Tải bản đầy đủ (.doc) (180 trang)

thiết kế và thi công nhà học 3 tầng 24 lớp trường thpt đông triều

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 180 trang )

Thiết kế và thi công nhà học 3 tầng 24 lớp trường THPT Đông Triều
MỞ ĐẦU
Song song với sự phát triển của tất cả các ngành khoa học kỹ thuật,
ngành xây dựng cũng đóng góp một phần rất quan trọng trong quá trình
công nghiệp hóa – hiện đại hóa của nước ta hiện nay. Trong những năm
gần đây ngành công nghệ kỹ thuật xây dựng hay còn được gọi là ngành
xây dựng dân dụng công nghiệp cũng đang trên đà phát triển mạnh mẽ,
góp phần đưa đất nước ta ngày càng phồn vinh, vững mạnh để sánh vai
với các nước trong khu vực cũng như các nước trên thế giới.
Là sinh viên theo học chuyên ngành công nghệ kỹ thuật xây dựng tại
Trường Cao Đẳng Xây Dựng Công Trình Đô Thị, em cảm thấy rất tự hào
khi là sinh viên của trường. Em thiết nghĩ để theo kịp sự phát triển của
ngành xây dựng hiện nay đòi hỏi phải có sự lỗ lực rất lớn của bản thân
cũng như sự giúp đỡ tận tình của tất cả các thầy cô trong quá trình học
tập.
Đồ án tốt nghiệp ngành công nghệ kỹ thuật xây dựng là một trong
những chỉ tiêu nhằm đánh giá khả năng học tập, nghiên cứu và học hỏi
của sinh viên trong suốt quá trình học tập tại trường.
Qua đồ án tốt nghiệp này em có dịp tổng hợp lại toàn bộ kiến thức
của mình một cách có hệ thống, cũng như bước đầu đi vào thiết kế một
công trình thực sự. Đó là những công việc rất cần thiết và là hành trang
chính yếu của các sinh viên ngành công nghệ kỹ thuật xây dựng trước khi
ra trường.
Em hoàn thành được đồ án này là nhờ có sự giúp đỡ tận tình của các
thầy cô giáo trong khoa xây dựng, và đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình
của các thầy cô:
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, tuy nhiên trong quá trình thực hiện em
không tránh khỏi những sai sót do kiến thức còn hạn chế. Em rất mong
nhận được các ý kiến đóng góp từ các thầy cô để em có thể hoàn thiện
hơn.
1


Thiết kế và thi công nhà học 3 tầng 24 lớp trường THPT Đông Triều
Cuối cùng em xin cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa xây dựng, các
thầy cô hướng dẫn đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình làm đồ án. Em
xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội ngày 31 tháng 7
năm 2014
Sinh viên thực
hiện
Vũ Văn Trọng
2
Thiết kế và thi công nhà học 3 tầng 24 lớp trường THPT Đông Triều
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
1.1. Một số đặc điểm của huyện Đông Triều - Quảng Ninh
1.1.1. Vị trí địa lý
Huyện Đông Triều nằm ở phía tây tỉnh Quảng Ninh, phía bắc giáp
huyện Lục Nam, Sơn Động (Bắc Giang), phía tây giáp thị xã Chí Linh
(Hải Dương), phía nam giáp huyện Kinh Môn (Hải Dương), phía đông
giáp thành phố Uông Bí.
1.1.2. Lịch sử
Đông Triều là vùng đất ghi đậm nhiều dấu ấn lịch sử và văn hoá.
Đây là vùng đất cổ, thời bắc thuộc thuộc Châu Giao, thời Ngô Đinh -
Tiền Lê thuộc lộ Nam Sách Giang, thời Trần thuộc phủ Tân Hưng, thời
Hậu Lê thuộc phủ Kinh Môn trấn Hải Dương. Do ở cửa ngõ ra đông bắc
nên thời Trần huyện Đông Triều là trung tâm của châu Đông Triều. Thời
Pháp thống trị, toàn quyền Pháp đó cho lập Đạo Đông Triều (10-11-1890)
sau đó lại đưa Đông Triều vào khu quân sự Phả Lại (24-8-1891) rồi lại
đưa về tỉnh Hải Dương (10-10-1895).
Tên cổ của vùng đất này là An Sinh, đời vua Trần Dụ Tông mới đổi
thành Đông Triều. Xưa huyện Đông Triều rất rộng, bao gồm cả một phần
huyện Kinh Môn và tổng Bí Giàng, năm 1896 tổng Bí Giàng cắt về huyện

Yên Hưng. Do vậy, trong sử sách vùng danh sơn Yên Tử thuộc Đông
Triều. Sau Cách mạng, đến 9-7-1947, Đông Triều mới về tỉnh Quảng
Hồng, 28-1-1959 Đông Triều trở về Hải Dương. Từ 27-10-1961 Đông
Triều nhập lại vào khu Hồng Quảng (từ 30-10-1963, Hồng Quảng hợp
nhất với Hải Ninh thành tỉnh Quảng Ninh). Đông Triều đã trải qua
khoảng thời gian chống Pháp và chống Mỹ hết sức gian nan và khó khăn,
vì vậy mà kinh tế văn hóa giáo dục thời gian này chậm phát triển, sau này
vào thời bình huyện Đông Triều mới có điều kiện phát triển bắt kịp xu thế
của cả nước.
3
Thiết kế và thi công nhà học 3 tầng 24 lớp trường THPT Đông Triều
1.1.3. Diện tích, dân cư, giao thông, các đơn vị hành chính
Huyện có diện tích 397,2
2
km
, dân số là 163984 người. Huyện lỵ là
thị trấn Đông Triều nằm trên quốc lộ 18 cách thành phố Hạ Long 60km
về hướng tây, cách thủ đô Hà Nội khoảng 100km. Huyện gồm 2 thị trấn
là Đông Triều, Mạo Khê và 19 xã: Thủy An, Nguyễn Huệ, Hồng
Phong…
1.1.4. Văn hóa, giáo dục
a. Văn hóa
Hơn sáu mươi năm trước, với thế đất hiểm yếu, Đông Triều được
chọn làm căn cứ địa của Đệ Tứ Chiến Khu. Và từ đây, những chiến công
lừng lẫy của quân và dân ta được ghi dấu tại mảnh đất này .Với những
làng nghề truyền thống từ cha ông để lại , Đông triều có rất nhiều làng
nghề được được phục vụ nhân dân và thị trường như : làng nghề gốm sứ
Đông Triều, như xay xát gạo, mộc gia dụng, thợ nề, sản xuất vật liệu xây
dựng, nấm ăn và nguyên liệu, dệt thổ cẩm, đan lát mây tre làm thúng,
mủng, rèn, cơ khí nhỏ, sửa chữa, dệt may, thêu ren, điêu khắc than đá

b. Giáo dục
Đông Triều là huyện được biết đến với trình độ phát triển giáo dục
nhanh và bền vững, huyện bao gồm 27 trường tiểu học, 23 trường trung
học cơ sở, 7 trường trung học phổ thông và 1 trường đại học công nghiệp
Quảng Ninh. Trong số các trường trung học phổ thông thì trường trung
học phổ thông Đông Triều là trường điển hình cho hệ thống giáo dục của
huyện hiện nay, hiện tại trường đang xây dựng lại hệ thống cơ sở vật chất
nhằm đạt tiêu chuẩn quốc gia về cơ sở dạy và học.
1.1.5. Giao thông
Hệ thống giao thông đường bộ và đường thủy gồm có:
- Quốc lộ 18A nối Đông Triều với thị xã Chí Linh tỉnh Hải Dương
qua cầu Vàng Dán.
4
Thiết kế và thi công nhà học 3 tầng 24 lớp trường THPT Đông Triều
- Phà Triều nối Đông Triều với huyện Kinh Môn tỉnh Hải Dương qua sông
Kinh Thầy.
- Cầu Hoàng Thạch nối trị trấn Mạo Khê với thị trấn Minh Tân
huyện Kinh Môn tỉnh Hải Dương.
- Đông Triều cũng có tuyến đường sắt Hà Nội – Cái Lân đi qua với
ga chính là ga Tràng An.
1.2. Khái quát về trường trung học phổ thông Đông Triều.
1.2.1. Lịch sử phát triển
Trường trung học phổ thông Đông Triều mang tên huyện Đông
Triều- một vùng quê phong cảnh đẹp, giàu truyền thống văn hoá, lịch sử
và cách mạng của tỉnh Quảng Ninh cũng như của đất nước ta.
Gần 50 năm trong "sự nghiệp trồng người", nhà trường đã làm nên
truyền thống vẻ vang và có những đóng góp không nhỏ trong sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Khởi nguyên từ trường phổ thông cấp 2 Đông Triều, trường trung
học phở thông Đông Triều được thành lập từ năm học 1963-1964.

Trường nằm trên khu gò đất nổi, thuộc cánh đồng Trạo Hà xã Đức Chính,
giáp quốc lộ 18A. Năm học đầu tiên, trường có 3 lớp với 10 giáo viên
quản lý, giảng dạy và hơn 100 học sinh thuộc các xã trong huyện cùng
một số ở các vùng lân cận như Kinh Môn, Chí Linh (Hải Dương), Thủy
Nguyên (Hải Phòng) đến học.
Trong thời kỳ chiến tranh chống mỹ cứu nước, đặc biệt là năm tháng
giặc mỹ leo thang bắn phá miền bắc, cùng với cả nước, thầy trò đã trải
qua thử thách lớn lao, gánh chịu muôn vàn khó khăn, gian khổ, thậm chí
là hy sinh mất mát. Ngày ấy, hầu hết các thầy cô giáo còn trẻ, đều ở
những miền quê xa về đây lập nghiệp. Cơ sở vật chất của nhà trường và
đời sống của thầy cô thật đơn sơ, thiếu thốn. Học sinh thôn quê chân đất,
áo vá, cuốc bộ đến trường. Sáng đi học, chiều về họ phải vào rừng kiếm
5
Thiết kế và thi công nhà học 3 tầng 24 lớp trường THPT Đông Triều
củi, ra đồng cày cấy.Thế nhưng, cơm độn sắn khoai cũng chẳng đủ no
Gian nan vất vả hơn, hai lần thầy trò phải dời trường đi sơ tán.
Thầy trò cùng nhau đốn cây, chặt nứa, cắt gianh, xẻ đất chuyển về
dựng thành lớp học nửa chìm nửa nổi, nửa tối nửa sáng. Vừa học vừa đào
hào đắp luỹ để tránh bom rơi đạn lạc. Những năm tháng khốc liệt của
chiến tranh, trường trung học phổ thông Đông Triều là một trong những
trường vẫn tổ chức tốt việc dạy và học. Các thầy cô giáo đều say sưa với
nghề nghiệp, tận tụy trong công việc và chăm lo hết lòng vì học sinh thân
yêu. Nhiều bài giảng của thầy cô giáo đã khắc sâu trong tâm trí học trò và
trở thành hành trang không thể thiếu được trong sự nghiệp, cuộc đời của
họ. Không ít thầy cô là giáo viên dạy giỏi nổi tiếng trong vùng, là tấm
gương sư phạm mẫu mực. Đây cũng là thời kỳ nhà trường đảm nhận
nhiệm vụ giảng dạy 2 lớp chuyên toán đầu tiên của tỉnh (tiền thân của
trường trung học phổ thông chuyên Hạ Long hiện nay). Trưởng thành từ
trong khó khăn thử thách, học sinh trường trung học phổ thông Đông
Triều có mặt khắp mọi miền đất nước, cống hiến trong nhiều lĩnh vực

công tác khác nhau. Trong số đó, có hàng trăm kỹ sư, bác sỹ, hàng chục
anh chị hiện đang giữ chức vụ trọng trách ở trung ương và địa phương.
Có những anh chị tiếp tục học tập, nghiên cứu đạt học vị khoa học cao.
Cùng với không khí cả nước sục sôi ra trận, thầy giáo và hơn một ngàn
học sinh của trường đã tạm gác bút nghiên, chia tay người thân, tình
nguyện lên đường giết giặc. Họ chiến đấu hầu hết trên chiến trường 3
nước Đông Dương, nhiều người được nhà nước và quân đội tặng thưởng
huân huy chương các loại. Một thầy giáo và hàng chục học sinh đã anh
dũng hy sinh. Sau giải phóng miền nam, nhiều người trở về với thân hình
không còn nguyên vẹn và sức khoẻ suy giảm. Tôi luyện trong khói lửa
chiến tranh, tiếp tục công tác trong lĩnh vực quân sự, một số anh chị đã
phấn đấu trở thành sỹ quan cấp cao trong quân đội nhân dân Việt Nam.
6
Thiết kế và thi công nhà học 3 tầng 24 lớp trường THPT Đông Triều
Miền Nam được giải phóng, non sông liền một dải. Trường chuyển
lên khu đất "Mắt Rồng", thôn Trạo Hà, xã Đức Chính. Thầy trò dạy và
học ở ngôi trường mới thoáng rộng và khang trang hơn trước. Thời gian
từ đây cho đến hết cuối thập kỷ 80 của thế kỷ 20, đất nước ta gặp liên tiếp
khó khăn, có lúc tưởng khó vượt nổi: hậu quả nặng nề của chiến tranh để
lại, thiên tai dịch bệnh liên tiếp xảy ra, cơ chế tập trung bao cấp kéo
dài,v.v Trong hoàn cảnh kinh tế xã hội đó, thầy và trò trường trung học
phổ thông Đông Triều vất vả trăm bề trong đời sống, trong việc
dạy học. Thời kỳ này, ngành giáo dục nói chung, trường ta nói riêng chưa
được chú trọng nhưng có năm học, trường phát triển với quy mô lớn chưa
từng có với 34 lớp, trên 1600 học sinh và 80 giáo viên, cán bộ nhân viên.
Năm học 1983-1984, trường chia thành 2 phân hiệu (Đông Triều I đặt tại
Đức Chính, Đông Triều II đặt tại Thủy An). Phát huy truyền thống đoàn
kết vượt khó, nhà trường tiếp tục duy trì nền nếp dạy học bằng công tác
thi đua khen thưởng, dự giờ thăm lớp, trao đổi chuyên môn nghiệp vụ,
sinh hoạt ngoại khoá,v.v Vật lộn với cuộc sống thường nhật, sáng đi dạy

học, chiều về trồng rau, chăn nuôi gia súc hoặc làm thêm nghề phụ,
nhưng không ít thầy cô giáo tự học và rèn luyện để tay nghề thêm vững
vàng, phấn đấu trở thành giáo viên dạy giỏi, chiến sỹ thi đua cấp tỉnh,
huyện. Nhiều học sinh chuyên cần học tập đạt danh hiệu học sinh giỏi,
tiên tiến trong năm học, tỷ lệ học sinh lên lớp và thi đỗ tốt nghiệp phổ
thông khá cao, có năm đạt tới 99,8%. Hiện nay, trong số họ không ít
người có trình độ tiến sỹ , thạc sỹ, đại học và cao đẳng, nhiều người là
thợ bậc cao có tay nghề giỏi, nhiều người trở thành doanh nghiệp trẻ
trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh. Bên cạnh việc dạy và học, nhà
trường còn chú trọng đến lao động sản xuất tu sửa trường lớp. Mười lăm
năm này, nhà trường đã sản xuất được 4000 sản phẩm thêu ren xuất khẩu,
3000 bộ bản lề, 40 kg đinh, nung 10 tấn vôi, đóng 10 vạn viên gạch chỉ,
tăng gia được 22 tấn thóc, 2,5 tấn lạc củ, đóng hàng ngàn viên gạch xỉ, tự
7
Thiết kế và thi công nhà học 3 tầng 24 lớp trường THPT Đông Triều
xây tường rào Đóng góp hàng vạn công lao động cho các công trình
phúc lợi của huyện. Mặt khác, thầy trò nhà trường còn tích cực tham gia
các hoạt động văn hoá thể thao cũng như mọi hoạt động xã hội khác. Đội
văn nghệ của nhà trường được tổ chức và duy trì luyện tập, nhiều giọng
hát hay làm lay động lòng người, ai đã từng nghe khó mà quên được,
nhiều tiết mục tham gia hội diễn ở huyện, ở tỉnh được xếp loại cao. Đội
bóng đá của trường với những cầu thủ trẻ, áo quần lộ cộ, nhiều lần thi đấu
ngang ngửa với các đội mạnh trong và ngoài huyện. Một số học sinh đạt
thành tích cao, lừng danh tại các đợt thi đấu thể thao trong nước và quốc
tế như hội khoẻ Phù Đổng năm 1985, đại hội Olympic Mát-cơ -va năm
1980 và Á vận hội ở Bắc Kinh-Trung Quốc. Nhiều năm, nhà trường và
công đoàn còn tổ chức cho giáo viên, cán bộ nhân viên và học sinh tham
quan du lịch ở Côn Sơn, Kiếp Bạc, vịnh Hạ Long, nhiệt điện Phả Lại,
thuỷ điện Sông Đà, lăng chủ tịch Hồ Chí Minh. Các chuyến đi thật bổ ích
và lí thú. Vượt khó vươn lên, đoàn kết cùng nhau thi đua "hai tốt" đạt kết

quả, nhà trường liên tục đạt danh hiệu trường tiên tiến cấp huyện.
Từ năm 1990 cho đến nay, đất nước đổi mới, quê hương thay không
ngừng. Năm học 1990-1991, trường tách riêng thành trường trung học
phổ thông Đông Triều từ phân hiệu Đông Triều I, phân hiệu Đông Triều
II thành trường phổ thông cấp 2-3 Lê Chân. Được sự quan tâm đầu tư
kinh phí của tỉnh, của ngành, của huyện, của các cơ quan ban ngành và
các lực lượng xã hôi, cơ sở vật chất trường học được từng bước tu sửa,
nâng cấp ngày thêm khang trang, mới đẹp, đầy đủ tiện nghi phục vụ cho
việc dạy và học. Quy mô trường lớp có từ 20 đến 33 lớp với số học sinh
trung bình từ 1200 đến 1500 em và gần 80 giáo viên, cán bộ nhân viên.
Luồng gió mới thổi đến trường học ngày càng nhiều nhưng nó cũng mang
theo hơi nóng và vị mặn của cơ chế thị trường, tác động không nhỏ tới tư
duy, lối sống, của cả thầy và trò. Phát huy những thành tích đã đạt được
trong hơn ba mươi năm xây dựng và trưởng thành, nhà trường từng bước
8
Thiết kế và thi công nhà học 3 tầng 24 lớp trường THPT Đông Triều
khắc phục những khó khăn trước mắt, vươn lên không ngừng, đáp ứng
yêu cầu trong tình hình mới. Ban giám hiệu nhà trường chỉ đạo các tổ
chuyên môn hoạt động đi vào vấn đề cải tiến phương pháp giảng dạy và
xây dựng ở mỗi tổ bộ môn những điển hình tiên tiến về giảng dạy và các
công tác khác. Thực hiện tốt các cuộc vận động và phong trào thi đua của
chính phủ và các cấp bộ ngành trong cán bộ giáo viên công nhân viên nhà
trường. Một mặt trường cử giáo viên đi học cao học để nâng cao trình độ,
mặt khác quan tâm đến việc bồi dưỡng giáo viên để phấn đấu trở thành
giáo viên giỏi. Bằng sự chỉ đạo đúng đắn đó nhà trường đã thu được
những kết quả đáng mừng: phong trào thi đua dạy học sôi động và ngày
một nâng cao, số tổ đội và giáo viên đạt danh hiệu giáo viên giỏi, chiến sĩ
thi đua các cấp ngày càng nhiều. Phong trào học tập trở thành học sinh
giỏi, học sinh tiên tiến trong các khối lớp lên cao, tỉ lệ học sinh giỏi tăng.
Học sinh tham dự thi giỏi tỉnh ngày càng đông, nhiều em đạt giải. Trong

thời kỳ đổi mới này, nhà trường đã có 5 học sinh đạt giải cấp quốc gia. Tỉ
lệ học sinh đỗ tốt nghiệp hàng năm ở mức cao. Số học sinh thi đỗ vào các
trường đại học ngày càng nhiều (hàng năm đạt tỷ lệ từ 30% đến 40%),
không ít học sinh thi đạt điểm giỏi. Tất cả những con số đó đã khẳng định
được bước nhảy vọt về chất lượng dạy và học của trường trung học phổ
thông Đông Triều trong hơn mười năm qua. Không những chỉ chú trọng
đến công tác chuyên môn mà nhà trường còn tích cực trong các lĩnh vực
giáo dục khác nhằm thực hiện việc giáo dục toàn diện học sinh. Bên cạnh
việc tu bổ, nâng cấp cơ sở hạ tầng, thầy trò còn luôn quan tâm tới cảnh
quan môi trường với khẩu hiệu "Hãy gìn giữ trường luôn xanh sạch đẹp",
nhà trường đã huy động hàng nghìn công lao động của học trò để san lấp
mặt bằng, vệ sinh trường lớp, trồng cây bóng mát, chăm sóc vườn hoa
cây cảnh,v.v Nhà trường biết kết phối hợp với trung tâm hướng nghiệp
dạy nghề của huyện mở các lớp dạy học nghề phổ thông cho học sinh.
Hội chữ thập đỏ cùng các tổ chức đoàn thể trong trường đã làm tốt công
9
Thiết kế và thi công nhà học 3 tầng 24 lớp trường THPT Đông Triều
tác từ thiện, đền ơn đáp nghĩa giáo dục cho học sinh truyền thống đoàn
kết, tương thân tương ái và trân trọng những giá trị cao quý của con
người. Đặc biệt, công tác đoàn thanh niên trong trường học đã được chi
bộ Đảng và ban giám hiệu quan tâm chỉ đạo. Đoàn trường có nhiều
hoạt động thiết thực như tham gia quản lí nề nếp, bồi dưỡng nâng cao tri
thức, rèn luyện đạo đức cho đoàn viên thanh niên, tổ chức các hoạt động
văn hoá thể thao,v.v Có thể nói, trong thời kỳ đổi mới này, Trường
THPT Đông Triều đã gặt hái được nhiều thành tích trên nhiều lĩnh vực
hoạt động. Nhà trường liên tục đạt danh hiệu trường tiên tiến xuất sắc cấp
tỉnh, huyện. Nhiều giáo viên được tặng bằng khen của Bộ giáo dục đào
tạo, của tỉnh và của ngành. Năm 2002, đồng chí hiệu trưởng vinh dự được
nhà nước phong tặng danh hiệu "Nhà giáo ưu tú".
Gần 50 năm trong "sự nghiệp trồng người", trường trung học phổ

thông Đông Triều đã đạt được những thành tích đáng tự hào. Nhà trường
đã đào tạo cho quê hương đất nước khoảng 15000 học sinh có đầy đủ
phẩm chất và trình độ văn hoá phổ thông. Học sinh nhà trường đã đóng
góp không nhỏ cho cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc và sự nghiệp xây
dựng tổ quốc. Thành tích của trường đã được ghi nhận bằng những bằng
khen của Chính phủ, Bộ giáo dục đào tạo, UBND tỉnh
Quảng Ninh, Trung ương Đoàn, Tỉnh Đoàn cùng nhiều giấy khen, cờ
thi đua của Sở giáo dục-đào tạo, UBND huyện và các đơn vị ban ngành
trong tỉnh, huyện.
Phát huy truyền thống vẻ vang 47 năm qua, thầy trò trường trung học
phổ thông Đông Triều quyết tâm xây dựng nhà trường trở thành trường
chuẩn quốc gia, thi đua dạy tốt - học tốt chào mừng lễ kỷ niệm 50 năm
thành lập trường năm 2013, xứng đáng là điểm sáng về giáo dục ở vùng
đông bắc tổ quốc, được Đảng và nhân dân tin cậy.
1.2.2. Hiện trạng cơ sở vật chất
10
Thiết kế và thi công nhà học 3 tầng 24 lớp trường THPT Đông Triều
Trường trung học phổ thông Đông Triều đã được thành lập từ khá
lâu, trải qua 2 cuộc kháng chiến chống pháp và chống mỹ nên cơ sở vật
chất giảng dạy của nhà trường đã xuống cấp nhanh chóng, mặc dù sau
này được chuyển đến vị trí mới là xã Đức Chính huyện Đông Triều ngày
nay nhưng từ đó đến nay cơ sở vật chất phục vụ cho công tác dạy và học
một lần nữa lại đang có xu hướng xuống cấp. Vì vậy cần phải có hệ thống
cơ sở hạ tầng mới nhằm đáp ứng nhu cầu dạy và học của thầy trò nhà
trường. Việc đầu tư xây dựng trường trung học phổ thông Đông Triều xã
Đức Chính, Huyện Đông Triều là hết sức cần thiết, nhằm đáp ứng tối đa
cho công tác quản lý, phục vụ cho sự nghiệp phát triển giáo dục, thực
hiện mục tiêu trường chuẩn quốc gia về mặt cơ sở vật chất, góp phần đẩy
mạnh phong trào dạy tốt học tốt của trường, từng bước nâng cao dân trí
cho cộng đồng dân cư. Đồng thời góp phần xứng đáng vào việc tạo dựng

bộ mặt của Huyện Đông Triều.
11
Thiết kế và thi công nhà học 3 tầng 24 lớp trường THPT Đông Triều
CHƯƠNG II: KIẾN TRÚC
2.1. Giới thiệu chung về công trình.
Tên công trình: Nhà học 3 tầng 24 lớp trường trung học phổ thông
Đông Triều
Địa điểm xây dựng: Xã Đức Chính – Huyện Đông Triều – Tỉnh
Quảng Ninh
2.1.1. Đặc điểm công trình
Công trình sử dụng cho mục đích chính vào việc giảng dạy và học
tập của giáo viên và học sinh. Diện tích công trình mỗi tầng chia ra như
sau:
- Gồm có 8 phòng học 1 tầng, mỗi phòng có diện tích 70,2
2
m
, các
phòng đều có kết cấu giống nhau.
- Tầng 1 và tầng 2, mỗi tầng có bố trí 2 cầu thang bộ có chiều rộng
4,5m ; 1 phòng chờ dành cho giáo viên ở chính giữa dãy nhà để
thuận tiện cho giáo viên di chuyển về 2 đầu dãy nhà khi hết giờ
nghỉ. Phòng chờ có diện tích 35,1
2
m
. Bên trong phòng chờ có bố
trí 1 phòng vệ sinh có diện tích 4,8
2
m
.
- Riêng tầng 1 có thêm phần sảnh kiêm sân khấu có diện tích 68,5

2
m
phục vụ cho các sinh hoạt của nhà trường.
=>Do là công trình trường học nên có hình khối đơn giản, có tổng
diện tích xây dựng là 2754,5
2
m
; chiều cao mỗi tầng là 3,9 m. Chiều cao
công trình tính đến đỉnh của mái tôn lợp là 14,2 m
Khối các công trình phụ trợ: giếng khoan, bể lọc+bể nước sinh hoạt
150
2
m
, sân đường bê tông lát gạch đất nung; bồn hoa; hệ thống cấp điện,
nước; hệ thống phòng cháy chữa cháy, chống mối.
2.1.2. Sơ bộ giải pháp thiết kế.
Kết cấu chọn giải pháp kết cấu khung, các dầm dọc cho đến các sàn
tầng, cầu thang bộ bằng kết cấu bê tông cốt thép. Kết cấu mái chọn giải
12
Thiết kế và thi công nhà học 3 tầng 24 lớp trường THPT Đông Triều
pháp xây tường gạch thu hồi, kết hợp xà gồ lợp mái tôn dày 42mm lượn
sóng màu đỏ.
Bê tông lót móng đá 4x6 M100; móng băng BTCT mác 250 đá 1x2.
Giằng móng, dầm giằng mái, cột bằng BTCT mác 250 đá 1x2; tường xây
gạch chỉ vữa XM M75. Sàn tầng 1,2 + sàn mái đổ BTCT mác 250 đá 1x2;
nền nhà lát gạch Granit 500x500, tường ốp gạch 250x400. Tường trong
ngoài nhà trát VXM M50, d15 sơn 3 lớp bằng sơn Joton (1 lớp lót + 2 lớp
sơn phủ). Trát cột, dầm, lanh tô, trần VXM M75, d15. Hệ thống cửa sổ,
cửa đi làm bằng cửa nhựa lõi thép. Hệ thống cấp điện, thoát nước, chống
sét, phòng cháy chữa cháy hoàn chỉnh.

2.1.3. Sơ bộ giải pháp về giao thông.
Giao thông chính trong công trình được bố trí thuận tiện bằng hệ
thống hành lang rộng 2,4 m và cầu thang bộ rộng 4,5 m đảm bảo giao
thông thuận lợi và thoát người dễ dàng khi cần thiết, phù hợp với điều
kiện sử dụng. Giao thông theo phương đứng thông qua cầu thang bộ có
chiều rộng là 4,5m. Các hành lang ở các tầng giao với các cầu thang tạo
ra nút giao thông thuận tiện và thông thoáng cho người đi lại, đảm bảo
lưu thoát lưu thoát người khi xảy ra sự cố như cháy, nổ.
2.1.4. Sơ bộ giải pháp về thông gió, chiếu sáng.
- Thông gió: Thông hơi thoáng gió là yêu cầu vệ sinh cần thiết cho
con người, nó tạo ra cho con người cảm giác thoải mái và sức khoẻ.
Giải pháp thông gió:
+ Về quy hoạch: xung quanh công trình trồng hệ thống cây xanh để
dẫn gió, che nắng, chắn bụi, điều hoà không khí, chống ồn.
+ Về thiết kế: xung quanh và bên trong có các cửa sổ và các ô
thoáng để đón gió trực tiếp, thông phòng cùng hành lang, cầu thang.
Công trình thiết kế với mỗi phòng học bố trí 2 cửa đi và 8 cửa sổ đảm bảo
thông thoáng.
- Ánh sáng: kết hợp chiếu sáng tự nhiên và chiếu sáng nhân tạo.
13
Thiết kế và thi công nhà học 3 tầng 24 lớp trường THPT Đông Triều
+ Chiếu sáng tự nhiên: do đặc điểm là công trình trường học nên
việc thiết kế sao cho tận dụng tối đa chiếu sáng tự nhiên là rất quan trọng,
vì vậy các phòng đều có hệ thống cửa sổ để tiếp nhận ánh sáng từ bên
ngoài.
+ Chiếu sáng nhân tạo: được tạo từ hệ thống các bóng điện. Việc tận
dụng ánh sáng tự nhiên cũng chỉ giải quyết được một phần về vấn đề
chiếu sáng. Để đảm bảo đủ ánh sáng phục vụ giảng dạy và học tập cần
kết hợp với chiếu sáng nhân tạo.
2.1.5. Sơ bộ giải pháp về điện nước.

- Điện: Hợp đồng với điện lực xã Đức Chính và trường trung học
phổ thông Đông Triều lắp công tơ riêng, đấu nối từ nguồn điện đang sử
dụng của trường để sử dụng độc lập và trả tiền điện hàng tháng. Điện áp 3
pha xoay chiều 380v/220v, tần số 50Hz đảm bảo cho mọi hoạt động bình
thường của công trường. Hệ thống điện dễ bảo quản và sửa chữa, khai
thác và sử dụng an toàn, tiết kiệm năng lượng. Có máy phát điện để phục
vụ khi mất điện lưới.
- Nước:
+ Cấp nước: nước được đấu nối lắp đặt các đường ống dẫn nước từ
nguồn nước sẵn có đang sử dụng của trường, hoặc có thể tiến hành khoan
giếng để lấy nước đến vị trí xây dựng và bố trí téc để dự trữ nước. Dung
tích bể chứa được thiết kế trên cơ sở số lượng người sử dụng và lượng dự
trữ đề phòng sự cố mất nước có thể xảy ra. Hệ thống đường ống được bố
trí ngầm trong tường đến các khu vệ sinh.
+ Thoát nước: gồm có thoát nước mưa và thoát nước thải.
Thoát nước mưa: gồm có hệ thống sênô dẫn nước từ các ban công,
mái theo đường ống nhựa đặt giáp tường chảy vào hệ thống thoát nước
chung của thành phố.
14
Thiết kế và thi công nhà học 3 tầng 24 lớp trường THPT Đông Triều
+ Thoát nước thải sinh hoạt: yêu cầu phải có bể tự hoại để nước thải
chảy vào hệ thống thoát nước chung không bị nhiễm bẩn. Đường ống dẫn
phải kín, không bị rò rỉ làm ô nhiễm môi trường.
2.1.6. Sơ bộ giải pháp về phòng cháy chữa cháy và vệ sinh môi
trường.
- Phòng cháy chữa cháy: được thiết kế theo TCVN 2622 - 1995.
Thiết bị cứu hoả bao gồm: một họng cứu hoả trong nhà, một họng cứu
hoả ngoài đầu hành lang các tầng để có thể xử lý cháy nổ ngay khi phát hiện
nguồn cháy.
- Vệ sinh môi trường: xung quanh khuân viên trường đều có thùng

rác phân loại rác thải, có biển báo giữ vệ sinh chung.
2.1.7. Đánh giá điều kiện thi công.
Sau khi nghiên cứu, khảo sát nghiêm túc, kỹ lưỡng các đặc điểm
hiện trường khu đất xây dựng, điều kiện giao thông, cơ sở hạ tầng, địa
hình, địa chất thủy văn, đặc điểm cũng như các điều kiện an ninh an toàn
xã hội của khu vực, có thể đánh giá những điều kiện thuận lợi và khó
khăn khi thi công xây dựng công trình:
a) Thuận lợi:
Công trình nằm sát với đường giao thông dễ dàng điều phối vật liệu, dễ
dàng thi công các khu vực theo các công việc độc lập. Thuận tiện cho việc
triển khai công việc mà không phải gián đoạn vì chờ đợi. Đường điện, nước
gần, an ninh đảm bảo.
b) Khó khăn:
Công trình nằm trong khuôn viên của trường đang làm việc do vậy
việc giữ vệ sinh môi trường và chống ồn cũng như việc giảm thiểu những
khói, bụi ảnh hưởng đến công tác dạy và học của thầy, cô và học sinh
trong trường, mặt bằng chật hẹp.
15
Thiết kế và thi công nhà học 3 tầng 24 lớp trường THPT Đông Triều
CHƯƠNG III: KẾT CẤU
3.1. Lựa chọn giải pháp kết cấu, vật liệu
3.1.1. Giải pháp kết cấu.
a.Giải pháp kết cấu công trình.
Căn cứ vào thiết kế kiến trúc, đặc điểm cụ thể của công trình: diện
tích mặt bằng, hình dáng mặt bằng, hình dáng công trình theo phương
đứng, chiều cao công trình, ta chọn hệ kết cấu chịu lực của công trình là
hệ kết cấu khung chịu lực, tường gạch bao che. Hệ kết cấu khung có khả
năng tạo ra các không gian lớn, linh hoạt thích hợp với các công trình
công cộng. Đây là hệ kết cấu được sử dụng phổ biến trong lĩnh vực xây
dựng dân dụng ở Việt Nam, cột - dầm tạo nên hệ khung, các khung chịu

tải trọng đứng theo diện chịu tải, tải trọng ngang phân về các khung. Mặc
dù hệ kết cấu khung chịu lực có nhược điểm là dễ sinh ra ứng suất cục bộ,
lún không đều, tính đồng nhất không cao,kém hiệu quả khi chiều cao
công trình lớn, khả năng chịu tải trọng ngang kém. Nhưng đây vẫn được
coi là hệ kết cấu tối ưu phù hợp đặc điểm công trình, công nghệ và điều
kiện thi công do công trình có chiều cao không lớn (điểm cao nhất = 14,2
m).
b. Giải pháp kết cấu sàn.
Trong công trình, hệ sàn có ảnh hưởng rất lớn tới sự làm việc không
gian của kết cấu. Việc lựa chọn phương án sàn hợp lý là điều rất quan
trọng. Do vậy cần phải có sự phân tích đúng để lựa chọn ra phương án
phù hợp với kết cấu công trình. Được biết kết cấu sàn sườn toàn khối (cấu
tạo gồm hệ dầm và bản sàn) là giải pháp kết cấu được sử dụng phổ biến cho
các công trình ở nước ta. Kết cấu này có ưu điểm là tính toán đơn giản nên
thuận tiện cho việc lựa chọn công nghệ thi công. Nhược điểm của loại kết cấu
này là chiều cao dầm và độ võng của bản sàn rất lớn khi vượt khẩu độ lớn,
dẫn đến chiều cao của công trình lớn nên gây bất lợi cho công trình khi chịu
16
Thiết kế và thi công nhà học 3 tầng 24 lớp trường THPT Đông Triều
tải trọng ngang và không tiết kiệm chi phí vật liệu cũng như không gian sử
dụng. Tuy nhiên phương án này vẫn được coi là phù hợp với công trình vì
công trình có chiều cao không lớn (14,2m) nên bất lợi khi chịu tải trọng
ngang là không nhiều.
Kết luận: Lựa chọn giải pháp sàn sườn toàn khối.
3.1.2. Chọn vật liệu cho công trình.
+ Bê tông mác 250 ứng với cấp độ bền B20 có:

R
b
(Mpa) R

bt
(Mpa) E
C
Bê tông B20 11,5 0,9 3,7
+ Cốt thép tất cả các đường kính:
R
s
(MPa) R
sc
(MPa) R
sw
(MPa) E
s
(MPa)
C I 225 225 175 21 x 10
-4
C II 280 280 225 21 x 10
-4
3.2. Xác định tải trọng.
3.2.1. Sơ đồ tính của khung.
17
Thiết kế và thi công nhà học 3 tầng 24 lớp trường THPT Đông Triều
S¥ §å TÝNH
0.00
3.9
7.8
11.7
7800
2400
D

E
C
C
C
C
D
D
C
C
C
C
C
C
D
3
3
2
2
1
1
2
1
3
1
1
1
D
2
D
2

D
2
Hình 1: Sơ đồ tính khung trục 3
3.2.2. Lựa chọn sơ bộ tiết diện khung.
3.2.2.1. Tiết diện dầm.
- Dầm chính
)(
1
bxhD
. Chọn
)65,0975,0()
12
1
8
1
(
÷=÷=
d
lh
=> chọn h =
650mm
=> Chọn
)1625,0325,0()
4
1
2
1
(
÷=÷=
hb

=> chọn b = 200mm
Vậy dầm chính
)650200(
1
xD
- Dầm phụ
)(
2\
bxhD
. Chọn
)12,02,0()
20
1
12
1
(
÷=÷=
d
lh
=> chọn h =
200mm
=> Chọn
)05,01,0()
4
1
2
1
(
÷=÷=
hb

=> chọn b = 100mm (chọn theo lý
thuyết)
Để thuận tiện cho việc thi công ta nên chọn kích thước dầm phụ có
chiều rộng bằng với chiều rộng dầm chính => chọn b = 200mm, chọn h =
400mm
18
Thiết kế và thi công nhà học 3 tầng 24 lớp trường THPT Đông Triều
Vậy dầm phụ
)400200(
2
xD
Khẩu độ dầm
(m)
B (cm) H (cm)
)650200(
1
xD
7,8 20 65
)400200(
2
xD
2,4 20 40
3.2.2.2. Tiết diện bản sàn.
Căn cứ bản vẽ thiết kế ta có các ô bản có liên quan đến trục cần tính
đều có tỷ số
2
1
2
<
l

l
nên các ô bản đều là bản kê 4 cạnh. Với bản kê 4 cạnh
ta chọn như sau:
- Sàn (7800x4500mm):
)1,012,0(5,4)
45
1
35
1
()
45
1
35
1
(
1
÷=÷=÷= lh
s
 chọn
mmh
s
120=
.
- Sàn (4500x2400mm):
)05,007,0(4,2)
45
1
35
1
()

45
1
35
1
(
1
÷=÷=÷=
lh
s
 Để thuận tiện cho thi công ta nên chọn 1 loại bản sàn chung cho cả
2 kích thước sàn trên là
mmh
s
120=
.
3.2.2.3. Tiết diện cột.
b
côt
sb
R
NK
A
.
=
Trong đó: + k =
5,19,0 ÷
, chọn k = 1,2
+
b
R

cường độ chịu nén của bê tông (nén dọc trục). Chọn bê
tông cho cột, dầm, sàn là bê tông mác 250 =>
b
R
= 11,5 Mpa = 1,15
2
/ cmKN
19
Thiết kế và thi công nhà học 3 tầng 24 lớp trường THPT Đông Triều
+ N = n.F.
q
với





=
b
R
F
n
:
3
diện tác dụng
q: Tải trọng tương đương tính trên mỗi mét vuông mặt sàn. Giá trị của q
được lấy theo kinh nghiệm thiết kế. Với nhà có bề dày sàn là nhỏ (10cm
÷
14cm) thì chọn
2

/1410 mKNq ÷=
( Theo giáo trình “Tính toán tiết diện
cột bê tông cốt thép” của GS.Nguyễn Đình Cống- NXB Xây Dựng.)
=> Do sàn đã chọn có bề dày = 12 cm nên sẽ chọn
242
/10.11/11 cmKNmKNq

==
+ Cột giữa (Trục D)
F= 510 . 450 = 229500
2
cm
=> N= 3. 229500. 11 .
4
10

= 757,35 KN
=>
2
28,790
15,1
35,757.2,1
cmA
côt
sb
==
=> Chọn cột
cmxC )3522(
2
+ Cột biên (Trục E)

F= 390 . 450 = 175500 c
2
m
=>
2
4
33,604
15,1
10.11.175500.3.2,1
cmA
côt
sb
==

=> Chọn cột
cmxC )3522(
3
+ Cột biên (Trục C – trục hành lang)
F= 120 . 450 = 54000
2
cm

=>
2
4
95,185
15,1
10.11.54000.3.2,1
cmA
côt

sb
==

=> Chọn cột
cmxC )2222(
1
để
thuận tiện cho thi công.
Chú ý : Thông thường thì tiết diện của cột sẽ nhỏ dần khi lên cao,
nhưng do công trình này có 3 tầng nên sẽ để tiết diện cột là như nhau với
các tầng.
20
Thiết kế và thi công nhà học 3 tầng 24 lớp trường THPT Đông Triều
3.2.3. Xác định tải trọng.
3.2.3.1. Tĩnh tải.
a. Trọng lượng bản thân dầm (để sap tự tính, trong khai báo tải trọng
trong sap cần để hệ số tĩnh tải = 1,1).
b. Do sàn truyền về dầm.
2
2
3
3
4
4
E
E
D
D
C
C

4500
4500
2400
7800
S¥ §å TRUYÒN TÜNH T¶I
Hình 2: Sơ đồ truyền tĩnh tải
- Tĩnh tải các lớp cấu tạo sàn.
=> Căn cứ bản vẽ thiết kế KT:08 chi tiết sàn S1 gồm có 4 lớp như sau:
+ Gạch LD 500x500 dày 1cm :
=
tt
s
g
20 . 1 . 1,2 = 24
)/(
2
mKG
+ Sàn BTCT mác 250, đá 1x2 dày 12cm:
=
tt
s
g
25 . 1,1 . 1,2 = 330
)/(
2
mKG
+ Vữa trát trần dày 1,5cm :
=
tt
s

g
18 . 1,5 . 1,3 = 35,1
)/(
2
mKG
+ Sơn trần : Bỏ qua


= )/(1,389
2
mKG
21
Thiết kế và thi công nhà học 3 tầng 24 lớp trường THPT Đông Triều
Căn cứ TCVN 2737-1995 ta có hệ số độ tin cậy n như sau:
Vật liệu n
Gạch lát 500 x 500 1,2
Sàn BTCT M250 1,1
Vữa trát trần (Ngoài công trường) 1,3
 Tĩnh tải do sàn truyền về dầm.
- Sàn 7800 x 4500:
)/(875475,0)/(475,87525,2.1,389
2
.
1
1
mTmKG
l
gg
tt
ss

====
- Sàn 4500 x 2400:
)/(46692,0)/(92,4662,1.1,389
2
.
1
2
mTmKG
l
gg
tt
ss
====
c. Do tường xây trên dầm.
• Tường xây trên dầm tầng 1,2.
Dầm D1:
)/(4157,1)/(7,14151800.1,1).65,09,3.(22,0 mTmKGnhbg
tgttt
==−==
γ
Ngoài ra khi tính trọng lượng của tường ta phải cộng thêm 2 lớp vữa
trát, mỗi lớp dày 2cm.
=>
)/(2574,0)/(4,2571800.1,1).65,09,3.(04,0 mTmKGnhbg
vgtvv
==−==
γ
• Tường thu hồi xây trên dầm tầng 3 (đỡ mãi).
)/(089,1)/(10891800.1,1.5,2.22,0
max

mTmKGnhbg
tgttt
====
γ
)/(198,0)/(1981800.1,1.5,2.04,0 mTmKGnhbg
vgtvv
====
γ
d. Do mái tôn, xà gồ truyền xuống tường thu hồi, tường thu hồi truyền
xuống dầm mái dưới dạng lực tập trung P.
Ta có trọng lượng riêng của tôn sóng = 8
)/(
2
mKG
,
)/(004,5 mKGg
xg
=
,
ml
xg
5,4=
22
Thiết kế và thi công nhà học 3 tầng 24 lớp trường THPT Đông Triều
1350 11251125
1400
135011251125
1400
q= a . l
1

+ g
xg
v
=
[
(a.l
1
+g
xg
).l
xg
]
/2
Träng lîng riªng cña t«n = a kg/m2
l1
l1
l1
l1
l
xg= 4,5m
mÆt b»ng xµ gå ®iÓn h×nh
trôc 4 -6
xµ gå
m¸i t«n
l.în sãng
t.êng thu håi
7
1
2
3

9
10
4
5
6
8
Hình 3: Mặt bằng xà gồ điển hình trục 4-6(Tĩnh tải)
• P tại 3, 4:
)(033984,0
2
5,4).004,52615,1.8(
2
).8(
1
1
T
lgl
P
xgxg
=
+
=
+
=
,
với
ml 2615,15625,07,0
1
=+=
.

• P tại 2, 5:
)(031509,0
2
5,4).004,5125,1.8(
2
).8(
1
2
T
lgl
P
xgxg
=
+
=
+
=
,
với
ml 125,15625,05625,0
1
=+=
.
• P tại 1, 6:
)(033534,0
2
5,4).004,52375,1.8(
2
).8(
1

3
T
lgl
P
xgxg
=
+
=
+
=
,
với
ml 2375,15625,0675,0
1
=+=
.
23
Thiết kế và thi công nhà học 3 tầng 24 lớp trường THPT Đông Triều
• P tại 7, 8:
)(023409,0
2
5,4).004,5675,0.8(
2
).8(
1
4
T
lgl
P
xgxg

=
+
=
+
=
,
với
ml 675,0
2
35,1
1
==
.
• P tại 9, 10:
)(023859,0
2
5,4).004,57,0.8(
2
).8(
1
5
T
lgl
P
xgxg
=
+
=
+
=

,
với
ml 7,0
2
4,1
1
==
.
e. Do sàn truyền vào các nút khung.
Tĩnh tải do sàn truyền vào các nút dưới dạng lực tập trung P.
ÔB1
ÔB2
ÔB3
ÔB4
2
3
9
8
7
5
6
4
1
2
3
4
E
D
C
4

3
2
C
D
E
7800
2400
4500
4500
S¥ §å NóT, ¤ B¶N
Hình 4: Sơ đồ nút, ô bản (Tĩnh tải)
Chọn tiết diện dầm trái, dầm phải.
- Chọn
)375,05625,0(5,4)
12
1
8
1
()
12
1
8
1
(
÷=÷=÷=
d
lh
=> chọn h = 500mm
24
Thiết kế và thi công nhà học 3 tầng 24 lớp trường THPT Đông Triều

=> Chọn
)125,025,0()
4
1
2
1
(
÷=÷=
hb
=> chọn b = 200mm
Vậy trái, dầm phải sẽ có tiết diện
)500200(
3
xD
• Tại nút 1. Do chỉ có tường xây trên dầm tầng 1, 2 mà không
có tường xây trên dầm tầng 3 nên tĩnh tải tại nút 1 sẽ được
chia thành 2 trường hợp như sau:
- Tầng 1, 2:
dvuatuongd
ÔB
d
ÔB
ddamphaiddamtrai
lgglglglglgP ).().(5,0).(5,0).(5,0).(5,0
21
1
+++++=
)(84,105,4.31274,15,4.8754754,0.5,0
5,4.875475,0.5,0]5,4.1,1.5,2.1.2,0).1,05,0(5,0[]5,4.1,1.5,2.1.2,0).1,05,0(5,0[
1

T
P
=++
+−+−=
- Tầng 3:
)(93,491,584,10]5,4).[(
1
'
1
TggPP
vuatuong
=−=+−=
Với



=−=
=−=
)/(20196,075,0.1800.1,1).5,09,3.(04,0
)/(11078,175,0.1800.1,1).5,09,3.(22,0
mTg
mTg
vua
tuong


= )/(31274,1 mT
• Tại nút 2. Do chỉ có tường xây trên dầm tầng 1, 2 mà không
có tường xây trên dầm tầng 3 nên tĩnh tải tại nút 2 sẽ được
chia thành 2 trường hợp như sau:

- Tầng 1, 2:
dvuatuongd
ÔB
d
ÔB
d
ÔB
d
ÔB
ddamphaiddamtrai
lgglg
lglglglglgP
).().(5,0
).(5,0).(5,0).(5,0).(5,0).(5,0
4
321
2
+++
++++=
.
)(94,125,4.31274,15,4.46692,0.5,05,4.46692,0.5,0
5,4.875475,0.5,05,4.875475,0.5,0]5,4.1,1.5,2.1.2,0).1,05,0(5,0[]5,4.1,1.5,2.1.2,0).1,05,0(5,0[
2
T
P
=+++
++−+−=
- Tầng 3:
)(03,791,594,12).(
2

'
2
TlggPP
dvuatuong
=−=+−=
• Tại nút 3. Do chỉ có tường xây trên dầm tầng 1, 2 mà không
có tường xây trên dầm tầng 3 nên tĩnh tải tại nút 3 sẽ được
chia thành 2 trường hợp như sau:
25

×