có ảnh hưởng đến tổ chức kế tốn </b>
1.<i> Sản phẩm chính của Cơng Ty : là các cơng trình, hạng mục cơng trình đã hồn </i>
thành bàn giao.
<i>2. Đặc điểm của sản phẩm có ảnh hưởng đến cơng tác kế tốn: </i>
• Sản phẩm được xây dựng và sử dụng tại chỗ và phân bô útản mạn nhiều nơi trên địa bàn miền trung và tây nguyên.
• Sản phẩm phụ thuộc chặt chẽ vào điều kiện địa phương tại nơi đặt cơng trình xây dựng.
• Sản phẩm có kích thước, khối lượng lớn, thời gian kiến tạo và sử dụng lâu dài.
<b>II. Đặc điểm tổ chức cơng tác kế tốn tại Công ty Xây Lắp Phát triển Bưu </b>
<b>Điện </b>
<i>1. Tổ chức bộ máy kế toán: </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">Khi đã bắt đầu bước vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì buộc các doanh nghiệp phải có bộ máy kế toán để tổ chứ c hạch toán và quản lý đối với các hoạt động kinh tế xảy ra trong doanh nghiệp nhằm cung cấp số liệu một cách kịp thời cho các cấp lãnh đạo, cho ban giám đốc trong việc xây dựng các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Kế tốn tại Cơng Ty được tổ chức theo hình thức kế tốn tập trung nhằm đáp ứng nhu cầu nhanh chóng, kịp thời của số liệu kế tốn.
a. Sơ đồ bộ máy:
Theo hình thức kế tốn tập trung thì mọi cơng việc kế tốn phát sinh tại Công Ty đều tập trung ở phịng kế tốncủa Cơng Ty. Sơ đồ tổ chức như sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">Giải thích : : Mối quan hệ trực tuyến. : Mối quan hệ đối chiếu.
b. Chức năng, nhiệm vụ của các kế tốn phần hành :
• Kế tốn trưởng: là người nắm vững mọi chế độ chính sách liên quan đến cơng tác hạch tốn của đơn vị, giám sát điều hành và phân công giao nhiệm vụ cụ thể cho từng nhân viên. • Kế tốn tổng hợp kiêm kế tốn cơng nợ kiêm kế tốn ngân hàng: hàng ngày tiến
hành kiểm tra đối chiếu sổ sách, xác định công nợ cùng với số dư của tk cuối kỳ lập báo cáo kế tốn.
• Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương: : theo dõi,lập các bảng thanh tốn lương,BHXH, quỹ cơng đồn.
• Kế toán thanh toán: theo dõi các khoản chi phí, thu nhập tại Cơng Ty
• Kế toán vật tư: theo dõi các nghiệp vụ mua hàng,viếït phiếu nhập xuất vật tư.
• Kế tốn cơng trình XDCB: lập các hợp đồng dự thầu, lập các báo cáo về khối lượng đầu tư thực hiện và nguồn vốn XDCB.
• Thủ quỹ: theo dõi tình hình thu chi tiền mặt.
• Thủ kho: theo dõi tình hình xuất nhập tồn kho vật tư c) Hình thức tổ chức sổ tại Công Ty :
Tại Công Ty sử dụng chương trình phần mềm kế tốn theo hình thức”Chứng Từ ghi sổ “, trình tự hạch tốn như sau:
Kế tốn tổng hợp kiêm kế tốn cơng nợ kiêm kế tốn nhân hàng
Thủ kho Kế tốn
cơng trình XDCB Kế
toán vật
tư
<b>Kế toán trưởng </b>
Kế tốn thanh tốn
Thủ quỹ Kế tốn
tiềìn lương và các khoản trích theo lương
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">
Chú thích:
Ghi hàng ngày Ghi định kỳ
Quan hệ đối chiếu Trình tự ghi chép như sau:
• Hằng ngày căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên chứng từ gốc, sau khi kiểm tra tính hợp pháp, chính xác của chứng từ kế tốn các phần hành tiến hành nhập vào máy theo chương trình định sẵn đồng thời các nghiệp vụ có liên quan đến các đối tượng cần hạch toán chi tiết thì kế tốn tiến hành định khoản vào các sổ thẻ kế tốn chi tiết. Từ máy tính vào bảng kê chứng từ ghi sổ, cuối ngày căn cứ số liệu trên bảng kê tiến hành ghi vào Sổ cái, đồng thời căn cứ trên các sổ thẻ kế toán chi tiết ghi lập bảng tổng hợp chi tiết. Định kỳ đối chiếu số liệu trên các Sổ cái với bảng tổng hợp chi tiết các TK có liên quan, sau đó tiến hành lập bảng cân đối TK và các báo cáo kế toán.
<b>II. TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN </b>
<i><b>1. Tổ chức cơng tác kế tốn cho phần hành sản xuất </b></i>
a) <i> Tổ chức chứng từ kế tốn:tại Cơng Ty một số chứng từ bắt buộc phải ln có </i>
đối với phần hành sản xuất như phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, đâylà các chứng từ dùng làm căn cứ để xác nhận số lượng nhập xuất trong kỳ, các chứng từ này do kế toán vật tư lập, ngoài ra để quản lý vật tư di chuyển trong nội bộ đơn vị thì kế tốn vật tư tiến hành lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. Riêng căn cứ để xác định chi phí nhân cơng trong q trình sản xuất là Bảng thanh toán thu nhập, chứng từ này được kế toán tiền lương lập, các chi phí khác phát sinh trong q trình sản xuất thì kế tốn căn cứ vào các hố đơn dịch vụ mua ngồi như hố đơn tiền điện hố đơn tiền nước. Ngồi các chứng từ bắt buộc trên, trong một số trường hợp Công Ty sử dụng chứng từ
chứng từ chi tiết Bảng cân đối TK
Bảng kê chứng từ ghi sổ
Sổ , thẻ kế toán chi tiết
Chứng từ gốc
Báo cáo kế toán
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">hưởng dẫn như khi nhân viên làm thêm giờ thì kế tốn sử dụng chứng từ là phiếu báo làm thêm giờ hay là khi cơng việc hồn thành thì kế toán căn cứ vào phiếu xác nhận sản phẩm hoặc cơng việc hồn thành.
<i>b) tổ chức vận dụng hệ thống TK và sổ sách kế toán: </i>
- Tổ chức vận dụng hệ thống TK:tất cả các chi phí sản xuất phát sinh tại Cơng Ty đều được tập trung vào TK 154” chi phí sản xuất kinh doanh”,vì tại Cơng Ty chỉ có hoạt động kinh doanh khác hạch toán riêng nên các chi phí này được tập hợp vào TK 1548’chi phí SXKD khác về hạch tốn riêng’ trong đó TK này được Cơng Ty xây dựng chi tiết như sau để phục vụ cho yêu cầu quảín lý:
TK 15482: chi phí sản xuất dở dang về xây lắp cơng trình XDCB. TK 15488: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang khác.
Hoạt động sản xuất chủ yếu tài Cơng Ty là hoạt động xây lắp. Do đó để thuận tiện cho u cầu quản lý thì Cơng Ty đã chi tiết TK 15482 theo từng khoản mục chi phí như sau: + chi phí tiền lương và các khoản theo mã số 01, bao gồm:tiền lương theo đơn giá(mã số 01.01), tiền lương thêm giơ ì(mã số 01.02),tiền ăn ca(mã số 01.03)
+ Chi phí nguyên vật liệu được mở theo mã số 02 bao gồm: vật liệu dùng cho sản xuất sản phẩm ,khai thác(mã số 02.01), vật liệu dùng cho sửa chữa tài sản(mã số 02.02), nhiên liệu động lực(mã số 02.03),
+ chi phí dụng cụ sản xuất được mở theo mã 03 +chi phí khấu hao TSCĐ mở theo mã 04
+ mã 07 được mở cho khoản mục chi phí dịch vụ mua ngoài như là điện nước mua ngoài được phản ánh ở ma07.ỵ 02, vận chuyển bốc dở th ngồi phản ánh ở mã07. 03, chi phí mua bảo hiểm phản ánh tại mã 07.07, dịch vụ thuê ngoài khác với ma07.ỵ 08. + Mãỵ 08 được dùng để mở cho khoản mục chi phí khác bằng tiền như bảo hộ lao động phản ánh tại mã 08.01, các khoản khánh tiết, đối ngoại được thể hiện tại mã 08.03, bổ túc đào tạo được phản ánh tại mã số 08.04 và các khoản băng tiền khác được phản ánh ở mã 08.08
- sổ sách kế tốn: hàng ngày khi có u cầu về vật tư của các đội, kế toán vật tư tiến hành lập phiếu xuất kho, hoặc khi nhận được các hoá đơn mua nguyên vật liệu, các hoá đơn mua ngồi khác, hoặc bảng chấm cơng từ các đội gởi lên, thi kế toán XDCB tiến hành kiểm tra và ghi vào Sổ cái TK 15482 với mã tương ứng các khoản mục chi phí, và các chứng từ gốc đó liên quan đến cơng trình nào thì kế tốn tiền hành vào bảng liệt kê chi tiết cơng trình cho từng cơng trình đó. Dưới đây là bảng kiệt kê chi tiết của các công trình đã hồn thành và chưa hồn thành
LIỆT KÊ CHI TIẾT CƠNG TRÌNH Từ ngày 10/10/2003 đến ngày 31/12/2003
Cơng trình sửa chữa tuyến cáp khu Bình AN- Hồ Cường Mã cơng trình: CAP 174
<small>C </small>
<small>C </small> <sup>154/2 </sup><small>346/4 </small> <sup>27/10 </sup><small>29/10 </small> <sup>15482 </sup><small>15482 </small> <sup>02.03 </sup><small>02.03 </small> <sup>Chi phí nhiên liệu </sup> <sup>Chi tiền mua nhiên liệu cho xe Hino </sup><small>Chi tiền mua nhiên liệu cho xe Hino </small> <sup>15.020 </sup><small>636.309 </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><small>TỔNG MÃ THỐNG KÊ 651.329 C 253/3 10/11 15482 08.03 Khánh tiết, gdịch Chi tiền tiếp khách 811.000 </small>
<small>0 0 </small>Đây là bảng liệt kê chi tiết của công trình chưa hồn thành
LIỆT KÊ CHI TIẾT CƠNG TRÌNH Quí IV năm 2003
<small>C UNC148 16/11 15482 07.08 Dvụ th ngồi TT thi cơng CTĐtư mới hthống CBC 40.000.000 40.000.000 </small>
phụ lục). Dưới đây là báo cáo các cơng trình đã hồn thành
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><small>Mã ctri Tên cơng trình Tổng </small>
<small>CAP02 CAP02 CAP02 </small>
<small>PS GIAM QT </small>
<small>Ngầm hoá các tuyến cáp treo Trần phú- lê duẩn</small>
<small>687.308.552 66.158.198 621.150.354 </small>
<small>680.764.552 66.158.198 614.606.354 </small>
<small>69.000 69.000 </small>
<small>6.475.000 6.475.000 CAP10 </small>
<small>CAP10 CAP10 </small>
<small>PS GIAM QT </small>
<small>Tuyến cáp </small>
<small>quang Gia Lai </small> <sup>2.856.420.549 </sup><small>2.304.938.719 551.481.830 </small>
<small>2.414.682.716 2.304.938.719 109.743.997 </small>
<small>3.108.728 3.108.728 </small>
<small>194.000 194.000 </small>
<small>7.210.560 3.590.568 399.827.977 CAP123 </small>
<small>CAP123 CAP123 </small>
<small>PS GIAM QT </small>
<small>Mở rộng tuyến truyền dẫn cáp quang Tp ĐN </small>
<small>148.691.305 44.734.596 103.956.709 </small>
<small>302.446 302.446 </small>
<small>389.904 389.904 </small>
<small>5.930.000 1.259.600 35.750.000 105.059.335 CAP136 </small>
<small>CAP136 CAP136 </small>
<small>PS GIAM QT </small>
<small>XD mới Mcáp ... phần cáp An hải Bắc </small>
<small>57.513.550 10.000.000 47.513.550 </small>
<small>46.406.627 46.403.627 </small>
<small>105.127 105.127 </small>
<small>49.500 49.500 </small>
<small>2.860.350 8.091.946 CAP174 </small>
<small>CAP174 CAP174 </small>
<small>PS GIAM QT </small>
<small>Tuyến cáp khu bình an- Hồ Cường </small>
<small>37.295.658 37.295.658 </small>
<small>651.329 651.329 </small>
<small>272.250 272.250 </small>
<small>35.833.329 ... ... ... ... ... ... ... ... ... Cộng 8.121.602.161 5.129.231 39.397.225 27.238.835 35.419.559 8.726.690 1.973.716.653 115.511.582 </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><b><small>1.Chi phí nhân cơng 01 262.874.589 2.551.386.932 2.814.261.521 </small></b>
<small>-tiền lương theo đơn giá 01.01 238.009.089 2.185.734.440 2.423.741.529 </small>
<small>2. chi phí vật liệu 02 5.258.628.390 171.229.375 142.901.758 5.572.759.523 -chi phí nguyên vật liệu 02.01 5.219.231.165 162.028.243 29.767.641 5.411.027.049 -chi phí nhiên liệu 02.03 39.397.225 8.510.223 56.791.936 104.699.384 3. chi phí công cụ, dụng cụ sx 03 27.238.835 21.211.363 58.293.258 106.743.456 </small>
<small>5.chi phí dịch vụ muangồi 07 2.017.862.902 93.053.815 2.110.916.717 180.410.283 </small>
<small>Chi phí mua bảo hiểm tài sản 07.07 8.726.690 42.847.054 51.573.744 Dịch vụ thuê ngoài khác 07.08 1.973.716.653 60.710.520 103.390.848 2.137.818.321 6.Chi phí bằng tiền khác 08 817.872.034 23.951.419 198.037.818 1.139.861.271 </small>
<b><small>CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH THEO YẾU TỐ </small></b>
<small>Từ ngày01/10/2003 đến ngày 31/12/2003 Mã </small>
<small>số Chi phí trực tiếp Chi phí chung </small><sup>Kinh doanh khác hạch toán riêng </sup><small>CPBH Cộng 1. chi phí nguyên vật liệu 373.415.185 90.434.564 224.000 464.073.749 vật liệu dùng choSXSP ,cho khai thác 02.01 154.516.098 8.953.405 224.000 163.693.503 </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><small>Vật liệu dùng cho sửa chữa tài sản 02.02 255.497.391 35.061.985 290.559.376s </small>
<small>3.Chi phí tiền lương và các khoản 87.649.457 1.508.604.532 4.731.296 1.600.985.285 Tiền lương theo đơn giá 01.01 81.539.457 1.387.217.379 4.731.296 1.473.488.132 </small>
<small>5.chi phí dịch vụ mua ngồi 1.055.711.516 99.086.560 419.634 1.155.217.710 </small>
2.<i><b> Tổ chức cơng tác kế tốn cho phần hành tiêu thụ: </b></i>
Trong phần hành tiêu thụ tại đơn vị bao gồm hoạt động bán hàng hoá như bán máy điện thoại, bán cardphone, bán các cột đúc và bàn giao các cơng trình hồn thành cho chủ đầu tư.
a) Tổ chức chứng từ kế toán: tương ứng với các hoạt động tiêu thụ trên thì tại Cơng Ty sử dụng các chứng từ đó là hố đơn bán hàng, phiếu xuất kho cho hoạt động tiêu thụ hàng hoá. Đối với các cơng trình hồn thành bàn giao cho khách hàng, kế tốn căn cứ vào hồ sơ quyết tốn cơng trình, biên bản thanh lý hợp đồng cùng với khối lượng quyết tốn cơng trình hồn thành ghi nhận doanh thu trong kỳ. Ngoài các chứng từ bắt buộc trên, trong khâu tiêu thụ kế tốn cịn sử dụng các chứng từ hướng dẫn như biên lai thu tiền, phiếu thu, giấy xác nhận công nợ của kách hàng.
b) TổØ chức vận dụng hệ thống TK và sổ sách kế tốn: tại Cơng Ty ghi nhận doanh thu các hoạt động tiêu thụ vào TK 511’doanh thu bán hàng’, đồng thời Công Ty theo yêu cầu quản lý từng hoạt động tiêu thụ nêu trên đã xây dựng chi tiết TK 511như sau: - Đối với việc ghi nhận doanh thu bán hàng hoá là các sản phẩm như điện thoại, card phone thì doanh thu được phản ánh vào TK 5111’ doanh thu bán hàng hố’
- Đối với các cơng trình hồn thành bàn giao cho khách hàng như là các công trình cáp thì Cơng Ty ghi nhận doanh thu thể hiện bên Có ở TK 51132(mã số 01), cịn các cơng trình là các tổng đài mà Cơng Ty làm cho bưu điện thành phố thì doanh thu phản ánh vào TK 51132(mã số 02), các sản phẩm là các cột đúc bán ra bên ngoài cho khách hàng được ghi nhận doanh thu vào TK 51132(mã số 03).
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">Ngoài ra việc ghi nhận các chi phí phát sinh trong q trình bán hàng được tập hợp vào TK 641’chi phí bán hàng’, trong đó để dễ dàng quản lý các khoản chi phí phát sinh thì TK 641 được chi tiết theo từng khoản mục có mã số trùng với mã số của TK 15482. b) Sổ sách kế toán: khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến q trình tiêu thụ hàng hố, kế toán thanh toán căn cứ vào các chứng từ kế toán ghi vào TK 641chi tiết theo từng khoản mục chi phí, chẳng hạn như kế tốn thanh tốn dựa vào các chứng từ như hợp đồng thuê ngoài bốc dơ,các hoá đơn mua bảo hiểm cho hàng hoá, các hoá đơn chi tiền mua nhiên liệu vận chuyển hàng đi tiêu thụ , phiếu xuất kho để sửa chữa các cơng trình .. cùng với phiếu chi, kế toán phản ánh vào Sổ cái TK 641 sau:
<small>Diễn giải Tkê Số hiệu TK đối ứng Số tiền </small>
<small>22/11 03/12 ... </small>
<small>A12 125 </small>
<small>Chi tiền thuê vchuyển Điện, nước dùng cho ctri </small>
<small>07 07 </small>
<small>111 111 </small>
<small>03 02 </small>
<small>25.341.260 3.560.210 </small>
Từ các Sổ cái đó cuối kỳ kế tốn thanh tốn lập báo cáo chi phí bán hàng như sau: <small>CHI PHÍ BÁN HÀNG </small>
<small>Q IV năm 2003 </small>
<small>MS Xl cơng trình Kd khác Chi phí chung Tổng cộng </small>
<small>2.chi phí vật liệu 02 5.258.628.390 171.229.375 142.901.758 5.572.759.523 Chi phí nguyên vật liệu 02.01 5.219.231.165 162.028.243 29.767.641 5.411.027.049 </small>
</div>