BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
TRẦN THỊ KIỀU NHUNG
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT
ðẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA ðỊA LAN
KIẾM HỒNG HOÀNG (Cymbidium iripioides)
TẠI HUYỆN SAPA, TỈNH LÀO CAI
LUẬN VĂN THẠC SỸ
HÀ NỘI, 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
TRẦN THỊ KIỀU NHUNG
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT
ðẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA ðỊA LAN
KIẾM HỒNG HOÀNG (Cymbidium iripioides)
TẠI HUYỆN SAPA, TỈNH LÀO CAI
CHUYÊN NGÀNH : KHOA HỌC CÂY TRỒNG
MÃ SỐ : 60.62.01.10
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN MAI THƠM
HÀ NỘI, 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
ii
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận
văn này là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ bất kỳ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả
Trần Thị Kiều Nhung
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Mai Thơm, người ñã tận
tình giúp ñỡ, hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện ñề tài cũng như
trong quá trình hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Bộ môn Canh tác học - Khoa Nông
học - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, ñã tạo mọi ñiều kiện ñể tôi học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn, Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn tỉnh
Lào Cai; Phòng Nông nghiệp & phát triển nông thôn huyện Sa Pa; Trung tâm
Nghiên cứu cây trồng Á Nhiệt ñới Sa Pa ñã tận tình giúp ñỡ tôi trong quá trình
nghiên cứu. Tôi xin chân thành cám ơn các ñồng chí lãnh ñạo Ủy Ban nhân
dân huyện, các ñồng chí cán bộ khuyến nông cơ sở ñã nhiệt tình cộng tác
giúp ñỡ tôi thực hiện các nội dung nghiên cứu tại cơ sở. Cuối cùng tôi xin biết
ơn gia ñình, bạn bè và ñồng nghiệp ñã ủng hộ, ñộng viên khích lệ tôi trong
quá trình học tập nghiên cứu.
Tác giả
Trần Thị Kiều Nhung
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iv
MỤC LỤC
Lời cam ñoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục bảng biểu vii
Danh mục Hình ix
Danh mục các từ viết tắt xii
MỞ ðẦU 1
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1 Sơ lược về cây hoa lan 3
1.1.1 Nguồn gốc, vị trí trong hệ thống phân loại thực vật 3
1.1.2 Phân loại họ Phong lan 4
1.2 Tình hình nghiên cứu và sản xuất hoa lan trên thế giới và trong
nước 4
1.1.1 Tình hình nghiên cứu và sản xuất hoa lan trên thế giới 4
1.2.2 Tình hình nghiên cứu và sản xuất hoa lan trong nước 7
1.1.3 Tình hình sản xuất hoa lan ở Sa Pa 12
1.3 Một số ñặc ñiểm của chi ñịa lan Kiếm 15
1.3.1 Sơ lược về chi ðịa lan Kiếm 15
1.3.2 ðặc ñiểm thực vật học chi ñịa lan Kiếm 15
1.3.3 ðặc ñiểm thực vật của ñịa lan Kiếm Hồng hoàng Sapa 16
1.3.4 Yêu cầu về ngoại cảnh của cây ñịa lan Kiếm (Cymbidium) 16
1.4 Kỹ thuật nuôi trồng lan Kiếm hiện tại ở Sa Pa - Lào Cai và các
vùng lân cận 20
Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22
2.1 Thời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu 22
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
v
2.2 Vật liệu nghiên cứu 22
2.3 Nội dung nghiên cứu 22
2.4 Phương pháp nghiên cứu 23
2.4.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm 23
2.4.2 Phương pháp theo dõi thí nghiệm 25
2.4.3 Phương pháp xử lý số liệu 26
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 27
3.1 Ảnh hưởng của giá thể trồng ñến sinh trưởng và phát triển của
giống ñịa lan Kiếm Hồng hoàng Sa Pa 27
3.1.1 Ảnh hưởng của giá thể trồng ñến một số chỉ tiêu sinh trưởng của
giống ñịa lan Kiếm Hồng hoàng Sa Pa 27
3.1.2 Ảnh hưởng của giá thể trồng ñến một số chỉ tiêu phát triển của
giống ñịa lan Kiếm Hồng hoàng Sa Pa 30
3.2 Ảnh hưởng của phân bón lá ñến sinh trưởng và phát triển của ñịa
lan Kiếm Hồng hoàng Sa Pa. 36
3.1.1 Ảnh hưởng của phân bón lá ñến các chỉ tiêu sinh trưởng của
giống ñịa lan Kiếm Hồng hoàng Sa Pa 37
3.1.2 Ảnh hưởng của phân bón lá ñến một số chỉ tiêu phát triển của
giống ñịa lan Kiếm Hồng hoàng Sa Pa 40
3.3 Ảnh hưởng của khoảng cách phun phân bón lá ñến sinh trưởng
của ñịa lan Kiếm Hồng hoàng Sa Pa 46
3.3.1 Ảnh hưởng của khoảng cách phun phân bón lá ñến sinh trưởng
của ñịa lan Kiếm Hồng hoàng Sa Pa 46
3.3.2 Ảnh hưởng của khoảng cách phun phân bón lá ñến các chỉ tiêu
phát triển của giống ñịa lan Kiếm Hồng hoàng Sa Pa 49
3.4 Ảnh hưởng của chế ñộ tưới nước ñến sinh trưởng và phát triển
của ñịa lan Kiếm Hồng hoàng Sa Pa 55
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vi
3.4.1 Ảnh hưởng của chế ñộ tưới nước ñến sinh trưởng của ñịa lan
Kiếm Hồng hoàng Sa Pa 55
4.4.2 Ảnh hưởng của chế ñộ tưới nước ñến một số chỉ tiêu phát triển
của giống ñịa lan Kiếm Hồng hoàng Sa Pa 56
3.5 Ảnh hưởng của ánh sáng ñến sinh trưởng và phát triển của giống
ñịa lan Kiếm Hồng hoàng Sa Pa. 59
3.5.1 Ảnh hưởng của ánh sáng ñến sinh trưởng của ñịa lan Kiếm Hồng
hoàng Sa Pa 59
3.5.2 Ảnh hưởng của ánh sáng ñến chỉ tiêu phát triển của ñịa lan Kiếm
Hồng hoàng Sa Pa 63
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 68
Kết luận 68
ðề nghị 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO 69
PHỤ LỤC 71
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
Tên bảng
Trang
3.1 Ảnh hưởng của giá thể trồng tới một số chỉ tiêu sinh trưởng của
ñịa lan Kiếm Hồng hoàng SaPa 27
3.2 Ảnh hưởng của giá thể trồng ñến ñặc ñiểm cành phát hoa của
giống ñịa lan Kiếm Hồng hoàng Sa Pa 31
3.3 Ảnh hưởng của giá thể trồng ñến kích thước cánh hoa và ñộ bền
hoa ñịa lan Kiếm Hồng hoàng Sa Pa 34
3.4 Ảnh hưởng của giá thể trồng ñến thành phần sâu bệnh hại ñịa lan
Kiếm Hồng hoàng Sa Pa 35
3.5 Ảnh hưởng của phân bón lá ñến các chỉ tiêu sinh trưởng của
giống ñịa lan Kiếm Hồng hoàng Sa Pa 37
3.6 Ảnh hưởng của phân bón lá ñến ñặc ñiểm cành phát hoa của
giống ñịa lan Kiếm Hồng hoàng Sa Pa 40
3.7 Ảnh hưởng của phân bón lá ñến kích thước cánh hoa và ñộ bền
hoa ñịa lan Kiếm Hồng hoàng Sa Pa 43
3.8 Ảnh hưởng của phân bón lá ñến thành phần sâu bệnh hại ñịa lan
Kiếm Hồng hoàng Sa Pa 45
3.9 Ảnh hưởng của khoảng cách phun phân bón lá ñến sinh trưởng
của ñịa lan Kiếm Hồng hoàng Sa Pa 46
3.10 Ảnh hưởng của khoảng cách phun phân bón lá ñến ñặc ñiểm
cành phát hoa của giống ñịa lan Kiếm Hồng hoàng Sa Pa 49
3.11 Ảnh hưởng của khoảng cách phun phân bón lá ñến kích thước
cánh hoa và ñộ bền hoa ñịa lan Kiếm Hồng hoàng Sa Pa 52
3.12 Ảnh hưởng của khoảng cách phun phân bón lá ñến thành phần
sâu bệnh hại ñịa lan Kiếm Hồng hoàng Sa Pa 54
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
viii
3.13 Ảnh hưởng của chế ñộ tưới nước ñến sinh trưởng của ñịa lan
Kiếm Hồng hoàng Sa Pa 55
3.14 Ảnh hưởng của chế ñộ tưới nước ñến ñặc ñiểm cành phát hoa
của giống ñịa lan Kiếm Hồng hoàng Sa Pa 56
3.15 Ảnh hưởng của chế ñộ tưới nước ñến kích thước cánh hoa và ñộ
bền hoa ñịa lan Kiếm Hồng hoàng Sa Pa 57
3.16 Ảnh hưởng của chế ñộ tưới nước ñến thành phần sâu bệnh hại ñịa
lan Kiếm Hồng hoàng Sa Pa 59
3.17 Ảnh hưởng của ánh sáng ñến sinh trưởng của ñịa lan Kiếm Hồng
hoàng Sa Pa 59
3.18 Ảnh hưởng của ánh sáng ñến ñặc ñiểm cành phát hoa của giống
ñịa lan Kiếm Hồng hoàng Sa Pa 63
3.19 Ảnh hưởng của ánh sáng ñến kích thước cánh hoa và ñộ bền hoa
ñịa lan Kiếm Hồng hoàng Sa Pa 66
3.20 Ảnh hưởng của ánh sáng ñến thành phần sâu bệnh hại ñịa lan
Kiếm Hồng hoàng Sa Pa 67
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
ix
DANH MỤC ðỒ THỊ
STT Tên Hình Trang
3.1a Ảnh hưởng của giá thể trồng tới ñường kính thân tối ña của ñịa
lan Kiếm Hồng hoàng SaPa 28
3.1b Ảnh hưởng của giá thể trồng tới chiều dài tối ña của ñịa lan
Kiếm Hồng hoàng SaPa 28
3.1c Ảnh hưởng của giá thể trồng tới chiều rộng tối ña của ñịa lan
Kiếm Hồng hoàng SaPa 29
3.1d Ảnh hưởng của giá thể trồng tới số mầm TB/cây của ñịa lan
Kiếm Hồng hoàng SaPa 29
3.2a Ảnh hưởng của giá thể trồng tới chiều dài cành hoa của cây ñịa
lan Kiếm Hồng hoàng SaPa 31
3.2b Ảnh hưởng của giá thể trồng tới số cành hoa TB/chậu của cây
ñịa lan Kiếm Hồng hoàng SaPa 32
3.2c Ảnh hưởng của giá thể trồng tới số hoa TB/cành của cây ñịa lan
Kiếm Hồng hoàng SaPa 32
3.3a Ảnh hưởng của phân bón lá ñến chỉ tiêu ñường kính thân của
giống ñịa lan Kiếm Hồng hoàng Sa Pa 37
3.3b Ảnh hưởng của phân bón lá ñến chỉ tiêu chiều dài lá tối ña của
giống ñịa lan Kiếm Hồng hoàng Sa Pa 38
3.3c Ảnh hưởng của phân bón lá ñến chỉ tiêu chiều rộng lá tối ña của
giống ñịa lan Kiếm Hồng hoàng Sa Pa 38
3.3d Ảnh hưởng của phân bón lá ñến chỉ tiêu số mầm TB/cây của
giống ñịa lan Kiếm Hồng hoàng Sa Pa 39
3.4a Ảnh hưởng của phân bón lá ñến chiều dài cành hoa của giống
ñịa lan Kiếm Hồng hoàng Sa Pa 41
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
x
3.4b Ảnh hưởng của phân bón lá ñến số cành hoa TB/chậu của giống
ñịa lan Kiếm Hồng hoàng Sa Pa 41
3.4c Ảnh hưởng của phân bón lá ñến số hoa TB/cành của giống ñịa
lan Kiếm Hồng hoàng Sa Pa 42
3.5a Ảnh hưởng của khoảng cách phun phân bón lá ñến ñường kính
thân của ñịa lan Kiếm Hồng hoàng Sa Pa 47
3.5b Ảnh hưởng của khoảng cách phun phân bón lá ñến chiều dài lá
tối ña của ñịa lan Kiếm Hồng hoàng Sa Pa 48
3.5c Ảnh hưởng của khoảng cách phun phân bón lá ñến chiều rộng lá
tối ña của ñịa lan Kiếm Hồng hoàng Sa Pa 48
3.5d Ảnh hưởng của khoảng cách phun phân bón lá ñến số mầm
TB/cây của ñịa lan Kiếm Hồng hoàng Sa Pa 49
3.6a Ảnh hưởng của khoảng cách phun phân bón lá ñến chiều dài
cành hoa của giống ñịa lan Kiếm Hồng hoàng Sa Pa 51
3.6b Ảnh hưởng của khoảng cách phun phân bón lá ñến số cành hoa
TB/chậu của giống ñịa lan Kiếm Hồng hoàng Sa Pa 51
3.6c Ảnh hưởng của khoảng cách phun phân bón lá ñến số hoa
TB/cành của giống ñịa lan Kiếm Hồng hoàng Sa Pa 52
3.7a Ảnh hưởng của ánh sáng ñến ñường kính thân của ñịa lan Kiếm
Hồng hoàng Sa Pa 61
3.7b Ảnh hưởng của ánh sáng ñến chiều dài lá tối ña của ñịa lan Kiếm
Hồng hoàng Sa Pa 61
3.7c Ảnh hưởng của ánh sáng ñến ñường kính thân của ñịa lan Kiếm
Hồng hoàng Sa Pa 62
3.7d Ảnh hưởng của ánh sáng ñến số mầm TB/cây của ñịa lan Kiếm
Hồng hoàng Sa Pa 62
3.8a Ảnh hưởng của ánh sáng ñến chiều dài cành hoa của giống ñịa
lan Kiếm Hồng hoàng Sa Pa 64
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
xi
3.8b Ảnh hưởng của ánh sáng ñến số cành hoa TB/chậu của giống ñịa
lan Kiếm Hồng hoàng Sa Pa 64
3.8c Ảnh hưởng của ánh sáng ñến chiều dài cành hoa của giống ñịa
lan Kiếm Hồng hoàng Sa Pa 65
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
xii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
AS
BVTV
CT
CH
CDCH
CSVC
ðC
ðK
KHCN
NLN
PTNT
QGHL
TT
TN
UBND
TBKH
&
Ánh sáng
Bảo vệ thực vật
Công thức
Cành hoa
Chiều dài cành hoa
Cơ sở vật chất
ðối chứng
ðường kính
Khoa học công nghệ
Nông lâm nghiệp
Phát triển nông thôn
Quốc gia Hoàng Liên
Thứ tự
Thí nghiệm
Ủy ban nhân dân
Tiến bộ khoa học
Và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
1
MỞ ðẦU
1.Tính cấp thiết của ñề tài
Việt Nam là xứ sở của hoa lan, là một trong những nước xuất xứ của
các loài lan thơm, ñẹp và quý hiếm của thế giới. Nhờ ñiều kiện thiên nhiên ưu
ñãi, nước ta có ñủ ñiều kiện ñể cho hoa lan phát triển, nhất là các loại hoa lan
bản ñịa. Chúng ta có thể trồng các loại lan từ núi cao ñến ñồng bằng, từ trang
trại, sân vườn ñến ban công nhà tầng của thành phố.
Nói ñến Sa Pa, chúng ta không thể nào không nói ñến ñịa lan
(Cymbidium spp). ðịa lan Sa Pa rất phong phú về chủng loại, ña dạng về cấu
trúc và mầu sắc, ñặc biệt ðịa Lan Sa Pa còn có ưu ñiểm cây cứng, bụi to, cành
hoa dài, màu sắc ñẹp, ñộ tươi lâu. Theo báo cáo ban ñầu của Vườn Quốc Gia
Hoàng Liên, Sa Pa sở hữu nhiều loài lan quí như Lan sứa Sa Pa, Gấm ñất
Nhật, Trần Mộng Xuân, Kiếm hồng hoàng Sa Pa, Hoàng thảo long nhãn
(Kiếm cò râu, Kiếm cò ñỏ), Lan sậy và các giống lan hài.
Trong số các loài ñịa lan bản ñịa của Sa Pa, lan Kiếm hồng hoàng ñược
xem là loài quí nhất thể hiện ở 4 ñiểm sau: ðây là loài lan ñặc thù của Sa Pa
vì chỉ trồng trong ñiều kiện khí hậu tương tự Sa Pa thì lan mới cho hoa; Tuổi
thọ của lan Kiếm hồng hoàng khá dài, có thể tới hàng chục năm. ðặc biệt,
thời gian ra hoa có thể kéo dài tới 3-4 tháng; Hoa Lan kiếm hồng hoàng có
hương thơm nhẹ, bền; cánh hoa có màu vàng hiếm và sang trọng.
Mặc dù có nhiều biến ñộng bất lợi về thị trường tiêu thụ hoa cắt cành,
nhưng gần ñây, việc nuôi trồng hoa lan với quy mô lớn nhằm mục ñích khai
thác kinh doanh ñã dần dần ñược mở rộng. Hoa ñịa lan ñược nhiều người
quan tâm và ñầu tư với quy mô lớn. Diện tích trồng hoa ngày càng tăng trong
ñó ưu tiên phát triển trồng hoa lan. Hiẹn này trên ñịa bàn toàn huyện Sa Pa có
khoảng 8 chục vạn chậu (giò) lan các loại trong ñó chủ yếu là ñịa lan.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
2
Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi nghiên cứu ñề tài: “Nghiên cứu
ảnh hưởng một số biện pháp kỹ thuật ñến sinh trưởng, phát triển của ñịa
lan Kiếm Hồng Hoàng (Cymbidium iripioides) tại huyện Sa Pa, tỉnh Lào
Cai” nhằm góp phần phát triển loài ñịa lan bản ñịa tại vùng Sa Pa.
2. Mục ñích và yêu cầu
1.1. Mục ñích
Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật ảnh hưởng ñến sinh trưởng phát
triển và quá trình phát hoa nhằm ñiều tiết quá trình ra hoa chủ ñộng phục vụ
nhu cầu của người tiêu dùng hoa ñịa lan Sa Pa
1.2. Yêu cầu
- Nghiên cứu ảnh hưởng của giá thể ñến sinh trưởng và phát triển của
giống ñịa lan Kiếm Hồng hoàng Sa Pa
- Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón lá ñến sinh trưởng và phát triển
của giống ñịa lan Kiếm Hồng hoàng Sa Pa.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của khoảng cách phun phân bón lá ñến sinh
trưởng của ñịa lan Kiếm Hồng hoàng Sa Pa
- Nghiên cứu của chế ñộ tưới nước ñến sinh trưởng và phát triển của
giống ñịa lan Kiếm Hồng hoàng Sa Pa.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của ánh sáng ñến sinh trưởng và phát triển của
giống ñịa lan Kiếm Hồng hoàng Sa Pa.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của ñề tài sẽ bổ sung thêm tài liệu khoa học phục
vụ cho công tác giảng dạy, nghiên cứu khoa học về cây hoa lan.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Toàn bộ kết quả nghiên cứu của ñề tài ñược vận dụng vào thực tiễn
trồng lan Kiếm Hồng hoàng Sa Pa, phục vụ thiết thực cho ngành sản xuất hoa
lan ở những vùng có khí hậu tương tự và ở miền Bắc Việt Nam.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Sơ lược về cây hoa lan
1.1.1. Nguồn gốc, vị trí trong hệ thống phân loại thực vật
Theo tác giả Nguyễn Tiến Bân (1997) [1], Võ Văn Chi, Lê Khả Kế
(1969) [3], Trần Hợp (1990) [4], cây hoa lan Orchidaceae thuộc họ phong lan
Orchidaceae, bộ lan Orchidales, lớp một lá mầm Monocotyledoneae. Cây lan
ñược biết ñến ñầu tiên ở phương ðông, theo Bretchacider thì từ ñời vua Thần
Nông (2800) trước công nguyên, lan rừng này ñược dùng làm thuốc chữa
bệnh. Sau ñó cùng với vẻ ñẹp và tác dụng chữa bệnh. Robut Bron (1773
1858) là người ñầu tiên ñã phân biệt rõ ràng giữa họ lan và các họ khác.
Joanlind (1979-1985) là người ñặt nền tảng hiện ñại cho môn học về lan. Năm
1836, ông công bố sắp xếp các tông họ lan (A tabuler view of the Tribes of
orchidalr) tên của họ lan do ông ñưa ra ñựơc dùng cho ñến ngày nay (Trần
Hợp 1990) [4]. Họ lan có mặt ở hầu hết các vùng trên trái ñất, nhưng có
khoảng 4/5 tập trung ở những vùng nhiệt ñới, nó ñứng thứ hai sau họ cúc,
khoảng 15000-35000 loài, phân bố từ 68 ñộ vĩ Bắc cho ñến 56 vĩ ñộ Nam.
Tuy nhiên, phân bố chính của họ này là ở trên các vĩ ñộ nhiệt ñới, ñặc biệt là
châu Mỹ và ðông Nam Á (Mau RFL 1983) [4].
Cây lan ñược biết ñến ñầu tiên ở Trung Hoa là kiến lan, ñó là
Cymbidium ensifonymum là một loài bán ñịa lan. Ở châu Âu bắt ñầu ñể ý ñến
phong lan từ thế kỷ 18 sau Trung Quốc ñến hàng chục thế kỷ và cũng nhờ các
thuỷ thủ thời bấy giờ mà phong lan ñã ñi khắp các miền của ñịa cầu, lúc ñầu
là Vanny sau ñó ñến Bạch cập, Hạc ñính rồi kiến lan, lan chính thức gia nhập
vào ngành hoa cây cảnh trên thế giới 400 năm nay.
Ở Việt Nam, có lẽ người ñầu tiên khảo sát về lan ở Việt Nam là
Gioalas Noureiro nhà truyền giáo Bồ ðào nha, ông ñã mô tả cây lan ở Việt
Nam lần ñầu tiên vào năm 1789 trong cuốn “Flora cochin chinensis” gọi tên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
4
các cây lan trong cuộc hành trình ñến Nam phần Việt Nam là aerides, phaius
và sarcopodium mà ñã ñược Bentham và Hooker ghi lại trong cuốn
Genera plante rum (1862-1883) (Nguyễn Hữu Huy, Phan Ngọc Cấp 1995)
[7], chỉ sau khi người Pháp ñến Việt Nam thì mới có những công trình nghiên
cứu ñược công bố ñáng kể là F. Gagne Pain và A. Gui Ilaumin mô tả 70 chi
gồm 101 loài cho cả 3 nước ðông Dương trong bộ thực vật ðông Dương chí
(Flora Genera Indochine) do H. Leconte chủ biên xuất bản từ những năm
1932 -1934 (Trần Hợp, 2001, tập 2) [5]
1.1.2. Phân loại họ Phong lan
Theo tác giả Trần Hợp (2001) [5], sự phân chia họ phong lan khá phức tạp,
theo truyền thống cổ ñiển, các nhà khoa học trước ñây chia họ phong lan làm 3 họ
phụ khá minh bạch. Gần ñây, do việc phân tích hoa ñầy ñủ hơn và ñi sâu vào
nghiên cứu ñặc tính di truyền, các nhà khoa học ñã chia phong lan làm 6 họ phụ:
Apostasioideae, Cypridioideae, Neottioideae, Orchidioideae, Epidendroideae,
Vandoideae.Chi lan Kiếm thuộc học phụ Orchidioideae. Cả 6 họ phụ này ñều
phân bố rộng rãi trên trái ñất. Họ phong lan của Việt Nam cũng khá phong phú,
theo thống kê sơ bộ, có 120 chi, trên 800 loài. Như vậy họ phong lan ñã trở thành
ñối tượng cực kỳ phong phú và ñặc sắc của hệ thực vật Việt Nam.
1.2. Tình hình nghiên cứu và sản xuất hoa lan trên thế giới và trong nước
1.1.1. Tình hình nghiên cứu và sản xuất hoa lan trên thế giới
Trên thế giới, rất nhiều quốc gia như Hà Lan, Nhật, ðài Loan, Thái
Lan, ñã và ñang ñưa ngành sản xuất hoa thành ngành công nghiệp trong
nông nghiệp ñem lại lợi nhuận ñáng kể, ñặc biệt trong nghiên cứu và sản xuất
hoa lan họ ñã làm ñược:
Về chọn tạo giống:
- Tạo ñược hàng ngàn giống hoa lan mới các loại ñưa vào sản xuất,
kinh doanh.
- Làm chủ công nghệ nhân nhanh các giống sau cấy mô
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
5
- Làm chủ công nghệ vườn ươm cây giống sau cấy mô
Về sản xuất:
- Làm chủ công nghệ nuôi trồng lan
- Làm chủ công nghệ ñiều khiển ra hoa theo ý muốn
- Làm chủ công nghệ bảo quản ñóng gói sau thu hoạch, cụ thể:
* Hà Lan: ñất nước xứ sở của những loài hoa. Với Hoa lan họ tập trung
nghiên cứu chọn tạo giống mới và làm chủ quy trình công nghệ sản xuất các
giống trong chi lan Hồ ñiệp (Phalaenopsis), Hoàng Hậu (Cattlyea).
* Nhật Bản: cũng giống như Hà Lan công nghệ nuôi trồng lan Hồ ðiệp
ñã ñạt ở mức ñộ tiên tiến, ñặc biệt công nghệ nhân giống bằng nuôi cấy mô tế
bào cho nên giá thành cây giống của Nhật Bản thấp.
* Singapore: Nghề trồng hoa lan xuất khẩu trên quy mô lớn bắt ñầu từ
năm 1987. Nhà nước ñã thấy rõ tiềm năng xuất khẩu loại hoa này trên thị
trường thế giới, cho nên ñã mở rộng trang trại trồng hoa phong lan. Năm
2005, xuất khẩu hơn 58 triệu ñô la phong lan ra nước ngoài. Hiện nay,
Singapore chiếm 12% kinh doanh thị trường phong lan thế giới.
* Ấn ðộ: ñể phục vụ việc xuất khẩu hoa, Ấn ðộ ñã ñưa tiến bộ kỹ thuật
cấy mô vào nghề trồng hoa ñể sản xuất mỗi năm khoảng 10 triệu cây hoa
phong lan.
Các nước có công nghệ nuôi trồng hoa lan phát triển và ñiều kiện thời
tiết khí hậu gần với Việt Nam nhất phải kể ñến ðài Loan và Thái Lan.
* ðài Loan: Sản xuất hoa bắt ñầu từ những năm 1970. Năm 1981 diện
tích chỉ có 1,67 ha. ða dạng hóa thị trường hoa ở Châu Âu, nhất là Hà Lan ñã
thúc ñẩy sản xuất hoa ðài Loan phát triển. Năm 2005 diện tích ñạt 12.481 ha
tăng 7,4 lần so với năm 1981. Trong các loại hoa, lan Hồ ðiệp chiếm 90% giá
trị xuất khẩu, diện tích ñạt 460 ha.
ðài Loan nghiên cứu thành công và làm chủ quy trình công nghệ sản
xuất cây giống. Hàng triệu cây giống Hồ ðiệp ñược nhân nhanh và xuất khẩu.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
6
Quy trình công nghệ ñiều khiển ra hoa hàng loạt cho lan Hồ ñiệp ñã phát triển
ở mức cao, họ có thể ñiều khiển hàng triệu cây lan Hồ ñiệp ra hoa cùng thời
ñiểm. Giá trị sản xuất và xuất khẩu hoa lan Hồ ñiệp của ðài Loan chiếm ¼
giá trị sản lượng hoa Hồ ñiệp của Thế giới [10].
* Thái Lan: là nước láng giềng của Việt Nam, Thái Lan có lịch sử
nghiên cứu và lai tạo phong lan cách ñây 130 năm (Parinda-Sriyaphai,
2002) [16].
Hiện nay, Thái Lan ñã nghiên cứu và làm chủ công nghệ sản xuất cây
giống bằng nuôi cấy mô tế bào và công nghệ sản xuất, ñiều khiển ra hoa ñồng
loạt một số giống phong lan, ñặc biệt là các giống lan Hoàng Thảo
(Dendrobium) chiếm 80%.
ðiều kiện khí hậu của Thái Lan rất phù hợp cho sự sinh trưởng và phát
triển của lan Hoàng Thảo. Chính vì vậy, Thái Lan là nước ñứng ñầu về xuất
khẩu hoa phong lan trên thế giới (kể cả cây giống và hoa lan cắt cành) [17].
Diện tích trồng hoa trên thế giới ngày càng mở rộng và không
ngừng
tăng lên. Năm 2009 giá trị sản lượng hoa thế giới ñạt hàng trăm tỷ ñô la.
Ba
nước có giá trị sản lượng hoa lớn chiếm khoảng 50% sản lượng hoa của
thế
giới là Nhật, Hà Lan và Mỹ
[15].
Giá trị hoa nhập khẩu của thế giới năm 2008 là 22 tỷ ñô la [22].
Trong
ñó thị trường hoa Hà Lan chiếm gần 50%, sau ñó ñến các nước
Colombia,
Ý, ðan
Mạch, Mỹ, Bỉ, Úc,
ðức,
Israel, Canada, Pháp, Tây Ba
Nha, Kenia
và
Ecuado có tỷ lệ tăng hàng năm 10%. Nhìn chung thị
trường hoa cung
tăng
nhanh hơn cầu, do ñó làm giảm giá hoa trên thị
trường [9]. Sản xuất hoa
trên
thế giới sẽ tiếp tục phát triển mạnh mẽ ở các
nước châu Á, châu Phi và
châu
Mỹ La
Tinh [9].
Thái Lan ñã có những trang trại chuyên trồng hoa lan Dendrobium
rộng
ñến
39 ha với quy mô các dự án ñầu tư cho ngành thương mại hoa lan
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
7
là rất
lớn. T
ại Panama ñang có dự án với vốn ñầu tư lên ñến 200.000 USD ñể
phát
triển
việc nhân giống và lai tạo các giống hoa lan mới như
Dendrobium,
Phalaenopsis
, tạo ra các phát hoa dài, hoa lớn, ña dạng màu sắc, cùng với
ñó
Thái Lan ñang nghiên cứu và phát triển thêm các loại hoa lan ôn ñới
thuộc
chi
Cymbidium, Dendrobium
ôn ñới và
Oncidium
cho những phát hoa có
thể
cắm trong bình ñến 1-2 tháng. Cuối cùng là sự thay ñổi mạng lưới phân
phối:
ngày nay người ta ưa chuộng loại hình vận chuyển phát nhanh hơn
ñể giao
hàng
ñến tận tay khách
hàng [11].
Thị trường hoa cắt cành ở Malaysia ñược xác ñịnh là nhóm sản phẩm
ưu
tiên có nhiều tiềm năng ñáp ứng cho nhu cầu trong nước và thế giới, tạo ra
thu
nhập cao hơn cho người sản xuất. Ước tính có ít nhất 1.000 nhà vườn
trong
ngành công nghiệp hoa này ñóng góp cho nền kinh tế khoảng 370 triệu
RM
vào
năm 1995. Hoa lan ñóng góp 40% tổng giá trị sản phẩm, kế tiếp là
hoa ôn
ñới
(33%) và cây
cảnh (27%) [11].
Ở Malaysia công nghệ sản xuất giống ñã ñược cải thiện nhiều hơn như
kỹ
thuật nhân giống theo truyền thống, kỹ thuật gen và nhân giống ñột biến.
Song
song với ñó là việc sưu tập quỹ gen tăng lên tới 500 loài ñại diện cho
100
chi…
Ngoài ra có thêm 196 giống do lai
tạo [13].
Như vậy, trình ñộ khoa học công nghệ trong nghiên cứu và sản xuất
hoa lan trên thế giới ñã ñạt ở mức cao. Sản xuất hoa lan như một ngành công
nghiệp mang tính công nghệ cao, ñã nhân giống theo kiểu công nghiệp, ñiều
khiển ñược một số giống hoa phong lan nở hoa theo ý muốn và ñem lại giá trị
kinh tế lớn cho ñất nước. Chính vì vậy, sản lượng và giá trị xuất khẩu của các
nước ñạt cao.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu và sản xuất hoa lan trong nước
Việt Nam với ñiều kiện khí hậu nóng ẩm rất thuận lợi cho việc phát
triển nghề trồng hoa, cây cảnh trở thành một ngành công nghiệp. Tuy nhiên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
8
do chưa ñược ñầu tư thích ñáng nên ngành trồng hoa nói chung và ngành
trồng lan nói riêng vẫn chưa phát triển ñúng với tiềm năng của nó.
Nền kinh tế Việt Nam những năm qua phát triển vượt bậc ñã nâng
cao
mức sống của người dân nhất là dân cư các thành phố lớn trong cả nước. Do
ñó
nhu cầu tiêu dùng hoa lan cắt cành, hoa lan trồng chậu ngày càng tăng
như
Phalaenonsis
,
Cymbidium
,
Cattlan, Denrobium
,
Vanda
,
Renanthera
…Hầu
hết
hoa lan ñược tiêu thụ trong các dịp lễ, tết
[8], [12].
Hiện nay Việt Nam ñã là thành viên của WTO ñiều kiện cho ngành
sản
xuất hoa lan của Việt Nam có nhiều cơ hội ñể tiếp cận thị trường Quốc
tế
trong nhiều lĩnh vực: Kỹ thuật trồng, lai tạo giống, nhân giống (cấy mô),
bảo
quản sau thu hoạch… ñể thúc ñẩy công nghiệp hoa lan phát
triển.
Tuy cô
ng nghiệp hoa lan ở Việt Nam chưa ñược quy hoạch
trong
chiến lược phát triển kế hoạch 5 năm của quốc gia nhưng xu hướng phát
triển
của hoa lan lại rất nhiều triển vọng vì hầu như cung không ñủ cầu,
do
ñó
hằng năm Việt Nam phải bỏ ra hàng trăm tỷ ñồng ñể nhập khẩu hoa
lan
từ
các nước láng giềng như Trung Quốc, Thái Lan,
ðài
Loan, Hà
Lan
[12][23].
Hiệu quả kinh tế nói chung của vườn lan cao hơn so với các loại
cây
trồng nông nghiệp khác, nhất là tại các vùng ñất sản xuất nông nghiệp
không
hiệu quả như ñất bạc màu. phèn chua hay nhiễm mặn vì cây lan không
cần
ñến ñất.
ðặc
biệt Việt Nam có các tỉnh Duyên Hải và Bến Tre là nơi
tập
trung
trồng dừa và vỏ dừa khô chính là giá thể tốt ñể cây lan phát triển.
Xơ dừa
là
vật liệu rẻ tiền giúp cho việc ñầu tư vào sản xuất giảm ñi rất nhiều
so với
các
quốc gia khác. Các vật liệu khác như lưới che mát, than, tre nứa
cũng ñã sản
suất
ñược ở Việt Nam góp phần làm giảm chi phí ñầu tư cho người
sản
xuất [23].
Hiện nay người trồng lan có thu nhập cao gấp nhiều lần so với
người
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
9
trồng lúa [21], gấp 4-5 lần so với người trồng rau, cỏ cho chăn nuôi. Theo
số
liệu thống kê của vụ kế hoạch, Bộ Nông nghiệp và PTNT nếu trồng lan cắt
cành
Dendrobium
và
Mokara,
1 ha có thể cho doanh thu từ 500 triệu
ñến 1 tỷ
ñồng/ha/năm [23].
Các cơ sở kinh doanh hoa lan, cây cảnh tăng nhanh kể từ năm 2003
từ
264 ñiểm ñến nay ñã trên 1000 cơ sở lớn nhỏ trên ñịa bàn TP. Hồ Chí
Minh.
Riêng
trên toàn quốc, số lượng các cửa hàng tăng gấp nhiều lần so
với năm 2000
cho
thấy nhu cầu tiêu dùng hoa của người dân tăng nhanh.
Theo thống kê của
sở
Nông nghiệp và PTNT TP. Hồ Chí Minh trong năm
2003 doanh số kinh doanh hoa lan
cây
kiểng chỉ ñạt 200 - 300 tỷ ñồng,
nhưng ñến năm 2005 ñã tăng ñến 600 - 700
tỷ
ñồng và ngay từ ñầu năm
2006 doanh số ñạt ñược là 400 tỷ ñồng, năm
2009
ñạt trên 1000 tỷ ñồng
[12], [23].
Kỹ thuật nuôi trồng hoa của Việt Nam ñã ñược cải tiến, ñặc biệt là
kỹ
thuật nhân giống hoa bằng công nghệ
in vitro
ñã ñược ứng dụng tại Việt
Nam.
Ưu ñiểm của phương pháp này là hệ số nhân giống cao, cây khỏe,
chất
lượng
hoa tốt. Bên cạch ñó, kỹ thuật trồng hoa trong nhà kính, nhà lưới
với hệ
thống
tưới phun, chăm sóc tự ñộng cũng ñang ñược phổ biến, ñặc biệt
là ở
ðà Lạt,
Lâm
ðồng.
Trong số các loài hoa ñược trồng nhiều ở Việt
Nam như
hoa
hồng, cúc, layơn….Hoa lan chỉ chiếm xấp xỉ 10%. Hầu
hết hoa
ñược
trồng trên những mảnh vườn không có lưới và các phương tiện
phòng
chống
mưa, rất thô sơ… nên chất lượng và thời vụ thu hoạch cũng bị
ảnh hưởng
rất
nhiều. Vùng Sapa, Tam ð
ảo
rất thích hợp cho việc trồng hoa
ôn ñới như
hoa
lan, hoa hồng, lyly, layơn. Riêng hoa lan nhiệt ñới qua các
năm từ 2003
-
2005 ñã tăng từ 20 ha lên 50 ha (tăng 150 %). Xu hướng
tiêu dùng hoa
lan
ñã tăng lên ñáng kể và dự ñoán sẽ tăng mạnh trong thập
niên tới do Việt
Nam
ñã là thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
10
sẽ là yếu tố tăng
mạnh
ñầu tư nước ngoài làm tăng dịch vụ du lịch, tổ chức
hội nghị quốc
tế.
Từ năm 1980 Việt Nam ñã xuất khẩu lan sang Liên Xô, Tiệp Khắc.
Năm 1987 ở thành phố Hồ Chí Minh có các vườn lan quốc doanh và tư nhân
cùng với sự ra ñời của nhiều hội hoa lan, cây cảnh. Nhiều cơ sở nghiên cứu
cũng ra ñời. Theo số liệu ñiều tra bước ñầu tính ñến năm 1986 trong thành
phố có khoảng 15 gia ñình có vườn lan với số lượng từ 1000-7000 chậu. ðến
năm 1987 ở thành phố Hồ Chí Minh ñã có vườn Quốc doanh và tư nhân:
Vườn lan T78, vườn lan Hàng không dân dụng. Kể từ năm 1980 năm nào
thành phố cũng tổ chức hội hoa xuân Mới ñây thành phố Hồ Chí Minh dự
kiến giai ñoạn 2005-2006 thực hiện ñầu tư 20 ha nuôi trồng hoa lan và 20 ha
trồng cây kiểng (dự án ñầu tư và phát triển hoa, cây kiểng tại thành phố Hồ
Chí Minh tháng 7 năm 2005).
Tại Viện Sinh học Nông nghiệp thuộc Trường ðại học Nông nghiệp Hà
nội ñã cho ra hàng vạn cấy giống hoa lan có giá trị kinh tế như: Hồ ñiệp
(
Phalaenopsis
), cát lan (
Cattleya
), lan thái (
Dendrobium
) Ngoài ra viện
còn làm cố vấn kỹ thuật, chuyển giao quy trình nuôi trồng một số giống lan có
hiệu quả kinh tế ở các tỉnh như Hải Phòng, Bắc Giang, Lạng Sơn Hiện nay
sở Khoa học công nghệ và môi trường của tất cả các tỉnh thành phố phía Bắc
ñều có phòng nuôi cấy mô tế bào, chức năng chính là ñể phục vụ cho nghiên
cứu khoa học, một phần sản xuất giống cung cấp cho thị trường trong ñó có
hoa lan. Ví dụ, Hải Phòng xây dựng khu nông nghiệp công nghệ cao (xã
Mỹ ðức, huyện An Lão) với mục tiêu cụ thể: Sản xuất 300.000 cây giống hoa
lan bằng công nghệ của Viện Công nghệ Sinh học - Trường ðại học Nông
nghiệp Hà Nội và Hiệp hội hoa lan Thái Lan (xây dựng khu NLN công
nghệ cao tại trung tâm phát triển lâm nghiệp Hải Phòng năm 2003.
Một số nơi ở Việt Nam như thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội (có nhiệt
ñộ trung bình 23,5
o
C tổng lượng mưa 1674 mm, nhiệt ñộ tối cao 42,8
o
C.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
11
Tháng trung bình lạnh nhất 13,7
o
C, biên ñộ nhiệt ñộ ngày 6,1
o
C) thích hợp
phát triển các loài lan nhiệt ñới, Sapa (nằm ở ñộ cao 1.570 m so với mực nước
biển, nhiệt ñộ trung bình 15,2
0
C lượng mưa 2.833mm rải ñều trong năm.
Nhiệt ñộ thấp nhất 5,9
0
C, cao nhất 29,8
0
C. Biên ñộ nhiệt ñộ ngày ñêm trung
bình 6,2
0
C, ðà Lạt nằm ở ñộ cao 1.513 m, nhiệt ñộ trung bình 18,2
0
C lượng
mưa 1.865 mm. Nhiệt ñộ cao nhất 31,5
0
C, nhiệt ñộ trung bình tháng thấp nhất
24,6
0
C, biên ñộ ngày trung bình trong năm 8,9
0
C rất phù hợp cho phát triển
các loài lan ôn ñới.
Các ñề tài, dự án ñã nghiên cứu:
- ðề tài (Nghiên cứu sinh): Nghiên cứu phát triển một số giống ñịa lan
thơm ở miền Bắc Việt Nam (1996 -2001). ðã thu thập, ñánh giá và nhân
nhanh ñược một số giống hoa ñịa lan thơm ở miền Bắc Việt Nam.
- ðề tài: ðiều tra, thu thập nguồn gen cây hoa, cây cảnh trong toàn
quốc (1996-1999). ðề tài ñiều tra, thu thập, phân vùng nguồn gen cây hoa,
cây vảnh trong toàn quốc trong ñó có cây hoa lan.
- ðề tài: Nghiên cứu chọn tạo một số giống hoa có giá trị (Phong lan,
ðịa lan, Hồng, Cúc, ) (2000-2005) ñã tuyển chọn ñược một số giống hoa có
nguồn gốc nhập nội và xây dựng quy trình kỹ thuật nhân giống một số giống
trong ñó có giống hoa lan Hồ ñiệp HL3 ñã ñược công nhận tạm thời năm
2004 và công nhận chính thức năm 2009.
- ðề tài hợp tác Quốc tế theo Nghị ñịnh thư giữa Việt Nam và Thái Lan
“Thu thập ñánh giá nguồn gen hoa phong lan ñể góp phần cải thiện một số
giống hoa phong lan ở Việt Nam” (2003-2005). ðã thu thập ñược 39 loài hoa
lan từ Thái Lan và 5 loài hoa lan trong nước, ñánh giá ñược một số giống hoa
phong lan có giá trị ở Việt Nam và Thái Lan tập trung vào một số loài như
Ngọc ðiểm Tai Trâu (
Rhychostylis gigantea
), Lan Hoàng Hậu (
Cattleya
),
Van ða (
Vanda
), Hoàng Yến
(Ascocenda
) và Hồ ñiệp
(Phalaenopsis
).
- Dự án: phát triển giống hoa chất lượng cao (2001-2005) dự án ñã ñầu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
12
tư trang thiết bị, nhập nội một số giống hoa tốt từ Hà Lan trong ñó có 5 giống
hoa phong lan Hồ ðiệp.
- Dự án: Phát triển một số giống hoa ñịa lan ở Việt Nam (2003-2005)
(dự án P) tập trung nghiên cứu và hoàn thiện công nghệ nhân giống bằng nuôi
cấy mô tế bào trên một số giống lan thuộc chi lan Kiếm.
- ðề tài: Nghiên cứu, chọn tạo và kỹ thuật sản xuất tiên tiến một số loài
hoa chủ lực có chất lượng cao phục vụ nội tiêu và xuất khẩu (hoa hồng, cúc,
lily, và lan cắt cành) (2006-2010) v.v
Như vậy, tất cả các ñề tài, dự án nghiên cứu về hoa lan của Việt Nam
trong những năm gần ñây tập trung vào một số nội dung sau:
- Thu thập ñánh giá một số loài ñịa lan thơm của miền Bắc Việt Nam
- ðiều tra khảo sát nguồn gen hoa lan của Việt Nam
- Nhân giống, ñánh giá và tuyển chọn một số giống hoa lan có nguồn
gốc ở nước ngoài.
- Nghiên cứu quy trình nhân nhanh giống in vitro ñối với lan Hồ ñiệp,
lan Kiếm.
Tóm lại, nước ta có các vùng tiểu khí hậu rất thuận lợi cho phát triển cả
3 loại lan: nhiệt ñới, cận nhiệt ñới và ôn ñới. ðây là một ñiều kiện rất tốt cho
phát triển nghề trồng lan. [6]
1.1.3. Tình hình sản xuất hoa lan ở Sa Pa
Sa Pa có diện tích 683,29 km
2
, là vùng khí hậu ôn ñới, nhiệt ñộ trung
bình trong năm là 15
0
C, có ñỉnh Phan Xi Phăng trên dãy Hoàng Liên Sơn cao
3.143 m là nơi có nhiều loại dược liệu, ñộng - thực vật quý hiếm. Trung tâm
huyện cách thành phố Lào Cai 37 km về phía Tây Nam, nằm trên trục quốc lộ
4D từ Lào Cai ñi Lai Châu.
Sa Pa có 17 xã và 1 thị trấn, dân số ñến thời ñiểm hiện tại là 57 nghìn
người, với 5 nhóm dân tộc chính, trong ñó dân tộc thiểu số chiếm 81,1% gồm:
người Mông chiếm 52%, người Dao 22,4%; người Tày 5%, người Dáy 3%