Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Nghiên cứu marketing về thức ăn nhanh điện thoại di động và games online

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (391.59 KB, 46 trang )

PHẦN I: THỨC ĂN NHANH
I. Tổng quan về KFC.
KFC là cụm từ viết tắt của KENTUCKY FRIED CHICHKEN – Thịt gà rán
Kentucky, sản phẩm của Tập đoàn Yum Restaurant Internation (Hoa Kỳ). Đây là món ăn
nhanh và đang trở nên thông dụng với người dân nhiều nước trên thế giới. Hiện
Restaurant đã có tới 34 nghìn nhà hàng trên toàn cầu. Thị trường châu Á, đang là thị
trường tiềm năng, phát đạt nhất của Restaurant.
Trong hai năm 2005-2006, khi dịch Sars và đại dịch cúm gia cầm hoành hành ở
nhiều nước khiến thị phần của KFC giảm sút nghiêm trọng, nhiều thị trường gà rán KFC
có chứa một số phẩm mầu, hàm lượng gây Cholesterol và béo phì cho người sử
dụng gây tổn thất không nhỏ đến doanh thu, kế hoạch phát triển thị trường KFC.
Nhưng bằng chiến lược kinh doanh phù hợp, sản phẩm đã trở nên quen thuộc với
nhiều thị trường, Restaurant đã nhanh chóng lấy lại hình ảnh, thương hiệu của mình, đặc
biệt là thị trường châu Á. Có thể nói năm 2006 là năm châu Á của gà rán KFC. Chỉ tính
riêng tại thị trường Trung Quốc, hiện số cửa hàng của KFC đã lên đến cón số hơn 5000.
Doanh thu năm qua của Restaurant tại Trung Quốc lên hơn 200 triệu USD, vượt xa đối
thủ cùng thị trường là L'etoile (Pháp), có mặt ở đây nhiều năm nay. Sau thành công ở
Trung Quốc, thương hiệu gà rán KFC tiếp tục, mở rộng phát triển ra thị trường nhiều
nước châu Á, trong đó có Việt Nam.
Không phải đến bây giờ tập đoàn Restaurant mới "nhòm" đến Việt Nam trong
"chiến lược châu Á" của mình, mà từ những năm 90 của thế kỷ trước, chính xác là năm
1998, KFC đã vào Việt Nam, hàng loạt cửa hàng gà rán mang thương hiệu KFC đã được
hình thành ở thành phố Hồ Chí Minh, nhưng do điều kiện kinh doanh ở Việt Nam lúc ấy
còn hạn chế, người dân lại chưa quen với loại thức ăn nhanh nên hàng loạt cửa hàng gà
rán KFC "bán như khuyến mãi" vẫn vắng khách. Thực trạng "đìu hiu" này kéo dài ròng
rã trong bảy năm trời. Bảy năm phát triển không hiệu quả, bảy năm thương hiệu gà rán
KFC Việt Nam phải bù lỗ Nhưng Restaurant vẫn không bỏ cuộc, vẫn kiên trì bám trụ ở
Việt Nam, như đợi một phép mầu kỳ diệu nào đó sẽ diễn ra.
Có thể nói, năm 2006 và vừa qua, là thời gian thương hiệu gà rán KFC tại thị
trường thành phố Hồ Chí Minh trở nên sôi động, đắt khách, người dân "đua" nhau tìm
đến các nhà hàng KFC để thưởng thức sản phẩm của thời công nghiệp, đặc biệt là lớp trẻ.


Sự tăng đột biến của lượng khách hàng, khiến KFC phải mở thêm nhiều cửa hàng mới tại
thành phố Hồ Chí Minh, cũng như một số tỉnh khác, trong đó phải kể đến sự kiện gà rán
KFC thành lập cửa hàng đầu tiên ở Hà Nội, đánh dấu sự kiện KFC tiến chân ra Bắc.
"Cuộc chơi" của KFC tại Việt Nam thực sự bắt đầu.
Bảy năm cho một thị trường, bảy năm cho một thương hiệu, trong kinh doanh thật
không phải là ngắn, cũng không phải là dài cho một thương hiệu chợt làm quen và lớn.
"Đắt sắt nên miếng" câu thành ngữ đó luôn đúng trong kinh doanh, với một thị trường
tiềm năng, rộng lớn, hơn 80 triệu dân, lại vừa ra nhập WTO, đủ để thương hiệu gà rán
KFC làm nên mọi chuyện ở đây.
Với hơn 20 cửa hàng hiện có tại thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai và một mới
mở ở Hà Nội, kế hoạch sắp tới của Restanrant sẽ tiếp tục mở thêm nhiều cửa hàng gà rán
KFC ở nhiều tỉnh thành khác.
Chiến lược kinh doanh phù hợp, sự tiên đoán chính xác, sản phẩm uy tín, chất
lượng đang làm nên thương hiệu gà rán KFC ở thị trường Việt Nam.
II. Chiến lược của nhà sản xuất.
II.1. Chiến lược sản phẩm.
Sản phẩm chủ yếu của KFC là Buckets, Burgers và Twisters và thịt gà Colonel
Crispy Strips với những món ăn thêm mang phong cách quê hương. Nhưng vào năm
2001 KFC đã tiến hành lập kế hoạch phát triển sản phẩm mới cho mình và “Soul Food”
chính là sản phẩm mới trong chiến lược đó. Vì vậy khi vào Việt Nam, KFC đã thay đổi
khẩu vị, kích thước, mẫu mã cho phù hợp với ẩm thực của người tiêu dùng Việt Nam.
Điều quan trọng trong chíên lược phát triển sản phẩm là tạo sự khác biệt hóa so
với các sản phẩm khác.Từ đó người tiêu mới cảm nhận được sản phẩm nào của nhãn hiệu
KFC hay Lotteria,hay một cửa hàng thức ăn nhanh khác. Bản thân sản phẩm KFC đã có
sự khác biệt về sự pha trộn giữa mười một loại gia vị. Chính điều này đã tạo nên hương
vị đặc biệt cho món gà rán. KFC không những tạo ra sự khác biệt mà còn đa dạng hóa
sản phẩm tạo nên thực đơn vô cùng phong phú. Bên cạnh những món ăn truyền thống
như gà rán và hambeger, khi xâm nhập vào Việt Nam, KFC đã chế biến thêm một số món
để phục vụ những thức ăn hợp khẩu vị người Việt Nam như: gà giòn không xương, bánh
mì mềm, cơm gà gravy, bắp cải trộn Jumbo…Kích thước của Hambeger cũng thay đổi,

trở nên nhỏ hơn thích hợp với vóc dáng nhỏ nhắn của người Việt Nam. Danh mục sản
phẩm được sắp xếp theo nhiều loại giúp cho ngưòi tiêu dùng dễ chọn lựa thức ăn ưa
thích. Danh mục này bao gồm: gà rán truyền thống, tiện lợi mỗi ngày, phần ăn cho trẻ
em, nước giải khát, thức ăn nhẹ, thức ăn phụ, kinh tế mỗi ngày, xalach, tráng miệng,…
Bên cạnh đó, một số món mới đã dược tung ra thị trường Việt Nam góp phần làm tăng
thêm sự đa dạng trong danh mục thực đơn, như: bơgơ phi lê, bơgơ tôm, lipton ice tea,
nước Evian…Với việc mở rộng sang các nguyên liệu tôm cá, một số nước giải khát thay
thế sản phẩm nước ngọt Pepsi, KFC tạo sự thích thú và tò mò cho giới thanh niên, từ đó
có thể giảm sự nhàm chán ở nơi khách hàng khi chỉ độc quyền phục vụ chỉ mỗi món gà.
Đặc biệt đối với giới thanh niên hiện nay luôn thích đi tìm cái mới, cái lạ.
KFC không những chỉ chú trọng đến việc phát triển thêm dòng sản phẩm mới,
thay đổi sản phẩm để bắt kịp thị hiếu người tiêu dùng mà còn đặc biệt quan tâm đến sức
khoẻ của kháck hàng. Theo tin NewYork, ngày 30 tháng 10 năm 2006, sau 2 năm bí mật
thử nghiệm một loại dầu chiên Gà ít chất béo, hôm nay KFC chính thức tuyên bố sẽ thay
đổi loại dầu mới này vào tháng 4-2007 ngoại trừ loại bánh mì biscuits. 5500 tiệm KFC sẽ
thay đổi dầu chiên loại đậu nành thay vì dầu rau mà công ty cho rằng ảnh hưởng đến
bệnh đau tim, thực ra hai năm qua KFC đã bí mật dùng loại dầu đậu nành để bán cho
thực khách và chờ đợi phản ứng của họ về khẩu vị thay đổi của mỗi người khác nhau ra
sao. Đậu nành có hàm lượng linolenic thấp có chứa hàm lượng axit linolenic dưới 3%
trong khi hàm lượng này ở dầu nành thông thường là 8%. Kết quả là dầu nành ổn định
hơn cần ít hydro hoá hơn và do vậy tạo ra ít axit béo no hơn. Do đó người tiêu dùng có
thể yên tâm hơn khi sử dụng các sản phẩm KFC, đặc biệt trong giới thanh thiếu niên hiện
nay, khi mà tình trạng béo phì đang ngày càng có sự gia tăng rõ rệt. Việc thay đổi nguyên
liệu dầu chiên này sẽ thu hút nhiều người đến với KFC hơn. Các bạn nữ sẽ thoải mái ăn
KFC hơn mà không bị ám ảnh tình trạng thừa cân và béo phì. Đây là bước tiến quan
trọng để KFC tấn công vào thị trường.
Đặc biệt trong thời gian gần đây, nạn dịch cúm gia cầm đang bùng nổ, ảnh hưởng
rất lớn đến việc kinh doanh thức ăn nhanh của KFC nói riêng và các nhà hàng phục vụ
thức ăn nhanh nói chung. Nhưng vấn đề này KFC đã khắc phục được. Với những nguồn
cung cấp thịt gà sạch và uy tín của KFC trên thị trường đã tao cho người tiêu dùng sự an

tâm khi dùng sản phẩm gà rán.
Với việc phát triển thêm các dòng sản phẩm mới, cải thiện dòng sản phẩm cũ, nhất
là thay đổi loại dầu rán cùng với những nguyên liệu ga sạch đã giúp cho KFC nâng cao
uy tín của mình trên thị trường, tăng thêm vị thế cạnh tranh trong thương trường quốc tế.
II.2. Chiến lược giá.
Từ năm 1998 khi KFC bắt đầu xuất hiện tại thị trường Việt Nam, KFC chịu lỗ
trong suốt 7 năm cho tới năm 2006 khi người dân Việt Nam bắt đầu chuộng thức ăn
nhanh vì sự tiện lợi của nó, lúc đó hệ thống chuỗi cửa hàng KFC thực sự bùng nổ tại địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Trong những bước đầu tiên thâm nhập thị trường Việt Nam khi mà người dân còn
quá xa lạ với thức ăn nhanh cùng mùi vị của nó, KFC sử dụng chiến thuật định giá thâm
nhập thị trường, sử dụng giá thấp để thu hút thị phần lớn trước khi các đối thủ đuổi kịp.
Khi đã có đủ số khách hàng trung thành sẽ tiến hành tăng giá.
Và rõ ràng chiến lược này có hiệu quả khi năm 2006 KFC bắt đầu có lời và số
lượng khách hàng và khách hàng trung thành tăng vọt.
Đi cùng với sự cạnh tranh hiện nay trên thị trường của các hãng Lotteria hay Jolie
Bee, KFC có những ý tưởng cạnh tranh mới lạ, ví dụ như kết hợp các phần ăn 2 người
với giá khá mềm (trung bình là 69.000đ/phần) cùng những hoạt động đóng góp cho quỹ
từ thiện hoặc các sự kiện lễ hội, Tết mang nhiều ý nghĩa.
II.3 Chiến lược phân phối.
Có thể nói ngày nay với nhịp sống đơ thị hố cao, con người ngày càng trở nên hối
hả, bận rộn hơn với cuộc sơng thì fastfood như làmột giải pháp hữu hiệu để tiết kiệm thời
gian. Đồng thời đánh vào tâm lý chuộng phong cách tây, chun nghiệp của thanh niên.
KFC đã mở rộng mạng lưới của mình đấn khắp cả nước, trong đó chủ yếu là các thnàh
phố lớn nơi thuận tiện d8i lại và có số người trẻ tuổi cao như: siêu thị, khu cơng nghiệp.
Hệ thống phân phối của KFC chủ yếu d8ược mở rộng thơng qua nhượng quyền. Tuy
nhiên thời gian đầu để được KFC nhượng quyền thường phải trả phí cao, theo thời gian
phí này có xu hướng giảm xuống đã tạo cho KFC được mở rộng và dự kiến đến 2010 sẽ
có 100 cữ hàng KFC trên khắp cả nước.
Sau đây là hệ thống phân phối của KFC ở Việt Nam.

Hệ thống phân phối của KFC chủ yếu được mở rộng thông qua nhương quyền.
Tuy nhiên thời gian đầu để được KFC nhượng quyền ta thường trả phí cao, theo thời
gian thì phí này có xu hướng giảm xuống, đã tạo điều kiện cho các cửa hàng KFC
được mở rộng và dự đònh đến 2010 sẽ có 100 cửa hàng KFC trên khắp cả nước.
Sau đây là hệ thống phân phối của KFC ở Việt Nam :
Nhà hàng KFC
01. KFC Sài Gòn Superbowl
A43 Trường Sơn - Q. Tân Bình - Tp. HCM
Chí Minh.

02. KFC Big C Đồng Nai Long Bình Tân - Biên Hòa - Đồng Nai.
03. KFC Diamond Plaza 34 Lê Duẩn - Q. 1 - Tp. Hồ Chí Minh.
04. KFC Siêu Thị Sài Gòn 34 Đường 3/2 - Q. 10 - Tp. HCM
05. KFC Maximark Cộng Hòa 15-17 Cộng Hòa - Q. Tân Bình - Tp. Hồ Chí Minh.
06. KFC An Dương Vương 20 An Dương Vương - Q. 5 - Tp. Hồ Chí Minh.
07. KFC Hai Bà Trưng 74/2 Hai Bà Trưng - Q. 1 - Tp. Hồ Chí Minh.
08. KFC Chợ Bình Tây 80 Tháp Mười, Q. 6, Tp. HCM
09. KFCCoopMartNguyễn Kiệm 571 Nguyễn Kiệm - Q. Phú Nhuận - Tp. Hồ Chí Minh.
10. KFC Xa Lộ Hà Nội 191 Quang Trung - Q. 9 - Tp. Hồ Chí Minh.
11. KFC Lê Lai 78 Lê Lai - Q. 1 - Tp. Hồ Chí Minh.
12. KFC Phạm Ngọc Thạch 14 Phạm Ngọc Thạch, Q. 3, Tp. HCM
13. KFC Đinh Tiên Hồng 127C-127N Đinh Tiên Hồng, Q. Bình Thạnh, Tp. HCM
14. KFC Văn Lang 1 Quang Trung, Q. Gò Vấp, Tp. HCM
15. KFC Ngơ Quyền 99 Ngơ Quyền, Q. 5, Tp. HCM
16. KFC Trần Hưng Đạo 330 Trần Hưng Đạo, Q. 1, Tp. HCM
17. KFC Lê Văn Sỹ 407 C-D, Lê Văn Sỹ, Q. 3, Tp. HCM
18. KFC Vinatex 1/2 Lãnh Binh Thăng, Q. 11, Tp. HCM
19. KFC Cách Mạng Tháng 8 594 Cách Mạng Tháng 8, Q. 3, Tp.HCM
20. KFC Nam Kỳ Khởi Nghĩa 199A Nam Kỳ Khởi Nghĩa - P.7 - Q.3 - Tp. Hồ Chí Minh.
21. KFC 27 Huỳnh Thúc Kháng 27 Huỳnh Thúc Kháng - Q. Đống Đa - Tp. Hà Nội.

22. KFC Vinatex Cần Thơ Vinatex Plaza - 42 Đường 30 tháng 4, Q.Ninh Kiều, Tp. Cần Thơ
23. KFC Big C Hải Phòng
Siêu thị Big C- Ngã tư Lê Hồng Phong, Nguyễn Bỉnh Khiêm - Q. Ngô
Quyền - Tp. Hải Phòng
24. KFC Bà Triệu 292 Bà Triệu - Quận Hai Bà Trưng - TP. Hà Nội
25. KFC CoopMart Lý Thường
Kiệt
497 Hòa Hảo - F7 - Q.10 - TP. Hồ Chí Minh
26. KFC Khánh Hội 201 Khánh Hội - F3 - Q.4 - TP. Hồ Chí Minh
27. KFC Châu Văn Liêm 123 -125 Châu Văn Liêm - P.14 - Q.5 - TP. Hồ Chí Minh
28. KFC Vũng Tàu Nhà Ga Tàu Cánh Ngầm - Đường Hạ Long -TP. Vũng Tàu
29. KFC Nơ Trang Long
170A Cư xá Bình Hòa - Nơ Trang Long - Bình Thạnh -TP. Hồ Chí
Minh
30. KFC Ngô Gia Tự 1-3 Ngô Gia Tự - P.2 - Q.10 - TP. Hồ Chí Minh
31. KFC Nguyễn Thái Học 87 Nguyễn Thái Học - Ba Đình - Hà Nội
32. KFC Trường Chinh 2 Hoàng Hoa Thám - P2 - Tân Bình - Tp. Hồ Chí Minh
33. KFC Thanh Đa 79 Bình Quới - F27 - Q. Bình Thạnh.
34. KFC Nguyễn Thái Học 35 Trịnh Văn Cấn - P. Cầu Ông Lãnh - Q1 - Tp.HCM
35. KFC Biên Hòa 121 Quốc Lộ 15 - Tân Tiến - Tp. Biên Hòa - Đồng Nai
36. KFC Hùng Vương Parkson 126 Hùng Vương - P12 - Q.5 - TP, Hồ Chí Minh
37. KFC Nguyễn Trãi 214/B55 Nguyễn Trãi - P. Nguyễn Cư Trinh - Q.1 - TP. HCM
38. KFC Lê Duẩn 209 Lê Duẩn - P. Nguyễn Du - Q. Hai Bà Trưng - Hà Nội
39. KFC Tôn Đức Thắng 156-158 Tôn Đức Thắng - P. Quốc Tử Giám - Q. Đống Đa - Hà Nội.
40. KFC Eden 106 Nguyễn Huệ - Q.1 - Tp. Hồ Chí Minh
II.4. Chiến lược xúc tiến.
Khuyến mãi:
Nắm được thị hiếu của thanh niên Việt Nam nói riêng cũng như người Việt Nam
nói chung, KFC thường xuyên tung ra các chương trình khuyến mãi không chỉ trong
ngày lễ mà còn trong ngày thường .

Vào dịp Noel thì KFC có chương trình quảng cáo với nội dung:
"Giáng sinh là thời gian đẹp nhất trong năm, đó là thời gian cho gia đình và bạn
bè. Hãy để KFC chuyển những lời chúc tốt đẹp, những món quà ý nghĩa nhất đến
người thương yêu của bạn”.
KHI MUA 1 "PHẦN ĂN GIÁNG SINH" người thân của bạn sẽ nhận được tấm
thiệp và có CƠ HỘI NHẬN NHIỀU QUÀ TẶNG HẤP DẪN:
+04máy LAPTOP
+ 10 điện thoại NOKIA N72
+ 10 máy nghe nhạc MP4
+ 200 cặp áo thời trang
+ 50.000 thiệp Giáng Sinh
Bên cạnh đó KFC còn có các chương trình khuyến mãi trong năm :
Mua hàng vào ngay thời điểm chuông cửa hàng reo, khách hàng sẽ được tặng: 01
miếng gà, 01 phiếu đổi miễn phí 02 ly Pepsi lớn khi mua 02 ly Pepsi nhỏ cho lần mua
hàng sau .Mỗi ngày có 24 lần rung chuông.
Với mỗi lần mua 01 ly Pepsi lớn, khách hàng sẽ nhận được 01 mã số để tham gia chương
trình rút thăm tự động bằng cách nhắn tin đến tổng đài (8113) hoặc vào Website:
www.pepsiworld.com.vn
Trong mùa dịch cúm, KFC tung ra chương trình khuyến mãi: khách hàng nào dám
gác nỗi lo cúm gà, dùng thẻ VIP giá 15.000đ sẽ được giảm 10% số tiền mỗi lần ăn trong
một năm kể từ ngày mua thẻ.
Mặc khác KFC còn liên kết với các với các nhãn hiệu khác cùng làm khuyến mãi
như mực in Laser hiệu Vmax :
“Khi mua bất kỳ 01 sản phẩm mực in laser hiệu Vmax, khách hàng sẽ được tặng 1
coupon trị giá 40 000đ, sử dụng tại các nhà hàng thức ăn nhanh KFC. Chương trình kéo
dài từ 1/12 đến 31/12/2007 tại TPHCM, Bình Dương, Đồng Nai. Với hệ thống phân phối
toàn quốc, sản phẩm mực in Vmax (dùng cho máy in HP, Canon, Samsung ) có chất
lượng tương đương mực in chính hãng nhưng giá thấp hơn từ 30 đến 60%. “
Quan hệ công chúng (PR):
Để quảng bá cho thương hiệu của mình , KFC thường xuyên có các hoạt động từ

thiện , tài trợ như :
Nhân kỉ niệm 8 năm ngày thành lập chuỗi nhà hàng thức ăn nhanh KFC tại VN,
chuỗi nhà hàng này đã đóng góp tiền cho quỹ từ thiện của Hội bảo trợ trẻ em mồ côi, tàn
tật quận Gò Vấp. ông Graham Allen - Chủ tịch Tập đoàn Yum Restaurant International,
tập đoàn có nhiều thương hiệu nổi tiếng (trong đó có KFC), đã trao tặng số tiền 64 triệu
đồng cho quỹ từ thiện của Hội bảo trợ trẻ em mồ côi - tàn tật Q.Gò Vấp (TP.HCM) nhằm
góp phần vào hoạt động nuôi dạy trẻ bất hạnh.
Bên cạnh đó KFC cũng thành lập đội tình nguyện KFC Team tham gia các hoạt
động từ thiện , giúp các trẻ em mồ côi, tàn tật ,….Tài trợ các giải thi đấu thể thao trong
nước .
Quảng cáo:
Chiến lược quảng cáo của KFC là tập trung xây dựng hình ảnh thương hiệu, tạo sự
quen thuộc cho người tiêu dùng về một cách ăn mới lạ nhưng nổi tiếng trên thế giới đó
là : fastfood . KFC không chỉ quảng cáo trên các phương tiện in ấn như báo chí , tạp
chí mà còn được quảng cáo trên các phương tiện điện tử như truyền hình , internet. Bên
cạnh đó KFC còn tổ chức quảng cáo ngoài trời như : panô , áp-phích, bảng hiệu , phát
leaflet…
III. Khảo sát hành vi người tiêu dùng
III.1 Đề xuất nghiên cứu.
1) Mục tiêu nghiên cứu :
- Để tìm hiểu hành vi người tiêu dùng.
- Đề xuất giải pháp giúp doanh nghiệp tăng doanh số.
2) Thiết kế nghiên cứu :
- Mẫu : đối tượng nghiên cứu là thanh niên từ 14 – 24 tuổi
- Kích thước : 100. Mục tiêu phát ra 130 tờ phiếu và thu về 100 tờ phiếu.
- Phương pháp thu thập thông tin : Phát bảng câu hỏi được thiết kế sẵn trực tiếp đến đối
tượng cần nghiên cứu theo hình thức phỏng vấn trực diện.
- Nguyên nhân chọn phương pháp thu thập thông tin trực tiếp :
+ Tiết kiệm thời gian
+ Chi phí thấp

+ Thông tin chính xác , cụ thể với từng đối tượng nghiên cứu
+ Dễ thực hiện và thu thập được nhiều thông tin cùng lúc .
3) Bảng câu hỏi điều tra :
Xin chào anh(chị)! Chúng tôi là nhóm sinh viên TM2 Trường Đai Học Kinh Tế
TP.HCM. Chúng tôi đang thực hiện đề tài : “ khảo sát hành vi người tiêu dùng KFC”.
Rất mong nhận được ý kiến của anh chị theo mẫu điều tra bên dưới.
Bảng câu hỏi sô: … Phỏng vấn viên……….
Đáp viên : ……… Số điện thoại:…….
Phỏng vấn từ:…. đến… Ngày….tháng….năm…
1.xin vui lòng cho biết độ tuổi của bạn
 Dưới 14 chấm dứt  14 đến 24  Trên 24 chấm dứt
2.Bạn có thường dùng fastfoos không?
 Thường xuyên (hơn 2 lần / tuần)  Thỉnh thoảng (khoảng 1 lần / tháng
 Ít khi  Chưa bao giờ  chấm dứt
3.Hiện nay nghề nghiệp của bạn là gì ?
 Học sinh, sinh viên  Nhân viên văn phòng
 Công nhân viên chức  Khác
4.Thu nhập của bạn bao nhiêu một tháng
 dưới 1 triệu  1 – 2 triệu
 2 – 4 triệu  trên 4 triệu
5.Bạn thường mua fastfood với giá bao nhiêu?
12.000 20.000  20.000 30.000
 30.000 50.000  trên 50.000
6.Bạn thường đi ăn với ai
 Một mình  Gia đình  Bạn bè
7.Bạn đã từng ăn ở KFC chưa?
 Có

trả lời từ câu 8 đến câu 15
 Chưa


trả lời câu 14 và câu 15
o0o
8) Bạn biết đến KFC qua phương tiện nào ?
 Báo chí  Ti vi bạn bè , người thân
 Tình cờ  Khác
9. Yếu tố nào sau đây ảnh hưởng đến quyết định chọn KFC của bạn : ( đánh giá từ 1
đến 5 theo mức độ từ ít ảnh hưởng nhất đến ảnh hưởng nhất )
RấtKhông ảnh hưởng Rất ảnh hưởng
a)Quảng cáo 1 2 3 4 5
b)Khuyến mãi 1 2 3 4 5
c)Bạn bè 1 2 3 4 5
d)Tiện lợi 1 2 3 4 5
e)Sản phẩm 1 2 3 4 5
f)Gía cả 1 2 3 4 5
g)Sang trọng 1 2 3 4 5
h)Dịch vụ 1 2 3 4 5

10. Đánh giá mức độ đồng ý của bạn với các ý kiến sau về KFC ( đánh giá từ 1 đến 5
theo mức độ từ không đồng ý đến đồng ý )
Rất khôngđồng ý Rất đồng ý
1Thức ăn ở đây chưa 1 2 3 4 5
ngon
2) Phục vụ ân cần 1 2 3 4 5
3) Gía cả hợp lý 1 2 3 4 5
4) Cách trưng bày bắt
mắt
1 2 3 4 5
5) Không gian thoải
mái.

1 2 3 4 5
6) Thường xuyên có các
chương trình khuyến
mãi
1 2 3 4 5
7) Dịch vụ giao hàng tận
nơi chưa tốt
1 2 3 4 5
8) Thời gian chờ đợi lâu 1 2 3 4 5
9)Bạn sẽ tăng phong
cách khi đến với KFC
1 2 3 4 5
10)KFC là món ăn của
người Tây, không hợp
với Việt Nam
1 2 3 4 5
11)Trong ít năm nữa
KFC sẽ rất phát triển ở
Việt Nam
1 2 3 4 5
12)Thức ăn trong KFC
là thức ăn chủ yếu dành
cho giới trẻ
1 2 3 4 5
13)Các cửa hàng KFC
hiện nay là thuận tiện
cho bạn
1 2 3 4 5
11. Bạn hãy sắp xếp theo thứ tự giảm dần các món ăn trong KFC mà bạn ăn nhiều
nhất?( đánh số vào ô trống)

 Gà rán Xà lách  Tráng miệng  Hambegar
 Nước giải khát Các món khác  Kết hợp nhiều món trên
12. Bạn thường ăn KFC ở đâu :
 Siêu thị. Trường học  Cửa hàng  Nhà  Khác
13. Bạn có ăn sản phẩm fastfood nào khác ngoài KFC ?
 Có ( trả lời câu 12 , 13)
 Không

kết thúc .
…… o0o……
14. Bạn chọn sản phẩm fastfood nào ngoài KFC ?
 Lotteria  Jollibee  Chicken Town  Khác
15. Tại sao bạn chọn mua sản phẩm này ?
 Gía hợp lý  Tiện lợi  Thức ăn ngon
 Không gian bắt mắt  Khuyến mãi  Khác…………………
III.2 Tài liệu thứ cấp.
Sau đây là một số ý kiến khách hàng mà nhóm đã thu thập được trên internet :
+ Dường như nhịp sống hối hả, ai cũng bận rộn vì vậy KFC đã giải quyết cái bụng đói
cho nhiều khách. Họ chỉ mất 1 phút gọi món và 15 phút để ăn thay vì lang thang hàng giờ
ngoài chợ và hơn 1 tiếng lụi hụi nấu nướng trong bếp.
+“Thời gian nghỉ trưa chỉ có hơn 1 tiếng, vì vậy mình và bạn bè thường chạy ra KFC để
gọi một suất cơm gà. Món ăn ở đây không chỉ lạ, không gian quán đẹp mà giá còn rất
mềm. Chỉ với 22.000 đồng bạn đã có một suất cơm gà ngon tuyệt” – Minh Trang, nhân
viên tòa tháp Vincom chia sẻ.
+Là chủ cửa hàng thời trang Sunshine (Phố Huế), Minh Hương quá bận để chui vào bếp,
lại không thích ăn xếp hàng giờ chờ đợi ở những quán cơm bình dân, cô nhanh chóng trở
thành “khách ruột” của KFC. Ngày nào cũng rẽ vào quán ba lần. Cũng theo Minh Trang,
22.000 đồng cho một suất cơm gà, 40.000 đồng cho một combo (cánh + đùi + khoai tây
chiên + nước ngọt) không quá cao so với thu nhập của người Việt Nam đặc biệt là các
bạn 8X, 9X.

+Và vì vậy đến KFC vào buổi chiều hay tối bạn cũng bắt gặp rất nhiều những tà áo trắng
hay đồng phục của học sinh ngồi “gặm” đùi gà. Cẩm Ly và Hoài An – nữ sinh trường
Việt Đức thường rủ nhau đến đây gọi hai suất combo. “Thức ăn ngon, lạ và đặc biệt
không gian của quán rất trẻ trung”.
+Văn Thanh, một nhân viên đã gắn bó với KFC Bà Triệu từ ngay những ngày đầu tâm
sự: Thực ra lần đến quán gà rán, nhiều người cứ nghĩ các món ăn ở đây chắc rất đắt do đó
họ gọi món rất dè dặt. Nhưng chỉ sau một lần ghé qua và nếm thử họ đã bị chinh phục
hoàn toàn bởi chất lượng món ăn cũng như phong cách phục vụ.
+“Tôi mất tiền tôi phải được phục vụ chứ. Tại sao lại bắt tôi phải mang đồ ăn từ tầng 1
lên tầng 3 như thế. Điều này là quá bất công với tôi” - Một anh chàng với quả đầu “sư
tử” ăn mặc sành điệu lớn tiếng với mấy nhân viên phục vụ.
+Đáp lại thắc mắc của vị khách hàng trẻ tuổi, Văn Thanh – một nhân viên của KFC Bà
Triệu đã lại gần giải đáp một cách từ tốn: “Một quy tắc của KFC là khách hàng phải tự
phục vụ. Do đó bất cứ ai đến với KFC đều gọi món sau đó tự tìm chỗ để ngồi. Dù bạn có
nhiều tiền hay ít tiền thì đến với KFC các bạn cũng đều được đối xử công bằng như nhau.
+“Nhiều khách hàng đặc biệt là những người trẻ tuổi thường hay ảo tưởng về túi tiền của
mình. Họ mang quan niệm: Tôi có tiền thì tôi sẽ được phục vụ cho đáo. Điều đó chỉ đúng
với những cửa hàng khác nhưng không đúng với hệ thống của KFC. Đã có rất nhiều
khách hàng lần đầu đến với KFC đều ngỡ sẽ được nhân viên mang thức ăn đến tận bàn.
Nhưng chỉ sau vài lần đến KFC họ đã biết cách tự phục vụ chính mình”.
+ Chị Bảo Lê, làm việc tại phòng khách hàng, công ty Viễn thông Quân đội- Viettel, cho
biết: "Từ khi KFC mở cửa hàng đầu tiên tại Huỳnh Thúc Kháng, ngày nào đi làm về tôi
cũng ghé qua mua. Đầu tiên ăn vì tò mò, sau thấy ngon, nên hiện gia đình tôi dùng
thường xuyên. Các món ăn của KFC cũng rất ngon, hợp khẩu vị và vệ sinh".
III.3 – Kết quả
1-Kết quả thống kê:
3) Nghề nghiệp:
a.Học sinh, sinh viên : 78%
b. Nhân viên văn phòng :15%
c.Công nhân viên chức : 5%

d.Khác :2%
4) Thu nhập :
a)dưới 1 triệu :49 %
b)1 – 2 triệu :26 %
c)2 – 4 triệu :16 %
d) trên 4 triệu : 9 %
5)Bạn thường mua fastfood với giá bao nhiêu?
a)12000 20000 : 7%
b)20000 30000 :25%
c)30000 40000 : 32%
d)trên 40000 : 36%
6.Bạn thường đi ăn với ai
a)Một mình : 14%
b)Gia đình : 37%
c) Bạn bè :49%
7.Bạn có ăn fastfood ở KFC không?
a) Có : 54% ( Trả lời câu 8 đến câu 15)
b)Không : 46% ( Trả lời câu 14và câu 15 )
o0o
8) Bạn biết đến KFC qua phương tiện nào ?
a) Báo chí 14%
b) Ti vi 13%
c) bạn bè , người thân 25%
d) Tờ rơi 23%
e) Tình cờ 13%
f) Khác 12%
9. Yếu tố nào sau đây ảnh hưởng đến quyết định chọn KFC của bạn : ( đánh giá từ 1 đến 5 theo
mức độ từ ít ảnh hưởng nhất đến ảnh hưởng nhất )
1 2 3 4 5
a)Quảng cáo 11% 35% 54%

b)Khuyến mãi
5% 4% 12% 79%
c)Bạn bè
24% 2% 15% 8% 51%
d)Tiện lợi
2% 1% 10% 2% 85%
e)Sản phẩm
35% 10% 40% 10% 5%
f)Gía cả
17% 6% 26% 51%
g)Sang trọng
3% 37% 9% 49%
h)Dịch vụ
4% 3% 86% 4% 3%
k) Gia đình
12% 3% 49% 7% 29%



10. Đánh giá mức độ đồng ý của bạn với các ý kiến sau về KFC ( đánh giá từ 1 đến 5
theo mức độ từ không đồng ý đến đồng ý )
1 2 3 4 5
1) Thức ăn ở đây chưa ngon 71% 3% 26%
2) Phục vụ ân cần 3% 15% 63% 19%
3) Gía cả hợp lý 12% 77% 11%
4) Cách trưng bày bắt mắt 9% 91%
5) Không gian thoải mái. 21% 1% 7% 71%
6) Thường xuyên có các chương
trình khuyến mãi
21% 79%

7) Dịch vụ giao hàng tận nơi chưa
tốt
56% 44%
8) Thời gian chờ đợi lâu 9% 21% 3% 67%
9)Bạn sẽ tăng phong cách khi đến
với KFC
2% 12% 15% 71%
10)KFC là món ăn của người Tây,
không hợp với Việt Nam
5% 4% 37% 19% 9%
11)Trong ít năm nữa KFC sẽ rất
phát triển ở Việt Nam
12% 75% 2% 11%
12)Thức ăn trong KFC là thức ăn
chủ yếu dành cho giới trẻ
3% 9% 29% 3% 56%
13)Các cửa hàng KFC hiện nay là
thuận tiện cho bạn
4% 12% 54% 3% 27%
11)Bạn hãy sắp xếp theo thứ tự giảm dần các món ăn trong KFC mà bạn ăn nhiều nhất?( đánh số
vào ô trống)
1 2 3 4 5 6 7
1.Gà rán 36% 37% 10% 4% 3%
2.Xà lách 7% 15% 16% 33% 29%
3.Tráng miệng 2% 6% 3% 21% 20% 42%
4.Hambegar 39% 39% 12%
5.Nước giải
khát
1% 25% 36% 22% 26% 19%
6.Các món

khác
23% 21% 25% 21% 10%
7Kết hợp các
món trên
24% 22% 17% 21% 13% 3%
12) Bạn thường ăn KFC ở đâu :
a) Siêu thị :7%
b) Trường học : 2%
c) Cửa hàng : 83%
d) Nhà :5%
e) Khác 3%
13) Bạn có ăn sản phẩm fastfood nào khác ngoài KFC ?
a) Có ( trả lời câu 12 , 13) 52%
b) Không  kết thúc . 48%
14) Bạn mua sản phẩm fastfood nào ngoài KFC ?
a) Lotteria : 45%
b) Jollibee : 34%
c) Chicken Town :12%
d) Khác : 9%
15) Tại sao bạn chọn mua sản phẩm này :
a) Gía hợp lý : 7 %
b) Tiện lợi : 38 %
c) Thức ăn ngon : 15%
d) Không gian bắt mắt : 17%
e) Khuyến mãi : 21%
f) Khác 2%………………………
2. Nhận xét
Phân khúc mà KFC đang nhắm tới là người dân có thu nhập trung bình, đa số
thanh niên trong độ tuổi từ 14 đến 24 còn đi học (78%) và một phần mới đi làm, thu nhập
của họ chưa cao lắm dưới 1 triệu chiếm 49 %, từ 1 đến 2 triệu chiếm 26 %, thu nhập trên

4 triệu chiếm khá ít 9%. Có đến 66% dùng fastfood 1 đến 2 lần trong một tháng, đây là
dấu hiệu cho thấy fastfood cũng đang là một sở thích của giới thanh niên.
Phần lớn họ chọn mức giá trên 40.000đ cho thấy mức giá ở KFC tương đối hợp lý
so với dịch vụ mà họ cung cấp và người tiêu dùng sẵn sàng trả giá trên 40.000 để ăn
KFC. Bạn bè thường là đối tượng thanh niên đi ăn cùng chiếm tỉ lệ cao nhất (59%), và
tiếp theo là ăn cùng gia đình (27%).
Có 54% ăn fastfood ở KFC, tuy nhiên vẫn còn 46 % không ăn KFC.Nguyên nhân
họ chọn nhãn hiệu khác phần lớn là do yếu tố tiện lợi chiếm 38% . Bên cạnh đó là do
khuyến mãi chiếm 21%.
Chủ yếu thanh niên biết đến KFC qua bạn bè, người thân (25%), qua tờ rơi (23%),
và qua các phương tiện thông tin. Các yếu tố tiện lợi, sang trọng, giá cả, quảng cáo,
khuyến mãi có nhiều tác động đến sự lựa chọn KFC của họ, đặc biệt là yếu tố khuyến mãi
được đánh giá khá cao (79%)
Đa số họ cho rằng KFC phù hợp với giới trẻ, thức ăn ở đây ngon, không gian thoải
mái, trang trí đẹp, sang trọng, thường hay khuyến mãi tuy nhiên còn phải chờ lâu, dịch vụ
giao hàng tận nơi chưa thực sự tốt.
Các món ăn như gà rán, hambegar cùng với nước ngọt khá được ưa chuộng ở đây.
Đa số họ ăn KFC ở cửa hàng.
IV. Ý kiến của nhóm
Qua tài liệu nhóm sơ cấp cũng như tài liệu thứ cấp nhóm thu thập được thì nhóm
thấy rằng KFC đã thực sự thu hút được giới thanh niên không chỉ vì sự thuận tiện , sang
trọng mà KFC đã tạo nên một trào lưu mới trong giới trẻ , đến KFC không chỉ để
thưởng thức món ăn , mà còn thưởng thức một phong cách hiện đại đang phổ biến
trên thế giới. Với kinh nghiêm và thành công gặt hái được ở nhiều nước trên thế giới ,
khi đến Việt Nam thì KFC cũng đã thành công không kém, việc chấp nhận chịu lỗ 7 năm
và đến năm 2006 mới bắt đầu thu được lợi nhuận đã khẳng định vị trí thức ăn nhanh số 1
của KFC ở Việt Nam. KFC được nhiều người biết đến và có thể nói là đạt được thành
công rực rỡ ở Việt Nam. Vậy với sự thành công đó , liệu KFC còn có những thiếu sót ,
hạn chế gì khi đầu tư ở Việt Nam đặc biệt là nhắm vào đối tượng thanh niên ? Nhóm xin
đưa ra một vài ý kiến mà nhóm đã phát hiện thấy khi làm nghiên cứu 100 thanh niên ở độ

tuổi từ 14-24.
Đ ối với chiến lược sản phẩm :
Như chúng ta đã thấy, sản phẩm của KFC được người tiêu dùng đánh gía cao về
chất lượng. Vì vậy, KFC nên tiếp tục phát huy thế mạnh này để nâng cao chất lượng hơn
nữa để nâng cao uy tín và tăng vị thế cạnh tranh trên thị trường.
Tuy nhiên, mẫu mã sản phẩm vẫn chưa phong phú và đa dạng. KFC nên sáng tạo ra
những mẫu sản phẩm mới lạ như: có thể thiết kế thêm bánh mì hamburger theo hình trái
tim dành cho những đôi tình nhân, hoặc bánh mì vuông, bánh mì hình tam giác hay
những hình dạng khác Điều này sẽ gây thích thú và sự tò mò cho mọi người, đặc biệt là
giới thanh thiếu niên hiện nay. Đối với loại khoai tây chiên, chúng ta cũng có thể tạo ra
nhiều kiểu dáng như có thể cắt khoanh tròn, tỉa hoa… tạo cho món ăn được bắt mắt hơn.
Trong mỗi khẩu phần ăn KFC nên tăng thêm lượng rau quả để không bị ngán và
nhàm chán khi ăn. Bên cạnh đó có thể sử dụng nước chanh, cam hay tắc thay vì dùng
nước ngọt có gas để giải khát. Vì các loại nước này sẽ giúp tiêu hóa tốt, không bị đầy hơi
và quan trọng là tốt cho sức khoẻ hơn các nước có gas.
Một giải pháp nữa là nên mở rộng các thực đơn pha trộn giữa phong cách Việt
Nam và phong cách phưong tây. Chẳng hạn như thêm ngun liệu bún, phở, mì… nhưng
có thể chế biến theo phong cách phương tây.
Đối với chiến lược giá :
Hiện tại nhóm nhận thấy chiến lược giá của KFC là khá ổn , theo số liệu thì đa số
giới thanh niên chấp nhận mức giá 20.000-40.000. KFC nên duy trì mức giá như vậy.
Đối với chiến l ược Phân phối :
Chiến dịch phân phối: 83% người tiêu dùng chọn đến cửa hàng KFC nên tập trung
đầu tư cửa hàng sang trọng , chọn địa điểm thuận tiện nằm ở con đường lớn, đơng dân
cư , mở rộng thêm hệ thống phân phối ra nhiều hơn 20 cửa hàng hiện tại, điều tra nghiên
cứu thái độ tiêu dùng các vùng ven thành phố, các tỉnh lân cận để mở rộng thị trường
KFC ra rộng hơn nữa.
Hiện nay hệ thống phân phối KFC đang bò cạnh tranh mạnh mẽ với các hãng thức ăn
nhanh khác cùng lọai như: lotteria,Jollibee và cùng với xu hướng mở cửa khi Việt
Nam gia nhập vào WTO thì KFC cần phải có những biện pháp tích cực hơn cho hệ

thống phân phối của mình, để tiếp tục thu hút và giữ chân khách hàng, đặc biệt là đối
tượng thanh thiếu niên:
- Tiếp tục mở rộng hệ thống nhượng quyền trên khắp cả nước, chủ yếu đònh vò
tại các thành phố, thò xã đang có tốc độ đô thò hóa cao
- Quản lý chăt chẽ hệ thống phân phối của mình từ việc tuyển chọn nhân viên,
cơ sở vật chất, vò trí, mua hàng, lưu kho, bán hàng, cần đồng nhất về chất
lượng ở các cửa hàng trên khắp cả nước.
- Phát triển hệ thống giao hàng tận nơi , cải thiện chất lượng đội ngũ cũng như
quy trình giao hàng để đảm bảo đúng thời gian giao hàng.
- Kết hợp với các hệ thống phân phối khác như: siêu thò, pepsico, công ty,
Chiến lược xúc tiến:
Hiện tại 3 chữ “KFC “đã trở nên khá quen thuộc vời người tiêu dùng. KFC, theo
số liệu nghiên cứu được ta thấy rằng yếu tố quảng cáo, khuyến mãi ảnh hưởng khơng nhỏ
đến quyết định chọn KFC của thanh niên , chính vì vậy KFC nên tiếp tục duy trì quảng
cáo và khuyến mãi như chiến lược đề ra ở trên.
Mặc khác KFC cũng nên có các hình thức khuyến mãi mới như tặng thẻ VIP hoặc
có chính sách ưu đãi khi ăn đơng người.Ví dụ : từ 5 người ăn trở lên được tặng một phần
khoai lang chiên hoặc được đổi nước ngọt nhỏ thành lớn
Bên cạnh đó các yếu tố tiện lợi , sự sang trọng, cách bài trí cửa hàng bắt
mắt,khơng gian thỏai mái, giao hàng tận nơi cũng ảnh hưởng rất cao đến quyết định đến
KFC nên cần tập trung đầu tư chăm chút cho hình ảnh đặc trưng KFC, tạo sự thỏa mái
tiện lợi nhất cho khách hàng.
Cách phục vụ còn chờ q lâu, có 67% người đồng ýđiều này cho thấy mặc dù yếu
tố tự phục vụ ,gọi phần và tự tìm đến vị trí ngồi u thích là rất hay nhưng các cửa hàng
KFC cần xem lại thời gian phục vụ của mình , tránh tình trạng khách chờ q lâu.
Về đối thủ cạnh tranh,tiếp tục đẩy mạnh các 4P giữ vững vị thế và chiến lược hiện
tại nhằm định vị chắc chắn hơn nữa trong tâm trí khách hàng tạo dựng một hình ảnh KFC
sâu khắc sâu trong tâm trí,hễ nhắc tới gà rán thức ăn nhanh là nhắc tới KFC
Từ kết quả nghiên cứu đối tượng chủ yếu của KFC là giới trẻ nên thị hiếu kéo theo
đó là sự mới mẻ,trẻ trung , năng động, độc đáo, sự thỏai mái, tiện lợi do vậy trong chiến

lược của mình KFC phải thường xuyên đổi mới luôn có những khám phá mới trong hình
thức kinh doanh của mình , không nên lặp đi lặp lại một hình thức trong 4P của mình như
luôn có những sang tạo mới trong sản phẩm thêm ngon và đa dạng hơn, giá giữ mức vừa
phải vừa tạo lợi thế thuận lợi với đối thủ cạnh tranh vừa không làm cầu co giãn quá
nhiều, phân phối tạo sự thuận tiện nhất cho khách hàng, xúc tiến tạo sự hấp dẫn đúng
mức sao cho những lúc doanh số xuống quá thấp sẽ kéo lại được , hoặc doanh số đang rất
thuận lợi cũng không tự mãn, lơ là.
PHẦN II: ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG
I. Giới trẻ nói gì về điện thoại di động và tại sao giới trẻ sử
dụng điện thoại di động.
Để hiểu được giới trẻ sử dụng điện thoại theo phong cách nào, nhóm trích một số
ý kiến của người tiêu dùng từ VNEXPRESS.NET như sau:
Trần Đức Hạnh chỉ là một cậu học sinh học lớp 9 tại một trường phổ thông cơ sở
trên địa bàn phường Đội Cấn (Hà Nội) nhưng cậu đã sử dụng liền một lúc 2 máy di động.
Hạnh cho biết về sở thích “hai tay hai súng” của mình: “Trước em dùng một sim Viettel
nhưng giờ khi HT Mobile ra đời, giá rẻ, có nhiều tiện ích lại được gọi nội mạng miễn phí
nhiều tháng nên em dùng thêm một cái nữa. Với chương trình khuyến mại miễn phí gọi
và nhắn tin nội mạng đến 6 tháng của HT Mobile khách hàng có thể tiết kiệm một khoản
tiền rất lớn chưa kể đến việc có thể liên kết với bạn bè người thân mọi nơi, mọi lúc mà
không phải e ngại về bất cứ điều gì. “Hai tay hai súng” không phải để sành điệu mà là để
tiết kiệm tiền”. Khoảng hơn 1 năm nay, số lượng học sinh, sinh viên nói riêng và lớp
thanh niên nói chung sử dụng “hai tay hai súng” như Hạnh ngày càng nhiều.
Nguyễn Anh Tú, sinh viên năm thứ 3 một trường đại học khối kinh tế tại TP Hồ
Chí Minh cho biết: “Em muốn dùng một chiếc điện thoại di động với chi phí thấp nhưng
phải có nhiều tiện ích đặc biệt. Đây là lý do em cũng thử qua một số mạng di động
CDMA để tìm hiểu sức mạnh công nghệ của từng mạng”. Vào thời điểm hiện này, Tú đã
sử dụng thêm một máy của HT Mobile. Do phải vừa làm vừa đi học, một trong những vật
“bất ly thân” của Tú là chiếc laptop và máy di động HT Mobile. Tú cho biết thêm: “Vào
quán cafe Wifi thì cũng hay nhưng giá rất đắt. Ngồi cà phê vỉa hè mà vẫn truy cập được
Internet tốc độ cao như ở cà phê Wifi mới thú. Cũng vì thế mà em thích dùng mạng

CDMA”. Những người thường xuyên sử dụng máy tính xách tay như Tú đặc biệt là giới
doanh nhân hiện nay đã có thêm nhiều sự lựa chọn cho việc sử dụng các sản phẩm thông
tin di động phong phú với công nghệ tiên tiến và dịch vụ sáng tạo. Chỉ với một thiết bị
Data Card nhỏ gọn, họ có thể truy cập Internet ở nhà, trong quán café, trên phố thậm chí
trong cả ô tô và đặc biệt có thể tải file dữ liệu dung lượng lớn, sử dụng internet ngay cả
khi đang di chuyển .
N.T.H, sinh viên đại học Quốc gia (Hà Nội) đã cực kỳ ngạc nhiên và cảm động
đến suýt khóc khi nhận được một tin nhắn đặc biệt nhân ngày 14.2. Một người bạn của H
đã gửi cho H một tin nhắn nghe được bằng lời nói với nội dung khá lãng mạn. Chỉ có
điều giọng nói của cậu bạn trong tin nhắn này khá ấp úng và lắp bắp khi nói: “Tớ thích
cậu lắm”. H cho biết ý định cũng sẽ sử dụng một điện thoại của mạng di động có nhắn tin
bằng giọng nói để H có thể gửi lời yêu thương không chỉ tới bạn bè mà tới cả những
người thân của mình. Sau ngày lễ tình yêu 14.2 khoảng 10 ngày, H đã chính thức tậu cho
mình một chiếc điện thoại CDMA hoà mạng di động có dịch vụ tin nhắn biết nói để cho
bằng bạn bằng bè. H nói: “Điều làm em ngạc nhiên nhất là ngoài các chức năng đặc biệt
của dịch vụ, em còn được gọi và nhắn tin nội mạng miễn phí trong gần 3 tháng và bây
giờ lại được miễn phí thêm 6 tháng nữa. Thật khó mà có thể tin được. đây cũng là lý do
em đã rủ thêm nhiều người bạn và cả những người thân trong gia đình sử dụng mạng
CDMA này để em có thể gọi điện và nhắn tin thoải mái mà không phải mất tiền”.
Tập đoàn viễn thông Telenor (Na Uy) vừa công bố một kết quả điều tra theo
chiều sâu về thói quen sử dụng điện thoại di động và internet trong giới trẻ Việt
Nam. Tập đoàn này lựa chọn các thanh niên tuổi từ 18 - 24 tại TP.HCM làm đối
tượng nghiên cứu.
Kết quả của cuộc điều tra cho thấy, số tiền sử dụng cho cước điện thoại di động
hằng tháng của nhóm thanh niên tại TP.HCM vào khoảng 300.000 đồng/tháng. Các bạn
trẻ thường sử dụng nhiều sim điện thoại trả trước để tận dụng các chương trình giảm giá,
khuyến mãi của các nhà cung cấp dịch vụ thông tin di động và để kiểm soát cước phí
hằng tháng. Giới trẻ tại TP.HCM thường gửi 5 - 6 tin nhắn/ngày và thực hiện số cuộc gọi
cũng tương đương trong ngày đó.
Kết quả điều tra lại cho thấy, cha mẹ thường là những người đầu tiên muốn con

cái mình có điện thoại di động để tiện việc liên lạc và kiểm soát. Tuy nhiên, khi được sử
dụng di động, mục đích chính của các bạn trẻ lại là tổ chức gặp gỡ bạn bè và tin nhắn
nhanh được các bạn trẻ coi là một công cụ quan trọng để duy trì các mối quan hệ xã hội.
Cuộc điều tra cũng cho thấy, giới trẻ TP.HCM sử dụng điện thoại "xịn" khá nhiều và rất
say mê trong việc thưởng thức âm nhạc trên điện thoại di động biểu hiện ở những bản
nhạc chuông và MP3 tải xuống điện thoại.
II.Chiến lược nhà sản xuất ?
II.1. Chiến lược Sản phẩm & Giá
 Nokia
Theo khảo sát của Synnovate, mức độ yêu thích sản phẩm của người tiêu dùng
dành cho Nokia vẫn giữ ở mức cao tuyệt đối so với các đối thủ liên kề như Motorola và
Samsung. Trả lời cho câu hỏi “Bạn thích sử dụng điện thoại di động nào?” 77% người
Việt Nam trả lời thích sử dụng điện thoại Nokia, trong khi đó Samsung chỉ có 15% và
Motorola vẫn ở mức thấp chỉ với 5%. Ngoài ra, theo chiến dịch phỏng vấn hơn 4.000
người ở Tp.HCM và Hà Nội của hãng MillwardBrown về 60 nhãn hiệu sản phẩm được
yêu thích nhất ở Việt Nam, Nokia là thương hiệu dẫn đầu trong tất cả các thương hiệu có
mặt tại Việt Nam với 100% câu trả lời của khách hàng là “Có biết và đánh giá cao sản
phẩm Nokia”.
Điều đó cho thấy, nhãn hiệu của Nokia đã thấm nhuần trong suy nghĩ của mọi
người, cứ nhắc đến điện thoại di động và các thiết bị truyền thông di động có nghĩa là
nhắc đến Nokia. Không những dẫn đầu trong lĩnh vực viễn thông di động, so sánh với các
ngành hàng khác như sữa, nước uống hay ngành điện tử, Nokia cũng luôn là nhãn hiệu
phổ biến và được yêu thích nhất Việt Nam. Với việc không ngừng nỗ lực nhằm đem lại
những sản phẩm cũng như dịch vụ tốt nhất cho khách hàng, không có gì bất ngờ khi mới
đây, Gfk Asia Việt Nam đã thay mặt Gfk Asia trao chứng nhận “Nhãn hiện số 1” của
năm cho sản phẩm điện thoại của Nokia ở Việt Nam. Hơn thế nữa, Thời báo Kinh tế Việt
Nam, tạp chí PC World cũng đã công bố giải thưởng “Sản phẩm được yêu chuộng nhất
trong năm 2006” do bạn đọc khắp nơi bình chọn.
Có thể xem sản phẩm là “thế cờ” làm nên thành
công của Nokia. Nokia tỏ ra rất khôn khéo trong vấn đề

này. Hiếm khi hãng tung ra nhiều model cho một nhóm
sản phẩm, trừ khi mỗi sản phẩm có một nét khác biệt rõ
ràng. Việc tung ra sản phẩm mới của Nokia là bước thăm
dò thị trường. Với những sản phẩm bị thị trường từ chối
như N7710, 7280, 9300…, Nokia đã nhanh chóng “cáo
chung” cho các sản phẩm đó để tránh trường hợp bị “sa
lầy”. Nhưng một khi sản phẩm đã trụ được trên thị trường, Nokia thường khai thác tối đa
hiệu quả từ nó. Nokia thực hiện chính sách giảm giá theo thị trường vào từng thời điểm
để đảm bảo được tính cạnh tranh cũng như lợi nhuận thu được từ sản phẩm và kéo dài
vòng đời cho sản phẩm. Cách này có lợi thế là sản phẩm trải rộng trên nhiều phân khúc,
giúp Nokia bảo vệ tốt thị phần của mình.
Nokia cũng tỏ ra rất thông minh trong việc kéo dài giai đoạn phát triển của sản
phẩm bằng cách tạo ra các phiên bản. Điển hình là phiên bản màu đen cho N6600 và
N7260. Đối với giai đoạn thoái trào, Nokia thường không giảm giá sản phẩm quá thấp so
với thời điểm nó mới ra đời (thường giảm khoảng trên 50% so với giá khởi điểm), ngoại
trừ trường hợp ngoại lệ như 6100 vì nó có vòng đời khá dài và gặt hái thành công quá
lớn. Nhờ đó, Nokia cũng góp phần giữ được vị thế thương hiệu cho mình.
Thực tế, thị phần của dòng điện thoại di động từ 5 triệu đồng trở lên chỉ chiếm
chưa đến 10% (số liệu của GkK). Tuy nhiên, theo nhiều chuyên gia của Nokia, phần lợi
nhuận của dòng máy này có thể chiếm đến 40% tổng số lợi nhuận. Nokia thường thu
được một tỉ suất lợi nhuận rất lớn từ các model cao cấp nhờ chiến lược “hớt váng” ở giai
đoạn đầu tiên khi sản phẩm xuất hiện trên thị trường. Thêm vào đó, giá của các sản phẩm
này thường được tính toán sao cho không những có thể gánh được cả phần chi phí đầu tư
cho quảng bá mà thậm chí còn có thể bù lỗ cho cả những model cấp thấp chỉ dùng chiếm
lĩnh thị phần.
Sản phẩm cao cấp không chỉ có giá trị về mặt tài chính, nó còn mang một “trọng
trách” khác là quảng bá thương hiệu Nokia cũng như định vị thương hiệu Nokia. Nokia
thường tập trung quảng bá cho các dòng sản phẩm nổi trội bởi một khi các sản phẩm này
đến được với người tiêu dùng thì thương hiệu của Nokia càng dễ phát triển hơn. Nokia
thường xuyên sử dụng các sản phẩm cao cấp để nhấn mạnh vai trò tiên phong trong công

nghệ của mình. Chính vì thế, Nokia thường quảng bá rầm rộ cho những tính năng hiện
đại của dòng điện thoại cao cấp.
Ngay cả khi các model đó không đạt hiệu quả bán ra như dự tính thì Nokia vẫn có
được điều họ muốn chính là hình ảnh. Điển hình là Nokia 9500, có số lượng bán ra nhỏ
nhưng đã góp phần tạo nên một Nokia tiên phong về kết nối Wi-Fi trong cảm nhận của
khách hàng. Hay như N92, nhanh chóng thoái lui nhưng điều khách hàng nhìn thấy chính
là Nokia trở thành hãng đầu tiên tại Việt Nam tung ra dòng ĐTDĐ có thể xem truyền
hình kỹ thuật số.
Bên cạnh các sản phẩm cao cấp làm nên thương hiệu của mình, Nokia vẫn không
bỏ quên dòng máy phổ thông. Việc tiếp tục dẫn đầu thị trường điện thoại di động tại Việt
Nam trong năm 2006 của Nokia là điều hiển nhiên khi Nokia không ngừng nỗ lực tung ra
thị trường những sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu của từng phân khúc thị trường phổ
thông. Các sản phẩm phổ thông đang bán chạy nhất trên thị trường như Nokia 1100,
Nokia 6030, Nokia 2610 ,
 Samsung
Ra mắt hàng loạt sản phẩm mới cho giới trẻ, bắt
tay với Audition, hãng điện thoại nổi tiếng xứ Hàn
Samsung đang thể hiện tham vọng hướng vào thị trường trẻ
đầy tiềm năng tại Việt Nam.
Đầu năm 2007, Samsung đã giới thiệu loạt sản
phẩm mới dành cho giới trẻ với thiết kế phong phú, trẻ
trung như E250 đẳng cấp, X520 thời trang sắc màu, X530 sành điệu và X540 năng động.
Mang đầy đủ những tính năng truyền thông đa phương tiên hiện đại như chụp ảnh VGA,
radio FM, nghe nhạc MP3 với mức giá rất phù hợp với khả năng tài chính của giới trẻ
Việt Nam. Ngoài ra, để tăng thêm giá trị sử dụng, những các sản phẩm sẽ tích hợp tính
năng hỗ trợ người dùng độc quyền của Samsung như: uTrack (cho phép gửi tin nhắn báo
động tới một số điện thoại mặc định trong trường hợp bạn đổi thẻ SIM hoặc mất điện
thoại), tin nhắn SOS (tin nhắn sẽ được gửi trong trường hợp khẩn cấp hoặc bạn gặp nguy
hiểm.
Samsung thường rơi vào tình trạng “sản phẩm dẫm chân nhau”, do hãng này

thường hào phóng tung nhiều model cho một nhóm sản phẩm và chúng khá giống nhau,
như các “cặp đôi” E310 và E330, E720 và E730 , khiến các sản phẩm này rất khó để
cùng thành công. Nokia cũng từng gặp trường hợp này với 7610 và 6670.
Chính vì sự trùng lặp sản phẩm như vậy mà tỷ lệ sản phẩm thành công của
Samsung theo giới chuyên môn là không cao. Nhưng khi một sản phẩm đạt tín hiệu tốt,
Samsung thực hiện chiến lược kéo dài vòng đời và thu lợi từ sản phẩm khá tốt dù
chưa thể so với Nokia. Ví dụ, Samsung E700 ra đời cùng thời điểm với Nokia 6600 (cuối
năm 2003) và mới chỉ ngừng bán cuối năm ngoái.
Samsung cũng là ứng viên nặng ký trên đường đua quảng bá dòng sản phẩm cao
cấp nhằm định vị thương hiệu. Bằng chứng là dù Samsung vẫn chưa đạt được điều họ
muốn, nhưng bộ sưu tập Ultra Edition thật sự đã góp phần quan trọng giúp Samsung bảo
vệ được hình ảnh đặc trưng về thời trang ĐTDĐ của mình.
Samsung từng có khá nhiều model cao cấp bán tốt. Giai đoạn 2003-2004, người ta
cho rằng, Samsung kém Nokia về mặt thị phần nhưng lợi nhuận thì có thể hơn xa. Chính
vì thế, Nokia ngày càng có thêm nhiều sản phẩm cao cấp nhằm giành lại phần “bánh” béo
bở này. Đặc biệt, thời gian gần đây bộ sưu tập N Series tiên phong của Nokia gần như
chiếm phần lớn trong dòng điện thoại cao cấp. Điều này cũng dễ hiểu, bởi dẫu sao,
ĐTDĐ vẫn là sản phẩm công nghệ cao nên để định giá cao cấp thì nó phải nổi trội về mặt
công nghệ. Những yếu tố khác như chất liệu hay kiểu dáng chỉ dành cho một thiểu số nhỏ
khách hàng.
Thời gian gần đây, Samsung gặt hái được nhiều thành công ở dòng sản phẩm
cấp thấp nhưng họ vẫn ra sức tranh giành cả phân khúc cao cấp. Bằng chứng là Samsung
liên tục cho ra nhiều model mới như D900 phiên bản Metalic để khẳng định sự sang
trọng cho dòng mobile cao cấp này sau khi nó đã có thêm màu đỏ.
Thêm vào đó là Samsung P310, U600 và i600. Trong thời gian tới, Samsung còn
tung ra thêm các model như F700, F510, i400, J600. Và thế cờ sẽ thế nào khi tháng 6 và
tháng 7 tới đây, khi sự xuất hiện của các model dòng cao cấp như “quái kiệt truyền
thông” Z8, “quái kiệt tốc độ” MOTO Q và ROKR Z6 “nghe nhạc theo phong cách” mà
Motorola đang muốn định vị lại khái niệm điện thoại với serie điện thoại cao cấp trên.
Cũng giống như Nokia và các hãng khác, bên cạnh các sản phẩm cao cấp làm nên

thương hiệu của mình, Samsung vẫn không bỏ quên dòng máy phổ thông. Bởi đây là
các sản phẩm quyết định tới việc tăng hay giảm thị phần của các hãng điện thoại tại Việt
Nam trong nửa đầu năm 2006 vừa qua.
II.2. Chiến lược phân phối & xúc tiến
Yếu tố phân phối nói đến ở đây là cách mà các hãng thúc đẩy các đại lý, nhân viên
bán hàng nhằm nâng cao doanh số bán hàng. Hiện tại, chỉ có Nokia và Samsung có địa
điểm chuyên bán sản phẩm của mình, và thực chất, hệ thống này mang tính xây dựng
thương hiệu nhiều hơn. Chính vì thế, các hãng đều không hơn kém nhau về cấu trúc kênh
phân phối. Bài toán của các hãng là làm sao cho các kênh phân phối lấy hàng nhiều và nỗ
lực bán hàng cho sản phẩm của mình.
Trong nỗ lực kích thích đại lý lấy hàng của mình, Nokia và Samsung đều sử
dụng tiền thưởng và các chương trình hỗ trợ Marketing như một biện pháp đắc lực.
Mỗi hãng có một hình thức thưởng khác nhau và tất nhiên phải có sự “hợp đồng tác
chiến” từ phía nhà phân phối. Ngoài các khoản thưởng cho những mục tiêu cụ thể đã đặt
ra cho từng đại lý, các hãng còn thực hiện những chiến dịch trong từng thời kỳ cho các
đại lý “đua nhau” giành giải thưởng với giá trị lớn. Với cách này, Nokia tỏ ra thiết thực
hơn khi sử dụng biện pháp tính điểm cho số lượng hàng đặt và số điểm dành cho các
dòng sản phẩm khác nhau. Sau đó, hãng quy ra tiền thưởng theo điểm số đại lý đạt được.
Theo đó, đại lý nào đạt nhiều điểm sẽ có nhiều tiền thưởng. Do vậy, ai cũng có thưởng,
vấn đề là ít hay nhiều. Điều này khiến cuộc chơi có vẻ công bằng hơn. Các hãng khác
thường “treo giải” để các đại lý đua nhau bán hàng, giải thưởng có thể là màn hình
Plasma, xe tay ga cao cấp, ôtô. Tất nhiên, trong cuộc cạnh tranh sẽ có kẻ thắng người
thua, và người thua cuộc thường có cảm giác “tiếc nuối”. Các nhà phân phối của các
hãng cũng có những khoản thưởng cho các đại lý của mình bởi họ cần đẩy hàng đi vì sức
ép từ hãng. Một hỗ trợ khác từ các hãng là tiền tài trợ cho Marketing. Việc sử dụng
những khoản tiền này của các đại lý có tác động lớn đến các hãng, vì các đại lý chỉ dùng
chúng để khuyến mãi cho sản phẩm mà hãng tài trợ. Và các hãng cũng đạt được thêm lợi
ích từ việc Marketing cho thương hiệu của mình. Khoản tiền này được sử dụng hiệu quả
như thế nào cho Marketing còn lệ thuộc nhiều vào năng lực của đại lý và hãng.
Bên cạnh dòng sản phẩm phong phú, Samsung còn xây dựng một chiến lược lâu

dài và toàn diện để tiếp cận thị trường trẻ. Hàng loạt chương trình chinh phục thị
trường giới trẻ đã và sẽ tiếp tục được thực hiện trong năm nay. Khởi đầu bằng việc hợp
tác với Audition, game vũ đạo trực tuyến đến từ Hàn Quốc đang được sự hưởng ứng
nồng nhiệt của hơn 3 triệu người tham dự, trong đó chủ yếu là giới trẻ.
Samsung ra mắt sân chơi ảo S-club trong game Audition. Được thiết kế độc
đáo, vui nhộn với hình ảnh những chiếc điện thoại di động Samsung trẻ trung, sành điệu,
và nền nhạc hip-hop năng động, S-club hiện nay đã trở thành sân chơi hấp dẫn nhất của
game Audition với lượng người tham gia đông nhất, trung bình 30.000 lượt người chơi
trong 1 ngày. Qua S-club, một xu hướng mới đang được hình thành trong giới trẻ, không
chỉ làm nóng “thế giới ảo” mà còn chiếm lĩnh đời sống thực. Điện thoại di động Samsung
mới, trẻ trung, thời trang với các tiện ích vượt trội kết hợp đồng điệu với thời trang năng
động từ Hàn Quốc. Phong cách thời trang high-tech Samsung-Audition đang ảnh hưởng
mạnh mẽ đời sống của giới trẻ Việt Nam.

×