Chương 1: Giới thiệu sơ lược.
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU SƠ LƯC
1.1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY SẢN XUẤT MỰC IN TÂN ĐÔNG DƯƠNG.
Nhà máy sản xuất mực in có:
• Đòa chỉ trụ sở : 32/24/6 Đất Thánh, Phường 6, Q Tân Bình, Tp. HCM.
• Điện thoại : (848). 8474121/122
• Fax : (848). 8474124
• Đòa chỉ nhà máy: 4/36 Tân Hương, Phường 16, Q. Tân Bình, Tp. HCM.
Và hiện nay, mục tiêu sản xuất với một nhà máy sản xuất mực in với máy
móc thiết bò và công nghệ hiện đại, đội ngũ nhân viên có tác phong chuyên nghiệp
nhằm cung cấp đến thò trường sản phẩm có chất lượng cao cũng như dòch vụ tốt,
nên Công ty đã quyết tâm ra sức mở rộng cơ sở sản xuất tại khu công nghiệp Biên
Hoà 1, tỉnh Đồng Nai.
Dự án được xây dựng trên thửa đất có:
• Diện tích: 12.000m
2
.
• Quy cách: 130m x 92,5m.
Trong đó, dự kiến khu vực nhà xưởng sản xuất, văn phòng, kho hàng, kể cả
trạm xử lý nước thải tất cả chiếm hơn 2/3 tổng diện tích (8100m
2
), phần còn lại
được sử dụng làm đường nội bộ, sân bãi nhà xe và công viên xanh.
Vò trí của nhà máy sản xuất mực in Tân Đông Dương tại KCN Biên Hoà 1:
• Bắc giáp : Nhà máy thép Biên Hoà.
• Nam giáp : Công ty Cổ Phần bao bì Biên Hoà (dự án).
• Đông giáp : Đất trống.
• Tây giáp : Đường số 3 của Khu Công Nghiệp.
1.1.1: Lòch sử hình thành và phát triển:
Sự hình thành cơ sở sản xuất của nhà máy đã có nhiều năm nay (từ ngày
18/04/2001) tại 4/36 Tân Hương, phường 16, quận Tân Bình, Tp.HCM, và tiến độ
- 1 -
Chương 1: Giới thiệu sơ lược.
xây dựng mở rộng cơ sở của nhà máy sản xuất mực in Tân Đông Dương tại Biên
Hoà, tỉnh Đồng Nai đang trong dự án được trình bày ở bảng 1.1 dưới đây và tiến độ
thực hiện dự án dựa vào căn cứ pháp lý:
. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4102004588 do sở kế hoạch và đầu
tư Tp. HCM cấp ngày 18/04/2001.
. Bản thoả thuận giới thiệu cho thuê đất tại Khu công nghiệp Biên Hoà 1 số
02/BH1/BTT được ký ngày 17/05/2004.
Bảng 1.1: Tiến độ thực hiện dự án (kể từ ngày được cấp giấy phép)
Công việc Tháng
01 02 03 04 05 06 07 08 09 10 11 12
Thủ tục sau giấy phép
Xây dựng nhà máy
Lắp đặt thiết bò
Sản xuất thử
Sản xuất chính thức
Hiện nay, sản phẩm mực in do doanh nghiệp Tân Đông Dương sản xuất đã có thò
trường ổn đònh trong phạm vi cả nước.
Khi nhà máy đi vào sản xuất ổn đònh, Doanh nghiệp sẽ tiến tới việc xuất khẩu sang
thò trường nước ngoài, hiện công ty có bộ phận chuyên trách đang thăm dò tìm hiểu
thò trường này ở trong khu vực Châu Á và đã thấy những bước tiến triển rất tốt.
1.1.2: Tổ chức và bố trí nhân sự của nhà máy:
Để hỗ trợ cho hoạt động sản xuất khi dự án xây dựng hoàn thành, và để phát triển
mạnh mẽ hơn nữa, thì không thể nào thiếu được bộ phận nhân sự của Công ty
TNHH SX – TM Tân Đông Dương chòu trách nhiệm tuyển dụng đồng thời đào tạo
nguồn lao động phục vụ công tác sản xuất và kinh doanh.
Nhu cầu sử dụng lao động tại cơ sở mới ở Biên Hòa của nhà máy là khoảng 90
người.
- 2 -
Chương 1: Giới thiệu sơ lược.
Bảng 1.2: Nhu cầu lao động của công ty
STT Loại lao động Năm 1 Năm 2 Năm sx ổn đònh
1
2
3
4
5
Cán bộ quản lý
Nhân viên kỹ thuật và giám sát
Công nhân làm nghề
Công nhân giản đơn
Nhân viên văn phòng
5
5
30
5
15
5
7
35
5
18
7
15
45
5
18
Tổng cộng 60 70 90
Chế độ làm việc: 8h/ngày.
1.1.3: Sản phẩm và thò trường:
• Mực in màu tím.
• Mực in màu xanh.
+ Chất lượng sản phẩm:
Sản phẩm mực in được sản xuất theo tiêu chuẩn TC 06 – 2003/ Công ty Tân Đông
Dương HCM – 01683/2003 – CBTC – TĐC.
+ Thò trường, nguồn tiêu thụ sản phẩm của công ty:
Hiện nay sản phẩm của công ty được tiêu thụ trong nước và tương lai sẽ được xuất
khẩu ra nước ngoài, đặc biệt là các nước thuộc khối Asean.
1.1.4: Quy trình sản xuất tại nhà máy:
• Nguyên liệu:
Quá trình sản xuất của nhà máy sử dụng các nguyên liệu sau:
Bảng 1.3: Lượng nguyên liệu sử dụng trong 1 tháng
- 3 -
Chương 1: Giới thiệu sơ lược.
STT Tên nguyên liệu ( vật tư) Đơn vò Khối lượng
1
Bột màu hữu cơ:
Vàng, cam, đỏ, tím, xanh dương, xanh lá, đen
kg 7.000
2
Bột màu vô cơ:
Màu trắng TiO
2
kg 7.000
3
Chất tạo màu:
1. styrene – Acrylic Copolymer
2. Polyamide
kg 49.000
4
Dung môi hữu cơ:
1. Toluen
2. IPA
3. MEK
4. n. Buthanol
kg 4.000
5 Phụ gia: Silicon kg 500
Để sản phẩm đạt được chất lượng cao, các nguyên liệu dù có nguồn gốc trong nước,
hay được nhập từ nước ngoài đều phải đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng nguyên
liệu.
• Công nghệ sản xuất:
Quy trình công nghệ sản xuất mực in:
- 4 -
Chương 1: Giới thiệu sơ lược.
Hình 1.1: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất mực in.
Thuyết minh quy trình công nghệ sản xuất mực in:
Bột màu hữu cơ có kích thước thô được đưa vào máy nghiền cùng với nước hay dung
môi hữu cơ (Toluen, MEK,…) để trộn và nghiền hạt màu sau khi được nghiền có kích
thước đồng đều và nhỏ hơn. Bột màu tiếp tục được phân tán trong chất tạo màng
(Styrene Acrylic Copolymer, Polyamide) bằng máy phân tán (khuấy trộn). Sau đó
mực in được đưa đi phối màu. Mực in sau khi phối màu được chứa trong thùng nhựa
có dung tích 5 lít, 10 lít.
- 5 -
Bột màu hữu cơ
Nước hay dung
môi hữu cơ
Thành phẩm
Thành phẩm
Đóng gói
Đóng gói
Phối màu
Phối màu
Phân tán
Phân tán
Nghiền
Nghiền
Trộn kín
Trộn kín
Chương 1: Giới thiệu sơ lược.
1.1.5: Hiện trạng môi trường tại khu vực dự án:
1.1.5.1: Hiện trạng môi trường tại khu vực trước khi thực hiện dự án:
Việc xác đònh hiện trạng chất lượng môi trường trước khi Dự án đi vào hoạt động là
cần thiết. Đó là những dữ liệu cơ sở để chúng ta so sánh những tác động khi có Dự
án hoạt động và khi chưa hình thành Dự án.
1) Chất lượng môi trường không khí:
Kết quả phân tích chất lượng môi trường không khí trong bảng 1.4 sau:
Bảng 1.4: Kết quả phân tích chất lượng không khí tại khu vực Dự án
Ký hiệu mẫu T
0
(
0
C)
Độ ẩm
(%)
Độ ồn
(dBA)
Bụi
(mg/m
3
)
SO
2
(mg/m
3
)
NO
2
(mg/m
3
)
VOC
(mg/m
3
)
K1 33 62 78 1,5 0,332 0,46 Vết
K2 34,5 59 79,3 1,2 0,22 0,44 Vết
K3 33 60 79 1,3 0,23 0,42 Vết
TCVN
5937-1995
- - 85* 0,3 0,5 0,4 -
Ghi chú:
(*) là tiêu chuẩn TCVN 3985 – 1999: Mức ồn cho phép tại các vò trí làm việc.
- K1 : Khu vực gần tường rào đối diện Nhà máy thép.
- K2 : Khu vực gần tường rào sát Nhà máy thép.
- K3 : Khu vực ngay giữa khu đất Dự án.
Nhận xét:
Các kết quả đo đạc cho thấy hiện trạng môi trường không khí xung quanh
khu vực Dự án bò ô nhiễm bởi các chỉ tiêu bụi, NO
2
do ảnh hưởng của các nhà
máy lân cận, đặc biệt là Nhà máy thép Biên Hoà.
Tiếng ồn khá cao do chủ yếu là phương tiện giao thông và hoạt động của
Nhà máy thép Biên Hoà. Tuy nhiên mức ồn vẫy nằm trong khoảng cho phép.
2) Chất lượng nước mặt và nước ngầm:
- 6 -
Chương 1: Giới thiệu sơ lược.
. Chất lượng nước mặt:
Nguồn nước mặt quan trọng nhất tại khu vực là Sông Đồng Nai. Đây là lưu
vực sông nội đòa lớn nhất Việt Nam với tổng diện tích tự nhiên trên 40.000 km
2
,
đóng vai trò rất quan trọng đối với các hoạt động phát triển kinh tế – xã hội của
toàn lưu vực sông Đồng Nai: cấp nước sinh hoạt; công nghiệp và dòch vụ; thuỷ
điện – thuỷ lợi; nuôi trồng thuỷ sản; giao thông vận tải thuỷ,… với dân số của
lưu vực khoảng trên 12,7 triệu người và đóng góp 34,7% tổng GDP cả nước.
Nguồn nước ở lưu vực sông Đồng Nai chòu tác động mạnh mẽ của các quá
trình tự nhiên và các hoạt động phát triển kinh tế xã hội của con người.
Chất lượng nước mặt sông Đồng Nai được tham khảo số liệu phân tích của
Khoa Môi trường thực hiện vào ngày 06/06/2002 theo phương pháp phân tích “
Tiêu chuẩn Việt Nam”. Các điểm lấy mẫu:
o Mẫu M1: tại vò trí bến tàu phía Bắc, gần trạm dầu của cảng.
o Mẫu M2: tại vò trí cầu tàu mới đang xây ở phía Nam khu cảng, trọng
tải 5.000 DWT.
o TCVN 5942 – 1995: Tiêu chuẩn này qui đònh các thông số và nồng độ
cho phép của các chất ô nhiễm trong nứơc mặt và áp dụng để đánh
giá mức độ ô nhiễm của một nguồn nước mặt.
Kết quả khảo sát và đo đạt chất lượng nước mặt tại khu vực cảng được trình bày
trong bảng sau:
Bảng 1.5: Chất lượng nước mặt tại khu vực Cảng Đồng Nai
Thông số Đơn vò Kết quả TCVN 5942- TCĐN
M1 M2
- 7 -
Chương 1: Giới thiệu sơ lược.
pH - 6,96 6,99 6-8,5 6-8,5
Độ cứng mg/l 12 11 - -
DO mg/l 6,1 5,6 >6
≥
6
COD mgO
2
/l 7,8 8 <10 10
BOD
5
mgO
2
/l 3 3 <4 5
SS mg/l 20 24 20 Tự nhiên
Fe mg/l 0,92 1 1 1
N-NO
3
-
mg/l 1,3 1,4 10 10
N-NH
3
+
mg/l 0,8 0,71 0,05 0,05
Dầu mỡ mg/l 0,2 0,23 0 -
P-tổng mg/l 0,057 - -
Tổng Coliform MPN/100ml 4,3 x 10
3
8,6 x 10
3
5.000 5.10
3
Nhận xét:
Kết quả phân tích cho thấy hầu hết nồng độ các chỉ tiêu cơ bản đều không
vượt quá qui đònh.riêng hàm lượng dầu mỡ và amonia vượt tiêu chuẩn cho phép,
điều đó chứng tỏ hoạt động của cang đã gây ô nhiễm nguồn nước mặt.
. Chất lượng nước ngầm:
Công tác lấy mẫu và kiểm tra chất lượng nước ngầm tại khu vực Dự án được
thực hiện vào ngày 06/06/2002 theo phương pháp phân tích “ Tiêu chuẩn Việt
Nam”, kết quả được trình bày trong bảng 1.6 sau:
Bảng 1.6: Chất lượng nước ngầm tại khu vực Cảng Đồng Nai
STT Thông số phân tích Đơn vò Kết quả TCVN
5944-1995
1 pH - 7,51 6,5-8,5
2 Oxy hoà tan mg/l 0,5 -
- 8 -
Chương 1: Giới thiệu sơ lược.
3 Độ cứng tổng cộng mg CaCO
3
/l 115 300-500
4 Sắt tổng cộng mg/l 2,35 1-5
5 Cl
-
mg/l 91 200-600
6 NO
2
-
mg/l 0 -
7 NO
3
-
mg/l 1,6 45
Ghi chú:
- TCVN 5944-1995: Tiêu chuẩn này qui đònh giớ hạn các thông số và nồng độ
cho phép của các chất ô nhiễm trong nước ngầm. Ngoài ra, tiêu chuẩn này
còn được áp dụng để đánh giá và giám sát chất lượng của một nguồn nước
ngầm trong một khu vực nhất đònh.
- Đòa điểm lấy mẫu: giếng khoan trong khu vực dân cư, sâu khoảng 20m, cách
vò trí cảng khoảng 100m.
Nhận xét:
Với kết quả phân tích trên cho thấy nguồn nước ngầm tại khu vực có chất
lượng nước khá tốt, nồng độ các chất ô nhiễm trong nước ngầm đều dưới giá trò
giới hạn của qui đònh.
1.1.5.2: Hiện trạng môi trường của Công ty Tân Đông Dương tại Khu công
nghiệp Biên Hoà 1, tỉnh Đồng Nai (khi dự án đưa vào hoạt động).
Tác động môi trường trong giai đoạn hoạt động, đây là các tác động chính
yếu khi Dự án đi vào hoạt động nêu cần phải đánh giá đầy đủ các tác động đến
môi trường của Dự án.
Trên cơ sở khảo sát thực tế tại nhà máy sản xuất mực in của Công ty Tân
Đông Dương đang hoạt động tại 4/36 Tân Hương, phường 16, quận Tân Bình, T.p
HCM (có cùng công nghệ và công suất với Dự án) có thể xác đònh được các nguồn
gốc gây ô nhiễm khi Dự án đi vào hoạt động như sau:
1) Tác động tới môi trường không khí:
a) Nguồn gốc gây ô nhiễm và các chất ô nhiễm không khí.
Bụi do trộn bột màu với dung môi tại máy nghiền khí.
- 9 -
Chương 1: Giới thiệu sơ lược.
Hơi dung môi hữu cơ từ máy phân tán, phối màu, từ các thùng chứa sản
phẩm, từ kho chứa dung môi.
Khí thải do phương tiện vận chuyển: xe nâng, xe tải.
b) Đặc tính và tác động của các nguồn gây ô nhiễm không khí:
Tác hại chủ yếu là do hít thở không khí có bụi bệnh phổi. Ngoài ra bụi còn
gây tổn thương lên mắt, da, hệ tiêu hoá.
Dung môi dùng trong sản xuất bao gồm các loại dung môi phổ biến như
Toluene, MEK, n-Buthanol,… Khi sử dụng sẽ bay hơi, phát sinh mùi xung quanh
khu vực pha chế và lưu trữ. Nếu hơi dung môi này không thu gom được sẽ phát
tán vào không khí trong xưởng sản xuất ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ công
nhân.
c) Khí thải từ các phương tiện vận chuyển:
Khí thải từ các phương tiện vận chuyển nguêyn vật liệu hoặc sản phẩm,
phương tiện xếp dỡ và vận chuyển nội bộ trong xưởng. Khi hoạt động như vậy,
các phương tiện vận tải với nhiên liệu tiêu thụ chủ yếu là xăng, dầu diezel sẽ
thải ra môi trường với lượng khí thải chứa các chất ô nhiễm không khí.
d) Tiếng ồn:
Trên cơ sở khảo sát thực tế, máy móc thiết bò sản xuất khi hoạt động cũng
không phát sinh tiếng ồn lớn, trong khoảng 75 – 85 dBA, như vậy xem như chưa
vượt mức giới hạn cho phép là 90 dBA. Công ty lại nằm trong khu công nghiệp
nên ảnh hưởng của tiếng ồn là không đáng kể.
e) Nhiệt độ:
Công nghệ sản xuất không có nguồn phát sinh nhiệt đáng kể. Tuy nhiên các
thiết bò máy móc khi vận hành có thể phát sinh nhiệt do ma sát. Ngoài ra, nhiệt
độ của phân xưởng còn chòu ảnh hưởng trực tiếp của điều kiện thời tiết và khí
hậu trong khu vực Dự án.
2) Tác động tới môi trường nước:
• Nước thải từ quá trình sản xuất mực in:
- 10 -
Chương 1: Giới thiệu sơ lược.
Quá trình sản xuất sản phẩm mực in chỉ phát sinh nước thải từ công đoạn vệ
sinh thiết bò máy móc (máy nghiềp, máy trộn…), với khối lượng nhỏ, lưu lượng
khoảng 4m
3
/ngày.
Chất lượng nước thải tại 1 Nhà máy sản xuất mực in được trình bày trong bảng
1.7 sau:
Bảng 1.7: Kết quả phân tích chất lượng nước thải tại Nhà máy sản xuất mực in
STT Chỉ tiêu Đơn vò Kết quả TCVN 5945- TCVN 6980-
NT1 NT2
1 pH 7,32 7,34 5,5 – 9
2 COD mg/L 450 2850 - 70
3 BOD mg/L 192 1075 - 40
4 SS mg/L 14 97 - 50
5 N – tổng mg/L 31,7 215,1 60 -
6 P – tổng mg/L 1,25 1,3 6 -
7 Coliform MPN/100ml 3.000
Nguồn: Khoa Môi Trường – ĐHBK Tp.HCM
Ghi chú:
• NT1, NT2: nước thải sản xuất mực in màu tím, màu xanh.
Nhận xét:
Nước thải sản xuất bò ô nhiễm đáng kể, các chỉ tiêu BOD, COD, SS , N , P
đều cao hơn tiêu chuẩn cho phép thải nhiều lần.
Nước thải sản xuất khi thải trực tiếp vào sông Đồng Nai sẽ tác động rất xấu
đến môi trường nước mặt, đặt biệt hệ thống sông Đồng Nai là nguồn cấp nước
chính cho Tp. HCM.
Do vậy, dù nằm trong khu công nghiệp, Công ty Tân Đông Dương vẫn sẽ
đầu tư hệ thống xử lý nước thải, đảm bảo nước thải đầu ra đạt tiêu chuẩn 6980 –
2001.
• Nước thải sinh hoạt:
- 11 -
Chương 1: Giới thiệu sơ lược.
Tính cho năm sản xuất ổn đònh, toàn nhà máy có 90 người bao gồm công
nhân và quản lý. Lượng nước thải sinh ra là: 90 người x 44lít/(người ngày đêm)
= 4(m
3
/ngày.đêm). Đặc trưng nước thải sinh hoạt được nêu trong bảng 1.8 sau:
Bảng 1.8: Nồng độ chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt
Chất ô nhiễm Nồng độ chất ô nhiễm (mg/l)
Chưa xử lý Qua bể tự hoại
pH 5 – 9 5 – 7
BOD
5
450 – 540 100 – 200
SS 700 – 1450 80 –160
Nitrat (NO
3
-
) 50 – 100 20 – 40
Tổng Coliform 10
6
–10
9
Giảm được
Nước thải sinh hoạt sau khi đã qua xử lý bằng bể tự hoại, số liệu thống kê cho
thấy vẫn còn ô nhiễm nên nước thải dẫn đến bể lọc sinh học để xử lý cùng với
nước thải sản xuất.
• Nước mưa chảy tràn:
Được qui ước là nước sạch nên sau khi lắng lọc, có thể thải ra nguồn tiếp
nhận mà không gây ô nhiễm môi trường nước mặt.
3) Tác động tới môi trường do chất thải rắn của Dự án:
Chất thải rắn sinh ra trong quá trình hoạt động của Dự án bao gồm các loại sau:
• Bao bì chứa nguyên liệu:
Bao gồm các bao bì nhựa (thùng nhựa 10, 20 lít: thùng phuy) chứa dung
môi và bao ny lông đựng bột màu.
Các loại bao bì này được xem là chất thải nguy hại, có tác động xấu đến
môi trường.
Tuy nhiên số lượng không nhiều, khoảng 50 kg/ tháng, bao bì ở dạng dễ
thu gom và lưu trữ, nên các tác động đến môi trường là ít và có thể kiểm soát
- 12 -
Chương 1: Giới thiệu sơ lược.
được. Công ty Tân Đông Dương sẽ thuê Công ty Tân Phát Tài chuyên xử lý loại
chất thải này thu gom, xử lý theo đúng tiêu chuẩn.
• Chất thải rắn sinh hoạt:
Lượng rác sinh ra do mỗi người theo nhiều tải liệu thống kê cho thấy từ 0,25
– 1,0 kg/ngày. Như vậy với số lượng 90 lao động làm việc tại công ty thì lượng
rác thải hằng ngày có thể ước tính là:
0,5kg/(người.ngày) x 90 người = 45 kg/ngày.
Rác thải sinh hoạt tại nhà máy sẽ được Công ty môi trường Đô thò Biên Hoà thu
gom, do đó không tác động xấu đến môi trường.
- 13 -
Chương 2: Các phương pháp xử lý nước thải
CHƯƠNG 2: CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI.
2.1: CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI
Khi nền văn minh nhân loại phát triển, các đô thò mọc lên và được mở rộng
một cách nhanh chóng. Vì vậy, nước thải sinh hoạt và các chất thải công nghiệp từ
các thành phần gây ra sự ô nhiễm nghiêm trọng đối với môi trường nước và ngày
càng trở thành vấn đề cấp bách mang tính chất xã hội và chính trò của cộng đồng.
Ngày nay hầu hết các nước đã có luật ngày càng chặt chẽ đối với việc nước
thải nói chung và nước thải công nghiệp nói riêng. Người ta cũng nhận thức sâu sắc
rằng không thể giải quyết tốt vấn đề nước thải nếu không có sự hợp tác chặt chẽ
giữa các kỹ sư công nghệ sản xuất với các chuyên gia về công nghệ nước và nước
thải.
2.1.1: Xử lý nước thải bằng các phương pháp cơ học:
Nước thải công nghiệp cũng như nước thải sinh hoạt thường chứa các chất
tan và không tan ở dạng hạt lơ lửng. Các tạp chất lơ lửng có thể ở dạng rắn và
lỏng, chúng tạo với nhau thành hệ huyền phù.
Để tách các hạt lơ lửng ra khỏi nước thải, thường người ta sử dụng các quá
trình thủy cơ (gián đoạn, liên tục) lọc qua song chắn hoặc lưới, lắng dưới tác
dụng của lực trọng trường hay lực ly tâm và lọc. Việc lựa chọn phương pháp xử
lý tuỳ thuộc vào kích thước hạt, tính chất hoá lý, nồng độ hạt lơ lửng, lưu lượng
nước thải và mức độ làm sạch cần thiết.
Xử lý cơ học nhằm gạn lọc, lắng để lọc bỏ khỏi nước thải các tạp chất vô cơ
không tan như đất cát, các hợp chất hữu cơ có kích thước lớn ở dạng tấm, sợi
cũng như điều hoà nước thải về mặt lưu lượng, thành phần các chất hữu cơ…
Các công trình xử lý cơ học tiêu biểu hiện nay :
• Song chắn rác.
• Bể lắng (lắng cát lắng sơ bộ).
• Bể lọc hay thiết bò lọc quay.
- 14 -
Chương 2: Các phương pháp xử lý nước thải
• Bể điều hoà.
Quá trình xử lý cơ học cũng khử được một phần các chất ô nhiễm. Nó mang ý
nghóa quan trọng các công trình xử lý nước thải và không thể thiếu được trong các
công trình đó.
. Song chắn rác hay lưới chắn
Tại song chắn hay lưới chắn các tạp chất thô như : gỗ, giẻ, rác thực phẩm,…
và các vật thể thô khác bò giữ lại. Song chắn rác hầu như công trình nào cũng phải
có nằm ở trước cửa vào hố thu nước thải, tùy theo các công trình mà có thể lắp đặt
thêm lưới chắn rác.
. Quá trình lắng
Lắng là quá trình quan trọng trong công nghệ xử lý nước thải, thường được ứng
dụng để tách các chất lơ lửng ra khỏi nước thải dựa trên sự khác nhau về trọng
lượng của các hạt lơ lửng và nước. Đây là quá trình xử lý ban đầu hay sau quá trình
xử lý sinh học.
Quá trình lắng có thể chia làm hai dạng cơ bản phụ thuộc vào trạng thái các hạt
cặn lơ lửng trong nước :
• Lắng độc lập.
• Lắng keo tụ.
. Quá trình lọc
Lọc là quá trình được thực hiện để phân riêng các hỗn hợp nhờ 1 vật ngăn xốp.
Vật ngăn xốp có khả năng cho 1 pha đi qua còn giữ pha kia lại (vật đó gọi là vách
ngăn lọc).
Lọc qua vách ngăn được phân ra: lọc thông dụng, vi lọc và lọc phân tử (siêu lọc
và lọc thẩm thấu ngược).
. Quá trình điều hòa
Lưu lượng nước thải và hàm lượng chất bẩn trong nước thường dao động không
đều theo ngày đêm, làm ảnh hưởng xấu về chế độ công tác của mạng lưới và các
công trình xử lý sau, do đó bể điều hòa có chức năng :
- 15 -
Chương 2: Các phương pháp xử lý nước thải
• Điều hòa lưu lượng và nồng độ các chất bẩn trong nước thải.
• Oxi hóa một phần nồng độ ô nhiễm nước thải.
• Tham gia làm thoáng sơ bộ.
• Tránh lắng cặn.
• Tăng hiệu suất lắng ở bể lắng đợt một.
2.1.2: Xử lý nước thải bằng các phương pháp hoá học:
Cơ sở của phương pháp này là các phản ứng hoá học diễn ra giữa các chất ô
nhiễm và chất thêm vào. Những phản ứng diễn ra có thể là :
• Phản ứng oxi hoá khử.
• Phản ứng trung hoà tạp chất kết tủa.
• Các phản ứng thuỷ phân chất độc hại.
Các phương pháp hoá học thường dùng nhiều là : Oxi hóa và trung hòa.
Thông thường đi đôi với trung hoà còn kèm theo các quá trình kết tủa và hiện
tượng vật lý khác.
. Trung hoà:
Nước thải công nghiệp thường có giá trò pH quá thấp hay quá cao (độ kiềm
hay độ axit cao). Các công trình đơn vò xử lý nước thải công nghiệp như: Trao
đổi ion, các phương pháp sinh học…Thì trước nó phải tiến hành giai đoạn trung
hoà. Quá trình trung hoà được thực hiện trong các bể trung hoà làm việc liên
tục hay gián đoạn theo chu kì. Về cấu tạo, các bể này có thể kết hợp với các bể
lắng phải dựa trên cơ sở so sánh các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật để chọn phương
pháp lắng.
Lựa chọn biện pháp trung hòa phụ thuộc vào lượng thải, chế độ thải cũng
như nồng độ các chất trong nước thải. Việc trung hoà nước thải bằng hoá chất
gặp nhiều khó khăn, vì thành phần và lưu lượng nước thải không ổn đònh làm
phức tạp các hệ thống, thiết bò tự động châm hoá chất.
Phương pháp này dùng khi nồng độ và pH nước thải quá thấp hay quá cao.
Phương pháp trung hoà thường kết hợp với các phương pháp khác để xử lý nước
thải. Các hoá chất trung hoà thường dùng: HCl, H
2
SO
4
, NaOH, Ca(OH)
2
…
- 16 -
Chương 2: Các phương pháp xử lý nước thải
Các phương pháp trung hoà thường dùng :
Trung hoà bằng cách trộn hai dòng nước thải axit và bazơ. Đây là biện
pháp đơn giản, dễ thực hiện và ít tốn chi phí.
Trung hòa nước thải bằng cách thêm hóa chất (Bổ sung các tác nhân
hóa chất).
Trung hòa nước thải chứa axít bằng cách cho qua lớp vật liệu trung hòa,
thường vật liệu lọc là đá vôi.
Trung hòa bằng các khí axit.
2.1.3: Xử lý nước thải bằng các phương pháp hoá lý:
Các phương pháp hoá lý (đông tụ và keo tụ, tuyển nổi, hấp phụ,ï trao đổi ion,
các quá trình tách bằng màng, các phương pháp điện hoá).
- Đông tụ và keo tụ:
Quá trình lắng chỉ có thể tách được các hạt rắn huyền phù nhưng
không thể tách được các chất gây nhiễm bẩn ở dạng keo và hoà tan vì chúng
là những hạt rắn có kích thước quá nhỏ. Để tách các hạt đó một cách hiện
quả bằng phương pháp lắng, cần tăng kích thước của chúng nhờ sự tác động
tương hỗ giữa các hạt phân tán liên kết thành tập hợp các hạt nhằm làm tăng
vận tốc lắng của chúng. Việc khử các hạt keo rắn bằng lắng trong lượng đòi
hỏi trước hết cần trung hoà điện tích của chúng, tiếp đến là liên kết chúng
lại với nhau. Quá trình trung hoà điện tích thường gọi là quá trình đông tụ
(coagulation) còn quá trình tạo thành các bông lớn hơn từ các hạt nhỏ gọi là
quá trình keo tụ (flocculation).
Trong tự nhiên tuỳ theo nguồn gốc xuất xứ cũng như bản chất hoá
học, các hạt căn lơ lửng đều mang điện tích âm dương (ví dụ, các hạt rắn có
nguồn gốc silic, các hợp chất hữu cơ đều có điện tích âm, ngược lại các
hydroxit sắt và nhôm mang điện tích dương). Khi thế cân bằng điện động
của nước bò phá vỡ các thành phần mang điện tích sẽ kết hợp hay kết dính
với nhau bằng lực liên kết phân tử và điện từ, tạo thành 1 tổ hợp trên được
gọi là các hạt “bông keo” (flocs) theo thành phần cấu tạo người ta chia
chúng thành hai loại keo: keo kò nước (hydropholic) là chống lại phân tử
nước và keo háo nước (hydrophilic) là loại hấp thụ các phân tử nước như vi
- 17 -
Chương 2: Các phương pháp xử lý nước thải
khuẩn, vi rút,…trong đó keo kỵ nước đóng vai trò chủ yếu trong công nghệ xử
lý nước và nước thải.
- Tuyển nổi:
Phương pháp tuyển nổi thường được sử dụng để tách các tạp chất (ở
dạng rắn hay lỏng) phân tán không tan, tự lắng kém ra khỏi pha lỏng. Trong
1 số trường hợp quá trình này cũng được dùng để tách các chất hoà tan như
các chất hoạt động bề mặt. Quá trình như vậy được gọi là quá trình tách bọt
hay làm đặc bọt.
Trong XLNT, về nguyên tắc, tuyển nổi thường được để khử các chất
lơ lửng và làm đặc bùn sinh học. Ưu điểm cơ bản của phương pháp này so
với phương pháp lắng là có thể khử được hoàn toàn các hạt nhỏ hay nhẹ,
lắng chậm trong một thời gian ngắn. Khi các hạt đã nổi lên bề mặt, chúng có
thể được thu gom bằng bộ phận vớt bọt.
Quá trình tuyển nổi được thực hiện bằng cách sụt các bọt khí nhỏ
(thường là không khí) vào trong pha lỏng. Cacá khí đó kết dính với cacá hạt
và khi lực nổi của tập hợp các bóng khí và đủ lớn sẽ kéo theo hạt cùng nổi
lên bề mặt, sau đó chúng tập hợp lại với nhau thành các lớp bọt chứa hàm
lượng các hạt cao hơn trong chất lỏng ban đầu.
Các phương pháp tuyển nổi như sau :
• Tuyển nổi bằng việc tách không khí từ dung dòch.
• Tuyển nổi phân tán không khí bằng phương pháp cơ học.
• Tuyển nổi bằng cấp không khí qua đầu khuyếch tán không bằng vật liệu
xốp.
• Tuyển nổi điện và tuyển nổi hóa học.
- Hấp phụ:
Phương pháp hấp phụ được dùng rộng rãi để làm sạch triệt để nước
thải khỏi các chất hữu cơ hoà tan sau khi xử lý sinh học cũng như xử lý cục
bộ khi trong nước thải có chứa 1 hàm lượng rất nhỏ các chất đó. Những chất
không phân hủy được bằng con đường sinh học và thường có độc tính cao.
Nếu các chất khử bò hấp phụ tốt và khi chi phí riêng lượng chất hấp phụ
- 18 -
Chương 2: Các phương pháp xử lý nước thải
không lớn thì việc ứng dụng phương pháp này là hợp lý hơn cả (than hoạt
tính, các chất tổng hợp hay 1 số chất thải của sản xuất như xỉ tro, mạt sắt, xỉ
và các chất hấp phụ bằng khoáng chất như đất sét, silicagen, keo nhôm).
Than hoạt tính là chất hấp phụ thông thường.
- Trao đổi ion:
Phương pháp trao đổi ion được ứng dụng để làm sạch nước hoặc nước
thải khỏi các kim loại như Zn, Cu, Cr, Ni, Pb, Cd, V, Mn… cũng như các hợp
chất của asen, photpho, xyanua và chất phóng xạ.
Phương pháp này cho phép thu hồi các chất có giá trò và đạt được mức
dộ làm sạch cao. Vì vậy nó là 1 phương pháp được ứng dụng rộng rãi để tách
muối trong xử lý nước và nước thải.
2.1.4: Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học:
Thực chất của phương pháp sinh học để xử lý nước thải là dùng khả năng
sống và hoạt động của vi sinh vật để phân hủy các chất hữu cơ có trong nước
thải, chúng sử dụng các hợp chất hữu cơ và một số khoáng làm dinh dưỡng và
tạo năng lượng. Trong quá trình dinh dưỡng chúng nhận được các chất làm vật
liệu để xây dựng tế bào, sinh trưởng, sinh sản nên làm sinh khối tăng lên. Quá
trình này còn được gọi là quá trình oxi hóa sinh hóa.
Phương pháp này thường được sử dụng để làm sạch hoàn toàn các loại nước
thải có chứa các chất hữu cơ hòa tan, các chất phân tán nhỏ. Do vậy trước khi
thực hiện phương pháp này, ta phải loại trung hòa nước thải, bỏ các chất phân
tán thô ra khỏi nước thải ở công trình đơn vò trước.
Theo quan điểm hiện đại, quá trình xử lý nước thải bằng phương pháp sinh
học (thu hồi chất bẩn từ nước thải và việc vi sinh vật hấp thụ chất bẩn) là quá
trình gồm ba giai đoạn :
• Khuếch tán, chuyển dòch và hấp thụ chất bẩn từ môi trường nước lên bề
mặt tế bào vi khuẩn.
• Oxi hóa ngoại bào và vận chuyển các chất bẩn hấp thụ được qua màng tế
bào vi khuẩn.
- 19 -
Chương 2: Các phương pháp xử lý nước thải
• Chuyển dòch các chất hữu cơ thành năng lượng, tổng hợp sinh khối từ
chất hữu cơ và các nguyên tố dinh dưỡng khác bên trong tế bào vi khuẩn.
2.1.5: Xử lý nước thải bằng phương pháp hiếu khí:
Các quá trình hiếu khí có thể xảy ra trong điều kiện nhân tạo và hiếu
khí. Trong đó quá trình hiếu khí nhân tạo, người ta tạo cho môi trường sống
của vi sinh vật có điều kiện tối ưu nhất nên hiệu quả xử lý tốt hơn.
Quá trình oxi hóa các chất hữu cơ của vi sinh vật để tạo thành năng
lượng đầu tiên là cacbonhydrat và một số chất hữu cơ khác, quá trình này
được thực hiện trên bề mặt tế bào vi khuẩn nhờ xúc tác của men ngoại bào.
Sau đó một phần chất bẩn được vận chuyển qua màng tế bào vi khuẩn vào
bên trong và tiếp tục oxi hóa để giải phóng ra năng lượng hay tổng hợp
thành tế bào chất dẫn đến sinh khối tăng lên. Khi thiếu nguồn dinh dưỡng, tế
bào chất lại bò oxi hoá để tạo ra nguồn năng lượng cho hoạt động sống.
Quá trình trên được thể hiện qua các phương trình sau:
(1). Đồng hóa: C
x
H
y
O
z
N + O
2
CO
2
+ H
2
O + NH
3
+ Năng lượng.
(2). Dò hóa: C
x
H
y
O
z
N + Năng lượng C
5
H
7
NO
2
(Tế bào chất).
(3). Tự phân hủy: C
5
H
7
NO
2
+ O
2
CO
2
+ H
2
O + NH
3
+ Năng lượng.
Về nguyên tắc phương pháp này gồm các bước sau :
1. Chuyển hóa các hợp chất hữu cơ có nguồn gốc cacbon ở dạng hòa tan,
keo hay không hòa tan phân tán nhỏ thành khí CO
2
, nước và sinh khối vi
sinh vật.
2. Tạo ra bùn thứ cấp (các bông bùn hay màng vi sinh vật) chủ yếu là các vi
khuẩn, động vật nguyên sinh và các keo vô cơ trong nước thải.
3. Tách bùn thứ cấp ra khỏi nước bằng quá trình lắng trọng lực.
- 20 -
Chương 2: Các phương pháp xử lý nước thải
2.1.6: Xử lý nước thải bằng phương pháp hiếu khí trong các công trình nhân tạo:
Bể aeroten trộn.
Bể phản ứng sinh học theo từng mẻ nối tiếp.
Aeroten đẩy.
Lọc dính bám.
Phương pháp hiếu khí trong điều kiện tự nhiên.
Quá trình này được tiến hành là cho nước thải tương tác với đất, thực vật
và không khí. Từ đó chất ô nhiễm bò loại bỏ khỏi nước thải và có thể là tưới
tiêu, thu hồi chất dinh dưỡng, tái sử dụng nước và bổ sung nguồn nước ngầm.
Công trình dạng này thường là:
Hồ sinh học.
Hồ sinh học hay còn được gọi là hồ oxy hóa hay hồ ổn đònh. Nước thải
chảy qua hồ có vận tốc không lớn, thời gian lưu nước thường 30 đến 50
ngày.
Hồ sinh học được phân thành các loại sau :
• Hồ oxy hóa cấp ba hay hồ làm sạch lần cuối.
• Hồ thông khí nhân tạo hay còn gọi là hồ được sục khí.
• Hồ oxy hóa hiếu – yếm khí hay còn gọi là hồ oxy hóa tùy tiện.
2.1.7: Xử lý nước thải bằng phương pháp kò khí:
Các loại bể lắng nước thải kết hợp với lên men bùn cặn lắng.
Bể phản ứng yếm khí tiếp xúc.
2.1.8: Xử lý bùn cặn nước thải:
Trong nước thải có các chất không hòa tan như rác, cát, cặn lắng … Các loại
cát (chủ yếu là thành phần vô cơ và có tỉ trong lớn) được phơi khô và đổ sang
nền, rác được nghiền nhỏ hoặc vận chuyển về bãi chôn lấp rác. Cặn lắng được
giữ lại trong các bể lắng đợt I (thường được gọi là cặn sơ cấp) có hàm lượng hữu
cơ lớn được kết hợp với bùn thứ cấp (chủ yếu lá sinh khối vi sinh vật dư), hình
- 21 -
Chương 2: Các phương pháp xử lý nước thải
thành trong quá trình xử lý sinh học nước thải, xử lý theo các bước tách nước sơ
bộ, ổn đònh sinh học trong điều kiện kò khí hoặc hiếu khí và làm thô. Bùn cặn
sau xử lý có thể sử dụng làm phân bón.
2.2: XÁC ĐỊNH LƯU LƯNG VÀ THÀNH PHẦN NƯỚC THẢI:
2.2.1: Lưu lượng nước thải.
Lưu lượng nước thải căn cứ để thiết kế hệ thống xử lý nước thải trong nhà máy
tại Khu công nghiệp Biên Hoà 1, tỉnh Đồng Nai gồm:
Lưu lượng nước thải từ quá trình sản xuất mực in: 4m
3
/ngày
Lưu lượng nước thải sinh hoạt là:
90 người x 44lít(người.ngày đêm) = 4(m
3
/ngày).
Lưu lượng nước thải tổng cộng:
4m
3
/ngày + 4m
3
/ngày = 8(m
3
/ngày)
Lấy lưu lượng thiết kế là: 8 (m
3
/ngày)
2.2.2: Thành phần nước thải.
Thành phần nước thải của nhà máy Tân Đông Dương gồm thành phần nước thải
từ trong quá trình sản xuất và nước thải sinh hoạt:
Thành phần của nước thải sản xuất được dựa vào thành phần của nguyên
liệu trong sản xuất để đánh giá mức độ ảnh hưởng của nước thải.
Dựa vào bảng phân tích chỉ số môi trường (bảng 1.8) ta thấy nước thải sản
xuất bò ô nhiễm nặng do:
• Ô nhiễm hữu cơ( do nguyên liệu sản xuất của nhà máy sử dụng là bột
màu hữu cơ).
• Ô nhiễm vô cơ( do nguyên liệu sản xuất của nhà máy sử dụng là bột
màu vô cơ).
• Ô nhiễm N – tổng và SS.
Thành phần nước thải sinh hoạt sau khi qua bể tự hoại nồng độ SS và BOD
còn rất cao so với tiêu chuẩn thải:
- 22 -
Chửụng 2: Caực phửụng phaựp xửỷ lyự nửụực thaỷi
SS : 80 160 (mg/l) 160(mg/l).
BOD : 100 200 (mg/l) 200(mg/l).
- 23 -
Chương 3: Lựa chọn công nghệ xử lý nước thải sản xuất mực in.
CHƯƠNG 3: LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI
SẢN XUẤT MỰC IN
3.1: CÁC TIÊU CHÍ LỰA CHỌN QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ XỬ LÝ:
Các dây chuyền công nghệ và các công trình xử lý nước thải phải được lựa
chọn trên các cơ sở sau:
- Qui mô (công suất) và đặc điểm đối tượng thoát nước (lưu vực phân tán của
đô thò, khu dân cư, bệnh viện…).
- Đặc điểm nguồn tiếp nhận nước thải và khả năng tự làm sạch của nó.
- Mức độ và các giai đoạn xử lý nước thải cần thiết.
- Điều kiện tự nhiên khu vực: đặc điểm khí hậu, thời tiết, đòa hình, đòa chất
thủy văn…
- Điều kiện cung cấp nguyên vật liệu để xử lý nước thải tại đòa phương.
- Khả năng sử dụng nước thải cho các mục đích kinh tế tại đòa phương (nuôi
cá, tưới ruộng, giữ mực nước tạo cảnh quan đô thò…)
- Diện tích và vò trí đất đai sử dụng để xây dựng trạm xử lý nước thải.
- Nguồn tài chính và các điều kiện kinh tế khác.
Và việc lựa chọn công nghệ phải dựa vào :
Tính chất thành phần của nước thải.
Tiêu chuẩn xả thải.
Khả năng tự làm sạch của hệ thống sông rạch.
- 24 -
Chương 3: Lựa chọn công nghệ xử lý nước thải sản xuất mực in.
• Từ tính chất thành phần của nước thải:
Bảng 3.1: Thành phần nước thải
STT Chỉ tiêu Đơn vò Kết quả
NT1 NT2 NTSH
1 pH 7,32 7,34 7,2
2 COD mg/l 450 2850 156
3 BOD mg/l 192 1075 110
4 SS mg/l 14 97 100
5 N – tổng mg/l 31,7 215,1 20
6 P – tổng mg/l 1,25 1,3 1,3
7 Coliform MPN/100ml Giảm
• Từ tiêu chuẩn xả thải:
Công ty Tân Đông Dương đầu tư hệ thống xử lý nước thải đảm bảo nước thải
đầu ra đạt tiêu chuẩn TCVN 6980 – 2001 F1, và TCVN 5945 – 1995(cột B),
Bảng 3.2: Tiêu chuẩn TCVN 5945 – 1995 (B), TCVN 6980 – 2001 (F1)
1 pH 5,5 – 9
2 COD mg/l - 70
3 BOD mg/l - 40
4 SS mg/l - 50
5 N – tổng mg/l 60 -
6 P – tổng mg/l 6 -
7 Coliform MPN/100ml 3.000
• Khả năng tự làm sạch của hệ thống sông rạch liên quan
- 25 -