Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

Nghiên cứu xác định giống và mật độ gieo trồng cho một số giống đậu tương trong điều kiện vụ xuân 2012 tại gia lộc hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.54 MB, 137 trang )

TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
BAN QUẢN LÝ ðÀO TẠO







TRẦN THỊ THÚY



NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH GIỐNG VÀ MẬT ðỘ GIEO TRỒNG
CHO MỘT SỐ GIỐNG ðẬU TƯƠNG TRONG ðIỀU KIỆN
VỤ XUÂN 2012 TẠI GIA LỘC – HẢI DƯƠNG




LUẬN VĂN THẠC SĨ













HÀ NỘI - 2013
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
BAN QUẢN LÝ ðÀO TẠO







TRẦN THỊ THÚY



NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH GIỐNG VÀ MẬT ðỘ GIEO TRỒNG
CHO MỘT SỐ GIỐNG ðẬU TƯƠNG TRONG ðIỀU KIỆN
VỤ XUÂN 2012 TẠI GIA LỘC – HẢI DƯƠNG




Chuyên ngành : KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Mã số : 60.62.01.10


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN VĂN LÂM
TS. VŨ ðÌNH CHÍNH





HÀ NỘI - 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
ii

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị, một công trình nghiên
cứu nào.
Mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñều ñược cảm ơn, các
thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược ghi rõ nguồn gốc./.

Tác giả luận văn





Trần Thị Thúy
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iii

LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi còn
nhận ñược rất nhiều sự quan tâm giúp ñỡ của các thầy cô giáo, gia ñình và

bạn bè.
Trước tiên tôi xin cảm ơn sâu sắc nhất ñến Thầy TS. Nguyễn Văn Lâm,
Bộ môn Kỹ thuật Canh tác và Cơ cấu cây trồng - Viện Cây lương thực và Cây
thực phẩm; Thầy TS. Vũ ðình Chính, Bộ môn Cây Công nghiệp - Khoa Nông
học - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã giành thời gian và trí tuệ
hướng dẫn giúp ñỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn ñến các thầy cô giáo trong Bộ môn Cây công
nghiệp - Khoa Nông học - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã quan tâm
giúp ñỡ, ñóng góp ý kiến quý báu ñể luận văn của tôi ñựơc hoàn thiện hơn.
Tôi xin cảm ơn Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội là cơ sở ñào tạo
ñể tôi ñạt ñược kết quả tốt như ngày hôm nay.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh ñạo Viện Cây lương thực và
Cây thực phẩm, các ñồng nghiệp trong Bộ môn Kỹ thuật Canh tác và Cơ cấu
cây trồng - Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm, Phòng Nông nghiệp
huyện Gia Lộc tỉnh Hải Dương ñã giúp tôi hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia ñình, bạn bè ñã rất quan
tâm và luôn ñộng viên khích lệ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này./.
Hà Nội, ngày 15 tháng 9 năm 2013
Tác giả luận văn





Trần Thị Thúy
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iv

MỤC LỤC


Lời cam ñoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục từ viết tắt vii
Danh mục bảng viii
Danh mục hình x
1 MỞ ðẦU 1
1.1 ðặt vấn ñề 1
1.2 Mục ñích và yêu cầu 3
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 3
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5
2.1 Cơ sơ khoa học của ñề tài 5
2.1.1 Cơ sơ lý luận 5
2.1.2 Cơ sở thực tiễn 6
2.1.3 Cơ sở xác ñịnh mật ñộ trồng ñậu tương thích hợp 7
2.2 Tình hình sản xuất và nghiên cứu ñậu tương trên thế giới 7
2.2.1 Tình hình sản xuất ñậu tương 7
2.2.2 Một số kết quả nghiên cứu về giống ñậu tương 10
2.2.3 Một số kết quả nghiên cứu về mật ñộ trồng ñậu tương 12
2.3 Tình hình sản xuất và nghiên cứu ñậu tương ở Việt Nam 13
2.3.1 Tình hình sản xuất ñậu tương 13
2.3.2 Một số kết quả nghiên cứu về giống ñậu tương ở Việt Nam 17
2.3.3 Một số kết quả nghiên cứu về mật ñộ trồng ñậu tương 21
2.3.4 Tình hình sản xuất ñậu tương tại Gia Lộc, Hải Dương - Nơi triển
khai thực hiện ñề tài 25
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
v

3 VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29
3.1 Vật liệu nghiên cứu 29

3.2 ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 29
3.3 Nội dung nghiên cứu 29
3.4 Phương pháp nghiên cứu 30
3.4.1 Bố trí thí nghiệm 30
3.4.2 Quy trình kỹ thuật áp dụng 32
3.4.3 Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi 33
3.5 Xử lý số liệu 36
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 37
4.1 Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của
một số giống ñậu tương 37
4.1.1 Thời gian sinh trưởng của các giống ñậu tương 37
4.1.2 ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây 38
4.1.3 Khả năng sinh trưởng, phát triển của các giống ñậu tương 40
4.1.4 Khả năng hình thành nốt sần của các giống ñậu tương 42
4.1.5 Diện tích lá và chỉ số diện tích lá của các giống ñậu tương 45
4.1.6 Khả năng tích lũy chất khô của các giống ñậu tương 47
4.1.7 Khả năng chống chịu của các giống ñậu tương 50
4.1.8 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ñậu tương 53
4.1.9 Chất lượng hạt (hàm lượng protein và lipit) 59
4.2 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến sinh trưởng,
phát triển và năng suất 2 giống ñậu tương ð8 và ð2101 61
4.2.1 Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến thời gian sinh trưởng 61
4.2.2 Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến khả năng sinh trưởng phát triển 62
4.2.3 Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến khả năng hình thành nốt sần 65
4.2.4 Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến diện tích lá và chỉ số diện tích lá 67
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vi

4.2.5 Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến khả năng tích lũy chất khô 71
4.2.6 Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến khả năng chống chịu 73

4.2.7 Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến các yếu tố cấu thành năng suất
và năng suất 76
4.2.8 Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến hiệu quả kinh tế 2 giống ñậu tương 82
5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 84
5.1 Kết luận 84
5.2 ðề nghị 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO 86
PHỤ LỤC 92
MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA 102






Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Tên viết tắt Viết ñầy ñủ
ASEAN Các nước ðông Nam Á
AVRDC Trung tâm nghiên cứu phát triển rau Châu Á
BTB&DHMT Bắc trung bộ và Duyên hải miền Trung
BVTV Bảo vệ thực vật
CLT - CTP Cây lương thực - Cây thực phẩm
CS Cộng sự
DT Diện tích
ðBSCL ðồng bằng sông Cửu Long
ðBSH ðồng bằng sông Hồng

ð/C ðối chứng
ðHNNI ðại học nông nghiệp 1
ðNB ðông Nam Bộ
FAO Tổ chức nông nghiệp và lương thực thế giới
GMO Sinh vật biến ñổi gen
HCVS Hữu cơ vi sinh
KLNS Khối lượng nốt sần
LAI Chỉ số diện tích lá
Mð Mật ñộ
NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NS Năng suất
NXB Nhà xuất bản
P1000 hạt Khối lượng 1000 hạt
SLNS Số lượng nốt sần
TB Trung bình
TD&MNPB Trung du và miền núi phía Bắc
TGST Thời gian sinh trưởng
TN Tây nguyên
TT Thứ tự
USD ðô la Mỹ
VND Việt Nam ñồng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
viii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

2.1 Diện tích, năng suất và sản lượng ñậu tương trên thế giới (1960 - 2011) 8


2.2 Diện tích, năng suất và sản lượng ñậu tương tại Việt Nam (2000 - 2011) 14

2.3 Diện tích, năng suất, sản lượng ñậu tương tại Gia Lộc - Hải
Dương (2008 - 2012) 26

2.4 Diện tích, năng suất, sản lượng ñậu tương tại Gia Lộc - Hải
Dương (2008 - 2012) 27

4.1 Thời gian sinh trưởng của các giống ñậu tương 37

4.2 ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống ñậu tương 39

4.3 Khả năng sinh trưởng, phát triển của các giống ñậu tương 41

4.4 Khả năng hình thành nốt sần của các giống ñậu tương 43

4.5 Diện tích lá và chỉ số diện tích lá của các giống ñậu tương 46

4.6 Khả năng tích lũy chất khô của các giống ñậu tương 48

4.7 Mức ñộ nhiễm sâu, bệnh hại của các giống ñậu tương 50

4.8 Khả năng chống ñổ và mức ñộ tách vỏ quả của các giống ñậu tương 52

4.9 Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ñậu tương 54

4.10 Năng suất của các giống ñậu tương 57

4.11 Hàm lượng protein và lipit của các giống ñậu tuơng 59


4.12 Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến thời gian sinh trưởng 2 giống
ñậu tương ð8 và ð2101 61

4.13 Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến khả năng sinh trưởng, phát
triển 2 giống ñậu tương ð8 và ð2101 63

4.14 Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến số lượng và khối lượng nốt sần
2 giống ñậu tương ð8 và ð2101 66

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
ix

4.15 Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến diện tích lá và chỉ số diện tích
lá 2 giống ñậu tương ð8 và ð2101 70

4.16 Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến khả năng tích lũy chất khô 2
giống ñậu tương ð8 và ð2101 72

4.17 Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến khả năng chống chịu sâu, bệnh hại
2 giống ñậu tương ð8 và ð2101 74

4.18 Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến khả năng chống ñổ và mức ñộ
tách vỏ quả 2 giống ñậu tương ð8 và ð2101 76

4.19 Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến các yếu tố cầu thành năng suất
2 giống ñậu tương ð8 và ð2101 77

4.20 Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến năng suất 2 giống ñậu tương
ð8 và ð2101 80


4.21 Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến hiệu quả kinh tế 2 giống ñậu
tương ð8 và ð2101 82


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
x

DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang

4.1 ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống ñậu tương 40

4.2 Khối lượng chất khô của các giống ñậu tương trong thời kỳ quả mẩy 49

4.3 Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của các giống ñậu tương 58

4.4 Hàm lượng protein và lipit của các giống ñậu tương 59

4.5 Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu 2 giống ñậu tương ð8
và ð2101 ở các mật ñộ khác nhau 81





Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
1

1. MỞ ðẦU


1.1. ðặt vấn ñề
Cây ñậu tương (Glycine max (L.) Merrill) là cây công nghiệp ngắn
ngày, có vai trò quan trọng trong hệ thống cây trồng nông nghiệp. Hạt ñậu
tương có thành phần dinh dưỡng phong phú (tỷ lệ protein và tỷ lệ dầu trong
hạt cao; ngoài ra còn chứa nhiều axit amin quan trọng như systine,
methionine, lysine và nhiều loại vitamin như B1, B2, C, A, D, E, K ). Do có
hàm lượng các chất dinh dưỡng cao nên ñậu tương là một loại thực phẩm sử
dụng rộng rãi từ lâu ñời.
Những năm gần ñây, cùng với sự phát triển của các ngành công nghệ
khác hạt ñậu tương không chỉ chế biến ñơn giản thành các loại thực phẩm ñể
sử dụng trực tiếp (ñậu phụ, sữa ñậu tương, mazi xì dầu ) mà ñược sử dụng là
một trong những nguyên liệu quan trọng của ngành công nghiệp ép dầu thực
phẩm. Năm 2008, trong tổng lượng dầu thực vật ñược sản xuất và tiêu thụ
trên thế giới thì dầu ñậu tương chiếm 30% sau dầu cọ (32%) và dầu cải chiếm
35% (World Vegetable Oil consumption 2009) [62]. Ngoài ra, khô dầu ñậu
tương là nguyên liệu chính trong sản xuất thức ăn gia súc, thân ñậu tương
ñược sử dụng ñể ủ xilo làm thức ăn chăn nuôi.
Với những giá trị dinh dưỡng trên của cây ñậu tương ñối với ñời sống
con người và làm thức ăn cho gia súc, nhiều nước trên hầu hết khắp các Châu
lục ñã quan tâm mở rộng và phát triển cây ñậu tương, Theo số liệu FAO
Statistics Division 2012 [51], tính trong khoảng 10 năm gần ñây diện tích tăng
bình quân 5,5%/ năm và ñến năm 2010 diện tích ñậu tương trên thế giới ñã có
102,38 triệu ha, năng suất ñạt ñược 25,54 tạ/ha với sản lượng ñậu tương là
261,57 triệu tấn.
Ở Việt Nam, cây ñậu tương ñã có từ lâu ñời và ñược gieo trồng ở nhiều
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
2

vùng trong cả nước. Song, ñến nay diện tích vẫn còn rất hạn chế, năng suất

ñạt ñược còn thấp, sản lượng ñậu tương không cao so với nhiều nước trên
thế giới. Sản lượng ñậu tương trong nước hiện nay mới chỉ ñáp ứng ñược
một phần rất nhỏ so với nhu cầu tiêu dùng, còn lại phần lớn phải nhập khẩu
từ bên ngoài.
Theo Hiệp Hội thức ăn Chăn nuôi Việt Nam (www.vietrade.gov.vn)
[34], năm 2009 Việt Nam nhập 2,42 triệu tấn khô dầu ñậu tương (tương
ñương khoảng 3,2 triệu tấn ñậu tương), giá trị gần 1 tỷ ñô la; năm 2010 là
2,76 triệu tấn (tương ñương khoảng 3,7 triệu tấn ñậu tương), giá trị 1,16 tỷ ñô
la Mỹ, năm 2011 là 3,1 triệu tấn (tức 4,1 triệu tấn ñậu tương). Dự báo nhu cầu
khô dầu ñậu tương năm 2015 là 4,2 triệu tấn, năm 2020 khoảng 5,0 triệu tấn,
tương ứng 5,6 và 6,6 triệu tấn ñậu tương. Trong khi ñó sản xuất ñậu tương
trong nước năm 2011 chỉ ñạt 266,3 nghìn tấn (ñáp ứng gần 7,5 nhu cầu). Do
vậy, hàng năm nước ta phải nhập khoảng 2 triệu tấn khô dầu ñậu lạc cho chế
biến thức ăn chăn nuôi và 500 nghìn tấn hạt ñậu tương cho ngành công nghiệp
chế biến dầu thực phẩm.
Vậy, yếu tố hạn chế và những khó khăn lớn trong sản xuất ñậu tương ở
nước ta hiện nay là gì? Theo nhiều kết quả nghiên cứu cũng như số liệu ñiều
tra thực tế cho thấy: Trong sản xuất cây ñậu tương còn thiếu bộ giống có tiềm
năng cho năng suất cao, khả năng thích ứng chưa rộng, biện pháp kỹ thuật
chưa ñồng bộ, chưa xây dựng ñược quy trình cụ thể cho từng giống cũng như
từng vùng trong cả nước và chưa áp dụng ñược các khoa học công nghệ mới
vào sản xuất v.v ðó mới chỉ là một phần những nguyên nhân hạn chế ñến
tốc ñộ phát triển cây ñậu tương trong nước.
Trước thực trạng ñó, chúng tôi tiên hành thực hiện nghiên cứu ñề tài
“Nghiên cứu xác ñịnh giống và mật ñộ trồng cho một số giống ñậu tương
trong ñiều kiện vụ xuân 2012 tại Gia Lộc - Hải Dương”, nhằm xác ñịnh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
3

ñược bộ giống mới, với biện pháp kỹ thuật gieo trồng hợp lý ñể ñạt ñược năng

suất và hiệu quả kinh tế cao cho vụ ñậu tương xuân; ñồng thời, chủ ñộng ñược
hạt giống cung cấp cho vụ ñậu tương hè thu làm cơ sở mở rộng diện tích gieo
trồng cây vụ ñông với các loại rau màu có hiệu quả kinh tế cao như ớt cay, cà
chua vụ sớm, dưa, ngô lai dài ngày góp phần chuyển ñổi cơ cấu luân canh
cây trồng cho ñịa phương tăng thu nhập cho người nông dân thực hiện tốt chủ
trương chính sách của ðảng là: “Từng bước thay ñổi bộ mặt Nông nghiệp -
Nông thôn - Nông dân” trong cả nước.
1.2. Mục ñích và yêu cầu
1.2.1. Mục ñích
Nghiên cứu ñặc ñiểm sinh trưởng, phát triển và mật ñộ trồng của một
số giống ñậu tương nhằm xác ñịnh ñược giống ñậu tương năng suất cao và
mật ñộ trồng thích hợp cho ñậu tương xuân trên ñất Gia Lộc - Hải Dương.
1.2.2. Yêu cầu
- Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của một số
giống ñậu tương trong ñiều kiện vụ xuân trên ñất Gia Lộc - Hải Dương.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của mật ñộ trồng khác nhau ñến khả năng sinh
trưởng, phát triển và năng suất 2 giống ñậu tương ð8 và ð2101, từ ñó xác
ñịnh mật ñộ trồng thích hợp cho vụ xuân tại Gia Lộc - Hải Dương.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài là cơ sở xác ñịnh một số giống ñậu
tương có năng suất cao thích hợp trong vụ xuân và mật ñộ trồng hợp lý cho 2
giống ñậu tương ð8 và ð2101 tại Gia Lộc - Hải Dương.
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài ñược sử dụng làm tài liệu tham khảo
cho công tác giảng dạy, nghiên cứu khoa học và chỉ ñạo sản xuất.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
4

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn

Kết quả nghiên cứu của ñề tài là bổ sung ñược bộ giống ñậu tương mới và
mật ñộ trồng hợp lý cho giống ñậu tương ð8 và ð2101 góp phần tăng năng suất
và hiệu quả kinh tế trong sản xuất ñậu tương tại huyện Gia Lộc - Hải Dương.






Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
5

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sơ khoa học của ñề tài
2.1.1. Cơ sơ lý luận
ðậu tương ñược trồng từ xích ñạo ñến vĩ ñộ 55
0
Bắc và 55
0
Nam. Từ
vùng thấp hơn mực nước biển cho ñến vùng cao trên 2000 m so với mực nước
biển (Whiligham, 1978) [61].
Sự khác biệt về quang chu kỳ, nhiệt ñộ, pH ñất, nước và bản thân tính
nhạy cảm của kiểu gen ñều ảnh hưởng ñến sinh trưởng, phát triển của ñậu
tương. Cây ñậu tương là cây có nguồn gốc ôn ñới nhưng không phải là cây
chịu ñược rét. Ở 25 - 30
0
C thì cây ñậu tương có thể phát triển tốt. Nếu nhiệt
ñộ dưới 21

0
C và trên 32
0
C làm ảnh hưởng tới sự ra hoa và tạo quả, nhiệt ñộ
trên 42
0
C sẽ ảnh hưởng ñến quá trình tích luỹ chất khô vào hạt của ñậu tương.
ðậu tương là cây trồng rất mẫn cảm với chu kỳ chiếu sáng thích hợp
cho sự ra hoa và hình thành hạt từ 6 - 12 giờ. Nếu ánh sáng không ñầy ñủ sẽ
làm cây bị vống, dễ ñổ. Các thời kỳ sinh trưởng khác nhau cây ñậu tương cần
có những yêu cầu về ñộ ẩm ñất và ñộ ẩm không khí khác nhau. Trong suốt
quá trình sinh trưởng cho ñến khi thu hoạch cây ñậu tương cần ít nhất 300
mm nước. Thiếu nước vào thời kỳ ra hoa sẽ làm giảm tỉ lệ ñậu quả, hạn vào
thời kỳ quả mẩy làm giảm năng suất lớn nhất.
Từ các yêu cầu về ñiều kiện sinh thái của cây ñậu tương, ñặc ñiểm khí
hậu ở miền Bắc Việt Nam cho thấy cây ñậu tương có thể sinh trưởng và phát
triển thuận lợi trong vụ xuân. Bởi vì vụ này nhiệt ñộ, ẩm ñộ tăng dần thuận lợi
cho quá trình sinh trưởng của cây. Tuy nhiên, trong thời kỳ ñầu giai ñoạn mọc
và thời kỳ cây con thường hay gặp nhiệt ñộ thấp, ñiều này kéo dài thời gian
sinh trưởng của cây. Cuối vụ khi thu hoạch dễ gặp mưa gây thối hạt, nhiều năm
gặp thời tiết âm u nên sâu bệnh phát triển mạnh. Dựa trên cơ sở ñó, các nhà
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
6

chọn giống ñã ñịnh hướng chọn tạo ra những bộ giống ñậu tương và biện pháp
kỹ thuật thích hợp, cho năng suất cao, thời gian sinh trưởng phù hợp, khả năng
chống chịu tốt phù hợp với ñiều kiện ngoại cảnh và yêu cầu của người dân.
2.1.2. Cơ sở thực tiễn
Việt Nam với ñiều kiện nhiệt ñới gió mùa, lượng mưa và ñộ ẩm rất
thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của cây ñậu tương. Do ñặc ñiểm

thời gian sinh trưởng ngắn, khả năng thích ứng rộng cho nên nhiều vùng có
thể trồng ñược 2-3 vụ ñậu tương trong năm trên nhiều chân ñất với nhiều chế
ñộ canh tác khác nhau. Trong khi nhu cầu xã hội ñang ñòi hỏi ngày càng tăng
các sản phẩm từ ñậu tương, hàng năm nước ta phải nhập khẩu khoảng 2 triệu
tấn khô dầu ñậu lạc cho chế biến thức ăn chăn nuôi và 500 nghìn tấn hạt ñậu
tương cho ngành công nghiệp chế biến dầu thực phẩm (www.vietrade.gov.vn)
[34]. ðó là cơ sở cho sự mở rộng và phát triển cây ñậu tương ở nước ta.
Thực tế hiện nay cây ñậu tương ñang ngày càng ñược quan tâm và xác
ñịnh ñược ñúng vị trí trong sản xuất nông nghiệp. Ở vùng ðồng Bằng Bắc Bộ,
cây ñậu tương có thể trồng ñược 3 vụ trong năm với nhiều công thức luân canh
khác nhau, phù hợp với từng ñịa phương. Tuy nhiên cây ñậu tương có năng suất
và sản lượng thấp, chất lượng hạt chưa ñảm bảo nên còn hạn chế trong xuất
khẩu. Mặt khác cây ñậu tương còn phải cạnh tranh với nhiều cây trồng có hiệu
quả kinh tế trong cơ cấu luân canh như: lúa, ngô, rau chất lượng cao Hơn nữa,
một vài ñịa phương hiện nay vẫn coi cây ñậu tương là cây trồng phụ, ñáp ứng
nhu cầu tự cung tự cấp cho gia ñình chưa coi nó là mặt hàng xuất khẩu, vì vậy
chưa ñược quan tâm ñúng mức. ðể khắc phục những khó khăn trên chúng ta cần
phải giải quyết vấn ñề là tạo ra bộ giống ñậu tương tốt và biện pháp kỹ thuật
thích hợp với ñiều kiện thời tiết khí hậu từng vùng, có thời gian sinh trưởng phù
hợp với chế ñộ luân canh hợp lý góp phần nâng cao thu nhập cho người nông
dân, tăng sản lượng ñậu tương cho cả nước ñáp ứng nhu cầu cho xã hội.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
7

Nhiều năm qua, vùng ðồng bằng và Trung du Bắc Bộ ñã mở rộng và
phát triển cây ñậu tương vụ xuân trên ñất bãi ven sông, ñất mạ hoặc ñất
chuyên màu… Trong ñó, cây ñậu tương vụ xuân trên ñất bãi ven sông ñang
chiếm tỷ lệ lớn về diện tích (Nguyễn Văn Lâm, 1998) [18].
2.1.3. Cơ sở xác ñịnh mật ñộ trồng ñậu tương thích hợp
Trong kỹ thuật canh tác việc ñiều hoà mối quan hệ cạnh tranh cùng loài

có ý nghĩa lớn trong việc tạo ra năng suất quần thể cao nhất do mối quan hệ
này luôn luôn tồn tại trong quá trình sinh trưởng, phát triển, quần thể cây trồng.
ðó là sự cạnh tranh về nguồn sống: nhiệt ñộ, ánh sáng, ñộ ẩm dinh dưỡng của
từng cá thể. Xác ñịnh mật ñộ hợp lý là một trong những biện pháp kỹ thuật
quan trọng quyết ñịnh ñến năng suất thu hoạch của quần thể ñậu tương.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Văn và cs (2003) [42] cho biết: nếu trồng
dày quá thì số cây trên ñơn vị diện tích nhiều, diện tích dinh dưỡng cho mỗi
cây hẹp, cây sẽ thiếu dinh dưỡng và ánh sáng nên cây ít phân cành, số hoa số
quả/cây ít, khối lượng 1000 hạt nhỏ; ngược lại nếu trồng thưa quá diện tích
dinh dưỡng của cây rộng nên cây phân cành nhiều, số hoa, số quả/cây nhiều,
khối lượng 1000 hạt tăng nhưng mật ñộ thấp nên năng suất không cao.
Do ñó, ngoài việc chọn tạo giống ñậu tương phù hợp thì xác ñịnh mật
ñộ trồng hợp lý cho năng suất cá thể và quần thể cao là rất cần thiết và là một
ñịnh hướng ñúng trong sản xuất ñậu tương.
2.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu ñậu tương trên thế giới
2.2.1. Tình hình sản xuất ñậu tương
ðậu tương là một trong những cây có dầu quan trọng trên thế giới và là
cây trồng ñứng vị trí thứ tư trong các cây làm lương thực thực phẩm sau lúa mì,
lúa nước và ngô. Vì vậy, sản xuất ñậu tương trên thế giới trong những năm qua
tăng nhanh cả về diện tích, năng suất và sản lượng thể hiện qua bảng 2.1.
Năm 1960 thế giới trồng ñược 21,00 triệu ha, sau 40 năm diện tích ñã
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
8

ñạt 74,34 triệu ha tăng 3,5 lần (năm 2000). Từ năm 2005 - 2010 diện tích
trồng ñậu tương có dao ñộng nhỏ năm 2007 giảm xuống còn 90,13 triệu ha,
do bị ảnh hưởng của ñiều kiện thiên tai (bão, úng, ). Tuy vậy, ñến năm 2010
diện tích trồng ñậu tương trên toàn thế giới tăng lên 102,38 triệu ha (tăng 4,9
lần so với năm 1960 và 1,4 lần so với năm 2000).
Bảng 2.1. Diện tích, năng suất và sản lượng ñậu tương trên thế giới

(1960 - 2011)
Năm
Diện tích
(triệu ha)
Năng suất
(tạ/ ha)
Sản lượng
(triệu tấn)
1960 21,00 12,00 25,20
2000 74,34 21,70 151,41
2005 95,52 23,18 214,48
2006 95,27 23,29 221,91
2007 90,13 24,37 219,96
2008 96,44 23,97 231,21
2009 99,37 22,44 222,98
2010 102,38 25,54 261,57
2011 102,99 25,33 260,92
Nguồn - FAOSTAT 2012 [51]
Năng suất ñậu tương trên thế giới năm 1960 chỉ ñạt 12,00 tạ/ha ñến
năm 2000 là 21,70 tạ/ha tăng 9,7 tạ/ha (tăng 80,83%). ðến năm 2010 năng
suất ñậu tương thế giới ñạt 25,54 tạ/ha tăng 13,54 tạ/ha (tăng 112,83%) so với
năm 1960 và 3,1 tạ/ha (tăng 13,81 %) năm 2009. Sau 10 năm, từ năm 2000 -
2010 năng suất bình quân ñã tăng lên 3,84 tạ/ha (tăng 17,7%).
Cùng với sự tăng lên về diện tích và năng suất, sản lượng ñậu tương
của thế giới cũng ñược tăng lên nhanh chóng. Năm 1960 sản lượng ñậu tương
của thế giới ñạt 25,20 triệu tấn thì ñến năm 2000 tăng lên 151,41 triệu tấn,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
9

tăng gấp 6 lần. ðến năm 2005 sản lượng ñậu tương thế giới ñạt 214,48 triệu

tấn, tăng gấp 8,5 lần so với năm 1960. Năm 2010 sản lượng ñậu tương thế
giới ñạt tới 261,57 triệu tấn tăng 236,37 triệu tấn, tăng gấp 10,4 lần so với
năm 1960 và tăng 110,16 triệu tấn, tăng gấp 1,73 lần so với năm 2000.
Trên thế giới, sản xuất ñậu tương chủ yếu tập trung ở các nước như
Mỹ, Braxin, Trung Quốc và Achentina (Phạm Văn Thiều, 2006) [36]. Trước
năm 1970, chỉ có Mỹ và Trung Quốc là 2 nước sản xuất ñậu tương lớn nhất
thế giới. Tốc ñộ phát triển ñậu tương ở Mỹ nhanh hơn ở Trung Quốc. Sản
lượng ñậu tương của Mỹ trên thế giới tăng từ 60% năm 1960 lên ñỉnh cao là
75% năm 1969, trong khi sản lượng ñậu tương của Trung Quốc giảm từ 32%
xuống 16% trong cùng thời kỳ. Hiện nay, Mỹ vẫn là quốc gia sản xuất ñậu
tương ñứng ñầu thế giới với 30,3% diện tích và 34,6% sản lượng. Braxin là
nước ñứng thứ 2 ở châu Mỹ cũng là nước ñứng thứ 2 trên thế giới về diện tích
và sản lượng ñậu tương. Năm 2000, Braxin sản xuất ñậu tương chiếm 18,35%
về diện tích và 21,62% sản lượng ñậu tương trên thế giới. Sau 5 năm, từ năm
2000 - 2005 diện tích ñậu tương Braxin tăng 9,3 triệu ha, sản lượng tăng
18,45 triệu tấn, so với thế giới ñã chiếm 24,0% về diện tích và 23,9% về sản
lượng. Năm 2010 sản lượng ñậu tương của Braxin ñạt 68,52 triệu tấn chiếm
26,2% toàn thế giới (phụ lục 1).
Trung Quốc cũng là một trong những nước sản xuất ñậu tương lớn trên
thế giới. Hiện nay, Trung Quốc ñứng thứ 4 về sản xuất ñậu tương (sau Mỹ,
Brazin và Achentina), ñứng ñầu Châu Á về cả diện tích, năng suất và sản
lượng. Tuy nhiên, năng suất ñậu tương còn rất thấp so với Mỹ, Brazin và
Achentina. Năm 2000, năng suất chỉ ñạt 16,55 tạ/ha, kém hơn (9,06 tạ/ha) so
với Mỹ và kém (5,15 tạ/ha) so với bình quân chung của thế giới. Trong năm
2008/09 Trung Quốc ñã phải nhập khẩu 35,5 triệu tấn ñậu tương, tiếp tục tăng
1,1 triệu tấn so với năm 2007/08. ðến năm 2010 năng suất ñã tăng lên 17,71
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
10

tạ/ha, tăng 1,16 lần so với năm 2000, nhưng vẫn kém hơn so với Braxin (11,7

tạ/ha), kém hơn so với thế giới (7,83 tạ/ha) (phụ lục 1).
Ngoài 4 nước trên thì Pháp, Nhật Bản, Ấn ðộ, Inñônêxia cũng là những
nước sản xuất ñậu tương lâu ñời trên thế giới. Năm 2011, diện tích trồng ñậu
tương của Ấn ðộ ñạt 10,18 triệu ha chiếm 9,88% về diện tích, sản lượng ñạt
12,21 triệu tấn (chiếm 4,68% sản lượng ñậu tương của thế giới) (faostat 2012)
[51]. Có nhiều dự ñoán cho rằng trong tương lai gần, chắc chắn cây ñậu tương
sẽ giữ vai trò quan trọng ở nhiều nước trên thế giới. Do vậy, việc phát triển
cây ñậu tương ñã mang tính chiến lược chung cho nhiều quốc gia.
2.2.2. Một số kết quả nghiên cứu về giống ñậu tương
Hiện nay nguồn gen ñậu tương ñược lưu giữ chủ yếu ở 15 nước trên thế
giới: ðài Loan, Australia, Trung Quốc, Pháp, Nigeria, Ấn ðộ, Inñônêxia,
Nhật Bản, Triều Tiên, Nam Phi, Thụy ðiển, Thái Lan, Mỹ và Liên Xô (cũ)
với tổng số 45.038 mẫu (Trần ðình Long và cs, 2005) [22].
Mỹ là quốc gia luôn ñứng ñầu về năng suất và sản lượng ñậu tương ñã
tạo ra nhiều giống ñậu tương mới. Năm 1983, Mỹ ñã có trên 10.000 mẫu
giống ñậu tương thu nhập từ các nước trên thế giới. Mục tiêu của công tác
chọn tạo giống ñậu tương của Mỹ là chọn ra những giống có khả năng thâm
canh, phản ứng quang chu kỳ, chống chịu tốt với ñiều kiện ngoại cảnh bất
thuận, hàm lượng protein cao, dễ bảo quản và chế biến (Johnson H.W. and
Bernars R.L, 1976) [54]. Mỹ, ñã lai tạo thành công những giống ñậu tương có
hàm lượng protein cao (> 45%) và hàm lượng dầu (> 25%) và ñã ñược sử
dụng rộng rãi trong công, nông nghiệp (Ngô Thế Dân, Trần ðình Long, Trần
Văn Lài và cs, 1999) [8]. Bằng cách lai 2 giống ñậu tương Wiliams và
Rexom, sau ñó chọn lọc liên tiếp ñến F
4
ñã tạo ra giống Elf thuộc nhóm III,
thấp cây (55cm) so với mẹ (Wiliams 93cm), chống ñổ tốt, năng suất cao
(Johnson H.W. và Robinson R.L, 1967) [53]. Các nhà chọn giống của Mỹ ñã
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
11


tạo ra giống ñậu tương năng suất cao nổi tiếng như: Clark 63, Harosey với
năng suất ñạt 3,0 - 4,0 tấn/ha. Cũng bằng phương pháp lai tích luỹ, ở Mỹ ñã
thành công trong việc ñưa gen kháng bệnh vào giống ñậu tương năng suất cao
(Shibles R, 1955) [60].
Trung Quốc, ñã áp dụng khoa học kỹ thuật trong lai hữu tính và nhập
nội giống với nguồn gen ñậu tương khá phong phú. Bằng phương pháp lai
hữu tính ñã tạo ra các giống ñậu tương có năng suất cao, phẩm chất tốt và có
khả năng chống chịu bệnh khá như: CN001, CN002 năng suất bình quân ñạt
từ 2,0 - 3,0 tấn/ha trên diện tích sản xuất ñại trà. Bằng phương pháp ñột biến
thực nghiệm ñã tạo ra giống Tiefeng 18 do xử lý bằng tia gamma có khả năng
chịu ñược phèn cao, không ñổ, năng suất có hệ rễ tốt, lóng ngắn, nhiều cành,
chịu hạn, khả năng thích ứng rộng.
ðài Loan bắt ñầu chương trình chọn tạo giống ñậu tương từ năm 1961
và ñã ñưa vào sản xuất các giống Kaoshing 3, Tainung 3, Tainung 4 cho năng
suất cao hơn giống khởi ñầu và vỏ quả không bị nứt. ðặc biệt giống Tainung
4 ñược dùng làm nguồn gen kháng bệnh trong các chương trình lai tạo giống
ở các cơ sở khác nhau như trạm thí nghiệm Major (Thái Lan), trường ðại học
Philipine (Vũ Tuyên Hoàng, Trần Minh Nam và cs, 1995) [13]. Trung tâm
Nghiên cứu và Phát triển Rau màu Châu Á (AVRDC) ñã thành công trong
việc tạo ra giống ñậu tương cao sản, chống chịu bệnh khá như: SJ4, SJ5
(Yang W, 1993) [63].
Ấn ñộ tiến hành khảo nghiệm các giống ñịa phương và nhập nội tại
trường ñại học tổng hợp Pathaga. Tổ chức AICRPS (The All India
Coordinated Research Project on Soybean) và NRCS (National Research
Center for Soybean) ñã tập chung nghiên cứu và phát hiện ra 50 tính trạng
phù hợp với khí hậu nhiệt ñới, ñồng thời phát hiện ra những giống chống chịu
cao với bệnh khảm virus (Brown D. M., 1960) [48]. Saigo B.B. và Tapolin
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
12


P.N. ñã dùng nguồn gen kháng bệnh của Ấn ðộ ñể tiến hành lai với 3 cặp lai
giữa các giống kháng bệnh với giống mẫn cảm năng suất cao. Kết quả ñã tạo ra
dòng từ quần thể phân ly có năng suất cao 3,5 - 4,0 tấn/ha với mức kháng bệnh
trung bình (AVRDC, 1992) [47].

Thái Lan với sự phối hợp giữa trung tâm MOAC và CGPRT nhằm cải
tiến giống có năng suất cao, chống chịu với một số bệnh hại chính (gỉ sắt,
sương mai,…) ñồng thời có khả năng chịu ñược ñất mặn, chịu ñược hạn hán
và ngày ngắn (Judy W.H. and Jackobs J.A., 1979) [55].
Theo Kamiya và cs (1998) [56], Viện tài nguyên sinh học nông nghiệp
quốc gia Nhật Bản hiện ñang lưu giữ khoảng 6000 mẫu giống ñậu tương khác
nhau, trong ñó có 2000 mẫu giống ñược nhập từ nước ngoài về phục vụ cho
công tác chọn tạo giống.
Trên thế giới, các nước phát triển có xu hướng chọn giống ñậu tương
dài ngày có tiềm năng năng suất cao, còn ở các nước ñang phát triển (Châu Á)
với khí hậu Nhiệt ñới nên chủ yếu chọn giống ñậu tương ngắn ngày cho
năng suất khá (Nguyễn Bá, 1975; Hinson K.,1977) [1], [52].
2.2.3. Một số kết quả nghiên cứu về mật ñộ trồng ñậu tương
Mật ñộ trồng có ảnh hưởng ñến sự sinh trưởng phát triển và năng suất
ñậu tương. Do ñó muốn ñạt năng suất cao cần phải có mật ñộ quần thể thích
hợp. Ablett và cs (1984) [46], cho rằng ở ñậu tương có sự tương tác chặt giữa
giống và mật ñộ trồng. Nghĩa là mỗi giống ñậu tương sẽ cho năng suất cao ở
một mật ñộ trồng thích hợp.
Theo Duncan và cs (1978) [50], với một giống ñậu tương cụ thể mối
quan hệ giữa mật ñộ trồng với năng suất hạt thường biến ñổi theo 3 mức sau:
Mức 1 là mức tăng năng suất tăng tương quan tuyến tính khi tăng mật ñộ
gieo; mức 2 là mức tăng năng suất hạt ñạt ñược tới ñỉnh tối ña; mức 3 là mức
năng suất sẽ không tăng khi tăng mật ñộ trồng và bắt ñầu giảm khi tiếp tục
tăng mật ñộ.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
13

Nghiên cứu của Cober và cs (2005) [49], khi gieo ñậu tương ở mật ñộ
cao, cây ñậu tương thường tăng chiều cao cây, dễ bị ñổ ngã và chín sớm hơn.
ðây là nguyên nhân chính làm giảm năng suất hạt ñậu tương.
Nghiên cứu của Mayer và cs (1991) [58], nếu trồng dày quá thì số cây
trên ñơn vị diện tích nhiều, diện tích dinh dưỡng cho mỗi cây hẹp, cây sẽ
thiếu dinh dưỡng và ánh sáng nên cây ít phân cành, số hoa, số quả/cây ít, khối
lượng 1000 hạt nhỏ; ngược lại nếu trồng thưa quá diện tích dinh dưỡng của
cây rộng nên cây phân cành nhiều, số hoa, quả/cây nhiều, khối lượng 1000 hạt
tăng nhưng mật ñộ thấp nên năng suất không cao, do năng suất cá thể cao
nhưng năng suất quần thể thấp.
2.3. Tình hình sản xuất và nghiên cứu ñậu tương ở Việt Nam
2.3.1. Tình hình sản xuất ñậu tương
Việt Nam ñã có lịch sử trồng ñậu tương từ lâu ñời. Tuy nhiên, thực tiễn
sản xuất cho thấy những khó khăn ảnh hưởng không nhỏ ñến sản xuất ñậu
tương như sự biến ñộng bất thường của thời tiết, nhiệt ñộ, ñộ ẩm cao nên sâu
bệnh nhiều làm cho năng suất ñậu tương thấp và không ổn ñịnh. Ngoài ra, còn
do các yếu tố về ñiều kiện kinh tế xã hội hạn chế như kho bảo quản, cơ sở chế
biến, chất lượng giống kém, kinh phí cho nghiên cứu về ñậu tương còn ít.
Trong mấy năm gần ñây, cây ñậu tương ñã ñược Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn quan tâm mở rộng và phát triển với những ðề tài, Dự án
chọn giống, nhân giống ñậu tương mới , ñã có những chính sách hỗ trợ về
giống và các vật tư phân bón khác, cung cấp giống tốt cho sản xuất, ñặc biệt
là vụ ñậu tương ñông ở miền Bắc làm cho sản xuất ñậu tương có những
chuyển biến lớn về cả diện tích, năng suất và sản lượng. Do vậy, tình hình sản
xuất ñậu tương ở nước ta gần ñây ñược thể hiện ở bảng 2.2.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
14


Bảng 2.2. Diện tích, năng suất và sản lượng ñậu tương tại Việt Nam
(2000 - 2011)
Năm
Diện tích
(nghìn ha)
Năng suất
(tạ/ ha)
Sản lượng
(nghìn tấn)
2000 124,1 12,03 149,3
2005 204,1 14,34 292,7
2006 185,6 13,90 258,1
2007 187,4 14,70 275,5
2008 192,1 13,93 267,6
2009 147,0 14,64 215,2
2010 197,8 15,01 296,9
2011 181,5 14,60 266,3
Nguồn - FAOSTAT 2012 [51]
Năm 2000 diện tích trồng ñậu tương nước ta là 124,1 nghìn ha, năng
suất bình quân ñạt 12,03 tạ/ha và sản lượng ñạt ñược là 149,3 nghìn tấn. Sau
ñó tiếp tục tăng, năm 2005 diện tích tăng lên 204,1 nghìn ha và năng suất bình
quân ñạt ñược là 14,3 tạ/ha (năng suất cao nhất trong khối ASEAN và bằng
66,5% so với năng suất bình quân của thế giới), sản lượng ñạt ñược là 292,7
nghìn tấn.
Sau 5 năm, diện tích ñậu tương cả nước ñã tăng 80,0 nghìn ha (tăng
64,5%), năng suất bình quân tăng 2,3 tạ/ha (tăng 19,2%) và sản lượng tăng
143,4 nghìn tấn (gần gấp 2 lần). Từ năm 2006 ñến 2010 diện tích ñậu tương
có xu hướng giảm và không ổn ñịnh do ñiều kiện thiên tai ảnh hưởng (bão,
úng,…). Tuy nhiên, ñến năm 2010 lại phục hồi ñạt gần 198 nghìn ha, sản

lượng ñậu tương cả nước vẫn tương ñối ổn ñịnh. ðiều ñó cho thấy khoa học
công nghệ mới về giống và kỹ thuật canh tác ñối với cây ñậu tương của nước
ta ñã có ảnh hưởng lớn ñến sản xuất.

×