Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển và một số biện pháp kỹ thuật đối với giống hồng không hạt pác bó tại huyện hà quảng, tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 119 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
*



NÔNG VĂN NINH



NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG,
PHÁT TRIỂN VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT
ĐỐI VỚI GIỐNG HỒNG KHÔNG HẠT TẠI PÁC BÓ
HUYỆN HÀ QUẢNG TỈNH CAO BẰNG


Chuyên ngành: Trồng trọt
Mã số: 60.62.01





TÓM TẮT
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP







THÁI NGUYÊN - 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


Công trình được hoàn thành tại:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN


Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Nguyễn Đức Thạnh
2. TS. Nguyễn Thế Huấn



Phản biện 1: PGS.TS. Đào Thanh Vân
Phản biện 2: TS. Đỗ Văn Ngọc



Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn họp tại:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
Ngày 27 tháng 11 năm 2010





Có thể tìm hiểu luận văn tại

Trung tâm học liệu Đại học Thái Nguyên
Thư viện Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




NÔNG VĂN NINH




NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH TRƢỞNG,
PHÁT TRIỂN VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT
ĐỐI VỚI GIỐNG HỒNG KHÔNG HẠT PÁC BÓ
TẠI HUYỆN HÀ QUẢNG TỈNH CAO BẰNG


Chuyên ngành: Trồng trọt
Mã số: 60.62.01





LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP




Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1.TS.Nguyễn Đức Thạnh
2.TS.Nguyễn Thế Huấn





Thái Nguyên, tháng 10 năm 2010

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ii




LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan luận văn: “Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát
triển và một số biên pháp kỹ thuật đối với giống hồng không hạt Pác Bó tại
huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng” là do chính tôi thực hiện, dưới sự hướng
dẫn khoa học của TS Nguyễn Đức Thạnh và TS Nguyễn Thế Huấn. Mọi số
liệu trong luận văn là trung thực và chưa được sử dụng bảo vệ bất cứ một
công trình khoa học nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ trong việc thực hiện luận văn đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ
rõ nguồn gốc.



Thái nguyên, tháng 10 năm 2010
HỌC VIÊN CAO HỌC




Nông Văn Ninh









Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



iii
LỜI CẢM ƠN


Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Nông
lâm Thái Nguyên, Khoa sau đại học, Khoa trồng trọt, các thầy giáo, cô
giáo đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy hướng dẫn TS Nguyễn
Đức Thạnh và TS Nguyễn Thế Huấn những người thầy đã tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ tôi trong suất quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành
luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Huyện uỷ, Uỷ ban nhân dân, các phòng
ban chuyên môn Huyện Hà Quảng. UBND xã Trường Hà, huyện Hà Quảng,
tỉnh Cao Bằng và các hộ gia đình chị Vấn, chị Khiêm, anh Báu xã Trường
Hà, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng có vườn để đặt thí nghiệm đã tạo điều
kiện và nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình theo dõi thu thập số liệu cho
bản luận văn này.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới bạn bè, đồng nghiệp,
cơ quan và gia đình đã động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và
hoàn thành luận văn này.


Thái nguyên, tháng 10 năm 2010
HỌC VIÊN CAO HỌC





Nông Văn Ninh



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


iv
MỤC LỤC
Phần 1 : MỞ ĐẦU 1
1. Đặt vấn đề 1
2. Mục đích của đề tài 2
3. Yêu cầu và ý nghĩa thực tiễn của đề tài 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1. Cơ sở khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài 3
2.1.1. Cơ sở khoa học của biện pháp cắt tỉa 3
2.1.2. Cơ sở khoa học của việc sử dụng phân bón qua lá 6
2.1.3. Cơ sở khoa học của việc sử dụng chất điều hoà sinh trưởng 9
2.2. Nguồn gốc, phân bố và tình hình sản xuất hồng ăn quả 13
2.2.1. Nguồn gốc và phân loại 13
2.2.2. Tình hình phân bố và sản xuất hồng ăn quả 16
2.3. Những nghiên cứu về đặc điểm sinh vật học liên quan đến phạm vi
của đề tài 26
2.3.1. Nghiên cứu về đặc điểm sinh vật học cây hồng 26
2.3.2. Yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh cây hồng 31
2.3.3. Nhu cầu dinh dưỡng và kỹ thuật bón phân cho hồng 34
2.3.4. Nguồn gốc, đặc tính một số chất điều hoà sinh trưởng và phân bón
qua lá sử dụng trong nghiên cứu của đề tài 36
2.3.5. Một số đặc điểm của giống hồng Pác Bó 37

Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 39
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 39
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 39
3.3. Nội dung nghiên cứu 39
3.4. Phương pháp nghiên cứu 39
3.4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tình hình sản xuất cây ăn quả và cây
hồng tại Hà Quảng - Cao Bằng 39
3.4.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh học 40
3.4.3. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất giống
hồng không hạt Pác Bó tại Hà Quảng - Cao Bằng 40
3.5. Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi các chỉ tiêu 41

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


v
3.5.1. Theo dõi đặc điểm sinh học của giống hồng Pác Bó 41
3.5.2. Nghiên cứu các giai đoạn ra hoa, đậu quả, năng suất, chất lượng quả 42
3.5.3. Các chỉ tiêu về chất lượng quả 43
3.5.4. Các chỉ tiêu về sâu bệnh 43
3.6. Phương pháp xử lý số liệu và tính toán 45
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 46
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và tình hình sản xuất hồng tại
huyện Hà Quảng tỉnh Cao Bằng 46
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 46
4.1.2. Tình hình sản xuất hồng tại huyện Hà Quảng tỉnh Cao Bằng 50
4.1.3. Tình hình áp dụng các biện pháp kỹ thuật trồng và chăm sóc 52
4.1.4. Cơ cấu giống hồng tại xã Trường Hà huyện Hà Quảng tỉnh
Cao Bằng 54
4.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng và phát triển của giống hồng Pác Bó 54

4.2.1. Những nghiên cứu về đặc điểm hình thái ở cây hồng Pác Bó 54
4.2.2. Quá trình ra hoa, đậu quả của giống hồng Pác Bó 62
4.2.3. Đặc điểm hình thái quả và năng suất quả hồng Pác Bó 63
4.2.4. Tình hình sâu bệnh hại trên cây hồng Pác Bó tại Hà Quảng Cao Bằng 65
4.3. Kết quả nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật hạn chế hiện tượng rụng
quả trên giống hồng Pác Bó tại Hà Quảng Cao Bằng 66
4.3.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa đến năng suất chất
lượng cây hồng Pác Bó tại Hà Quảng Cao Bằng 66
4.3.2. Kết quả nghiên cứu tác dụng của chế phẩm điều tiết sinh trưởng và
phân bón qua lá đến khả năng ra hoa đậu quả của cây hồng Pác Bó 71
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 79
1. Kết luận 79
2. Đề nghị 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO 81
PHẦN PHỤ LỤC 88



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


NS
SL
DT
PTNT

CAQ
TGST
Cành TT
Năng suất
Sản lượng
Diện tích
Phát triển nông thôn
Cây ăn quả
Thời gian sinh trưởng
Cành thành thục

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Sản lượng trồng hồng của một số nước trên thế giới năm 2005 - 2008 17
Bảng 2.2: Sự phân bố và sử dụng của các loài thuộc chi Diospyros 18
Bảng 2.3: Diện tích, sản lượng hồng ở Việt Nam đến năm 2000 19
Bảng 2.4: Diện tích hồng của một số tỉnh trong cả nước năm 2004 20
Bảng 2.5: Lượng phân bón cho hồng ở các cấp tuổi (kg/cây) 35
Bảng 4.1. Diễn biến khí hậu trung bình 10 năm và năm 2009 tại Cao Bằng . 48
Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp tại Hà Quảng 50
Bảng 4.3: Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây ăn quả chính năm 2006- 2008 51
Bảng 4.4: Diện tích, cấp độ tuổi cây hồng tại xã Trường Hà huyện Hà Quảng
tỉnh Cao Bằng năm 2009 52
Bảng 4.5: Số hộ, tỷ lệ hộ áp dụng các biện pháp kỹ thuật chăm sóc hồng 53
Bảng 4.6 :Cơ cấu các giống hồng hiện đang đợc trồng tại xã Trường Hà
huyện Hà Quảng 54
Bảng 4.7: Đặc điểm thân, cành hồng Pác Bó 55

Bảng 4.8: Đặc điểm lá của giống hồng Pác Bó 56
Bảng 4.9: Đặc điểm và khả năng sinh trưởng lộc xuân năm 2009 57
Bảng 4.10: Đặc điểm và khả năng sinh trưởng lộc hè năm 2009 58
Bảng 4.11: Đặc điểm và khả năng sinh trưởng lộc thu năm 2009 60
Bảng 4.12: Động thái tăng trưởng chiều dài các đợt lộc năm 2009 61
Bảng 4.13: Quá trình ra hoa, đậu quả của hồng Pác Bó 62
Bảng 4.14: Một số chỉ tiêu liên quan đến năng suất, chất lượng và năng suất
quả hồng Pác Bó 65
Bảng 4.15:Tình hình sâu bệnh hại trên cây hồng tại Hà Quảng Cao Bằng 65
Bảng 4.16: Ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa đến khả năng ra hoa, đậu quả,
năng suất hồng Pác Bó 67
Bảng 4.17: Ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa đến kích thước quả và năng suất
hồng Pác Bó 68

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


viii
Bảng 4.18: Ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa đến chất lượng quả hồng Pác Bó 70
Bảng 4.19: Hiệu quả kinh tế của biện pháp cắt tỉa cho hồng 70
Bảng 4.20. Ảnh hưởng của GA
3
và phân bón dinh dưỡng qua lá đến tình hình
ra hoa và đậu quả của cây hồng Pác Bó 72
Bảng 4.21: Ảnh hưởng của GA
3
và phân bón dinh dưỡng qua lá đến kích
thước quả và năng suất quả hồng Pác Bó 73
Bảng 4.22: Ảnh hưởng của phun GA
3

kết hợp phân bón dinh dưỡng qua lá
đến chất lượng hồng Pác Bó 77
Bảng 4.23: Sơ bộ hạch toán hiệu quả kinh tế khi phun GA
3
kết hợp phân bón
dinh dưỡng qua lá cho hồng 78


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ix

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ

Sơ đồ 1: Phân loại hồng theo Mori 1953 15
Đồ thị 4.1: So sánh lượng mưa và nhiệt độ giữa các tháng 49
Đồ thị 4.2 : Tỷ lệ các loại lộc của giống hồng Pác Bó 60
Đồ thị 4.3: Ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa đến số quả và năng suất 69
Đồ thị 4.4: Ảnh hưởng phun GA3 kết hợp phân bón qua lá đến năng suất của
hồng Pác Bó 75



















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cây hồng (Diospyros Kaki L), thuộc họ thị (Ebenaceae) là một trong
những loại cây ăn quả quan trọng nhất của các nước châu Á thuộc miền ôn
đới như Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên… Người châu Âu đánh giá quả
hồng khá cao, chỉ sau đào, lê, táo tây, bơ, Ở châu Âu hồng được trồng nhiều ở
vùng Địa Trung Hải.
Hồng ở Việt Nam được coi là một trong những loại quả quý vì có mã
quả đẹp, vị ngọt, không chua nên rất hợp với khẩu vị của người Á đông. Cây
hồng được đánh giá rất cao vì một số lý do sau:
Hồng không chỉ nổi tiếng là loại quả chứa nhiều đường 12 - 16%,
trong đó chủ yếu là đường glucoza và fructo, vì thế hồng thuộc loại quả ăn
kiêng. Lượng axit 0,1% (ít khi tới 0,2%). Trong 100g thịt quả chín (phần ăn
được) chứa 16 mg vitamin C, 0,16 mg caroten; Ngoài ra còn có Vitamin PP;
B
1

, B
2
,…, các hợp chất hữu cơ, sắt và chất chát (tanin) có 0,25 - 0,3%.
Huyện Hà Quảng tỉnh Cao Bằng có giống hồng không hạt (mà người dân
thường gọi là hồng Pác Bó) là loại quả đặc sản được nhiều người biết đến. Đặc
biệt với những người đến thăm quan địa danh Pác Bó đều có cơ hội thưởng thức
giống hồng này. Còn các địa phương khác người dân biết đến sản phẩm này
không nhiều vì nó chưa được nghiên cứu và giới thiệu như các giống hồng khác
thậm chí các tài liệu viết về cây hồng này cũng rất ít. Giống hồng không hạt Pác
Bó khi chín quả có màu vàng, thịt quả khi ăn có mùi thơm, vị ngọt, dẻo ), quả
chín vào đúng dịp tết trung thu hàng năm (đáp ứng nhu cầu thị trường ngày rằm
tháng tám) và có thời gian thu hoạch bảo quản tương đối dài. Do vị trí địa lý,
kinh tế xã hội, tập quán canh tác Đặc biệt là giao thông và thông tin thị trường
làm hạn chế rất nhiều đến sự phát triển của giống hồng này. Bên cạnh đó hiện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


2
nay do người dân chưa đầu tư thời gian, nhân lực, vật lực để phát triển nên diện
tích còn rất khiêm tốn và sản phẩm chưa được bán rộng rãi trên thị trường cả
nước. Qua theo dõi thực tế, phần lớn diện tích Hồng không hạt Pác Bó được
người dân trồng theo cách truyền thống, thiếu chăm sóc, bón phân không đầy đủ
và chưa cân đối, kịp thời nên tỷ lệ hoa và quả rụng nhiều, cây thiếu dinh dưỡng
còi cọc, chậm phát triển. Việc phát triển cây hồng còn nhiều hạn chế so với tiềm
năng của giống và ưu thế về điều kiện tự nhiên - xã hội huyện Hà Quảng. Vì
vậy, với mong muốn phát triển cây hồng thành vùng sản xuất hàng hoá, đáp ứng
thị trường người tiêu dùng và phát huy lợi thế của vùng để tăng thu nhập cho
người dân thì việc nghiên cứu và áp dụng biện pháp kỹ thuật canh tác hợp lý để
phát triển cây hồng Pác Bó trở thành cây hàng hoá, góp phần nâng cao thu nhập

của người dân địa phương là rất cần thiết. Từ những vấn đề đặt ra ở trên chúng
tôi tiến hành thực hiện đề tài:
"Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển và một số biện pháp kỹ thuật
đối với giống hồng không hạt Pác Bó tại huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng".
2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
- Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của cây hồng không hạt
Pác Bó tại huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng
- Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhằm hạn chế hiện tượng rụng
quả, nâng cao năng suất nhằm góp phần hoàn thiện quy trình chăm sóc hồng.
3. YÊU CẦU VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
- Xác định một số đặc điểm sinh học, sinh trưởng liên quan đến năng suất,
chất lượng của giống hồng không hạt Pác Bó tại huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng.
- Xác định hiệu quả của một số biện pháp kỹ thuật: cắt tỉa, phun chất
điều hoà sinh trưởng, phân bón qua lá, liên quan đến tỷ lệ đậu quả, năng suất
và chất lượng quả hồng không hạt Pác Bó, từ kết quả nghiên cứu tìm ra biện
pháp tốt nhất để ứng dụng vào thực tiễn sản xuất.
- Đề tài góp phần bổ sung vào quy trình trồng và chăm sóc cây hồng Pác bó.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
2.1.1. Cơ sở khoa học của biện pháp cắt tỉa
Bên cạnh công tác chọn giống thích hợp với vùng sinh thái và mục
đích sử dụng, việc nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật để nâng cao năng suất
và chất lượng cây ăn quả nói chung và cây hồng Pác Bó nói riêng có ý nghĩa
quan trọng đối với người trồng trọt và các nhà khoa học.

Cây hồng sinh trưởng và phát triển tốt khi nó nhận được đầy đủ dinh
dưỡng từ 2 nguồn:
- Dinh dưỡng nuôi cây được hút thông qua bộ rễ
- Dinh dưỡng cung cấp cho cây từ bộ lá do quá trình quang hợp
Sự cân đối giữa hai nguồn dinh dưỡng trên giúp cho cây sinh trưởng
phát triển tốt từ đó con người tác động vào cây để có tỷ lệ C/N thích hợp (C
là nguồn cacbon, N là nguồn đạm). Tỷ lệ C/N cao thường xảy ra ở cây già bộ
rễ hoạt động kém nên cung cấp nhựa nguyên không đủ, trong khi bộ khung
tán lớn, lá nhiều quang hợp cũng không tốt do vậy việc vận chuyển nhựa gặp
nhiều khó khăn. Tỷ lệ C/N thấp thì nhựa luyện ít do quang hợp yếu, lá quá
dày hơn nữa thường xảy ra vào trường hợp cây còn non bộ rễ sung sức, hút
các chất dinh dưỡng mạnh và bón quá nhiều phân nhất là đạm.
Cũng như các loại cây ăn quả khác cây hồng đều trải qua hai giai đoạn
đó là:
- Giai đoạn kiến thiết cơ bản
- Giai đoạn kinh doanh
Cắt tỉa ở giai đoạn kiến thiết cơ bản để tạo cho cây có bộ khung tán
vững chắc, cành phân bố đều còn cắt tỉa ở giai đoạn kinh doanh (cây đã cho
thu hoạch quả) là một biện pháp kỹ thuật góp phần nâng cao năng suất, phẩm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


4
chất, khắc phục được hiện tượng ra quả cách năm, kéo dài thời gian thu
hoạch và làm tăng hiệu quả kinh tế.
Cắt tỉa tạo cho cây khoẻ mạnh sung sức và bồi dưỡng được nhiều cành
mẹ tốt, dinh dưỡng không bị phân tán, nhằm điều chỉnh cân đối giữa quá
trình sinh trưởng sinh dưỡng và quá trình sinh trưởng sinh thực tạo điều kiện
cho cây ra hoa đậu quả tốt. Trích dẫn Nguyễn Kim Đương [9] theo Giáo sư

Trần Thế Tục (1997) Cắt tỉa là biên pháp kỹ thuật quan trọng và cần thiết
được tiến hành thường xuyên, giúp cho cây phân bố thân, cành một cách
đồng đều, hợp lý để tận dụng không gian, rút ngắn độ cao, tăng chiều rộng
tán. Làm cho cây thông thoáng, quang hợp tốt, tránh được sâu bệnh và tránh
những cành ra không có hiệu quả mất nhiều dinh dưỡng không cần thiết. Tuy
nhiên hiện nay người làm vườn vẫn chưa nhận thức đầy đủ về biện pháp cắt
tỉa, mới chỉ tập trung vào khâu bón phân và phòng trừ sâu bệnh.
Tuỳ thuộc vào tuổi cây và điều kiện sinh thái nơi trồng trọt, trong chu
kỳ sống một năm cây hồng thường ra 2 - 3 đợt lộc là xuân, hè, thu. Phạm Văn
Côn (2002) [5], Vũ Công Hậu (1980) [9], Vũ Công Hậu (1999) [11], Trần
Như Ý và cộng sự [34], [35]. Các đợt lộc có liên quan chặt chẽ với nhau, quá
trình ra lộc của năm trước là tiền đề cho sự ra hoa kết quả của năm sau. Nắm
bắt được quy luật trên để có các biện pháp kỹ thuật thích hợp điều khiển quá
trình ra lộc sẽ hạn chế ra hoa đực, hạn chế hiện tượng ra quả cách năm, bồi
dưỡng cành mẹ của cành quả năm sau, điều chỉnh cân đối giữa các bộ phận
dưới mặt đất, hạn chế sâu bệnh, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng quả
hồng [3], [4], [9], [11]. Chính vì những ưu điểm trên việc nghiên cứu quá
trình ra các đợt lộc trong năm trên cây hồng Pác Bó là rất cần thiết và là tiền
đề để xây dựng các biện pháp kỹ thuật.
Theo Phạm Văn Côn (2004) [6], Trần Thế Tục (1994) [28]. Người làm
vườn cần phải tác động tích cực để tạo dựng hệ thống cành, khung, nửa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


5
khung và cành nhánh của cây cho phù hợp với cấu trúc của vườn và mục đích
kinh doanh. Trong kỹ thuật làm vườn hiện dại việc đốn, cắt tỉa là khâu kỹ
thuật then chốt, cần có kiến thức, kinh nghiệm và tay nghề.
Hiện nay, nhiều biện pháp đốn tỉa, tạo hình cho cây hồng rất được quan

tâm. thông thường mới đem trồng phải tạo hình ngay, chỉ giữ một thân chính
cao 80 - 100cm. Các cành cắt cụt hết để cây bật ra những cành khoẻ hơn. Chọn
trên thân chính 3 cành khoẻ mọc ra 3 hướng khác nhau để làm cành khung.
Cuối năm thứ nhất, chủ yếu là cắt ngắn các cành khung cấp I để cây ra cành
khung cấp II. trên mỗi cành khung cấp I chỉ để 2 - 3 cành khung cấp II ở các vị
trí thích hợp sao cho các cành hướng ra phía ngoài. Nếu cây khoẻ có thể gây
thêm một cành khung cấp I thứ 4 ở phía ngọn cây. Cuối năm thứ 2 chủ yếu là
cắt ngắn các cành khung cấp II và năm thứ 3 chủ yếu là cắt ngắn cành khung
cấp III. Hết năm thứ 3 coi như tán cây hồng đã ổn định, cây hồng bắt đầy bói
quả và bắt đầu bước sang thời kỳ đốn tạo quả [5], [6], [9], [10], [11].
Cành quả chỉ sinh ra trên cành mẹ mọc từ năm trước. Cành mẹ thường
sinh ra cành quả ở mắt thứ nhất đến mắt thứ 3 tính từ ngọn xuống. Do vậy,
các tác giả trên đã đưa ra nguyên tắc cơ bản của đốn tỉa tạo quả là không đốn
hớt ngọn vì dễ làm mất những mắt sinh ra cành quả, mà cắt từ chân loại bỏ
hẳn những cành mẹ cành quả nào quá yếu, quả tập trung. Cành đã ra quả do
dinh dưỡng tập trung nuôi quả nên sinh trưởng yếu đi, do vậy cũng cần đốn,
kỹ thuật cắt tỉa như sau: cắt tận chân nếu cành yếu, cắt phía trên, nơi đã có
quả, để lại một, hai mầm, những mầm này năm sau sẽ phát triển thành cành
mẹ cành quả và sẽ chọn ở gốc cành một hai cành mẹ cành quả khoẻ nhất.
Những cành mẹ cành quả năm nay nếu được đốn tỉa hợp lý, năm sau sẽ
sinh ra những cành quả khoẻ với số lượng phù hợp ở những vị trí cần thiết
[4], [5], [6], [9], [10], [11]. Như vậy việc nghiên cứu các biện phát cắt tỉa có ý
nghĩa quan trọng trong sản xuất hồng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


6
2.1.2. Cơ sở khoa học của việc sử dụng phân bón qua lá
2.1.2.1. Biện pháp sử dụng phân bón qua lá

Nhiều kết quả nghiên cứu về phân phức hợp hữu cơ vi sinh tăng năng
suất cây trồng cho thấy: thường sau khi hoa nở rộ hoặc hoa đã tàn lúc này cây
đang ở tình trạng thiếu dinh dưỡng trầm trọng [23], [30]. Ở thời điểm này bộ
rễ ở dưới đất phát triển yếu vì bị ức chế do hoa nở rộ, nếu bón phân vào đất rễ
cũng chưa có điều kiện hấp thu được ngay. Nguyễn Ngọc Nông (1997) [14].
Do vậy, phải kịp thời phun dinh dưỡng lên cây để bổ sung dinh dưỡng và làm
bớt rụng quả sinh lý. Trần Văn Uyển (1995) [30].
Lá là một bộ phận quan trọng của cây trồng, nhiệm vụ của lá là quang
hợp hấp thu dinh dưỡng cho cây. Tất cả quá trình này được diễn ra trên cơ
quan ở mặt lá đó là lỗ khí khổng. Tuy nhiên sự hấp thu các nguyên tố khoáng
dưới dạng ion từ dung dịch gặp phải khó khăn hơn vì tầng cultin ở lớp ngoài
cùng của lá, tầng cultin này có thể dày hay mỏng thuỳ theo từng loại cây
trồng và tuổi của cây.
Lỗ khí khổng có kích thước trung bình 100µm
2
(dài 7- 10µm, rộng 3-
12µm), số lượng khá lớn, có thể chiếm tới 1% diện tích lá. Lỗ khí khổng
phân bố ở cả mặt trên và mặt dưới của lá. Số lượng lỗ khí khổng của từng
loại cây rất khác nhau như: số lượng lỗ khí khổng/1mm
2
lá ở lá ngô là 120; ở
lá cà chua là 142; đặc biệt ở những cây thân gỗ số lượng lỗ khí khổng rất lớn
từ 300 - 400. Điều đáng chú ý là muốn cho phân bón qua lá mang lại hiệu quả
cao nhất thì nó phải được phun lên bề mặt lá có nhiều lỗ khí khổng. Phương
pháp dinh dưỡng qua lá đặc biệt có hiệu quả trong điều kiện đất nghèo dinh
dưỡng và sự hấp thụ dinh dưỡng của cây ở đất bị hạn chế. Do vậy, việc áp
dụng bón phân qua lá từ 2 - 3 lần ở những thời điểm thích hợp là hoàn toàn
có thể đáp ứng được nhu cầu của cây và cải thiện được năng suất cây trồng.
Horst (1993) [46].


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


7
2.1.2.2. Hiệu quả của biện pháp sử dụng phân bón qua lá
Bón phân qua lá được xác định là biện pháp có hiệu suất sử dụng phân
bón cao nhất, kinh tế nhất, cây trồng hấp thu được tới 95% lượng phân bón
vào. Nguyên nhân chính là do phân bón qua lá được sản xuất với nguyên liệu
tinh khiết trong sạch đến 99,9%. Trong quá trình sản xuất, phân bón lá được
kết hợp với nhiều nguồn Enzim (enzymes) chiết xuất từ động vật, thực vật,
sinh vật, vi khuẩn hoặc vi nấm, các vi lượng cần thiết giúp cho cây trồng sinh
trưởng, phát triển tốt hơn, Horst (1993) [46].
2.1.2.3. Ưu điểm, nhược điểm của việc sử dụng phân bón qua lá
* Ưu điểm:
Phương pháp sử dụng phân bón qua lá đặc biệt có hiệu quả trong
những trường hợp sau đây:
- Tầng đất mặt nghèo dinh dưỡng, khả năng hấp thu dinh dưỡng của
cây bị hạn chế.
- Đất bị khô hạn không thể cung cấp dinh dưỡng vào đất.
Sử dụng phân bón qua lá là phương pháp rất phổ biến với các nguyên
tố trung lượng như Magiê, S và các nguyên tố vi lượng được yêu cầu với liều
lượng nhỏ. Phương pháp này hoàn toàn có thể thoả mãn nhu cầu dinh dưỡng
của cây. Điều chỉnh sự mất cân bằng dinh dưỡng của cây khi chuyển giai
đoạn từ sinh trưởng sinh dưỡng sang sinh trưởng sinh thực. Lúc này các chất
dinh dưỡng được tập trung vào hình thành cơ quan sinh sản làm giảm sinh
trưởng bộ rễ, giảm hút khoáng chất dẫn đến mất cân bằng nên bổ sung dinh
dưỡng qua lá sẽ khắc phục được tình trạng này. [55], [56].
Sử dụng phân bón qua lá rất có hiệu quả khi trong đất có hiện tượng
đối kháng ion. Trong điều kiện đất giàu K
+

và Mg
2+
, hàm lượng K lớn hơn
300 mg/kg đất và lớn hơn 160 mg Mg
2+
/kg đất. Sự hấp thu Mg bị ngăn cản
do hiện tượng đối kháng ion, cây có biểu hiện thiếu Mg nếu bón Mg cho cây

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


8
vào đất sẽ làm cho cây mất cân bằng dinh dưỡng và chết do ngộ độc Mg,
trong khi đó bón Mg qua lá lại giúp cây hấp thu và sinh trưởng tốt. [55].
* Nhược điểm:
- Chỉ một lượng nhỏ chất khoáng có thể hút qua lá. Đối với các nguyên
tố đa lượng chỉ khoảng 10% là được đồng hoá qua lá. Vì thế phương pháp
này không được sử dụng phổ biến với các nguyên tố đa lượng, với các
nguyên tố này thì dinh dưỡng qua lá được xem như là một biện pháp hỗ trợ
cho các phương pháp dinh dưỡng vào đất trong điều kiện cần thiết và chỉ phổ
biến với các nguyên tố trung lượng và vi lượng.
- Phân bón qua lá rất dễ bị trôi khỏi lá, vì thế khi sử dụng phụ thuộc rất
nhiều vào điều kiện thời tiết.
- Dung dịch dinh dưỡng sau khi phun đòi hỏi phải tạo thành một lớp
phin mỏng trên bề mặt lá với thời gian tồn tại lâu, vì vậy khi phun phải chọn
lúc trời râm mát, phun vào chiều tối và thường kết hợp với các chất hoạt động
bề mặt. [55], [56].
2.1.2.4. Các nghiên cứu về việc sử dụng phân bón qua lá
Khi nghiên cứu về phân phức hợp hữu cơ vi sinh tăng năng suất cây
trồng. Lê Văn Trí (2000) [23], Trần Văn Uyển (1995) [30] nhận thấy: thông

thường sau khi hoa nở rộ hoặc hoa đã tàn cây trồng ở trong tình trạng thiếu
dinh dưỡng trầm trọng. Lúc này bộ rễ ở dưới đất phát triển yếu vì bị ức chế
do hoa nở rộ, đất thiếu nước nếu bón phân vào đất rễ cũng chưa có điều kiện
hấp thu được ngay. Nguyễn Ngọc Nông (1997) [14].
Theo Nguyễn Bảo Vệ, Trần Văn Hau (2004) [32] cho biết: xử lý hoa
xoài Châu Hạng Võ bằng cách phun Thioure nồng độ 0,5% hoặc phun
Nitratkali nồng độ 1,5% (sau khi kích thích tượng mầm hoa bằng tưới
Paclobutrazol ở nồng độ 1 gam a.i/1m đường kính tán cây) không làm ảnh
hưởng đáng kể đến thời gian nhú hoa và nở hoa, thời gian từ khi trổ đến thu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


9
hoạch và cũng không làm ảnh hưởng đến phẩm chất của trái. Nhưng biện
pháp xử lý ra hoa này có tác dụng mạnh mẽ đến tỷ lệ đợt ra hoa và năng suất
trái so với cách xử lý ra hoa của nông dân. Đặc biệt là phun Thioure cho năng
suất trái cao nhất, cao hơn gấp đôi cách xử lý của nông dân (phun Dola 0,2e).
Như vậy, phun Thioure nồng độ 0,5% sau tưới Paclobutrazol 1 gam a.i/1m
đường kính tán giúp xoài Châu Hạng Võ ra hoa nhiều và có năng suất cao mà
không ảnh hưởng đến phẩm chất trái. Do vậy, phun dinh dưỡng qua lá kịp
thời là biện pháp quan trọng để bổ sung dinh dưỡng và làm giảm bớt rụng
quả sinh lý, Trần Văn Uyển (1995) [30].
2.1.3. Cơ sở khoa học của việc sử dụng chất điều hoà sinh trƣởng
2.1.3.1. Cơ sở khoa học của biện pháp sử dụng chất điều hoà sinh trưởng
Các tác giả: Hoàng Minh Tấn, Nguyễn Quang Thạch, Trần Văn Phẩm
(1994) [17], Hoàng Minh Tấn, Nguyễn Quang Thạch (1996) [18] cho rằng:
chất điều hoà sinh trưởng ngày nay đã và đang được sử dụng rộng rãi trong
trồng trọt như là một phương tiện điều chỉnh hoá học quan trọng. Nó có nhiều
ứng dụng như kích thích nhanh sinh trưởng của cây, điều khiển sự ngủ nghỉ

của hạt, củ, điều khiển sự ra hoa của cây, điều chỉnh giới tính của hoa, tăng
hiệu quả và tạo quả không hạt, điều chỉnh sự chín của quả.
Quả được hình thành sau khi sảy ra quá trình thụ phấn, thụ tinh. hợp tử
phát triển thành phôi. Phôi sinh trưởng là trung tâm sinh ra các chất kích
thích sinh trưởng có bản chất auxin và giberelin. Các chất này khuyếch tán
vào bầu kích thích sự lớn lên của quả. Vì vậy, nếu không có quá trình thụ
phấn, thụ tinh thì hầu hết hoa sẽ rụng. [16], [17], [18], [23], [33].
Nếu chúng ta sử dụng auxin và giberelin ngoại sinh cho hoa trước khi
thụ phấn, thụ tinh chúng sẽ thay thế được nguồn gốc phyohormon nội sinh từ
hạt và quả sẽ được hình thành, nhưng không qua thụ tinh và sẽ không có hạt.
Việc sử dụng chất điều hoà sinh trưởng tăng sự đậu quả và tạo quả không hạt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


10
được sử dụng rất rộng rãi và có hiệu quả cao trong sản xuất với các đối tượng
như; nho, bầu, bí, cà chua, táo [17], [18], [19], [23].
Hiện nay năng suất quả hồng thu hoạch chưa cao, không ổn định và
chịu tác động của nhiều yếu tố như giống, trình độ và kỹ thuật canh tác cũng
như mức độ đầu tư sản xuất Năng suất thấp và không ổn định của cây
hồng chủ yếu là do rụng quả. Tỷ lệ đậu quả của hồng khá cao nhưng tỷ lệ
rụng quả của hồng cũng tương đối lớn. Mức độ rụng quả hồng tuỳ thuộc vào
giống, khí hậu và điều kiện chăm sóc. Nhìn chung cây hồng rụng quả khá
nhiều, tỷ lệ cao nhất tới 70% trong đó giống hồng vuông có tỷ lệ rụng quả
cao nhất (Lưu Vinh Quang 1995) [15]. Nguyên nhân rụng quả ở cây hồng
có thể chia thành 3 loại:
- Sự rụng quả sinh lý.
- Tác hại của sâu bệnh.
- Nguyên nhân cơ giới.

Trong đó rụng quả sinh lý là nguyên nhân chủ yếu làm giảm năng suất
của cây hồng. Rụng quả sinh lý bao gồm: quả không thụ tinh, hoa nở muộn,
thiếu nắng, mất cân đối về các chất dinh dưỡng, mất cân đối về chất điều hoà
sinh trưởng. Để khắc phục nguyên nhân này có thể dùng một số chất điều hoà
sinh trưởng phun lên cây nhằm giảm tỷ lệ rụng quả. Phun chất điều hoà sinh
trưởng không những thúc đẩy quá trình sinh trưởng phát triển của cây, mà
còn làm chậm lại việc hình thành tầng rời, bảo đảm cho việc vận chuyển các
chất dinh dưỡng vào nuôi quả, do đó giảm được tỷ lệ rụng quả [21], [22],
[23], [24]. Như vậy, việc nghiên cứu phun chất điều tiết sinh trưởng cho hồng
để tăng tỷ lệ đậu quả là rất cần thiết trong điều kiện sản xuất hiện nay.
2.1.3.2. Vai trò sinh lý của chất điều tiết sinh trưởng
Chất điều tiết sinh trưởng còn được gọi hoocmon thực vật, nó có tác
dụng tham gia điều chỉnh các quá trình sinh trưởng phát triển của cây trồng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


11
Các hoocmon thực vật là các chất hữu cơ được tổng hợp với lượng nhỏ trong
các bộ phận nhất định của cây và vận chuyển đến các bộ phận khác để điều
hoà các hoạt động sinh lý, các quá trình sinh trưởng phát triển và duy trì mối
quan hệ hài hoà giữa các cơ quan, bộ phận thành một thể thống nhất. Do chức
năng điều chỉnh sự hình thành các cơ quan sinh sản và cơ quan dự trữ nên
hoocmon thực vật có vai trò quyết định đến quá trình hình thành năng suất
thu hoạch của cây hồng. Bằng việc xử lý các chất điều tiết sinh trưởng ngoại
sinh cho các đối tượng cây trồng khác nhau con người có thể nâng cao năng
suất và chất lượng sản phẩm cây hồng. Phạm Văn Côn (2004) [6], Hoàng
Minh Tấn, Nguyễn Quang Thạch (1993) [16], Lê Văn Tri [21], [22];
2.1.3.3. Phân loại chất điều hoà sinh trưởng
Để sử dụng các chất điều tiết sinh trưởng có hiệu quả trong sản xuất

nông nghiệp, việc quan trọng nhất là phân loại và tìm hiểu tính năng tác dụng
của chúng với cây trồng và môi trường.
Căn cứ vào nguồn gốc người ta chia chất điều tiết sinh trưởng làm 2
nhóm là các phytohormon và chất điều tiết sinh trưởng tổng hợp.
Căn cứ vào hoạt tính sinh lý: chia làm 2 nhóm đối kháng nhau về mặt
sinh lý là:
+ Các chất kích thích sinh trưởng: Gồm các nhóm chất Auxin,
Giberellin và Xytokynin được sản sinh ra từ các cơ quan non như lá non, chồi
non, quả non ở nồng độ thấp chúng kích thích quá trình sinh trưởng của cây
và chi phối sự sinh trưởng hình thành các cơ quan dinh dưỡng.
+ Các chất ức chế sinh trưởng: Gồm Axit abxixic, Erthylen, các
phenol được hình thành và tích luỹ chủ yếu trong các cơ quan trưởng thành,
cơ quan sinh sản, cơ quan dự trữ. Chúng ức chế quá trình sinh trưởng, thúc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


12
đẩy cây chuyển hoá nhanh vào gian đoạn hình thành cơ quan sinh sản, cơ
quan dự trữ, gây già hoá và chết.
2.1.3.4. Sử dụng chất điều tiết sinh trưởng trong sản xuất cây ăn quả
Nguyên tắc sử dụng:
- Nồng độ: Hiệu quả của chất điều tiết sinh trưởng đối với cây phụ
thuộc vào nồng độ. Thông thường, nếu nồng độ quá thấp thì hiệu quả sinh lý
kém, nồng độ sử dụng ở mức thấp sẽ gây hiệu quả kích thích sinh trưởng,
nồng độ cao lại có tác động ức chế, nồng độ quá cao phá huỷ và dẫn đến huỷ
diệt mô cây. Vì vậy, tuỳ theo mục đích tác động mà chọn nồng độ sử dụng
khác nhau.
- Phối hợp: Chất điều tiết sinh trưởng không phải là chất dinh dưỡng,
chúng chỉ có tác dụng hoạt hoá quá trình trao đổi chất. Vì vậy để nâng cao

hiệu quả kinh tế thì cần phải phối hợp giữa việc xử lý chất điều tiết sinh
trưởng với việc thoả mãn nhu cầu về nước và dinh dưỡng cho cây trồng.
- Đối kháng sinh lý giữa các chất xử lý ngoại sinh và các chất nội sinh
trong cây: Sự đối kháng sinh lý này sẽ triệt tiêu tác dụng của nhau. Chẳng
hạn, sự đối kháng sinh lý giữa Auxin ngoại sinh và Ethylen nội sinh trong
phòng ngừa rụng hoa, quả; sự đối kháng giữa GA ngoại sinh và ABA nội
sinh trong việc phá ngủ nghỉ; sự đối kháng giữa Auxin và Xytokinin trong
phân hoá rễ và chồi.
- Chọn lọc: Mỗi loại chất điều tiết sinh trưởng chỉ có hiệu quả đối với
một số giống, loài cây nhất định hoặc với một số vùng nhất định. Do vậy,
muốn sử dụng chất điều tiết sinh trưởng có hiệu quả cần phải nghiên cứu cụ
thể, khi có kết quả chắc chắn mới mở rộng ra sản xuất đại trà.
2.1.3.5. Các kết quả nghiên cứu sử dụng chất điều tiết sinh trưởng cho cây
trồng và cây ăn quả

×