Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Bệnh học và điều trị nội khoa part 9 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 57 trang )

b. Nhiễm độc barbiturat và sulfamid: ít khi gặp
c. Các loại huyết thanh
Viêm thần kinh cánh tay, thần kinh đùi, thần kinh hông khoeo ngoài
phải, thần kinh cơ hoành, thần kinh trụ trái.
1.2. Điều trị
Việc điều trị tùy theo nguyên nhân:
Corticoid, các thuốc chống dị ứng, nivaquin cho viêm nút quanh động mạch.
Sulfon trong điều trị phong.
Điều trị đúng mức bệnh tiểu đờng.
Điều trị với thuốc kháng viêm thông thờng, sinh tố nhóm B, thuốc giảm
đau, chỉnh hình để phòng ngừa các biến chứng của chi. Giá trị của thuốc
giãn mạch còn cha rõ.
C . VIêM ĐA Rễ DâY THầN KINH
Viêm đa rễ dây thần kinh (polyradiculonévrites) là danh từ chỉ bệnh lý
tổn thơng bao myelin của thần kinh ngoại biên. Bệnh có tính chất lan tỏa, đối
xứng, không trừ những thành phần gần của thần kinh ngoại biên (rễ trớc và
đám rối thần kinh là vùng hay bị tổn thơng nhất) cũng nh dây thần kinh sọ
não. Nguyên nhân của viêm đa rễ dây thần kinh có rất nhiều. Có 2 thể lâm
sàng chính: cấp (hội chứng Guillain - Barré do Guillain G. và cộng sự giới
thiệu đầu tiên năm 1916) và mạn.
1. VIêM ĐA Rễ DâY THầN KINH CấP
1.1. Dịch tễ học
Tỷ lệ mắc bệnh hằng năm là 1/100.000.
Tuổi hay gặp là từ 20 - 50 tuổi.
Xuất hiện ở 2 giới ngang nhau.
1.2. Nguyên nhân
Nguyên nhân của bệnh cha rõ ràng. Ngời ta ghi nhận đợc trong 2/3
trờng hợp, khoảng 1 - 4 tuần trớc khi hội chứng bệnh này xuất hiện, bệnh
nhân có một giai đoạn nhiễm virus đờng hô hấp trên, hiếm hơn là một hội
chứng tiêu hóa. Những nghiên cứu đã phát hiện những trờng hợp nhiễm
trùng Cytomegalovirus và nhất là Campylobacter jejuni. Hiếm khi thấy xuất


hiện hội chứng Guillain - Barré trên những bệnh nhân nhiễm virus mà không
xác định đợc nh Zona, Varicelle, MNI (Epstein Barr) hay bệnh Hodgkin,
lymphome, LED, sarcoidose hay những ngời nhiễm HIV.

456
1.3. Lâm sàng
Hình ảnh lâm sàng nổi bật của hội chứng Guillain - Barré là tình trạng
liệt mềm cấp, mất các phản xạ. Diễn tiến bệnh bao gồm 3 thời kỳ: thời kỳ liệt
phát triển, thời kỳ đứng yên và thời kỳ phục hồi. Thời kỳ phát triển của liệt
không kéo dài quá 4 tuần. Thời kỳ đứng yên rất thay đổi, nhìn chung từ 2 - 4
tuần nhng đôi khi kéo dài nhiều tháng. Việc phục hồi, trong phần lớn trờng
hợp, thờng khỏi hoàn toàn hoặc gần hoàn toàn.
Triệu chứng khởi phát có thể: chỉ là dị cảm hoặc rối loạn cảm giác kết
hợp với yếu liệt hoặc chỉ có yếu liệt cơ. ít hơn, có thể thấy bệnh khởi phát với
liệt đầu tiên ở gốc chi hoặc ở thần kinh sọ não, đặc biệt là liệt mặt 2 bên.
a. Liệt
Dù do khởi phát cách nào thì chỉ sau vài ngày, liệt cũng trở nên rõ ràng,
liệt có tính chất đối xứng. Đầu tiên liệt ở phần xa của chi, sau đó lan
nhanh đến các gốc chi và thân (có khuynh hớng liệt hớng lên).
Liệt có mức độ nặng nhẹ rất thay đổi: từ chỉ liệt nhẹ đến liệt tứ chi hoàn
toàn. Đặc tính nổi bật là liệt mềm, giảm hoặc mất phản xạ gân cơ.
Đau nhức cơ, đặc biệt là cơ dọc sống lng, rất thờng thấy và kết hợp với
tình trạng tăng men cơ/máu.
Liệt đồng đều ở các phần của tay chân hoặc ở ngọn chi nặng hơn gốc chi
(nếu liệt ở gốc chi nặng hơn thì gọi là thể giả bệnh cơ). Liệt hai chi trên
thờng nhẹ và xảy ra sau hai chi dới.
Liệt cơ ở thân, liệt cơ bụng, các cơ hô hấp dẫn đến tình trạng suy hô hấp
cấp đòi hỏi ngời thầy thuốc phải chú ý khám đi khám lại nhiều lần để
phát hiện sớm và chuyển ngay bệnh nhân sang hồi sức cấp cứu (tình
trạng này chiếm 15%).

Liệt các dây thần kinh sọ não: liệt dây VII (50-69%) thờng liệt cả 2 bên
Liệt dây IX. X xuất hiện với tỷ lệ gần tơng đơng nh liệt dây VII gây
liệt hầu họng, liệt dây thanh âm 1 bên hoặc 2 bên.
Các dây thần kinh sọ não khác ít bị tổn thơng hơn.
b. Rối loạn cảm giác
Rối loạn cảm giác chủ quan: rất rõ, bệnh nhân có cảm giác bị tê, có cảm
giác nh bị châm chích, kiến bò.
Rối loạn cảm giác khách quan: thờng phát hiện giảm cảm giác nhận
biết t thế và rung âm thoa. Trong vài trờng hợp dẫn đến thất điều.
c. Rối loạn thực vật
Rất thờng xuyên, từ nhịp nhanh xoang đến rối loạn nhịp tim và huyết
áp trầm trọng làm tăng nguy cơ tử vong.

457
Rối loạn cơ tròn nh bí tiểu, giảm hoặc mất cảm giác đi tiểu, táo bón
thờng xảy ra hơn.
Rối loạn vận mạch và giao cảm: ra nhiều mồ hôi, da tái, phù nề chi bị
liệt.
Trong một vài trờng hợp hiếm, ngời ta ghi nhận đợc dấu hiệu
Babinski (+), phù gai thị và có khi lú lẫn tinh thần.
Thể lâm sàng hiếm (thể Miller Fisher) đợc báo cáo năm 1956. Đây là
thể lâm sàng hiếm gặp (< 4%). Bệnh cảnh gồm liệt cơ vận nhãn, thất điều và
mất phản xạ gân cơ.
1.4. Cận lâm sàng
Dịch não tủy: là xét nghiệm quan trọng. Rối loạn của xét nghiệm này chỉ
xuất hiện sau 1 tuần (đôi khi rất trễ, khoảng tuần thứ 4 - 6) và có thể âm
tính ở 10% các trờng hợp. Kết quả quan trọng để chẩn đoán là phân ly
đạm - tế bào, protein khoảng 50mg% hoặc cao hơn trong khi các thành
phần khác của dịch não tủy không thay đổi.
Điện cơ: giúp xác định bao myelin bị h hoại khi có dấu bất thờng trong

dẫn truyền xung động thần kinh nh kéo dài thời gian tiềm ẩn, giảm tốc
độ dẫn truyền. Cũng có thể thấy dấu hiệu của thoái hóa sợi trục (thứ
phát sau thoái hóa myelin).
1.5. Diễn tiến
Nhờ vào những tiến bộ trong trị liệu mà tỷ lệ tử vong của Guillain -
Barré đã giảm đáng kể từ 33% xuống dới 5%. Phần lớn các bệnh nhân đã
phục hồi hoàn toàn và trở lại làm việc bình thờng sau 3 - 6 tháng. Có 1/5
trờng hợp còn than phiền yếu cơ sau 1 năm. Có thể nói rằng, sau 18 tháng
mà di chứng vẫn còn thì rất ít có hy vọng hồi phục. Có khoảng 15% trờng hợp
vẫn còn di chứng và 5% là di chứng nặng nề.
Các yếu tố làm tiên lợng trở nên xấu:
Bệnh nhân trên 40 tuổi.
Thời gian liệt phát triển: nhanh < 7 ngày.
Bệnh nhân cần giúp thở.
Thời gian liệt đứng yên > 3 tuần.
Phản ứng cơ với kích thích ở ngọn chi: yếu (Mc Khann G.M. và cộng sự
1988).
Tình trạng tái phát rất hiếm (3%) và đòi hỏi phải tìm cho ra nguyên nhân.
1.6. Chẩn đoán phân biệt
Viêm đa rễ dây thần kinh do giang mai và bệnh Lyme: chủ yếu dựa vào
tính chất không đối xứng và có đau, trong dịch não tủy có tăng tế bào.

458
Cần làm xét nghiệm chẩn đoán giang mai (VDRL,) hoặc phản ứng
huyết thanh xác định có Borrelia burgdorferi.
Viêm đa rễ dây thần kinh nhiễm xoắn khuẩn Leptospira idero -
hemorragiae: dấu viêm đa rễ dây thần kinh có thể xuất hiện sớm trong
thời kỳ cấp của bệnh nhng cũng có khi xuất hiện trễ trong thời kỳ hồi
phục của bệnh. Dấu lâm sàng có thể là tổn thơng một sợi thần kinh
(thờng là thần kinh sọ não) rễ thần kinh hoặc đám rối thần kinh. Dấu

hiệu viêm đa dây thần kinh thờng trầm trọng. Chẩn đoán xác định bằng
điện cơ (dấu tổn thơng sợi trục) và sinh thiết (thâm nhiễm các monocyt).
Viêm đa rễ dây thần kinh do Brucella: thờng xuất hiện trễ hơn là sớm.
Bệnh cảnh có thể là viêm đa rễ dây thần kinh có tính chất không đối
xứng hoặc tổn thơng thần kinh sọ não (VIII, VI, VII, XI) hoặc tổn
thơng một sợi thần kinh. Dịch não tủy có tăng đạm và tế bào (chủ yếu là
lympho bào). Phản ứng huyết thanh Wright (+)
Viêm đa rễ dây thần kinh do bạch hầu: thờng thì bệnh này gây liệt vòm
hầu (nói giọng mũi, sặc thức ăn lên mũi). Cần chẩn đoán phân biệt với
bệnh này trong trờng hợp có biến chứng muộn của bệnh nhi khi 2-3
tháng sau thấy xuất hiện dấu viêm đa rễ dây thần kinh. Bệnh thờng
khởi phát với liệt điều tiết của mắt (gây khó khăn khi đọc và khi nhìn
gần). Dịch não tủy thấy xuất hiện nhiều tế bào lympho.
1.7. Điều trị
Phòng ngừa các biến chứng do nằm lâu: nhiễm trùng hô hấp, suy hô hấp
cấp.
Thay huyết tơng: nghiên cứu hợp tác năm 1987 của Pháp và Mỹ đã
chứng minh việc thay huyết thanh 4 lần đã cho kết quả đáng tin cậy
(67% so với 44% ở lô chứng). Nghiên cứu này cũng khuyên thay huyết
tơng nên khởi đầu 15 ngày sau khi bệnh khởi phát.
Dùng liều cao immunoglobulin: đang nghiên cứu.
2. VIêM ĐA Rễ DâY THầN KINH MạN
Quan niệm về bệnh lý này bao gồm những trờng hợp viêm đa rễ dây
thần kinh hoặc tái phát, hoặc kéo dài hoặc không đáp ứng với corticoid. Năm
1975 Dick P.J. và cộng sự đã định nghĩa bệnh và năm 1991 những tiêu chuẩn
chẩn đoán đã đợc thiết lập nh sau (research criteria for diagnosis of chronic
inflammatory demyelinating polyneuropathy).
Tiêu chuẩn lâm sàng: có 1/3 trờng hợp có bệnh khởi phát nh hội chứng
Guillain - Barré (khởi phát với liệt có kèm hoặc không rối loạn cảm giác
tứ chi, đối xứng).

Liệt chủ yếu ở các tiết đoạn gốc chi và rối loạn cảm giác chủ yếu là bản
thể (nhận biết t thế, cảm giác rung).

459
Mất phản xạ gân cơ một phần hay toàn thân.
Tổn thơng dây thần kinh sọ não.
Suy hô hấp có thể có nhng ít hơn thể cấp.
Rối loạn thực vật, teo cơ, đau nhức: ít gặp hơn.
Tiêu chuẩn diễn tiến: tiến triển kéo dài trên 6 tháng với những đợt tái
phát, mắc lại hoặc không đáp ứng với trị liệu steroid.
Tiêu chuẩn sinh hóa: 80% có phân ly đạm tế bào.
Tiêu chuẩn điện cơ: tốc độ dẫn truyền thần kinh giảm 70% với tổn
thơng thoái hóa myelin. Những dấu chứng của blốc dẫn truyền thờng
xuất hiện nhiều hơn trong thể cấp.
Tiêu chuẩn sinh thiết: thoái hóa myelin và tẩm nhuận tế bào viêm.
Điều trị kết quả tốt với corticoid, ức chế miễn dịch, thay huyết tơng và
truyền immunoglobulin tỏ ra có hiệu quả 60 - 80%.
III. BệNH Lý TổN THơNG THầN KINH NGOạI BIêN THEO Y HọC
Cổ TRUYềN
1. Nguyên nhân và cơ chế sinh bệnh
Bệnh lý thần kinh ngoại biên là danh từ bệnh học YHHĐ và không có từ
đồng nghĩa trong bệnh học y học cổ truyền (YHCT). Từ đồng nghĩa dễ gặp giữa
YHHĐ và YHCT là các triệu chứng, ví dụ: dị cảm, tê với ma mục, yếu liệt
với nuy chứng (triệu chứng học YHCT, trang 53 - 55).
Qua việc phân tích cơ chế bệnh sinh toàn bộ các chứng trạng thờng gặp
của YHCT trong bệnh lý bệnh lý tổn thơng thần kinh ngoại biên, có thể biện
luận về cơ chế bệnh sinh theo YHCT nh sau:
Do ngoại tà nh phong, hàn, thấp gây bệnh. Phong, hàn, thấp thừa cơ vệ
biểu suy yếu mà xâm nhập làm kinh lạc bị tắc trở sinh ra chứng tê. Tùy
theo tính chất của tê mà định đợc loại tà khí gây bệnh (phong tính hay

động, lu ở bì phu nên tê có cảm giác nh trùng bò; thấp có tính nặng nề
và ảnh hởng đến phần cơ; hàn tính nê trệ và dễ tổn thơng dơng khí).
Do bệnh lâu ngày, ẩm thực bất điều hoặc phòng thất không điều độ làm
thể chất suy yếu, khí bị h suy. Khí h dẫn đến vệ ngoại bất cố, phong
hàn thấp tà dễ xâm nhập; đồng thời, khí h dẫn đến khí trệ làm huyết
không đợc vận hành. Toàn bộ cơ chế trên dẫn đến kinh mạch bị rỗng, da
cơ không đợc ôn ấm và nuôi dỡng làm xuất hiện triệu chứng tê.
Do huyết dịch không đầy đủ (sau sinh, thiếu máu hoặc bệnh lâu ngày):
tân và huyết có tác dụng t
nhuận và nhu dỡng cơ da. Tân và huyết

460

461
thiếu khiến kinh lạc, cơ, biểu, bì mao không đợc nuôi dỡng gây nên
chứng tê; nặng sẽ đến chứng nhục nuy.
Do đàm uất ủng trệ gây trở tắc kinh lạc: đàm thấp có thể do ăn uống
không đúng cách gây tổn hại tỳ vị hoặc do thận dơng suy không khí hóa
đợc nớc làm sinh đàm.












Hình 26.1. Sơ đồ bệnh lý tổn thơng thần kinh ngoại biên theo YHCT
2. Triệu chứng lâm sàng
YHCT phân chia thành 6 thể lâm sàng
2.1. Phong hàn thấp bế
Đặc điểm nổi bật của thể bệnh này là tê và đau nhức cơ tăng khi trời
lạnh, ẩm thấp. Bệnh nhân thờng thích đợc chờm ấm tại chỗ tê, đau.
Ngời sợ lạnh, chân tay lạnh, lng gối mỏi.
Rêu lỡi mỏng trắng hoặc trắng nhớt, chất lỡi nhạt.
Mạch phù huyền khẩn.







NGOạI NHâN
(phong, hàn, thấp)
THể CHấT YếU,
BệNH LâU NGàY
ăN UốNG
KHôNG ĐúNG

Tân, huyết h Tỳ khí h
Thận
dơng h
Khí h
Đờm uất
Bì mao, cơ nhục không đợc nuôi dỡng
Ma mục, nuy chứng

2.2. Thấp nhiệt bế
Triệu chứng tê thờng xuất hiện ở chân. Ngời thấy nặng nề kèm đau
nhức hoặc có cảm giác rát nóng, sờ bên ngoài da thấy nóng.
Lỡi đỏ, rêu vàng nhớt.
Mạch huyền sác hoặc tế sác.
2.3. Khí h thất vận
Tê tứ chi, tê nhiều ở đầu chi; nhấc chi lên khó khăn, mất lực. Tình trạng
này sẽ tăng lên khi gặp lạnh (trời lạnh, nhúng tay chân vào nớc lạnh) hoặc
làm việc.
Sắc mặt nhợt, không bóng, thiếu hơi, đoản khí, mệt mỏi, thích nằm.
Sợ gió, sợ lạnh, ăn kém, đại tiện lỏng, dễ bị cảm.
Lỡi nhạt bệu, rìa có dấu răng, rêu trắng mỏng.
Mạch trầm nhu.
2.4. Huyết h thất vinh
Chân tay tê, da trắng khô, ngời gầy yếu.
Mặt môi nhợt kèm chóng mặt, hoa mắt, mất ngủ, hay quên.
Tâm quý, chính xung.
Chất lỡi nhạt.
Mạch trầm tế.
2.5. Âm h phong động
Tê nhiều kèm run nhẹ, có lúc có cảm giác nh trùng bò.
Ngời gầy khô kèm hoa mắt, chóng mặt, ù tai.
Mất ngủ, hay mộng mị.
Lng gối nhức mỏi.
Chất lỡi đỏ tối, rêu mỏng.
Mạch trầm tế.
2.6. Đàm uất trệ
Tê kéo dài, vị trí tê cố định, có cảm giác căng, ấn vào thấy dễ chịu.
Kèm váng đầu, nặng chi hoặc có cảm giác tức ngực.
Chất lỡi tối hoặc có vết bầm, rêu nhớt.

Mạch trầm sáp hoặc huyền hoạt.

462
3. ĐIềU TRị
3.1. Điều trị bằng thuốc
3.1.1. Thể phong hàn thấp bế
Pháp trị: khu phong tán hàn, sơ thấp trục tà, ôn kinh thông lạc.
Bài thuốc điều trị: Quyên bế thang + Quế chi thang (gồm: khơng hoạt
8g, độc hoạt 8g, tần cửu 10g, quế chi 8g, bạch thợc 6g, đơng quy 12g,
xuyên khung 8g, tang chi 8g, xuyên ô (chế) 6g, hải phong đằng 10g, kê
huyết đằng 10g, sinh cam thảo 6g).
Phân tích bài thuốc:

Vị thuốc Tác dụng
Vai trò của
các vị thuốc
Khơng hoạt Ngọt, đắng, bình, không độc: trừ phong, chữa tê ở chi trên Quân
Độc hoạt Ngọt, đắng, bình, không độc: trừ phong, chữa tê ở chi dới Quân
Tần cửu Đắng, cay, bình: hoạt huyết, trấn thống Tá
Quế chi Cay ngọt, đại nhiệt, hơi độc: trị cố lãnh trầm hàn, giải biểu Quân
Bạch thợc Chua đắng, hơi hàn: nhuận gan, dỡng huyết, liễm âm Thần
Đơng quy Ngọt, cay, ấm: bổ huyết, hành huyết Thần
Xuyên khung Đắng, ấm: hành khí, hoạt huyết, khu phong, chỉ thống Tá
Tang chi
Đắng, bình: khử phong thấp, lợi quan tiết; chữa tê, đau
nhức

Xuyên ô (chế)
Cay, ngọt, tính đại nhiệt, có độc: bổ hỏa, trục phong hàn,
thấp tà

Thần
Nhũ hơng Đắng, cay, hơi ấm: điều khí, hoạt huyết Tá
Kê huyết đằng Đắng, bình, khử phong, thông kinh lạc Tá
Sinh thảo
Ngọt, bình: bổ tỳ vị, nhuận phế, thanh nhiệt giải độc, điều
hòa các vị thuốc
Sứ
3.1.2. Thể thấp nhiệt bế
Pháp trị: thanh lợi thấp nhiệt, sơ kinh thông lạc.
Bài thuốc điều trị: Tam diệu hoàn gia giảm (gồm: thơng truật 10g,
hoàng bá 6g, ngu tất 10g, hải phong đằng 10g, kê huyết đằng 10g, địa
long 6g, khơng hoàng 9g, phòng kỷ 10g, nhũ hơng 6g).


463
Phân tích bài thuốc:
Vị thuốc Tác dụng Vai trò của
các vị thuốc
Thơng truật Cay, đắng, ấm vào tỳ vị: kiện tỳ, táo thấp, phát hãn Quân
Hoàng bá Đắng, hàn, vào thận, bàng quang: trừ hỏa độc, t âm,
thanh nhiệt táo thấp
Quân
Ngu tất Chua, đắng, bình: bổ can thận, tính đi xuống Tá
Phòng kỷ Rất đắng, cay, lạnh: khử phong, hành thủy, tả hạ, tiêu
huyết phận, thấp nhiệt
Thần
Địa long Mặn, hàn: thanh nhiệt, trấn kinh, lợi tiểu, giải độc Quân
Khơng hoàng Cay, đắng, ôn vào tỳ, can: hành huyết, phá ứ, hành khí
giải uất


Nhũ hơng Đắng, cay, hơi ấm: điều khí, hoạt huyết Tá
Kê huyết đằng Đắng, bình, khử phong, thông kinh lạc Tá
Sinh thảo Ngọt, bình: bổ tỳ vị, nhuận phế, thanh nhiệt giải độc, điều
hòa các vị thuốc
Sứ
3.1.3. Thể khí h
Pháp trị: bổ khí trợ vận, hoạt huyết vinh chi.
Bài thuốc điều trị: Bổ trung ích khí thang gia giảm (gồm: hoàng kỳ 30g,
đảng sâm 15g, bạch truật 10g, đơng quy 10g, trần bì 8g, thăng ma 8g,
quế chi 8g, kê huyết đằng 12g) (xem Bệnh học YHCT

, trang 172).
3.1.4. Thể huyết h
Pháp trị: dỡng huyết, hoạt huyết, xung mạch, nhuận chi.
Bài thuốc điều trị: Tứ vật thang gia đan sâm (gồm: thục địa 20 - 24g,
bạch thợc 12g, đơng quy 12g, xuyên khung 6g, đan sâm 12g (xem Bệnh
học YHCT

, trang 264).
Có thể tham khảo bài Thần ứng dỡng chân đơn (gồm: thục địa 10g,
đơng quy 10g, xuyên khung 8g, đan sâm 12g, hoàng tinh 10g, hoàng kỳ 20g,
quế chi 8g, bạch thợc 8g, kê huyết đằng 12g, tần cửu 10g, tang chi 10g, mộc
qua 8g, ngu tất 8g).
3.1.5. Thể âm h phong động
Pháp trị: t âm, dỡng huyết, hoạt huyết.
Bài thuốc điều trị: Thiên ma câu đằng ẩm gia đơng quy 10g, xuyên
khung 8g (xem Bệnh học YHCT

, trang 269)


464
3.1.6. Thể đàm uất trệ
Pháp trị: hóa đàm, lợi uất, hoạt huyết, thông lạc.
Bài thuốc điều trị: song hợp thang gia giảm.
Đây là hợp của 2 bài thuốc Đào hồng tứ vật thang (xem Bệnh học YHCT

, trang 263) và bài Nhị trần thang, gồm trần bì 6g, bán hạ 6g, phục linh 12g,
hơng phụ 6g.
Gia thêm tế tân 4g (ôn thông để trị ứ trệ), địa long 6g, ngu tất 10g (dẫn
kinh thông mạch), sinh cam thảo 10g.
3.2. Điều trị bằng châm cứu
Chủ yếu là sử dụng những huyệt tại chỗ ở chi trên và chi dới để sơ
thông kinh lạc.
Chi trên: hợp cốc, khúc trì, kiên ngung, kiên tỉnh, ngoại quan, thái uyên,
xích trạch.
Chi dới: phong thị, dơng lăng, côn lôn, huyền chung, túc tam lý, tam
âm giao.
Tự lợng giá
Câu hỏi 5 chọn 1: chọn câu đúng
1. Điểm khác nhau về lâm sàng giữa VĐDTK và viêm nhiều dây thần
kinh (VNDTK)
A. Có giảm cảm giác đau hoặc không
B. Có giảm vận động hoặc không
C. Có rối loạn cảm giác kiểu đối xứng hoặc không
D. Có rối loạn thực vật hoặc không
E. Có kèm đau nhức hoặc không
2. Điểm khác nhau về lâm sàng giữa VĐDTK và viêm đa rễ dây thần
kinh (VĐRDTK)
A. Có giảm cảm giác đau hoặc không
B. Có giảm vận động hoặc không

C. Có rối loạn cảm giác kiểu đối xứng hoặc không

465
D. Có rối loạn thực vật hoặc không
E. Có kèm tổn thơng dây sọ não hoặc không
3. Biến chứng quan trọng nhất của VĐRDTK cần đặc biệt quan tâm
A. Đau nhức cơ
B. Liệt dây IX
C. Liệt dây X
D. Liệt cơ ở thân
E. Thất điều
4. Cơ chế gây bệnh thần kinh ngoại biên trong trờng hợp âm huyết suy h
A. Âm huyết h khiến phong thấp tà thừa cơ xâm nhập
B. Âm huyết h sinh đàm làm tắc trở kinh lạc
C. Âm huyết h không nuôi dỡng đợc kinh lạc
D. Âm huyết h sinh nhiệt, nhiệt cực sinh phong làm kinh lạc tắc nghẽn
E. Âm huyết h làm tâm huyết h suy, không chủ đợc huyết mạch
mà sinh bệnh
5. Cơ chế gây bệnh thần kinh ngoại biên trong trờng hợp khí h thất vận
A. Khí h khiến phong thấp tà thừa cơ xâm nhập
B. Khí h sinh đàm làm tắc trở kinh lạc
C. Khí h sinh hàn, hàn làm tắc trở kinh lạc
D. Khí h sinh hàn, hàn cực sinh nhiệt, nhiệt cực sinh phong làm
kinh lạc tắc nghẽn
E. Khí h khiến vệ khí suy kém phong hàn thấp tà thừa cơ xâm nhập
6. Nếu do phong hàn thấp tà gây bệnh VĐDTK, triệu chứng chủ yếu sẽ là
A. Yếu
B. Liệt
C. Tê
D. Thất điều

E. Rối loạn dinh dỡng
7. Nếu do phong nhiệt tà gây bệnh VĐDTK, triệu chứng chủ yếu sẽ là
A. Yếu, liệt
B. Tê
C. Yếu và tê

466
D. Tê và giảm cảm giác
E. Rối loạn dinh dỡng
8. Vị bạch thợc trong bài Quyên bế thang + Quế chi thang (gồm: khơng
hoạt, độc hoạt, tần cửu, quế chi, bạch thợc, đơng quy, xuyên khung, tang
chi, xuyên ô (chế), hải phong đằng, kê huyết đằng, cam thảo sống) có tác dụng
A. T âm, dỡng huyết: vai trò thần
B. Tả hỏa, tán huyết: vai trò thần
C. Liễm âm, dỡng huyết: vai trò quân
D. Thanh thấp, nhiệt: vai trò thần
E. Dỡng vị sinh tân: vai trò quân
9. Vị quế chi trong bài Quyên bế thang + Quế chi thang (gồm: khơng
hoạt, độc hoạt, tần cửu, quế chi, bạch thợc, đơng quy, xuyên khung, tang
chi, xuyên ô (chế), hải phong đằng, kê huyết đằng, cam thảo sống), có tác dụng
A. Phát hãn, giải biểu, khai tấu lý: vai trò quân
B. Phát hãn, giải cơ: vai trò thần
C. Phát hãn, giải cơ: vai trò quân
D. Bình suyễn, giáng nghịch: vai trò tá
E. Điều hòa các vị thuốc: vai trò sứ
10. Vị xuyên khung trong bài Tứ vật thang gia đan sâm (gồm: thục địa,
bạch thợc, đơng quy, xuyên khung, đan sâm) có tác dụng
Hành khí, hoạt huyết: vai trò thần
Hóa đờm, táo thấp: vai trò quân
Liễm âm, dỡng huyết: vai trò thần

Bổ trung ích khí: vai trò thần
Hạ khí nghịch, tiêu đờm: vai trò thần
II. Câu hỏi điền vào chỗ trống
1. Rối loạn cảm giác chủ quan (tê) trong VĐDTK
A.
B.
C.

467
2. Rối loạn cảm giác khách quan trong VĐDTK
A.
B.
3. Rối loạn vận động trong VĐDTK
A.
B.
C.
4. Hai xét nghiệm cận lâm sàng có giá trị chẩn đoán bệnh thần kinh
ngoại biên
A.
B.
5. Dấu chứng thờng gặp ở dịch não tủy bệnh VĐRDTK
A.


468
Bài 27
ĐIềU TRị ĐAU THầN KINH TọA THEO YHCT
MụC TIêU
1. Nêu đợc những yếu tố dịch tễ học của bệnh đau dây thần kinh tọa.
2. Liệt kê đợc những triệu chứng quan trọng để chẩn đoán 2 thể lâm

sàng đau dây thần kinh tọa theo YHCT.
3. Trình bày đợc phơng pháp điều trị bệnh đau dây thần kinh tọa
(dùng thuốc và không dùng thuốc của y học cổ truyền).
4. Giải thích đợc cơ sở lý luận của việc điều trị đau dây thần kinh tọa
bằng YHCT.
I. ĐạI CơNG
Đau dây thần kinh tọa đợc định nghĩa là một hội chứng thần kinh có
đặc điểm chủ yếu là đau dọc theo lộ trình của dây thần kinh tọa và các nhánh
của nó; nguyên nhân thờng do bệnh lý đĩa đệm ở phần thấp của cột sống.
Đau dây thần kinh tọa có nhiều nguyên nhân nhng chủ yếu là do những
tổn thơng ở cột sống thắt lng. Năm 1928, một nguyên nhân mới đợc phát
hiện đã làm thay đổi hẳn khái niệm về nguyên nhân gây bệnh, đó là thoát vị
đĩa đệm vùng thắt lng.
Sigwald và Deroux là những ngời đầu tiên mô tả hội chứng đau dây
thần kinh tọa (1764).
Lasègue, C. E., Brissaud. E., Déjeurine J. J. đã chứng minh đây là bệnh
đau rễ chứ không phải đau dây (1914).
Wirchow mô tả đĩa đệm, tuy cha phải rõ ràng (1857); sau đó Goldnwait
J. E., Middleton và Teacher tách đau dây thần kinh tọa do thoát vị đĩa đệm
thành một thể riêng (1911).
Schomorld G (1925-51) là ngời mô tả rất kỹ về cấu trúc giải phẫu của
đĩa đệm (qua 10.000 cột sống).
Alajouanine, Petit Dutaillis (1928-30), Mauric (1933) và Mixter và Barr
(1934) đã mô tả kỹ về lâm sàng và giải phẫu bệnh của thoát vị đĩa đệm.

469
Từ 1937, đã có hàng loạt công trình nghiên cứu về đau dây thần kinh tọa
của Glorieux (1937), Bergouignan và Caillon (1939). Trong số này, trờng phái
của De Sèze đã có những đóng góp rất lớn.


Hình 27.1. Dây thần kinh tọa - Đờng đi và phân nhánh
II. DịCH Tễ HọC
Bệnh thờng gặp ở lứa tuổi 30 - 60.
Nam mắc bệnh nhiều hơn nữ gấp 3 lần.
Đau thần kinh tọa có nhiều nguyên nhân nhng phổ biến nhất là thoát
vị đĩa đệm (chiếm 60 - 90% theo nhiều tác giả, 75% theo Castaigne.P).
III. NGUYêN NHâN
1. Theo y học hiện đại
Có nhiều nguyên nhân đau dây thần kinh tọa. Để dễ vận dụng trong thực
hành ngời ta sắp xếp:
Thoát vị đĩa đệm: đây là nhóm nguyên nhân thờng gặp nhất, chiếm tỷ
lệ cao nhất trong các loại nguyên nhân khác.
Các bất thờng cột sống thắt lng cùng (mắc phải hoặc bẩm sinh):
+ Mắc phải: viêm nhiễm tại chỗ (do bị lạnh, nhiễm khuẩn, nhiễm độc, tiểu
đờng ); thoái hóa cột sống (ở ngời cao tuổi); ung th di căn vào cột
sống (K tiền liệt tuyến, K vú, u vùng chậu nhỏ, u buồng trứng)
+ Bẩm sinh: nhiều tác giả cho rằng trớc khi chẩn đoán nguyên nhân
đau dây thần kinh tọa do các dị tật bẩm sinh, cần phải loại trừ thoát
vị đĩa đệm và chỉ xem các dị tật chỉ là yếu tố thuận lợi.

470

471
Các nguyên nhân trong ống sống: u
tủy và màng tủy, viêm màng nhện
tủy khu trú, áp xe ngoài màng cứng
vùng thắt lng.
Một số nguyên nhân hiếm: khó
chẩn đoán, thờng chỉ xác định
đợc sau phẫu thuật nh giãn tĩnh

mạch quanh rễ, giãn tĩnh mạch
màng cứng, phì đại dây chằng vàng,
rễ thần kinh thắt lng V (L5) hoặc
cùng I (S1) to hơn bình thờng.
2. Theo y học cổ truyền
Theo YHCT, hội chứng đau dây thần kinh tọa đã đợc mô tả trong những
bệnh danh tọa điến phong, tọa cốt phong. Phong trong hội chứng bệnh lý này
nhằm mô tả tính chất thay đổi và di chuyển của đau.
Một cách tổng quát, do triệu chứng quan trọng nhất của bệnh là đau nên
hội chứng đau dây thần kinh tọa có thể đợc tìm hiểu thêm trong phạm trù
của chứng tý hoặc thống (tùy theo nguyên nhân gây bệnh).
Nguyên nhân gây bệnh:
Ngoại nhân: thờng là phong hàn, phong nhiệt, hoặc thấp nhiệt thừa lúc
tấu lý sơ hở xâm nhập vào các kinh bàng quang và đởm.
Bất nội ngoại nhân: những chấn thơng (vi chấn thơng) ở cột sống (đĩa
đệm) làm huyết ứ lại ở 2 kinh trên.
Những nguyên nhân này làm cho khí huyết của 2 kinh (bàng quang và
đởm) bị cản trở hoặc bị tắc lại, gây nên đau (không thông thì đau). Tùy theo
bản chất của nguyên nhân gây bệnh mà biểu hiện của đau sẽ khác nhau.
Nếu bệnh kéo dài sẽ ảnh hởng đến chức năng hoạt động của can và thận.
3
2
1
Hình 27.2. Thiết đồ cắt dọc ống
cho thấy sự liên quan của đĩa đệm ở
lỗ liên hợp (3) với dây chằng (1) và
dây chằng dọc sau (2)
sống













NGOạI NHâN
(phong hàn, phong nhiệt,
thấp nhiệt, hàn thấp)
NGUYêN NHâN KHáC
(bất nội ngoại nhân)
Chính khí suy Huyết ứ
Khí huyết không thông ở kinh bàng quang và đởm
Tọa điến phong, tọa cốt phong,
tý chứng, thống
Chức năng can thận suy giảm
Kéo dài mạn tính

472
Hình 27.3. Sơ đồ nguyên nhân và cơ chế bệnh đau thần kinh tọa
IV. TRIệU CHứNG HọC Và CHẩN ĐOáN ĐAU DâY THầN KINH TọA
A. Theo y học hiện đại
1. Triệu chứng lâm sàng
1.1. Triệu chứng chủ quan
Đau lng lan dọc xuống chi dới 1 hay 2 bên, đau âm ỉ hoặc dữ dội
Đau lan theo 2 kiểu:

Từ thắt lng xuống mông, xuống mặt ngoài
đùi, mặt ngoài cẳng chân tới lng bàn chân,
từ bờ ngoài bàn chân chéo qua mu bàn chân
đến ngón cái (rễ L5)
Hoặc từ thắt lng xuống mông, xuống mặt
sau đùi, mặt sau cẳng chân tới gót lòng bàn
chân, tận cùng ở ngón út (rễ S1)
Có thể kèm theo dị cảm (tê, nóng, đau nh
dao đâm, cảm giác kiến bò bên chi đau)
1.2. Thăm khám bệnh nhân
Quan sát bệnh nhân khi đi hoặc đứng: nửa
ngời bên lành hạ thấp (vẹo ngời về bên
Hình 27.4. Khu vực cảm giác
của rễ L5 và S1
Mặt sau
M

t trớc
lành). Khi đứng chân bên đau hơi co lên, tay chống vào mạn sờn hoặc
đầu gối bên đau.
Quan sát khi bệnh nhân nằm: xem cơ tứ đầu đùi, cơ bắp chân có teo
không.
Làm những nghiệm pháp căng dây thần kinh tọa:
+ Nghiệm pháp Lasègue: bệnh nhân nằm ngửa, hai chân duỗi thẳng,
nâng gót chân bệnh nhân lên cao khỏi giờng. Chân bình thờng nâng
cao đợc tới 90
0
, khi chân đau chỉ lên tới 30
0
- 60

0
là bệnh nhân than
đau lan tới thắt lng. Đây là dấu hiệu rất quan trọng, gần nh lúc nào
cũng có; còn dùng để theo dõi diễn tiến điều trị.
+ Nghiệm pháp Bonnet: bệnh nhân nằm ngửa, gập gối về phía bụng và
xoay khớp háng vào trong, nếu đau: Bonnet (+).
+ Nghiệm pháp Néri: bệnh nhân đứng thẳng, giữ thẳng 2 gối, từ từ gập
ngời để cố chạm 2 tay xuống đất. Nếu bệnh nhân than đau và không
thể thực hiện động tác này (gập gối bên đau), Néri (+).
Nghiệm pháp làm tăng áp lực dịch não tủy:
+ Nghiệm pháp Naffziger: đè vào tĩnh mạch cổ 2 bên, nếu bệnh nhân
kêu đau từ cột sống lan xuống chân, nghiệm pháp (+). Có thể phối hợp
với việc bảo bệnh nhân ho.
Nghiệm pháp gây đau bằng cách ấn vào lộ trình của dây thần kinh tọa:
+ Dấu nhấn chuông: ấn vào ngang gai sống L4-L5 hoặc L5-S1 sẽ gây đau
lan dọc theo lộ trình dây thần kinh tọa tơng ứng.
+ Thống điểm Valleix: ấn vào những điểm trên lộ trình dây thần kinh tọa
(nhất là vùng dây thần kinh tọa đi gần xơng) sẽ gây đau theo rễ.
Khám dấu cảm giác: có thể giảm cảm giác ở vùng cơ thể tơng ứng với rễ
thần kinh bị tổn thơng.
Khám dấu vận động:
+ Bệnh nhân đứng, nếp mông bên bệnh sệ thấp hơn bên đối diện.
+ Cơ bắp chân nhão.
+ ấn mạnh vào gân gót ghi nhận bên bệnh lõm nhiều hơn bên lành.
+ Yếu cơ (tùy theo rễ bị tổn thơng): nếu tổn thơng L5 sẽ xuất hiện yếu
các nhóm cơ cẳng chân trớc, duỗi các ngón. Bệnh nhân không đứng
bằng gót đợc và có dấu bàn chân rơi. Nếu tổn thơng S1, xuất hiện
yếu các nhóm cơ ở mặt sau cẳng chân. Bệnh nhân không đứng bằng
ngón chân đợc.
Mất hoặc giảm phản xạ gân cơ (tơng ứng với rễ bị tổn thơng).


473
Dấu hiệu tại cột sống: co cơ phản ứng, cột sống mất đờng cong sinh lý,
có thể có vẹo cột sống t thế.
2. Triệu chứng cận lâm sàng
Xét nghiệm máu (hồng cầu, bạch cầu, công thức bạch cầu, tốc độ máu
lắng) và chọc dò dịch não tủy trong trờng hợp đau thần kinh tọa không điển
hình mà có nghi ngờ đến khối u trong ống sống
Chụp X quang cột sống quy ớc:
+ Nếu có hình ảnh bản lề thắt lng - cùng bình thờng, cũng không cho
phép loại trừ thoát vị đĩa đệm.
+ Dấu hiệu của thoát vị đĩa đệm: xẹp đĩa đệm biểu hiện chiều cao của
khe gian đốt hẹp hơn so với khe gian đốt trên và dới.
+ Dấu hiệu có giá trị lớn: hình kẹp hoặc hở một bên đĩa đệm. Trên phim
thẳng, hở một bên có giá trị hơn hẹp một bên. Nếu trên phim
chụp nghiêng, hình ảnh hở một bên đĩa đệm vẫn không mất đi thì rất
có giá trị.
Chụp X quang có cản quang: đợc chỉ định chủ yếu trong trờng hợp
nghi ngờ đau dây thần kinh tọa có khối u gây chèn ép và gồm:
+ Chụp tủy bơm hơi (sacco-radiculographie gazeuse): với kỹ thuật này,
các chứng hẹp ống sống, các thoát vị đĩa đệm giữa và kề giữa thấy rất
rõ trên phim, nhng các thoát vị đĩa đệm bên không phát hiện đợc.
+ Chụp bao rễ thần kinh (radiculographie classique): các thoát vị đĩa đệm
giữa và kề giữa (médianes et paramédianes) thấy rất rõ trên phim.
+ Chụp đĩa đệm (discographie): trên phim chụp thẳng, nghiêng có thể
thấy đĩa đệm bị thoái hóa, nhng chỉ có đĩa đệm nào gây đau nhiều khi
bơm thuốc cản quang mới đúng là đĩa đệm cần phẫu thuật.
Các phơng pháp thăm dò khác:
+ Điện cơ đồ: ghi điện cơ và đo thời trị dây thần kinh cho phép chẩn
đoán vị trí của thoát vị đĩa đệm.

+ Chụp điện toán cắt lớp (CT.Scan): là phơng tiện hiện đại nhất đợc
vận dụng để chẩn đoán thoát vị đĩa đệm.
B. THEO YHCT
Y học cổ truyền chia đau thần kinh tọa làm 2 thể lâm sàng chủ yếu
1. Thể cấp (thể phong hàn phạm kinh lạc hoặc khí huyết ứ trệ)
Đặc điểm lâm sàng:

474
Đau:
+ Đau lng sau xuống chân dọc theo dây thần kinh toạ.
+ Đau dữ dội, đau tăng khi ho, khi hắt hơi, khi cúi gập cổ đột ngột.
+ Đau tăng về đêm, giảm khi nằm yên trên giờng cứng.
+ Giảm đau với chờm nóng.
+ Rêu lỡi trắng, mạch phù (nếu do phong hàn).
+ Lỡi có thể có điểm ứ huyết (nếu do khí huyết ứ trệ).
Bệnh nhân có cảm giác kiến bò, tê cóng hoặc nh kim châm ở bờ ngoài
bàn chân chéo qua mu bàn chân đến ngón cái (rễ L5) hoặc ở gót chân
hoặc ngón út (rễ S1).
Khám lâm sàng:
+ Triệu chứng ở cột sống:
Cơ lng phản ứng co cứng.
Cột sống mất đờng cong sinh lý.
+ Triệu chứng đau rễ: dấu hiệu Lasègue (+); Bonnet (+); Néri N (+).
+ Để xác định chính xác rễ nào bị xâm phạm: cần khám phản xạ, cảm
giác, vận động, dinh dỡng theo bảng sau:

Rễ
Phản xạ gân
xơng
Cảm giác Vận động Teo cơ

L5
Phản xạ gân
gót bình thờng
Giảm hoặc mất
phía ngón cái
Không đi đợc
bằng gót chân
S1
Phản xạ gân gót
giảm
Giảm hoặc mất
phía ngón út
Không đi đợc
bằng mũi bàn chân
Nhóm cơ căng chân trớc -
ngoài, các cơ mu bàn
chân, cơ cẳng chân, cơ
gan bàn chân
2. Thể mạn (thể phong hàn thấp: can thận âm h)
Đây là loại thờng gặp trong đau dây thần kinh tọa do các bất thờng cột
sống thắt lng cũng nh thoái hóa các khớp nhỏ cột sống, các dị tật bẩm sinh.
Đặc điểm lâm sàng:
Bệnh kéo dài, đau âm ỉ với những đợt đau tăng, chờm nóng hoặc nằm
nghỉ dễ chịu: thờng đau 2 bên hoặc nhiều rễ.
Triệu chứng toàn thân: ăn kém, ngủ ít, mệt mỏi, mạch nhu hoãn hoặc
trầm nhợc.

475
V. ĐIềU TRị
1. Thể cấp (giai đoạn cấp và các đợt cấp của các thể mạn tính

Thể phong hàn phạm kinh lạc hoặc khí huyết ứ trệ:
Nằm yên trên gờng cứng, kê một gối nhỏ dới khoeo chân cho đầu gối
hơi gập lại, tránh hoặc hạn chế mọi di chuyển.
Công thức huyệt và kỹ thuật châm cứu:
+ Công thức huyệt: áp thống điểm (thờng là các giáp tích L4-L5, L5-
S1), hoàn khiêu, ủy trung; kinh cốt, đại chung (nếu đau dọc rễ S1);
khâu kh, lãi câu (nếu đau dọc rễ L5).
+ Kỹ thuật: kích thích kim mạnh, có thể sử dụng điện châm kết hợp với
cứu nóng. Thời gian lu kim cho 1 lần châm là 5 - 10 phút.
+ Có thể sử dụng nhĩ châm (đặc biệt quan trọng trong thời gian cấp tính,
khi xoay trở của bệnh nhân thật sự khó khăn) với huyệt sử dụng gồm:
cột sống thắt lng (+++), dây thần kinh (++); hông, mông, háng, gối, cổ
chân (+).
Những bài tập vận động trị liệu đau dây thần kinh tọa. Chỉ bắt đầu khi
đã thực giảm đau (xem hớng dẫn ở phần tiếp theo).
Bài thuốc sử dụng: Bài thuốc trị thấp khớp (GS. Bùi Chí Hiếu) gồm: lá lốt
12g, cà gai leo 12g, quế chi 10g, thiên niên kiện 12g, cỏ xớc 10g, thổ
phục linh 12g, sài đất 12g, hà thủ ô 16g, sinh địa 16g.
2. Thể mạn (thể phong hàn thấp)
Tuy mức độ đau ít hơn, nhng thờng đáp ứng điều trị chậm. Giai đoạn
này, cần chú trọng thêm xoa bóp và tập luyện. Cần chú trọng tập mạnh
các cơ vùng thắt lng, nhóm cơ mông và cơ tứ đầu đùi. Tuy nhiên, phải
tập từ từ và theo sức của bệnh nhân. ở giai đoạn đầu, chỉ cho tập gồng
cơ, dần dần tiến tới vận động chủ động, rồi chủ động có đề kháng. Ngoài
ra, kéo nắn và kéo cột sống cũng có thể đem lại kết quả tốt.
Công thức huyệt và kỹ thuật châm cứu: dùng công thức huyệt nh trên
gia thêm: thận du, thái khê, phi dơng, tam âm giao.
Đối với những huyệt đợc gia thêm: kích thích kim nhẹ hoặc vừa, thời
gian lu kim cho 1 lần châm là 20 - 30 phút.
Những bài tập vận động trị liệu đau dây thần kinh hông:

+ Ngời bệnh nằm ngửa:
Gồng cơ tứ đầu đùi.
Tập cổ chân.

476
Động tác ỡn lng.
Động tác tam giác và tam giác biến thể (xem Dỡng sinh: bài tập
t thế nằm).
+ Ngời bệnh nằm ngửa, háng và gối gập: tập gồng cơ bụng.
+ Ngời bệnh nằm sấp:
Gồng cơ mông.
Ngẩng đầu lên, xoay đầu.
Nhấc từng chân lên, hạ xuống.
Gập, duỗi gối từng bên và 2 bên cùng một lúc.
Tay để sau gáy, nhấc đầu và vai lên.
+ Ngời bệnh quỳ (chống 2 tay và 2 gối):
Đa từng chân lên, hạ xuống.
Động tác chào mặt trời (xem Dỡng sinh: bài tập t thế ngồi).
+ Ngời bệnh ngồi duỗi thẳng 2 chân, hai tay và thân mình vơn tới bàn
chân, đầu ngón tay cố chạn vào đầu ngón chân.
Chú ý khi tập:
+ Bắt đầu từ động tác dễ, nhẹ (gồng cơ) tiến dần đến các động tác nặng,
khó hơn.
+ Khi bắt đầu tập một động tác mới, ngời thầy thuốc phải có mặt để theo
dõi, đánh giá, trợ giúp cho ngời bệnh, tránh tình trạng quá sức.
Bài thuốc sử dụng:
+ Bài thuốc 1: Bài thuốc trị thấp khớp (GS. Bùi Chí Hiếu), gồm: lá lốt
12g, cà gai leo 12g, quế chi 10g, thiên niên kiện 12g, cỏ xớc 10g, thổ
phục linh 12g, sài đất 12g, hà thủ ô 16g, sinh địa 16g.
+ Bài thuốc 2: Độc hoạt tang ký sinh gia giảm, gồm: độc hoạt 12g, phòng

phong 8g, tang ký sinh 12g, tế tân 6g, quế chi 6g, ngu tất 12g, đỗ
trọng 8g, đảng sâm 12g, phục linh 12g, cam thảo 8g, bạch thợc 12g,
đơng quy 12g, thục địa 12g, đại táo 12g.
Bài thuốc bao gồm những dợc liệu có chứa tinh dầu, có tính nóng ấm, có
tác dụng chống viêm, giảm đau; đồng thời có những vị thuốc nâng đỡ tổng
trạng, bổ dỡng.
3. Điều trị phẫu thuật
Phơng pháp này đợc đặt ra trong 4 trờng hợp:
Thể liệt và teo cơ: là chỉ định phẫu thuật sớm, tránh tàn phế cho bệnh
nhân.

477
Thể ngoan cố, đặc biệt là loại đau dữ dội: sau điều trị tích cực nhiều
tháng (thờng là 3 tháng) mà tiến triển vẫn không ổn định.
Thể tái phát nhiều lần và ngày càng gần, làm ảnh hởng sinh hoạt của
bệnh nhân.
Thể phức tạp nh kèm hội chứng chùm đuôi ngựa.
VI. PHòNG BệNH
Đau dây thần kinh tọa tuy có nhiều nguyên nhân nhng phần lớn là
xung đột giữa đĩa đệm và rễ thần kinh. Đây là điểm quan trọng cần chú ý để
phòng ngừa.
Trong lao động chân tay cần chú ý trong các động tác phải cúi để bốc vác
một trọng lợng lớn, luôn cố gắng giữ cột sống thẳng khi bê vác.
Tập thể dục để rèn luyện cơ lng và tăng sự mềm mại của cột sống.
Điều trị kịp thời các bệnh thoái hóa cột sống có giá trị tích cực phòng
bệnh trong đau dây thần kinh tọa.
Tự lợng giá
Câu hỏi 5 chọn 1: chọn câu đúng
1. Tỷ lệ mắc bệnh đau dây thần kinh tọa
A. Nam mắc bệnh nhiều hơn nữ gấp 2 lần

B. Nam mắc bệnh nhiều hơn nữ gấp 3 lần
C. Nam mắc bệnh nhiều hơn nữ gấp 4 lần
D. Nữ mắc bệnh nhiều hơn nam gấp 2 lần
E. Nữ mắc bệnh nhiều hơn nam gấp 3 lần
2. Tỷ lệ bệnh đau dây thần kinh tọa gây bởi thoát vị đĩa đệm
A. 30 %
B. 40 %
C. 50 %
D. 60 %
E. 60 %
3. Triệu chứng lâm sàng quan trọng dùng phân biệt đau thần kinh tọa
cấp và mạn (theo y học cổ truyền)

478
A. Đau tăng về đêm (trời lạnh) hoặc không
B. Đau tăng khi ho, hắt hơi hoặc không
C. Đau giảm với chờm nóng hoặc không
D. Có cảm giác tê, kiến bò hoặc không
E. Đau dữ dội hoặc âm ỉ
4. Đau thần kinh tọa theo kinh đởm
A. Đau mặt sau chi dới
B. Phản xạ gân gót giảm hoặc mất
C. Cảm giác giảm hoặc mất phía ngón cái
D. Teo cơ sinh đôi (cơ bắp chuối)
E. Không đi đợc bằng mũi bàn chân
5. Đau thần kinh tọa theo kinh đởm
A. Tê hoặc kiến bò mặt sau chân
B. Phản xạ gân gót giảm hoặc mất
C. Ho hoặc rặn đau tăng
D. Đau lng lan xuống mông và mặt sau chân

E. ấn đau phong thị, dơng lăng tuyền, huyền chung
6. Đau thần kinh tọa theo kinh bàng quang
A. Phản xạ gân gót giảm
B. Cảm giác giảm hoặc mất phía ngón cái
C. Không đi đợc bằng gót chân
D. Teo nhóm cơ cẳng chân trớc
E. Đau mặt ngoài chân
7. Đau thần kinh tọa theo kinh bàng quang
A. Đau lng lan xuống mông
B. ấn đau thừa phù, thừa sơn
C. Đau mặt ngoài cẳng chân
D. Đau khi đi bằng gót chân
E. Phản xạ gân gót tăng
8. Công thức huyệt dùng trong đau thần kinh tọa rễ L5 thể cấp (phong
hàn hoặc khí huyết ứ trệ)

479
A. Giáp tích L4-L5, hoàn khiêu, uỷ trung, kinh cốt, đại chung
B. Giáp tích L4-L5, hoàn khiêu, uỷ trung, khâu kh, lãi câu
C. Giáp tích L4-L5, hoàn khiêu, uỷ trung, kinh cốt, đại chung, tam
âm giao
D. Giáp tích L4-L5, hoàn khiêu, uỷ trung, khâu kh, lãi câu, thận du,
tam âm giao
E. Giáp tích L4-L5, hoàn khiêu, uỷ trung, kinh cốt, đại chung, thận
du, tam âm giao, thái khê
9. Công thức huyệt dùng trong đau thần kinh tọa rễ S1 thể cấp (phong
hàn hoặc khí huyết ứ trệ)
A. Giáp tích L5-S1, hoàn khiêu, uỷ trung, kinh cốt, đại chung
B. Giáp tích L5-S1, hoàn khiêu, uỷ trung, khâu kh, lãi câu
C. Giáp tích L5-S1, hoàn khiêu, uỷ trung, kinh cốt, đại chung, tam

âm giao
D. Giáp tích L5-S1, hoàn khiêu, uỷ trung, khâu kh, lãi câu, thận du,
tam âm giao
E. Giáp tích L5-S1, hoàn khiêu, uỷ trung, kinh cốt, đại chung, thận
du, tam âm giao, thái khê
10. Công thức huyệt dùng trong đau thần kinh tọa rễ L5

thể mạn
A. Giáp tích L4-L5, hoàn khiêu, uỷ trung, kinh cốt, đại chung
B. Giáp tích L4-L5, hoàn khiêu, uỷ trung, khâu kh, lãi câu
C. Giáp tích L4-L5, hoàn khiêu, uỷ trung, kinh cốt, đại chung, tam
âm giao
D. Giáp tích L4-L5, hoàn khiêu, uỷ trung, khâu kh, lãi câu, thận du,
tam âm giao
E. Giáp tích L4-L5, hoàn khiêu, uỷ trung, kinh cốt, đại chung, thận
du, tam âm giao, thái khê
11. Công thức huyệt dùng trong đau thần kinh tọa rễ S1 thể mạn
A. Giáp tích L5-S1, hoàn khiêu, uỷ trung, kinh cốt, đại chung
B. Giáp tích L5-S1, hoàn khiêu, uỷ trung, khâu kh, lãi câu
C. Giáp tích L5-S1, hoàn khiêu, uỷ trung, kinh cốt, đại chung, tam
âm giao
D. Giáp tích L5-S1, hoàn khiêu, uỷ trung, khâu kh, lãi câu, thận du,
tam âm giao
E. Giáp tích L5-S1, hoàn khiêu, uỷ trung, kinh cốt, đại chung, thận
du, tam âm giao, thái khê

480

×