Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI NHÀ MÁY ĐẠM PHÚ MỸ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (528.89 KB, 25 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Thị Hồng Phượng
MỞ ĐẦU
Nông nghiệp là một ngành kinh tế mũi nhọn của nước ta, vì vậy phân bón
là nhu cầu không thể thiếu được. Phân bón làm tăng năng suất cây trồng từ 35 –
45%. Phân bón là thức ăn của cây trồng, là chìa khóa cung cấp dinh dưỡng cho
cây phát triển. Phân bón có nhiều loại nhưng chỉ có một số loại phân bón chủ
chốt bao gồm 13 nguyên tố cơ bản (trong đó có 6 nguyên tố đa lượng N, P, K, S,
Ca, Mg và 7 nguyên tố vi lượng Fe, Mn, Zn, Cu, Mo, B, Co). Ngoài ra còn có
một số nguyên tố cũng cần thiết cho đời sống của cây như: Na, Si, Cl. Ba
nguyên tố thường thiếu trong đất mà người ta phải bón nhiều là nitơ, phốtpho,
kali.
Dựa vào những nhu cầu cần thiết đó cùng sự phát triển của ngành phân
bón hóa học nước ta hiện nay cùng với việc sử dụng khí thiên nhiên đã được
Nhà nước hết sức quan tâm. Nhà máy Đạm Phú Mỹ là nhà máy đầu tiên tại Việt
Nam sử dụng nguồn nguyên liệu khí thiên nhiên để sản xuất Phân đạm và cung
cấp Ammonia cho cả nước. Nhà máy hoạt động với mục tiêu: Cung cấp phân
đạm cho thị trường trong nước, đảm bảo sự bình ổn giá và chủ động cung cấp
nguồn phân đạm cho phát triển nông nghiệp nước nhà.
Để đóng góp vào sự phát triển chung của nhà máy, giữ được uy tín của
thương hiệu Đạm Phú Mỹ, Phòng KCS nhà máy có vai trò quan trọng trong việc
đảm bảo chất lượng đến tay người tiêu dùng, Phòng còn có nhiệm vụ kiểm soát
và đề xuất xử lý chất lượng nguyên, nhiên liệu, vật tư hóa chất đầu vào, các chỉ
tiêu chất lượng trong toàn bộ dây chuyền công nghệ và các sản phẩm của Nhà
máy. Chính vì vậy để hiểu rõ hơn công việc của một kỹ thuật viên phân tích em
chọn đề tài thực tập là: Phân tích định lượng một số chỉ tiêu của nước.
SVTH: Nguyễn Minh Phụng 1 Lớp: DH10H1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Thị Hồng Phượng
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY ĐẠM PHÚ MỸ
Hình 1.1: Nhà máy Đạm Phú Mỹ
1.1 Quá trình hình thành và phát triển nhà máy
Hiện nay Việt Nam đã trở thành một trong những nước xuất khẩu gạo lớn


nhất thế giới và là nguồn thu ngoại tệ quan trọng của Quốc gia. Nhưng trên thực
tế, đứng thứ hai trên thế giới về xuất khẩu gạo nhưng chúng ta mới chỉ đơn
thuần về mặt số lượng, còn chất lượng vẫn còn thua kém gạo của một số nước
và luôn chịu áp lực cạnh tranh gay gắt từ nhiều nước khác như: Ấn Độ, Trung
Quốc, Thái Lan… Một trong những nguyên nhân gây ra tình trạng trên là Việt
Nam không chủ động được nguồn phân bón, đặc biệt là phân đạm, loại phân chủ
yếu cung cấp cho cây trồng. Nguồn cung cấp phân đạm của Việt Nam (trước khi
nhà máy Đạm Phú Mỹ ra đời) hoàn toàn phụ thuộc vào nhập khẩu và luôn bị
động trước sự dao động của thị trường thế giới, giá cả không ổn định dẫn đến
tình trạng thiếu phân hoặc giá phân quá cao, không cho phép người nông dân
đầu tư đủ nhu cầu dinh dưỡng cho cây trồng.
SVTH: Nguyễn Minh Phụng 2 Lớp: DH10H1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Thị Hồng Phượng
Để giải quyết tình trạng này, bên cạnh các biện pháp điều chỉnh thị
trường, trong báo cáo của Ban chấp hành trung ương Đảng khóa VII tại Đại hội
Đại biểu Toàn quốc lần thứ IX, Đảng ta đã xác định một trong các giải pháp dài
hạn và chắc chắn nhất đó là xây dựng Nhà máy sản xuất phân đạm với công suất
lớn trong nước nhằm tự chủ nguồn cung. Bước triển khai đầu tiên của giải pháp
này là việc đầu tư xây dựng Nhà máy Đạm Phú Mỹ, một nhà máy sản xuất phân
đạm chất lượng cao từ nguồn khí đồng hành theo công nghệ tiên tiến của Đan
Mạch và Italia với công suất là 740.000 tấn Urea/ năm và khi sản xuất hết công
suất thiết kế sẽ đáp ứng khoảng 30 - 35% nhu cầu phân đạm trong cả nước.
Lễ khởi công nhà máy Đạm Phú Mỹ vào ngày 12/3/2001. Nhà máy được
xây dựng tại Khu công nghiệp Phú Mỹ 1, huyện Tân Thành , tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu. Nhà máy có vốn đầu tư 445 triệu USD và diện tích 63 ha sử dụng công
nghệ Haldor Topsoe của Đan Mạch để sản xuất Amonia (công suất 1350 tấn
/ngày), và công nghệ Snamprogetti của Italia để sản xuất Ure (công suất 740.000
tấn/ năm).
Công ty Phân Đạm và Hóa Chất Dầu Khí chính thức chuyển đổi trở
thành Công ty Cổ phần Phân Đạm và Hóa Chất Dầu Khí và vận hành theo

mô hình công ty cổ phần. Ngày 05/11/2007 Công ty chính thức niêm yết
380.000.000 cổ phiếu trên thị trường chứng khoán. Tại đại hội đồng cổ đông
năm 2008 ngày 5/4/2008, Công ty Cổ phần Phân đạm và Hóa chất Dầu khí
(Đạm Phú Mỹ- PVFCCo) đã thống nhất chuyển công ty này thành Tổng công ty
hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con. Ngày 15/05/2008, Công ty
Phân đạm và Hóa chất Dầu khí chính thức chuyển đổi thành Tổng Công ty
Phân bón và Hóa chất Dầu khí – Công ty Cổ phần (Tên viết bằng Tiếng Anh
là PetroVietnam Fertilizer and Chemicals Corporation và tên viết tắt là
PVFCCo) theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của Sở Kế hoạch và Đầu
tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 15/05/2008.
Vốn điều lệ: 3.800.000.000.000 đồng ( Ba ngàn tám trăm tỉ đồng ).
SVTH: Nguyễn Minh Phụng 3 Lớp: DH10H1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Thị Hồng Phượng
Nhà máy Đạm Phú Mỹ trực thuộc Tổng Công ty Phân bón và Hóa
chất Dầu khí – Công ty Cổ phần đang sản xuất hai sản phẩm chính là phân
đạm thương hiệu Đạm Phú Mỹ và Amoniac lỏng.
1.2 Cơ cấu tổ chức của nhà máy
Để phù hợp với tình hình và điều kiện sản xuất kinh doanh, nhà máy Đạm
Phú Mỹ hiện đang áp dụng mô hình tổ chức quản lý theo kiểu cơ cấu trực tuyến
- chức năng với 2 cơ cấu quản lý: Cấp quản lý Công ty và Cấp quản lý đơn vị
trực thuộc là Nhà máy Đạm Phú Mỹ.
SVTH: Nguyễn Minh Phụng 4 Lớp: DH10H1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Thị Hồng Phượng
Hình 1.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức nhà máy
SVTH: Nguyễn Minh Phụng 5 Lớp: DH10H1
Khối sản xuất
XƯỞNG
UREA
XƯỞNG
PHỤ TRỢ

XƯỞNG
SẢN
PHẨM
PHÒNG
CNSX
XƯỞNG
AMMONIA
PHÒNG
KCS
PHÒNG
HÀNH
CHÍNH
PHÓ GIÁM ĐỐC
SẢN XUẤT
XƯỞNG
SỬA
CHỮA CƠ
KHÍ
PHÒNG
KỸ
THUẬT
PHÒNG
AT-
BV
PHÒNG
VẬT TƯ
PHÒNG
KẾ TOÁN
PHÒNG
TỔ CHỨC

NHÂN SỰ
Khối Bảo dưỡng
XƯỞNG
ĐO
LƯỜNG
TỰ ĐỘNG
HÓA
XƯỞNG
ĐIỆN
XƯỞNG
GIA
CÔNG
CHẾ TẠO
Khối Vật tư - giao nhận
– Giao nhận
PHÒNG
GIAO
NHẬN
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
NỘI CHÍNH
Khối Văn phòng
PHÓ GIÁM ĐỐC
KỸ THUẬT
PHÓ GIÁM ĐỐC
THƯƠNG MẠI
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Thị Hồng Phượng
1.3 Công nghệ sản xuất của nhà máy
Nhà máy sử dụng công nghệ sản xuất Amôniac của hãng Haldor Topsoe
(Đan Mạch) và công nghệ sản xuất Urê của hãng Snamprogetti (Italy) với công

suất 1.350 tấn Amoniac/ngày, và 2.200 tấn urea/ngày. Đây là các công nghệ
hàng đầu thế giới về sản xuất phân đạm với dây chuyền khép kín, nguyên liệu
chính đầu vào là khí thiên nhiên, hơi nước, không khí, đầu ra là Amoniac và
Urê. Việc tự tạo điện năng và hơi nước giúp nhà máy hoàn toàn chủ động trong
sản xuất, kể cả khi lưới điện quốc gia có sự cố. Đội ngũ quản lý, vận hành và
bảo dưỡng nhà máy đã chủ động đảm đương và vận hành hết các hạng mục công
việc, nhà máy luôn được vận hành ổn định, đạt 100% công suất thiết kế và số
giờ vận hành tiêu chuẩn.
Nhằm nâng cao chất lượng, đa dạng hóa sản phẩm, sử dụng tối đa các
nguồn lực của PVFCCo, đáp ứng một cách thuận lợi và hiệu quả cho công tác
sản xuất kinh doanh và cải thiện môi trường làm việc cho người lao động, Tổng
công ty đã hoàn thiện việc cải tạo, nâng cấp và đầu tư mới các hạng mục và hệ
thống công nghệ trong nhà máy như sau:
 Hệ thống phun chất chống kết khối giúp cho sản phẩm urê không vón cục,
không đóng bánh, hạt bóng, đẹp. Cải tiến hệ thống sàng rung sản phẩm urê để
loại bỏ mạt trong urê thương phẩm. Hệ thống may gấp mép miệng bao đảm bảo
cho bao sản phẩm đẹp, chắc chắn, thuận tiện trong việc bảo quản và vận
chuyển.
 Hệ thống thu hồi ammoniac trong nước thải trước khi thải ra môi trường.
Lắp đặt hệ thống hút bụi urê nhằm đảm bảo môi trường làm việc cho người lao
động.
 Đầu tư đa dạng hóa sản phẩm gồm: công nghệ sản xuất CO2 tinh khiết
99,9% từ khói thải nhà máy, Methanol, Formaldehyde, một số loại khí công
nghiệp như Nitơ, Oxy, Argon…
SVTH: Nguyễn Minh Phụng 6 Lớp: DH10H1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Thị Hồng Phượng
 Hệ thống thu hồi khói thải CO2 để nâng công suất nhà máy từ 740.000
tấn/năm lên 800.000 tấn/năm đồng thời góp phần bảo vệ môi trường.
Hình 1.3: Sơ đồ nguyên liệu và sản phẩm
Hình 1.4: Sơ đồ khối mô tả công nghệ tổng hợp Amoniac

SVTH: Nguyễn Minh Phụng 7 Lớp: DH10H1
Bộ phận
khử lưu
huỳnh
Quá trình
Reforming
Bộ phận
chuyển
hóa CO
Bộ phận
tách CO
2
Bộ phận
Mêtan
Hóa
Chu trình
tổng hợp
Amôniac
Không Khí
Hơi nước
Khí
thiên
nhiên
Quá trình tinh chế khí
(Quá trình tinh chế khí)
(Quá trình tổng hợp Amôniac)
NH
3
CO
2

Khí thiên nhiên
Nước công nghiệp
Không khí
Hoá chất
Amonia
c
Điện
Ure
Bồn
chứa
Amonia
c
Đóng bao
hoặc về kho
hạt rời
Nhà máy
Đạm Phú
Mỹ
Tổng hợp và thu
hồi Urê ở áp suất
cao
Tinh chế và thu hồi ở
áp suất trung bình và
thấp
Cô đặc
chân
không
Tạo hạt
Xử lý nước ngưng quá trình
Urê

Amoniac
CO
2
Nồi hơi
(Tổng hợp Urê)
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Thị Hồng Phượng
Hình 1.5: Sơ đồ khối mô tả công nghệ tổng hợp Urê
Nguồn : Phòng Công nghệ nhà máy Đạm Phú Mỹ
1.4 Các cụm phụ trợ

Hình 1.6: Sơ đồ khối mô tả công nghệ xưởng Phụ trợ
1.4.1 Hệ thống hơi nước:
Hơi nước sử dụng trong nhà máy đạm Phú Mỹ cung cấp cho các quá trình
công nghệ (cung cấp cho phản ứng reforming sơ cấp, tháp phân hủy cacbamat,
SVTH: Nguyễn Minh Phụng 8 Lớp: DH10H1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Thị Hồng Phượng
tạo chân không), cấp cho hệ thống turbin hơi dẫn động các máy nén, bơm. Hệ
thống hơi nước được chia làm 3 cấp áp suất ở các nhiệt độ khác nhau: cao áp
P=10 bar, T=510
0
C,
trung áp P=39 bar, T=370
0
C, thấp áp P=3,5 bar,T= 230
0
C.
Hơi nước trung áp sử dụng cho nhà máy khoảng 120 tấn/h dùng để cung
cấp cho phản ứng reforming sơ cấp, tháp tách cacbamat, cụm hút chân không và
một số turbin của máy nén. Ngoài lượng hơi được lấy từ nồi hơi máy phát điện
nhà máy (khoảng 40 tấn/h) nhà máy còn dùng một nồi hơi dự phòng có công

suất 140 tấn/h và một lượng lớn từ hơi cao áp bị giảm áp sau khi ra khỏi turbin
K431.
Hơi nước cao áp được dùng để chạy turbin máy nén khí tổng hợp K431.
Lượng hơi này tạo ra từ nguồn nước (nước khử khoáng, dung dịch nước thu hồi
sau khi tách khí tổng hợp) được đun nóng bởi các bộ trao đổi nhiệt E – 304/305
và được bơm cao áp 13 – P – 01 đến áp suất 130 bar và được gia nhiệt trong các
thiết bị nhiệt thừa trong phân xưởng ammoniac (lò phản ứng sơ cấp, thứ cấp,
tháp chuyển hóa CO, cho trình tổng hợp NH
3
) đến nhiệt độ khoảng 510
0
C, áp
suất 110 bar.
Hơi nước thấp áp được tạo ra do lượng hơi nước trung áp giảm áp sau khi
qua các turbin hơi. Lượng hơi này dùng để gia nhiệt trong bộ tách bọt khí, dẫn
động cho các máy nén ammoniac và máy nén khí. Ngoài ra hệ thống này được
thiết kế các thiết bị tách nước ngưng.
Hệ thống hơi được thiết kế hệ thống valve điều áp nhằm đảm bảo tính vận
hành an toàn các turbin trong trường hợp có sự cố nhà máy.
1.4.2 Hệ thống nước mềm.
Hệ thống nước ngưng từ phân xưởng urea, ammoniac, nước bổ sung còn
nhiều tạp chất, cần được xử lý trước khi sử dụng lại, được đưa đến thiết bị trao
đổi anion/cation 15-PK-01, tại đây xảy ra quá trình trung hòa nước thải (hệ
SVTH: Nguyễn Minh Phụng 9 Lớp: DH10H1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Thị Hồng Phượng
thống gồm các thùng chứa H
2
SO
4
, xoda và hệ thống phân phối tái sinh nhựa

cation, anion).
Nước sau khi trung hòa dẫn tới thiết bị xử lý tinh loại tầng hỗn hợp trước
khi đưa đến thùng chứa 15-T-01. Từ thùng 15-T-01 bơm đến thiết bị khử khí 15-
PK-01 bằng 2 bơm 15-P-01A/B, sau đó chuyển sang bồn chứa 15-T-02 trước
khi hồi lưu về bình chứa nước nồi hơi 13-V-01.
Chất lượng nước mềm: Độ đục: <0.2 micro S/cm
SiO
2
: <0.02 ppm
Fe: <0.02 ppm
O
2
: <0.01 ppm
Cu: <0.003 ppm
1.4.3 Hệ thống nước khử khoáng.
Hệ thống nước khử khoáng sẽ xử lý nước và condensate từ các bộ phận
của nhà máy thành nước đã được khử khoáng cung cấp nước trở lại cho nhà
máy.
Condensate công nghệ từ phân xưởng ammoniac và từ phân xưởng urea
cùng với nước (dùng để bù vào lượng nước mất mát trong nhà máy) được đưa
vào phần khử ion sau khi đã được làm mát đến nhiệt độ 45
0
C trong phân xưởng
ammoniac và urea. Condensate từ hơi nước của phân xưởng urea và các turbin
được đưa trực tiếp vào bể trộn lẫn sau khi qua bình dung dịch đệm.
Bộ phận khử ion bao gồm 3 dãy thiết bị (2 vận hành và 1 dự phòng). Bể
trộn lẫn cũng bao gồm 3 dãy các thiết bị (2 vận hành và 1 dự phòng).
1.4.4 Hệ thống nước làm mát.
Hệ thống nước làm mát gồm các phương tiện, thiết bị nhằm cung cấp nước
làm mát cho toàn bộ nhà máy tại một nhiệt độ và với một số đặc tính hóa học

cần thiết. Hai hệ thống dưới đây được cung cấp:
- Hệ thống nước làm mát từ tháp làm mát: Hệ thống này sử dụng các thiết
bị trao đổi nhiệt trong tháp làm mát nên được gọi là hệ thống nước làm mát từ
SVTH: Nguyễn Minh Phụng 10 Lớp: DH10H1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Thị Hồng Phượng
tháp làm mát để phân biệt với hệ thống nước làm mát sạch. Hệ thống này dùng
nước sông như nguồn nước bổ sung. Nước làm mát tuần hoàn từ tháp làm mát
được dùng trực tiếp cho các thiết bị làm lạnh của turbin thuộc phân xưởng
ammoniac và urea và cho thiết bị ngưng tụ của phân xưởng ammoniac. Hệ
thống nước làm mát này còn được dùng để làm mát cho chu trình kín nước làm
mát sạch.
- Hệ thống nước làm mát sạch: nhiệt quá trình trong phân xưởng
ammoniac, urea và cụm phụ trợ sẽ được loại ra bằng nước làm mát sạch, tuần
hoàn trong một mạng lưới kín. Hệ thống nước này sẽ được làm mát trong một
hệ thống thiết bị trao đổi nhiệt, trong đó nhiệt sẽ được thải qua hệ thống nước
làm mát từ tháp làm mát.
1.4.5 Hệ thống xử lý và cung cấp nước.
Hệ thống nước gồm các phương tiện, thiết bị để lưu trữ và xử lý nước thô
và cung cấp nước bị mất mát cho bộ phận nước khử khoáng và nước uống được
của nhà máy.
Hệ thống nước này được thiết kế nhằm xử lý nước công nghiệp (của mạng
lưới nước thành phố) đến từ ngoài hàng rào nhà máy. Nước chưa xử lý được đưa
vào bồn chứa nước. Bồn chứa có thể tích 7000 m
3
trong đó 6000 m
3
được dùng
cho hệ thống nước chữa cháy.
Bộ phận cung cấp nước uống bao gồm một hệ thống khử trùng bằng hợp
chất clo, màng lọc than hoạt tính và hệ thống vi lọc nhằm cung cấp nước đúng

với tiêu chuẩn chất lượng của tổ chức sức khỏe thế giới (WHO).
1.4.6 Xử lý nước thải, vệ sinh công nghiệp.
Hệ thống xử lý nước thải sẽ xử lý các dòng nước thải từ nhiều nguồn khác
nhau của nhà máy, nhằm đảm bảo chất lượng nước thải đáp ứng các điều luật về
nước ô nhiễm của Việt Nam. Hệ thống xử lý nước thải bao gồm:
- Bộ phận xử lý nước có chứa dầu.
- Bộ phận xử lý nước sinh hoạt.
- Xử lý các dòng nước thải có chứa ammoniac.
SVTH: Nguyễn Minh Phụng 11 Lớp: DH10H1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Thị Hồng Phượng
Hệ thống này được thiết kế 2 cụm 21-PK-01/21-PK-02 gồm:
• Cụm 21-PK-01 nhằm mục đích xử lý nước nhiễm dầu gồm: bể tách sơ
cấp, bể bơm tràn, bể chứa tạm có dung tích chứa được lượng nước tối đa chảy từ
khu vực nhà máy trong vòng 20 phút. Nước nhiễm dầu từ nhà máy sau khi qua
bể tách sơ cấp được bơm vào bể tách nổi, dầu tách từ thiết bị tách sơ và tách nổi
được thu về bể chứa dầu sau đó bơm vào thiết bị cô đặc. Tại đây dầu sẽ được
tách, nước sẽ được đưa vào thiết bị tách sơ cấp.
• Cụm 21-PK-02 nhằm mục đích xử lý nước thải vệ sinh gồm: hố thu, bể
sục khí. Nước thải vệ sinh từ nhà máy sau khi lắng được tập trung đến hố thu,
sau đó được bơm vào bể sục khí để thực hiện quá trình sinh hóa phân hủy chất
hữu cơ còn sót lại trước khi bơm thải ra cống thoát nước. Bùn và cặn lắng tập
trung sẽ được định kỳ hút bằng xe chuyên dụng.
SVTH: Nguyễn Minh Phụng 12 Lớp: DH10H1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Thị Hồng Phượng
1.5 Cơ cấu, chức năng và nhiệm vụ của phòng KCS
1.5.1. Cơ cấu tổ chức
Hình 1.7: Sơ đồ cơ cấu tổ chức phòng KCS
1.5.2. Chức năng
Phòng KCS là đơn vị nghiệp vụ, có chức năng tham mưu và giúp Giám đốc
Nhà máy trong quản lý chất lượng nguyên, nhiên liệu, vật tư hóa chất đầu vào,

các chỉ tiêu khống chế sản xuất và các sản phẩm của Nhà máy.
1.5.3. Nhiệm vụ
Quản lý chất lượng nguyên, nhiên liệu, vật tư hóa chất đầu vào, các chỉ tiêu
kiểm tra chất lượng sản phẩm của Nhà máy.
- Duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000, tiêu
chuẩn ISO 17025 cho đặc thù phòng thí nghiệm.
- Soạn thảo, cập nhật và thực hiện quy trình phân tích, kiểm tra các nguyên,
nhiên liệu, sản phẩm.
- Đảm bảo các nguyên, nhiên liệu vật tư hóa chất đầu vào và các sản phẩm
đầu ra của Nhà máy được kiểm tra, kiểm soát về chất lượng.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan trong việc công bố chất lượng sản
phẩm.
SVTH: Nguyễn Minh Phụng 13 Lớp: DH10H1
Ban Giám đốc
Tổ hành
chính
Ban lãnh đạo Phòng
KCS
Kíp 1
Kíp 2 Kíp 3
Kíp 4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Thị Hồng Phượng
- Định kỳ lập các kế hoạch vật tư, nguyên, nhiên vật liệu hóa chất và các
dụng cụ phục vụ cho công việc.
- Pha chế các dung dịch, hóa chất chuẩn cần thiết phục vụ cho công tác của
Phòng.
- Thực hiện các chế độ báo cáo theo yêu cầu sản xuất và yêu cầu của các
cấp quản lý.
- Thực hiện phân tích, kiểm tra các chỉ tiêu khống chế sản xuất:
 Thực hiện phân tích kiểm tra theo định kỳ( hoặc đột xuất khi có yêu cầu)

các chỉ tiêu khống chế sản xuất cho các đơn vị liên quan biết xử lý. Theo
dõi, thống kê số liệu, kết quả phân tích. Phân tích, kiến nghị các đơn vị về
các thông số môi trường. Liên hệ với các đơn vị chuyên ngành phân tích
các hạng mục mà cơ sở không có điều kiện làm được.
 Xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu của đơn vị gửi cho đơn vị
phòng chức năng tổng hợp, cân đối trình Giám đốc Nhà máy, Công ty
duyệt và tổ chức thực hiện.
 Thực hiện nghiệm thu các sản phẩm sản xuất thử, làm thủ tục trình duyệt
tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm mới.
Các công tác khác
- Quản lý toàn bộ trang thiết bị, tài sản được Nhà máy giao.
- Quản lý toàn bộ nhân viên được Giám đốc Nhà máy giao theo định biên
lao động hàng năm.
- Tập trung lực lượng xử lý kịp thời khi xảy ra sự cố tại Phòng, phối hợp
các đơn vị liên quan trong và ngoài Nhà máy điều tra nguyên nhân, làm rõ
trách nhiệm, rút kinh nghiệm và đề ra các biện pháp phòng ngừa.
- Tổ chức nghiên cứu và áp dụng sáng kiến cải tiến, hợp lý hóa, các đề tài
KHKT vào sản xuất.
- Tổ chức tốt nơi làm việc, đảm bảo an toàn vệ sinh công nghiệp và môi
trường.
SVTH: Nguyễn Minh Phụng 14 Lớp: DH10H1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Thị Hồng Phượng
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ban Giám đốc Nhà máy giao.
CHƯƠNG 2: THỰC HÀNH PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG MỘT SỐ
CHỈ TIÊU CỦA NƯỚC TẠI PHÒNG KCS
2.1 Hướng dẫn quy trình lấy mẫu nước.
 Phạm vi áp dụng: Mẫu nước cụm demi, mẫu hơi.
 Dụng cụ:
- Bình đựng bằng thuỷ tinh, polymer hoặc vật liệu phù hợp với đối tượng
mẫu, có nắp đậy. Thể tích từ 500 ml trở lên.

 Cách tiến hành:
- Mở root valve và valve A để xả đường mẫu xuống chemical sewer (CS).
- Hứng bình vào điểm lấy mẫu, lấy cho đầy bình, xúc xả đổ vào CS.
- Lặp lại vài lần cho sạch rồi lấy đầy bình.
- Đóng root valve và sau đó là valve A.
- Đậy chặt nắp bình mẫu để tránh làm nhiễm bẩn.

SVTH: Nguyễn Minh Phụng 15 Lớp: DH10H1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Thị Hồng Phượng
Hình 2.1: Quy trình lấy mẫu nước
2.2Giới thiệu về máy so màu UV-VIS 1800:
Hình 2.2: Máy so màu UV–VIS 1800
 Nguyên lý làm việc:
Dựa vào định luật Bouguer- Lambert- Beer Law : khi chiếu một chùm tia
sáng có cường độ Io qua một lớp dung dịch, một phần năng lượng của chùm
sáng bị dung dịch hấp thụ, nên cường độ chùm sáng sau khi ra khỏi lớp dung
dịch chỉ còn là I.
Mối tương quan giữa chúng được biểu diễn như nhau:
D= log
I
I
0
= €×b×C (1)
D: độ hấp thụ của máy đo quang C: nồng độ chất đem đo
€: hệ số độ hấp thụ b: bề dày của cuvet
SVTH: Nguyễn Minh Phụng 16 Lớp: DH10H1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Thị Hồng Phượng
Nếu bề dày cuvet là cố định, ta có K= €b là một hằng số, phương trình (1) có thể
viết dưới dạng: D=K×C (2)
Theo (2) thì khi nồng độ dung dịch càng cao, độ hấp thụ của nó càng cao.

Dựa vào tính chất này người ta có thể định lượng được rất nhiều chất vô cơ
và hữu cơ.
Các máy quang phổ tử ngoại – khả kiến có hai vùng:
- Vùng tử ngoại ( Ultraviolet: UV) 200- 325 nm
Một số các chất hữu cơ và vô cơ có chứa các liên kết chưa no( nối đôi, nối
ba) trong phân tử, có thể hấp thụ trực tiếp trong vùng tử ngoại( không cần có
màu)
- Vùng khả kiến ( Visible: VIS) 325-1100nm)
Chỉ có các chất có màu mới hấp thụ. Vì vậy nhiều chất phả phản ứng với
thuốc thử để tạo thành các hợp chất màu trước khi đem đo
Sơ đồ khối tổng quát của một thiết bị đo quang như sau:
Tùy theo cấu tạo của thiết bị mà người ta chia ra làm 2 loại máy đo quang:
- Loại một tia : để loại trừ các ảnh hưởng, người ta đo mẫu trắng, bấm autozero
sau đó đo mẫu thật

SVTH: Nguyễn Minh Phụng 17 Lớp: DH10H1
Nguồn
bức xạ
liên tục
Bộ phận tạo
tia đơn sắc
Cuvet
đựng
dung dịch
Detecto Chỉ thị
kết quả
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Thị Hồng Phượng
-Loại hai tia : cụ thể ở đây là máy UV-VIS 1800 , mẫu trắng đặt bên tia so sánh,
mẫu đo đặt bên tia đo, như vậy ảnh hưởng của mẫu trắng bị loại trừ.
2.3 Phân tích hàm lượng Fe có trong nước.

Phân tích hàm lượng Fe có trong nước để đánh giá mức độ ăn mòn đường
ống, thiết bị, dụng cụ chứa.
2.3.1. Cơ sở lý thuyết: Xác định hàm lượng Fe trong nước bằng phương pháp
so màu.
2.3.2. Tiến hành phân tích:
 Nguyên lý: Phương pháp này dựa trên sự hình thành hợp chất phức màu
đỏ cam từ phản ứng của Fe
2
+
với o-phenalthroline. Cường độ màu tỉ lệ với
hàm lượng sắt có trong mẫu.
 Dụng cụ:
- Bình định mức dung tích 100 ml
- Bình tam giác 250 ml.
- Máy so màu UV-VIS 1800: λ = 510 nm, l = 50 mm
 Thuốc thử:
- Dung dịch hydroxylamine tiêu chuẩn;
SVTH: Nguyễn Minh Phụng 18 Lớp: DH10H1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Thị Hồng Phượng
- Dung dịch o – phenanthroline;
- Dung dịch HCl 3M
 Các bước tiến hành:
• Chuẩn bị mẫu nước:
- Hút 100 ml nước mẫu vào bình tam giác 250 ml.
- Thêm 1 ml HCl 3M vào mẫu nước
- Cô trên bếp điện đến thể tích mẫu còn khoảng 20 ml
- Làm nguội, chuyển mẫu vào bình định mức 100ml, dùng nước cất tráng rửa
cốc vài lần. Gộp toàn bộ nước rửa vào bình định mức, thêm nước cất đến thể
tích 50 ml.
• Xác định:

- Cho vào 2 bình định mức 100ml:
Mẫu trắng: 50 ml nước cất;
Mẫu xác định: 50 ml mẫu nước đã được chuẩn bị ở phần trên;
- Thêm vào mỗi bình lần lượt:
+ 10 ml dung dịch hydroxylamine;
+ 10 ml dung dịch o – phenanthroline;
- Thêm nước cất đến 100 ml, lắc đều;
- Để yên 10 phút;
- Đo độ hấp thụ bằng máy so màu UV-VIS 1800: λ = 510 nm, l = 50 mm.
• Tính toán:

1000
V
A
)l/mg(Fe
×=
Trong đó: A: số mg Fe xác định được trên đường chuẩn;
V: số mẫu nước lấy phân tích, ml.
• Chú ý: Đối với các mẫu nước có hàm lượng Fe cao, pha loãng trước khi
xác định; mẫu nước có sắt nằm dưới dạng khó tan phải làm như sau: Hút 10 ml
SVTH: Nguyễn Minh Phụng 19 Lớp: DH10H1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Thị Hồng Phượng
mẫu cho vào bình tam giác + 1 ml HCl 3M, cô đến còn khoảng 1 – 2 ml mẫu
(để phá mẫu hoàn toàn). Sau đó thực hiện tiếp như quy trình ở trên.
2.3.3 Kết quả phân tích.
Bảng 2.1: Kết quả đo với các mẫu: Fresh, Mixbed Inlet, Mixbed Outlet, AP
2549 (nước xả nồi hơi).
STT Sample ID A1 A2 A3 A(TB) Kết quả tính
toán (mg/l)
1 Mixbed Inlet 0.0003 0.0002 0.0003 0.00027 0.0027

2 Mixbed Outlet - - - - -
3 Fresh 0.0047 0.0046 0.0048 0.0047 0.047
4 AP 2549 0.0001 0.0001 0.0002 0.00013 0.0013
Nhận xét: Từ kết quả tính toán ta thấy:
- Mẫu Fresh đạt chuẩn vì mức cho phép là ≤ 3.0 mg/l.
- Mẫu Mixbed Outlet có hàm lượng Fe quá nhỏ hoặc không có nên máy
không đọc được.
- Mẫu Mixbed Inlet đạt chuẩn vì mức cho phép là ≤ 0.2 mg/l.
- Mẫu AP 2549 đạt chuẩn vì mức cho phép là ≤ 0.02 mg/l.
2.4 Phân tích hàm lượng Silic hòa tan trong nước.
Trong nước cấp nồi hơi, sự tồn tại của các hợp chất silic rất nguy hiểm do
cặn silic đóng trên thành nồi, ống làm giảm khả năng truyền nhiệt và gây tắc
ống.
2.4.1 Cơ sở lý thuyết: Xác định hàm lượng Silic hòa tan trong nước bằng
phương pháp so màu.
2.4.2 Tiến hành phân tích:
• Nguyên lý: Phương pháp này hình thành trên cơ chế tạo phức của
silica với dung dịch ammonium molybdate thành phức chất molybdosilicic.
• Dụng cụ.
- Bình định mức 100 ml;
- Máy so mầu UV-VIS 1800: λ = 810 nm, cuvet l = 50 mm.
• Thuốc thử.
SVTH: Nguyễn Minh Phụng 20 Lớp: DH10H1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Thị Hồng Phượng
- Dung dịch HCl 1:1;
- Dung dịch ammonium molybdate((NH
4
)
6
Mo

7
O
24
.4H
2
O) 10%;
- Dung dịch axít oxalic (H
2
C
2
O
2
) 10%;
- Dung dịch 1.2.4 amino naphthol sulfonic axít;
• Các bước tiến hành.
- Lấy khoảng 100ml mẫu, đo pH. Nếu mẫu có môi trường axit hoặc kiềm thì
phải đưa về môi trường trung tính.
- Trong hai bình định mức 100 ml cho vào:
Mẫu trắng: 50 ml nước cất;
Mẫu xác định: 50 ml mẫu nước cần phân tích đã chuyển về môi trường trung
tính;
- Thêm vào mỗi bình lần lượt (sau mỗi lần thêm phải lắc đều):
+ 1 ml dung dịch HCl 1:1;
+ 2 ml dung dịch ammonium molydate 10%. Để yên 5 phút;
+ 1,5 ml dung dịch axít oxalic (H
2
C
2
O
4

) 10%. Để yên 2 phút;
+ 2 ml dung dịch 1.2.4 amino naphthol sulfonic axít;
- Dùng nước cất pha loãng tới vạch mức, lắc đều;
-Để yên 5 phút. Đo độ hấp thụ bằng máy so màu UV-VIS 1800.
 Tính toán:

( )
1000/
2
×=
V
A
LmgSiO
Trong đó: A: số mg SiO
2
đọc được trên đường chuẩn;
V: thể tích mẫu lấy phân tích (ml).
 Chú ý: Nếu mẫu nước đục hoặc có màu sắc thì khi tiến hành phân tích, lấy
mẫu nước không cho dung dịch ammonium molybdate, hoặc cho các hoá chất
với thứ tự ngược lại, làm mẫu trắng.
SVTH: Nguyễn Minh Phụng 21 Lớp: DH10H1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Thị Hồng Phượng
2.4.3 Kết quả phân tích.
Bảng 2.2: Kết quả đo với các mẫu: Auxi Boiler (nước xả nồi hơi), HRSG
Boiler (nước xả nồi hơi), Mixbed Inlet, Mixbed Outlet.
STT Sample ID A1 A2 A3 A(TB) Kết quả tính
toán (mg/l)
1 Mixbed Inlet 0.0024 0.0026 0.0025 0.0025 0.05
2 Mixbed Outlet 0.0002 0.0002 0.0003 0.0002 0.004
3 Auxi Boiler 0.0062 0.0063 0.0063 0.0063 0.126

4 HRSG Boiler 0.0048 0.0050 0.0051 0.0050 0.10
 Nhận xét: Từ kết quả tính toán ta thấy:
- Mixbed Inlet đạt chuẩn vì mức cho phép là ≤ 2.0 mg/l.
- Mẫu Mixbed Outlet đạt chuẩn vì mức cho phép là ≤ 0.4 mg/l
- Auxi Boiler và HRSG Boiler đạt chuẩn vì mức cho phép là ≤ 3.0 mg/l
2.5 Phân tích hàm lượng Phosphate có trong nước.
Photphat có trong mẫu nước nồi hơi có tác dụng làm tăng Ph của nước
nhằm làm giảm sự ăn mòn của thiết bị, chống cáu cặn.
2.5.1 Cơ sở lý thuyết: Xác định hàm lượng o- phosphate (PO
4
3-
) có trong nước
bằng phương pháp so màu.
2.5.2 Tiến hành phân tích.
 Nguyên lý: Phương pháp này dựa trên sự hình thành acid phospho –
molybdic có màu vàng khi ta cho thuốc thử molybdat vào mẫu có phosphate.
Acid phosphomolybdic tạo thành được khử bằng ion Sn
2+
thành một hợp chất
màu xanh có cường độ màu tỉ lệ với hàm lượng phosphate trong mẫu, lượng
phosphate được xác định bằng việc tra trên đường chuẩn phosphate đã dựng
trước đó.
 Dụng cụ.
- Bình định mức dung tích 100 ml;
- Máy so màu UV-VIS 1800: λ = 690 nm, cuvet l = 40mm.
 Thuốc thử.
SVTH: Nguyễn Minh Phụng 22 Lớp: DH10H1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Thị Hồng Phượng
- Dung dịch H
2

SO
4
+ (NH
4
)
6
Mo
7
O
24
.4H
2
O;
- Dung dịch SnCl
2
1% pha trong glycerin.
 Các bước tiến hành.
• Xử lý mẫu nước:
− Mẫu nước cần được lọc trước khi phân tích. Bỏ 10 ÷ 20 ml đầu tiên của
dung dịch lọc (vì PO
4
3-
hấp thu trên giấy lọc mới).
− Nếu mẫu nước mang tính kiềm hoặc axít, phải được trung hòa về trung
tính bằng H
2
SO
4
hoặc NaOH.
• Xác định:

+ Mẫu trắng: 50 ml nước cất.
+ Mẫu xác định: 25 ml mẫu nước đã lọc và trung hòa sau đó thêm nước cất
đến thể tích 50 ml.
− Thêm vào mỗi bình lần lượt (sau mỗi lần thêm phải lắc đều):
+ 10 ml dung dịch H
2
SO
4
+ (NH
4
)
6
Mo
7
O
24
.4H
2
O;
+ 1 ml dung dịch SnCl
2
pha trong glycerin;
− Dùng nước cất pha loãng tới vạch mức, lắc đều;
− Để yên 10 phút. Đo độ hấp thụ quang bằng máy so mầu UV-VIS 1800
• Tính toán:

( )
1000/
3
4

×=

V
A
LmgPO
Trong đó: A: số đọc trên máy UV-VIS 1800
V: thể tích mẫu lấy phân tích (ml).
SVTH: Nguyễn Minh Phụng 23 Lớp: DH10H1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Thị Hồng Phượng
2.5.3 Kết quả phân tích.
Bảng 2.3: Kết quả đo với các mẫu: Auxi Boiler( nước xả nồi hơi), HRSG
Boiler (nước xả nồi hơi), AP 2549( nước xả nồi hơi).
STT Sample ID A1 A2 A3 A(TB) Kết quả tính
toán (mg/l)
1 AP 2549 0.0327 0.0351 0.0316 0.0331 1.324
2 Auxi Boiler 0.0852 0.0874 0.0845 0.0857 3.428
3 HRSG Boiler 0.0789 0.0796 0.0801 0.0795 3.181
• Nhận xét: Từ kết quả tính toán ta thấy:
- AP 2549 đạt chuẩn vì mức cho phép là 1.0÷3.0 mg/l.
- Auxi Boiler và HRSG Boiler đạt chuẩn vì mức cho phép là 1.0÷7.0
mg/l.
SVTH: Nguyễn Minh Phụng 24 Lớp: DH10H1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Thị Hồng Phượng
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN
 Kết luận:
Qua quá trình thực tập tại nhà máy Đạm Phú Mỹ, em đã được học hỏi
nhiều kinh nghiệm quý báu từ các anh chị công nhân viên làm việc nói chung và
phòng KCS nói riêng . Việc đi thực tập thực tế như thế này sẽ giúp ích rất nhiều
khi ra trường để chúng em làm quen với các công việc thực tế cụ thể tại nơi làm
việc sau này.

 Hướng phát triển:
- Với nhà máy Đạm Phú Mỹ
Nhà máy cần chú trọng hơn trong các quá trình thiết bị, cần nâng cao và
bổ sung những thiết bị cũ ở phòng thí nghiệm.
- Với bản thân:
Thực tế nhà trường vẫn còn những phương pháp đào tạo còn quá nặng về
lý thuyết, chưa gắn liền với thực tế công việc cụ thể dẫn đến tình trạnh sinh viên
có thói quen học một cách thụ động, chưa đi sâu vào tìm hiểu thực tế. Khi tiếp
xúc trực tiếp với công việc cụ thể còn nhiều bỡ ngỡ, thụ động.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Tài liệu nội bộ nhà máy Đạm Phú Mỹ
2. TCVN 2620-1994
3. Quy trình phân tích phòng KCS – Nhà máy Đạm Phú Mỹ.
4. Tài liệu ISO 17025
SVTH: Nguyễn Minh Phụng 25 Lớp: DH10H1

×