Tải bản đầy đủ (.pdf) (525 trang)

Đông y Châm cứu điều trị nội khoa, tác giả Lê Văn Sửu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.27 MB, 525 trang )




ĐÔNG Y CHÂM CỨU

Điều Trị Nội Khoa
LỜI NÓI ĐẦU

Cuốn sách Đông y - Châm cứu của tập thể chúng tôi soạn, Học viện Quân Y xuất bản
năm 1991, trong đó đã cung cấp hệ thống lý luận cơ bản của Đông y - Châm cứu và một
số kết hợp bước đầu với lý luận Tây y trong những bài cụ thể. Qua góp ý của độc giả,
chúng tôi sẽ bổ sung, sửa chữa và xin tái bản để phục vụ quý vị rộng rãi hơn.

Lần này tôi biên soạn cuốn "Đông y - Điều trị nội khoa" nhằm đáp ứng yêu cầu của đa số
lương y chưa có điều kiện học tập Tây y, bằng cách chọn các tài liệu điều trị bằng Đông
y, châm cứu trên cơ sở có kết hợp lý luận chẩn đoán của Tây y trong các bộ sách đáng tin
cậy, đồng thời trích riêng phần tóm tắt bệnh học Tây y ở cuốn sách "Điều trị học" của
Giáo sư Đặng Văng Chung và một số đoạn ở sách "Bệnh lý học" của Cát Lâm y khoa đại
học biên soạn để các vị tiện đối chiếu giữa tên bệnh, tên chứng biến diễn bệnh.v.v Đặc
biệt là trong phần nhắc lại bệnh học ở sách "Điều trị học" của Giáo sư Đặng Văn Chung
đã cung cấp tình hình bệnh ở con người Việt Nam thời kỳ gần đây cũng như dự đoán thời
gian sắp tới.

Về những bài thuốc chế sẵn, sử dụng cho từng bệnh, trong sách chỉ ghi tên bài, tôi đã sưu
tầm công thức để ghi ở phần cuối từng bài, có một số ít chỉ ghi được tên vị, chưa có trọng
lượng, xin các vị xem ở các sách về dược tính, dược vị để bổ sung khi dùng. Phần sử
dụng thuốc cây cỏ phương Đông trong điều trị, tuy chúng tôi đã cố gắng, nhưng chắc
chắn người đọc sẽ phải cùng chúng tôi làm rõ bằng những tên thường dùng ở địa phương
mình, trường hợp nào khó xác định, xin liên hệ với cơ quan nghiên cứu thực vật nhờ giúp
đỡ, hy vọng chúng ta có thể khai thác kinh nghiệm nhân dân rộng rãi, tìm ra thêm nhiều
cây thuốc quý trên đất Việt Nam đã chữa bệnh và nâng cao sức khoẻ cho người Việt


Nam.

Kính mong sự giúp đỡ của quý vị độc giả để chúng tôi kịp thời chỉnh lý và bổ sung trong
công việc biên soạn.

Hà Nội tháng 2 , năm 2000

Tác giả Lê Văn Sửu
DẪN NHẬP

"Bắt đầu nhận thức là thực tiễn, trong quá trình thực tiễn, nhận thức được nâng lên
thành lý luận, lý luận lại được đưa trở lại thực tiễn". Nội khoa Đông y là vận dụng lý
luận Đông y chỉ đạo thực tiễn lâm sàng.

Tinh thần cơ bản của biện chứng thí trị ở chỗ đem lý, pháp, phương, dược, mỗi cái trọng
tâm đó kết hợp lại với cơ địa, thể hiện quan hệ gắn bó cơ sở với lâm sàng.

Nội khoa Đông y vốn phân ra hai loại lớn, ngoại cảm thời khí (thương hàn, ôn bệnh) và
tạp bệnh nội khoa. Hiện nay biện chứng đối với bệnh thời khí, nói chung đều lấy vệ khí
doanh huyết làm chỗ dựa, biện chứng đối với tạp bệnh thì chủ yếu là lấy tạng phủ làm hạt
nhân. Phần này tuy lấy tên bệnh y học hiện đại làm tên nhưng vẫn soi thêm tinh thần
bệnh thời khí, tạp bệnh và phân loại tạng phủ, tiến hành xếp hạng để giúp cho quan hệ đối
chiếu y học Đông Tây ở phương diện phân loại bệnh nội khoa.

MỤC LỤC
Bài 1: Cảm mạo Bài 30: Bệnh động kinh
Bài 2: Bệnh lỵ Bài 31: Điên cuồng
Bài 3: Thương hàn, phó thương Bài 32: Viêm cầu thận cấp tính
hàn
Bài 4: Viêm gan lây lan Bài 33: Viêm cầu thận mạn tính

Bài 5: Bệnh sốt rét Bài 34: Chúng độc nước tiểu
Bài 6: Bệnh huyết hấp trùng Bài 35: Viêm đường tiết niệu
Bài 7: Bệnh giun chỉ Bài 36: Sỏi đường tiết niệu
Bài 8: Nước tiểu như cháo sữa Bài 37: Bệnh phong thấp và viêm
đa khớp do phong thấp
Bài 9: Bệnh xoắn trùng vàng da Bài 38: Bệnh đái đường
Bài 10: Bệnh sốt xuất huyết dịch Bài 39: Sưng tuyến giáp đơn
thuần và Bazơđô(Basedow)
Bài 11: Say nóng Bài 40: Thiếu máu
Bài 12: Viêm phổi Bài 41: Bệnh máu trắng
Bài 13: Phổi sưng mủ Bài 42: Bệnh u bướu và ung thư
Phần I
Bài 14: Viêm phế quản Bài 42: Bệnh u bướu và ung thư
Phần II
Bài 15: Hen phế quản Bài 43: Ung thư thực quản, ung
thư dạ dày
Bài 16: Lao phổi Bài 44: Di căn của ung thư dạ dày

Bài 17: Viêm mạc lồng ngực do
lao
Bài 45: Ung thư gan
Bài 18: Loét dạ dày tá tràng Bài 46: Ung thư phổi
Bài 19: Viêm dạ dày mạn tính Bài 47: Ung thư cổ dạ con
Bài 20: Viêm đường ruột cấp tính Bài 48: Ung thư trực tràng
Bài 21: Tiêu chảy mạn tính Bài 49: Ung thư mũi họng
Bài 22: Gan xơ hoá Bài 50: Ung thư tuyến vú
Bài 23: Hôn mê gan Bài 51: U xơ tuyến vú
Bài 24: Viêm túi mật mạn tính Bài 52: Lá nhỏ tuyến sữa tăng
sinh
Bài 25: Suy tim do sung huyết Bài 53: U dạng núm vú ống dẫn

sữa
Bài 26: Tim thắt đau Bài 54: U não
Bài 27: Bệnh cao huyết áp Bài 55: U limphô
Bài 28: Tai biến mạch máu não Bài 56: U tuyến giáp trạng & Tài
liệu tham khảo
Bài 29: Chứng thần kinh chức
năng


Bài 1 - Cảm mạo
Cảm mạo có phân ra nặng nhẹ, chứng nhẹ nói chung gọi là "thương phong", chứng nặng
gọi là "trọng thương phong" hoặc "cảm mạo theo mùa (cảm cúm)", nguyên nhân thường
là do thay đổi của khí hậu, ấm lạnh mất bình thường, khi sức đề kháng của con người
giảm, khi lây nhiễm độc khí của bệnh mà thành.

Trong ngoại tà lấy phong làm chủ, thường kiêm rét, kiêm nóng làm hại con người, theo
mũi miệng mà phạm tới phế, ngoài thì lấn vào da lông, xuất hiện chứng hậu phế vệ biểu
thực.

Bệnh này bao quát ở trong nó là viêm nhiễm đường hô hấp trên và cảm cúm của y học
hiện đại.

ĐIỂM CẦN KIỂM TRA ĐỂ CHẨN ĐOÁN.

1. Có trải qua tiếp xúc với người mắc bệnh, bệnh dấy lên thường gấp.

2. Chứng trạng chủ yếu là đầu đau, tứ chi đau buốt, mũi tắc, tiếng nặng, thường hắt hơi
và chảy nước mũi, ho hắng, ngứa họng hoặc đau họng, chứng nặng thì có sợ lạnh, phát
sốt, có mồ hôi hoặc không có mồ hôi.


3. Nếu thấy sốt cao, đầu đau và tứ chi đau buốt rất nhiều, hoặc kèm có quặn bụng nôn
mửa, ỉa lỏng chảy nước mũi, họng đau, ho hắng rất dữ dội, lại có xu thế lây lan, phải nghĩ
đến cảm cúm lây lan; Lại chú ý tình hình vùng phổi, đề phòng kiêm phát viêm phổi.

4. Tổng số bạch cầu trong máu giảm, phần trăm hạt tế bào trung tính xuống thấp, tế bào
lim phô tăng nhiều tương đối. Viêm nhiễm đường hô hấp trên do tế khuẩn gây ra thì tổng
số bạch cầu có thể tăng cao.

PHƯƠNG PHÁP CHỮA

Hiện nay trên lâm sàng phần lớn nhằm vào nhân tố đưa đến bệnh này là độc tố của bệnh,
chọn lấy loại thảo dược thanh nhiệt, giải độc, hiệu quả chữa nói chung đều rất tốt. Nhưng
có một số tình hình vẫn cần kết hợp biện chứng thí trị, lấy giải biểu làm chủ mới có thể
thu được hiệu quả

1. Biện chứng thí trị:

Phải lấy giải biểu làm nguyên tắc, nhưng vì chứng hậu lâm sàng có vùng riêng phong hàn
và phong nhiệt, bởi thế, giải biểu cũng có tân ôn và tân lương khác nhau.

a. Chứng của phong hàn:

Sợ lạnh nặng, phát sốt nhẹ, không có mồ hôi, đầu đau, tứ chi buốt đau, mũi tắc, chảy
nước mũi, ho hắng, nôn ra nước trong dạng như đờm, rêu lưỡi mỏng trắng, mạch phù.

* Cách chữa: Tân ôn giải biểu.

* Bài thuốc ví dụ (bài thuốc làm mẫu):

Kinh giới 3 đồng cân, phòng phong 2 đồng cân,


Tử tô 3 đồng cân, Tiền hồ 3 đồng cân,

Cát cánh 2 đồng cân, cam thảo 1 đồng cân,

Sinh khương 3 lát hoặc Hành trắng 3 nhánh.

* Gia giảm:

+ Nếu có hiệp với thấp, đầu đau mình đau rất nặng thì thêm Bạch chỉ 1,5 đồng cân,
Khương hoạt 2 đồng cân.

b. Chứng của phong nhiệt:

Phát sốt nặng, sợ lạnh nhẹ, ít mồ hôi, đầu căng đau, họng đau hoặc sưng đỏ, ho hắng
văng ra đờm vàng, miệng khô, rêu lưỡi vàng mỏng, mạch phù sác.

* Cách chữa: Tân lương giải biểu.

* Bài thuốc ví dụ:

Đạm Đậu xị 4 đồng cân, Bạc hà (bỏ vào sau) 1,5 đồng cân,

Ngân hoa 5 đồng cân, Liên kiều 5 đồng cân,

Cát cánh 2 đồng cân, Ngưu bàng tử 3 đồng cân,

Hạnh nhân 3 đồng cân, Cam thảo 1 đồng cân.

* Gia giảm:


+ Sốt cao, gia Sơn chi 3 đồng cân, Hoàng cầm 3 đồng cân.

+ Họng đau rất dữ, họng viêm hoặc viêm amiđan rõ rệt, gia rễ Thổ Ngưu tất 1 lạng hoặc
Sơn đậu căn 3 đồng cân, Xạ can 3 đồng cân hoặc Bản lam căn 1 lạng, Tảo hưu 5 đồng
cân.

+ Mùa hạ làm cho hiệp với thử và thấp, ngực buồn bằn, dạ bĩ, quặn bụng trên, phân có
thể lỏng, rêu lưỡi trơn, thì bỏ Đậu xị, Hạnh nhận, Cam thảo: thêm Hoắc hương 3 đồng
cân, Bội lan 3 đồng cân, Đậu quyển 4 đồng cân.

2. Phương lẻ:

a. Khương hoạt 5 đồng cân, Đại thanh diệp hoặc Bản lam căn 1 lạng, Mã tiên thảo hoặc
áp chích thảo 1 lạng sắc nước uống.

Cảm mạo phong hàn hoặc phong nhiệt và cảm cúm dùng đều thích hợp.

b. Đông thanh diệp tươi 2 lạng, Trà hiệp 3 đồng cân, sắc nước uống. Cảm mạo phong hàn
hoặc phong nhiệt dùng đều hợp.

c. Nhất chi hoàng hoa, Bạch anh mỗi thứ 1 lạng, sắc uống. Dùng hợp ở cảm mạo phong
nhiệt.

d. Gừng sống 5 lát, Hành trắng 3 nhánh hoặc Tỏi cắt lát 1 đồng cân, thêm Đường đỏ vừa
đủ sắc uống. Dùng hợp ở cảm mạo phong hàn.

3. Châm cứu.

a . Thể châm: Phong trì, Hợp cốc, phục lưu


* Gia giảm :

+ Sốt cao, gia Đại chùy, khúc trì

+ Đầu đau dữ dội, gia Thái dương, ấn đường

+ Ho hắng, gia Phế du, Xích trạch.

+ Họng đau, gia, Phù đột, Thiếu thương (chích ra máu).

Các huyệt ở phương chủ, dùng phép kích thích mạnh, làm đi làm lại thủ pháp kích thích,
làm cho thấy hơi ra một chút mồ hôi.

b. Nhĩ châm:

Nội tị, Ngạch, Chẩm, Thận Thượng tuyến, Bì chất hạ.

1. Chú ý rèn luyện tăng thêm thể chất và sức chống bệnh.

2. Làm tốt vệ sinh hoàn cảnh và vệ sinh cá nhân khi khí hậu có biến hoá, chú ý kịp thời
tăng hoặc giảm quần áo.

3. Thời gian có bệnh lây lan, phải chú ý cách ly đúng mức.

4. Thuốc dự phòng:

a. Dã cúc hoa ương tử (cây hoa dại mới mọc) một nắm, rau Dấp cá 1 lạng, Ngân hoa
đằng (dây Kim ngân) 1 lạng.


Cách dùng: Thêm 500 cm
3
nước, sắc còn 200cm
3
mỗi lần uống 20-40 cm
3
một ngày
uống 3 lần.

b. Thiên tương xác, Tử tô ngạnh hoặc Già tử ngạch, Tỳ bà diệp, mỗi thứ 1 lạng; Bồ công
anh, Tang diệp mỗi thứ 5 đồng cân, sắc uống. Phương này dùng cả hai mặt phòng và trị.

c. Tử tô 2 đồng cân, Dã cúc hoa 0,5 - 1 lạng, Lộ biên kinh 0,5 - 1 lạng, Tứ biên cúc 5
đồng cân, Ngân hoa 3 đồng cân.

Mùa đông, xuân, gia Tang diệp; mùa hạ, thu gia Thủy đăng tâm.

Sắc nước uống như chè, hoặc sắc đặc uống làm 2 lần, trẻ em giảm 1/2. Bảy ngày làm một
liệu trình, uống liền 1-2 liệu trình

Bài thuốc tham khảo (loại thuốc chế sẵn bán trên thị trường gồm cả cổ phương và tân
phương).

1. Ngọ thời trà:

Trà diệp, Bạch thược, Thương truật, Chỉ xác, Mạch nha, Hoàng cầm, Sơn tra, Phòng
phong, Hoắc hương, Tô diệp, Biển đậu, Thanh cao, Hoạt thạch, Trần bì, Hậu phác, Mộc
qua, Sa nhân, Bạch chỉ, Cát cánh,Phục linh, Khương hoạt, Cam thảo, Cát căn, Hoàng
liên, Hương nhự, Nhân trần, Bạc hà, Đại phúc bì.


Thuốc trên phơi sống, nghiền nhỏ mịn, trộn hồ làm thành miếng mỏng hoặc để bột đóng
gói nặng 3 đồng cân. Mỗi lần uống 1 gói, một ngày từ 1-2 lần uống. Sắc uống hoặc hãm
nước sôi uống. Dùng hợp ở cảm mạo phong hàn chứng nhẹ, có kèm đường ruột tiêu hoá
không tốt.

2. Ngân kiều giải độc phiến (hoàn), lức là Ngân kiều tán chế thành :

Ngân hoa, Liên kiều, Cát cánh, Bạc hà, Cam thảo, Kinh giới, Đậu xị, Ngưu bàng tử, Lô
căn.

Mỗi lần uống 4-6 miếng hoặc viên, một ngày 2 lần, dùng hợp ở cảm mạo phong nhiệt

3. Tang cúc cảm mạo phiến, thuốc chủ yếu có Tang diệp, Cúc hoa, Hạnh nhân.

Mỗi lần uống 4-6 miếng 1 ngày 3 lần. Chứng phù họp là cảm mạo phong nhiệt.

4. Cảm mạo thoái nhiệt xung tễ, thuốc chủ yếu có Liên kiều, Bản lam căn, Đại thanh
diệp, Tảo hưu.

Mỗi lần uống 1 gói, mỗi ngày uống 3 lần. Dùng hợp ở Phong nhiệt cảm mạo, bao quát
cảm cúm và viêm nhiễm đường hô hấp trên.

5. Thanh nhiệt tiêu viêm xung tễ, thuốc chủ yếu là Bồ công anh. Cách dùng và chứng
phù hợp như trên.

THAM KHẢO BỆNH HỌC TÂY Y.

1 . Bệnh cúm (Grippe).

Là một bệnh do siêu vi trùng gây ra (có 3 nhóm A. B, A': nhóm A hay gây thành dịch to),

xuất hiện lẻ tẻ hoặc thành dịch to (vụ dịch ở Hà Nội năm 1957). ảnh hưởng nhiều đến sản
xuất.

Bình thường bệnh cúm không phải là một bệnh nặng nhưng dịch càng lâu, thể nặng càng
xuất hiện nhiều.

a. Triệu chứng

Bệnh nhân đang khoẻ mạnh, đột ngột bị sốt cao, đồng thời đau mình mẩy, nhức đầu, cay
mắt, cay mũi mài mắt đỏ nhừ.

Tình trạng đó kéo dài trong 3 - 4 ngày rồi nhiệt độ xuống dần.

Phần nhiều sau khi trở lại bình thường, nhiệt độ lại có thể lên cao lại rất có giá trị chẩn
đoán nhưng chỉ một vài ngày rồi khỏi hẳn.

Các thể nặng thường xảy ra ở trẻ em. người già hoặc đàn bà có mang, nặng vì bội nhiễm
hoặc vì siêu vi trùng đã vào phủ tạng: Phổi, ruột, não, màng não gây ra chảy máu, phù
phổi cấp, trụy mạch, hôn mê đột ngột.

b. Chẩn đoán

Thường rất dễ trong các vụ dịch

Ngoài vụ dịch, việc chẩn đoán rất khó vì chỉ dựa vào phản ứng Hiếc (Hirst) mà không
phải phòng xét nghiệm nào cũng có thể làm được.

Việc cấy siêu vi trùng này cũng rất khó vì nó chỉ mọc ở trứng lộn cho nên việc làm ra
thuốc phòng bệnh cũng rất khó khăn, đòi hỏi rất nhiều trứng lộn (phải có hai trứng lộn
mới đủ làm một liều thuốc phòng bệnh).


2. Bệnh cảm (Coriza spasmodique saisonnier)

Có ba nguyên nhân chính: Siêu vi trùng, tạp trùng, dị ứng.

Cũng do siêu vi trùng nhưng không cùng loại với siêu vi trùng cúm, siêu vi trùng này
không mọc trong trứng lộn. Ngoài siêu vi trùng ra, còn có thể do tạp trùng hoặc dị ứng.

Chỉ là một bệnh lẻ tẻ hoặc có tính chất dịch nhỏ, ít khi gây thành dịch to.

a. Triệu chứng

Cũng bắt đầu đột ngột bằng sốt, chỉ sốt ít hoặc không sốt. Đồng thời bệnh nhân thấy khô
cổ, đau họng, hắt hơi, chảy nước mũi và mệt mỏi khó chịu.

b. Tiến triển

Sau vài ba ngày, bệnh nhân có thể ho, ho khan hoặc khạc ra ít đờm trắng.

Thường bệnh nhân khỏi hẳn, không bị biến chứng.
Điều Trị Nội Khoa - Bài 2:
BỆNH LỴ


Bệnh này là bệnh lây lan đường ruột thường thấy ở mùa hạ, thu. Lâm sàng thường thấy
có hai loại lỵ tế khuẩn (khuẩn lỵ) và lỵ amíp. Khuẩn lỵ là do nhiễm khuẩn gậy (can
khuẩn) của bệnh lỵ mà dẫn tới; lỵ amíp do ở nhiễm nguyên trùng amíp dẫn tới. Đông y
gọi chung là “lỵ tật” , nguyên nhân và bệnh lý đó là bên ngoài thì bị dịch độc thấp nhiệt,
ăn uống không sạch, tham ăn đồ tươi sống, béo ngậy mà dẫn tới tỳ vị không điều, sự
truyền dẫn của đại trường mất thường hình thành; nếu người bệnh chính khí bất túc, thêm

vào đó là cách chữa không đúng, bệnh tình sẽ kéo dài không khỏi, có thể thành mạn tính
"cửu lỵ" hoặc “hưu tức lỵ". Nếu bị cảm thấp nhiệt dịch độc sâu nặng, có thể nhanh chóng
chuyển vào doanh huyết mà đưa đến hôn mê, kinh quyết, chứng nghiêm trọng do độc tà
hãm ở trong, chính khí không dẩy đi được có thể xuất hiện hình ảnh nguy là nội bế ngoại
thoát.

ĐIỂM CẦN KIỂM TRA ĐỂ CHẨN ĐOÁN

1 . Trước khi thành bệnh đã trải qua ăn uống không sạch hoặc đã trải qua tiếp xúc với
người bệnh lỵ.

2. Chứng trạng chủ yếu là: Đột nhiên phát sốt hoặc không sốt, bụng đau ỉa chảy, số lần
đại tiện tăng nhiều, mỗi ngày nhiều lần đến ít nhiều chục lần, lượng phân ít, có chứa chất
nhầy hoặc mủ máu và có lý cấp hậu trọng (chỉ chung vùng bụng dưới và hậu môn đau xệ
xuống. có khi thấy cảm giác mót rặn, số lần đại tiện nhiều mà phân ít, cảm giác co kéo
không thông).
Bảng 2-1. Chẩn đoán phân biệt
Bệnh khuẩn lỵ Bệnh lỵ amíp
Tính lây lan Nhiều tính lây lan Thường là rải rác
Dấy bệnh Cấp Rất chậm
Phát sốt Thường có phát sốt Có sốt nhẹ hoặc không phát
sốt
Chứng trạng lâm sàng và
chứng huyết độc
Nặng nhẹ
Vùng bụng ấn đau phía trái bụng dưới phía phải bụng dưới
Số lần đại tiện và tính
trạng
Số lần nhiều, lượng phân ít, chất nhầy và
máu mủ dạng phân, không có mùi hôi đặc

thù
Số lần ít, phân lượng nhiều
thường có mùi hôi khó chịu,
dạng tương đậu, sắc hồng xám
Kiểm tra phân Lam kính: có lượng lớn tế bào mủ, hồng
cầu, có thể tìm thấy tế bào cự phệ, nuôi
cấy phân có thể tìm thấy khuẩn gậy (can
khuẩn)
Lam kính: ít bạch cầu, nhiều
hồng cầu, có thể tìm thấy chất
nuôi dưỡng và túi bọc amíp
Các tính chất khác Trúng độc cấp tính có thể phát sinh 1. có thể kèm phát sưng gan có
mủ, xuất hiện phát sốt, chứng
choáng ngất trạng gan sưng to và ấn đau
2. Dễ dàng hình thành bệnh lị
mạn tính

3. Kiểm tra điểm ấn đau vùng bụng và hoá nghiệm phân có thể nhìn riêng ra hai loại lỵ.

4. ở mùa tiết của dịch, nếu thấy đột nhiên sốt cao, nôn mửa. ham nằm hoặc hôn mê,
phong co quắp, sắc mặt xanh đen, lại làm cho không ỉa chảy hoặc phân có máu mủ, phải
nghĩ đến trúng độc khuẩn lỵ (nhất là trẻ em thì thường thấy), cần chú ý theo dõi thường
xuyên biến hoá của hô hấp, mạch chuyển và huyết áp, kịp thời tiến hành thông ruột hoặc
dùng ngón tay móc từ trong hậu môn lấy phân ra làm hoá nghiệm để nhanh chóng chẩn
đoán xác minh.

5. Bệnh này đã kéo dài từ hai tháng trở lên, đau bụng ỉa chảy, phân có máu mủ lúc phát
lúc dừng. trở đi trở lại không khỏi. 'hoặc số lần đại tiện tăng nhiều, có nhầy mà phân có
máu mủ không rõ rệt thì đều thuộc về bệnh lỵ mạn tính, cần làm xét nghiệm riêng với
viêm ruột mạn tính, với bệnh huyết hấp trùng (tham khảo bệnh hữu quan).


6. Xét nghiệm chẩn đoán riêng bệnh lỵ khuẩn và bệnh lỵ amíp (bảng 2- 1 )



PHƯƠNG PHÁP CHỮA

Hiện nay thực tế chứng minh, châm cứu và Đông dược chữa bệnh lỵ cấp tính, nhất là
khuẩn lỵ, có đủ đặc điểm giản tiện, có nghiệm, giá thành phù hợp. Do ở bệnh tình nặng
nhẹ và cấp mạn khác nhau, có khi lại cần dựa vào phương pháp biện chứng thí trị để tiến
hành chữa.

1. Biện chứng thí trị:

Cấp tính bạo lỵ thường thuộc thực chứng. Nói chung là thấp nhiệt lỵ trị thì phải lấy thanh
nhiệt hoá thấp, điều khí đạo trệ; chứng nặng là lỵ dịch độc thì cần dùng thêm tễ lớn thuốc
thanh nhiệt giải độc.

Lỵ mạn tính lâu ngày thường thuộc hư chứng, phải điều bổ tỳ vị làm chính, phân biệt dư-
ơng hư hoặc âm thương mà xử lý và liệu chừng phối hợp thuốc cố sáp; nếu như thấy
trong hư có thực chứng, có thể lấy thêm phép thanh trường hoá thấp đạo trệ.

a. Thấp nhiệt lỵ:

Ngoài chủ chứng đã kể ở trên ra, lại thấy ngực dạ bĩ bứt rứt, miệng khô đắng mà dính,
tiểu tiện ngắn đỏ, hoặc có sợ lạnh, phát sốt, rêu lưỡi vàng trơn, mạch hoạt sác hoặc nhu
sác.

Cách chữa: Thanh nhiệt hoá thấp, điều khí đạo trệ.


Bài thuốc ví dụ: Thược dược thang gia giảm.

Hoàng liên 1 đồng cân, Hoàng cầm 3 đồng cân.

Bạch thược 3 đồng cân, Mộc hương 1,5 đồng cân,

Chỉ xác 3 đồng cân, Mã xỉ hiện 1 lạng.

* Gia giảm:

+ Mới dấy bệnh có biểu chứng, thấy sợ lạnh, phát sốt, đầu đau, tứ chi đau đớn, thêm Kinh
giới, Phòng phong, Cát căn, mỗi thứ 3 đồng cân.

+ Nghiêng về sốt nhiều, có phát sốt, đầu đau, tâm phiền, miệng khô, phân đỏ nhiều trắng
ít, những chứng trạng bụng đau và lý cấp hậu trọng đều rất rõ rệt, mạch sác, thì gia Ngân
hoa 5 đồng cân, Địa du 5 đồng cân.

+ Nghiêng về thấp nặng, thấy quặn bụng, ngực buồn bằn, phân trắng nhiều đỏ ít, rêu lưỡi
trắng trơn, mạch nhu, thì gia Hoắc hương, Xuyên phác, Thương truật mỗi thứ 3 đồng
cân.

+ Kèm có tích trệ, thấy đau bụng, căng đầy, sợ sờ nắn, đại tiện không khoan khoái, mùi
hôi tanh tao rất nặng, rêu lưỡi dày và trơn, dùng thêm Đại hoàng 2-3 đồng cân, Binh lang
đồng cân, Chỉ xác thì thay dùng bằng Chỉ thực 3 đồng cân.

b. Dịch độc lỵ:

Phát bệnh nhanh gấp, thể bệnh rất nặng, các loại chứng trạng chủ yếu đều rất nghiêm
trọng, phân lấy máu mủ làm chủ hoặc ra thuần máu tơi, lại thấy sốt cao, vật vã, thậm chí
ham nằm, hôn mê, co quắp, rêu trên lưỡi vàng trơn, chất lưỡi hồng, mạch sác đại hoặc tế

sác.

Cách chữa: Thanh nhiệt giải độc.

Bài thuốc ví dụ: Bạch đầu ông thang gia vị.

Bạch đầu ông 1 lạng, Trần bì 3 đồng cân,

Hoàng liên 1 đồng cân, Hoàng bá 3 đồng cân,

Ngân hoa 5 đồng cân, Địa du 5 đồng cân.

Đan bì 3 đồng cân, Xích thược 3 đồng cân,

Chỉ xác hoặc Chỉ thực 3 đồng cân, Mộc hương 1,5 đồng cân.

* Gia giảm:

+ Kiêm có nôn mửa không thể ăn vào, gia Khương Bán hạ 3 đồng cân, Sinh Đại hoàng 3-
5 đồng cân (hậu hạ).

+ Thấy ham nằm hoặc hôn mê, vật vã là chứng trạng nhiệt độc vào doanh, gia riêng một
hạt Thần tê đan ngoáy vào uống.

+ Thấy co giật, hôn quyết, là nhiệt động can phong, gia riêng Tử tuyết đan 5 phân, ngoáy
vào uống.

+ Trẻ em chứng trạng trúng độc rõ rệt, có thể dùng Sinh Đại Hoàng 5 đồng cân, sắc lấy
nước cốt đặc rót vào mũi.


+ Loại hình này nếu mất nước nghiêm trọng, rối loạn chất điện giải hoặc xuất hiện
choáng ngất do trúng độc, phải dùng kết ~ hợp Đông Tây y mà chữa.

c. Hư hàn lỵ:

Bệnh lỵ lâu dài không khỏi, phát trở đi trở lại, mỗi lần bởi ăn không cẩn thận hoặc bị lạnh
mát mà dụ phát, phân mỏng lỏng có lẫn nước nhầy trắng vàng, hoặc dịch dính tím đen,
thậm chí trơn tuột ra không cầm, lòi dom, vùng bụng đau âm ỉ từng lúc, ưa sờ nắn, ưa
nóng ấm, ăn ít, thần mệt mỏi,sợ lạnh, tứ chi mát lạnh, sắc mặt vàng úa, chất lưỡi nhạt, rêu
lưỡi trắng, mạch tế nhược.

Cách chữa: ôn bổ cố sáp.

Bài thuốc ví dụ: Dưỡng tạng thang gia giảm.

Đảng sâm 3 đồng cân, Bạch truật 3 đồng cân,

Bào khương 1 đồng cân, Nhục quế 5 phấn.

Bạch đậu khấu 3 đồng cân, Thạch lựu bì 3 đồng cân.

Kha tử bì 3 đồng cân.

* Gia giảm:

+ Khí hư, phân ra trơn tuột, lòi dom, gia Hoàng kỳ 3 đồng cân, Thăng ma 2 đồng cân.

+ Dương hư, sợ lạnh, chân tay lạnh mát, mạch trầm, gia Chế Phụ tử 1,5 đồng cân.

+ Thấp nhiệt không mát, kèm chứng trạng lỵ cấp tính liệu chừng gia thuốc thanh nhiệt

giải độc (tham khảo phép trị lỵ thấp nhiệt và lỵ dịch độc kể trên hoặc phương lẻ ở đoạn
dưới), bỏ Kha tử, Nhục đậu khấu là thuốc cố sáp.

d. Âm thương lỵ:

Lỵ mạn tính lâu ngày, kéo dài không khỏi, xuất hiện chứng trạng âm thương, trong tim
nóng bứt rứt, miệng khô, thế hư, sức kém, chất lưỡi đỏ tía, ít rêu, mạch tế sác.

Cách chữa: Dưỡng âm thanh nhiệt.

Bài thuôc ví dụ: Trú xa hoàn gia vị.

Hoàng liên 1 đồng cân, A giao 3 đồng cân,

Bào khương 8 phân, Đương quy 3 đồng cân,

Bạnh thược 3 đồng cân, Ô mai 3 đồng cân,

Địa du 3 đồng cân, Cam thảo 1 đồng cân.



* Gia giảm:

+ Âm thương rõ rệt, liệu chừng gia Nam sa sâm 3 đồng cân, Sinh địa 3 đồng cân, Thạch
hộc 3 đồng cân.

+Thấp nhiệt không mát, lại thấy chứng trạng lỵ cấp tính, liệu chừng gia thuốc thanh nhiệt
giải độc (tham khảo phép trị lỵ thấp nhiệt và lỵ dịch độc kể trên hoặc phương lẻ ở đoạn
dưới).


2. Phương lẻ:

a. Địa cẩm, Lạt liễu, Phượng vĩ thảo, Phượng nhỡn thảo, Mã xỉ hiện, Thiết hiện thái,
Bạch đầu ông, Ngân hoa, Địa du, Khổ sâm, Thuỷ dương mai, Toán bàn tử căn,, Xa tiền
thảo, Mã tiền thảo, Tiên hạc thảo, Khổ trấp, dược vật kể trên có thể chọn từ 1 - 3 loại,
mỗi lần dùng từ 5 đồng cân đến 1 lạng (loại tươi lấy gấp đôi lượng), sắc uống, mỗi ngày
1 -2 tễ. Chủ yếu là dùng hợp ở khuẩn lỵ cấp tính. Bạch đầu ông có hiệu quả đối với bệnh
lỵ amíp

b. Tỏi củ hấp chín nhừ uống trong, mỗi lần một củ, môi ngày ba lần, có thể trị bệnh lỵ
khuẩn. Cũng có thể dùng 2 củ tỏi và 1 nắm rau sam sắc uống, mỗi ngày 1 tễ. Dịch ngâm
ra của Tỏi 1 0%. Có thể làm thụt giữ ở trong ruột, dùng hợp ở lỵ mạn tính.

c. Rễ xương bồ, nghiền thành bột mịn đóng bao chất dẻo, mỗi viên đóng 0,3 gram, mỗi
lần uống 3 viên (trẻ em giảm một nửa), mỗi ngày 3 lần. Dùng hợp ở lỵ khuẩn và viêm
ruột.

d. Lá chè xanh hoặc hoa chè 100 gam, thêm nước chừng gấp bảy lần, đun sôi trong 20
phút, bớt nóng sẽ lọc lấy dịch đậm cô đặc đến 75cm
3
để nguội thêm rợu ngon, làm cho
toàn lượng thành 100 cm
3
là được, mỗi lần uống 2cm
3
, cứ 6 giờ đồng hồ uống 1 lần.

Dùng ở khuẩn lỵ cấp tính.


đ. Xuân căn bạch bì 2 lạng, sắc uống, mỗi ngày một tễ. Dùng hợp ở lỵ lâu dài .

e. Nha đảm tử nhân mỗi lần 10 hạt, dùng Long nhãn nhục bọc bao nuốt uống xuống một
ngày 3 lần. Dùng hợp ở bệnh lỵ amíp.

3. Phép chữa mới:

Phép chữa thuỷ châm tiêm 2cm
3
nước vào huyệt Thạch môn (dưới rốn 2 thốn, nếu tiêm
trở lại nhiều lần cũng có thể lấy chỗ 1,8 thốn hoặc 2.2 thốn), huyệt (dưới rốn 2,5 thốn).

4. Chữa bằng châm cứu:

a. Thể châm: Huyệt Thương cự hư

* Gia giảm:

+ Phát sốt (trên 38
0
C), gia Khúc trì.

+ Sốt lặng (trên 39
o
C), gia Khúc trì, Hợp cốc.

+ Quặn bụng nôn mửa, gia Nội quan.

+ Số lần đại tiện rất nhiều hoặc bụng đau lý cấp hậu trọng rất dữ, gia thiên khu.


Lưu kim nói chung 20-30 phút, khoảng cách làm kích thích mạnh đối với chng nhẹ thì 1-
2 lần, chứng nặng từ 2-3 lần. Số lần châm mỗi ngày là chứng nhẹ 2 lần, chứng nặng 3 lần.

b. Nhĩ chân:

Đaị trường, Tiểu trường, Trực trường hạ đoạn, thần môn, Giao cảm.

BÀI THUỐC THAM KHẢO

1. Hương liên hoàn:

Mộc hương 1 đồng cân, Hoàng liên 2 đồng cân, mỗi lần uống 1 đồng cân, một ngày 2 lần.
Dùng hợp ở thời kỳ đầu bệnh lỵ chứng nhẹ.

2. Mộc hương Binh lang hoàn:

Mộc hương, Binh lang, Thanh bì. Trần bì, Hoàng liên, Nga truật, mỗi thứ 1 lạng, Hoàng
bá, Đại hoàng mỗi thứ 3 lạng; Sao hương phụ, Khiên ngưu tử, mỗi thứ 4 lạng. Nghiền
chung nhỏ mịn; 4 lạng hoà tan ra nước ráy làm viên, mỗi lần uống 1 ,5 đồng cân, một
ngày 2 lần. Dùng hợp ở bệnh lỵ mới nổi lên kèm có trệ đồ ăn đại tiện không thoải mái.

3. Phỉ thực đạo trệ hoàn:

Sinh Đại hoàng, Xuyên hoàng liên, Hoàng cầm, Phục linh, Bạch truật, chỉ thực, Lục
khúc, Trạch tả. Nghiền chung nhỏ mịn, nấu hồ Lục khúc làm viên.

Cách uống và chứng phù hợp như Mộc hương, Binh lang hoàng ở trên.

4. Phụ tứ lý trung hoàn:


Nhân sâm, can khương, Chích cam thảo, Bạch truật, Chế Phụ tử.

Lượng dùng như trên. Dùng hợp ở chứng lỵ mạn tính lâu ngày (hư hàn lỵ).

5. Ô mai hoàn:

Ô mai nhục 2 lạng, Tế tân 6 đồng cân, Can khương 1 lạng, Quế chi, Đẳng sâm, Hoàng
bá, Chế Phụ phếên, mỗi thứ 6 đồng cân. Hoàng liên 1 lạng 6 đồng cân, Đương quy 4
đồng cân, Xuyên tiêu 4 đồng cân. Nghiền chung nhỏ mịn, luyện mật làm viên.

Lượng dùng như trên. Dùng hợp ở lỵ mạn tính lâu ngày, nóng rét lẫn lộn.

6. Bổ trung ích khí hoàn:

Hoàng kỳ, Chích Cam thảo, Đẳng sâm, Đương quy, Trần bì, Thăng ma, Sài hồ, Bạch
truật. Lượng dùng như trên. Dùng hợp ở lỵ mạn tính lâu ngày có lòi dom.

7. Thần tê đan:

Tê giác tiêm 6 lạng, Thạch xương bồ tươi 6 lạng, Hoàng cầm 6 lạng, Sinh địa tươi 1 cân,
Ngân hoa tươi (dùng tươi giã lấy nước là tốt nhất) 1 cân, Cam trung hoàng 4 lạng, Liên
kiều 10 lạng, Bản lam Căn 9 lạng, Đậu xị 8 lạng, Huyền sâm 7 lạng, Thiên hoa phấn 4
lạng, Tử thảo 4 lạng.

Trừ Thạch xương bồ tươi, Sinh địa tươi, Đậu xị ra, các thuốc còn lại lấy bột mịn sạch,
trộn đều vào nhau, lại đem Thạch xương bồ tươi Sinh địa tươi đập giã lấy nước. Đậu xị
thì đun nhừ nát, trộn vào trong bột mịn của thuốc, giã và trộn đều làm viên, mỗi hợp tễ
như thế viên thành 480 hạt.

8. Tử tuyết đan:


×